Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế”, khoá luận rút ra những kết luận sau:
-Về lý luận: Góp phần làm rõ lý luận về thuế, về DNVVN và công tác quản lý
thuế GTGT đối với DNVVN.
- Về thực trạng: Khái quát tình hình kinh tế – xã hội của thành phố giai đoạn
2011-20013, hiện trạng về mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý của Chi cục thuế thành
phố. Khái quát tình hình quản lý DN trên địa bàn thành phố. Tình hình thu ngân sách
của thành phố giai đoạn 2011-20013. Đồng thời, phân tích ý kiến đánh giá của các DN
và CBCC thuế đối với cơ chế quản lý thuế GTGT hiện nay. Phân tích các mặt tích cực,
thuận lợi cũng như thành tích của Chi cục thuế trong thời gian qua. Bên cạnh đó, đề tài
cũng đi sâu phân tích các mặt còn tồn tại, bất cập cả về phía cơ quan thuế, NNT để làm
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT
trong thời gian tới.
- Về giải pháp: Đề xuất một số giải pháp trước mắt và mang tính lâu dài nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới.
2. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về thời gian, kinh phí và kiến thức nên đề
tài chỉ nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu trong phạm vi Chi cục thuế Thành phố Huế về
công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNVV trên địa bàn thành phố Huế, một địa
phương có tình hình kinh tế chưa thực sự vượt bậc, chưa đặc trưng cho nền kinh tế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Huế, tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số hồ sơ khai thuế.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 41
Bảng 2.11: Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố
Huế giai đoạn 2011-2013
Năm
Tổng số lượt DN
đã nộp hồ sơ khai
thuế
Trong đó Tỷ lệ %
hồ sơ
chưa
kiểm tra
Hồ sơ
được
chấp nhận
Không
được
chấp nhận
Chưa
kiểm tra
Năm 2011 17.885 16.323 832 730 4,08
Năm 2012 18.608 17.154 776 678 3,64
Năm 2013 19.323 18.120 683 520 2,69
Tổng 55.816 51.597 2.291 1.928 3,45
(Nguồn: Đội kiểm tra 3- Chi cục thuế thành phố Huế)
Nguyên nhân của việc không chấp nhận hồ sơ khai thuế của DN sau kiểm tra là do
nhiều DN chưa thực sự am hiểu hết các chính sách thuế cũng như chế độ kế toán, không
mấy quan tâm đến người làm công tác kế toán, thuê kế toán với mức lương thấp làm
việc bán thời gian. Ngoài ra việc kê khai thuế theo phần mềm KKHT người nộp thuế
cũng có nhiều bất cập dẫn đến sai số học trong việc lập tờ khai thuế. Điều này có thể do
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa thực sự
cao. Nhưng có thể thấy rằng, số hồ sơ khai thuế không được chấp nhận đang có dấu hiệu
giảm dần trong những năm gần đây, điều này cho thấy các DNNVV cũng đang dần hoàn
thiện bộ máy kế toán tại DN của mình và công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đang ngày
càng trở nên hiệu quả hơn. Mặt khác, cũng có thể là do trình độ cán bộ kiểm tra còn có
những thiếu sót, dẫn đến tình trạng không phát hiện được những sai phạm trong hồ sơ
khai thuế.
Nguyên nhân của việc chưa kiểm tra 1.928 hồ sơ khai thuế là do nguồn lực của cán
bộ kiểm tra có hạn, không đáp ứng với tốc độ tăng của DN trên địa bàn thành phố quản
lý. Với việc quản lý xấp xỉ 1.800 DNNVV cùng với một số lượng lớn các cá nhân, hộ
kinh doanh cá thể, thì số lượng nhân viên kiểm tra thuế hiện có tại Chi cục là quá nhỏ.
Tuy nhiên, có thể thấy, tỷ lệ số hồ sơ chưa kiểm tra hiện đang có xu hướng giảm dần, từ
4,08% giảm xuống chỉ còn 2,69% cho thấy một dấu hiệu tốt, có thể nhận định rằng là
công tác kiểm tra đang càng ngày càng nâng cao được năng suất công việc.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 42
2.3.6.2.Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Nếu công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế có nhiều điều nghi vấn
thì cơ quan thuế sẽ phải thực hiện việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của NNT.
Ngoài ra, để đánh giá mức độ chính xác của công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế, Chi cục cũng thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên một vài DN để kiểm tra thuế tại
trụ sở của NNT.
Số liệu ở Bảng 2.11 cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch thanh kiểm tra: Từ
năm 2011 đến nay hầu như không có năm nào Chi cục hoàn thành được kế hoạch
thanh kiểm tra các DN tại trụ sở DN. Năm thực hiện tốt nhất (năm 2013) cũng chỉ đạt
hơn 84%. Nguyên nhân của vấn đề này là:
- Chức năng nhiệm vụ của Đội kiểm tra thuế chưa được độc lập theo Luật quản
lý thuế mà còn gắn với việc đôn đốc thực hiện dự toán thu, do đó có sự chi phối và ảnh
hưởng lớn đến tính độc lập trong công tác kiểm tra.
- Số lượng DN phân cấp quản lý cho Chi cục quá lớn trong khi đó cán bộ kiểm
tra thuế chưa được tăng cường để đáp ứng nhiệm. Ngoài nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tại
cơ quan thuế, còn phải kiểm tra thuế tại DN theo kế hoạch và kiểm tra hoàn thuế theo
đề nghị của DN. Thực tế với yêu cầu khối lượng công việc lớn, do đó đã ảnh hưởng
hiệu quả công tác kiểm tra.
Bảng 2.12: Tình hình thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở DN
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Số DN thanh, kiểm tra Kết quả xử lý
Thuế xử
lý bình
quân
Kế
hoạch
Thực
hiện
Thực
hiện/Kế
hoạch (%)
Truy
thu
Phạt Tổng
2011 207 75 36,2 4.588 1.090 5.678 75,7
2012 250 100 40 5.802 1.138 6.940 69,4
2013 292 247 84,6 8.615 2.097 10.712 43,4
( Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Huế )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 43
Kết quả kiểm tra các DN cho thấy: Tổng số thuế truy thu và phạt qua các năm giảm
dần; năm 2011 kết quả xử lý truy thu và phạt là 5.678 triệu đồng, bình quân một DN
xử lý truy thu và phạt là 75,7 triệu đồng. Năm 2012 kết quả xử lý truy thu và phạt là
5.802 triệu đồng, bình quân một DN xử lý truy thu và phạt là 69,4 triệu đồng. Năm
2013 kết quả xử lý truy thu và phạt là 10.712 triệu đồng, bình quân một DN xử lý truy
thu và phạt là 43,4 triệu đồng.
