Mặc dù, đã có một quy trình tín dụng khá hoàn chỉnh, tuy nhiên, để rút ngắn
thời gian và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ nhu cầu của khách
hàng, quy trình tín dụng của Chi nhánh cần được đơn giản hóa hơn nữa:
- Đối với những khách hàng lớn và có uy tín lâu năm của Chi nhánh như: các
công ty cao su, công ty chế biến điều và các doanh nghiệp lớn mỗi khi có
nhu cầu vay vốn có thể giản lược bớt việc phân tích và phê duyệt qua quá
nhiều cấp và giai đoạn để đẩy nhanh tiến độ, quy trình, tạo được sự tín nhiệm
của khách hàng và có được sự cam kết sử dụng dịch vụ lâu dài.
- Bên cạnh đó, những giấy tờ, thủ tục không cần thiết trong quá trình cho vay
cần phải được cải tiến, đơn giản hóa.
- Chi nhánh cần “chuyên môn hóa” quy trình tín dụng “một cửa” tức là: nhiều
người sẽ cùng thực hiện một hồ sơ vay vốn. Làm như vậy, sẽ giảm thiểu
được rủi ro tín dụng xảy ra và đẩy nhanh được tiến độ hồ sơ từ đó tiền vay sẽ
nhanh đến được với khách hàng.
88 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp có khó khăn trong khâu thu hồi các khoản phải thu làm kéo dài
các khoản phải trả ngân hàng khiến nợ nhóm 2 của Chi nhánh tăng lên, nhưng nhờ
tính tương đối ổn định của kinh tế trong tỉnh và cả trong nước nên đa số các khoản
phải thu vẫn được thu hồi và các doanh nghiệp vẫn thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc năm 2011 nền kinh tế có quá nhiều biến động về cả
lạm phát và lãi suất, nhất là vấn đề về lãi suất đã gây ra không ít các khó khăn cho
doanh nghiệp. Chi phí lãi cao khiến các doanh nghiệp nhỏ khó có thể xoay sở kịp
nguồn tiền để trả nợ đúng hạn, chính điều đó đã làm cho xuất hiện khoản nợ nhóm 3
và nhóm 4. Với tính chất khắc nghiệt không những trong cạnh tranh mà cả trong
tính thích nghi với biến động kinh tế thì theo thời gian, những doanh nghiệp yếu sẽ
lộ diện rõ ràng và khó có thể vượt qua. Vì vậy, sang năm 2012, sau quá trình vật lộn
với khó khăn thì những doanh nghiệp tốt đã vượt qua được còn doanh nghiệp xấu
đã dần phơi bày và biểu hiện cụ thể ở nhóm nợ thứ 5. Điều đó đặt ra vấn đề là việc
đánh giá, thẩm định khách hàng của Chi nhánh đã lộ ra những thiếu sót khi tình
hình kinh tế trở nên khó khăn. Mặc dù khi các khách hàng bắt đầu có biểu hiện khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ cho Chi nhánh thì Chi nhánh đã luôn tăng
cường các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, giúp đỡ cho khách hàng vượt qua khó
khăn nhưng hiệu quả đạt được lại chưa cao. Chính vì vậy, để có thể cải thiện tình
hình đang diễn biến theo chiều hướng không tốt trong thời gian qua thì tính thận
trọng trong khâu thẩm định nguồn khách hàng phải được Chi nhánh thực sự quan
tâm một cách nghiêm túc, nhằm hạn chế những rủi ro về khách hàng khi đưa ra
quyết định cho vay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 52 Lớp: 09DKNH1
2.4.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì điều khiến các nhà quản trị luôn
bận tâm chính là việc không ngừng tăng cường chất lượng của các khoản tín dụng,
hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn và hơn cả là các khoản nợ xấu. Dư nợ của các
khoản nợ này nói lên được tình trạng hoạt động hiện tại, cũng như quyết định đến
uy tín, tương lai phát triển của ngân hàng.
Đối với Chi nhánh Bình Phước, tình hình nợ quá hạn trong thời gian qua có
diễn biến theo chiều hướng khả quan nhưng đối với các khoản nợ xấu thì ngược lại:
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Dư nợ quá hạn 48.4 13.1 17.3
Nợ xấu 0 3.24 12.96
Tổng dư nợ cho vay 1,294.7 1,132.5 1,329.8
Tỷ lệ nợ quá hạn 3.7% 1.2% 1.3%
Tỷ lệ nợ xấu 0% 0.3% 1%
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh chi nhánh Bình Phước
Năm 2010, dư nợ quá hạn của Chi nhánh giữ ở mức cao là 48.4 tỷ đồng
nhưng sang năm 2011 giảm xuống chỉ còn 13.1 tỷ đồng và đến năm 2012 thì tăng
lên 17.3 tỷ đồng. Có thể nhận thấy nợ quá hạn của Chi nhánh biến thiên cùng chiều
với sự tăng giảm của tổng dư nợ. Đặc biệt trong năm 2011, khi tổng dư nợ giảm
xuống 162.2 tỷ đồng (giảm 12.5%) thì nợ quá hạn giảm đến 35.3 tỷ đồng (giảm
73%), tốc độ giảm nợ quá hạn nhanh hơn tốc độ giảm của tổng dư nợ nhiều lần
cộng với dư nợ quá hạn tuyệt đối giảm một con số khá lớn cho thấy trong năm
2011, việc quản lý các khoản vay để thu hẹp dư nợ quá hạn đã được Chi nhánh thực
hiện tốt. Đến năm 2012, tổng dư nợ tăng lên 197.3 tỷ đồng (tăng 17.4%) thì nợ quá
hạn cũng tăng lên 4.2 tỷ đồng (tăng 32%), tốc độ tăng nợ quá hạn có cao hơn tốc độ
tăng tổng dư nợ nhưng xét về số tuyệt đối thì lại không nhiều nên có thể đánh giá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 53 Lớp: 09DKNH1
việc quản lý nợ quá hạn trong năm 2012 của Chi nhánh đã đạt được một mức tương
đối. Không những như vậy, năm 2011 và năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là 2.8% và 1.9%, trong khi trong
hai năm đó, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Chi nhánh Bình Phước lần lượt là
1.2% và 1.3%. Tỷ lệ này của Chi nhánh là khá thấp so với toàn hệ thống ngân hàng
TMCP Công Thương và các NHTM khác. Từ những phân tích trên có thể đánh giá
được trong giai đoạn 2010 – 2012, công tác quản lý việc thu hồi nợ đúng hạn của
Chi nhánh đã có những thành tích đáng kể nhất định dù cho nền kinh tế vẫn còn
nhiều khó khăn trong thời kỳ hiện nay.
