Về nhóm chỉ tiêu thanh toán. Đầu tiên là hệ số thanh toán hiện hành có giảm nhẹ,
đạt 2,62 lần nhưng so với hệ số thanh toán trung bình ngành là 1,24 lần vẫn cao hơn,
đồng thời vẫn đảm bảo năng thanh khoản nợ NH bằng TSNH của Công ty tốt. Tiếp
đến là hệ số thanh toán nhanh trong năm 2015 giảm so với năm 2014, đạt mức 1,95
lần. Tuy nhiên chỉ tiêu này là khá cao so với mặt bằng chung của ngành là 0,75 lần,
phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty không tính đến yếu tố hàng
tồn kho vẫn cao. Cuối cùng là hệ số thanh toán bàng tiền, đây là chỉ tiêu thanh toán
thấp nhất trong năm 2014, tuy sang năm 2015 có được cải thiện nhưng Công ty vẫn
chưa thể đáp ứng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản tiền.
Thứ hai là nhóm chỉ tiêu về hiệu quả TSNH. Nhìn chung hiệu quả sử dụng TSNH
năm 2015 tăng, thể hiện vòng quay TSNH lớn, thời gian luân chuyển TSNH cũng
ngắn hơn so với năm 2014. Hơn thế nữa, qua hệ số đảm nhiệm có thể thấy, để có một
đồng doanh thu thuần, thay vì phải mất 1,14 đồng TSNH, Công ty chỉ mất 1 đồng
TSNH trong năm 2015. Cụ thể hơn có thể thấy được qua hai chỉ tiêu mức tiết kiệm
tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối. Ở mức tiết kiệm tuyệt đối phản ánh rằng sang
năm 2015, để đạt được mức doanh thu bằng năm 2014, Công ty cần bỏ ra một lượng
TSNH ít hơn so với năm 2014 là 12.651 triệu đồng, tức là Công ty đã tiết kiệm được
một khoản TSNH đáng kể so với năm trước. Còn ở mức tiết kiệm tương đối, do vòng
quay TSNH tăng từ 0,88 vòng lên 1,1 vòng nên năm 2015, Công ty không cần bỏ ra
một lượng TSNH là 0,01436 triệu đồng để mở rộng doanh thu.
111 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH hệ thống tin học – viễn thông NDS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch ở tình hình kinh doanh của Công ty, tuy doanh thu bình
quân của ba năm đều cao, đạt mức trung bình 80.542 triệu đồng, nhưng lợi nhuận sau
thuế lại rất thấp, thậm chí còn mang giá trị âm. Nguyên nhân do các chi phí giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính của Công ty quá cao. Do vậy,
Thang Long University Library
75
để khắc phục được vấn đề này, Công ty cần tìm các biện pháp giảm giá thành đầu vào
như tích trữ hàng để hưởng lợi từ biến động của thị trường, mua nhiều để được hưởng
chiết khấu từ nhà cung cấp. Về các chi phí trong kinh doanh thì cần có chính sách sử
dụng tiết kiệm hơn, đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ, tránh lãng phí.
2.3 Đánh giá về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học - Viễn thông NDS
Sau khi phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình
sử dụng TSNH tại Công ty nói riêng, ta có thể đưa ra những nhận định và đánh giá
khái quát như sau: Công ty đã có những biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng TSNH, tuy nhiên, trong hoạt động quản lý
TSNH vẫn còn tồn tại khá nhiều vấn đề chưa được giải quyết và cần phải khắc phục
trong thời gian tới.
Việc đánh giá hiệu quả quản trị TSNH của Công ty TNHH Hệ thống Tin học –
Viễn thông NDS sẽ đánh giá kết cấu TSNH nói chung và những bộ phận cấu thành
nên TSNH của Công ty bao gồm: tài sản tiền, các khoản phải thu NH và hàng tồn kho.
Bảng 2.17 Đánh giá hiệu quả quản trị TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Ưu điểm Nhược điểm
Kết cấu TSNH Theo đuổi chiến lược
quản lý thận trọng đảm bảo khả
năng thanh toán ngắn hạn.
Hàng tồn kho lớn có
thể cung ứng cho nhu cầu
khách hàng kịp thời, nâng cao
uy tín của Công ty.
Tỷ trọng của TSNH lớn
hơn tỷ trọng TSDH trên tổng tài
sản của Công ty, phản ánh sự
mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của NDS.
Chưa xác định được nhu
cầu TSNH dẫn tới việc đầu tư dàn
trải; bên cạnh đó Công ty lại không
biết cách sử dụng để mang lại hiệu
quả cao nhất khiến doanh thu giảm,
thậm chí gây thua lỗ.
Mặt khác, cơ cấu của tài
sản nghiêng về TSNH thể hiện ở tỷ
lệ đầu tư vào TSNH cao (>90%)
cho thấy NDS chưa chú trọng vào
đầu tư TSDH. Điều này là không
hợp lý bởi Công ty đang trong giai
đoạn tập trung vào mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây
dựng và đổi mới tài sản cố định.
Việc đầu tư vào TSDH sẽ giúp cho
Công ty có một cơ sở vật chất,
năng lực kinh tế chủ động hơn.
76
Ưu điểm Nhược điểm
Quản lý tài
sản tiền
Tiền mặt là loại tài sản
đặc biệt, nó có tính thanh khoản
cao nhất nhưng cũng chứa rất
nhiều rủi ro trong việc nắm giữ.
Vậy nên Công ty đã thực hiện
được mục tiêu là giảm thiểu
lượng tiền mặt tồn quỹ. Đây
cũng là mục tiêu chung của mọi
doanh nghiệp.
Công ty quá chú trọng việc
mở rộng sản xuất mà không quan
tâm đến khả năng liệu bản thân
Công ty có khả năng chi trả cho các
hoạt động phát sinh hàng ngày.
Không có biện pháp xác định lượng
tiền mặt tối ưu mà giảm mức dự trữ
tiền mặt xuống mức quá thấp khiến
Công ty không thể đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền.
Công ty chưa quan tâm đến
việc quản lý hoạt động thu – chi
dẫn tới không kiểm soát được
lượng tiền hiện có cũng như luồng
tiền ra – vào trong kỳ, dẫn tới khó
có thể xác định nhu cầu tiền mặt
cần thiết trong tương lai, khiến
Công ty rơi vào tình trạng bị động
trước mọi nguy cơ có thể xảy đến.
Ngoài ra, Công ty không
có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư kiếm lời
từ cổ phiếu, trái phiếu trong khi
khoản đầu tư này có thể mang lại
lợi nhuận khá cao, tính linh hoạt
trong thanh toán của các khoản đầu
tư tài chính cũng tương đối cao.
Bên cạnh đó, việc nắm giữ
lượng tiền mặt thấp cũng khiến cho
Công ty có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ
nguồn nguyên liệu hay hàng hóa
đầu vào khi giá trên thị trường
giảm xuống thấp, hoặc giảm vị thế
đàm phán của Công ty khi lựa chọn
nhà cung cấp, tất cả những điều này
Thang Long University Library
77
Ưu điểm Nhược điểm
có thể khiến chi phí đầu vào tăng
lên.
Lượng tiền mặt tại quỹ
thấp hơn nhiều so với khoản nợ mà
Công ty phải chịu. Do đó. tình hình
thanh toán bằng tiền của Công ty
rất kém, thể hiện rõ ở chỉ tiêu khả
năng thanh toán bằng tiền. Nếu
trong những năm tiếp theo Công ty
không điều chỉnh lại mức dự trữ
tiền thì nguy cơ gặp những rủi ro
trong kinh doanh là rất lớn.