2.3.7. Công tác quản lý thu nộp và quản lý nợ thuế
2.3.7.1. Công tác quản lý thu nộp thuế
Thực hiện theo quy trình “tự khai - tự nộp” như hiện nay, đối với các DN sau
khi kê khai số thuế phát sinh, DN tiến hành tự nộp thuế vào ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước. Kết quả thu nộp là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả và chất lượng của
công tác quản lý nợ thuế. Hàng năm, vẫn còn một số DN nộp chậm hoặc chưa nộp
kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Nguyên nhân của tình trạng nợ đọng thuế: 1. Một số DN chưa thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ thu nộp, cố tình dây dưa, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. 2. Một số
DN vì nguyên nhân khách quan, gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
không có khả năng thanh toán dứt điểm nợ thuế. 3. Chi cục thuế chưa áp dụng các biện
pháp xử phạt thật nghiêm những DN cố tình chây ỳ nợ thuế. Mức phạt nộp chậm theo
Luật quản lý thuế còn thấp hơn lãi vay ngân hàng (Theo điều 106 Luật Quản lý thuế
phạt nộp chậm tiền thuế là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền chậm nộp) nên một số DN
cố tình chậm nộp để chiếm dụng tiền thuế. Nguyên nhân khác do việc đôn đốc thu nộp
của bộ phận quản lý nợ thuế thiếu thường xuyên, dẫn đến nợ gối đầu, số nợ lũy kế lớn,
DN gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền thuế.
2.3.7.2. Công tác quản lý nợ thuế
Sau khi thực hiện quy trình, công tác quản lý nợ thuế đã được triển khai tích
cực, đã thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu
nợ thuế để thu vào NSNN, đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng dụng
công nghệ tin học vào trong công tác quản lý, nên công tác quản lý nợ thuế trong thời
gian qua đã đi vào nề nếp. Mặc dù tỷ lệ nợ thuế đã có xu hướng giảm dần nhưng vẫn ở
mức cao tính đến ngày 31/12/2013 tổng số thuế nợ đọng của các DNVVN là 7.592
triệu đồng chiếm 12% trên tổng số thu DNVVN.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 44
Bảng 2.13: Tình hình nợ thuế GTGT của DNVVN
Chỉ tiêu ĐVT Năm2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh (%)
12/11 13/12
1. Thuế GTGT phải thu Trđ 52.493 55.427 63.270 105.59 114.15
2. Số thuế đã thu Trđ 44.619 47.667 55.678 106.83 116.81
3. Nợ thuế Trđ 7.874 7.760 7.592 98.55 97.84
4. Mức độ hoàn thành % 85 86 88 101.18 102.33
6. Tỷ lệ nợ % 15 14 12 93.33 85.71
( Nguồn: Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học Chi cục thuế thành phố Huế )
Số liệu ở bảng 2.13 cho thấy mặc dù số thu thuế GTGT năm sau luôn cao hơn
năm trước và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giao, mức độ hoàn thành tăng dần
qua các năm, song tình trạng nợ thuế vẫn còn xảy ra. Năm 2011 tỷ lệ nợ trên số thuế
phải thu là 15%, năm 2012 tỷ lệ nợ trên số thuế phải thu là 14%, năm 2013 tỷ lệ nợ
trên số thuế phải thu là 12%. Tỷ lệ nợ qua các năm tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao
so với sự chỉ đạo của Cục thuế là phải giảm nợ thuế dưới 5% trên tổng số thuế phải
thu của DN. Điều này cho thấy công tác quản lý nợ thuế trong thời gian qua chưa
thật sự hiệu quả, Chi cục thuế nên áp dụng biện pháp thu nợ thuế thích hợp nhằm
đảm bảo số nợ thuế giảm đến mức hợp lý.
2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa nhỏ
trên địa bàn Thành phố Huế
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia tăng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ lệ số DN quản lý % 98 96 99
Tốc độ tăng thu % - 6.83 16.81
Mức độ hoàn thành % 85 86 88
Tỷ lệ nợ % 15 14 12
( Nguồn: Số liệu tự phân tích và tính toán của tác giả)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 45
Qua việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT bằng 4 chỉ tiêu như
trên, tôi xin rút ra một số nhận xét như sau :
Công tác quản lý thuế GTGT trong những năm qua của Thành phố đã đạt được
nhiều kết quả: Tỷ lệ số DN quản lý gần như là 100% vào năm 2013, tốc độ tăng thu
năm 2013 cao hơn so với năm 2012, mức độ hoàn thành tăng dần qua các năm, tỷ lệ
nợ có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, một số khâu trong công tác thu thuế GTGT vẫn
còn những điểm hạn chế. Số thu thuế GTGT luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch và có
tốc độ tăng cao, nhưng số thu đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Thành phố,
nhiều nguồn thu chưa được khai thác. Đặc biệt, tình hình thất thu thuế vẫn đang diễn
ra ở một số lĩnh vực như: thương mại, ăn uống, khách sạn, dịch vụ. Tình trạng doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng không khai thuế, nộp thuế vẫn còn nhưng chưa có
giải pháp hữu hiệu để xử lý; tỷ lệ nợ thuế vẫn còn cao.
Công tác quản lý thuế GTGT chỉ thực sự hiệu quả khi mà ý thức, trách nhiệm
về nghĩa vụ nộp thuế của mỗi DN là cao, nếu không thì sẽ rất mất thời gian, công sức,
tốn kém chi phí của các cán bộ thuế trong việc nhắc nhở, đôn đốc, kiểm tra việc kê
khai, nộp thuế của các DN.
2.4.2. Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức thuế về quản lý thuế Giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.4.2.1. Thiết kế bảng hỏi
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các CBCC thuế của Chi cục thuế Thành phố
Huế và các DNVVN trên địa bàn.
Dựa trên các tiêu chí đó, chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi gồm 23 câu hỏi chung
cho cả các DN và CBCC thuế nhằm biết được sự đánh giá của các nhóm khảo sát.
Trong đó, 22 câu hỏi liên quan đến đánh giá của các DN và CBCC thuế về các hoạt
động của công tác quản lý thu thuế và 1 câu hỏi đánh giá chung về sự phù hợp của
công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế. Phương pháp đánh giá theo thang
điểm Likert với 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Khá đồng ý; 4: Đồng
ý; 5: Hoàn toàn đồng ý.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 46
2.4.2.2. Thiết kế mẫu
Chúng tôi tiến hành phát ra 50 phiếu đối với một số DN trên địa bàn và 20 phiếu đối
với một số cán bộ thuế tại chi cục thuế. Phiếu được gửi trực tiếp cho DN và cán bộ .
Tỷ lệ thu nhận đạt 100% với 50 phiếu phản hồi từ DN và 100% với 20 phiếu phản hồi
từ cán bộ.
