Khóa luận Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Huế

Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các định chế tài chính hoạt động và phát triển. Một môi trường pháp lý thống nhất, công bằng và minh bạch sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động ổn định, phát triển. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước: Hệ thống giám sát lành mạnh, tích cực và công bằng là nhân tố tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng phát triển. Đối với NH TMCP Quân Đội Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động CVTD. Bên cạnh việc mở rộng những hoạt động về cho vay, NH cũng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của KH để tìm ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó của KH nh tế Huế

pdf111 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3538 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hắm - Lớp: K46AQTKDTM 78 2.2.5.5. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế giai đoạn 2013 – 2015 Bảng 10: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So Sánh Năm 2014/2013 Năm 2015/2014 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % I. THU NHẬP 124.247 100 129.736 100 129.155 100 5.489 4,42 -0.581 -0,45 Thu nhập của CVTD 22.104 17,79 23.158 17,85 23.261 18,01 1.054 4,77 0.103 0,44 II. CHI PHÍ 115.597 100 115.681 100 113.197 100 1.084 0,94 -3.484 -2,98 Chi phí của CVTD 20.674 17,88 20.857 18,03 20.949 18,51 0.183 0,89 0.092 0,44 III. LNTT 8.650 100 12.693 100 15.958 100 4.043 46,74 3.265 25,72 LNTT của CVTD 1.430 16,53 2.301 18,12 2.312 14,49 0.871 60,91 0.011 0.48 (Nguồn: Phòng Tín dụng NH TMCP Quân Đội Chi nhánh Huế - PGD Bắc Trường Tiền)Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 79 Thu nhập từ CVTD Hiệu quả của việc thực hiện CVTD cũng khá cao, thu nhập từ hoạt động CVTD tăng trưởng đều qua các năm làm lợi nhuận của chi nhánh NH cũng tăng đáng kể. Thu nhập từ CVTD tăng điều qua các năm. Cụ thể: Năm 2013 thu nhập đạt 22.104 triệu đồng, chiếm 17,79% trong thu nhập của NH. Năm 2014 thu nhập từ CVTD đạt 23.158 triệu đồng, chiếm 17,85% trong tổng thu nhập, tăng 1.054 triệu đồng – tương ứng tăng 4,77% so với năm 2013. Năm 2015 thu nhập CVTD đạt 23.261 triệu đồng, chiếm 18,01% trong tổng thu nhập, tăng 0.103 triệu đồng – tương ứng tăng 0,44% so với năm 2014. Thu nhập từ hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng không cao trong tổng thu nhập của NH. Vì vậy cho vay kinh doanh vẫn đang là hoạt động mạnh truyền thống của NH, thu nhập từ cho vay kinh doanh mang lại chiếm tỷ trọng rất lớn. Nên mặc dù tỷ trọng thu nhập của CVTD trên tổng thu nhập của NH mới chỉ đạt khoảng 18% nhưng CVTD vẫn thể hiện được tính ưu việt của một loại sản phẩm kinh doanh đem lại lợi ích kinh tế cao. Doanh thu từ các hoạt động CVTD chủ yếu là từ lãi của các khoản CVTD. Do lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay khác, bên cạnh đó nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng cao nên thu nhập từ khoản vay này tăng lên qua các năm. Chi phí của CVTD CVTD là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của NH. Do số lượng món vay nhiều, KH đông nhưng quy mô nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát và thu nợ. Công tác quản lý các khoản CVTD với số lượng lớn cũng phát sinh nhiều chi phí. Bên cạnh đó chi phí CVTD cũng bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi phân bổ cho hoạt động CVTD. Chi phí của CVTD tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2013 chi phí đạt 20.674 triệu đồng, chiếm 17,88% trong tổng chi phí của NH. Năm 2014, đạt 20.857 triệu đồng, chiếm 18,03% trong tổng chi phí của NH, tăng 0.183 triệu đồng – tương ứng tăng 0,89% so với 2013. Năm 2015 đạt 20.949 triệu đồng, chiếm 18,51% trong tổng chi phí, tăng 0.092 triệu đồng – tương ứng tăng 0,44% so với năm 2014. Doanh số cho vay Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 80 tăng thì chi phí cũng tăng theo vì phải tốn chi phí cho khâu thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát, thu nợ Tuy nhiên, chi phí CVTD chiếm tỷ lệ không cao trong tổng chi phí của NH (< 19%). LNTT của CVTD Biểu đồ 5: LNTT từ hoạt động CVTD so với tổng LNTT của MB Huế giai đoạn 2013 - 2015 Tuy lợi nhuận từ cho vay kinh doanh đang chiếm tỷ trọng cao vì đây là hoạt động chiếm ưu thế tại NH. Nhưng, CVTD vẫn thể hiện được tiềm năng của mình khi mang lại cho NH một khoảng thu không nhỏ và tăng điều qua các năm. Cụ thể, năm 2013 LNTT của CVTD đạt 1.430 triệu đồng, chiếm 16,53% trong tổng LNTT của NH. Năm 2014 đạt 2.301 triệu đồng, chiếm 18,12% trong tổng LNTT của NH, tăng 0.871 triệu đồng – tương ứng tăng 60,91% so với năm 2013. Năm 2015 đạt 2.312 triệu đồng, chiếm 14,49% trong tổng LNTT của NH, tăng 0.011 triệu đồng, tương ứng tăng 0,48% so với năm 2014. Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do: quy mô của hợp đồng cho vay nhỏ lại khó quản lý hơn vì vậy chi phí cho vay của NH cao. Để bù đắp chi phí này, tất nhiên lãi suất cho vay sẽ cao và các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất. Bên cạnh đó, không như hầu hết các khoản CVKD hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 16.53 18.12 14.49 83.47 81.88 85.51% LNTT từ hoạt động CVTD tại MB Huế giai đoạn 2013 - 2015 LNTT của CVTD LNTT hoạt động khác Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 81 cho vay tiêu dùng thường được cố định ở một mức nhất định. Cho nên đây cũng là một ưu điểm của CVTD, lãi suất cho vay cố định và cao thì sẽ mang lại cho NH một nguồn thu nhập ổn định, không thay đổi khi lãi suất thị trường thay đổi. CVTD là một mảng tín dụng đầy tiềm năng, NH cần chú trọng phát triển hoạt động này. Tiềm năng sinh lợi từ khách hàng cá nhân là vô hạn vì nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng gia tăng, không ngừng nâng cao và không phải tất cả mọi người đều có thể có nguồn thu nhập phù hợp để thỏa mãn nhu cầu đó. Bên cạnh đó, trong điều kiện thị trường tín dụng doanh nghiệp đang cạnh tranh mạnh mẽ, hoạt động cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, mở rộng thị trường, đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Đây là phân đoạn thị trường mà các NHTM có quy mô nhỏ có thể hướng đến và phát triển để mở rộng thị phần của mình. Ngoài ra, mục tiêu hoạt động của các NHTM là tối đa hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro, nên cho vay tiêu dùng có đặc điểm có giá trị khoản vay nhỏ và số lượng món vay lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập và giảm thiểu rủi ro cho NH. Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của ngân hàng nói riêng và của thị trường tài chính nói chung. Tuy nhiên, để phát triển cho vay tiêu dùng đòi hỏi NH phải có số lượng nhân viên và mạng lưới phục vụ rộng khắp, dẫn đến việc tốn kém chi phí và yêu cầu NH phải có năng lực quản lý tốt. 2.2.6. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Quân Đội Chi nhánh Huế 2.2.6.1. Thành tựu đạt được Như vậy thông qua phân tích kết quả cho vay tiêu dùng của NH Quân Đội trong giai đoạn 2013 – 2015 ta nhận thấy rằng hiệu quả CVTD của NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế ngày càng được nâng cao. Hoạt động CVTD đã có sự tăng trưởng nhanh và vững chắc, đóng góp vào doanh thu của NH, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận. Chi nhánh NH đã đạt được một số kết quả sau: Doanh số cho vay Doanh số CVTD không ngừng tăng qua các năm nhưng chất lượng tín dụng tiêu dùng vẫn luôn được đảm bảo. Với nổ lực không ngừng của NH thì đây là một thành công lớn. Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 82 Doanh số CVTD chiếm tỷ trọng trên 25% trong DSCV của NH qua 3 năm và có xu hướng tăng trong những năm tới. Sự tăng trưởng về doanh số qua các năm cho thấy nhu cầu về CVTD ngày càng tăng trong xã hội, đồng thời đã đóng góp vào sự gia tăng về doanh số cho vay nói riêng, cũng như tổng tài sản nói chung. Dư nợ cho vay Dư nợ CVTD luôn ở mức tăng trưởng qua các năm và chiếm trên 16,5% dư nợ cho vay của chi nhánh NH. Tỷ trọng này không cao vì CVKD vẫn là hoạt động chủ đạo của NH nhưng qua đó cho thấy ngân hàng ngày càng dành nhiều nguồn lực vào việc phát triển cho vay tiêu dùng trong quá trình hoạt động. Sự tăng trưởng về số lượng khách hàng đến với NH, cũng như dư nợ trong lĩnh vực này đã góp phần thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa KH của chi nhánh NH. Hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng được mở rộng đã góp phần làm tăng tổng dư nợ và lợi nhuận cho chính chi nhánh. Phần lớn các khoản CVTD đều là vay ngắn hạn và trả góp do đó tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của chi nhánh, tạo điều kiện để chi nhánh quay vòng vốn, tiếp tục cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mức độ rủi ro Sự tăng trưởng về quy mô cho vay, lợi nhuận thì CVTD cũng không nằm ngoài quy luật kinh doanh tiền tệ tín dụng là luôn đi kèm với rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, NH đã làm tốt được quá trình thu hồi công nợ bằng các hình thức thu nợ có hiệu quả nên tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong lĩnh vực cho vay nói chung và CVTD nói riêng đã giảm đáng kể. Biểu hiện như đã phân tích ở trên là: Nợ xấu trong hai năm 2013 và 2014 có xu hướng giảm. Trong năm 2015 lại có xu hướng tăng lên, nhưng khoảng tăng này lại nằm ở nợ nhóm 3, nhóm nợ này là nhóm dưới chuẩn nhưng không nguy hiểm và có khả năng mất vốn như nợ ở nhóm 4,5 nên chỉ cần NH có các biện pháp quản lý và xử lý kịp thời thì có thể tối thiểu hóa rủi ro mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ CVTD thấp, không vượt quá ngưỡng 1%. Nợ quá hạn tiêu dùng mới chỉ phát sinh ở mức độ rất thấp, thấp hơn rất nhiều so với cho vay kinh doanh, vẫn trong mức độ an toàn cho phép, điều này cho thấy nổ lực rất lớn của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định và quản lý rủi ro trong tín dụng tiêu dùng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 83 Ngoài ra, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã có thói quen trả lương qua thẻ tín dụng cho công nhân viên, điều này làm cho công tác quản lý các khoản nguồn trả nợ của người đi vay được thuận tiện hơn, tránh tình trạng xuất hiện các khoản nợ khó đòi do người đi vay mất khả năng trả nợ mà cán bộ tín dụng vẫn không biết vì không thể theo dõi kịp thời – điều này làm cho tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh ngân hàng giảm đáng kể. Lợi nhuận đem lại cho Chi nhánh ngân hàng Tuy lợi nhuận từ cho vay kinh doanh của NH đang chiếm tỷ trọng cao vì đây là hoạt động chiếm ưu thế tại NH. Nhưng, CVTD vẫn thể hiện được tiềm năng của mình khi mang lại cho NH một khoảng thu không nhỏ và tăng điều qua các năm. Mức thu lãi trên một đồng vốn ngày càng cao. Sự tăng trưởng của CVTD góp phần nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của chính chi nhánh NH. CVTD có đặc điểm là phục vụ số lượng lớn KH và cơ cấu KH đa dạng cho nên nếu như những KH đó thỏa mãn về dịch vụ được cung cấp họ sẽ thêm tin tưởng và sẽ trở thành những người quảng bá hình ảnh chi nhánh hiệu quả nhất. Trong điều kiện các NH đang cạnh tranh nhau gay gắt như hiện nay thì việc mở rộng được KH là một điều rất khó khắn, thế nhưng với những nổ lực không ngừng chi nhánh đã thực hiện được việc đó, đây là một thành công trong quá trình phát triển của NH. Với việc đẩy mạnh CVTD, chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn, tăng thu nhập do đó nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh. *Có được những thành tựu như trên một phần là do NH đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, biết thu hút KH, các cán bộ tín dụng đã cố gắng khắc phục những khó khăn hiện có, cùng với đó là sự ủng hộ, tin tưởng của các đối tác, các KH 2.2.6.