Quản lý phải
thu NH
Công ty vẫn áp dụng
chính sách tín dụng thương mại
tương đối dễ dãi nhằm mục
đích xây dựng những mối quan
hệ kinh doanh mới, tăng khả
năng thu hút khách hàng đến
với Công ty.
Công ty luôn cố gắng
duy trì các mối quan hệ tối đẹp,
uy tín lâu dài với khách hàng và
các nhà cung cấp hiện tại. Bên
cạnh đó, Công ty đã tích cực
tìm kiếm, thử thách bản thân tại
các thị trường tiềm năng khác.
Tuy kết quả đem lại chưa được
như mong đợi nhưng cũng là
bước đầu nhằm thu thập kinh
nghiệm trong kinh doanh và
thiết lập thêm nhiều mối quan
hệ với các đối tác làm ăn mới.
Khả năng đánh giá năng
lực tín dụng của KH chưa tốt vì chỉ
dựa vào phỏng đoán trên những căn
cứ chưa được xác thực. Như ta đã
biết, để tiến hành cấp tín dụng, điều
đầu tiên cần quan tâm đó chính là
năng lực tín dụng của KH. Tuy
nhiên Công ty dường như đã xem
nhẹ yếu tố này khi chưa áp dụng
mô hình chấm điểm tín dụng để
đưa ra được đánh giá được chính
xác. Vì vậy nên không thể tránh
khỏi việc làm ăn với những KH có
năng lực tín dụng yếu kém.
Tiêu chuẩn bán chịu còn
thấp và chưa được chặt chẽ khiến
lượng khách hàng được hưởng
chính sách tín dụng lớn. Điều này
dẫn đến tình trạng các khoản phải
thu luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng TSNH và Công ty bị chiếm
dụng vốn thời gian dài do khách
hàng thường xuyên trả quá hạn,
78
Ưu điểm Nhược điểm
thậm chí có trường hợp không thu
hồi được nợ.
Các khoản phải thu tăng
đồng nghĩa với việc Công ty phải
chịu những chi phí phát sinh đi
kèm như do bị chiếm dụng vốn như
vậy nên khi cần vốn Công ty lại
phải vay ngân hàng và phải chịu trả
lãi cho các khoản vay đó.
Quản lý hàng
tồn kho
Hàng tồn kho tại Công
ty chiếm tỷ trọng lớn chỉ sau
khoản phải thu NH đảm bảo
khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường của Công ty, dễ từ đó
làm tăng uy tín của NDS đối
với các khách hàng.
Nhập hàng với số
lượng nhiều giúp Công ty
hưởng chiết khấu và tạo mối
quan hệ tốt với các nhà cung
cấp.
Lượng hàng tồn kho tăng
giảm không ổn định trong giai đoạn
2012 – 2014. Nếu dự trữ nhiều như
năm 2013 sẽ khiến TSNH của
Công ty không được luân phiên,
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, mất
đi cơ hội đầu tư sinh lời của nguồn
vốn và phát sinh chi phí lưu kho
cũng như quản lý hàng tồn kho
Việc chưa sử dụng mô hình
cụ thể nào để dự đoán lượng hàng
tồn kho tối ưu mà chỉ dựa vào kinh
nghiệm và các số liệu từ năm trước
nên kết quả chưa mang tính sát với
thực tế. Do vậy đôi khi phát sinh
những khoản mục hàng tồn kho gây
ra những chi phí không cần thiết.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nhìn chung, tình hình sử dụng TSNH trong ba năm 2012, 2013, 2014 vẫn đem
lại hiệu quả một số mặt như: tăng khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh
toán nhanh, tăng mức độ tiết kiệm và hệ số đảm nhiệm của TSNH, giải quyết được
phần nào các vấn đề tồn kho hàng hóa. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế trong công tác
quản lý các khoản phải thu NH để xảy ra tình trạng các khoản phải thu trong năm
chiếm tỷ trọng lớn, hạn chế trong công tác phân bổ tài sản khiến cho khả năng thanh
toán tức thời bằng tiền mặt kém. Những yếu tố này góp phần làm giảm hiệu quả sử
Thang Long University Library
79
dụng TSNH của Công ty. Trong những năm tiếp theo, Công ty cần có những biện pháp
duy trì và nâng cao những thành quả đã đạt được, đồng thời giảm thiểu những hạn chế
trong công tác sử dụng TSNH sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, góp phần làm tăng
giá trị của doanh nghiệp trong tương lai.
80
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN CHƯƠNG 3.
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC –
VIỄN THÔNG NDS.
3.1 Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học – Viễn thông NDS.
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS.
Giai đoạn 2012 – 2014 là giai đoạn nền kinh tế vô cùng khó khăn và biến động.
Năm 2012, nền kinh tế - tài chính của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của nền
kinh tế thế giới, do khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu chưa được giải
quyết. Suy thoái và khủng hoảng tín dụng leo thang gây ra tình trạng thất nghiệp gia
tăng, hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa
diễn biến phức tạp. Những bất lợi trên của tình hình kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân trong nước. Thị trường
tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua của người dân giảm.
Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phải thu hẹp sản
xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Sang đến năm 2013, kinh tế vĩ mô về cơ bản đã ổn
định, tuy lạm phát vẫn tăng cao nhưng phần nào đã được kiểm soát mặc dù còn tiềm
ẩn nhiều nguy cơ. Sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn, nợ xấu đã thấp hơn so
với năm trước những vẫn ở mức cao.
Thế nhưng bắt đầu sang năm 2014, nền kinh tế thế giới đã có xu hướng phục hồi
và có mức tăng trưởng cao hơn năm 2013. Trong nước, những chính sách kinh tế vĩ
mô được thực hiện, giúp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đã đạt được
những kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đã đạt được, lại tồn tại
không ít khó khăn, thách thức do nền kinh tế thế giới còn chưa thực sự ổn định và tiềm
ẩn nhiều rủi ro; trong khi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn
thấp; cơ sở hạ tầng vật chất còn nhiều yếu kém; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn
chế; thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường là những yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến
phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Nhận rõ và hiểu được bối cảnh nền kinh tế chung đã, đang và sẽ xảy ra trong
tương lai giúp cho NDS xác định được định hướng phát triển của mình sao cho phù
hợp với hoàn cảnh chung của xã hội. Để tránh được sự cạnh tranh và gia tăng lợi
nhuận, với những kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại dịch vụ của mình, Công ty
đã có kế hoạch chuyển đổi từ việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển theo chiều ngang,
sang tập trung vào phát triển những ngành nghề có tiềm năng, đưa chúng trở thành lĩnh
vực mũi nhọn của Công ty. Dưới đây là một số định hướng phát triển cụ thể của Công
ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS:
Thang Long University Library
81
Về thị trường cung ứng, Công ty luôn chủ động tìm kiếm những nhà cung cấp
chất lượng nhất để tạo sự chủ động cho đầu vào của sản phẩm và kinh doanh. Ngoài ra
còn duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp hiện tại, tăng cường mở rộng quan hệ
với các nhà cung cấp mới. Về thị trường tiêu thụ, Công ty tập trung vào mở rộng thị
trường, tìm kiếm thêm các khách hàng mới kèm theo duy trì mối quan hệ tốt đẹp với
các khách hàng thân quen. Tăng cường khẳng định vị trí và uy tín của mình đối với
khách hàng thông qua các dự án, công trình mang tính thẩm mỹ, kết hợp đa dạng hóa
sản phẩm bán ra, với chất lượng và mẫu mã đẹp để có thể nâng cao khả năng cạnh
tranh và từng bước chiếm lấy thị trường.