2.4.2.3. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát
a. Thông tin về cán bộ công chức thuế
Bảng 2.15: Thông tin mẫu khảo sát về CBCC thuế
STT Nhóm Số phiếu %
1
2
3
4
5
Tuổi
Từ 22-35 tuổi
Từ 36-50 tuổi
Trên 50 tuổi
Giới tính
Nữ
Nam
Trình độ học vấn
Trung cấp – Cao đẳng
Đại học
Khác
Bộ phận công tác
Kiểm tra
Tuyên truyền – Hỗ trợ
Kê khai – Kế toán thuế & Tin học
Quản lý thu nợ
Khác
Số năm công tác
< 5 năm
5 năm - 15 năm
> 15 năm
TỔNG
12
6
2
14
6
4
14
2
4
4
8
3
1
5
9
6
20
60
30
10
70
30
20
70
10
20
20
40
15
5
25
45
30
100
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 47
b. Thông tin về các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Bảng 2.16: Thông tin mẫu khảo sát về các DNVVN trên địa bàn
STT Nhóm Số phiếu %
1
2
3
4
Loại hình
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã
Ngành nghề
Sản xuất
Thương mại
Dịch vụ
Khác
Quy mô vốn
Dưới 10 tỷ đồng
Từ 10 đến 20 tỷ đồng
Trên 20 tỷ đồng
Sử dụng phần mềm kế toán
Có sử dụng
Không sử dụng
TỔNG
4
17
29
0
13
15
10
12
24
20
6
34
16
50
8
34
58
0
26
30
20
24
48
40
12
68
32
100
2.4.2.4. Kết quả khảo sát
a. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
- Đánh giá của doanh nghiệp về thủ tục, chính sách thuế
Với nhóm nhân tố này thì trong 50 DN chúng tôi tiến hành khảo sát có đến 28% ý
kiến đánh giá sự thay đổi thường xuyên của chính sách thuế là không hợp lý, tác động
không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thủ tục thành lập DN hiện nay khá đơn giản và dễ thực hiện, nhận được gần 100% ý
kiến đánh giá của các DN khảo sát là khá hợp lý và hợp lý. Có 12% ý kiến đánh giá không
hợp lý, 70% ý kiến đánh giá khá hợp lý và 18% ý kiến đánh giá hợp lý đối với việc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 48
quy định các loại thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng chịu thuế hiện nay. Nội
dung của luật thuế GTGT hiện nay cũng nhận được nhiều sự đồng tình từ phía các DN
khảo sát với 90% ý kiến cho rằng Luật thuế GTGT hiện nay là khá hợp lý và hợp lý.
Thông qua khảo sát này thì Chi cục thuế cũng cần có các giải pháp khắc phục nhằm
phục vụ tốt các DN tốt hơn.
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của DN về sự hợp lý của thủ tục, chính sách thuế
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý
Đồng
ý
HT
đồng ý
% % % % %
1. Thủ tục thành lập DN hiện nay
là hợp lý
50 0 2 38 48 12
2. Nội dung luật thuế GTGT hiện
nay là hợp lý
50 0 10 66 22 2
3. Các loại thuế suất thuế GTGT
hiện nay là hợp lý
50 0 12 70 18 0
4. Chính sách thay đổi thường
xuyên là phù hợp
50 4 28 56 12 0
(Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Có thể thấy, ngoài sự thay đổi thường xuyên của các chính sách thì nhóm nhân
tố này được các DN khảo sát đánh giá khá phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký, kê khai nộp thuế
Thủ tục thành lập đăng ký thuế, mẫu biểu tờ khai thuế GTGT và thời gian quy
định nộp tờ khai cơ bản là phù hợp với gần 40% ý kiến đánh giá là khá phù hợp và gần
50% ý kiến đánh giá là phù hợp, xấp xỉ 10% ý kiến cho rằng chưa phù hợp.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 49
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp của công tác đăng ký,
kê khai nộp thuế
Câu hỏi
Tổng số
ý kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý
Đồng ý
HT
đồng ý
% % % % %
1. Thủ tục đăng ký thuế
hiện nay là phù hợp
50 0 8 38 50 4
2.Mẫu biểu tờ khai thuế
GTGT hàng tháng phù hợp
50 0 6 38 44 12
3. Thời gian quy định nộp
tờ khai thuế GTGT hiện
nay là phù hợp
50 0 12 36 46 6
4. Việc kê khai theo
HTKK và mã vạch 2 chiều
hiện nay là phù hợp
50 4 26 44 24 2
(Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Đa phần các DN được khảo sát cho rằng thủ tục thành lập DN hiện nay khá đơn
giản, dễ thực hiện, mẫu biểu tờ khai cũng tương đối rõ ràng và thời gian nộp vào ngày
20 hàng tháng tháng tiếp theo tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện.
Riêng việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều thì không nhận được nhiều sự
đồng tình từ phía các DN với 4% ý kiến thấy hoàn toàn không phù hợp, 26% ý kiến
cho rằng không phù hợp. Điều này cho thấy rằng DN vẫn chưa quen và thành thạo với
việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều.
- Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT
Số liệu khảo sát cho thấy nội dung tinh thần, thái độ, văn hóa ứng xử của CB
tuyên truyền được đánh giá khá tốt. Đây là một vấn đề cần được phát huy hơn nữa
trong thời gian tới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 50
Bảng 2.19: Ý kiến của DN về sự hài lòng đối với công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý Đồng ý
HT
đồng ý
% % % % %
1. Tinh thần, thái độ, văn
hóa ứng xử của cán bộ
tuyên truyền làm hài lòng
50 0 6 36 54 4
2. Kỹ năng giải quyết công
việc của cán bộ tuyên
truyền làm hài lòng
50 2 10 68 20 0
3. Tập huấn, đối thoại, cung
cấp tài liệu làm hài lòng
50 0 6 50 44 0
4. Trang thiết bị hỗ trợ,
phục vụ DN làm hài lòng
50 5 22 55 18 0
5. Thông tin từ Website
ngành thuế làm hài lòng
50 4 9 61 28 0
(Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Nội dung kỹ năng giải quyết công việc được đánh giá không tốt với 2% rất
không hài lòng và 10% không hài lòng với nội dung này. Các đối tượng được khảo sát
phản ánh khi gặp những vướng mắc về chính sách, pháp luật cũng như thủ tục về thuế,
đến cơ quan thuế để được giải đáp thì đôi lúc nhận được lời giải thích chưa thõa đáng
hoặc nhận được lời hẹn xin giải đáp sau. Tuy nhiên cần quan tâm nhiều hơn nữa đến
năng lực cũng như kỹ năng của các CB làm công tác tuyên truyền vì đây là lực lượng
tiếp xúc với các DN nhiều nhất và thường xuyên nhất, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của các DN.
Trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN và thông tin hỗ trợ từ website ngành thuế có
nhận đc nhiều ý kiến không hài lòng từ DN. Mặc dù trong những năm qua thông tin hỗ
trợ từ website của ngành thuế đã hỗ trợ đắc lực cho DN trong việc tìm kiếm thông tin
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Tuy nhiên một số chính sách thuế
thay đổi, văn bản mới chưa được cập nhật kịp thời, cho nên việc tra cứu các thông tin
từ website của ngành thuế để phục vụ DN còn gặp nhiều khó khăn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 51
Nhìn chung trong công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT thì Chi cục thuế cần chú
trọng nhiều hơn đến vấn đề trang thiết bị hỗ trợ NNT và những tiện ích mà thông tin từ
website ngành thuế mang lại. Vì vậy, ngành thuế nói chung và Chi cục thuế Thành phố
Huế nói riêng cần phải quan tâm đầu tư hơn nữa về 2 vấn đề này nhằm phục vụ DN
ngày càng tốt hơn.
