Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho
các định chế tài chính hoạt động và phát triển. Một môi trường pháp lý thống nhất, công
bằng và minh bạch sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động ổn định, phát triển.
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước: Hệ thống
giám sát lành mạnh, tích cực và công bằng là nhân tố tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động Ngân hàng phát triển.
Đối với NH TMCP Quân Đội
Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động
CVTD. Bên cạnh việc mở rộng những hoạt động về cho vay, NH cũng cần phải mở
rộng hoạt động huy động vốn. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu mở rộng các
sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của KH để tìm ra các sản
phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó của KH
nh tế Huế
111 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3538 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hắm - Lớp: K46AQTKDTM 78
2.2.5.5. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 10: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế giai đoạn 2013 – 2015
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
So Sánh
Năm 2014/2013 Năm 2015/2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
I. THU NHẬP 124.247 100 129.736 100 129.155 100 5.489 4,42 -0.581 -0,45
Thu nhập của CVTD 22.104 17,79 23.158 17,85 23.261 18,01 1.054 4,77 0.103 0,44
II. CHI PHÍ 115.597 100 115.681 100 113.197 100 1.084 0,94 -3.484 -2,98
Chi phí của CVTD 20.674 17,88 20.857 18,03 20.949 18,51 0.183 0,89 0.092 0,44
III. LNTT 8.650 100 12.693 100 15.958 100 4.043 46,74 3.265 25,72
LNTT của CVTD 1.430 16,53 2.301 18,12 2.312 14,49 0.871 60,91 0.011 0.48
(Nguồn: Phòng Tín dụng NH TMCP Quân Đội Chi nhánh Huế - PGD Bắc Trường Tiền)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 79
Thu nhập từ CVTD
Hiệu quả của việc thực hiện CVTD cũng khá cao, thu nhập từ hoạt động CVTD
tăng trưởng đều qua các năm làm lợi nhuận của chi nhánh NH cũng tăng đáng kể.
Thu nhập từ CVTD tăng điều qua các năm. Cụ thể: Năm 2013 thu nhập đạt
22.104 triệu đồng, chiếm 17,79% trong thu nhập của NH. Năm 2014 thu nhập từ
CVTD đạt 23.158 triệu đồng, chiếm 17,85% trong tổng thu nhập, tăng 1.054 triệu
đồng – tương ứng tăng 4,77% so với năm 2013. Năm 2015 thu nhập CVTD đạt 23.261
triệu đồng, chiếm 18,01% trong tổng thu nhập, tăng 0.103 triệu đồng – tương ứng tăng
0,44% so với năm 2014. Thu nhập từ hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng không cao
trong tổng thu nhập của NH. Vì vậy cho vay kinh doanh vẫn đang là hoạt động mạnh
truyền thống của NH, thu nhập từ cho vay kinh doanh mang lại chiếm tỷ trọng rất lớn.
Nên mặc dù tỷ trọng thu nhập của CVTD trên tổng thu nhập của NH mới chỉ đạt
khoảng 18% nhưng CVTD vẫn thể hiện được tính ưu việt của một loại sản phẩm kinh
doanh đem lại lợi ích kinh tế cao.
Doanh thu từ các hoạt động CVTD chủ yếu là từ lãi của các khoản CVTD.
Do lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay
khác, bên cạnh đó nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng cao nên thu nhập từ khoản
vay này tăng lên qua các năm.
Chi phí của CVTD
CVTD là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục cho
vay của NH. Do số lượng món vay nhiều, KH đông nhưng quy mô nhỏ, NH phải huy
động nhiều nhân lực, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải
ngân, kiểm soát và thu nợ. Công tác quản lý các khoản CVTD với số lượng lớn cũng
phát sinh nhiều chi phí. Bên cạnh đó chi phí CVTD cũng bao gồm chi phí trả lãi tiền
gửi phân bổ cho hoạt động CVTD.
Chi phí của CVTD tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2013 chi phí đạt 20.674 triệu
đồng, chiếm 17,88% trong tổng chi phí của NH. Năm 2014, đạt 20.857 triệu đồng,
chiếm 18,03% trong tổng chi phí của NH, tăng 0.183 triệu đồng – tương ứng tăng
0,89% so với 2013. Năm 2015 đạt 20.949 triệu đồng, chiếm 18,51% trong tổng chi
phí, tăng 0.092 triệu đồng – tương ứng tăng 0,44% so với năm 2014. Doanh số cho vay
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 80
tăng thì chi phí cũng tăng theo vì phải tốn chi phí cho khâu thẩm định hồ sơ, quyết
định cho vay, giải ngân, kiểm soát, thu nợ Tuy nhiên, chi phí CVTD chiếm tỷ lệ
không cao trong tổng chi phí của NH (< 19%).
LNTT của CVTD
Biểu đồ 5: LNTT từ hoạt động CVTD so với tổng LNTT của MB Huế
giai đoạn 2013 - 2015
Tuy lợi nhuận từ cho vay kinh doanh đang chiếm tỷ trọng cao vì đây là hoạt
động chiếm ưu thế tại NH. Nhưng, CVTD vẫn thể hiện được tiềm năng của mình khi
mang lại cho NH một khoảng thu không nhỏ và tăng điều qua các năm. Cụ thể, năm
2013 LNTT của CVTD đạt 1.430 triệu đồng, chiếm 16,53% trong tổng LNTT của NH.
Năm 2014 đạt 2.301 triệu đồng, chiếm 18,12% trong tổng LNTT của NH, tăng 0.871
triệu đồng – tương ứng tăng 60,91% so với năm 2013. Năm 2015 đạt 2.312 triệu đồng,
chiếm 14,49% trong tổng LNTT của NH, tăng 0.011 triệu đồng, tương ứng tăng 0,48%
so với năm 2014.
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh
vực khác. Nguyên nhân là do: quy mô của hợp đồng cho vay nhỏ lại khó quản lý hơn
vì vậy chi phí cho vay của NH cao. Để bù đắp chi phí này, tất nhiên lãi suất cho vay sẽ
cao và các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất. Bên cạnh đó, không như hầu
hết các khoản CVKD hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
16.53 18.12 14.49
83.47 81.88 85.51%
LNTT từ hoạt động CVTD tại MB Huế
giai đoạn 2013 - 2015
LNTT của CVTD
LNTT hoạt động khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 81
cho vay tiêu dùng thường được cố định ở một mức nhất định. Cho nên đây cũng là một
ưu điểm của CVTD, lãi suất cho vay cố định và cao thì sẽ mang lại cho NH một nguồn
thu nhập ổn định, không thay đổi khi lãi suất thị trường thay đổi.
