Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam chi nhánh Phạm Ngọc Thạch

Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ các tầng lớp dân cư đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu đối với công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của các ngân hàng thương mại. Huy động TGTK không chỉ tạo thuận lợi cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho người dân với việc bảo đảm an toàn đồng thời còn sinh lời cho các khoản tiền nhàn rỗi của họ, từ đó góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ TGTK dân cư là đòi hỏi mang tính cấp thiết vì nó không những mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng Quốc tế VIB hay chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch mà còn phục vụ thiết thực cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân trên địa bàn. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ nhiều phía, bao gồm bản thân chi nhánh, bản thân ngân hàng và cả sự hỗ trợ của NHNN cũng như Chính phủ. Trong quá trình thực tập tích lũy kinh nghiệm thực tế, em đã học hỏi và trang bị được những kiến thức bổ ích, qua đó hoàn thành đề tài khóa luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch”

pdf86 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam chi nhánh Phạm Ngọc Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gửi tiết kiệm huy động Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng như hiện nay thì việc người dân sở hữu và lưu thông ngoại tệ càng trở nên phổ biến hơn. Nắm bắt được cơ hội đó, đồng thời cũng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân, chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch đã cung cấp các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cho phép khách hàng Thang Long University Library 58 gửi tiền không chì bẳng VND mà còn có thể gửi tiết kiệm bằng USD và EUR (đối với hình thức tiết kiệm thường và tiết kiệm lũy tiến). Chính sách này đã tạo điều kiện cho chi nhánh có thể huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm từ những cá nhân có người thân sinh sống và làm việc ở nước ngoài, hoặc các kiều bào về nước, mặt khác lại đáp ứng được nhu cầu tiết kiệm vừa an toàn vừa sinh lời trong tương lai cho những khoản tiền nhàn rỗi của các nhóm đối tượng khách hàng nêu trên. c. Phát huy thế mạnh huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có chi phí thấp Trong những năm qua chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch luôn chú trọng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng. Dựa vào đặc điểm khách hàng của chi nhánh đa phần là công nhân viên chức hoặc tiểu thương, thường lựa chọn các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn do không chắc chắn về mục tiêu sử dụng tiền trong tương lai, chi nhánh đã nắm bắt tình hình thực tế và có những biện pháp thiết thực nhằm thu hút người dân gửi tiền, tăng trưởng lượng vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. Thực tế nguồn vốn này đã không ngừng gia tăng với tốc độ tương đối nhanh, năm 2011 tăng 5,22% so với năm 2010, năm 2012 tăng tới 11,42% so với năm 2011. Bên cạnh đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm không kì hạn cũng có xu hướng tăng nhanh. Đây là những nguồn vốn có chi phí huy động thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên 12 tháng, chi nhánh có thể tận dụng đặc điểm này để tạo nên một cơ cấu vốn tiền gửi tiết kiệm hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn này. d. Hiện đại hóa giao dịch ngân hàng Hiện tại tất cả các bộ phận, vị trí mà đặc biệt là ở quầy giao dịch tại chi nhánh đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho công tác giao dịch nhận tiền gửi tiết kiệm của người dân được thuận tiện, nhanh chóng đồng thời góp phần vào việc quản lí nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm được chính xác hơn, đơn giản hơn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi nói chung và hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nói riêng. Bên cạnh đó, chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch luôn làm tốt công tác thu chi tiền mặt và thanh toán nhanh nhạy, an toàn, chính xác theo đúng yêu cầu của khách hàng. Chi nhánh cũng đã có nhiều biện pháp tích cực cải tiến quy trình nghiệp vụ, đổi mới tác phong giao dịch. Điều đó đã góp phần đưa tốc độ phát triển nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh ngày một tăng cao. Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiều biện pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược khách hàng như khuyến khích khách hàng bằng lợi ích vật chất, bằng cách tặng quà cho cho khách hàng đến gửi tiết kiệm với các chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn. e. Chất lượng cán bộ, nhân viên ngày một nâng cao 59 Mặc dù nguồn nhân lực tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch tương đối trẻ, song biết phát huy thế mạnh của tuổi trẻ là sự nhiệt huyết, là sự quyết tâm học hỏi phấn đấu trong công việc mà các cán bộ, nhân viên của chi nhánh luôn luôn ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ, năng lực của bản thân, đồng thời rèn luyện tác phong chuyên nghiệp nhưng cũng rất gần gũi với từng khách hàng. Bên cạnh đó, kết hợp với sự quản lý cứng rắn nhưng không kém phần mềm mỏng từ lãnh đạo chi nhánh và tinh thần đoàn kết của toàn bộ nhân viên mà chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch đã tương đối hoàn thành tốt công tác được giao và đạt được 2.3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn tiền gửi của chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch cũng gặp phải một số trở ngại, khó khăn có ảnh hưởng hạn chế đến kết quả hoạt động và vị trí, vai trò của chi nhánh. Thứ nhất, sự bất cập trong tương quan về kì hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Trong khi dư thừa nguồn TGTK ngắn hạn thì nguồn vốn TGTK huy động trong trung và dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh trung, dài hạn của chi nhánh. Việc chuyển hoán nguồn để đầu tư, cho vay trung, dài hạn còn hạn chế vì để làm điều này chi nhánh có thể phải đối mặt với rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Thứ hai, một số sản phẩm TGTK của chi nhánh chưa thực sự phát