Nâng cao chất lượng nhân lực trong Công ty đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý
và các nhân viên kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đây
được coi là mục tiêu quan trọng luôn được NDS ưu tiên hàng đầu. Phát huy hết năng
lực và vai trò của nhà lãnh đạo, tăng khả năng xử lý nhạy bén, hiệu quả các thông tin
tiếp nhận được để đưa ra những chiến lượng đúng đắn và kịp thời. Bên cạnh việc đào
tạo và phát triển nhân lực, Công ty còn chú trọng xây dựng văn hóa Công ty cũng như
tác phong làm việc của người lao động, hướng đến một phong cách làm việc chuyên
nghiệp và hiệu quả.
Thêm vào đó, chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động cũng là một trong những mục tiêu của Công ty trong thời gian sắp tới. Tạo môi
trường làm việc để các nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực của mình. Thực hiện
tốt hơn những chính sách quản lý nhân viên, đảm bảo rằng đội ngũ công nhân viên
trong Công ty luôn được quan tâm, giúp đỡ trong công việc, nâng cao đời sống tinh
thần, có động lực trong việc phát triển, đẩy mạnh phong trào thi đua giữa các cá nhân,
có chính sách khen thưởng, xử phạt rõ ràng. Đặc biệt Công ty dự định sẽ nâng cao thu
nhập bình quân của nhân viên 5% - 10% trong năm 2015.
Theo đuổi việc gia tăng lợi nhuận dưới những điều kiện ngày càng mang tính
cạnh tranh của thị trường bẳng cách mở rộng quy mô kinh doanh theo phương thức
đầu tư cả chiều sâu lẫn chiều rộng, tận dụng tối đa cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
hiện có của mình, đổi mới trong quy trình quản lý và kinh doanh cũng như cách thức
phân phối sản phẩm và dịch vụ.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp hơn,
từ khâu bán hàng đến khâu chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng để
tăng sức cạnh tranh cho Công ty.
Với những định hướng chung như trên, Công ty phấn đấu năm 2015, doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tăng 15% - 20%.
82
3.1.2 Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống
Tin học – Viễn thông NDS.
Tài sản ngắn hạn chiếm trên 90% tổng giá trị tài sản của Công ty, chính vì vậy
quản trị tài sản ngắn hạn sao cho vừa tiết kiệm vừa hiệu quả đóng vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình tái sản xuất kinh doanh của Công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng
TSNH được xem là điều kiện tiên quyết để Công ty gia tăng doanh thu, thị phần để từ
đó tăng lợi nhuận để phục vụ mở rộng quy mô kinh doanh. Do đó quyết tâm hoàn
thành các nhiệm vụ đã đề ra trong những năm tới, Công ty TNHH Hệ thống Tin học –
Viễn thông NDS đã định ra cho mình phương hướng hoạt động và phát triển như sau:
Công ty sẽ định hướng cho mình cách thức để huy động vốn để đầu tư cho TSNH
một cách hiệu quả nhất, giúp cho Công ty có được nguồn lực dồi dào hơn. Vốn tài trợ
có thể được huy động từ nguồn vốn đi vay, vốn chủ sở hữu hay nguồn lợi nhuận để
loại. Để xác định được điều này, Công ty cần xác định nhu cầu sử dụng vốn để có thể
tìm ra cách thức hợp lý nhất.
Bên cạnh đó, Công ty sẽ chú ý hơn tới lượng hàng tồn kho để tránh hàng tồn kho
chiếm giá trị quá lớn, gây ra trường hợp ứ đọng vốn và chậm luân chuyển hàng tồn
kho, giảm chi phí lưu kho. Ngoài ra giảm lượng hàng tồn kho còn giúp cho Công ty
tăng khả năng thanh toán nhanh, giảm được rủi ro trong thanh toán.
Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục đẩy mạnh, củng cố và nâng cao hiệu lực
trong công tác quản lý và điều hành, đặc biệt là công tác quản lý và sử dụng TSNH.
Vào cuối năm 2014, Ban lãnh đạo đã giao nhiệm vụ cho Bộ phận Kinh doanh theo dõi
kỹ lưỡng sự biến động của thị trường để lên kế hoạch nhập khẩu hàng hóa cho năm
2015. Đồng thời, Công ty cũng đã lên kế hoạch thành lập bộ phận chuyên trách về theo
dõi và thu hồi nợ.
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS
Sau khi hiểu được tầm quan trọng của TSNH đối với thành công của từng doanh
nghiệp, kết hợp với việc phân tích rõ ràng tình hình tài chính kinh doanh, hiệu quả sử
dụng TSNH của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS tại chương 2,
em xin đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH
của mình trong thời gian tới
3.2.1 Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho Công ty
Có thể thấy rằng môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng và khó
lường, để hoạt động tốt doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị kỹ càng, định hướng đúng
mục tiêu thông qua một kế hoạch cụ thể để hoàn thành mục tiêu đó trong năm tiếp
theo. Xây dựng kế hoạch sử dụng TSNH trong kỳ kế hoạch đòi hỏi căn cứ khoa học
Thang Long University Library
83
như: kế hoạch sản xuất kinh doanh, các tiêu chí về kỹ thuật, định mức hao hụt vật tư,
sự biến động giá cả thị trường.
Việc áp dụng phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn là một trong
những cách làm hữu hiệu nhất để xác định nhu cầu TSNH của Công ty. Việc tính toán,
xác định lượng vốn cần đầu tư cho kỳ kinh doanh tiếp theo dựa vào số liệu của kỳ kinh
doanh trước, nên vẫn gặp hạn chế do số liệu thuộc quá khứ. Tuy nhiên, với phương
pháp tính toán cụ thể vẫn sẽ giúp Công ty ước lượng và thực tế phát sinh. Từ đó, Công
ty sẽ chủ động trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, tránh việc dự trữ quá nhiều và phát
sinh các khoản chi phí không cần thiết, hoặc thiếu hụt sẽ gây nên việc trì trệ cũng như
khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Áp dụng phương pháp gián tiếp là “Dự báo dựa vào vòng quay TSNH” để xác
định nhu cầu TSNH của năm 2014.
Đầu tiên, Công ty cần dự kiến doanh thu thuần trong kỳ tiếp theo. Giả định tỷ lệ
tăng trưởng doanh thu thuần trong năm 2014 đạt 15% so với năm 2013, tức là doanh
thu thuần năm 2014 dự kiến là 57.018 triệu đồng.
Tiếp theo là xác định vòng quay TSNH năm báo cáo theo công thức:
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH
Dựa vào bảng 2.5, ta có vòng quay TSNH năm 2013 là 0,72 (vòng).
Cuối cùng, ta có thể xác định nhu cầu TSNH dựa vào công thức:
Nhu cầu TSNH =
Doanh thu dự kiến năm kế hoạch
Vòng quay TSNH
Dựa vào kết quả đã tính toán ở trên, áp dụng vào công thức ta có nhu cầu TSNH
dự kiến của Công ty trong năm 2014 là:
Nhu cầu TSNH2014 =
57.018
0,72
= 78.503 (triệu đồng)
Như vậy, nhu cầu TSNH dự kiến của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn
thông NDS trong năm tài chính 2014 là khoảng 78.503 triệu đồng với mức doanh thu
dự kiến tăng 15%. So sánh với TSNH thực tế của Công ty năm 2014 là 63.182 triệu
đồng, Công ty nên đầu tư thêm 15.321 triệu đồng TSNH trong năm 2014 để phát triển
sản xuất kinh doanh.