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị tính: %
0%
0.3%
1%
0%
0%
0%
1%
1%
1%
1%
2010 2011 2012
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh chi nhánh Bình Phước
Về nợ xấu thì nhìn chung, trong giai đoạn qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
của Chi nhánh Bình Phước khá thấp so với mức an toàn cho phép. Năm 2010, nợ
xấu của Chi nhánh là tốt nhất trong 3 năm nghiên cứu với tỷ lệ nợ xấu bằng 0. Sang
năm 2011 và 2012, tình hình kinh tế biến động theo hướng tiêu cực khiến các doanh
nghiệp kinh doanh không thuận lơi, gặp nhiều khó khăn và không ít các doanh
nghiệp phá sản, trong đó không tránh khỏi có một lượng khách hàng của Chi nhánh.
Chính vì lẽ đó làm cho khoản nợ xấu của Chi nhánh tăng dần lên (các khoản nợ xấu
của Chi nhánh theo báo cáo chủ yếu đến từ các khách hàng doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ dẫn đến không thanh toán được tiền nợ ngân hàng). Năm 2011, nợ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 54 Lớp: 09DKNH1
xấu của Chi nhánh là 0.3% và năm 2012 tăng lên 1%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến các khoản nợ xấu xuất hiện là do doanh nghiệp không thể tiếp tục duy trì hoạt
động bởi những gánh nặng về chi phí cùng với thị trường đầu ra, những hệ lụy còn
tồn tại từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 các doanh nghiệp chưa giải quyết hết,
mà nền kinh tế lại tiếp tục diễn biến theo hướng khó khăn, khiến các doanh nghiệp
trở nên đuối sức. Từ đó làm cho khoản nợ xấu của Chi nhánh dần tăng lên, thậm chí
xuất hiện những khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Nhìn nhận cụ thể trong giai đoạn 2010 – 2012, sự tăng liên tục tỷ lệ nợ xấu
có phần tác động tương đối lớn của các yếu tố khách quan, tuy nhiên không thể phủ
nhận trách nhiệm của Chi nhánh trong quy trình cấp và xử lý khoản tín dụng (cụ thể
là các khoản vay). Vì vậy, trong những năm tiếp theo, Chi nhánh cần đề ra những
giải pháp để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa các khoản tín dụng đã cấp, thẩm định kỹ
trước khi cấp tín dụng để hạn chế tối đa các khoản nợ xấu và nhất là các khoản nợ
không có khả năng thu hồi.
2.4.1.3.Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động
Bảng 2.10: Tổng dƣ nợ/Tổng vốn huy động
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tổng dư nợ 1,294.7 1,132.5 1,329.8
Tổng vốn huy động 1,523.4 2,039.3 2,190.2
Tổng dƣ nợ/Tổng vốn huy động 85% 55.5% 60.7%
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh chi nhánh Bình Phước
Qua Bảng 2.10 ta thấy tổng dư nợ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn và biến động qua các năm. Năm 2010 là 85%, nhưng đến năm 2011 lại giảm
mạnh chỉ còn 55.5% và đến năm 2012 tăng lên là 60.7%.
Trong 3 năm thì năm 2010 là sử dụng vốn hiệu quả nhất, vì cứ 100 đồng vốn
huy động được thì sử dụng 85 đồng để cho vay. Tỷ lệ này tăng do tổng dư nợ năm
2010 tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động. Năm 2011 tỷ lệ này là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 55 Lớp: 09DKNH1
thấp nhấp 55.5%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn huy động được thì chỉ sử dụng 55.5
đồng để cho vay. Nguyên nhân là do tổng dư nợ giảm mà tổng vốn huy động lại
tăng, Chi nhánh còn gần 50% nguồn vốn chưa sử dụng. Sang năm 2012, tỷ lệ này là
60.7%, vẫn thấp so với năm 2010 nhưng nhìn chung là cải thiện hơn năm 2011. Cứ
100 đồng vốn huy động được thì có 60.7 đồng được sử dụng để cho vay.
Năm 2010 hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh là tốt nhất, nhưng sang
đến năm 2011 và 2012 hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh giảm đi đáng kể. Chi
nhánh chưa chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động.
Nguyên nhân là do trong hai năm qua, tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn, lãi suất
thì cao nên việc hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn còn kém.
2.4.1.4. Hệ số thu nợ
Bảng 2.11: Hệ số thu nợ
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh số thu nợ 2,262.4 2,375 1,839
Doanh số cho vay 3,557.1 3,507.5 3,169.5
Hệ số thu nợ 63.6% 67.7% 58%
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh chi nhánh Bình Phước
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy hệ số thu nợ của Chi nhánh khá ổn định
trong 3 năm qua: Năm 2010 hệ số thu nợ đạt 63.6%, tức là cứ 100 đồng cho vay Chi
nhánh sẽ thu được 63.6 đồng.Năm 2011 hệ số thu nợ của Chi nhánh tăng lên 67.7%,
tức là cứ 100 đồng đi vay Chi nhánh sẽ thu được 67.7 đồng. Nhưng đến năm 2012,
hệ số thu nợ của Chi nhánh giảm chỉ còn 58%. Nguyên nhân là do doanh số cho vay
giảm xuống làm cho hệ số thu nợ cũng giảm. Cứ 100 đồng cho vay thì trong năm
2012 Chi nhánh sẽ thu được 58 đồng.
Hệ số thu hồi nợ của Chi nhánh ổn định trong 3 năm qua là dấu hiệu đáng
mừng, tuy nhiên Chi nhánh cần tiếp tục phát huy các biện pháp thu hồi nợ đang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 56 Lớp: 09DKNH1
thực hiện, cần phải kết hợp giữa tăng doanh số cho vay và tăng cường việc thu hồi
nợ để giúp cho đồng vốn của Ngân hàng luân chuyển thường xuyên và liên tục.
2.4.1.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh số thu nợ 2,262.4 2,375 1,839
Dư nợ bình quân 1,213.6 1,231.2
Vòng quay vốn tín dụng 1.96 1.49
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh chi nhánh Bình Phước
Năm 2011 vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh là 1.96 vòng, năm 2012
giảm xuống còn 1.49 vòng. Nguyên nhân giảm là do doanh số cho vay giảm, doanh
số thu nợ giảm làm cho vòng quay giảm.
Chi nhánh đặc biệt chú trọng đến công tác thu hồi nợ, các nhân viên được
ban lãnh đạo phổ biến rất kỹ về tầm quan trọng của nó. Nên ngoài việc xem xét và
thẩm định thật kỹ trước khi cho vay thì sau khi cho vay cán bộ Ngân hàng còn rất
tích cực trong công tác kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng và đôn đốc khách
hàng trả nợ khi đến hạn. Với phương thức hoạt động và có những biện pháp kịp thời
nên tốc độ luân chuyển vốn của Chi nhánh đạt hiệu quả rất tốt.