huy tác dụng thu hút vốn khi không tạo được sự khác biệt nổi trội để tăng khả năng cạnh tranh của mình. Công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm, quảng bá hình ảnh đã được chi nhánh tiến hành song chưa thực sự mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Thứ ba, số lượng cán bộ và nhân viên tại chi nhánh còn tương đối hạn chế, đôi khi khách hàng tới giao dịch tập trung trong một lúc còn phải chờ đợi tới lượt. Bên cạnh đó vẫn còn một số nhân viên chưa chú ý tới sự đổi mới trong chính sách sản phẩm, áp dụng quy trình nghiệp vụ còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt. Thứ tư, sự giới hạn đối tượng khách hàng của chi nhánh có thể khiến cho chi nhánh bị mất một số lượng khách hàng nhất định. Ở đây ta không đề cập tới đối tượng khách hàng doanh nghiệp, do đặc thù của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB là phân chia các chi nhánh của mình thành 2 loại, theo đó chi nhánh Phạm Ngọc Thạch chỉ phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, không phải người dân nào cũng nắm rõ được cách phân chia chi nhánh của ngân hàng, ngay cả trên website của VIB cũng không có thông báo nào về việc này mà chỉ có danh sách kèm địa chỉ các chi nhánh, phòng giao dịch. Điều đó có nghĩa có thể người dân sẽ tìm đến các chi nhánh khác của VIB không phục vụ khách hàng cá nhân, đương nhiên những chi nhánh như vậy không thể đáp ứng yêu cầu của họ. Điều quan trọng lúc này là phương cách ứng xử của cán bộ nhân viên tại các chi nhánh nói trên. Họ nên giới thiệu cho người dân tới các chi Thang Long University Library 60 nhánh khác của VIB có phục vụ khách hàng cá nhân, tuy nhiên việc giới thiệu này là không bắt buộc nên nếu nhân viên đó thiếu tinh thần hợp tác, cho rằng đó là việc không thuộc trách nhiệm của mình, không có sự liên kết đoàn kết giữa các chi nhánh, điểm giao dịch trong toàn hệ thống VIB thì sẽ dẫn tới kết quả mất khách hàng, trong đó hoàn toàn có thể có những khách hàng tiềm năng, khách hàng lớn. Đây là hạn chế mà mọi chi nhánh của VIB đều gặp phải, trong đó có chi nhánh tại Phạm Ngọc Thạch. Thứ năm, công nghệ ngân hàng liên tục đổi mới và hoàn thiện song vẫn còn hạn chế. Đôi lúc mạng nội bộ bị lỗi gây nên khó khăn cho các nhân viên chi nhánh cập nhật những thông báo, chỉ thị mới nhất để áp dụng thực hiện đúng quy cách các nghiệp vụ huy động TGTK nói riêng và các nghiệp vụ khác nói chung. Trang thiết bị của chi nhánh tuy đã được đầu tư đầy đủ, song vẫn chưa thực sự hiện đại và cần nâng cấp, đổi mới và bổ sung hơn nữa. Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân đầu tiên phải kể tới đó là môi trường kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2012 có nhiều biến động phức tạp và những diễn biến tiêu cực với GDP tăng trưởng chậm, tỉ lệ lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt. Cùng với đó là thị trường chứng khoán bất ổn, bất động sản đóng băng, giá vàng tăng giảm thất thường, tỷ giá USD tương đối ổn định song lãi suất huy động lại tương đối thấp đã tác động không nhỏ tới tâm lý người dân trong việc cân nhắc sử dụng đồng tiền nhàn rỗi của mình. Xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế của khu vực và trên thế giới đã tạo nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Song bên cạnh đó các ngân hàng cũng phải đối phó sự ra đời và nhập cuộc của các ngân hàng mới, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quá trình mở rộng của các ngân hàng trong nước, một phần tạo sự phát triển của hệ thống tài chính ở Việt Nam, nhưng mặt khác tạo ra sự cạnh tranh sâu sắc giữa các ngân hàng, nguồn vốn trong xã hội bị chia sẻ, trong đó có nguồn vốn từ TGTK dân cư. Dòng vốn sẽ chảy mạnh vào những ngân hàng có uy tín, có sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, có công nghệ hiện đại và tất yếu sẽ xảy ra tình trạng có ngân hàng phát triển đi lên, và tất nhiên cũng có những ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng TMCP liên tục khai trương các chi nhánh, phòng giao dịch và tổ chức nhiều đợt khuyến mại, quảng cáo, liên tục tung ra các chiến dịch nhằm thu hút vốn. Trong quá trình cạnh tranh để giữ và mở rộng thị phần, thu hút được vốn, các tổ chức này đua nhau tăng lãi suất huy động không dựa trên cơ sở cung cầu về vốn làm cho mặt bằng lãi suất trên thị trường tăng lên, gây khó khăn cho công tác tìm kiếm nguồn vốn huy động rẻ, trong đó có nguồn vốn huy động từ TGTK. Sau khi NHNN áp trần lãi suất huy động, đồng thời có những biện pháp xử 61 lí nghiêm khắc đối với những NHTM có biểu hiện lách trần lãi suất thì nhìn chung mặt bằng lãi suất huy động đã tương đối ổn định. Song, với áp lực tăng trưởng nguồn vốn mà nhiều ngân hàng bất chấp rủi ro bị xử phạt, vẫn sử dụng những biện pháp tăng lãi suất ngầm để hút người gửi tiền làm ảnh hưởng tới sự ổn định và phát triển chung của toàn ngành. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, thiếu tính đồng bộ và nhất quán, chưa theo kịp với thực tế đầy sinh động trong hoạt động kinh tế, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế ngân hàng. Văn bản NHNN ban hành trong thời gian ngắn vẫn phải sửa đổi, bổ sung. Tính thiếu minh bạch của thông tin, đặc biệt là các quy định về tài chính, kế toán, hợp đồng lao động, hợp đồng tín dụng và các chế tài kinh tế khác gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng, nhất là khi khả năng thực thi của pháp luật còn chưa cao. Mặt khác, tâm lý người dân vẫn ưa chuộng sử dụng tiền mặt, nhất là trong giai đoạn lạm phát cao, họ giữ tiền mặt để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu, hạn chế gửi tiết kiệm ở ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan Có thể nói trong những năm qua, bản thân chi nhánh chưa xác định và thực hiện tốt chiến lược huy động nguồn vốn TGTK trung và dài hạn, dẫn tới sự thiếu hụt nguồn vốn này, không đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh trung và dài hạn của chi nhánh. Các sản phẩm TGTK của chi nhánh chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống như tiết kiệm thường, tiết kiệm lũy tiến, chưa tạo được sự khác biệt nổi trội so với các sản phẩm tương tự của ngân hàng khác. Chi nhánh còn thiếu các sản phẩm mang tính đặc