- Đánh giá của doanh nghiệp về công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế
Số liệu ở Bảng 2.18 cho thấy các DN được khảo sát đánh giá khá tốt về công
tác này, chỉ có 4% đánh giá thủ tục, hồ sơ hoàn thuế không phù hợp, 6% đánh giá
thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế không phù hợp và 2% đánh giá việc phân tích hồ
sơ, lựa chọn DN để lập kế hoạch kiểm tra là không phù hợp.
Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp đối với công tác kiểm tra thuế,
hoàn thuế
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý
Đồng ý
HT
đồng ý
% % % % %
1. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế hiện
nay là phù hợp
50 0 4 62 32 2
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
hoàn thuế là phù hợp
50 0 6 56 36 2
3. Phân tích hồ sơ, lựa chọn DN
kiểm tra phù hợp
50 0 2 48 46 4
4. Thời gian và cơ cấu các cuộc
kiểm tra là phù hợp
50 0 0 36 58 6
5. Năng lực cán bộ kiểm tra hiện
nay là phù hợp với yêu cầu
50 0 2 34 60 4
6. Đề xuất xử lý vi phạm của cán
bộ kiểm tra thuế tại DN là phù
hợp
50 4 18 66 12 0
(Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 52
Công tác kiểm tra thuế được đánh giá khá tốt về việc phân tích, lựa chọn DN
kiểm tra cũng như thời gian, cơ cấu các cuộc kiểm tra, năng lực của các cán bộ kiểm
tra và đề xuất xử lý của cán bộ thuế khi kiểm tra thuế tại DN.
Qua ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế, Chi cục thuế
cần xem xét và quan tâm hơn nữa đến năng lực cũng như số lượng cán bộ của bộ phận
này, các đề xuất xử lý vi phạm bởi đây có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý các DN
trên địa bàn.
- Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ thuế
Số liệu ở Bảng 2.19 cho thấy các DN chưa hài lòng về sự phối hợp giữa đội
quản lý nợ và các bộ phận liên quan với hơn 20% ý kiến đánh giá không hài lòng.
Đánh giá quy trình quản lý nợ thuế hiện nay, 42% ý kiến khá hài lòng và 34% ý kiến là
hài lòng với quy trình này.
Bảng 2.21: Ý kiến đánh giá của DN về sự hài lòng đối với công tác quản lý nợ thuế
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Khôn
g đồng
ý
Khá
đồng ý
Đồng
ý
HT
đồng ý
% % % % %
1. Quy trình quản lý nợ thuế làm
hài lòng
50 2 14 44 34 6
2. Sự phối hợp giữa đội Nợ và
các bộ phận liên quan làm hài
lòng
50 2 20 42 34 2
3. Xử phạt nợ thuế làm hài lòng 50 2 10 48 38 2
(Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Về việc xử phạt nợ thuế đối với các DN nợ thuế hiện nay có 12% ý kiến chưa
hài lòng với mức xử phạt nộp chậm 0,05%/ngày đối với các khoản nợ thuế.
Qua ý kiến đánh giá của DN về công tác quản lý nợ thuế Chi cục thuế cần có
nhiều giải pháp để chấn chỉnh và hoàn thiện hơn nữa công tác này trong thời gian tới,
đảm bảo mức xử phạt thích hợp đối với các DN nợ thuế, tránh thất thu NSNN.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 53
b. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
- Đánh giá của cán bộ công chức thuế về thủ tục, chính sách thuế
Nội dung của luật thuế GTGT hiện nay nhìn chung cũng nhận được khá nhiều
ý kiến đánh giá khác nhau từ phía CBCC thuế.
Bảng 2.22: Ý kiến đánh giá CBCC thuế về sự hợp lý của thủ tục, chính sách thuế
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý
Đồng ý
HT đồng
ý
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Thủ tục thành lập DN
hiện nay là hợp lý
20 0 0 1 5 5 25 10 50 4 20
2. Nội dung luật thuế
GTGT hiện nay là hợp lý
20 0 0 2 10 3 15 11 55 5 25
3. Các loại thuế suất thuế
GTGT hiện nay là hợp lý
20 0 0 1 5 11 55 7 35 2 10
4. Chính sách thay đổi
thường xuyên là phù hợp
20 0 0 1 5 9 45 7 35 3 15
( Nguồn : Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
- Đánh giá của cán bộ công chức thuế về công tác đăng ký, kê khai nộp thuế
35% ý kiến của CBCC đánh giá phù hợp và 35% đánh giá là thủ tục đăng ký
thuế hiện nay rất phù hợp yêu cầu của các DN, đơn giản và dễ thực hiện.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 54
Bảng 2.23: Ý kiến đánh giá CBCC thuế về sự phù hợp của công tác
đăng ký, kê khai nộp thuế
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá đồng
ý
Đồng ý
HT
đồng ý
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Thủ tục đăng ký thuế
là phù hợp
20 0 0 0 0 6 30 7 35 7 35
2. Mẫu biểu tờ khai
thuế GTGT hàng tháng
phù hợp
20 0 0 0 0 7 35 8 40 5 25
3. Thời gian quy định
nộp tờ khai thuế GTGT
là phù hợp
20 0 0 1 5 6 30 7 35 6 30
4. Việc kê khai theo
HTKK và mã vạch 2 chiều
hiện nay là phù hợp
20 0 0 1 5 8 40 8 40 3 15
( Nguồn : Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Về mẫu biểu tờ khai thuế GTGT: có 100% ý kiến phù hợp từ CBCC và không
có ý kiến nào không phù hợp. Tờ khai thuế GTGT hiện nay đã được quy định chi tiết
rõ ràng hơn, đã sửa đổi bổ sung các chỉ tiêu như mã vạch... tạo thuận lợi cho công tác
quản lý vì số lượng DN ngày càng tăng, nhưng số lượng CBCC thuế không tăng.
Tương tự đối với việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều, trên 90% ý kiến cho
rằng việc kê khai thuế như vậy sẽ phù hợp với quá trình hiện đại hóa ngành thuế và tiện ích
hơn cho công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
Số liệu ở Bảng 2.21 cũng cho thấy rằng các CBCC nhất trí cao về sự phù hợp
của thủ tục thành lập DN. Nhưng cũng chính vì sự đơn giản và “lõng lẽo” trong các
quy định về việc thành lập các DN mới mà hàng năm có khá nhiều DN mới thành
lập rồi lại giải thể hay khá nhiều DN “ma” được thành lập nhưng không hoạt động
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 55
mà trở thành công cụ để phục vụ cho những mục đích trái pháp luật khác. Đây là
một điều cần nhiều sự quan tâm và phối hợp hơn nữa của các cơ quan chức năng và
các ban ngành liên quan.