3.2.2 Quản lý tiền mặt
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty đang ở mức thấp, gây
khó khăn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, dẫn đến việc sử dụng kém
hiệu quả TSNH. Do đó, Công ty cần có ngay những giải pháp tích cực để bổ sung
84
lượng tiền mặt ở mức vừa phải, đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được liên tục và ổn định.
Không chỉ vậy mà tiền mặt còn đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán các
khoản nợ khi đến hạn của Công ty. Do đó Công ty nên xác định lượng tiền mặt dự trữ
tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán, vừa giảm thiểu rủi ro trong trường
hợp thanh toán công nợ đến hạn lại vừa tránh để mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng giữa lượng vốn và tiền, Công ty có thể
sử dụng các biện pháp như: xác định nhu cầu tiền, nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian
vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này cần làm tốt công tác quan sát,
nghiên cứu và quy luật của việc thu – chi. Sau khi xác định nhu cầu vốn bằng tiền,
Công ty cần tiến hành xác định mức dự trữ tiền tối ưu theo mô hình Baumol. Ngoài ra
Công ty nên có biện pháp rút ngắn thời gian luân chuyển của tiền mặt càng nhiều càng
tốt nhằm mục đích tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi các khoản nợ và
kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả. Như vậy, Công ty sẽ có khoảng thời
gian trì hoãn và linh động hơn trong việc trả các công nợ đến hạn.
3.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS hiện nay nên áp dụng chính
sách tín dụng thắt chặt để giảm thiểu tối đa các khoản tiền đang bị đối tác chiếm dụng.
Tuy điều này cũng làm giảm doanh thu do việc lựa chọn đối tác khắt khe và tiêu chuẩn
bán chịu nâng lên khiến một số khách hàng không đáp ứng được. Để nâng cao hiệu
quả sử dụng và quản lý các khoản phải thu, Công ty có thể sử dụng một số biện pháp
sau:
Xây dựng hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng 3.2.3.1
Công ty thu thập thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu lịch sử tại
bộ phận kế toán và bộ phận khách hàng. Những thông tin cần thiết phải lưu lại đó là:
thời gian khách hàng giao dịch với Công ty; các tiêu chí thể hiện năng lực tài chính
của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong tổng nợ ngắn hạn,
doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn, doanh số nợ.
Hoặc Công ty có thể đánh giá tín dụng của khách hàng theo năm tiêu chí của các ngân
hàng thương mại như: năng lực, vốn, thế chấp hay bảo lãnh, điều kiện kinh tế tổng thể
và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của khách hàng.
Quyết định cấp tín dụng 3.2.3.2
Để đưa ra quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không, Công ty phải
dựa vào tiêu chí thu nhập và tổng hợp các thông tin của khách hàng. Để thực hiện
được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ
Thang Long University Library
85
rủi ro, có thể xác định mức điểm tín dụng cho khách hàng theo “Bảng 1.1 Mô hình
chấm điểm tín dụng”.
Sau khi đã thu thập và phân tích thông tin của khách hàng như trên, Công ty sẽ
căn cứ vào đó để đưa ra quyết định phù hợp về các khoản tín dụng mà khách hàng đề
nghị. Nhóm 1 là nhóm có khả năng thanh toán cao nhất, khách hàng nhóm này có uy
tín cao trong hoạt động tín dụng. Do đó, Công ty cần nâng cao mối quan hệ với nhóm
đối tượng này bằng cách tăng cường hoạt động mua bán chịu. Nhóm 2 có mức tín
nhiệm thấp hơn nên Công ty có thể xem xét việc cấp tin dụng trong thời gian nhất định
và vị thế của các khách hàng này nên được xem xét định kỳ hai lần mỗi năm. Hoạt
động này được thực hiện tương tự với các nhóm 3,4 cùng những điều khoản tín dụng
tăng dần. Đặc biệt, nhằm giảm thiểu rủi ro, Công ty cần yêu cầu các đối tượng thuộc
nhóm rủi ro 5 thanh toán ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu họ không đáp ứng
được yêu cầu này thì Công ty có thể cân nhắc đến việc chấm dứt hoạt động giao dịch
với nhóm khách hàng này.
Giả định áp dụng phương pháp trên với một số khách hàng tiêu biểu của Công ty,
ta có:
Bảng 3.1 Danh sách nhóm rủi ro và điểm tín dụng một số khách hàng tiêu biểu của
Công ty
Khách hàng
Khả năng
thanh toán
lãi
Khả năng
thanh toán
nhanh
Số năm
hoạt
động
Điểm
tín
dụng
Nhóm
rủi ro
Chi nhánh Công ty CP Tin
học Viễn thông Petrolimex
2 2 3 33 Nhóm 3
Công ty CP Giải pháp
Công nghệ SAVIS Việt
Nam
2 3 2 43 Nhóm 2
Công ty CP Truyền thông
Hanel
2 2 1 31 Nhóm 4
Bưu điện Trung Ương CPT 3 5 1 68 Nhóm 1
Công ty CP Công nghệ
Bằng Hữu
2 1 1 20 Nhóm 5
(Nguồn: Bộ phận Khách hàng của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông
NDS)
86
Tăng cường công tác thu hồi nợ 3.2.3.3
Thường xuyên kiểm soát các khoản phải thu bằng cách theo dõi chi tiết khoản nợ
và tình hình thanh toán của khách hàng. Với quy mô hoạt động như hiện tại, Công ty
TNHH Hệ thống tin học – Viễn thông NDS cần mở số theo dõi chi tiết các khoản nợ,
tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có thể biết được khoản nợ nào
sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả nợ, kiểm tra danh sách nợ
phải thu vào ngày 15 hàng tháng, nếu gần đến hạn có thể gửi mail hoặc gọi điện nhắc
nhở khách hàng. Định kỳ Công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra khách hàng
đang nợ về số lượng và thời hạn thanh toán, tránh tình trạng để các khoản phải thu rơi
vào tình trạng nợ khó đòi.
Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán, Công ty có thể tùy vào tình
hình thực tế của khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân nợ quá hạn để đưa ra quyết định có
nên gia hạn nợ hay không (từ 10 đến 15 ngày), phạt chậm trả theo quy định của hợp
đồng, chia nợ thành các giai đoạn thích hợp để thu hồi (cho khách hàng trả chậm
không lấy lãi trong vòng 3-4 tháng để khuyến khích trả nợ). Ngoài ra, tạm thời ngưng
giao dịch với khách hàng này.
Đối với những khoản nợ khó đòi, Công ty nên thực hiện trích lập quỹ dự phòng
các khoản phải thu để đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác, Công ty nên có
biện pháp xử lý các khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như: gia hạn nợ, thậm chí
giảm 5% - 10% trên tổng số nợ, coi như một phần nợ bị mất.
Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó đòi, Công ty có thể sử dụng
một trong hai phương phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Doanh thu bán chịu Tỷ lệ nợ khó đòi
Phương pháp 2: Ước tính nợ khó đòi dựa vào Bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu KH Tỷ lệ nợ khó đòi
Tóm lại, Công ty nên áp dụng các biện pháp tài chính nhằm mục đích thúc đẩy
khách hàng trả nợ sớm như chiết khấu thanh toán sớm và có hình thức phạt khi khách
hàng vi phạm thời hạn thanh toán. Với những khách hàng ký kết những đơn hàng lớn,
Công ty cũng có thể cho khách hàng hưởng chiết khấu phù hợp để phát huy được tác
dụng của chính sách này.
3.2.4 Quản lý hàng tồn kho
Hiện nay, HTK chiếm số lượng và tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu TSNH của Công
ty. Điều này có thể giúp Công ty luôn chủ động trong việc cung ứng hàng hóa kịp thời
cho kinh doanh nhưng nếu tỷ trọng quá lớn sẽ dễ bị dư thừa, ứ đọng và lãng phí; còn
nếu dự trữ quá ít sẽ làm quá trình kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả
Thang Long University Library
87
tiếp theo. Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là bộ phận liên quan đến nhập khẩu. Vậy
nên lượng hàng tồn kho này ứ đọng chính là do công tác nghiên cứu thị trường, xúc
tiến thương mại của Công ty còn chưa tốt. Do đó Công ty cần làm tốt công tác dự báo
thị trường để xác định lượng hàng tồn kho phù hợp cho từng chủng loại hàng hóa.
Thêm vào đó, Công ty cần đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu lượng hàng tồn
kho của mình.
Đầu tiên, NDS cần thường xuyên đánh giá, kiểm kê hàng hóa tồn kho, xác định
mức độ thừa thiếu của từng loại hàng hóa, từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời
điểm giá rẻ, nhà cung cấp phù hợp nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá
thành. Hơn nữa, Công ty nên lựa chọn những đối tác có khả năng cung cấp hàng hóa
thường xuyên, đảm bảo tránh trường hợp cung cấp không kịp thời gây ra gián đoạn
quá trình thi công của dự án.
Thứ hai là về chất lượng hàng hóa. Đây cũng là yếu tố vô cùng quan trọng bởi nó
ảnh hưởng đến uy tín của NDS trên thị trường. Do đó, khi nhập hàng cần phải đối
chiếu với các tiêu chuẩn quy định trong hợp đồng đã ký để đánh giá hàng hóa được
cung ứng có đảm bảo chất lượng không. Khi phát hiện có hàng kém chất lượng, phải
đề nghị với người bán đền bù, tránh mang lại thiệt hại cho Công ty, cũng như tránh
làm ảnh hưởng đến tiến độ bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt, Công ty nên lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này sẽ giúp Công ty bảo toàn vốn của mình.
Về khoản mục công cụ, dụng cụ. Công ty nên dữ trự theo mô hình bằng cách
phân loại công cụ, dụng cụ ra các nhóm theo tầm quan trọng khác nhau. Bên cạnh đó,
Công ty cần có những giải pháp lập kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất
lượng với nhiều nguồn cung cấp khác nhau, tránh tình trạng khan hiếm. Tăng cường
nghiên cứu, tiếp cận thị trường đầu vào thông qua khách hàng của Công ty để tìm
nguồn cung cấp thuận tiện nhất.
Ngoài ra, để tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hóa của NDS, Ban Giám đốc cần
phối hợp với bộ phận Kinh doanh để khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có của
Công ty. Đồng thời cải tiến, xây dựng những phương thức bán hàng mới để mở rộng
thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tiến hành mở thêm các đại lý cung cấp
nhằm mở rộng địa bàn tiêu thụ ra các tỉnh. Tăng cường công tác tiếp thị, đi sâu vào thị
trường, xác định nhu cầu khách hàng và xây dựng các địa bàn kinh doanh trọng điểm.
Với một số mặt hàng tiêu thụ chậm, Công ty cần mạnh dạn trong việc sử dụng chính
sách giảm giá để tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm chí phí bảo quản hàng hóa.
Thêm vào đó, Công ty cần chú trọng công tác quảng cáo để đấy mạnh tiêu thụ hàng
hóa. Để đạt được sự chú ý của khách hàng, thông tin quảng cáo phải đủ gây ấn tượng,
88
nêu bật lên ưu điểm của sản phẩm, ngoài ra phải có địa chỉ liên hệ rõ ràng khi khách
hàng có nhu cầu.
Cuối cùng, vì hàng tồn kho là khoản mục phát sinh chi phí bảo quản và các chi
phí kho bãi của Công ty nên NDS cần áp dụng mô hình EOQ để phù hợp với điều kiện
kinh doanh của mình. Dựa theo lý thuyết chương 1 với phần quản lý hàng tồn kho,
Công ty có thể dễ dàng áp dụng mô hình EOQ để quản lý khoản mục này tốt nhất.
3.2.5 Áp dụng một số giải pháp và đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của
Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS năm 2015.
Áp dụng một số giải pháp vào quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty. 3.2.5.1
3.2.5.1.1 Áp dụng phương pháp gián tiếp “Dự báo dựa vào vòng quay TSNH” để xác
định nhu cầu tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 2015.
Nền kinh tế 2015 đang bước sang một giai đoạn chuyển đổi mới, bức tranh kinh
tế thế giới năm 2014 trở nên sáng sủa hơn khi những nỗ lực trong việc điều hành chính
sách kinh tế của các quốc gia phần nào đạt được kết quả mong muốn; kinh tế thế giới
đến năm 2015 có triển vọng phục hồi khá, với sự phục hồi của phần lớn các nền kinh
tế dẫn dắt đà tăng trưởng của kinh tế thế giới như Mỹ, Nhật Bản và các nền kinh tế
đang nổi đồng thời cả sự phục hồi của các lĩnh vực chủ yếu của kinh tế thế giới như
thương mại, đầu tư. Trong nước, kinh tế Việt Nam năm 2015 sẽ phát triển và vững
chắc hơn năm 2014; trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đóng vai trò
là động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Những ngành nghề dự báo sẽ tăng
trưởng mạnh từ năm 2015 là bất động sản, vật liệu và dịch vụ xây dựng, dịch vụ tiêu
dùng, hàng tiêu dùng, nông - lâm sản. Đầu tư vào quỹ mở đang là một lựa chọn thu hút
ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư tư nhân.
Công ty NDS hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhưng cung cấp dịch vụ máy tính,
phần mềm và lĩnh vực vận tải bằng đường bộ là hai ngành mũi nhọn. Trong lĩnh vực
dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan, những năm gần đây đã phát triển rất
nhanh tại Việt Nam nhờ vào cuộc cách mạng công nghệ thông tin. Do đó, áp lực cạnh
tranh rất lớn và chủ yếu là thông qua giá. Tuy nhiên, thách thức đặt ra với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là nguồn nhân lực còn hạn chế. Về lĩnh vực vận
tải bằng đường bộ, có thể nói rằng nhu cầu đối với vận tải đường bộ đang tăng lên
với lưu lượng vận tải hàng hóa và hành khách tăng trên 8% một năm. Số lượng các
phương tiện vận tải đường bộ cũng tăng nhanh, do thu nhập của người dân tăng và nền
kinh tế dần trở thành công nghiệp hóa. Đặc biệt chuyên chở bằng xe tải đang tăng đáng
kể do tăng nhu cầu đối với các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và sản xuất.