thù, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng riêng biệt như sản phẩm TGTK dành cho học sinh sinh viên, cho người già, trẻ em Các hình thức quảng cáo, tuyên truyền của chi nhánh cũng chưa thực sự tạo được nét khác biệt đặc trưng nên chưa gây được ấn tượng mạnh mẽ đối với công chúng, trong đó có những người dân thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của chi nhánh. Điều kiện làm việc của cán bộ nhân viên chi nhánh đã được cải thiện song vẫn chưa thật thuận lợi, cụ thể cần được đổi mới thêm và trang bị thêm các thiết bị kỹ thuật hiện đại. Ngoài ra, công tác triển khai áp dụng tin học và công nghệ mới chưa thực sự được chú trọng đúng mức, dẫn tới một số trường hợp cán bộ nhân viên chi nhánh thao tác xử lý giao dịch còn chậm, chưa nắm bắt và thực sự làm chủ công nghệ. Thang Long University Library 62 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 của khóa luận đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn từ TGTK dân cư đồng thời phân tích một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động huy động nguồn vốn TGTK tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch. Trong chương 3 của khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ TGTK dân cư của chi nhánh. 63 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÂN CƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHẠM NGỌC THẠCH 3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch Mục tiêu phát triển lâu dài của VIB là “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam, vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Trên cơ sở đó, Chi nhánh cũng xác định mục tiêu chính của mình là “xây dựng ngân hàng thành một chi nhánh NHTM lớn, chủ lực, hiện đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, lành mạnh về tài chính, có kỹ thuật công nghệ cao, đa dạng về sản phẩm dịch vụ, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam, đủ sức cạnh tranh trong nước và chủ động hội nhập quốc tế” Năm 2013 được dự báo sẽ tiếp tục là năm khó khăn của thị trường tài chính Việt Nam, khi dấu hiệu phục hồi kinh tế chưa thực sự rõ nét, Chính phủ và NHNN vẫn kiên trì với chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng. Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2012 và bối cảnh kinh tế còn khó khăn, gặp nhiều thách thức năm 2013, Ban lãnh đạo VIB chi nhánh Phạm Ngọc Thạch quyết định duy trì một chính sách kinh doanh thận trọng và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển an toàn cho mình và duy trì nền tảng vững chắc cho ngân hàng. 3.1.1. M c tiêu phấn đấu chung Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn, Chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch có biện pháp cụ thể, trong đó chú trọng đến khai thác các loại nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư, để đầu tư cho các ngành kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế thủ đô. - Tập trung huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. - Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu. - Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả nhanh chóng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường. - Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi đua của cơ Thang Long University Library 64 quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên từ đó nhân điển hình tốt trong toàn chi nhánh. - Triển khai dịch vụ khách hàng vượt trội, thông qua việc tiếp tục xây dựng và duy trì văn hóa khách hàng và dịch vụ tại VIB chi nhánh Phạm Ngọc Thạch nói riêng và hoàn thiện việc roll-up mô hình bán hàng và dịch vụ trên toàn hệ thống VIB nói chung. - Tối ưu hóa chi phí hoạt động, thông qua việc giảm chi phí hoạt động trên tổng doanh thu thuần (CIR) theo định hướng tăng trưởng chi phí chậm hơn tăng trưởng doanh thu và chuẩn hóa quy trình mua sắm. - Quản lý rủi ro, thông qua việc triển khai dự án cải tổ tín dụng, tăng cường chức năng kiểm tra kiểm soát nội bộ và xây dựng hệ thống công cụ quản lý rủi ro. - Phát triển mạng lưới hoạt động, kể cả hệ thống chi nhánh và kênh phân phối phi vật lý. - Phát triển thương hiệu. 3.1.2. Các m c tiêu c thể a. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2013 STT Chỉ tiêu Kế hoạch 2013 Thực hiện 2012 % Tăng 1 Huy động vốn 298.977 350.380 17,19 2 Dư nợ 120.134 140.150 16,66 b. Về huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư, Chi nhánh cũng đưa ra một số nhiệm vụ như sau: - Tiếp tục coi HĐV từ tiền gửi tiết kiệm dân cư là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cần phải tập trung thực hiện, trong đó đặc biệt chú trọng HĐV nguồn vốn trung dài hạn. Thông qua việc tăng cường tiếp thị nhóm khách hàng VIP để vừa tăng quy mô huy động, vừa tăng tính ổn định của nền vốn. - Quán triệt chủ trương bình ổn lãi suất, bám sát các chỉ đạo điều hành về lãi suất của NHNN, theo dõi biến động thị trường, điều hành lãi suất huy động, cho vay theo hướng linh hoạt, thận trọng, vừa đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào, vừa giữ vững được nền vốn và đảm bảo thực hiện theo đúng quy định. - Tiếp tục triển khai tích cực, có hiệu quả các gói sản phẩm HĐV từ tiền gửi tiết kiệm dân cư mới nhằm tăng thêm số lượng khách hàng, gia tăng nền vốn hiện có. - Rà soát, đánh giá mạng lưới hoạt động để có kế hoạch sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả HĐV từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. 65 - Đổi mới phong cách giao dịch, giảm thiểu thời gian giao dịch, thường xuyên đào tạo cán bộ để tăng tính chuyên nghiệp trong HĐV nói riêng và tất cả các hoạt động của Chi nhánh nói chung, tạo ấn tượng tốt với khách hàng về VIB. - Các đồng chí Phó Giám đốc tiếp tục tăng cường chỉ đạo, điều hành đối với việc thực hiện công tác HĐV của các đơn vị do mình phụ trách, có biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm giữ vững tính ổn định của nền vốn. - Trên cơ sở nhận định thị trường vốn sẽ biến động phức tạp, khả năng huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư sẽ khó khăn, Chi nhánh cần yêu cầu các bộ phận tập trung cao độ, quyết liệt trong công tác HĐV, phấn đấu trước mắt giữ vững nền vốn đã có trong năm 2012 và hoàn thành vượt mức kế hoạch HĐV quý I/2013 được giao. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch 3.2.1. Gắn iền công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cƣ với sử d ng vốn có hiệu quả Công tác huy động vốn từ nguồn TGTK dân cư và sử dụng vốn của chi nhánh có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh có tốt hay không không chỉ dựa vào việc chi nhánh huy động được nhiều vốn hay không mà còn thể hiện qua cách chi nhánh sử dụng nguồn vốn đó như thế nào. Nếu chi nhánh không tận dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn TGTK huy động được sẽ dẫn tới thu nhập của chi nhánh không đủ bù cho chi phí, làm giảm sút lợi nhuận kinh doanh. Tùy từng giai đoạn, ban lãnh đạo chi nhánh cần đưa ra những phương hướng phù hợp và cụ thể đối với công tác huy động vốn nói chung, huy động TGTK nói riêng và công tác sử dụng vốn sao cho đảm bảo mối tương quan hợp lý và hiệu quả giữa các hoạt động này, vừa tăng thêm lợi nhuận vừa góp phần giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho chi nhánh. Trong giai đoạn 2010-2012, nguồn huy động TGTK dài hạn của chi nhánh chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay dài hạn của khách hàng, chi nhánh phải sử dụng một phần nguồn huy động TGTK ngắn hạn để cho vay nên có thể phải đổi mặt với rủi ro thanh khoản tạm thời. Bởi vậy, chi nhánh cần thường xuyên cân đối kì hạn huy động vốn với kì hạn sử dụng vốn, tránh dùng quá nhiều nguồn vốn huy động từ TGTK ngắn hạn để cho vay dài hạn nhằm ngăn chặn nguy cơ mất khả năng thanh khoản của chi nhánh. 3.2.2. Đa dạng hóa các hình th c huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ Đối tượng khách hàng là dân cư mà chi nhánh hướng tới vốn rất phong phú về thành phần cũng như những nhu cầu, mong muốn. Chi nhánh cần phải đáp ứng tốt Thang Long University Library 66 nhất các yêu cầu của nhóm đối tượng hết sức đa dạng này, nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn TGTK dồi dào và tiềm năng trong dân chúng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của chi nhánh nói riêng và của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB nói chung. Chính vì vậy, việc đa dạng hóa các hình thức huy động TGTK dân cư có ý nghĩa rất quan trọng khi mà thực tế là hiện nay các hình thức huy động TGTK của chi nhánh vẫn còn chưa đáp ứng đầy đủ,kịp thời nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh có thể xem xét một số giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động TGTK dân cư như sau Đối với TGTK không kì hạn, chi nhánh mở các loại tài khoản với các khách hàng thường xuyên giao dịch, một khách hàng có thể mở hai, ba tài khoản để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ. Chi nhánh luôn tạo điều kiện và hướng dẫn chi tiết cho khách hàng chuyển số dư từ tài khoản này sang tài khoản khác nếu có nhu cầu. Đối với TGTK có kì hạn, hiện nay chi nhánh mới có các kì hạn gửi tiền từ 1 tuần tới 24 tháng, bởi vậy chi nhánh cần bổ sung thêm các kì hạn theo ngày và các kì hạn dài hạn hơn như 5 năm, 10 năm vì khách hàng hoàn toàn có thể có nhu cầu gửi tiết kiệm theo các kì hạn đó. Tương ứng với mỗi kì hạn, chi nhánh cần xác định một mức lãi suất hợp lý. Đó là mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng, đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất trả cho TGTK có kì hạn dài cao hơn lãi suất trả cho kì hạn ngắn và cần cân đối sao cho lãi suất không cao hơn lợi nhuận bình quân, tránh việc lãi suất đầu vào cao kéo theo lãi suất đầu ra cao, gây ảnh hưởng tới các hoạt động tín dụng, đầu tư cũng như lợi nhuận của chi nhánh. Đa dạng hóa các hình thức huy động TGTK còn thể hiện ở chỗ chi nhánh cung cấp thêm các sản phẩm TGTK so với các gói sản phẩm truyền thống hiện tại, dựa trên nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm của dân cư trên địa bàn. Hiện nay có một số loại hình tiết kiệm có ý nghĩa thiết thực, thu hút được nhiều người dân mà một số ngân hàng đã áp dụng nhưng chưa được triển khai tại VIB, chi nhánh có thể tham khảo và đề xuất ngân hàng mở thêm các loại hình này nhằm thu hút khách hàng. Ví dụ như : - Hình thức tiết kiệm hưu trí: dành cho những người muốn để dành một phần thu nhập hiện tại để chi dùng trong tương lai khi về già bằng cách trích thu nhập hàng tháng gửi vào tài khoản TGTK mở tại ngân hàng. - Hình thức tiết kiệm học đường : dành cho các bậc phụ huynh có con nhỏ, họ muốn tiết kiệm một khoản tiền cho con mình, phục vụ cho việc học đại học, đi du học trong tương lai. - Hình thức tiết kiệm nhà ở : dành cho những người có thu nhập thấp hoặc trung bình có nhu cầu mua nhà, họ có thể mở tài khoản TGTK tại chi nhánh với các kì hạn phù hợp theo nhu cầu. Khách hàng rút tiền đúng hạn mà vẫn chưa đủ số tiền cần thiết để mua nhà thì chi nhánh có thể tạo điều kiện cho khách hàng vay với mức lãi suất ưu 67 đãi. Bên cạnh đó, chi nhánh còn có thể tăng cường tính hấp dẫn của hình thức tiết kiệm này, thu hút thêm khách hàng bằng cách đứng ra làm trung gian môi giới giữa khách hàng với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm nhà ở mà khách hàng có nhu cầu, chi nhánh giới thiệu các sản phẩm có giá cả hợp lý,phù hợp với điều kiện của khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên xem xét việc đa dạng hóa các hình thức hưởng lãi dành cho khách hàng gửi tiết kiệm tại chi nhánh. Ví dụ khách hàng có nhu cầu rút một phần tiền trước hạn thì có thể được hưởng lãi suất theo kì hạn gần nhất với kì hạn rút tiền của khách hàng, thay vì việc chỉ được hưởng lãi suất không kì hạn như hiện nay. 3.2.3. Tăng cƣờng hoạt động quảng cáo, tiếp thị Hoạt động marketing nói chung và công tác quảng cáo, tiếp thị nói riêng ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng không thể thiếu đối với việc xây dựng hình ảnh, khẳng định uy tín và nâng tầm thương hiệu của mỗi ngân hàng. Thông qua các hoạt động này, ngân hàng gửi đi các thông điệp về những giá trị tốt đẹp mà khách hàng được hưởng khi đến với ngân hàng. Đối với người dân, khi muốn gửi tiết kiệm, họ thường lựa chọn các ngân hàng mà họ đánh giá là có chất lượng tốt, cung cấp các gói tiết kiệm hấp dẫn, an toàn, uy tín và tin cậy. Để cung cấp các thông tin về ngân hàng, về chi nhánh và tạo ấn tượng tốt với người dân thì quảng cáo, tiếp thị là một kênh hữu hiệu nếu được thực