- Đánh giá của CBCC thuế về công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế
Bảng 2.24: Ý kiến đánh giá CBCC thuế về sự hài lòng đối với công tác
tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý
Đồng ý
HT đồng
ý
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Tập huấn, đối
thoại, cung cấp tài
liệu làm hài lòng
20 0 0 1 5 8 40 7 35 4 20
2. Trang thiết bị hỗ
trợ, phục vụ DN
làm hài lòng
20 0 0 2 10 7 35 8 40 3 15
3. Thông tin từ
Website ngành
thuế làm hài lòng
20 0 0 3 15 7 35 9 45 1 5
(Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Về trang thiết bị hỗ trợ DN và thông tin từ trang Website ngành thuế: để thuận tiện
trong việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế trong thời kỳ cải cách thủ tục hành chính
thuế hiện nay. Tổng cục thuế đã thiết kế phần mềm kế toán tin học hỗ trợ cho các DN
trong việc kê khai thuế, phần mềm được sử dụng thống nhất trên toàn quốc.
Ở Chi cục thuế đã trang bị một máy vi tính có kết nối Internet tại bộ phận “một
cửa” để cho DN thuận tiện trong việc sao chép thông tin, các phần mềm tin học HTKK
thuế cho DN. Nhưng nhìn chung ngay cả bản thân các CBCC cũng đánh giá công tác này
chưa tốt lắm với 10% ý kiến đánh giá là không hài lòng về trang thiết bị của cơ quan thuế
dùng để phục vụ cho NNT. Đây là vấn đề mà Chi cục thuế Thành phố cần quan tâm, phải
nên bố trí cán bộ tại bộ phận “một cửa” thành thạo chuyên môn về tin học để có thể hỗ trợ
cho DN một cách tốt hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 56
- Đánh giá của cán bộ công chức thuế về công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế
Đánh giá của CBCC thuế về nhóm nhân tố này rất tốt, chỉ 5 đến 10% ý kiến đánh
giá là không phù hợp, còn lại các ý kiến đều đánh giá là phù hợp.
Công tác phân tích hồ sơ, lựa chọn DN lập kế hoạch kiểm tra được các CBCC
trong Chi cục đánh giá rất tốt với 80% ý kiến đánh giá là phù hợp và gần 15% ý kiến
cho rằng rất phù hợp bởi lẽ hiện nay công tác này được không chỉ Đội kiểm tra thuế
mà còn được lãnh đạo Chi cục thuế quan tâm và chỉ đạo sát sao.
Ý kiến đánh giá về năng lực của các CB kiểm tra cũng như thời gian và cơ cấu
các cuộc kiểm tra thuế khá giống nhau, có 23,8% ý kiến đánh giá khá phù hợp và
14,3% đánh giá rất phù hợp. Đồng thời, gần 60% ý kiến đánh giá rằng năng lực của
các CB kiểm tra, thời gian và cơ cấu đoàn kiểm tra khi đến kiểm tra tại DN phù hợp
với yêu cầu hiện nay.
Bảng 2.25: Ý kiến đánh giá CBCC thuế về sự phù hợp của công tác
kiểm tra thuế, hoàn thuế
Câu hỏi
Tổng
Số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý Đồng ý
HT
đồng ý
SL % SL %
S
L % SL % SL %
1. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế là
phù hợp
20 0 0 0 0 10 50 8 40 2 10
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
hoàn thuế là phù hợp
20 0 0 1 5 9 45 8 40 2 10
3. Phân tích hồ sơ, lựa chọn DN
kiểm tra là phù hợp
20 0 0 1 5 5 25 11 55 3 15
4. Thời gian và cơ cấu các cuộc
kiểm tra là phù hợp
20 0 0 1 5 4 20 12 60 3 15
5. Năng lực cán bộ kiểm tra là
phù hợp 20 0 0 1 5 5 25 10 50 4 20
6. Đề xuất xử lý vi phạm của
CB kiểm tra tại DN là phù hợp
20 0 0 2 10 8 40 8 40 2 10
(Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
u
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 57
Khảo sát về nhóm năng lực của các CB kiểm tra, thời gian và cơ cấu các cuộc
kiểm tra thuế Công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế của cơ quan thuế cũng được các
CBCC thuế đánh giá cơ bản là phù hợp với nhiệm vụ công tác của mình.
- Đánh giá của CBCC thuế về công tác quản lý nợ thuế
Quy trình quản lý nợ thuế và sự phối hợp giữa Đội quản lý và cưỡng chế nợ
thuế hiện nay ở Chi cục cũng không nhận được nhiều sự hài lòng của CBCC thuế do bị
đánh giá là còn chồng chéo chức năng, nhiệm vụ với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận
kiểm tra. Đây là vấn đề cần được Chi cục Thành phố Huế chú trọng quan tâm.
Bảng 2.26: Ý kiến của CBCC thuế về sự hài lòng đối với công tác quản lý nợ thuế
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
HT
không
đồng
ý
Không
đồng ý
Khá
đồng ý
Đồng ý
HT
đồng ý
S
L % SL % SL % SL % SL %
1. Quy trình quản lý nợ thuế làm
hài lòng
20 0 0 3 15 7 35 8 40 2 10
2. Sự phối hợp giữa đội Nợ và
các bộ phận liên quan làm hài
lòng
20 0 0 3 15 7 35 7 3 3 15
3. Xử phạt nợ thuế làm hài
lòng
20 0 0 0 0 6 30 9 45 5 25
( Nguồn : Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả )
Riêng vấn đề xử phạt nợ thuế thì 100% CBCC khá hài lòng, hài lòng và rất hài
lòng với việc xử phạt 0,5%/ngày đối với các khoản nợ thuế hiện nay.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ
Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả quản lý thuế và kết quả khảo sát các
DN và CBCC thuế về sự phù hợp của công tác quản lý thuế GTGT, đề tài đã phân tích,
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này, những ý kiến đóng góp của các đối
tượng khảo sát. Đồng thời theo định hướng phát triển của Thành phố Huế và của
ngành thuế, luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý
thuế GTGT đối với các DNVVN trên địa bàn Thành phố Huế như sau:
3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Dịch vụ hỗ trợ NNT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan thuế.
Trong thời gian qua, ngành thuế đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả của
việc hỗ trợ NNT với các hình thức đa dạng. Các ấn phẩm tờ rơi về nội dung các sắc
thuế hiện hành như thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế đã được xuất bản và phát miễn phí cho NNT.
Các hình thức khác bước đầu cũng được chú trọng như chương trình trên truyền hình,
trên đài phát thanh, qua đó làm mọi người nâng cao hiểu biết về thuế để thực hiện
tốt hơn. Tại cơ quan thuế đều có dịch vụ cung cấp hỗ trợ, thông qua điện thoại tiếp
trực tiếp hoặc bằng công văn.