CVTD là một mảng tín dụng đầy tiềm năng, NH cần chú trọng phát triển hoạt
động này. Tiềm năng sinh lợi từ khách hàng cá nhân là vô hạn vì nhu cầu tiêu dùng của
con người ngày càng gia tăng, không ngừng nâng cao và không phải tất cả mọi người
đều có thể có nguồn thu nhập phù hợp để thỏa mãn nhu cầu đó. Bên cạnh đó, trong điều
kiện thị trường tín dụng doanh nghiệp đang cạnh tranh mạnh mẽ, hoạt động cho vay tiêu
dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, mở rộng thị trường, đa dạng hóa
hoạt động tín dụng. Đây là phân đoạn thị trường mà các NHTM có quy mô nhỏ có thể
hướng đến và phát triển để mở rộng thị phần của mình. Ngoài ra, mục tiêu hoạt động
của các NHTM là tối đa hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro, nên cho vay tiêu dùng có đặc
điểm có giá trị khoản vay nhỏ và số lượng món vay lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao thu
nhập và giảm thiểu rủi ro cho NH. Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
của ngân hàng nói riêng và của thị trường tài chính nói chung.
Tuy nhiên, để phát triển cho vay tiêu dùng đòi hỏi NH phải có số lượng nhân
viên và mạng lưới phục vụ rộng khắp, dẫn đến việc tốn kém chi phí và yêu cầu NH
phải có năng lực quản lý tốt.
2.2.6. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP
Quân Đội Chi nhánh Huế
2.2.6.1. Thành tựu đạt được
Như vậy thông qua phân tích kết quả cho vay tiêu dùng của NH Quân Đội trong
giai đoạn 2013 – 2015 ta nhận thấy rằng hiệu quả CVTD của NHTMCP Quân Đội –
Chi nhánh Huế ngày càng được nâng cao. Hoạt động CVTD đã có sự tăng trưởng
nhanh và vững chắc, đóng góp vào doanh thu của NH, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng lợi nhuận. Chi nhánh NH đã đạt được một số kết quả sau:
Doanh số cho vay
Doanh số CVTD không ngừng tăng qua các năm nhưng chất lượng tín dụng
tiêu dùng vẫn luôn được đảm bảo. Với nổ lực không ngừng của NH thì đây là một
thành công lớn.
Đại
học
Kin
h tế
H ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 82
Doanh số CVTD chiếm tỷ trọng trên 25% trong DSCV của NH qua 3 năm và
có xu hướng tăng trong những năm tới. Sự tăng trưởng về doanh số qua các năm cho
thấy nhu cầu về CVTD ngày càng tăng trong xã hội, đồng thời đã đóng góp vào sự gia
tăng về doanh số cho vay nói riêng, cũng như tổng tài sản nói chung.
Dư nợ cho vay
Dư nợ CVTD luôn ở mức tăng trưởng qua các năm và chiếm trên 16,5% dư nợ
cho vay của chi nhánh NH. Tỷ trọng này không cao vì CVKD vẫn là hoạt động chủ
đạo của NH nhưng qua đó cho thấy ngân hàng ngày càng dành nhiều nguồn lực vào
việc phát triển cho vay tiêu dùng trong quá trình hoạt động. Sự tăng trưởng về số
lượng khách hàng đến với NH, cũng như dư nợ trong lĩnh vực này đã góp phần thực
hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa KH của chi nhánh NH. Hoạt động
cho vay tiêu dùng đang ngày càng được mở rộng đã góp phần làm tăng tổng dư nợ và
lợi nhuận cho chính chi nhánh. Phần lớn các khoản CVTD đều là vay ngắn hạn và trả
góp do đó tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của chi nhánh, tạo điều kiện để chi
nhánh quay vòng vốn, tiếp tục cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mức độ rủi ro
Sự tăng trưởng về quy mô cho vay, lợi nhuận thì CVTD cũng không nằm ngoài
quy luật kinh doanh tiền tệ tín dụng là luôn đi kèm với rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, NH
đã làm tốt được quá trình thu hồi công nợ bằng các hình thức thu nợ có hiệu quả nên tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong lĩnh vực cho vay nói chung và CVTD nói riêng đã giảm
đáng kể. Biểu hiện như đã phân tích ở trên là: Nợ xấu trong hai năm 2013 và 2014 có
xu hướng giảm. Trong năm 2015 lại có xu hướng tăng lên, nhưng khoảng tăng này lại
nằm ở nợ nhóm 3, nhóm nợ này là nhóm dưới chuẩn nhưng không nguy hiểm và có
khả năng mất vốn như nợ ở nhóm 4,5 nên chỉ cần NH có các biện pháp quản lý và xử
lý kịp thời thì có thể tối thiểu hóa rủi ro mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ CVTD thấp, không vượt quá ngưỡng 1%. Nợ quá hạn
tiêu dùng mới chỉ phát sinh ở mức độ rất thấp, thấp hơn rất nhiều so với cho vay kinh
doanh, vẫn trong mức độ an toàn cho phép, điều này cho thấy nổ lực rất lớn của các
cán bộ tín dụng trong việc thẩm định và quản lý rủi ro trong tín dụng tiêu dùng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 83
Ngoài ra, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã có thói quen trả lương
qua thẻ tín dụng cho công nhân viên, điều này làm cho công tác quản lý các khoản
nguồn trả nợ của người đi vay được thuận tiện hơn, tránh tình trạng xuất hiện các
khoản nợ khó đòi do người đi vay mất khả năng trả nợ mà cán bộ tín dụng vẫn không
biết vì không thể theo dõi kịp thời – điều này làm cho tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh ngân
hàng giảm đáng kể.
Lợi nhuận đem lại cho Chi nhánh ngân hàng
Tuy lợi nhuận từ cho vay kinh doanh của NH đang chiếm tỷ trọng cao vì đây là
hoạt động chiếm ưu thế tại NH. Nhưng, CVTD vẫn thể hiện được tiềm năng của mình
khi mang lại cho NH một khoảng thu không nhỏ và tăng điều qua các năm. Mức thu
lãi trên một đồng vốn ngày càng cao.
Sự tăng trưởng của CVTD góp phần nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh
tranh của chính chi nhánh NH. CVTD có đặc điểm là phục vụ số lượng lớn KH và
cơ cấu KH đa dạng cho nên nếu như những KH đó thỏa mãn về dịch vụ được cung
cấp họ sẽ thêm tin tưởng và sẽ trở thành những người quảng bá hình ảnh chi nhánh
hiệu quả nhất. Trong điều kiện các NH đang cạnh tranh nhau gay gắt như hiện nay
thì việc mở rộng được KH là một điều rất khó khắn, thế nhưng với những nổ lực
không ngừng chi nhánh đã thực hiện được việc đó, đây là một thành công trong quá
trình phát triển của NH.