2.4.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
2.4.2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn ổn định và
chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
đề ra. Nguồn vốn, dư nợ đều tăng, đảm bảo khả năng thanh toán. Cụ thể:
Đầu tiên là nguồn vốn huy động. Với lợi thế là Ngân hàng nhà nước có uy
tín, có đội ngũ nhân viên trẻ đẹp, nhiệt tình và cơ sở hạ tầng hoành tráng bậc nhất
Tỉnh. Cộng với việc Chi nhánh sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa ra nhiều
hình thức mới hấp dẫn khách hàng, chính vì vậy nguồn vốn huy động không ngừng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 57 Lớp: 09DKNH1
tăng qua các năm (từ 1,523.4 tỷ đồng năm 2010 tăng lên đến 2,190.2 tỷ đồng năm
2012, trung bình mỗi năm huy động được 1,918 tỷ đồng) đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn trên địa bàn.Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và ngày càng tăng,
nguồn vốn trung – dài hạn thì ngược lại giúp Chi nhánh giảm bớt áp lực về chi phí
sử dụng vốn và hạn chế rủi ro. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp thì ngày
càng tăng và tương đối đồng đều với nguồn vốn huy động từ cá nhân.Bên cạnh đó,
Chi nhánh còn tiến hành các chương trình dự thưởng và quà tặng như: gửi tiết kiệm
“hè sôi động” trúng xe Corolla Altis, xuân phú quý, lì xì trao tay vận may trúng lớn,
thần tài đón chào – lộc vào tận cửa…và các chương trình miễn giảm lãi vay đối với
các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn sản xuất nông nghiệp, giảm giá
cho khách hàng sử dụng thẻ của Ngân hàng có liên kết với các trung tâm thương
mại, mua sắm.
Tiếp đến là hoạt động cho vay và chất lượng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng
gắn liền tăng trưởng nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh. Vì vậy, trong
thời gian qua dư nợ tín dụng tăng khá đồng bộ với nguồn vốn. Tuy năm 2011, dư nợ
tín dụng có giảm đi nhưng vẫn đạt kết quả tốt, phù hợp với tình hình kinh tế.Đặc
biệt trên lĩnh vực cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất chế biến nông sản và một số dự
án lớn của tỉnh, Chi nhánh luôn giữ vai trò chủ đạo, đóng góp quan trọng vào thành
tựu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.Có những bước chuyển đổi về cơ cấu cho
vay, trong đó cho vay DNNN và khách hàng cá nhân được đẩy mạnh, tỷ trọng cho
vay ngắn hạn và trung dài hạn được duy trì hợp lý, tạo điều kiện khai thác tốt tiềm
năng, thế mạnh của địa phương.Về chất lượng tín dụng, như đã biết nợ xấu là chỉ
tiêu quan trong nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Nhưng
trong những năm qua tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đều thấp hơn tỷ lệ quy định, cao
nhất là năm 2012 là 1%. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh cũng được
duy trì rất tốt, luôn thấp hơn tỷ lệ quy định 5% và có xu hướng giảm dần qua các
năm. Từ 3.7% năm 2010 giảm xuống chỉ còn 1.3% năm 2012. Công tác thu hồi nợ
của Chi nhánh tương đối tốt, bằng chứng là hệ số thu nợ luôn được duy trì trên
58%.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 58 Lớp: 09DKNH1
Kế đến là về kết quả kinh doanh. Trước tình hình kinh tế khó khăn, nhiều
ngân hàng bị mất thanh khoản phải sát nhập với nhau thì lợi nhuận của Chi nhánh
vẫn tương đối tốt. Thu nhập chính của Chi nhánh là từ lãi suất cho vay bên cạnh đó
còn có các thu nhập khác từ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, L/C…Ngược lại, lãi
suất huy động vốn cũng chính là phần chi phí lớn nhất mà Chi nhánh phải trả. Hơn
nữa, để đối phó với lạm phát, lãi suất luôn ở mức cao điều này vừa tạo thuận lợi vừa
tạo khó khăn cho Chi nhánh. Tuy nhiên, Chi nhánh luôn thực hiện tốt mọi chính
sách điều tiết nền kinh tế của Chính phủ và các chỉ đạo Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc. Vì vậy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn được đảm bảo và đáp ứng
khả năng thanh toán mọi thời điểm.
Mặt khác, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh được trải rộng, với 6 phòng
giao dịch tập trung rải rác ở các huyện và thị xã trên địa bàn Tỉnh. Bên cạnh đó, Chi
nhánhcòn có lợi thế về con người, bên cạnh lớp cán bộ có kinh nghiệm thì vài năm
trở lại đây, Chi nhánh đã trẻ hóa từ đội ngũ Ban giám đốc đến các trưởng phòng,
phó phòng và cán bộ. Luôn chú trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên. Khuyến khích đào tạo cán bộ
nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Đặc biệt,
vào những ngày 20/10 hay 8/3 hằng năm các cán bộ nữ trong Chi nhánh thường
được tổ chức các lớp học trang điểm ngắn hạn để có thể tự tin hơn trong giao tiếp
với khách hàng. Phát động các phong trào thi đua, khen thưởng đối với cán bộ công
nhân viên trong việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Đồng thời, tập thể, cán bộ công
nhân viên của Chi nhánh luôn đoàn kết và giúp đỡ nhau trong công việc đó cũng là
một lý do giúp Chi nhánh có được kết quả kinh doanh khả quan trong thời buổi kinh
tế khó khăn như hiện nay.
2.4.2.2. Hạn chế
Mặc dù hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Bình Phước đã đạt được những kết quả nhất định và có đóng góp nhất định
vào sự phát triển chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Nhưng bên
cạnh đó, tình hình tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 59 Lớp: 09DKNH1
Thứ nhất, về nguồn vốn. Nhìn chung, Chi nhánh đã tích cực trong công tác
huy động vốn nên nguồn vốn huy động đã được giữ vững và tăng trưởng trong thời
gian qua. Nhưng vẫn còn tồn tại các hạn chế như:
- Thiếu các sản phẩm mang đậm tính cá nhân của Chi nhánh, thiếu những hình
thức huy động vốn hấp dẫn để có thể thu hút khách hàng từ các Ngân hàng
khác đến với Chi nhánh.
- Kỳ hạn các hình thức huy động vẫn còn đơn điệu, đặc biệt là hình thức huy
động vốn dài hạn làm giảm sự thu hút của khách hàng.
- Về cơ cấu, nguồn vốn chưa hợp lý, vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn
còn vốn huy động dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu
cho vay dài hạn, không phù hợp với cơ cấu.
- Ngân hàng và khách hàng luôn quan tâm đến yếu tố lãi suất vì nó sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như lợi tức mà khách
hàng có thể nhận được. Hiện tại Ngân hàng Công thương huy động vốn
không kỳ hạn là 0.1%/tháng, có kỳ hạn giao động từ 0.58%/tháng –
0.66%/tháng. So với các ngân hàng khác trên địa bàn lãi suất huy động như
vậy là thấp (Ngân hàng Nông nghiệp huy động vốn có kỳ hạn là từ
0.58%/tháng – 0.71%/tháng), khiến yếu tố cạnh tranh về lợi tức của khách
hàng Ngân hàng Công thương bị giảm sút.