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như trên thì hoạt động CVTD của NH TMCP Quân Đội còn có những hạn chế như: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 84 - Dư nợ CVTD trong tổng dư nợ còn thấp chỉ chiếm trong khoảng 17,5% trong hoạt động cho vay của chi nhánh, tỷ trọng CVTD đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng kinh doanh của chi nhánh. - LNTT của cho vay tiêu dùng còn thấp hơn các hình thức cho vay khác, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng LNTT từ hoạt động tín dụng, chỉ chiếm khoảng 16,5%. - Sản phẩm chưa đa dạng, chỉ mới triển khai các sản phẩm thông thường mà hầu hết các Ngân hàng khác đều có, chưa có sự khác biệt để thu hút KH. Cơ cấu CVTD chưa được hợp lý, sản phẩm cho vay mua ô tô, mua nhà chiếm tỷ trọng cao, lớn hơn 75% trong khi cho vay du học và hoạt động cho vay khác chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa phát triển. - Thị phần CVTD của chi nhánh hiện nay chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong thị trường CVTD của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Điều này cũng dễ giải thích khi mà CVTD tại chi nhánh chưa đa dạng mới chỉ tập trung vào những loại hình truyền thống, chưa có những tiện ích thực sự nổi bật, đặc trưng để KH có thể lựa chọn và sử dụng dịch vụ của NH. - Cơ cấu CVTD tại MB Huế chưa hợp lý. Sản phẩm cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà đất chiếm tỷ trọng lớn trong khi sản phẩm cho vay hỗ trợ tiêu dùng hay là sản phẩm cho vay đối với cán bộ công nhân viên, du học lại chiếm tỷ trọng còn thấp trong khi nhu cầu vay vốn của các cán bộ công nhân viên, KH tiêu dùng nhỏ lẻ và nhu cầu vay cho con cái đi du học hiện nay là rất lớn. - CVTD có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ rất cao, không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp. Nguyên nhân:  Nguyên nhân từ phía NH: - Tư duy về dịch vụ CVTD chưa được xác định là chiến lược phát triển lâu dài của NH. Cho vay kinh doanh đối với NH vẫn là định hướng hoạt động chính, chủ đạo mang lại nhiều lợi thế cho NH như: là hoạt động thế mạnh truyền thống của NH, lợi thế về quy mô, lãi suất so với CVTD. - Việc triển khai CVTD chưa được quan tâm một cách thống nhất trên toàn hệ thống. Đại h Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 85 - Sự phối hợp giữa các phòng ban, giữa các bộ phận chưa đạt hiệu quả - Trong những năm qua, mặc dù NH đã rất cố gắng trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm nhưng sự hợp tác giữa NH với các Công ty sản xuất ô tô hay các Công ty du học vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Riêng về vấn đề cho vay du học, NH vẫn chưa thực sự thu hút được KH tới vay vốn. Điều này là do nhu cầu thị trường hiện nay với sản phẩm này chưa cao, các món vay du học tại chỗ thì nhỏ nên KH cũng có thể tài trợ cho nhu cầu du học của mình. Vì vậy, KH tìm tới ngân hàng vay tiền đi du học không nhiều, Cũng có thể MB Huế chưa muốn mở rộng hoạt động cho vay du học do chi phí để thực hiện món vay lớn mà lợi nhuận thu lại không cao nên sản phẩm này chưa có được dư nợ như kế hoạch của MB Huế.  Nguyên nhân từ phía khách hàng Do khách hàng CVTD là những cá nhân nên cái khó đầu tiên là xác định nguồn thu để trả nợ vì một số không ít khách hàng không thể chứng minh được một nguồn thu rõ ràng để thanh toán nợ vay. Vướng mắc thứ hai đối với CVTD liên quan đến tài sản đảm bảo. Do có một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của Các cơ quan quản lý Nhà nước đã khiến nhiều KH chưa vay được vốn vì giấy tờ tài sản thế chấp chưa hợp pháp và hợp lệ. Đối tượng khách hàng là cá nhân nên các khoản vay thấp, thời hạn vay thường ngắn. Do đó dư nợ cũng thường không ổn định. Nhiều người dân vẫn còn tâm lý e ngại đến vay ngân hàng vì cho rằng thủ tục phức tạp, phiền hà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.  Các nguyên nhân khác - Sự phát triển không ổn định của nền kinh tế đã gây ra những biến động lớn như lạm phát, biến động lãi suất, biến động giá cả. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc xác định lãi suất cho vay, giá trị tài sản đảm bảo của món vay do đó bất cứ biến động nào của các nhân tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay của NH. Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 86 - Sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng lớn, không chỉ với những NH trong nước mà còn với NH nước ngoài. Hiện nay các NH trong nước điều tập trung vào hoạt động CVTD, xem đây là một thị trường tiềm năng, đem lại lợi nhuận cao và tăng khả năng cạnh tranh. Do vậy, các NH ra sức cạnh tranh bằng sản phẩm và chất lượng dịch vụ, làm cho thị trường CVTD thu hẹp lại với mỗi NH. Việc phát triển CVTD của NH MB gặp nhiều khó khăn. - Các chính sách pháp luật của nhà nước về CVTD còn chưa rõ ràng, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn phức tạp hay các quy định về thủ tục đăng ký xe ô tô còn phức tạp hay các quy định về thủ tục đăng ký xe ô tô, xe máy như mỗi công dân Việt Nam chỉ được đứng tên đăng ký một xe máy hoặc một ô tô và phải mua bảo hiểm xe Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh số cho vay tiêu dùng của NH KẾT LUẬN CHƯƠNG II Với cơ sở lý luận đã trình bày ở chương I, chương II đã đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Huế qua các năm 2013 – 2015 theo các tiêu chí đánh giá đã được nêu. Kết quả phân tích dựa vào các số liệu thống kê hàng năm của ngân hàng, từ đó đánh giá được thực trạng cũng như những mặt hạn chế trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế. Nhìn chung, hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế qua các năm có sự phát triển, hiệu quả CVTD ngày càng được nâng cao tuy nhiên vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng kinh doanh của Ngân hàng, chưa có được sự đầu tư phát triển đúng mức. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp thiết thực để mở rộng và nâng cao hiệu quả của dịch vụ này. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 87 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế 3.1.1 Những thuận lợi Điểm mạnh của NH: - Vốn tự có ngày càng tăng, tạo tiền đề cho việc phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh. - Nguồn nhân lực đông đảo có trình độ, tính sáng tạo, có khả năng chịu áp lực công việc và nắm bắt công nghệ mới. Nhân lực điều có trình độ ĐH và trên ĐH đây chính là nguồn lực có thể tạo ra những bước nhảy vọt cho NH trong quá trình phát triển. - Sự phát triển của công nghệ, khoa học – kĩ thuật cũng một phần giúp cho công tác CVTD tại chi nhánh ngày càng có điều kiện mở rộng. - Chi nhánh có hệ thống phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi, ở trên các con phố chính, gần khu dân cư tập trung, gần các trung tâm thương mại. - Đội ngũ CBCVN có trình độ chuyên môn, được đào tạo cơ bản là thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cơ hội: - Lượng KH tiềm năng nhiều do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng phong phú, đa dạng là điều kiện tốt để hoạt động CVTD của NH TMCP Quân Đội chi nhánh Huế ngày càng mở rộng. - Công nghệ ngày càng phát triển nên việc ứng dụng khoa học kĩ thuật vào công tác cho vay thuận lợi hơn. - Nhu cầu gửi tiền của người dân cao, nguồn vốn phục vụ cho công tác CVTD lớn. - Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là sẽ khởi sắc và duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong những năm tới. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 88 3.1.2 Những khó khăn Điểm yếu của NH: - Công tác nghiên cứu, triển khai sản phẩm mới của chi nhánh vẫn còn bị động, các sản phẩm hiện nay vẫn mang tính truyền thống và phụ thuộc vào hệ thống sản phẩm của hội sở chính nên chưa có sản phẩm đi trước so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. - Nhân lực bán lẻ còn thiếu, trình độ đội ngũ cán bộ tuy cao nhưng vẫn chưa được đào tạo theo chuẩn mực hoạt động bán lẻ. Chưa có chế độ, chính sách để tạo động lực khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sự phối hợp giữa các phòng ban, các bộ phận chưa đạt hiệu quả - Vốn huy động của Chi nhánh tuy tăng trưởng tốt qua các năm nhưng nhìn chung thì nguồn vốn vẫn tập trung ở trung và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ. - Sự hợp tác giữa NH với các công ty sản xuất ô tô hay công ty du học vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Thách thức: - Tại Huế hiện nay ngày càng có nhiều các chi nhánh các Ngân hàng được thành lập nên việc cạnh tranh giữa các NH diễn ra rất sôi nổi, do đó khó khăn về việc tìm kiếm và thu hút KH trong hoạt động cho vay nói chung cũng như CVTD nói riêng sẽ càng cao. - Áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập: cùng với tiến trình tái cấu trúc hệ thống NHTM và tiến trình hội nhập quốc tế, NH TMCP Quân Đội phải chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các phía từ Ngân hàng quốc doanh về quy mô, hệ thống mạng lưới và cơ sở vật chất, sự hỗ trợ của nhà nước về sự cạnh tranh từ các phía NH nước ngoài với những lợi thế về vốn và công nghệ. - Sự cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ thay thế: sự phát triển của thị trường vốn, thị trường bảo hiểm và một số kênh huy động vốn mới như tiết kiệm bưu điện đang trở thành nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của các KH cá nhân về sản phẩm dịch vụ NH. 3.2 Những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế 3.2.1 Phương hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế. CVTD là thị trường đầy tiềm năng, được nhiều NH chú trọng đầu tư mở rộng. Nắm bắt được tình hình này, chi nhánh NH xác định bên cạnh mảng cho vay kinh Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 89 doanh truyền thống cần giữ vững vị thế, hoạt động CVTD cũng cần được quan tâm, mở rộng. Để thực hiện mục tiêu này, ban lãnh đạo cũng như các phòng ban đã thống nhất đề ra những chiến lược, định hướng phát triển cụ thể như: Chi nhánh NH dự kiến mở rộng CVTD với cách thức, hình thức, phương pháp cho vay khoa học hơn. Việc mở rộng CVTD bao gồm mở rộng về đối tượng cho vay, hình thức cho vay, địa bàn cho vay cùng với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc KH đi vay và đảm bảo an toàn, chất lượng cho các khoản CVTD đối với chi nhánh NH, giảm thiểu rủi ro tín dụng và tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp như 3 năm vừa qua. Đồng thời nâng cao tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay; nâng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD bằng các phương án, chiến lược hiệu quả; đẩy mạnh công tác thu nợ từ khách hàng; củng cố và phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng để mở rộng thị phần đồng thời xây dựng mối quan hệ với KH thường xuyên của chi nhánh NH; Ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử đang phát triển trong và ngoài nước như Home – banking, phone – banking các dịch vụ phục vụ KH tận nhà nhằm rút ngắn thời gian giao dịch và thuận tiện hơn cho KH khi muốn sử dụng dịch vụ của NH. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm của NH cũng như các hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của người tiêu dùng. Bên cạnh việc mở rộng, phát triển những công cụ mới trong hoạt động CVTD thì chi nhánh NH cũng cần củng cố, quan tâm các sản phẩm cũ để phục vụ tốt hơn cho nhiều đối tượng KH cũng như gia tăng lợi thế cạnh tranh của chi nhánh NH đối với các NH khác trong ngành. 3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế 3.2.2.1 Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tiếp thị, nhận diện thương hiệu của MB Huế Hình ảnh của MB Huế trong lòng khách hàng là cảm nhận, đánh giá của họ đối với những hoạt động phục vụ khách hàng của cả hệ thống MB. Không những thế, trong điều kiện có rất nhiều ngân hàng hoạt động trên thị trường hiện nay, khách hàng sẽ đánh giá hình ảnh của MB Huế không những thông qua cảm nhận của họ đối với chính hệ thống MB, mà còn so sánh hình ảnh MB Huế với các đối thủ cạnh tranh khác. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 90 Trong đó, nhiều ngân hàng cạnh tranh đã rất nổi danh, tạo ấn tượng tốt nơi khách hàng. Việc tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp và không ngừng củng cố hình ảnh của mình trong lòng khách hàng là tài sản vô giá của bất cứ ngân hàng nào và có tác động rất tích cực đến việc đánh giá chất lượng dịch vụ của khách hàng. Khi khách hàng đã có ấn tượng tốt, họ sẽ tin tưởng, gắn bó hơn với ngân hàng. Làm được điều này ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong việc duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng và có cơ hội tốt hơn để tiếp tục phát triển các khách hàng tiềm năng mới. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới và trong khu vực, hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước ngày càng không ngừng mở rộng hoạt động, môi trường kinh doanh ngân hàng trở nên có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Chính vì vậy, MB Huế cần đẩy mạnh công tác quảng bá các giá trị của mình, xây dựng chiến lược phát triển hình ảnh theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao vị thế của bản thân trên thị trường. Trong công tác truyền thông phát triển thương hiệu trong những năm tới MB Huế cần hoàn thiện và tăng cường nhận diện thương hiệu MB nói chung và MB Huế nói riêng. Để thực hiện được mục tiêu này MB Huế phải chú trọng một số hoạt động cụ thể như: - Chuẩn hóa lại toàn bộ những giá trị cốt lõi của thương hiệu MB Huế. Trên cơ sở đó, quán triệt sâu rộng tới toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh hiểu, ghi nhớ và thực thi một cách nghiêm túc. Đó cũng là nền tảng để tạo dựng hình ảnh với công chúng về một MB khác biệt với các ngân hàng, các định chế tài chính khác. - Triển khai áp dụng bộ nhận diện thương hiệu một cách đồng bộ, triệt để. Trước mắt tập trung vào một số cấu phần bên ngoài như biển thương hiệu, biển tên, biển logo, đồng phục Chú trọng đến công tác thương hiệu, nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc: cải thiện hình thức của điểm giao dịch; cách thức giao tiếp khách hàng; áp dụng các chính sách khách hàng... để ngày càng đưa thương hiệu MB đến với công chúng qua đó mở rộng khách hàng. - Đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm mới. Các nội dung truyền thông phải thiết thực gắn với lợi ích và mối quan tâm của khách hàng của cộng đồng. Các hình thức truyền thông đa dạng, hấp dẫn. Thông điệp và hình ảnh truyền thông thống nhất trong toàn hệ thống. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 91 - Nghiên cứu tổ chức những sự kiện chuyên nghiệp nhằm giới thiệu nhiều hơn về sản phẩm của MB Huế đến với khách hàng. - Nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ khách hàng của đội ngũ giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng từ kỹ năng bán hàng, kỹ năng marketing cho đến thái độ, thời gian thực hiện thao tác với khách hàng là một cách marketing hữu hiệu nhất. - Triển khai có hiệu quả các chương trình khuyến mại của MB Huế. Các chương trình khuyến mại phải được triển khai kịp thời, đầy đủ đến khách hàng, tạo được tính thống nhất từ Trung ương đến địa phương. - Công tác truyền thông, quảng cáo cần thống nhất về một mối, đảm bảo công tác truyền thông, quảng cáo thống nhất, đồng bộ, có chiều sâu và có hiệu quả. 3.2.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có và đa dạng hóa các sản phẩm Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Huế đã có nhiều sản phẩm cho vay nhưng phân bố tỷ trọng không đồng đều, do đó để nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay tiêu dùng, MB Huế cần tập trung mở rộng từng sản phẩm. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD là hoạt động quan trọng đối với chi nhánh MB – Huế. Bởi lẽ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình là rất phong phú không chỉ vay để mua nhà đất, sửa chữa nhà cửa, vay mua ô tô, tài trợ du học mà còn vay để thanh toán hàng hóa – dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình hoạt khám chữa bệnh Tuy nhiên, NH mới chỉ chú trọng đến những nhu cầu mua nhà đất, phương tiện đi lại và xây nhà cửa là chủ yếu, trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch, hay các nhu cầu tiêu dùng tiện ích khác vẫn chưa được quan tâm. NH cần chú trọng mở rộng thêm các loại hình sản phẩm mới, cải thiện chất lượng các sản phẩm cũ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Có như vậy NH mới có thể thu hút thêm KH, tăng sức cạnh tranh giữa các NH trong cùng địa bàn, phục vụ mục đích nâng cao hiệu quả CVTD. Tuy nhiên, để thực hiện việc đó không phải dễ dàng, số lượng KH có nhu cầu trên thường ít hơn các loại hình truyền thống. KH nên chủ động tiếp cận với những KH này thông qua hoạt động Marketing, quảng bá sản phẩm mới. Bên cạnh đó, NH vẫn phải duy trì và phát triển các hình thức dịch vụ đã có như cho vay mua nhà đất, sửa chữa nhà cửa và cho vay mua ô tô vì nhu cầu này của người tiêu dùng hiện vẫn đang hết sức lớn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 92 NH không nên chỉ chú trọng vào CVTD trực tiếp mà nên chú trọng thêm vào CVTD gián tiếp, việc phát triển CVTD gián tiếp là hết sức cần thiết trong việc mở rộng CVTD của NH trong tương lai. Nhu cầu chi tiêu của KH rất lớn, nên việc mua sắm tại các siêu thị, công ty, đại lý bán hàng không ngừng tăng lên, trong khi đó người tiêu dùng rất e ngại khi đến ngân hàng vay tiền vì tốn kém chi phí, thời gian Chính vì những lý do trên mà chi nhánh NH phải phối hợp, liên kết với các siêu thị công ty, đại lý bán hàng để thiết lập và triển khai phương thức CVTD gián tiếp. Loại hình cho vay này giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí và nhân lực cho ngân hàng trong việc tìm kiếm và đánh giá khách hàng. Một số giải pháp hoàn khác cho NH trong việc hoàn thiện các sản phẩm hiện có và đa dạng hóa các sản phẩm: * Hoàn thiện CVTD không có tài sản đảm bảo đối với CBCNV thông qua phương thức người đại diện. Loại hình cho vay không có TSĐB đối với CBCNV khi triển khai gặp một số khó khăn sau: - Số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món vay nhỏ khiến cho NH mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ - Ngoài những rủi ro khách quan đến từ phía KH như bệnh tật, giảm biên chế, tai nạn thì NH còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người vay lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của NH để xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều NH, sử dụng vốn không đúng mục đích, khiến cho NH tốn nhiều chi phí trong việc thu nợ, nhiều trường hợp còn không thu được. - Khó khăn của người đi vay là trong giờ làm việc không thể ai cũng bỏ nơi làm việc để đến giao dịch với NH trong khi đó NH chỉ làm việc trong giờ hành chính, đối với loại vay này hàng tháng người vay phải tới NH để trả nợ cho NH. Những khó khăn trên đã phần nào ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng đối tượng cho vay và hạn chế người đến vay tại NH. Ngân hàng không muốn mở rộng đối tượng vay vốn rộng ra các Doanh nghiệp kể cả đối với Doanh nghiệp nhà nước là do không tin