Với việc đẩy mạnh CVTD, chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn,
tăng thu nhập do đó nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
*Có được những thành tựu như trên một phần là do NH đã có những chiến
lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, biết thu hút KH, các cán bộ tín dụng
đã cố gắng khắc phục những khó khăn hiện có, cùng với đó là sự ủng hộ, tin tưởng
của các đối tác, các KH
2.2.6.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế.
Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như trên thì hoạt động CVTD của NH
TMCP Quân Đội còn có những hạn chế như:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 84
- Dư nợ CVTD trong tổng dư nợ còn thấp chỉ chiếm trong khoảng 17,5% trong
hoạt động cho vay của chi nhánh, tỷ trọng CVTD đạt được chưa thực sự tương xứng
với tiềm năng kinh doanh của chi nhánh.
- LNTT của cho vay tiêu dùng còn thấp hơn các hình thức cho vay khác, chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng LNTT từ hoạt động tín dụng, chỉ chiếm khoảng 16,5%.
- Sản phẩm chưa đa dạng, chỉ mới triển khai các sản phẩm thông thường mà hầu
hết các Ngân hàng khác đều có, chưa có sự khác biệt để thu hút KH. Cơ cấu CVTD
chưa được hợp lý, sản phẩm cho vay mua ô tô, mua nhà chiếm tỷ trọng cao, lớn hơn
75% trong khi cho vay du học và hoạt động cho vay khác chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa
phát triển.
- Thị phần CVTD của chi nhánh hiện nay chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong thị
trường CVTD của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Điều này cũng dễ giải
thích khi mà CVTD tại chi nhánh chưa đa dạng mới chỉ tập trung vào những loại hình
truyền thống, chưa có những tiện ích thực sự nổi bật, đặc trưng để KH có thể lựa chọn
và sử dụng dịch vụ của NH.
- Cơ cấu CVTD tại MB Huế chưa hợp lý. Sản phẩm cho vay mua, xây dựng và
sửa chữa nhà đất chiếm tỷ trọng lớn trong khi sản phẩm cho vay hỗ trợ tiêu dùng hay
là sản phẩm cho vay đối với cán bộ công nhân viên, du học lại chiếm tỷ trọng còn thấp
trong khi nhu cầu vay vốn của các cán bộ công nhân viên, KH tiêu dùng nhỏ lẻ và nhu
cầu vay cho con cái đi du học hiện nay là rất lớn.
- CVTD có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ rất cao, không có tài sản đảm bảo chiếm
tỷ trọng thấp.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân từ phía NH:
- Tư duy về dịch vụ CVTD chưa được xác định là chiến lược phát triển lâu dài
của NH. Cho vay kinh doanh đối với NH vẫn là định hướng hoạt động chính, chủ đạo
mang lại nhiều lợi thế cho NH như: là hoạt động thế mạnh truyền thống của NH, lợi
thế về quy mô, lãi suất so với CVTD.
- Việc triển khai CVTD chưa được quan tâm một cách thống nhất trên toàn
hệ thống.
Đại
h
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 85
- Sự phối hợp giữa các phòng ban, giữa các bộ phận chưa đạt hiệu quả
- Trong những năm qua, mặc dù NH đã rất cố gắng trong công tác marketing,
tiếp thị sản phẩm nhưng sự hợp tác giữa NH với các Công ty sản xuất ô tô hay các
Công ty du học vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Riêng về vấn đề cho vay du học, NH vẫn
chưa thực sự thu hút được KH tới vay vốn. Điều này là do nhu cầu thị trường hiện nay
với sản phẩm này chưa cao, các món vay du học tại chỗ thì nhỏ nên KH cũng có thể tài
trợ cho nhu cầu du học của mình. Vì vậy, KH tìm tới ngân hàng vay tiền đi du học
không nhiều, Cũng có thể MB Huế chưa muốn mở rộng hoạt động cho vay du học do
chi phí để thực hiện món vay lớn mà lợi nhuận thu lại không cao nên sản phẩm này
chưa có được dư nợ như kế hoạch của MB Huế.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Do khách hàng CVTD là những cá nhân nên cái khó đầu tiên là xác định
nguồn thu để trả nợ vì một số không ít khách hàng không thể chứng minh được
một nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay. Vướng mắc thứ hai đối với CVTD
liên quan đến tài sản đảm bảo. Do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của
Các cơ quan quản lý Nhà nước đã khiến nhiều KH chưa vay được vốn vì giấy tờ
tài sản thế chấp chưa hợp pháp và hợp lệ.
Đối tượng khách hàng là cá nhân nên các khoản vay thấp, thời hạn vay thường
ngắn. Do đó dư nợ cũng thường không ổn định.
Nhiều người dân vẫn còn tâm lý e ngại đến vay ngân hàng vì cho rằng thủ
tục phức tạp, phiền hà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
Các nguyên nhân khác
- Sự phát triển không ổn định của nền kinh tế đã gây ra những biến động
lớn như lạm phát, biến động lãi suất, biến động giá cả. Đây là những yếu tố quan
trọng trong việc xác định lãi suất cho vay, giá trị tài sản đảm bảo của món vay do
đó bất cứ biến động nào của các nhân tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
cho vay của NH.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 86
- Sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng lớn, không chỉ với những NH trong
nước mà còn với NH nước ngoài. Hiện nay các NH trong nước điều tập trung vào hoạt
động CVTD, xem đây là một thị trường tiềm năng, đem lại lợi nhuận cao và tăng khả
năng cạnh tranh. Do vậy, các NH ra sức cạnh tranh bằng sản phẩm và chất lượng dịch
vụ, làm cho thị trường CVTD thu hẹp lại với mỗi NH. Việc phát triển CVTD của NH
MB gặp nhiều khó khăn.
- Các chính sách pháp luật của nhà nước về CVTD còn chưa rõ ràng, các quy
định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn phức tạp hay các
quy định về thủ tục đăng ký xe ô tô còn phức tạp hay các quy định về thủ tục đăng ký
xe ô tô, xe máy như mỗi công dân Việt Nam chỉ được đứng tên đăng ký một xe máy
hoặc một ô tô và phải mua bảo hiểm xe Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh
số cho vay tiêu dùng của NH
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Với cơ sở lý luận đã trình bày ở chương I, chương II đã đi sâu vào phân tích
thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi
nhánh Huế qua các năm 2013 – 2015 theo các tiêu chí đánh giá đã được nêu. Kết quả
phân tích dựa vào các số liệu thống kê hàng năm của ngân hàng, từ đó đánh giá được
thực trạng cũng như những mặt hạn chế trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế. Nhìn chung, hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế qua các năm
có sự phát triển, hiệu quả CVTD ngày càng được nâng cao tuy nhiên vẫn chưa thực sự
tương xứng với tiềm năng kinh doanh của Ngân hàng, chưa có được sự đầu tư phát
triển đúng mức. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp thiết thực để mở
rộng và nâng cao hiệu quả của dịch vụ này.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 87
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ
3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng của NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế
3.1.1 Những thuận lợi
Điểm mạnh của NH:
- Vốn tự có ngày càng tăng, tạo tiền đề cho việc phát triển, mở rộng hoạt động
kinh doanh.