Từ những lý do trên, trong năm 2015, Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn
thông NDS vẫn đưa ra phương hướng tập trung đẩy mạnh vào hai ngành trọng điểm
Thang Long University Library
89
trên. Dự kiến doanh thu trong năm 2015 sẽ tăng với tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần
là 20% so với năm 2014, tức là doanh thu thuần năm 2015 dự kiến là 63.182 triệu
đồng.
Về vòng quay TSNH, trong năm 2014, chỉ tiêu này đạt 0,88 vòng. Cao hơn so
với vòng quay TSNH của trung bình ngành thương mại là 0,72 vòng. Tuy nhiên, vòng
quay TSNH càng lớn chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, lợi nhuận thu về càng
nhiều hơn. Vậy nên tới năm 2015, Công ty NDS cùng với những chiến lược và phương
hướng đã vạch ra, tập trung đạt được mục tiêu nâng vòng quay TSNH trong năm 2015
lên 1,1 vòng. Do đó, để thực hiện được mục tiêu này, Công ty phải có những kế hoạch
và tính toán cụ thể. Bước đầu tiên chính là xác định nhu cầu TSNH cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năm 2015.
Có thể xác định nhu cầu TSNH dựa vào công thức:
Nhu cầu TSNH = Doanh thu dự kiến năm kế hoạch
Vòng quay TSNH
Dựa vào kết quả đã tính toán ở trên, áp dụng vào công thức ta có nhu cầu TSNH
dự kiến của Công ty trong năm 2015 là:
Nhu cầu TSNH2015 =
63.182
1,1
= 57.438 (triệu đồng)
Như vậy, nhu cầu TSNH dự kiến của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn
thông NDS trong năm tài chính 2015 khoảng 57.438 triệu đồng với mức doanh thu dự
kiến tăng 20% và vòng quay TSNH mục tiêu là 1,1 vòng.
3.2.5.1.2 Áp dụng mô hình Baumol để xác định nhu cầu tiền và mức dự trữ tiền tối
ưu của Công ty trong năm 2015.
Theo lý thuyết, mô hình Baumol được xây dựng trên những giả định như: nhu
cầu về tiền của công ty là ổn định, không có mức dự trữ tiền mặt cho mục đích an
toàn, công ty chỉ có hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị và không có
rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Dựa vào những giả định trên, có thể thấy đây là mô
hình phù hợp cho Công ty NDS sử dụng để xác định nhu cầu và mức dự trữ tiền tối ưu.
Lý do vì Công ty chỉ có hình thức dự trữ là tiền mặt, mức dự trữ tiền mặt thấp, chỉ
phục vụ cho nhu cầu thanh toán, thêm vào đó Công ty cũng không có những khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn.
Do đó, áp dụng mô hình Baumol để xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoạch
2015 sẽ dựa trên lượng tiền thực tế đã phát sinh của năm báo cáo 2014 với tỷ lệ lạm
phát trung bình ở mức 4,09% (theo Tổng cục Thống kê) trong năm 2014. Từ đó xác
định được nhu cầu về tiền của Công ty trong năm 2015 là:
90
Nhu cầu tiền năm 2015 = Lượng tiền phát sinh thực tế năm 2014 Tỷ lệ lạm phát
= 228 (1 + 4,9%) = 237,33 (triệu đồng)
Năm 2014, lãi suất chứng khoán trên thị trường là 8,1%/năm (theo “Báo cáo đầu
tư năm 2014” của Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI) của và chi phí cho một lần bán
chứng khoán tối đa là 0,5 triệu đồng (Công ty CP Chứng khoán MB) . Áp dụng mô
hình Baumol, mức dự trữ tiền mặt tối ưu năm 2015 sẽ là:
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu2015 = √
2 × 237,33 × 0,5
8,1%
= 54,13 (triệu đồng)
Như vậy, theo mô hình Baumol ta có số tiền dự trữ tối ưu của Công ty cần đạt
được trong năm 2015 khoảng 54,13 triệu đồng.
3.2.5.1.3 Áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ.
Dự báo nền kinh tế Việt Nam trong năm 2015 có nhiều dấu hiệu khởi sắc, góp
phần tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng sẽ thuận lợi
hơn. Điều này dẫn tới khả năng thanh toán của các doanh nghiệp được nâng cao. Bên
cạnh đó, trong năm 2015 sẽ là khởi đầu cho kỷ nguyên bùng nổ công nghệ thông tin,
do vậy nhu cầu của người dân về hàng hóa cũng như những dịch vụ liên quan ngày
càng cao. Thế nên trong năm 2015 tới đây, Công ty NDS không cần nới lỏng chính
sách bán chịu mới có thể thu hút được khách hàng, bên cạnh đó Công ty có thể tìm
kiếm đại lý, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra toàn quốc để tăng lợi nhuận. Do đó,
phương hướng 2015 của NDS là thắt chặt chính sách tín dụng, mà cụ thể hơn nữa là
thiết lập quy trình xây dựng chính sách bán chịu thật chặt chẽ. Đầu tiên về phân tích
tín dụng khách hàng, thông tin thu thập cần chính xác sau đó nên đánh giá dựa theo
“mô hình chấm điểm tín dụng” để có cơ sở đánh giá tình hình tín dụng của khách
hàng. Tiếp theo cần nâng cao tiêu chuẩn bán chịu: những khách hàng đã giao dịch
thành công trên tám lần, thay vì năm lần như trước mới được hưởng chính sách tín
dụng. Về điều khoản tín dụng có thể giữ nguyên hoặc tuy có thể điều chỉnh tỷ lệ hay
thời gian chiết khấu cho phù hợp với từng đơn hàng. Cuối cùng, Công ty sẽ thực hiện
những biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đã nêu ở phần giải pháp để tăng
cường khả năng thu nợ. Từ những cố gắng kể trên, mục tiêu trong tương lai của Công
ty về vòng quay phải thu khách hàng sẽ tăng từ 1,01 vòng năm 2014 lên 1,3 vòng
trong năm 2015.
Thang Long University Library
91
3.2.5.1.4 Áp dụng mô hình EOQ để xác định lượng tồn kho hiệu quả của Công ty
trong năm 2015.
Trong mô hình này, Công ty có thể đưa ra quyết định đặt lượng hàng tối ưu cho
một loại hàng hóa nào đó dựa trên cơ sở ước lượng mức sử dụng, chi phí đặt hàng và
chi phí duy trì tồn kho. Trong đó nhu cầu về hàng hóa trong năm được biết trước và ổn
định; thời gian chờ hàng không thay đổi; dự trữ thiếu hụt hoàn toàn không xảy ra; toàn
bộ số hàng đặt mua được nhận cùng lúc; không có chiết khấu theo số lượng.
Hàng tồn kho của Công ty có rất nhiều các loại linh kiện điện tử khác nhau, tuy
nhiên dây cáp mạng chiếm tỷ lệ lớn nhất. Trong năm 2014, doanh thu từ việc bán và
lắp đặt dây cáp cho các dự án chiếm 50% tổng doanh thu từ việc bán hàng tương
đương với 28.333 triệu đồng. Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014, tỷ lệ giá
vốn hàng bán trên doanh thu là 96,87%. Từ đó, suy ra lượng dây cáp mạng bán ra
trong năm 2014 là:
Lượng dây cáp mạng dự trữ2014 =
28.333 ×96,97%
2,5
=10978 (thùng)
Dựa trên số liệu từ phòng Kế toán – Tổng hợp cung cấp, có thể sử dụng mô hình
EOQ để xác định số lượng dây cáp dự trữ tối ưu cho Công ty NDS trong năm 2015
dựa trên những giả định như: nhu cầu về hàng lưu tồn kho ổn định; trong năm thực
hiện không có biến động về giá; không xảy ra hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ; chỉ
phát sinh hai loại chi phí là chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng.