tưởng sự xác nhận và quản lý Đại họ Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 93 xác nhận của các Doanh nghiệp này. Do tình trạng quen biết hoặc nể nhau nên khi người làm đơn có thêm vào đó những yếu tố không thực tế thì người xác nhận cũng ký, hoặc xin xác nhận nhiều lần cũng được. Đồng thời đội ngũ cán bộ tín dụng tiêu dùng còn mỏng, làm việc căng thẳng thời gian nên việc kiểm tra, thẩm định các hồ sơ vay vốn, quản lý khoản vay và thu nợ gặp khó khăn. Việc mở rộng có thể gây nên rủi ro lớn trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng, nhưng nếu không mở rộng đối tượng vay vốn thì NH sẽ mất đi nhiều KH có chất lượng tín dụng tốt, có nhu cầu vay vốn cho mục đích tiêu dùng, làm giảm lợi nhuận của NH. Để giải quyết những khó khăn trên, Ngân hàng nên xem xét phát triển giải pháp CVTD thông qua những đại diện. Giải pháp CVTD thông qua người đại diện đối với CBCNV được dựa trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia (ngân hàng, đại diện của bên vay, người vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân và thu hồi nợ. Người đại diện trong phương thức này là người ở đơn vị có người vay vốn, có uy tín và trách nhiệm đối với người vay. Người này có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, đại diện nhận tiền vay cho người trong Doanh nghiệp, tiến hành thu nợ gốc và lãi. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm làm việc với người đại diện. Để làm được điều này, NH phải có trách nhiệm làm việc với người đại diện nhằm khuyến khích người đại diện hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Ngân hàng có các chính sách như: Hàng tháng trích phần trăm số lãi thực thụ hưởng cho người đại diện, hỗ trợ tiền tàu xe, ăn ở trong các kỳ trả nợ, có sự hỗ trợ ưu tiên khi người đại diện tham gia vay vốn của Ngân hàng Tuy nhiên, cần lưu ý trách nhiệm của người đại diện trong trường hợp này. Nếu người đại diện là người không có trách nhiệm, không trung thực thì có thể sẽ lạm dụng sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với mình để chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ. Vì vậy mà việc lựa chọn và xác định quyền lợi và trách nhiệm của người đại diện cần được Ngân hàng thực hiện một cách nghiêm túc và kỹ càng. * Đối với cho vay du học: Sản phẩm cho vay du học tại MB Huế hiện nay chưa nhận được sự quan tâm đáng kể của khách hàng. NH nên đưa ra thêm sản phẩm cho vay du học tại chỗ. Sản Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 94 phẩm cho vay tiêu dùng này hướng tới đối tượng là các sinh viên ra trường và mới đi làm, không đủ chi phí để sinh hoạt và tham gia các khóa học tại nước ngoài. Với sản phẩm CVTD này, rủi ro của NH thấp hơn do NH thường xuyên kiểm tra được nguồn tài chính của khách hàng, đồng thời sau khi hoàn thành khóa học, cơ quan quản lý khóa học lưu giữ bằng tốt nghiệp của học viên cho đến khi học viên hoàn thành mọi nghĩa vụ liên quan đến khoản vay học phí trả góp với Ngân hàng. 3.2.2.3. Xây dựng cẩm nang về KH 3.2.2.3.1. Giữ vững niềm tin và sự tín nhiệm của KH Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NH hiện nay, để có được một KH sử dụng sản phẩm của mình đã khó thì việc làm sao cho khách hàng đó tiếp tục giao dịch lâu dài với mình càng khó hơn. Vì vậy MB Huế nên có chính sách ưu đãi đối với KH có uy tín thanh toán tốt, khách hàng có thâm niên giao dịch với KH, giá trị giao dịch mỗi lần lớn như: ưu đãi lãi suất, thời hạn cho vay, tặng phẩm có in logo ngân hàng. Có những cuộc viếng thăm nhằm tạo quan hệ mật thiết, gắn bó với khách hàng có quan hệ thân thiết với ngân hàng. Cuộc viếng thăm này một mặt khẳng định mối quan hệ thân thiết giữa hai bên, mặt khác chứng minh cho khách hàng thấy ngoài việc tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình kinh doanh của KH, muốn giúp KH vượt qua những giai đoạn khó khăn về tài chính. Nếu làm được như vậy, sự cộng tác của hai bên sẽ bền chặt hơn, đồng thời ngân hàng cũng thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng nhiều hơn để góp phần hoàn thiện sản phẩm của mình, khắc phục yếu kém, phát huy những mặt mạnh của mình để tăng năng lực cạnh tranh. 3.2.2.3.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng Khi giao dịch với ngân hàng, nhiều khách hàng còn mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch, chưa có thói quen giao dịch với ngân hàng, thiếu thông tin về sản phẩm cho vay cá nhân của MB Huế do không có thời gian để tìm hiểu tất cả sản phẩm của ngân hàng hoặc mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao. Trong trường hợp thiếu thông tin về tất cả các ngân hàng, khách hàng có xu hướng tìm đến bất kỳ ngân hàng nào gần nơi cư trú, sao cho việc giao dịch thuận tiện nhất. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 95 Việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều cận thiết trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng thành phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Đồng thời muốn đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng vấn đề chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Do vậy: - Căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng khu vực ngân hàng tiến hành phát tờ rơi, giới thiệu sản phẩm tương ứng - Ngoài ra ngân hàng còn có thể giới thiệu sản phẩm của mình thông qua đường bưu điện (thư ngõ). Bằng phương pháp này, ngân hàng có thể giới thiệu sản phẩm cho nhiều khách hàng hơn, với quy mô rộng hơn so với việc phát tờ rơi trực tiếp. Ngoài ra do sự mới lạ nên phương pháp này còn tạo sự chú ý thu hút khách hàng tìm hiểu nội dung nhiều hơn so với phương pháp cũ. Để thực hiện phương pháp này, ngân hàng cần xác định vùng, khu vực cần giới thiệu sản phẩm, thu thập thông tin về địa chỉ hộ gia đình, doanh nghiệp. Sau khi có đầy đủ thông tin ngân hàng tiến hành chuẩn bị nội dung thư giới thiệu sản phẩm, giới thiệu tổng quát tất cả những sản phẩm của ngân hàng hiện có (trong thư có những thông tin đặc trưng của từng sản phẩm: đối tượng cho vay, số tiền cho vay ) - Ngân hàng cần chủ động gọi điện thoại, gửi email, xin hẹn gặp khách hàng. Khác với trước đây chỉ ngồi một chỗ đợi khách hàng đến với mình, với giải pháp