- Nguồn nhân lực đông đảo có trình độ, tính sáng tạo, có khả năng chịu áp
lực công việc và nắm bắt công nghệ mới. Nhân lực điều có trình độ ĐH và trên ĐH
đây chính là nguồn lực có thể tạo ra những bước nhảy vọt cho NH trong quá trình
phát triển.
- Sự phát triển của công nghệ, khoa học – kĩ thuật cũng một phần giúp cho công
tác CVTD tại chi nhánh ngày càng có điều kiện mở rộng.
- Chi nhánh có hệ thống phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi, ở trên các con phố
chính, gần khu dân cư tập trung, gần các trung tâm thương mại.
- Đội ngũ CBCVN có trình độ chuyên môn, được đào tạo cơ bản là thuận lợi
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Cơ hội:
- Lượng KH tiềm năng nhiều do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Nhu cầu tiêu
dùng của người dân ngày càng phong phú, đa dạng là điều kiện tốt để hoạt động
CVTD của NH TMCP Quân Đội chi nhánh Huế ngày càng mở rộng.
- Công nghệ ngày càng phát triển nên việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào công
tác cho vay thuận lợi hơn.
- Nhu cầu gửi tiền của người dân cao, nguồn vốn phục vụ cho công tác CVTD lớn.
- Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là sẽ khởi sắc và duy trì tốc độ tăng trưởng
ổn định trong những năm tới.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 88
3.1.2 Những khó khăn
Điểm yếu của NH:
- Công tác nghiên cứu, triển khai sản phẩm mới của chi nhánh vẫn còn bị động, các
sản phẩm hiện nay vẫn mang tính truyền thống và phụ thuộc vào hệ thống sản phẩm của hội
sở chính nên chưa có sản phẩm đi trước so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
- Nhân lực bán lẻ còn thiếu, trình độ đội ngũ cán bộ tuy cao nhưng vẫn chưa được
đào tạo theo chuẩn mực hoạt động bán lẻ. Chưa có chế độ, chính sách để tạo động lực
khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sự phối hợp giữa
các phòng ban, các bộ phận chưa đạt hiệu quả
- Vốn huy động của Chi nhánh tuy tăng trưởng tốt qua các năm nhưng nhìn chung thì
nguồn vốn vẫn tập trung ở trung và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ.
- Sự hợp tác giữa NH với các công ty sản xuất ô tô hay công ty du học vẫn chưa đạt
hiệu quả cao.
Thách thức:
- Tại Huế hiện nay ngày càng có nhiều các chi nhánh các Ngân hàng được
thành lập nên việc cạnh tranh giữa các NH diễn ra rất sôi nổi, do đó khó khăn về việc
tìm kiếm và thu hút KH trong hoạt động cho vay nói chung cũng như CVTD nói riêng
sẽ càng cao.
- Áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập: cùng với tiến trình tái cấu trúc hệ
thống NHTM và tiến trình hội nhập quốc tế, NH TMCP Quân Đội phải chịu sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt từ các phía từ Ngân hàng quốc doanh về quy mô, hệ thống
mạng lưới và cơ sở vật chất, sự hỗ trợ của nhà nước về sự cạnh tranh từ các phía NH
nước ngoài với những lợi thế về vốn và công nghệ.
- Sự cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ thay thế: sự phát triển của thị trường vốn,
thị trường bảo hiểm và một số kênh huy động vốn mới như tiết kiệm bưu điện đang trở
thành nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của các KH cá nhân về sản phẩm dịch vụ NH.
3.2 Những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
tại NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế
3.2.1 Phương hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Quân Đội – Chi nhánh Huế.
CVTD là thị trường đầy tiềm năng, được nhiều NH chú trọng đầu tư mở rộng.
Nắm bắt được tình hình này, chi nhánh NH xác định bên cạnh mảng cho vay kinh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 89
doanh truyền thống cần giữ vững vị thế, hoạt động CVTD cũng cần được quan tâm,
mở rộng.
Để thực hiện mục tiêu này, ban lãnh đạo cũng như các phòng ban đã thống nhất
đề ra những chiến lược, định hướng phát triển cụ thể như: Chi nhánh NH dự kiến mở
rộng CVTD với cách thức, hình thức, phương pháp cho vay khoa học hơn. Việc mở
rộng CVTD bao gồm mở rộng về đối tượng cho vay, hình thức cho vay, địa bàn cho
vay cùng với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc KH đi vay và đảm bảo an
toàn, chất lượng cho các khoản CVTD đối với chi nhánh NH, giảm thiểu rủi ro tín
dụng và tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp như 3 năm vừa qua.
Đồng thời nâng cao tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay; nâng mức
lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD bằng các phương án, chiến lược hiệu quả; đẩy
mạnh công tác thu nợ từ khách hàng; củng cố và phát triển thị trường, tìm kiếm khách
hàng tiềm năng để mở rộng thị phần đồng thời xây dựng mối quan hệ với KH thường
xuyên của chi nhánh NH; Ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử đang phát triển
trong và ngoài nước như Home – banking, phone – banking các dịch vụ phục vụ
KH tận nhà nhằm rút ngắn thời gian giao dịch và thuận tiện hơn cho KH khi muốn sử
dụng dịch vụ của NH.
Đa dạng hóa danh mục sản phẩm của NH cũng như các hình thức cho vay nhằm
đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của người tiêu dùng. Bên cạnh việc mở
rộng, phát triển những công cụ mới trong hoạt động CVTD thì chi nhánh NH cũng cần
củng cố, quan tâm các sản phẩm cũ để phục vụ tốt hơn cho nhiều đối tượng KH cũng
như gia tăng lợi thế cạnh tranh của chi nhánh NH đối với các NH khác trong ngành.