hiện một cách đúng đắn, có tính toán cẩn thận, chính xác. Hiện tại, công tác quảng cáo, tiếp thị đã được VIB cũng như chi nhánh Phạm Ngọc Thạch triển khai tuy nhiên vẫn chưa thực sự đặc sắc, chưa gây được ấn tượng mạnh đối với công chúng. Chính vì vậy,trong thời gian tới, ngân hàng cần đẩy mạnh triển khai có hiệu quả hơn nữa các hình thức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh cũng như các sản phẩm của ngân hàng và của chi nhánh. Bộ phận phụ trách marketing cần tự lên ý tưởng hoặc hợp tác với các công ty quảng cáo để thiết kế các đoạn quảng cáo ngắn gọn dễ hiểu nhưng có khả năng cung cấp các thông tin có giá trị và thu hút được sự chú ý của người dân, đặc biệt phải làm nổi bật được sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại của ngân hàng khác. Quảng cáo về các gói sản phẩm TGTK cần đưa vào những hình ảnh phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể, tương ứng với các loại hình gửi tiết kiệm ngân hàng đã hoặc sẽ cung cấp tới khách hàng, ví dụ quảng cáo về sản phẩm TGTK hưu trí sẽ có cách thể hiện khác so với sản phẩm TGTK học đường, quảng cáo các sản phẩm đặc thù sẽ khác so với quảng cáo về hình thức tiết kiệm thông thường VIB nên tăng cường quảng cáo trên truyền hình vào các khung giờ vàng, đặc biệt với các sản phẩm TGTK của ngân hàng, vì đây là kênh mà hầu hết người dân đều dễ dàng tiếp cận. Bên cạnh đó, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay thì ngân hàng cũng như chi nhánh rất nên tăng cường việc quảng cáo trên Internet vì đây là một kênh có tốc độ lan truyền thông tin nhanh chóng Thang Long University Library 68 mà chi phí lại thấp hơn so với quảng cáo trên truyền hình. Chi nhánh phát hành tờ rơi, catalo, dán áp phích quảng cáo về các hình thức huy động TGTK dân cư của chi nhánh nhằm cung cấp tới người dân các thông tin về kì hạn, lãi suất, các ưu đãi và tiện ích kèm theo khi gửi tiết kiệm tại chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh có thể thành lập riêng một bộ phận chuyên trách công tác marketing trực tiếp, cụ thể là các hình thức như gọi điện thoại, gửi thư, gửi email nhằm tiếp cận với khách hàng, giới thiệu các gói sản phẩm TGTK của chi nhánh, tư vấn, hướng dẫn tận tình nếu khách hàng có nhu cầu hoặc tìm cách khơi gợi nhu cầu, thuyết phục khách hàng gửi tiết kiệm tại chi nhánh nếu khách hàng chưa có kế hoạch cụ thể về việc sử dụng khoản tiền nhàn rỗi của mình như thế nào. 3.2.4. Chú trọng chính sách khách hàng, phát huy tối đa yếu tố con ngƣời Khách hàng là đối tượng mà mọi tổ chức, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên bất cứ lĩnh vực nào cũng phải hướng tới và làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Đối với hoạt động ngân hàng thì khách hàng càng đóng vai trò quan trọng hơn vì họ vừa là người cung cấp vốn, vừa là người tiêu thụ các dịch vụ của ngân hàng. Trong hoạt động huy động TGTK dân cư, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng chính sách khách hàng do đây là nhóm đối tượng khách hàng cá nhân hết sức đa dạng và phức tạp về nhu cầu, suy nghĩ, sở thích, cá tính. Chỉ một thay đổi nhỏ về mặt tâm lí cũng có thể khiến họ thay đổi quyết định của mình và đôi khi các quyết định đó không có lợi cho ngân hàng, ví dụ như khách hàng không tìm được sản phẩm TGTK như mong muốn, không được tư vấn cụ thể, không hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên tại chi nhánh, vv,họ sẽ cảm thấy không hài lòng thậm chí có thể chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác. Bởi vậy mà chi nhánh luôn cần coi trọng và nâng cao tính hiệu quả của chính sách khách hàng, nhằm thỏa mãn khách hàng, nâng cao uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Để triển khai tốt hơn chính sách khách hàng, chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau : Trước tiên cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ giao dịch viên vì họ là những người trực tiếp làm việc với khách hàng nên những ấn tượng đầu tiên của khách hàng về chi nhánh thường xuất phát từ cảm nhận về phong cách và thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch. Đội ngũ nhân viên của chi nhánh hiện nay đa phần còn trẻ tuổi, chưa có nhiều kinh nghiệm nên có lúc còn chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu công việc đặt ra, chính vì thế mà chi nhánh cần quan tâm chú trọng hơn nữa tới công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo các kiến thức về nội qui, tác phong, văn hóa ngân hàng, cũng như các kĩ năng cần thiết khác nhằm xây dựng hình ảnh đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp, nhiệt tình, thân thiện, có khả năng đáp ứng tốt nhất 69 nhu cầu của khách hàng. Hình thức đào tạo có thể là tổ chức các khóa học ngắn hạn trong nước hoặc cử nhân viên đi học hỏi kinh nghiệm tại một số nước trong khu vực có ngành ngân hàng phát triển, đặc biệt là về mảng huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư. Chi nhánh cần đưa ra các chính sách thưởng phạt phân minh đối với nhân viên, có các hình thức khuyến khích nhân viên tự học tập nâng cao trình độ, sáng tạo một cách hợp lý, khen thưởng các nhân viên làm việc tích cực có hiệu quả cũng như phê bình nhắc nhở các nhân viên còn gây ra thiếu sót trong quá trình tác nghiệp. Tất cả các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực của chi nhánh đều nhằm mục tiêu củng cố và hoàn thiện chính sách khách hàng theo hướng phục vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất. Chi nhánh nên thành lập phòng marketing nhằm phân loại cũng như nghiên cứu sâu hơn về nhu cầu của từng nhóm dân cư trên địa bàn để có thể đáp ứng khách hàng tốt hơn. Từ công tác nghiên cứu, chi nhánh có thể nhận biết và dự đoán các xu hướng trong nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, xác định được sản phẩm nào được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn, sản phẩm nào cần thay đổi cho phù hợp hơn hay cần mở thêm các loại hình tiết kiệm nào để thỏa mãn các yêu cầu, mong muốn cụ thể từ phía khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh nên có thêm nhiều chính sách chăm sóc khách hàng hấp dẫn hơn, ví dụ như tặng quà giá trị cho khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc vào các dịp lễ tết hay vào sinh