Thứ hai, về hoạt động cho vay và chất lượng. Cho vay trung – dài hạn ngày
càng tăng mà lượng vốn huy động trung – dài hạn ngày càng giảm, buộc ngân hàng
phải sử dụng một phần vốn ngắn để cho vay dài gây ra mất cân đối trong cơ cấu và
dễ dẫn tới rủi ro. Dư nợ khối khách hàng doanh nghiệp ngày càng giảm sút mà đa số
các doanh nghiệp vay trong Tỉnh đa phần là các doanh nghiệp lớn, vay thời hạn dài
nên đã làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh. Bên cạnh đó, dư nợ của các công ty
TNHH và các công ty tư nhân cũng ngày một giảm sút do không thích nghi được
với sự biến động của nền kinh tế và bộc lộ dần những yếu kém.Để hạn chế rủi ro
nên Chi nhánh Bình Phước chỉ chú trọng đến cho vaycó tài sản bảo đảm, nhưng tài
sản đảm bảo (TSĐB) của khách hàng phần lớn là bất động sản. Mà trong thời gian
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 60 Lớp: 09DKNH1
qua, bất động sản bị đóng băng đã gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc
định giá và phát mãi khi có rủi ro xảy ra. Về dư nợ tín dụng, tỷ trọng nợ nhóm 2
giảm dần và chuyển qua các nhóm nợ cao hơn, đặc biệt là đến năm 2012 đã xuất
hiện nợ có khả năng mất vốn (chiếm 0.4%) đã làm cho nợ xấu của Chi nhánh ngày
càng tăng. Nợ xấu gia tăng sẽ làm giảm lợi nhuận do Chi nhánh vì phải trích lập dự
phòng nhiều hơn. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh vẫn còn thấp
chỉ đạt 55.5% - 60.7% vào giai đoạn 2011 – 2012. Hệ số thu nợ luôn được duy trì
ổn định, nhưng tốc độ thu nợ giảm liên tục là vấn đề đáng lo ngại của Chi nhánh
trong thời gian tới.
Thứ ba, về kết quả kinh doanh. Tốc độ tăng chi phí tăng nhanh hơn tốc độ
tăng doanh thu nên đã làm cho lợi nhuận của Chi nhánh giảm trong năm 2012. Chi
nhánh cần có những điều chỉnh, cân đối lại giữa doanh thu và chi phí trong thời gian
tới.
Thứ tư, về quy trình tín dụng. Một quy trình tín dụng chặt chẽ đúng trình tự,
đúng thủ tục rất quan trọng trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên quy trình tín dụng
của Chi nhánh còn quá dài dòng và phức tạp do phải trải qua nhiều khâu từ phòng
khách hàng doanh nghiệp đến phòng quản lý rủi ro rồi sau cùng mới thông qua ban
Giám đốc. Nên đòi hỏi sự nhất trí cao giữa các bộ phận, mất nhiều thời gian nên khi
khách hàng có nhu cầu giải ngân sớm có thể không đáp ứng kịp. Bên cạnh đó, trong
quy trình tín dụng Chi nhánh đã thực hiện “giao dịch một cửa”, nghĩa là việc làm hồ
sơ thẩm định, phát tiền vay, giám sát, thu hồi nợ và lãi vay sẽ do cán bộ tín dụng giữ
vai trò chủ đạo. Việc này tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch, sẽ nhanh
chóng hơn, người đi vay sẽ không gặp rắc rối trong việc luân chuyển hồ sơ giấy tờ
giữa các bộ phận ngân hàng. Tuy nhiên, đó là nguyên nhân của một số vấn đề có thể
gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Thứ năm, nguồn nhân lực. Trong một số khoảng thời gian trong năm, đặc
biệt vào dịp đầu năm, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất điều đến
yêu cầu vay vốn tăng mạnh, tạo ra một số lượng công việc lớn cho các nhân viên
trong Chi nhánh, nhất là nhân viên tín dụng. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến việc xử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 61 Lớp: 09DKNH1
lý hồ sơ, đưa ra quyết định cho vay cũng như có thể xảy ra sự chậm trễ trong giải
ngân làm ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh ngân hàng.
2.4.2.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Sản phẩm tiết kiệm dành cho đối tượng khách hàng dân cư tương đối phong
phú, nhưng những tín năng, tiện ích không vượt trội với các sản phẩm thay
thế của NHTM khác, chưa có sản phẩm mang tín đột phá, mang tính dấu ấn
đặc trưng của Ngân hàng Công thương, do đó vẫn chưa tạo được sự hấp dẫn
cho khách hàng.
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng, Ngân hàng Công thương không chỉ tuân thủ các quy định, văn bản
của NHNN mà còn chịu sự chi phối của các quy trình, quy định về lãi suất.
- Chi nhánh là Ngân hàng nhà nước do đó còn nhiều phân cấp. Khó khăn để áp
dụng các dịch vụ mới như các ngân hàng khác vì mất nhiều thời gian và chi
phí.
- Hầu hết các khoản nợ tồn đọng là các khoản nợ của tư nhân, cá thể, doanh
nghiệp nhỏ đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và đời sống
gia đình. Do vậy việc thu nợ ngay một lúc toàn bộ nợ tồn đọng rất khó thực
hiện mà chỉ có thể đôn đốc, thu nợ dần với số tiền không nhiều.
- Việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ phức tạp, quá nhiều khâu, liên quan tới
nhiều cơ quan công quyền.
- Việc triển khai một loạt các chính sách như: miễn giảm lãi vay ngân hàng đối
với các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn sản xuất nông nghiệp,
xử lý nợ khoanh đối với các hộ nông dân…đã có ảnh hưởng nhất định đến
chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng và tình hình hoạt động kinh doanh
nói chung của Chi nhánh Bình Phước trong những năm qua và cả những năm
tiếp theo.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 62 Lớp: 09DKNH1
- Công tác kiểm tra, kiểm soát có nhiều tiến bộ nhưng vẫn xảy ra sai sót do
chủ quan cá nhân gây ra, một số cán bộ tín dụng chưa nhạy bén trong cách
xử lý tình huống, rủi ro xảy ra.
- Thị trường bất động sản đóng băng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng
hoạt động tín dụng của Chi nhánh vì nhu cầu mua thêm nhà, đất, sửa chữa
nhà, cơ sở sản xuất kinh doanh giảm sút nhiều. Mặt khác, nó làm cho giá trị
tài sản bảo đảm giảm mang lại nhiều rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan
- Biến động về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
- Do giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong những năm gần đây tăng
lên.
- Lãi suất biến động liên tục làm cho chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào ngày
càng thu hẹp.
- Khí hậu biến đổi bất thường.
- Do thu nhập của người dân, trình độ dân trí còn thấp.
- Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn Tỉnh.
Tóm lại, dù nguyên nhân nào thì cũng cần có sự nỗ lực, phấn dấu, khắc phục
khó khăn của bản thân Chi nhánh và sự cải thiện môi trường kinh doanh cho các
NHTM từ phía các cơ quan nhà nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
ngân hàng ngày càng ổn định và hiệu quả hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 63 Lớp: 09DKNH1
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH BÌNH PHƢỚC
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới
Kinh tế năm 2013 được dự báo sẽ còn nhiều khó khăn, với mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô, tiếp tục kiềm chế lạm phát và phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm
2012, bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN và chỉ đạo của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Bình Phước quyết tâm phấn đấu khắc phục khó
khăn, nỗ lực hơn nữa để giải quyết dứt điểm những tồn tại từ năm 2012, thực hiện
tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2013. Dưới đây làcác chỉ tiêu kế hoạch và phương
hướng hoạt động của Chi nhánh.