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của NH TMCP Quân
Đội – Chi nhánh Huế
3.2.2.1 Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tiếp thị, nhận diện thương hiệu của MB Huế
Hình ảnh của MB Huế trong lòng khách hàng là cảm nhận, đánh giá của họ đối
với những hoạt động phục vụ khách hàng của cả hệ thống MB. Không những thế,
trong điều kiện có rất nhiều ngân hàng hoạt động trên thị trường hiện nay, khách hàng
sẽ đánh giá hình ảnh của MB Huế không những thông qua cảm nhận của họ đối với
chính hệ thống MB, mà còn so sánh hình ảnh MB Huế với các đối thủ cạnh tranh khác.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 90
Trong đó, nhiều ngân hàng cạnh tranh đã rất nổi danh, tạo ấn tượng tốt nơi khách
hàng. Việc tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp và không ngừng củng cố hình ảnh của mình
trong lòng khách hàng là tài sản vô giá của bất cứ ngân hàng nào và có tác động rất
tích cực đến việc đánh giá chất lượng dịch vụ của khách hàng. Khi khách hàng đã có
ấn tượng tốt, họ sẽ tin tưởng, gắn bó hơn với ngân hàng. Làm được điều này ngân
hàng sẽ thuận lợi hơn trong việc duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng và có
cơ hội tốt hơn để tiếp tục phát triển các khách hàng tiềm năng mới. Trong bối cảnh
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới và trong khu vực, hệ
thống ngân hàng trong và ngoài nước ngày càng không ngừng mở rộng hoạt động, môi
trường kinh doanh ngân hàng trở nên có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Chính vì vậy, MB
Huế cần đẩy mạnh công tác quảng bá các giá trị của mình, xây dựng chiến lược phát
triển hình ảnh theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao vị thế của bản thân trên thị
trường. Trong công tác truyền thông phát triển thương hiệu trong những năm tới MB
Huế cần hoàn thiện và tăng cường nhận diện thương hiệu MB nói chung và MB Huế
nói riêng. Để thực hiện được mục tiêu này MB Huế phải chú trọng một số hoạt động
cụ thể như:
- Chuẩn hóa lại toàn bộ những giá trị cốt lõi của thương hiệu MB Huế. Trên cơ
sở đó, quán triệt sâu rộng tới toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh hiểu, ghi nhớ và
thực thi một cách nghiêm túc. Đó cũng là nền tảng để tạo dựng hình ảnh với công
chúng về một MB khác biệt với các ngân hàng, các định chế tài chính khác.
- Triển khai áp dụng bộ nhận diện thương hiệu một cách đồng bộ, triệt để.
Trước mắt tập trung vào một số cấu phần bên ngoài như biển thương hiệu, biển tên,
biển logo, đồng phục Chú trọng đến công tác thương hiệu, nâng cao chất lượng của
các sản phẩm dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc: cải thiện hình thức của
điểm giao dịch; cách thức giao tiếp khách hàng; áp dụng các chính sách khách hàng...
để ngày càng đưa thương hiệu MB đến với công chúng qua đó mở rộng khách hàng.
- Đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Đặc biệt chú
trọng đến các sản phẩm mới. Các nội dung truyền thông phải thiết thực gắn với lợi ích và
mối quan tâm của khách hàng của cộng đồng. Các hình thức truyền thông đa dạng, hấp
dẫn. Thông điệp và hình ảnh truyền thông thống nhất trong toàn hệ thống.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 91
- Nghiên cứu tổ chức những sự kiện chuyên nghiệp nhằm giới thiệu nhiều hơn
về sản phẩm của MB Huế đến với khách hàng.
- Nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ khách hàng của đội ngũ giao dịch
viên, cán bộ quan hệ khách hàng từ kỹ năng bán hàng, kỹ năng marketing cho đến thái
độ, thời gian thực hiện thao tác với khách hàng là một cách marketing hữu hiệu nhất.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình khuyến mại của MB Huế. Các
chương trình khuyến mại phải được triển khai kịp thời, đầy đủ đến khách hàng, tạo
được tính thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Công tác truyền thông, quảng cáo cần thống nhất về một mối, đảm bảo công
tác truyền thông, quảng cáo thống nhất, đồng bộ, có chiều sâu và có hiệu quả.
3.2.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có và đa dạng hóa các sản phẩm
Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Huế đã có nhiều
sản phẩm cho vay nhưng phân bố tỷ trọng không đồng đều, do đó để nâng cao hơn nữa
hiệu quả cho vay tiêu dùng, MB Huế cần tập trung mở rộng từng sản phẩm.
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD là hoạt động
quan trọng đối với chi nhánh MB – Huế. Bởi lẽ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ
gia đình là rất phong phú không chỉ vay để mua nhà đất, sửa chữa nhà cửa, vay mua ô
tô, tài trợ du học mà còn vay để thanh toán hàng hóa – dịch vụ, để mua sắm đồ
dùng sinh hoạt gia đình hoạt khám chữa bệnh Tuy nhiên, NH mới chỉ chú trọng đến
những nhu cầu mua nhà đất, phương tiện đi lại và xây nhà cửa là chủ yếu, trong khi
các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch, hay các nhu cầu tiêu dùng tiện ích
khác vẫn chưa được quan tâm. NH cần chú trọng mở rộng thêm các loại hình sản
phẩm mới, cải thiện chất lượng các sản phẩm cũ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người tiêu dùng. Có như vậy NH mới có thể thu hút thêm KH, tăng sức cạnh tranh
giữa các NH trong cùng địa bàn, phục vụ mục đích nâng cao hiệu quả CVTD.
Tuy nhiên, để thực hiện việc đó không phải dễ dàng, số lượng KH có nhu cầu
trên thường ít hơn các loại hình truyền thống. KH nên chủ động tiếp cận với những
KH này thông qua hoạt động Marketing, quảng bá sản phẩm mới. Bên cạnh đó, NH
vẫn phải duy trì và phát triển các hình thức dịch vụ đã có như cho vay mua nhà đất,
sửa chữa nhà cửa và cho vay mua ô tô vì nhu cầu này của người tiêu dùng hiện vẫn
đang hết sức lớn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 92
NH không nên chỉ chú trọng vào CVTD trực tiếp mà nên chú trọng thêm vào
CVTD gián tiếp, việc phát triển CVTD gián tiếp là hết sức cần thiết trong việc mở
rộng CVTD của NH trong tương lai. Nhu cầu chi tiêu của KH rất lớn, nên việc mua
sắm tại các siêu thị, công ty, đại lý bán hàng không ngừng tăng lên, trong khi đó
người tiêu dùng rất e ngại khi đến ngân hàng vay tiền vì tốn kém chi phí, thời gian
Chính vì những lý do trên mà chi nhánh NH phải phối hợp, liên kết với các siêu
thị công ty, đại lý bán hàng để thiết lập và triển khai phương thức CVTD gián tiếp.
Loại hình cho vay này giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí và nhân lực cho ngân
hàng trong việc tìm kiếm và đánh giá khách hàng.
Một số giải pháp hoàn khác cho NH trong việc hoàn thiện các sản phẩm hiện có
và đa dạng hóa các sản phẩm:
* Hoàn thiện CVTD không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV thông qua
phương thức người đại diện.
Loại hình cho vay không có TSĐB đối với CBCNV khi triển khai gặp một số
khó khăn sau:
- Số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món vay nhỏ khiến cho NH
mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay,
kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ
- Ngoài những rủi ro khách quan đến từ phía KH như bệnh tật, giảm biên chế,
tai nạn thì NH còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người vay lợi dụng sự
quản lý lỏng lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của NH để xin xác nhận nhiều lần đi
vay ở nhiều NH, sử dụng vốn không đúng mục đích, khiến cho NH tốn nhiều chi phí
trong việc thu nợ, nhiều trường hợp còn không thu được.