nhật của họ, tổ chức thêm các sự kiện quay số trúng thưởng, bốc thăm may mắnvào các dịp đặc biệt. Các hình thức này thể hiện sự quan tâm, trân trọng dành cho khách hàng, mặt khác còn thu hút và làm hài lòng khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư. 3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành khoa học công nghệ nói chung, công nghệ ngân hàng đã và đang khẳng định vai trò quan trọng và sự hỗ trợ đắc lực đối với hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng. Khi mà các sản phẩm tương tự nhau giữa các ngân hàng khó để tạo nên sự khác biệt nổi trội thì yếu tố công nghệ góp phần không nhỏ vào quyết định lựa chọn của khách hàng. Chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch luôn cần quan tâm chú ý, không ngừng nâng cao các tiện ích công nghệ ngân hàng nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất, mang lại sự hài lòng, yên tâm cho khách hàng. Một số giải pháp về công nghệ ngân hàng có liên quan tới hoạt động huy động TGTK dân mà chi nhánh có thể thực hiện trong thời gian tới cụ thể là: - Tiếp tục chú trọng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đặc biệt là công nghệ thông tin theo hướng tiên tiến, áp dụng các công nghệ mới trên thế giới nhằm giảm thời gian giao dịch, đảm bảo tính chính xác, an toàn bảo mật của từng giao dịch. Ví dụ chi nhánh nên trang bị hệ thống phát số tự động cho các khách hàng tới giao dịch. Tới lượt khách hàng nào sẽ có thông báo gọi khách hàng theo mã số đã được phát. Việc Thang Long University Library 70 này tạo nên một tác phong chuyên nghiệp, hiện đại, văn minh, đồng thời giúp cho giao dịch viên không bị phân tán bởi các khách hàng khác, giúp cho giao dịch diễn ra chính xác và nhanh chóng hơn. Ngoài ra, mỗi khách hàng gửi tiết kiệm tại chi nhánh đều được cung cấp một mã số khách hàng riêng, quản lý trên hệ thống phần mềm, thông tin khách hàng được bảo mật tuyệt đối. - Trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện kĩ thuật cần thiết trong quá trình tác nghiệp của cán bộ nhân viên chi nhánh. Đồng thời cần có sự đào tạo bài bản để họ có khả năng làm chủ công nghệ, không bị bỡ ngỡ trước các công nghệ mới. Xây dựng các chiến lược về công nghệ trong dài hạn, bao gồm các chiến lược củng cố và phát triển hệ thống hạ tầng mạng và viễn thông, hệ thống Data Center, hệ thống bảo mật, hệ thống Call center, hệ thống giám sát và quản trị. Chi nhánh định kì duy trì việc bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị công nghệ, hệ thống máy móc, phần mềm tại chi nhánh, phát hiện và sửa chữa kịp thời các hỏng hóc hay lỗi kĩ thuật nếu có. - Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 cho các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, marketing, quản trị hành chính tại chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả quản lí điều hành, tránh chồng chéo giữa các bộ phận nghiệp vụ, nâng cao tính tự chủ của các phòng ban chuyên môn, hướng tới mục tiêu cao nhất là thỏa mãn yêu cầu của khách hàng ở mức tốt nhất. Mặt khác, do huy động TGTK dân cư là hoạt động huy động vốn chủ yếu và quan trọng của chi nhánh nên chi nhánh có thể xây dựng phần mềm dành riêng cho việc quản lí các khoản TGTK của khách hàng. Tuy nhiên,mọi sự thay đổi hay phát triển công nghệ của chi nhánh đều phải đồng bộ và có sự thống nhất trong cùng hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB, tránh việc tự trang bị công nghệ hay xây dựng các giải pháp đơn lẻ, không phù hợp và gây lãng phí. 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 3.3.1. iến nghị đối với Chính phủ Chính phủ là cơ quan có vai trò điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế, do vậy Chính phủ rất quan trọng trong việc điều hướng mọi hoạt động của một quốc gia. Chính phủ là cơ quan thực hiện luật pháp hóa các chủ trương, chính sách và những biện pháp cần thiết trong từng giai đoạn, thừng thời kỳ nhằm thể hiện ý chí của cả nước. Hơn thế, Chính phủ cũng cần nắm bắt kịp thời những chi tiết chưa đầy đủ hoặc chưa cụ thể trong hệ thống luật pháp để từ đó từ đó tiến hành bổ sung, tạo điều kiện xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện và ổn định, đảm bảo cho mọi người dân an tâm và tin tưởng khi sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với lĩnh vực tiền tệ tín dụng cũng như lĩnh vực ngân hàng và hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư, vẫn cần tiếp tục nhận được sự quan tâm và hỗ trợ nhiều từ phía Chính phủ. a. Ổn định kinh tế vĩ mô 71 Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư của ngân hàng. Nó tạo điều kiện nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản trở công tác huy dộng nguồn vốn này. Ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại trong đó chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Một trong những nội dung của việc tạo lập kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng, Nhà nước và các ngành trong đó, trước hết là Chính phủ đã thành công trong việc kiểm soát lạm phát, xu hướng tăng giá cao không còn, kinh tế vĩ mô ổn định hơn. Những giải pháp nhằm giảm thiểu lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, hạn chế tình trạng đô la hóa đã mang lại hiệu quả tích cực cho thị trường tiền tệ 6 tháng đầu năm 2013. Trong giai đoạn tới, một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định bền vững, đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền tệ cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế. b. Tạo lập môi trường pháp lý Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà nước nên tiếp tục có những chính sách khuyến khích người dân gửi tiết kiệm hơn nữa nhưng trước hết các cơ quan nhà nước phải là người đi đầu trong công tác này. Ngày nay, chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường. Theo cơ chế này thì các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tự do cạnh tranh và phát triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các NHTM cũng phải được tự do cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Do đó, các cơ quan nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các NHTM hoạt động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế do đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động