3.1.1. Chỉ tiêu kế hoạch
Để hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2013 yêu cầu toàn
Chi nhánh phải tập trung nỗ lực thực hiện, nhất là các chỉ tiêu sau:
- Vốn huy động: 2,760 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay: 1,700 tỷ đồng
- Thu hồi xử lý rủi ro: 35,119 tỷ đồng
- Lợi nhuận: 81,645 tỷ đồng
- Thu dịch vụ ngân hàng đạt: 13,900 tỷ đồng
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 44,590 tỷ đồng
3.1.2. Phương hướng hoạt động
Tiếp tục giữ vững và phát huy là một ngân hàng thương mại nhà nước có vai
trò chủ đạo, chủ lực trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng
trên địa bàn Tỉnh. Góp phần nâng cao thương hiệu, uy tín và vị thế của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam trong năm 2013 và những năm tiếp theo.
Tập trung nguồn lực toàn Chi nhánh và bằng mọi biện pháp để huy động tối
đa nguồn vốn nhằm chủ động về vốn đầu tư cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã
hội.Tăng trưởng nguồn vốn ổn định tiếp tục là nhiệm vụ hàng đầu và là chỉ tiêu số
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 64 Lớp: 09DKNH1
một trong toàn bộ hoạt động của Chi nhánh trong năm 2013.
Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, tăng trưởng dư nợ phải tuyệt đối đi
đôi với chất lượng tín dụng, ưu tiên vốn cho đầu tư, sản xuất và nông nghiệp. Giảm
dần cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay phi sản xuất, cho vay đầu tư chứng
khoán.
Bên cạnh giữ vững khách hàng hiện nay, Chi nhánh sẽ tiếp tục phát triển
khách hàng mới bằng thương hiệu và phong cách phục vụ hiện đại. Chú trọng khối
khách hàng vừa và nhỏ và phát triển sản phẩm “bán lẻ”, đây là thị trường rộng lớn
và đầy tiềm năng.
Tập trung cung ứng trọn gói các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, từ đó nâng
thu nhập từ dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu nhập của Chi
nhánh, tiến tới một ngân hàng chuẩn mực và hiện đại.
Bảo đảm thanh khoản và an toàn tài sản trên mọi thời điểm.Phát huy các lợi
thế về mạng lưới, công nghệ để phát triển sản phẩm dịch vụ, tập trung chuyên sâu
vào công tác marketing, công tác chăm sóc khách hàng. Đồng thời mở rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ, phát huy tính cạnh tranh và hội nhập.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam Chi nhánh Bình Phƣớc
Hoạt động tín dụng đã và đang là hoạt động kinh doanh chính nhất đem lại
nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng TMCP Công Thương nói chung và Chi nhánh
Bình Phước nói riêng. Tuy nhiên, vì tín dụng là một hoạt động khá phức tạp và tồn
tại nhiều rủi ro nên để có thể đem lại những nguồn thu lớn, an toàn thì ngân hàng
cần phải thực hiện thật tốt công tác quản lý và bằng các giải pháp cụ thể. Sau đây là
một số giải pháp đề ra nhằm khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh Bình Phước.
3.2.1. Huy động vốn
Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn có mối quan hệ khăn khít với
nhau, nguồn vốn ổn định, chi phí huy động vốn càng thấp thì việc cho vay sẽ thuận
lợi hơn. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một kế hoạch nguồn vốn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 65 Lớp: 09DKNH1
phù hợp, nó không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng mà còn ảnh hưởng
đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Với tầm quan trọng đó, Chi nhánh cần chú ý
những vấn đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục tập trung huy động vốn vào những đối tượng khách hàng
tiềm năng của Chi nhánh đã được phân khúc và chưa được phân khúc. Về phân
khúc thị trường, Chi nhánh chú trọng đến hai mảng khách hàng chính là cá nhân và
doanh nghiệp. Về cá nhân, là những hộ gia đình kinh doanh tạp hóa, các mặt hàng
tiêu dùng, thu mua nông sản nhỏ lẻ, các cá nhân gia đình có rẫy cao su, tiêu,
điều...có thể kể đến những cá nhân tiêu biểu như Thanh Hoa, Ba Hường, Ba
Trọng....Về doanh nghiệp, chú trọng đến các công ty chế biến, xuất khẩu cao su,
điều; các công ty thu mua nông sản lớn...có thể kể đến những doanh nghiệp như:
công ty cao su Đồng Phú, Công ty cao su Phú Riềng, công ty chế biến và xuất khẩu
hạt điều Mỹ Lệ, Công ty chế biến nông sản Hạ Mỵ...Ngoài ra, cần chú trọng khai
thác mảng khách hàng là những công nhân viên chức có thu nhập cao và ổn định có
ý định muốn tích góp mua nhà, mua xe hay những đối tượng khách hàng lớn tuổi
muốn tích góp để an hưởng tuổi già.
Thứ hai, cần xây dựng kế hoạch huy động vốn gồm: số lượng, cơ cấu, tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn so với năm trước, đưa ra các phương án huy động vốn,
chính sách lãi suất, công cụ sử dụng vốn…nguồn vốn huy động phải đảm bảo cân
đối với việc sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán.
Thứ ba, tăng cường thu hút nguồn vốn trung – dài hạn từ dân cư bằng cách
tăng lãi suất linh hoạt so với kỳ hạn gửi ngắn và các chương trình bốc thăm, khuyến
mãi, nhận quà liền tay ngay thời điểm gửi tiền nhằm đáp ứng nhu cầu vốn vay dài
hạn ngày càng tăng của Chi nhánh.Đồng thời, tập trung khai thác các thế mạnh của
Tỉnh như: thu hút nguồn ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu điều, cao su…và phát triển
nghiệp vụ ngoại thương cũng như các dịch vụ hỗ trợ kèm theo.
Thứ tư, tăng cường các chương trình khuyến mãi không những do Trụ sở
chính đề ra mà còn phải do Chi nhánh tự đề ra kế hoạch riêng để thu hút khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 66 Lớp: 09DKNH1
riêng thân thuộc. Ví dụ như chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ Tết, quà tặng
đối với khách hàng lâu năm hoặc có số dư lớn.
Thứ năm, ngân hàng kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế việc điều chỉnh
lãi suất hợp lý cũng là vấn đề không dễ giải quyết. Vì vậy, để cạnh tranh với các
ngân hàng khác trong Tỉnh về lãi suất thì Chi nhánh cần phát huy hơn nữa thế mạnh
của một ngân hàng TMCP nhà nước có lịch sử hoạt động hơn 20 năm xây dựng và
phát triển, đặc biệt là uy tín được khẳng định cả trong và ngoài nước. Để đánh vào
tâm lý của khách hàng về mức độ an toàn khi gửi tiền và các dịch vụ hấp dẫn đi
kèm.