Cùng với khảo sát về đánh giá của các DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ
hiện nay ở chi cục thuế Thành phố Huế cho thấy công tác tuyên truyền - hỗ trợ
NNT là nội dung quan trọng hàng đầu, có vai trò rất lớn đối với nhiệm vụ thu
NSNN hàng năm. Chính vì vậy, trong thời gian tới, cần hoàn thiện công tác này về
một số mặt cơ bản sau:
Cơ quan thuế cần đa dạng hóa cách thức cung cấp dịch vụ sao cho các DN có
thể tiếp cận các dịch vụ đó một cách dể dàng nhất. Bên cạnh hình thức cung cấp văn
bản pháp luật, có thể nghiên cứu mở rộng hình thức cung cấp thông tin qua các dạng
hỏi đáp, cách giải quyết một số tình huống cụ thể. Việc cung cấp các tài liệu cũng cần
được mở rộng hơn về phạm vi, thay vì để ở các tủ sách miễn phí tại các cơ quan thuế
như hiện nay để các DN có thể tiếp cận và tìm hiểu. Việc tổ chức thường xuyên các
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 59
lớp học nhằm phổ biến các chính sách thuế mới cho DN, giải đáp các vướng mắc trên
thực tế, theo nội dung các sắc thuế cụ thể, nhất là trong thời gian lập hồ sơ quyết toán
thuế có ý nghĩa rất quan trọng, giúp họ hiểu rõ các quy định.
Nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật thuế chủ yếu hướng vào NNT, cung cấp cho
họ những dịch vụ tốt nhất, giúp NNT hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ một cách đầy
đủ và công bằng. Cơ quan thuế cần bố trí các cán bộ thuế giỏi nhất, chuyên nghiệp
nhất để có thể trả lời các câu hỏi của DN một cách nhanh chóng và chính xác. Đối với
các DNVVN, nhìn chung việc am hiểu các quy định pháp luật thuế còn có những hạn
chế nhất định, do đó còn tốn nhiều thời gian, công sức chi phí khi thực hiện nghĩa vụ
thuế, điều này có ảnh hưởng nhất định đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Chi
phí cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế của DN sẽ giảm đáng kể nếu như DN có thể nhận
thức đúng đắng và tính toán đúng số thuế mà mình phải nộp.
Tăng cường các cuộc đối thoại giữa cơ quan thuế đối với doanh nghiệp, cùng
tìm được tiếng nói chung từ khi nghiên cứu, xây dựng cho đến quá trình triển thực
hiện chính sách, chế độ thuế. Vấn đề quan trọng là cơ quan thuế cần khách quan lắng
nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của DN, giúp họ kịp thời khắc phục khó khăn và tiếp
thu ý kiến đề xuất để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để chính sách thuế ngày càng hoàn
thiện, có tính khả thi, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Cần tổ chức, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp
thuế, kịp thời tôn vinh các DN chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, tuyên truyền nhân rộng
điển hình tiên tiến, tạo thành phong trào thi đua giữa các NNT hoàn thành nghĩa vụ
đóng thuế đầy đủ, kịp thời.
Cơ quan thuế cần phải thường xuyên tham mưu cho UBND tỉnh, huyện có văn
bản chỉ đạo yêu cầu chính quyền các cấp và các sở, ban, ngành cùng phối kết hợp
trong việc tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ
quan thuế trong việc quản lý thu thuế. Từng bước đưa chính sách thuế vào cuộc sống
để nâng cao tính tuân thủ chấp hành nghĩa vụ thuế. Phát động tuyên truyền mạnh mẽ
việc bán hàng xuất hóa đơn và mua hàng phải lấy hóa đơn trên tất cả các phương tiện
thông tin đại chúng, góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế
và cho cả công tác quản lý thuế.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 60
3.2. Đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế để nâng cao tính tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp, chống thất thu thuế
Không chỉ ngành thuế trong tỉnh Thừa Thiên Huế chú trọng tăng cường công
tác này mà theo như định hướng công tác của Tổng cục thuế đây là công tác mang lại
hiệu quả tuyệt đối trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận
thuế được ngành thuế trong cả nước triển khai tăng cường.
Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Do vậy
việc xây dựng chiến lược tuân thủ tự nguyện đang được đặt ra trong cơ chế vận hành
mô hình quản lý thuế hiện đại mà công cụ quan trọng đó là kiểm tra. Công tác này ảnh
hưởng khá lớn đến quản lý thuế GTGT ở Chi cục, do đó:
-Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá hồ sơ hoàn thuế giữa các bộ phận liên
quan trong qui trình hoàn thuế nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển hồ sơ. Để thực
hiện tốt công tác này thì các bộ phận liên quan phải phân công CBCC thuế có nghiệp
vụ chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao đảm nhận.
-Tiến hành phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh, trong mỗi
ngành nghề tiến hành phân loại theo quy mô hoạt động (tiêu chí như: doanh thu, vốn
kinh doanh), tiến hành đối chiếu mức kê khai nộp thuế trong tháng, quý, năm của
doanh nghiệp có cùng ngành nghề, quy mô hoạt động từ đó phát hiện ra DN có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế để đưa vào diện kiểm tra thuế.
-Đánh giá, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo tài
chính hàng năm, các chỉ tiêu cần phân tích như: lợi nhuận trước thuế; khả năng thanh
toán; thuế phải nộp/doanh thu, lãi gộp/doanh thu, chi phí/doanh thu; các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn, đối chiếu, so sánh tình hình thu, nộp thuế so với cùng kỳ,
so với DN cùng ngành nghề, cùng qui mô kinh doanh lựa chọn những DN có rủi ro
cao trong thực hiện nghĩa vụ thuế để có thái độ ứng xử phù hợp.
-Xem xét tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong một thời gian, phân loại
doanh nghiệp chấp hành tốt; chấp hành chưa tốt; thường hay vi phạm pháp luật thuế,
để có quyết định kiểm tra phù hợp.
-Kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu; có đơn thư tố giác vi phạm pháp luật thuế;
giảm bớt tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 61
-Công tác hoàn thuế cần được chú trọng giải quyết kịp thời và chính xác, vì đây
cũng là động lực làm cho các DN mạnh dạn đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh. Cần xác
định rõ số thuế đề nghị hoàn và số thuế không đủ điều kiện được hoàn, từ đó tiến hành
hoàn thuế cho các DN theo đúng quy trình về thời gian cũng như thủ tục hoàn thuế.
Cán bộ kiểm tra phải là những người có trình độ chuyên môn giỏi và phẩm chất
đạo đức tốt. Trong quá trình kiểm tra tại trụ sở NNT phải luôn giữ vững phẩm chất và
đạo đức của người cán bộ thuế, phải chỉ ra được những sai phạm và áp dụng đúng luật
quản lý thuế để đề xuất xử lý nếu DN vi phạm pháp luật về thuế. Để làm được điều
này thì cần tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến đạo đức, tác
phong, việc chấp hành kỷ cương, pháp luật của cán bộ trong toàn Chi cục. Kiên quyết
xử lý đối với các trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp và đạo đức sống, nhũng
nhiễu NNT, lấy tiền thuế làm của riêng, “móc nối, chia chác”, gây khó khăn, phiền hà
cho DN khi DN đến làm việc tại cơ quan thuế hay khi đến kiểm tra tại trụ sở NNT.
Điều này làm mất lòng tin của NNT và làm cho các DN đều có một tâm lý chung là sợ
bị thanh tra, kiểm tra thuế.