một cách ổn định, hài hòa là một điều cần thiết. Vì vậy, chính phủ phải ban hành một hệ thống các quy định về hoạt động của các NHTM một cách thống nhất, đầy đủ giúp các ngân hàng hoạt động một cách dễ dàng. Hệ thống các văn bản pháp quy đó phải thống nhất nhưng không được chồng chéo, giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Thang Long University Library 72 Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta đang dần được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhưng thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Trung bình mỗi năm lại có thêm khoảng 4.000 văn bản quy phạm pháp luật mới. Với khối lượng lớn như vậy, lại liên tục thay đổi trong quá trình hoàn thiện, đã gây rất nhiều khó khăn không chỉ cho người dân mà cả các ngân hàng khi tìm kiếm và xác định hiệu lực của nó. Việc Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật lợi thì có lợi, nhưng mới chỉ dừng lại ở hình thức hợp nhất các nội dung đã sửa đổi, bổ sung thành một văn bản pháp luật có tính chính xác hoàn toàn, tức là cắt dán, sao chép, tổng hợp lại để tiện mục đích tra cứu. Trong khi đó, điều người dân và các chuyên gia pháp luật mong mỏi hơn cả là sau quá trình thực hiện hợp nhất, phải có cơ chế loại bỏ các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đây chính là nhiệm vụ cần thiết của Nhà nước hiện nay, tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động lành mạnh, đạt hiệu quả cao. 3.3.2. iến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Với chức năng là cơ quan quản lý các NHTM và là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN có tầm quan trọng rất lớn đối với các chiến lược huy động vốn của các ngân hàng, đồng thời cũng định hướng cho các NHTM trong việc phát triển đất nước. Chính sách hợp lý và cách thức điều hành đúng đắn sẽ là tiền đề có tác động tích cực đối với công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Trong thời gian tới, NHNN cần tiếp tục thực hiện một số nội dung sau nhằm hỗ trợ cho các NHTM. a. Về hệ thống văn bản pháp lý Hiện nay, các văn bản pháp luật mà NHNN ban hành để điều chỉnh hoạt động của các NHTM vẫn còn mang tính chung chung, chưa có sự quy định cụ thể, rõ ràng đối với từng hoạt động cụ thể. Trong khi đó, hoạt động của các NHTM ngày càng đa dạng, phong phú và có nhiều phức tạp, chính vì vậy còn nhiều khó khăn cho các NHTM khi hoạt động trong những lĩnh vực mới. NHNN nên rà soát lại những văn bản hiện hành để điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, đối với những văn bản đã không còn phù hợp với thực trạng của nền kinh tế và xu hướng của thị trường thì nên được thay bằng những văn bản mới. b. Về chính sách lãi suất Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong tất cả các đối tượng, đặc biệt là dân cư. Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực của nó đối với huy động vốn trong điều kiện tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động. Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn tiền gửi tiết kiệm cá nhân để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách 73 lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở khoa học thực tiễn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ. Việc NHNN sử dụng lãi suất cơ bản để quy định trần giới hạn tối đa huy động và cho vay của các NHTM là hợp lý, tránh được hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, gây ra những biến động lớn trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, NHNN cần điều chỉnh lãi suất cho hợp lý, theo từng thời kỳ. NHNN sẽ xem xét bỏ trần lãi suất huy động khi thị trường tiền tệ ổn định và thanh khoản của hệ thống TCTD cải thiện vững chắc.. Bên cạnh đó, NHNN cần điều hành các mức lãi suất như lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu cho phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát. Trong bối cảnh tình hình kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn và tình hình kinh doanh của các DN bị ảnh hưởng nghiêm trọng như hiện nay, việc NHNN liên tục giảm lãi suất huy động vốn đã phần nào cởi nút thắt cho thị trường tài chính vốn đang bị bó chặt bởi chính sách tiền tệ của Nhà nước. Tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức độ vừa phải như hiện nay, ổn định giá trị đồng nội tệ. Điều này có tác dụng thu hút tiền gửi của dân cư vào ngân hàng, tránh việc tích trữ vàng, ngoại tệ và đầu tư vào hoạt động bất động sản; mặt khác có tác dụng giảm áp lực tăng lãi suất. Trường hợp lạm phát của năm 2013 được kiểm soát ở mức thấp hơn năm 2012, NHNN tiếp tục điều hành theo hướng giảm mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát. c. Chính sách tỷ giá Tỷ giá hối đoái là yếu tố rất nhạy cảm, không những ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm nói riêng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước cần có chính sách tỷ giá hợp lý nhằm mục tiêu ổn định tỷ giá, tránh sự biến động mạnh gây sự biến động trong nguồn vốn của ngân hàng. Ổn định tỷ giá là điều kiện quan trọng để huy động nguồn vốn trong và ngoài nước. Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất nội tệ đang ở mức khác cao thì nguồn huy động VND từ tiền gửi tiết kiệm dân cư cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong điều kiện đó doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng thẳng. Tỷ giá biến động nhanh cũng khiến cho ngân hàng tối đa hóa trạng thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM khi huy động vốn bằng nội tệ, trừ khi chính phủ có chính sách bình ổn giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và dự báo các chỉ số vĩ mô chủ chốt, Thống đốc NHNN đã đưa ra thông điệp Thang Long University Library 74 về điều hành tỷ giá trong năm 2013 là ổn định, nhưng không cố định, nếu có dao động cũng chỉ khoảng 2 - 3%, điều này đòi hỏi phải linh hoạt hơn nữa trong việc can thiệp vào thị trường đúng lúc và đúng mực, tránh gây ra những biến động mạnh lên tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để điều hành cơ chế này, NHNN cần: - Xác định một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá rổ ngoại tệ mạnh, không nên quá tập trung vào đồng USD. Cần có chính sách khuyến khích người dân đa dạng hoá cơ cấu