- Khó khăn của người đi vay là trong giờ làm việc không thể ai cũng bỏ nơi làm
việc để đến giao dịch với NH trong khi đó NH chỉ làm việc trong giờ hành chính, đối
với loại vay này hàng tháng người vay phải tới NH để trả nợ cho NH.
Những khó khăn trên đã phần nào ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng đối
tượng cho vay và hạn chế người đến vay tại NH.
Ngân hàng không muốn mở rộng đối tượng vay vốn rộng ra các Doanh nghiệp
kể cả đối với Doanh nghiệp nhà nước là do không tin tưởng sự xác nhận và quản lý
Đại
họ
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 93
xác nhận của các Doanh nghiệp này. Do tình trạng quen biết hoặc nể nhau nên khi
người làm đơn có thêm vào đó những yếu tố không thực tế thì người xác nhận cũng
ký, hoặc xin xác nhận nhiều lần cũng được. Đồng thời đội ngũ cán bộ tín dụng tiêu
dùng còn mỏng, làm việc căng thẳng thời gian nên việc kiểm tra, thẩm định các hồ sơ
vay vốn, quản lý khoản vay và thu nợ gặp khó khăn. Việc mở rộng có thể gây nên rủi
ro lớn trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng, nhưng nếu không mở rộng đối tượng vay
vốn thì NH sẽ mất đi nhiều KH có chất lượng tín dụng tốt, có nhu cầu vay vốn cho
mục đích tiêu dùng, làm giảm lợi nhuận của NH.
Để giải quyết những khó khăn trên, Ngân hàng nên xem xét phát triển giải pháp
CVTD thông qua những đại diện. Giải pháp CVTD thông qua người đại diện đối với
CBCNV được dựa trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham
gia (ngân hàng, đại diện của bên vay, người vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa
các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân và thu hồi nợ.
Người đại diện trong phương thức này là người ở đơn vị có người vay vốn, có
uy tín và trách nhiệm đối với người vay. Người này có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ
xin vay, đại diện nhận tiền vay cho người trong Doanh nghiệp, tiến hành thu nợ gốc và
lãi. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm làm việc với người đại diện. Để làm được điều này, NH
phải có trách nhiệm làm việc với người đại diện nhằm khuyến khích người đại diện hoàn
thành tốt trách nhiệm được giao. Ngân hàng có các chính sách như: Hàng tháng trích phần
trăm số lãi thực thụ hưởng cho người đại diện, hỗ trợ tiền tàu xe, ăn ở trong các kỳ trả nợ,
có sự hỗ trợ ưu tiên khi người đại diện tham gia vay vốn của Ngân hàng
Tuy nhiên, cần lưu ý trách nhiệm của người đại diện trong trường hợp này.
Nếu người đại diện là người không có trách nhiệm, không trung thực thì có thể sẽ
lạm dụng sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với mình để chiếm đoạt tiền trả nợ của
người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ. Vì vậy mà việc lựa chọn và
xác định quyền lợi và trách nhiệm của người đại diện cần được Ngân hàng thực
hiện một cách nghiêm túc và kỹ càng.
* Đối với cho vay du học:
Sản phẩm cho vay du học tại MB Huế hiện nay chưa nhận được sự quan tâm
đáng kể của khách hàng. NH nên đưa ra thêm sản phẩm cho vay du học tại chỗ. Sản
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 94
phẩm cho vay tiêu dùng này hướng tới đối tượng là các sinh viên ra trường và mới đi
làm, không đủ chi phí để sinh hoạt và tham gia các khóa học tại nước ngoài. Với sản
phẩm CVTD này, rủi ro của NH thấp hơn do NH thường xuyên kiểm tra được nguồn
tài chính của khách hàng, đồng thời sau khi hoàn thành khóa học, cơ quan quản lý
khóa học lưu giữ bằng tốt nghiệp của học viên cho đến khi học viên hoàn thành mọi
nghĩa vụ liên quan đến khoản vay học phí trả góp với Ngân hàng.
3.2.2.3. Xây dựng cẩm nang về KH
3.2.2.3.1. Giữ vững niềm tin và sự tín nhiệm của KH
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NH hiện nay, để có được một KH
sử dụng sản phẩm của mình đã khó thì việc làm sao cho khách hàng đó tiếp tục giao
dịch lâu dài với mình càng khó hơn. Vì vậy MB Huế nên có chính sách ưu đãi đối với
KH có uy tín thanh toán tốt, khách hàng có thâm niên giao dịch với KH, giá trị giao
dịch mỗi lần lớn như: ưu đãi lãi suất, thời hạn cho vay, tặng phẩm có in logo ngân
hàng. Có những cuộc viếng thăm nhằm tạo quan hệ mật thiết, gắn bó với khách hàng
có quan hệ thân thiết với ngân hàng. Cuộc viếng thăm này một mặt khẳng định mối
quan hệ thân thiết giữa hai bên, mặt khác chứng minh cho khách hàng thấy ngoài việc
tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình kinh doanh của KH, muốn
giúp KH vượt qua những giai đoạn khó khăn về tài chính.
Nếu làm được như vậy, sự cộng tác của hai bên sẽ bền chặt hơn, đồng thời ngân
hàng cũng thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng nhiều hơn để góp phần hoàn
thiện sản phẩm của mình, khắc phục yếu kém, phát huy những mặt mạnh của mình để
tăng năng lực cạnh tranh.
3.2.2.3.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng
Khi giao dịch với ngân hàng, nhiều khách hàng còn mang nặng tâm lý ngại
phiền phức thủ tục khi giao dịch, chưa có thói quen giao dịch với ngân hàng, thiếu
thông tin về sản phẩm cho vay cá nhân của MB Huế do không có thời gian để tìm
hiểu tất cả sản phẩm của ngân hàng hoặc mặc cảm không dám giao dịch với ngân
hàng đối với người có thu nhập không cao. Trong trường hợp thiếu thông tin về tất
cả các ngân hàng, khách hàng có xu hướng tìm đến bất kỳ ngân hàng nào gần nơi
cư trú, sao cho việc giao dịch thuận tiện nhất.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 95
Việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều cận thiết trong tình hình cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay nhằm giữ chân khách hàng
cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng thành phần từ cá nhân đến tổ chức
kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Đồng thời muốn đẩy mạnh phát
triển tín dụng tiêu dùng vấn đề chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách
hàng. Do vậy:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng khu vực ngân hàng tiến hành
phát tờ rơi, giới thiệu sản phẩm tương ứng
- Ngoài ra ngân hàng còn có thể giới thiệu sản phẩm của mình thông qua đường
bưu điện (thư ngõ). Bằng phương pháp này, ngân hàng có thể giới thiệu sản phẩm cho
nhiều khách hàng hơn, với quy mô rộng hơn so với việc phát tờ rơi trực tiếp. Ngoài ra
do sự mới lạ nên phương pháp này còn tạo sự chú ý thu hút khách hàng tìm hiểu nội
dung nhiều hơn so với phương pháp cũ. Để thực hiện phương pháp này, ngân hàng cần
xác định vùng, khu vực cần giới thiệu sản phẩm, thu thập thông tin về địa chỉ hộ gia
đình, doanh nghiệp. Sau khi có đầy đủ thông tin ngân hàng tiến hành chuẩn bị nội
dung thư giới thiệu sản phẩm, giới thiệu tổng quát tất cả những sản phẩm của ngân
hàng hiện có (trong thư có những thông tin đặc trưng của từng sản phẩm: đối tượng
cho vay, số tiền cho vay )
- Ngân hàng cần chủ động gọi điện thoại, gửi email, xin hẹn gặp khách hàng.