này ngân hàng cần chủ động tìm và mời khách hàng đến vay tiền. Nếu khách hàng không có nhu cầu hoặc đã là khách hàng của ngân hàng thì cũng nên cố gắng mời họ giao dịch thêm với ngân hàng mình. - Ngoài ra, để thực hiện tốt chính sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện pháp sau: + Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu chí như: tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay để áp dụng giá vốn huy động phù hợp, có chính sách động lực đối với khách hàng lớn. + Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý từng nhóm khách hàng để hoàn thiện chính sách lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 96 + Thường xuyên tiến hành trao đổi, tham khảo đóng góp ý kiến giữa ngân hàng với khách hàng để tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng với khách hàng cũng như giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Tóm lại khi đã xác định được khách hàng cần hỗ trợ tín dụng, đó chính là lúc ngân hàng cần phải cho khách hàng thấy được các chính sách hỗ trợ tốt nhất của ngân hàng đối với các tổ chức cần vốn so với các ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng. 3.2.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ tín dụng Tại Ngân hàng MB Huế giai đoạn 2013 – 2015 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn còn tồn tại. Điều này đặc ra yêu cầu cho các CBQHKH phải quan tâm hơn nữa công tác thẩm định hồ sơ tín dụng để nâng cao được hiệu quả cho vay tiêu dùng. Chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng. Chất lượng thẩm định tốt, chặt chẽ sẽ lựa chọn được những khoản vay có hiệu quả, loại trừ được những rủi ro và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng. Nhưng nếu chất lượng thẩm định kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến sai lầm trong việc quyết định cho vay, ngân hàng sẽ khó có khả năng thu hồi vốn. Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ pháp lý, hồ sơ chi tiết khoản vay, tài sản đảm bảo từng khách hàng nhằm thể hiện tính đầy đủ, hợp pháp và tính trong sạch của hồ sơ tín dụng. CBQHKH phải thường xuyên thu thập, cập nhật những thông tin về tình hình biến động của thị trường, các thông tin về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, thông tin về các ngành nghề, để phục vụ cho công tác thẩm định cho vay. CBQHKH phải thường xuyên trau dồi kỹ năng xử lý tình huống, khả năng gợi mở đối phương để thu thập đầy đủ thông tin từ đó dựa vào kiến thức thị trường của mình để phân tích, thẩm định thông tin, khoản vay, từ đó đưa ra quyết định cho vay. Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay phải thực tế, không mang tính hình thức, đối phó như hiện nay. Có như vậy, mới kịp thời ngăn chặn, phát hiện sai sót trong quá trình sử dụng vốn vay, giảm thiểu được khả năng mất vốn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 97 3.2.2.5. Hoàn thiện quy trình tín dụng Hiện nay, MB cũng đã có công văn hướng dẫn thực hiện quy trình CVTD. Các bước trong quy trình nghiệp vụ này thường được áp dụng chung cho toàn hệ thống, các chi nhánh phải thực hiện và tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng. Nhưng vì mỗi chi nhánh NH lại có địa bàn hoạt động khác nhau với những điều kiện kinh tế, văn hóa khác nhau nên mặc dù có công văn hướng dẫn thì việc thực hiện hoạt động cấp tín dụng tại NH đó vẫn gặp phải các khó khăn. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho CBTD, MB Huế nên lập một quy trình cho vay riêng nhưng phải dựa trên quy trình cho vay tiêu dùng của MB quy định. Chi nhánh NH phải tạo sự tiện lợi cho KH: giảm thiểu các thủ tục không cần thiết; giảm thiểu thời gian lập hồ sơ; thời gian thẩm định tài sản đảm bảo và xét duyệt cho vay của ban tín dụng. Bên cạnh đó NH có thể sử dụng công nghệ hiện đại để thực hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động hóa. Khách hàng chỉ cần gửi nhu cầu cũng như các giấy tờ cần thiết cho ngân hàng mà không phải đến ngân hàng thông qua hệ thống tự động. Các dữ liệu về KH và kết hợp với hệ thống chấm điểm tín dụng để ra quyết định cho vay và sẽ cung cấp dịch vụ tự động, điều này sẽ rút ngắn thời gian của NH và cả KH. Tuy nhiên, việc giảm thiểu thời gian, đơn giản hóa thủ tục phải đảm bảo chặt chẽ theo quy trình nghiệp vụ để đảm bảo an toàn cho khoản vay. 3.2.2.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Về công nghệ Ngân hàng, hiện nay Ngân hàng Quân Đội đã và đang đầu tư phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng các phần mềm quản trị hàng đầu. Tuy nhiên, CVTD là hình thức chi vay có số lượng lớn, món vay nhỏ, nhu cầu khách hàng rất đa dạng nên khi áp dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tăng năng suất lao động, rút ngắn được thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, có thể xử lý nhiều công việc trong một ngày. Nếu chỉ áp dụng các biện pháp thủ công thì sẽ mất chi phí cao, tốn kém thời gian và nhất là không thể đáp ứng một cách tối ưu nhu cầu của KH. Từ đó giảm lợi nhuận, giảm chất lượng CVTD và uy tín của ngân hàng. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ hiện đại như: các phần mềm tin học, các chương trình thu thập, phân tích, xử lý thông tin KH. Các phần mềm quản lý, theo dõi quá trình thu nợ và nợ quá hạn được áp dụng sẽ góp phần giảm đáng kể thời gian và công sức cho cán bộ tín dụng Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 98 trong quá trình cho vay, quản lý và theo dõi KH. Trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại, ngân hàng nên có một phần mềm có chức năng thực hiện việc chấm điểm tự động khách hàng cá nhân để rút ngắn thời gian và chi phí cho ngân hàng. Xu thế toàn cầu hóa làm cho các phương tiện thanh toán hiện đại ngày càng phát triển thay thế dần các phương thức thanh toán trước đây. Vì vậy, khi đã có công nghệ hiện đại thì ngân hàng nên phát triển thẻ tín dụng, phát hành thẻ tín dụng với nhiều hạn mức khác nhau, phù hợp với thu nhập, điều kiện của từng đối tượng KH. 3.2.