tiền tệ trong giao dịch gửi tiền tiết kiệm. - Theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô (lạm phát, XNK, nợ nước ngoài, đầu tư nước ngoài, cán cân TTQT...; biến thị trường quốc tế, thị trường tiền tệ, ngoại hối trong nước, đặc biệt là diễn biến cung cầu ngoại tệ; và kỳ vọng, đặc biệt kỳ vọng lạm phát) cũng như các yếu tố vi mô, thực hiện các biện pháp điều hành phù hợp nhằm đưa ra định hướng điều hành rõ ràng về trung, dài hạn, định hình kỳ vọng cho các bên tham gia thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh. - Tăng cường và tập trung hơn nữa vào công tác quản lý ngoại hối. - Quản lý chặt chẽ việc mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do. Đảm bảo việc thi hành nghiêm túc Pháp lệnh ngoại hối của các cá nhân, tổ chức. - Tiếp tục vận hành cơ chế điều hành tỷ giá như hiện nay theo hướng ngày càng nới rộng kiểm soát, khách quan, hướng tỷ giá theo sát với tỷ giá thị trường theo quan hệ cung cầu, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước phải đủ khả năng can thiệp để tỷ giá không có biến động lớn, gây xáo trộn hoạt động của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp. d. Thực hiện công tác thanh tra kiểm tra Thực hiện công tác thanh tra kiểm tra có hiệu quả nhất. Để được như vậy NHNN cần phải thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện sai trái làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân; đưa hoạt động của tổ chức tín dụng đi vào nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế. 3.3.3. iến nghị đối với Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch là một thành viên thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc tế, chịu sự giám sát quản lý của Ngõn hàng TMCP Quốc tế. Để nâng cao hiệu quả huy động TGTK dân cư của chi nhánh, Ngân hàng TMCP Quốc tế cần có những biện pháp cụ thể như: - Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cần tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thủ tục, văn bản hướng dẫn thủ tục có liên quan khi Chi nhánh khai thác được những khách 75 hàng có tính chất hoạt động trên toàn hệ thống. Bên cạnh đó, VIB có ý kiến với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, với NHNN có sự can thiệp về giá trên từng địa bàn để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. - Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo từ trung ương đến cơ sở để phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót, đồng thời qua đó cũng tuyên truyền giới thiệu những thành viên có kết quả hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả để phổ biến kinh nghiệm cho các thành viên khác học tập, đặc biệt về công tác huy động vốn của ngân hàng. - Tham gia hỗ trợ chi nhánh trong công tác quảng cáo tiếp thị khi đưa ra một loại hình dịch vụ mới, hoặc một hình thức huy động TGTK mới trong toàn hệ thống, để tạo ra một chiến lược tổng thể nâng cao hiệu quả hoạt động. - Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có điều kiện học tập, nâng cao trình độ chuyên môn cả trong và ngoài nước, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại. Kịp thời có các văn bản làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các dịch vụ, sản phẩm TGTK. - Hỗ trợ các Chi nhánh về tài chính để xây dựng trụ sở, đặt phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, có như vậy mới mang tính ổn định lâu dài, đó là điều kiện đầu tiên để tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. Bên cạnh đó, VIB cũng cần Tăng cường cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Chương 3 đã hoàn tất khóa luân với việc nêu lên các mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch trong những năm tới, đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể cũng như một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Quốc tế VIB với mong muốn có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ TGTK dân cư tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch. Thang Long University Library KẾT LUẬN Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm từ các tầng lớp dân cư đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể thiếu đối với công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của các ngân hàng thương mại. Huy động TGTK không chỉ tạo thuận lợi cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho người dân với việc bảo đảm an toàn đồng thời còn sinh lời cho các khoản tiền nhàn rỗi của họ, từ đó góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ TGTK dân cư là đòi hỏi mang tính cấp thiết vì nó không những mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng Quốc tế VIB hay chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch mà còn phục vụ thiết thực cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân trên địa bàn. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ nhiều phía, bao gồm bản thân chi nhánh, bản thân ngân hàng và cả sự hỗ trợ của NHNN cũng như Chính phủ. Trong quá trình thực tập tích lũy kinh nghiệm thực tế, em đã học hỏi và trang bị được những kiến thức bổ ích, qua đó hoàn thành đề tài khóa luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch” Tuy nhiên, do thực tế kinh doanh phong phú, đa dạng, bản thân em hạn chế về thời gian hơn nữa khả năng có hạn, nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung cũng như hình thức, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thúy cùng các anh chị tại chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2013 Sinh viên Phạm Hà Châu DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tiến (2009), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống kê 2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2007), “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. 3. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức tín dụng (2010) 4. Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của chi nhánh VIB Phạm Ngọc Thạch 5. Tạp chí Đầu tư – Phát triển, tháng 12, năm 2012 6. Thông tư 02/TT-NHNN ngày 3/3/2011 của Ngân hàng nhà nước 7. Frederic S.Mishkin, “Giáo trình tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”. 8. Một số tài liệu tham khảo khác Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa15473_3367_265.pdf
Luận văn liên quan