Khác với trước đây chỉ ngồi một chỗ đợi khách hàng đến với mình, với giải pháp này
ngân hàng cần chủ động tìm và mời khách hàng đến vay tiền. Nếu khách hàng không
có nhu cầu hoặc đã là khách hàng của ngân hàng thì cũng nên cố gắng mời họ giao
dịch thêm với ngân hàng mình.
- Ngoài ra, để thực hiện tốt chính sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện
pháp sau:
+ Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị
động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần tiến hành phân loại khách hàng theo
các tiêu chí như: tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay để áp dụng giá vốn huy
động phù hợp, có chính sách động lực đối với khách hàng lớn.
+ Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý từng nhóm khách hàng để hoàn thiện chính
sách lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 96
+ Thường xuyên tiến hành trao đổi, tham khảo đóng góp ý kiến giữa ngân hàng
với khách hàng để tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng với khách hàng cũng như
giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.
Tóm lại khi đã xác định được khách hàng cần hỗ trợ tín dụng, đó chính là lúc
ngân hàng cần phải cho khách hàng thấy được các chính sách hỗ trợ tốt nhất của ngân
hàng đối với các tổ chức cần vốn so với các ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng.
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ tín dụng
Tại Ngân hàng MB Huế giai đoạn 2013 – 2015 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong
lĩnh vực cho vay tiêu dùng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn còn tồn tại. Điều này đặc
ra yêu cầu cho các CBQHKH phải quan tâm hơn nữa công tác thẩm định hồ sơ tín
dụng để nâng cao được hiệu quả cho vay tiêu dùng.
Chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng và khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tốt, chặt chẽ sẽ lựa chọn được những khoản vay có hiệu
quả, loại trừ được những rủi ro và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng.
Nhưng nếu chất lượng thẩm định kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến sai lầm trong việc quyết
định cho vay, ngân hàng sẽ khó có khả năng thu hồi vốn.
Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ pháp lý, hồ sơ chi tiết khoản vay, tài sản đảm bảo từng
khách hàng nhằm thể hiện tính đầy đủ, hợp pháp và tính trong sạch của hồ sơ tín dụng.
CBQHKH phải thường xuyên thu thập, cập nhật những thông tin về tình hình
biến động của thị trường, các thông tin về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, thông tin
về các ngành nghề, để phục vụ cho công tác thẩm định cho vay.
CBQHKH phải thường xuyên trau dồi kỹ năng xử lý tình huống, khả năng gợi mở
đối phương để thu thập đầy đủ thông tin từ đó dựa vào kiến thức thị trường của mình để
phân tích, thẩm định thông tin, khoản vay, từ đó đưa ra quyết định cho vay.
Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay phải thực tế, không mang tính hình
thức, đối phó như hiện nay. Có như vậy, mới kịp thời ngăn chặn, phát hiện sai sót
trong quá trình sử dụng vốn vay, giảm thiểu được khả năng mất vốn, giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 97
3.2.2.5. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Hiện nay, MB cũng đã có công văn hướng dẫn thực hiện quy trình CVTD. Các
bước trong quy trình nghiệp vụ này thường được áp dụng chung cho toàn hệ thống,
các chi nhánh phải thực hiện và tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng. Nhưng vì mỗi
chi nhánh NH lại có địa bàn hoạt động khác nhau với những điều kiện kinh tế, văn hóa
khác nhau nên mặc dù có công văn hướng dẫn thì việc thực hiện hoạt động cấp tín
dụng tại NH đó vẫn gặp phải các khó khăn. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi
cho CBTD, MB Huế nên lập một quy trình cho vay riêng nhưng phải dựa trên quy
trình cho vay tiêu dùng của MB quy định.
Chi nhánh NH phải tạo sự tiện lợi cho KH: giảm thiểu các thủ tục không cần
thiết; giảm thiểu thời gian lập hồ sơ; thời gian thẩm định tài sản đảm bảo và xét duyệt
cho vay của ban tín dụng. Bên cạnh đó NH có thể sử dụng công nghệ hiện đại để thực
hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động hóa. Khách hàng chỉ cần gửi nhu cầu
cũng như các giấy tờ cần thiết cho ngân hàng mà không phải đến ngân hàng thông qua
hệ thống tự động. Các dữ liệu về KH và kết hợp với hệ thống chấm điểm tín dụng để
ra quyết định cho vay và sẽ cung cấp dịch vụ tự động, điều này sẽ rút ngắn thời gian
của NH và cả KH. Tuy nhiên, việc giảm thiểu thời gian, đơn giản hóa thủ tục phải đảm
bảo chặt chẽ theo quy trình nghiệp vụ để đảm bảo an toàn cho khoản vay.
3.2.2.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Về công nghệ Ngân hàng, hiện nay Ngân hàng Quân Đội đã và đang đầu tư
phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng các phần mềm quản trị hàng đầu. Tuy
nhiên, CVTD là hình thức chi vay có số lượng lớn, món vay nhỏ, nhu cầu khách hàng
rất đa dạng nên khi áp dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tăng năng suất lao động, rút
ngắn được thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, có thể xử lý nhiều công việc
trong một ngày. Nếu chỉ áp dụng các biện pháp thủ công thì sẽ mất chi phí cao, tốn
kém thời gian và nhất là không thể đáp ứng một cách tối ưu nhu cầu của KH. Từ đó
giảm lợi nhuận, giảm chất lượng CVTD và uy tín của ngân hàng. Hơn nữa, việc ứng
dụng công nghệ hiện đại như: các phần mềm tin học, các chương trình thu thập, phân
tích, xử lý thông tin KH. Các phần mềm quản lý, theo dõi quá trình thu nợ và nợ quá
hạn được áp dụng sẽ góp phần giảm đáng kể thời gian và công sức cho cán bộ tín dụng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 98
trong quá trình cho vay, quản lý và theo dõi KH. Trên cơ sở khoa học công nghệ hiện
đại, ngân hàng nên có một phần mềm có chức năng thực hiện việc chấm điểm tự động
khách hàng cá nhân để rút ngắn thời gian và chi phí cho ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hóa làm cho các phương tiện thanh toán hiện đại ngày càng
phát triển thay thế dần các phương thức thanh toán trước đây. Vì vậy, khi đã có công
nghệ hiện đại thì ngân hàng nên phát triển thẻ tín dụng, phát hành thẻ tín dụng với
nhiều hạn mức khác nhau, phù hợp với thu nhập, điều kiện của từng đối tượng KH.