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hoàn thiện quy trình cho vay và danh mục sản phẩm mới cùng với sự đẩy mạnh hoạt động marketing thì việc tạo ra một đội ngũ nhân lực đủ kinh nghiệm và công tác tốt là một giải pháp quan trọng và cấp thiết để giúp hoàn thành các công việc một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Một đội ngũ cán bộ nhân viên tốt phải đảm bảo được các yêu cầu như: có kiến thức, có trình độ, có kỹ năng chuyên môn vững vàng, có năng lực dự báo các vấn đề liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ; Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong quan hệ xã hội, khả năng giao tiếp tốt; Có khả năng học hỏi, thích tìm tòi, nghiên cứu, có ý thức làm việc, trau dồi kinh nghiệm, không ngừng vươn lên trong công tác. Ban lãnh đạo chi nhánh NH cần có một số biện pháp nhằm củng cố đội ngũ cán bộ nhân viên tại chi nhánh như: Tích cực cho các nhân viên tại các phòng ban đặc biệt là cán bộ tín dụng và nhân viên giao dịch tham gia các khóa học đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức, rèn luyện, củng cố kĩ năng chăm sóc khách hàng. Mở các đợt tập huấn thực tế giúp cán bộ nhân viên có thể tự tư vấn, tiếp thị cho khách hàng, đưa ra các cách thức để các nhân viên tín dụng tìm kiếm khách hàng một cách tốt nhất, đúng mục tiêu nhất. Tạo điều kiện để các nhân viên học các lớp cao học, đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cao do các trung tâm đào tạo tổ chức, tập trung đào tạo nhân viên về ngoại ngữ và vi tính để thành thạo hơn trong công việc. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ\ 1. Kết luận Từ những phân tích trên cho thấy sự quan trọng của CVTD không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng tiêu dùng đối với Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, MB Huế trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò NH đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành NH trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, MB Huế còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ NH cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động CVTD. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội về mọi mặt thì CVTD là một xu thế tất yếu trong hoạt động NH, nó sẽ là một lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các NH. Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện những giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả CVTD là một điều rất cần thiết đối với các NH. Qua việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế giai đoạn 2013 – 2015” dựa trên cơ sở lý luận và thực tế hoạt động CVTD tại MB Huế, được sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Lê Thị Phương Thanh cùng với các cán bộ tín dụng của MB Huế em đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt đạt được và những hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại MB Huế, từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động này đối với phía NH. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu nên nhiều vấn đề cần phân tích sâu hơn nhưng em chưa làm được điều đó trong bài viết này. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các anh chị cán bộ trong Ngân hàng để em có thể nghiên cứu sâu hơn về đề tài này trong tương lai. Đại học Kin h tế u ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 100 2. Một số kiến nghị Đối với NHNN Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các định chế tài chính hoạt động và phát triển. Một môi trường pháp lý thống nhất, công bằng và minh bạch sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động ổn định, phát triển. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước: Hệ thống giám sát lành mạnh, tích cực và công bằng là nhân tố tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng phát triển. Đối với NH TMCP Quân Đội Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động CVTD. Bên cạnh việc mở rộng những hoạt động về cho vay, NH cũng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của KH để tìm ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó của KH. Tăng cường xây dựng hệ thống thông tin liên lạc giữa độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng NH, các chi nhánh, giúp các chi nhánh có thể hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động. Kiểm tra, đánh giá về tình hình hoạt động của các chi nhánh. Nghiên cứu thị trường để đưa ra lãi suất hợp lý, cạnh tranh, các hoạt động marketing nhăm nâng cao chất lượng cho vay, thu hút KH từ đó nâng cao được hiệu quả CVTD đối với NH. NH cần tạo ra điều kiện để các chi nhánh có thể chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh, phân rõ trách nhiệm phù hợp đối với quy mô và đặc điểm riêng của từng chi nhánh nhằm giúp phát huy được ưu điểm riêng về vùng miền nơi mà chi nhánh được đặt. Đối với NH TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế Cần bám sát tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng tiêu dùng cũng như nâng cao nguồn vốn đảm bảo cho việc hoàn thành quá trình tái cơ cấu nhanh nhất và đạt được kết quả tốt nhất. Xây dựng hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn, tăng cường việc tổ chức đào tạo dài hạn, nâng cao năng lực và NH cần có hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu thường xuyên để đưa ra thông tin đến với khách hàng, để họ được biết đến và thấy được lợi ích các hoạt động của ngân hàng. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Phương Thanh SVTH: Huỳnh Thị Thu Thắm - Lớp: K46AQTKDTM 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Phan Thị Thu Hà, giáo trình ”Ngân hàng thương mại” – NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2006 2. PGS.TS Lê Văn Tề, giáo trình ”Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” – NXB Thống kê năm 2004. 3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế các năm 2013, 2014 và 2015. 4. Báo cáo tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế các năm 2013, 2014 và 2015 5. Châu Thị Cẩm Nhung, (2012), Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Huế, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế. 6. Một số webside: https://mbbank.com.vn .... Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hie_u_qua_hoa_t_do_ng_cho_vay_tieu_du_ng_ta_i_ngan_ha_ng_tmcp_quan_do_i_chi_nhanh_hue_1958.pdf
Luận văn liên quan