Thứ sáu, Chi nhánh cần tăng cường công tác marketing, thông tin, truyền
thông, quảng bá các sản phẩmhuy động đến rộng rãi hơn với khách hàng. Đồng
thời, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như cơ sở vật chất, vì đó chính là một trong
những điểm mạnh để thu hút khách hàng của Chi nhánh Bình Phước.
3.2.2. Cho vay
Để hoạt động cho vay tăng trưởng ổn định, bền vững mà vẫn đảm bảo chất
lượng, thì Chi nhánh cần:
Thứ nhất, hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp vượt qua khó khăn thách thức của
năm 2012, từ đó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh và tạo lợi
nhuận cho Chi nhánh.
Thứ hai, đời sống và thu nhập của người dân trong Tỉnh ngày càng được cải
thiện nên nhu cầu chi tiêu cho đi lại, du lịch, giải trí cũng tăng lên. Vì vậy, Chi
nhánh cần tập trung vào các mảng cho vay mua nhà, mua xe, hay cho vay để kinh
doanh các lĩnh vực giải trí như: mở quán cà phê, karaoke, các quán ăn…để tăng
doanh số cho vay.
Thứ ba, người dân trong Tỉnh chủ yếu là trồng trọt nông sản nên việc thu
hoạch và đầu tư sẽ mang tính vụ mùa. Vì vậy, Chi nhánh cần tập trung vào yếu tố
vụ mùa của người dân để đáp ứng nhu cầu cho vay kịp thời và tạo mối quan hệ tín
dụng lâu dài với khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 67 Lớp: 09DKNH1
Thứ tư, Chi nhánh là ngân hàng nhà nước nên nguồn vốn huy động được rất
lớn, do đó lãi suất cho vay sẽ thấp hơn mặt bằng chung các ngân hàng khác. Mặt
khác, tất cả các thủ tục, giấy tờ vay vốn được làm không mất phí, đó chính là điểm
mạnh về cho vay của Chi nhánh so với các ngân hàng khác trong Tỉnh. Vì vậy, Chi
nhánh cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình như tích cực quảng cáo, tuyên
truyền trên các báo, đài, hay tại chính trụ sở của Chi nhánh bằng các băng rôn, bảng
lãi suất để thu hút khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Thứ năm, đưa thông tin sản phẩm của Chi nhánh lên đài phát thanh, báo chí
ở địa phương, tài trợ quỹ khuyến học, nhà tình nghĩa, kết hợp chính quyền địa
phương tổ chức những buổi tư vấn ở các trọng điểm nằm sâu trong địa bàn
Tỉnh…Thiết nghĩ đây là một phương pháp khá hiệu quả để cho người dân, đặc biệt
là những người có trình độ còn hạn chế được tiếp cận với sản phẩm của Chi nhánh.
Mặc dù, có thể tốn nhiều chi phí và công sức nhưng qua đó những hộ nông dân biết
đến hình ảnh của Chi nhánh nhiều hơn, vừa nâng cao uy tín hình ảnh của một Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Vì vậy, mà có thể tăng thêm dư nợ cho vay
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn.
Thứ sáu, để hạn chế rủi ro cho vay khi tài sản đảm bảo của Chi nhánh chủ
yếu là bất động sản thì Chi nhánh nên cho vay thấp hơn giá trị khi định giá (chỉ cho
vay khoảng 40% - 50% giá trị tài sản thay vì 70% - 80% như trước) đồng thời
thường xuyên bổ sung tài sản đảm bảo trong quá trình cho vay.
Thứ bảy, thường xuyên thăm quan cơ sở sản xuất kinh doanh, thu thập thông
tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như: phỏng vấn những người xung
quanh, khách hàng cũ…tận dụng các mối quan hệ để biết rõ nhất tình hình kinh
doanh của khách hàng nhằm có phương án xử lý tốt nhất.
Thứ tám, cơ cấu lại khách hàng theo hướng giảm dần dư nợ cho vay đối với
những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, phương án sản xuất kinh doanh
không hiệu quả. Đồng thời, hạn chế cho vay đối với những lĩnh vực dễ xảy ra rủi ro
như: cho vay đầu cơ, cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 68 Lớp: 09DKNH1
Thứ chín, mở rộng hoạt động marketing, tiếp thị sản phẩm đến khách hàng,
hướng đến những đối tượng có thông tin tín dụng tốt thông qua hệ thống CIC hoặc
sử dụng các phương tiện thông tin có được. Đồng thời củng cố và duy trì mối quan
hệ với các khách hàng truyền thống.
3.2.3. Quy trình tín dụng
Mặc dù, đã có một quy trình tín dụng khá hoàn chỉnh, tuy nhiên, để rút ngắn
thời gian và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ nhu cầu của khách
hàng, quy trình tín dụng của Chi nhánh cần được đơn giản hóa hơn nữa:
- Đối với những khách hàng lớn và có uy tín lâu năm của Chi nhánh như: các
công ty cao su, công ty chế biến điều và các doanh nghiệp lớn…mỗi khi có
nhu cầu vay vốn có thể giản lược bớt việc phân tích và phê duyệt qua quá
nhiều cấp và giai đoạn để đẩy nhanh tiến độ, quy trình, tạo được sự tín nhiệm
của khách hàng và có được sự cam kết sử dụng dịch vụ lâu dài.
- Bên cạnh đó, những giấy tờ, thủ tục không cần thiết trong quá trình cho vay
cần phải được cải tiến, đơn giản hóa.
- Chi nhánh cần “chuyên môn hóa” quy trình tín dụng “một cửa” tức là: nhiều
người sẽ cùng thực hiện một hồ sơ vay vốn. Làm như vậy, sẽ giảm thiểu
được rủi ro tín dụng xảy ra và đẩy nhanh được tiến độ hồ sơ từ đó tiền vay sẽ
nhanh đến được với khách hàng.
3.2.4. Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu
Về xử lý nợ cũ
- Tập trung thu hồi dứt điểm nợ đã quá hạn của các doanh nghiệp là khách
hàng của Chi nhánh. Dừng quan hệ tín dụng, bằng mọi biện pháp thu hồi nợ
đối với các doanh nghiệp bị lỗ, không có khả năng khắc phục hoặc có nợ quá
hạn lớn, xử lý các tài sản đảm bảo của khách hàng mà Chi nhánh đang nắm
giữ.
- Đối với những khách hàng có nợ gia hạn, nợ quá hạn, cần tập trung đôn đốc,
theo dõi chặt chẽ các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Bám sát tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, theo sát từng công trình, từng hạng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 69 Lớp: 09DKNH1
mục, từng dự án đầu tư để đề ra biện pháp thu nợ. Tăng cường bổ sung tài
sản đảm bảo nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
- Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng. Tăng
cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và thu hồi nợ. Trong trường hợp,
Chi nhánh thấy rõ không có khả năng thu hồi được nợ thì sẽ áp dụng các biện
pháp thanh lý để xử lý các khoản vay khó đòi.