3.3. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký thuế, kê
khai thuế
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa ba bộ phận liên quan trực tiếp đến công tác đăng
ký, kê khai nộp thuế đó là Bộ phận tuyên truyền - hỗ trợ NNT, Bộ phận Kê khai – kế
toán thuế & tin học và Bộ phận Kiểm tra để nắm được một cách chính xác việc thay
đổi thông tin đăng ký thuế, việc các DN chia tách, giải thể, phá sảnnhằm quản lý tốt
hơn các DN đang hoạt động trên địa bàn.
Phạt nặng đối với những đối tượng làm hoá đơn giả, làm mất hoá đơn bán
hàng... Nhanh chóng hiện đại hoá ngành thuế, trang bị máy vi tính và nối mạng trong
toàn ngành góp phần kiểm soát hoá đơn, chứng từ hiệu quả hơn.
Cơ quan thuế khuyến khích các DN tự in hoá đơn đặc thù của mình. Hoá đơn
đặc thù có nhiều đặc điểm khác biệt sẽ hạn chế bớt tình trạng mất cắp hoá đơn, đồng
thời tạo điều kiện cho quản lý thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
Ngành thuế hiện đang triển khai thí điểm kê khai thuế qua mạng Internet. Đây
sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho việc kê khai nộp thuế và quản lý đối tượng nộp thuế.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 62
Tuy vậy muốn làm được điều này thì trong hiện tại Chi cục cần tăng cường việc hướng
dẫn, hỗ trợ các DN trong việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều vì rất nhiều DN
gặp vướng mắc về vần đề này. Bộ phận tuyên truyền - hỗ trợ NNT cần hướng dẫn kĩ
hơn về nội dung này và kết hợp với bộ phận tin học đến các DN hỗ trợ nếu các DN có
nhu cầu.
3.4. Tiếp tục hoàn thiện nhóm giải pháp thuộc về chính sách, thủ tục
Nhóm giải pháp này mang tính vĩ mô. Chính sách thuế phải đảm bảo được sự
công bằng giữa các thành phần kinh tế để đảm bảo độ công bằng, hợp lý và kích thích
mọi thành phần kinh tế cạnh tranh để phát triển.
Về thuế suất: hiện nay Luật quản lý thuế quy định ba loại thuế suất áp dụng đối
với các mặt hàng chịu thuế đó là 0%; 5% và 10%. Điều này gây khá nhiều khó khăn
cho cả các DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh và CBCC thuế trong việc quản lý,
theo dõi các DN. Một số DN lợi dụng điều này để “khai gian” các mặt hàng từ chịu
thuế 10% xuống mức 5%. Do vậy ngoài mức thuế suất 0% áp dụng cho một số đối
tượng cụ thể để phát triển sản xuất, xuất khẩu và phù hợp thông lệ quốc tế thì nên
thống nhất một mức thuế suất khoảng 8% đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại.
Thủ tục thành lập DN hiện nay được đánh giá là khá đơn giản và dễ dàng thực
hiện, DN mới được thành lập rồi lại giải thể ngay liên tục diễn ra, điều này gây khó
khăn lớn cho việc quản lý. Do đó, cần xây dựng những định chế để giám sát việc tạo
vốn và sử dụng vốn của DN, đặc biệt là số vốn họ đăng ký. Luật hóa, hình sự hóa các
hành vi cá nhân đứng ra tổ chức thành lập DN “ma”, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp tới mức nghiêm trọng nhằm răng đe, khuyến cáo
hành vi tương tự. Mặt khác, cần hướng dẫn cách thức soạn thảo Điều lệ công ty và đưa
vào nội dung hồ sơ, thủ tục thành lập DN vì nhiều DN hiện nay vẫn rất lúng túng về
vấn đề này.
Khảo sát cho thấy rằng, rất nhiều DN nhìn nhận việc các chính sách của Nhà
Nước nói chung và chinh sách thuế nói riêng thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh
và thay đổi ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hầu hết
các DN gặp khó khăn trong việc cập nhật chính sách, chế độ mới để thực hiện. Do vậy
trong thời gian tới, Nhà nước cần ổn định các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN yên tâm sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình đối
với đất nước.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 63
3.5. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý thu nợ thuế là một trong những chức năng cơ bản của ngành thuế nhằm
đôn đốc những khoản thuế phát sinh đã quá hạn nộp vào ngân sách. Công tác này hiện
nay còn gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn cần được hoàn thiện.
Phân tích cụ thể, chính xác các khoản nợ đọng thuế, xác định được tuổi nợ thuế.
Hình thành một hệ thống biểu mẩu theo dỏi các khoản nợ, số nợ, tuổi nợ của các DN.
Xác định chính xác 100% số nợ dưới 30 ngày; 30 - 90 ngày; trên 90 ngày; nợ của từng
năm trước. Đối với các khoản nợ đọng thuế mà DN chây ỳ thì thương xuyên đôn đốc
nhắc nhỡ nếu không thực hiện thì áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế như ra
lệnh trích khoản tiền gửi ngân hàng, kê biên tài sản bán đấu giá, thu hồi mã số thuế,
ngừng bán hoá đơn, thu hồi giấy phép kinh doanh...
Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa ba đơn vị: Kho bạc, ngân hàng và cơ
quan thuế trong đảm bảo việc luân chuyển các chứng từ nộp thuế của các DN được
tiến hành nhanh chóng, kịp thời và chính xác, tránh tình trạng NNT đã nộp tiền vào
NSNN nhưng vẫn nhận được giấy báo phạt nộp chậm bởi NNT nộp tiền vào NSNN
bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng nhưng các ngân hàng thực hiện chuyển
tiền vào Kho bạc Nhà nước bằng lệnh chuyển Có. Cơ quan thuế chỉ nhận được lệnh
chuyển Có từ Kho bạc, do đó không biết được DN nộp tiền thuế chậm hay ngân hàng
lập lệnh chuyển chậm.
Tăng mức xử phạt 0,05%/ngày đối với thời gian nộp chậm để răn đe, ngăn chặn
các trường hợp vi phạm về sau.
3.2.6. Phối hợp đồng bộ một số giải pháp
Trước hết là tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, hỗ trợ cho NNT trong
việc chấp hành nghĩa vụ thuế với NSNN.
Thực hiện mạnh mẽ công tác tuyên truyền về thuế, trước hết giải thích chính
sách pháp luật thuế, nâng cao ý thức về nghĩa vụ đóng góp cho NSNN, phối hợp chặt
chẽ với cơ quan thông tin đại chúng và cơ quan pháp luật trong việc tuyên truyền và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách, nghĩa vụ thuế của nhà nước.
Đồng thời đa dạng hoá các kênh thông tin tuyên truyền: báo, đài, truyền hình...,
tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp nhằm giải đáp kịp thời các vướng mắc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 64
trong quá trình thực hiện, đặc biệt trong khoảng thời gian này khi Luật quản lý thuế
đưa vào triển khai thực hiện, dẫn tới sự thay đổi cả hệ thống văn bản liên quan, cập
nhật kịp thời những thay đổi cho đối tượng nộp thuế.
Tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trên cơ sở phân tích các thông
tin hiệu quả, chính xác đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phát hiện hành vi vi
phạm. Công tác thanh tra, kiểm tra ưu điểm của nó trong việc phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật thuế là không thể chối cãi nhưng nhược điểm của nó là nó không thể
triển khai trên phạm vi số lớn mà ngược lại chỉ có hiệu quả trong phạm vi số nhỏ, vì
vậy để nâng cao chất lượng công tác thanh kiểm tra thì nguồn thông tin từ kết quả thu
thập số liệu và phân tích thông tin là hết sức quan trọng.
Chính vì vậy cần phải tập trung những cán bộ có năng lực, trình độ, có kinh
nghiệm để đảm nhiệm công tác này, đồng thời phải tạo điều kiện về cơ sở vật chất. Hiện
nay tình trạng thất thu trong lĩnh vực ăn uống, khách sạn, nhà nghỉ, vận tải, xăng dầu, xây
dựng, đang diễn ra hết sức phức tạp đòi hỏi cán bộ thanh tra phối hợp, tập trung trong
việc xây dựng các đề ấn chống thất thu nhằm triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ CBCC ngành thuế, tuyển dụng
những đối tượng có trình độ, bằng cấp phù hợp với yêu cầu nhằm tạo ra lớp cán bộ có
trình độ cơ bản, đáp ứng nhiệm vụ ngày càng cao. Bên cạnh đó kết hợp công tác hiện
đại hoá tin học hoá quản lý thuế.
Mục tiêu và quan điểm xuyên suốt trong quá trình xây dựng và triển khai hiện
đại hoá, tin học hoá là: các hệ thống thông tin (bao gồm 4 yếu tố: phần mềm ứng dụng,
phần cứng, con người và cơ chế chính sách) phải được triển khai thống nhất trong
toàn quốc, đảm bảo hỗ trợ đầy đủ các quy trình nghiệp vụ. Quản lý tốt các căn cứ tính
thuế trên cơ sở hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật.
Khi áp dụng cơ chế tự tính tự khai-tự nộp thuế thì làm thế nào để quản lý tốt
nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất đối với đối tượng nộp thuế là hết sức quan trọng, từ
những thông số về định mức kinh tế kỹ thuật mới có cơ sở đối chiếu, so sánh, nắm
được tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị hiệu quả nhất. Để có được những
thông số đó, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các ngành
có liên quan.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 65
Thực hiện tốt chế độ cấp mã số thuế nhằm quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế.
Mã số thuế của đối tượng nộp thuế được ví như tên của mỗi người nhưng nó có
điểm đặc biệt hơn là thông qua nó, cơ quan thuế có thể quản lý chặt chẽ hơn với những
dữ liệu thông tin gắn với nó. Việc cấp mã số thuế cũng như làm thủ tục đóng thuế là
hai giai đoạn; đầu và cuối của đơn vị, từ khi bắt đầu thành lập cho đến khi kết thúc quá
trình kinh doanh. Vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thông tin cần thiết trong
việc quản lý tình hình hoạt động hay ngừng hoạt động...
Tranh thủ sự hỗ trợ từ các cơ sở ban ngành thành phố trong việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của ngành.
Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền về công tác thuế. Các
vấn đề vướng mắc phải báo cáo kịp thời xin ý kiến cơ quan thuế cấp trên và chính
quyền cùng cấp để phối hợp giải quyết dứt điểm. Cùng chính quyền địa phương chỉ
đạo thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn, tập trung chống thất thu ngân sách.
Xử lý nghiêm minh những đơn vị có hành vi trốn lậu thuế, nợ đọng thuế để răn đe,
giáo dục.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để thông tin
tuyên truyền, giáo dục Luật thuế, nêu gương những đơn vị chấp hành tốt luật thuế, nộp
thuế tốt. Đồng thời phê phán những đơn vị còn dây dưa trì hoãn thực hiện nghĩa vụ
thuế, xử lý nghiêm túc những sai trái, tiêu cực của cán bộ ngành thuế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 66
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế Giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế”, khoá luận rút ra những kết luận sau:
-Về lý luận: Góp phần làm rõ lý luận về thuế, về DNVVN và công tác quản lý
thuế GTGT đối với DNVVN.
- Về thực trạng: Khái quát tình hình kinh tế – xã hội của thành phố giai đoạn
2011-20013, hiện trạng về mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý của Chi cục thuế thành
phố. Khái quát tình hình quản lý DN trên địa bàn thành phố. Tình hình thu ngân sách
của thành phố giai đoạn 2011-20013. Đồng thời, phân tích ý kiến đánh giá của các DN
và CBCC thuế đối với cơ chế quản lý thuế GTGT hiện nay. Phân tích các mặt tích cực,
thuận lợi cũng như thành tích của Chi cục thuế trong thời gian qua. Bên cạnh đó, đề tài
cũng đi sâu phân tích các mặt còn tồn tại, bất cập cả về phía cơ quan thuế, NNT để làm
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT
trong thời gian tới.
- Về giải pháp: Đề xuất một số giải pháp trước mắt và mang tính lâu dài nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới.
2. Hạn chế của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về thời gian, kinh phí và kiến thức nên đề
tài chỉ nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu trong phạm vi Chi cục thuế Thành phố Huế về
công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNVV trên địa bàn thành phố Huế, một địa
phương có tình hình kinh tế chưa thực sự vượt bậc, chưa đặc trưng cho nền kinh tế
toàn quốc. Hơn nữa chỉ khảo sát được một số đối tượng DNVVN và CBCC thuộc
nhiều quy mô khác nhau nên tính đại diện và suy rộng của các kết luận chưa cao.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Phạm Thị Mai Tuyền 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư của Bộ tài chính số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
2. Thông tư của Bộ tài chính số 06/2012/TT-BTC ngày 27/12/2011
3. Chi cục thuế Thành phố Huế, Báo cáo tổng kết công tác Thuế năm2011.
4. Chi cục thuế Thành phố Huế, Báo cáo tổng kết công tác Thuế năm2012.
5. Chi cục thuế Thành phố Huế, Báo cáo tổng kết công tác Thuế năm20013.
6. Phòng Thống kê Thành phố Huế (2013), Niên Giám Thống kê năm 2013, Huế.
7. Chính phủ (2003), Nghị định 158/2003NĐ-CP ngày 10/12/2003.
8. Bộ Tài chính (2008), Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, NXB. Tài
chính, Hà Nội.
9. Ban Tư Tưởng văn hoá Trung Ương (2006), Tài liệu hướng dẫn tuyên truyền chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính (2007), Luật quản lý thuế, NXB. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
11. Tổng cục thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành,
NXB. Tài chính, Hà Nội.
12. Tổng Cục thuế (2008), Quy trình kê khai, miễn giảm, hoàn, kiểm tra và quản lý nợ
thuế, NXB. Tài chính, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2009), Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Huế, luận văn thạc sĩ quản
trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế.
14. Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
15.Website:
thuathienhue.gdt.gov.vn
thuathienhue.gov.vn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_doanh_nghiep_vua_va_nho_tai_thanh_pho_hue_ti.pdf