Đơn vị sản phẩm: Thùng ( mỗi thùng 305 mét dây cáp)
Giá mua vào: 2,5 triệu đồng/thùng
Nhu cầu dây cáp mạng năm 2015 là: 10978 thùng
Chi phí cho một lần đặt hàng (O)
Bảng 3.2 Chi phí cho một lần đặt hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Loai chi phí Thành tiền
1. Giao dịch: điện thoại, giấy tờ, đi lại, 1
2. Quản lý 5
3. Kiểm tra 5
4. Thanh toán 1
Tổng 12
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
Từ đây, có thể tính ra chi phí cho một lần đặt hàng (O) là 12 triệu đồng.
92
Chi phí lưu kho
Bảng 3.3 Tổng chi phí lưu kho dự tính
Đơn vị tính: Triệu đồng
Loại chi phí Chi tiết Thành tiền
1. Bốc xếp 5000đ/thùng 54,89
2. Thuê kho, thiết bị 100
3. Bảo hiểm 95,46
4. Lãi yêu cầu hàng năm 10% 2503,5
Tổng 2753,85
Vậy chi phí lưu kho cho một thùng hàng (C) là:
C =
Tổng chi phí bảo quản
Tổng sản phẩm
=
2753,85
10978
= 0,25 (triệu đồng)
Từ đó tính được lượng cáp tồn kho tối ưu trong năm 2015của Công ty theo mô
hình EOQ là:
Qx = √
2 ×10978 ×12
0,25
= 1027 (thùng)
Tổng chi phí lưu kho tối thiểu = Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ
= 12 ×
10978
1027
+ 0,25 ×
1027
2
= 256,65 (triệu đồng)
Tương tự, để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc tối thiểu hóa chi phí mà vẫn đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng thì Công ty nên áp dụng mô hình EOQ không
chỉ đối với quản lý loại hình hàng hóa dây cáp mạng mà còn quản lý các loại hàng hóa
khác của Công ty. Sở dĩ nên áp dụng mô hình EOQ cho Công ty bởi theo mô hình này
sẽ tiết kiệm được chi phí tồn kho rất lớn so với tổng chi phí tồn kho thực tế, có thể góp
phần giảm giá vốn hàng bán cho Công ty. Bên cạnh đó, nhu cầu hàng hóa được tính
trên cơ sở của nhiều thông số, sản lượng mua vào dựa trên kế hoạch xuất bán của
doanh nghiệp nên sẽ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, chất lượng
hàng hóa sẽ được nâng cao do tập trung thu mua theo số lượng nên có thể kiểm tra
được nguồn hàng tốt hơn, thay vì thu mua theo kiểu nhỏ lẻ như truyền thống, từ đó
làm giảm thời gian lưu kho cũng như giảm bớt được hao hụt. Đặc biệt việc quản lý
cũng trở nên dễ dàng hơn với nhà quản trị, chủ động trong việc nhập hàng cũng như
tiết kiệm chi phí tồn kho mà vẫn đủ hàng để bán.
Thang Long University Library
93
Kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – 3.2.5.2
Viễn thông NDS.
Sang năm 2015, bên cạnh nỗ lực làm tăng doanh thu, Công ty cũng cần phải có
biện pháp nhằm giảm giá vốn hàng bán cũng như các chi phí sao cho lợi nhuận đem lại
là lớn nhất.
Cuối cùng, sau khi áp dụng các giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong từng
khoản mục TSNH nói riêng cũng như trong việc quản trị TSNH nói chung của Công ty
NDS, ta có thể đưa ra bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của Công ty trong
năm 2015 như sau:
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của Công ty năm 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 63.182
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 63.182
4. Giá vốn hàng bán 53.705
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.477
6. Doanh thu hoạt động tài chính 5
7. Chi phí tài chính 471
- Trong đó: Chi phí lãi vay 0
8. Chi phí quản lý kinh doanh 1.172
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.839
10. Thu nhập khác 35
11. Chi phí khác 123
12. Lợi nhuận khác (88)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7.751
14. Chi phí thuế TNDN 2.153
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 5.598
Ngoài ra, về giá vốn hàng bán, trong năm 2014, tỷ lệ giá vốn chiếm 96,97% trên
tổng doanh thu khiến cho lợi nhuận gộp không cao. Để giảm giá vốn hàng bán trong
năm tới đây cần phải xét đến những yếu tố tác động đến giá vốn hàng bán như lạm
phát, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung,.... Yếu tố đầu
tiên cần kể đến là lạm phát, trong năm 2015, Nghị quyết của Quốc hội đưa ra mức lạm
phát kế hoạch khoảng 5% so với năm 2014. Bên cạnh đó, yếu tố về giá cũng giảm, do
94
sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin khiến cung tăng, các sản phẩm trở nên đại
trà, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, do đó theo dự báo của phòng Kinh doanh
phân phối, chi phí hàng hóa đầu vào trên thị trường trong năm 2015 sẽ giảm khoảng
10% so với hiện tại. Về chi phí tiền lương nhân công sẽ tăng 8% so với năm 2014, do
ảnh hưởng bởi Nghị định quy định tiền lương tăng thêm với cán bộ, công chức, viên
chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống.
Ngoài ra, Công ty sẽ có những chính sách tiết kiệm chi phí sản xuất chung như điện,
nước, để góp phần làm giảm giá vốn hàng bán. Từ những tác động nói trên, trong
năm 2015, Công ty sẽ cố gắng giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thấp hơn so
với 2014, mục tiêu chỉ còn khoảng 85%.
Bảng 3.5 Bảng cân đối kế toán dự kiến của Công ty năm 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015
TÀI SẢN
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 57.438
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 291
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 48.601
3. Hàng tồn kho 8.258
4. Tài sản ngắn hạn khác 228
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2.283
1. Tài sản cố định 1.882
2. Tài sản dài hạn khác 401
TỔNG TÀI SẢN 59.721
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ 16.175
1. Nợ ngắn hạn 16.175
2. Nợ dài hạn 0
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 43.546
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 14.000
2. Vốn khác của chủ sở hữu 30.578
TỔNG NGUỒN VỐN 59.721
Theo xu hướng của Công ty trong ba năm gần nhất (hình 2.2) là giảm tỷ trọng
nguồn vốn ngắn hạn từ vay ngắn hạn đồng thời tăng tỷ trọng nguồn vốn dài hạn từ
Thang Long University Library
95
VCSH để tài trợ cho tài sản, trong bảng cân đối kế toán dự kiến của Công ty năm
2015, do nhu cầu TSNH giảm dẫn đến giảm tổng tài sản, nên tác giả xin giảm nguồn
nợ NH tài trợ cho TSNH.
Đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn dự kiến tại Công ty TNHH Hệ 3.2.5.3
thống Tin học – Viễn thông NDS năm 2015.