- Có chính sách thỏa đáng với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ thu hồi nợ
xấu, nợ quá hạn.
Quản lý và cho vay mới
- Thực hiện rà soát, đánh giá nợ thường xuyên và phân loại nợ để nắm rõ
thực trạng nợ tín dụng.
- Tăng cường quản lý vốn đã cho vay đối với các doanh nghiệp, cử cán bộ có
năng lực bám sát mọi hoạt động và nguồn thu của đơn vị, bảo đảm thu hồi
ngay sau khi công trình có nguồn vốn, không để các doanh nghiệp sử dụng
vốn vay ngoài tầm kiểm soát của đơn vị.
3.2.5. Một số giải pháp khác
3.2.5.1. Chính sách khách hàng phù hợp
Để phát triển khách hàng mới và có chất lượng tốt thì Chi nhánh không thể
ngồi yên chờ khách hàng tìm đến ngân hàng mà phải chủ động tìm kiếm, lôi kéo từ
các ngân hàng khác thông qua chính sách ưu đãi cũng như thế mạnh của Ngân hàng
Công thương.
Xác định chiến lược cụ thể để thu hút và giữ chân khách hàng cũ, thân thuộc.
Như chính sách lãi suất linh hoạt, thái độ phục vụ, tặng quà nhân ngày sinh nhật, lễ
tết…
Thường xuyên tổ chức các chương trình tư vấn dịch vụ, sản phẩm và chăm
sóc khách hàng. Đồng thời khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ của
Chi nhánh về những điểm hài lòng và chưa hài lòng để khắc phục và phát huy.
Đa dạng hóa danh mục khách hàng, ngành hàng để hạn chế rủi ro tập trung
vào khách hàng, nhóm khách hàng, ngành hàng. Chú trọng khai thác mảng khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 70 Lớp: 09DKNH1
hàng vừa và nhỏ, phát triển sản phẩm “bán lẻ” và tăng cường bán chéo sản phẩm.
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Đội ngũ cán bộ có vai trò rất quantrọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ và hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân
hàng là rất cần thiết. Các giải pháp cụ thể như sau:
- Thường xuyên hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn. Tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ đi học sau đại học, các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn, nghiên cứu các lĩnh vực khác: pháp luật, ngoại ngữ...
- Không ngừng tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ vì ở họ có sự năng động, sáng
tạo và đầy tự tin với trình độ đại học và sau đại học. Áp dụng cơ chế thi
tuyển công bằng và khách quan vì như vậy mới có thể tìm được người có
năng lực thật sự. Từ đó, sẽ lưu chuyển họ xuống làm việc tại các phòng giao
dịch của Chi nhánh trên địa bàn.
- Kiên quyết loại bỏ những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực và
có thể chuyển sang bộ phận khác những cán bộ tín dụng thiếu kiến thực
nghiệp vụ chuyên môn.
- Có chính sách khen thưởng thích hợp với những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao như: về doanh số huy động, cho vay, thu nợ quá hạn, nợ
xấu...Đồng thời, gắn tiền lương và thu nhập với chất lượng và hiệu quả công
việc để tăng năng suất, sự cống hiến và trách nhiệm của các cán bộ.
- Sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ. Bố trí công tác phù
hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người sẽ giúp nâng cao
được trình độ của nhân viên, đồng thời tránh được những sai lầm dễ mắc
phải bởi việc sắp xếp vị trí không hợp lý với khả năng.
3.2.5.3. Giải pháp về mạng lưới và quảng bá
Nghiên cứu các địa bàn còn lại để thành lập phòng giao dịch nhằm mục tiêu
tăng quy mô và mạng lưới của Chi nhánh sao cho đứng nhất nhì tại Tỉnh Bình
Phước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 71 Lớp: 09DKNH1
Thực hiện quảng bá thương hiệu Ngân hàng Công thương thông qua văn hóa
giao dịch, đây là kênh quảng bá rẻ nhất nhưng hiệu quả khá cao. Vì khi phục vụ tốt
sẽ được khách hàng nhớ đến và giới thiệu cho những người khác.
Ngoài ra việc giới thiệu hình ảnh, logo và tên Chi nhánh thông qua các
chương trình tài trợ, quà tặng...cũng sẽ góp phần quảng bá cho Chi nhánh.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, trụ sở và các phòng giao dịch hiện đại
và mang đậm bản sắc nhận dạng thương hiệu của hệ thống Ngân hàng Công thương
để khách hàng dễ dàng nhận diện ra Chi nhánh với các ngân hàng khác.
3.2.5.4 Quan hệ với chính quyền địa phương
Tạo mối quan hệ rộng rãi, thân thiện với chính quyền địa phương để được hỗ
trợ về nhiều mặt: huy động vốn, cho vay, dịch vụ, quảng bá thương hiệu, xử lý nợ,
cơ sở vật chất...
Thường xuyên gặp gỡ, thăm hỏi và ủng hộ chính quyền địa phương để nhận
được sự hỗ trợ ngược lại.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Là cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
NHNN cần phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan chỉnh sửa bổ sung các văn bản
cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn.
NHNN cần rà soát các văn bản hiện hành, có liên quan đến việc xử lý nợ tồn
đọng và tham khảo thêm ý kiến của các NHTM, để ban hành các chế tài phù hợp
với tình hình hiện nay. Như việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, nợ
xấu, nợ quá hạn.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh
Bình Phước
Tuy chưa thể hiểu hết các vấn đề của Chi nhánh qua thời gian thực tập ngắn
nhưng em xin có một số ý kiến đóng góp như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 72 Lớp: 09DKNH1
- Tích cực có những hình thức ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng
lớn, những khách hàng lâu năm và những doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn
hiệu quả.
- Triển khai áp dụng các sản phẩm mới của Trung ương và đề xuất những ý
tưởng về sản phẩm mới phù hợp với tình hình của địa bàn nhằm thu hút
khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Chi nhánh cần xây dựng thêm nhiều trụ sở ATM (Automated Teller
Machine) hơn nữa để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu mà
còn thu hút thêm một nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như thu hút các
khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu chi lương qua thẻ cho nhân viên của
mình.
- Khuyến khích khen thưởng đối với những cán bộ tín dụng cho vay nhiều, có
mức rủi ro ít nhất và những cán bộ thu hồi nợ tốt định kỳ tháng/quý.
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan
Nhà nước cần chỉ đạo các cấp, các ngành quan tâm và hỗ trợ hơn nữa các
doanh nghiệp gặp khó khăn. Nhất là doanh nghiệp thua lỗ, có sản phẩm ứ đọng và
có nợ quá hạn, không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản, nhằm ngăn chặc việc dùng tài sản thế chấp nhiều nơi để vay
vốn gây thất thoát vốn của Ngân hàng.
Thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng
theo pháp lệnh. Hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung
thực và kịp thời để giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính từ khách
hàng chính xác, giúp cho việc phân tích tín dụng đạt hiệu quả.