3.2.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hoàn thiện quy trình cho vay và danh mục sản phẩm mới cùng với sự đẩy mạnh
hoạt động marketing thì việc tạo ra một đội ngũ nhân lực đủ kinh nghiệm và công tác
tốt là một giải pháp quan trọng và cấp thiết để giúp hoàn thành các công việc một cách
nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Một đội ngũ cán bộ nhân viên tốt phải đảm bảo được các yêu cầu như: có kiến
thức, có trình độ, có kỹ năng chuyên môn vững vàng, có năng lực dự báo các vấn đề
liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ; Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong quan
hệ xã hội, khả năng giao tiếp tốt; Có khả năng học hỏi, thích tìm tòi, nghiên cứu, có ý
thức làm việc, trau dồi kinh nghiệm, không ngừng vươn lên trong công tác.
Ban lãnh đạo chi nhánh NH cần có một số biện pháp nhằm củng cố đội ngũ cán
bộ nhân viên tại chi nhánh như: Tích cực cho các nhân viên tại các phòng ban đặc biệt
là cán bộ tín dụng và nhân viên giao dịch tham gia các khóa học đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức, rèn luyện, củng cố kĩ năng chăm sóc khách hàng.
Mở các đợt tập huấn thực tế giúp cán bộ nhân viên có thể tự tư vấn, tiếp thị cho khách
hàng, đưa ra các cách thức để các nhân viên tín dụng tìm kiếm khách hàng một cách
tốt nhất, đúng mục tiêu nhất. Tạo điều kiện để các nhân viên học các lớp cao học, đại
học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cao do các trung tâm đào tạo tổ chức, tập trung đào
tạo nhân viên về ngoại ngữ và vi tính để thành thạo hơn trong công việc.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ\
1. Kết luận
Từ những phân tích trên cho thấy sự quan trọng của CVTD không chỉ đối với
Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác tín dụng tiêu dùng đối với Ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng, MB Huế trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện
pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò NH đa năng và có chất
lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào
thành tích chung của toàn ngành NH trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, MB Huế còn gặp nhiều khó
khăn trong nội bộ NH cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt
động CVTD.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của
xã hội về mọi mặt thì CVTD là một xu thế tất yếu trong hoạt động NH, nó sẽ là
một lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các NH. Vì vậy, việc đưa ra
và thực hiện những giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả CVTD là một điều
rất cần thiết đối với các NH.
Qua việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế giai đoạn 2013 – 2015” dựa trên cơ sở lý
luận và thực tế hoạt động CVTD tại MB Huế, được sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Lê
Thị Phương Thanh cùng với các cán bộ tín dụng của MB Huế em đã đi vào phân tích
và nêu ra những mặt đạt được và những hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
MB Huế, từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn nâng cao hiệu quả
hoạt động này đối với phía NH.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn
chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu nên nhiều vấn đề cần phân tích sâu hơn nhưng
em chưa làm được điều đó trong bài viết này. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô, các anh chị cán bộ trong Ngân hàng để em có thể nghiên
cứu sâu hơn về đề tài này trong tương lai.
Đại
học
Kin
h tế
u
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 100
2. Một số kiến nghị
Đối với NHNN
Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho
các định chế tài chính hoạt động và phát triển. Một môi trường pháp lý thống nhất, công
bằng và minh bạch sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động ổn định, phát triển.
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước: Hệ thống
giám sát lành mạnh, tích cực và công bằng là nhân tố tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động Ngân hàng phát triển.
Đối với NH TMCP Quân Đội
Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động
CVTD. Bên cạnh việc mở rộng những hoạt động về cho vay, NH cũng cần phải mở
rộng hoạt động huy động vốn. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu mở rộng các
sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của KH để tìm ra các sản
phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó của KH.
Tăng cường xây dựng hệ thống thông tin liên lạc giữa độ chuyên môn của các
cán bộ tín dụng NH, các chi nhánh, giúp các chi nhánh có thể hỗ trợ nhau trong mọi
hoạt động. Kiểm tra, đánh giá về tình hình hoạt động của các chi nhánh. Nghiên cứu
thị trường để đưa ra lãi suất hợp lý, cạnh tranh, các hoạt động marketing nhăm nâng
cao chất lượng cho vay, thu hút KH từ đó nâng cao được hiệu quả CVTD đối với NH.
NH cần tạo ra điều kiện để các chi nhánh có thể chủ động hơn trong các hoạt
động kinh doanh, phân rõ trách nhiệm phù hợp đối với quy mô và đặc điểm riêng của
từng chi nhánh nhằm giúp phát huy được ưu điểm riêng về vùng miền nơi mà chi
nhánh được đặt.
Đối với NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế
Cần bám sát tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng tiêu
dùng cũng như nâng cao nguồn vốn đảm bảo cho việc hoàn thành quá trình tái cơ cấu
nhanh nhất và đạt được kết quả tốt nhất. Xây dựng hệ thống quản lý nguồn nhân lực có
hiệu quả hơn, tăng cường việc tổ chức đào tạo dài hạn, nâng cao năng lực và NH cần
có hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu thường xuyên để đưa ra thông tin đến
với khách hàng, để họ được biết đến và thấy được lợi ích các hoạt động của ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Phan Thị Thu Hà, giáo trình ”Ngân hàng thương mại” – NXB Đại
học kinh tế quốc dân năm 2006
2. PGS.TS Lê Văn Tề, giáo trình ”Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” – NXB
Thống kê năm 2004.
3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Huế các năm 2013, 2014 và 2015.
4. Báo cáo tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh
Huế các năm 2013, 2014 và 2015
5. Châu Thị Cẩm Nhung, (2012), Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Huế, khóa luận tốt nghiệp, Trường
Đại học Kinh Tế - Đại học Huế.
6. Một số webside:
https://mbbank.com.vn
....
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hie_u_qua_hoa_t_do_ng_cho_vay_tieu_du_ng_ta_i_ngan_ha_ng_tmcp_quan_do_i_chi_nhanh_hue_1958.pdf