Bảng 3.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị TSNH dự kiến của Công ty năm 2015
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1. Hệ số thanh toán hiện hành (lần) 2,88 2,62
2. Hệ số thanh toán nhanh (lần) 2,53 1,95
3. Hệ số thanh toán bằng tiền (lần) 0,01 0,02
Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSNH
1. Vòng quay TSNH (vòng) 0,88 1,1
2. Thời gian quay vòng TSNH (ngày) 408,61 327,27
3. Hệ số đảm nhiệm TSNH (lần) 1,14 1,0
Mức tiết kiệm TSNH
1. Mức tiết kiệm tuyệt đối (triệu đồng) (12.870) (12.651)
2. Mức tiết kiệm tương đối (triệu đồng) (14.450) (0,01436)
Nhóm chỉ tiêu đánh giá thành phần TSNH
1. Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 1,01 1,3
2. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 355,97 276,92
3. Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 7,14 6,5
4. Chu kỳ lưu kho (ngày) 50,39 55,38
5. Thời gian quay vòng tiền TB 301,31 306,81
Hệ số sinh lời của TSNH 0,06 0,1
Nhận xét:
Sau khi tính toán lại các chỉ tiêu dựa trên số liệu dự kiến năm 2015, có thể thấy
hiệu quả quản trị TSNH của Công ty NDS đã được nâng cao.
96
Về nhóm chỉ tiêu thanh toán. Đầu tiên là hệ số thanh toán hiện hành có giảm nhẹ,
đạt 2,62 lần nhưng so với hệ số thanh toán trung bình ngành là 1,24 lần vẫn cao hơn,
đồng thời vẫn đảm bảo năng thanh khoản nợ NH bằng TSNH của Công ty tốt. Tiếp
đến là hệ số thanh toán nhanh trong năm 2015 giảm so với năm 2014, đạt mức 1,95
lần. Tuy nhiên chỉ tiêu này là khá cao so với mặt bằng chung của ngành là 0,75 lần,
phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty không tính đến yếu tố hàng
tồn kho vẫn cao. Cuối cùng là hệ số thanh toán bàng tiền, đây là chỉ tiêu thanh toán
thấp nhất trong năm 2014, tuy sang năm 2015 có được cải thiện nhưng Công ty vẫn
chưa thể đáp ứng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản tiền.
Thứ hai là nhóm chỉ tiêu về hiệu quả TSNH. Nhìn chung hiệu quả sử dụng TSNH
năm 2015 tăng, thể hiện vòng quay TSNH lớn, thời gian luân chuyển TSNH cũng
ngắn hơn so với năm 2014. Hơn thế nữa, qua hệ số đảm nhiệm có thể thấy, để có một
đồng doanh thu thuần, thay vì phải mất 1,14 đồng TSNH, Công ty chỉ mất 1 đồng
TSNH trong năm 2015. Cụ thể hơn có thể thấy được qua hai chỉ tiêu mức tiết kiệm
tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối. Ở mức tiết kiệm tuyệt đối phản ánh rằng sang
năm 2015, để đạt được mức doanh thu bằng năm 2014, Công ty cần bỏ ra một lượng
TSNH ít hơn so với năm 2014 là 12.651 triệu đồng, tức là Công ty đã tiết kiệm được
một khoản TSNH đáng kể so với năm trước. Còn ở mức tiết kiệm tương đối, do vòng
quay TSNH tăng từ 0,88 vòng lên 1,1 vòng nên năm 2015, Công ty không cần bỏ ra
một lượng TSNH là 0,01436 triệu đồng để mở rộng doanh thu.
Thứ ba là nhóm chỉ tiêu đánh giá thành phần TSNH bao gồm: các khoản phải
thu, hàng tồn kho, thời gian quay vòng tiền TB. Đầu tiên là về các khoản phải thu phản
ánh qua hai chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. Năm
2015, các khoản phải thu giảm dẫn đến vòng quay tăng, điều này kéo theo thời gian
thu tiền bình quân cũng được rút ngắn đáng kể, từ 355,97 ngày trong năm 2014 xuống
còn 276,92 ngày trong năm 2015, cho thấy hiệu quả quản trị các khoản phải thu tăng
lên đáng kể. Khoản mục tiếp theo trong TSNH là hàng tồn kho, do điều chỉnh giá vốn
hàng bán trong năm 2015 giảm khiến cho vòng quay hàng tồn kho cũng giảm nhẹ, tuy
nhiên chỉ khiến cho chu kỳ lưu kho tăng từ 50,39 ngày lên 55,38 ngày. Do đó không
ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả quản trị hàng tồn kho. Cuối cùng là chỉ tiêu thời gian
quay vòng tiền TB, có thể thấy chỉ tiêu này có tăng nhẹ so với năm 2014, từ 301,31
ngày lên 306,81 ngày. Nguyên nhân do kỳ trả tiền TB của Công ty ngắn dẫn đến chỉ
tiêu này có xu hướng tăng trong năm 2015. Do đó, Công ty cần có biện pháp điều
chỉnh kéo dài thời gian trả nợ để từ đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền.
Cuối cùng là hệ số sinh lời của TSNH, năm 2014, chỉ tiêu này đạt 0,06 đồng, tức
là cứ 100 đồng TSNH đầu tư thì thu về 0,06 đồng lợi nhuận. Sang tới năm 2015, chỉ
Thang Long University Library
97
tiêu này tăng lên là 0,1 đồng, có nghĩa là 100 đồng TSNH đầu tư Công ty thu về 0,1
đồng lợi nhuận, nhiều hơn năm 2014 là 0,04 đồng. Tuy mức tăng trưởng của hệ số này
chưa cao nhưng phần nào cũng cho thấy các giải pháp mà Công ty thực hiện đã đem
lại hiệu quả trong quản trị TSNH, góp phần giúp cho lợi nhuận Công ty tăng. Có thể
nói, Công ty nên tiếp tục áp dụng và điều chỉnh các giải pháp sao cho phù hợp, nhằm
củng cố lại hiệu quả trong sử dụng TSNH cũng như nâng cao mức lợi nhuận thu được
hàng năm, đưa NDS đến con đường thành công trong tương lai.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn không còn là vấn đề mới mẻ đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay những vẫn là vấn đề hết sức
khó khăn và phức tạp trong cả lý luận và thực tiễn, là vấn đề cấp thiết đồng thời cũng
là mục tiêu phấn đấu lâu dài của từng doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế khó
khăn như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường mà đôi khi là không thể thích ứng được. Tài sản ngắn hạn luôn là nhân tố
quan trọng để doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Việc quản lý nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng được coi là vấn đề sống
còn của mỗi doanh nghiệp, là một thách thức lớn mà nếu như đã vượt qua có thể đảm
bảo cho doanh nghiệp hoàn thành mọi mục tiêu đã đề ra.
Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS tuy đã tồn tại được gần 10
năm nhưng hiện tại vẫn còn đang dừng ở quy mô nhỏ, Công ty lại hoạt động trong một
lĩnh vực đòi hỏi sự phát triển không ngừng, trong một thị trường cạnh tranh gay gắt và
hiện tại đang dần được mở rộng. Điều này đòi hỏi Công ty cần phải tích cực chủ động
phấn đấu, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng tài sản ngắn hạn
của mình, duy trì và phát triển nhịp độ kinh doanh, đồng thời nâng cao đời sống cho
cán bộ - nhân viên trong Công ty để tiếp tục vươn xa hơn trong vị thế hiện tại.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Ngô Minh Trang
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2 – Sách Quản trị doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản
3 – Sách Quản trị doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản
4 – Sách Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Nguyễn Hải Sản
5 – Sách Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Nguyễn Hải Sản
6 – Giáo trình Quản trị học – TS. Vũ Thế Phú
7 – Giáo trình Quản trị học – TS. Vũ Thế Phú
8 – Tài liệu Thống kê hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp – Trường Đại học Xây
dựng
9 – Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a22056_taichinh_5921_5051.pdf