Luật pháp hóa các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường
xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các quy
định của pháp luật trong hoạt động tín dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 73 Lớp: 09DKNH1
3.3.4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
Khuyến khích phát triển và mở rộng quy mô sản xuất đối với doanh nghiệp
tư nhân, các hộ kinh doanh cá thể vì đây là những đối tượng có tiềm năng phát triển
rất cao nhưng lại có quy mô vốn nhỏ nên chậm phát triển.
Bình Phước là tỉnh trọng điểm về cao su, điều nên các cơ quan chức năng
cần phối hợp với ngân hàng để có thể vừa hỗ trợ về kỹ thuật vừa hỗ trợ về vốn làm
ăn để người dân có thể làm ăn hiệu quả và phá triển nhanh chóng hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 74 Lớp: 09DKNH1
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các
ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động cơ
bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng không chỉ có
ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn có
tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây
dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế-xã hội.
Đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại ở nước ta hiện nay nói chung và
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Bình Phước nói riêng, việc nâng cao chất lượng
tín dụng, nhất là trong lĩnh vực cho vay vẫn đang là vấn đề thu hút được sự quan
tâm. Qua tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Bình Phước, báo cáo đã rút ra được những kết quả đạt được, chỉ
ra những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh. Từ đó mạnh
dạn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều
kiện để thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên,
cần phải nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối
hợp đồng bộ từ cả ba phía: từ phía ngân hàng, phía khách hàng và trong điều kiện
có sự hỗ trợ tận tâm từ phía Nhà nước cùng các cấp ngành có liên quan.
Hy vọng rằng những giải pháp đã đề xuất trong bài báo cáo có thể đem lại
đóng góp nhỏ bé trong việc cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bình Phước, giúp Chi nhánh
ngày càng mở rộng, phát triển và trở thành một trong những Chi nhánh lớn mạnh
nhất trong hệ thống các Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 75 Lớp: 09DKNH1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng.
(2) Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 luật sửa đổi bổ sung về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng.
(3) Báo cáo tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt NamChi
nhánh Bình Phước năm 2010, 2011, 2012.
(4) Tài liệu về quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
(5) Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê
(6) Tiến sỹ Hồ Diệu (2003), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
(7) Trần Thị Xuân Hương, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh
tế.
(8) Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh
tế.
(9) Một số Website:
www.Vietinbank.vn
www.google.com.vn
www.sbv.gov.vn
www.tailieu.vn
www.binhphuoc.gov.vn
www.baobinhphuoc.com.vn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 76 Lớp: 09DKNH1
PHỤ LỤC
Phụ lục A: BẢNG MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HẠNG TÍN DỤNG
Loại Điểm Đặc điểm khách hàng
Mức độ rủi
ro
Nhóm
nợ
AAA: Loại
tối ƣu.
Điểm tín
dụng tốt nhất
dành cho các
khách hàng
có chất lượng
tín dụng tốt
nhất.
99 - 100
Đây là mức xếp hạng khách
hàng cao nhất. Khả năng hoàn
trả khoản vay của khách hàng
được xếp hạng này là đặc biệt
tốt.
Mức độ rủi
ro thất nhất
1
AA: Loại ƣu
80 - 90
Khách hàng được xếp loại này
có năng lực trả nợ không kém
nhiều so với khách hàng được
xếp hạng cao nhất. Khả năng
hoàn trả khoản nợ của khách
hàng được xếp hạng này rất tốt.
Mức độ rủi
ro thấp
nhưng về dài
hạn cao hơn
khách hàng
loại AAA –
Nhóm 1
1
A: Loại tốt
73 - 80
Khách hàng được xếp hạng này
có thể có nhiều khả năng chịu tác
động tiêu cực của các yếu tố bên
ngoài và các điều kiện kinh tế
hơn các khách hàng được xếp
hạng cao hơn. Tuy nhiên khả
năng trả nợ vẫn được đánh giá là
tốt.
Mức độ rủi
ro thấp
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 77 Lớp: 09DKNH1
BBB: Loại
khá
70 - 73
Khách hàng xếp hạng này có các
chỉ số cho thấy khách hàng hoàn
toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ
các khoản nợ. Tuy nhiên, các
điều kiện kinh tế bất lợi và sự
thay đổi các yếu tố bên ngoài có
nhiều khả năng hơn trong việc
làm suy giảm khả năng trả nợ
của khách hàng.
2
BB: Loại
trung bình
khá
63 - 70
Khách hàng này đang phải đối
mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc
các ảnh hưởng từ các điều kiện
kinh doanh, tài chính và kinh tế
bất lợi, các ảnh hưởng này có
khả năng dẫn đến sự suy giảm
khả năng trả nợ của khách hàng.
2
B: Loại
trung bình
60 – 63
Khách hàng có nhiều nguy cơ
mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên,
hiện thời khách hàng vẫn có khả
năng trả nợ khoản vay. Các điều
kiện kinh doanh, tài chính và
kinh tế nhiều khả năng ảnh
hưởng đến khả năng hoặc thiện
chí trả nợ của khách hàng.
2
CCC: Loại
dƣới trung
bình
Khách hàng xếp hạng này hiện
thời đang bị xuy giảm khả năng
trả nợ, khả năng trả nợ của khách
hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi
của các điều kiện kinh doanh, tài
Cao, là mức
cao nhất có
thể chấp
nhận; xác
suất vi phạm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 78 Lớp: 09DKNH1
56 - 60
chính và kinh tế. Trong trường
hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra,
khách hàng nhiều khả năng
không trả được nợ
hợp động tín
dụng cao,
nếu không có
những biện
pháp kịp
thời, ngân
hàng có nguy
cơ mất vốn
trong ngắn
hạn.
3
CC: Loại yếu
53 – 56
Khách hàng xếp hạng này hiện
thời đang bị suy giảm nhiều khả
năng trả nợ.
Rất cao, khả
năng trả nợ
ngân hàng
kém, nếu
không có
những biện
pháp kịp
thời, ngân
hàng có nguy
cơ mất vốn
trong ngắn
hạn.
3
C: Loại kém
44 - 53
Khách hàng xếp hạng này trong
trường hợp đã thực hiện các thủ
tục xin phá sản hoặc có các động
thái tương tự nhưng việc trả nợ
của khách hàng vẫn đang được
duy trì.
Rất cao,
ngân hàng sẽ
phải mất
nhiều thời
gian và công
sức để thu
hồi vốn cho
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng
SVTH: Trần Nguyễn Thảo Dung 79 Lớp: 09DKNH1
vay.
D: Loại rất
kém
20 - 44 Khách hàng xếp hạng D trong
trường hợp đã mất khả năng trả
nợ, các tổn thất đã thực sự xảy
ra; không xếp hạng D cho khách
hàng khi mà việc mất khả năng
trả nợ mới chỉ là dự kiến
Đặc biệt
cao, ngân
hàng hầu
như sẽ không
thể thu hồi
được vốn
cho vay
5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_tai_ngan_hang_tmcp_cong_thuong_viet_nam_chi_nhanh_binh_phuoc_9322.pdf