Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần xây dựng việt Sơn Hà

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Trong thực tiễn hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước thì đề tài này lại càng mang tính thời sự đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn của bản thân các doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể được coi là hoạt động có hiệu quả khi tài sản lưu động bị ứ đọng, thất thoát. Trong quá trình sử dụng quá trình phân tích cũng cho ta thấy đây là một đề tài hết sức phức tạp và không thể áp dụng các biện pháp máy móc để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong mọi doanh nghiệp. Với thời gian thực tập quý báu tại công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty thấp nhưng để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, công ty luôn cố gắng tích cực vươn lên, công tác quản lý và sử dụng vốn đã được chú trọng hơn trước, đã đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

pdf77 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần xây dựng việt Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao đảm bảo và đến năm 2013 thì con số này tăng nhẹ đạt mức 0,03 lần. Sự sút giảm này là do mức độ tăng của TSLĐ không lớn bằng mức độ tăng của khoản phải thu trong khi tổng nợ ngắn hạn lại tăng. Biểu đồ 2.7. Khả năng thanh toán tức thời (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Trong 3 năm, nhưng mức biến động về khả năng thanh toán tưc thời của doanh nghiệp tương đối lớn. Nhưng trong đó chỉ có năm 2011, chỉ tiêu này bàng với chỉ tiêu chung của ngành, còn 2 năm còn lại lại có mức chênh lệch tương đối lớn, trong khi nguồn vốn vay của doanh nghiệp đa số là trong ngắn hạn, áp lực trả nợ cao, nhưng khả năng thanh toán thức thời của doanh nghiệp lại tương đối thấp. Đây là một trong những nguy cơ tiềm ẩn của doanh nghiệp, khi xem xét đến khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp. Tóm lại, qua quá trình phân tích 3 hệ số: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời, ta thấy 2 chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời đều giảm qua 3 năm. Nguyên nhân Thang Long University Library 40 chủ yếu ở đây là chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi sự tăng lên rất lớn của các khoản phải thu. Trong khi đó khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp lại có xu hướng tăng lên. Điều này cho thất lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp đang rất cao. Điều này cũng cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm chưa phát huy được hiệu quả, lượng hàng tồn kho ứ đọng ở mức cao so với thực hiệu quả kinh doanh cần đến, làm doanh nghiệp tăng thêm các chi phí cho doanh nghiệp. Đồng thời các khoản phải thu mà khách hàng chiếm dụng cũng ở mức cao, làm giảm khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Mà thực chất, khoản phải thu tăng sẽ làm giảm khả năng thanh toán nên nó phản ánh không chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chính vì thế khả năng thanh toán bằng tiền phản ánh chính xác hơn về tình hình thanh toán của doanh nghiệp do hệ số này được thể hiện thông qua lượng tiền mặt hiện có ở doanh nghiệp. Vì thế qua quá trình phân tích, ta có thể khẳng định rằng khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm qua có xu hướng giảm. Các khoản phải thu Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề như :chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu động, việc gia tăng chi phí quản lý nợVì vậy chúng ta đi đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu tại Công ty cổ phần Việt Sơn Hà ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý tài sản lưu động của công ty. Bảng 2.9. Khoản phải thu giai đoạn 2011 – 2013 (ĐVT: triệu đồng, %) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1. Phải thu của khách hàng 30.409 45.146 25.798 14.737 48,46 (19.348) (42,86) 2.Trả trước cho người bán 50 25 (25) (50,00) (25) (100,00) 5.Các khoản thu khác 102 26 (76) (74,51) (26) (100,00) Tổng 30.561 45.197 25.798 14.636 47,89 (19.399) (42,92) (Nguồn: Bảng CĐKT - Phòng tài chính – kế toán) T trọng các khoản phải thu ngắn hạn có chiều hướng gia tăng và chiếm t trọng nkhá lớn vào năm 2012, cho thấy vốn của doanh nghiệp bị các tổ chức, cá nhân khác 41 tạm thời sử dụng ngày càng tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty và năm 2013 thì giảm xuống còn 25.798 triệu (tương ứng 42,86%). Như đã phân tích ở bảng trên, ta thấy mặc dù khoản phải thu của doanh nghiệp giảm qua tăng mạnh vào năm 2012 sau đó lại giảm vào năm 2013. Bảng 2.9. Khoản phải thu (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục các khoản phải thu chiếm t trọng tương đối lớn, trên 60% tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do có thể các công trình xây dựng thuộc ngân sách nhà nước, đến cuối mỗi công trình quyết toán thì nhà nước chưa duyệt hoặc có thể duyệt vào cuối năm nên chuyển sang năm sau. Trong đó, chiếm t lệ lớn nhất là khoản phải thu khách hàng (trên 51%). Do khi công trình xây dựng xong đã bàn giao thì khách hàng không thanh toán hết mà giữ lại 5% để bảo hành. Cụ thể, năm 2012 khoản phải thu tăng 14,737 t đồng so với 2011 là do khoản phải thu khách hàng 30.409 triệu đồng (tương ứng 48,46%). Và năm 2013 khoản mục này giảm đi 19.348 triệu đồng, chủ yếu là do khoản mục phải thu khách hàng giảm. Hai chỉ tiêu còn lại là khoản trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác của công ty có sự biến động tương đối nhỏ, không đáng kể. Nó chỉ dao động trong khoảng 100 triệu, thậm chỉ là vào năm 2013 thì các khoản mục này đều bằng không. Cho thấy, doanh nghiệp đã thắt chặt các khoản phải thu, trả trước cho người bán, không để phát sinh các khoản chiếm dụng vốn của nhà cung cấp đối với công ty, giảm thiểu chi phí phát sinh cho công ty. Thang Long University Library 42 Tóm lại, trong quá trình phân tích 3 năm qua, ta nhận thấy cả về mặt giá trị của khoản phải thu lẫn về t trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản thì đều có chiều hướng tăng cao vào năm 2012 và giảm xuống vào năm 2013. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng khá lớn. Để biết rõ hơn khả năng thu hồi vốn để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty, chúng ta đi phân tích các chỉ số liên quan đến khoản phải thu. Bảng 2.11. Tỷ lệ các khoản phải thu (ĐVT: triệu đồng, %) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1. Tổng khoản phải thu 30.561 45.197 25.798 14.636 47,89 (19.399) (42,92) 2. Tổng TSLĐ 89.066 79.336 55.037 (9.730) (10,92) (24.299) (30,63) 3.Khoản phải thu/Tổng TSLĐ (lần) 0,34 0,57 0,47 (1,50) (4,38) 0,80 1,40 4. Phải thu của khách hàng 30.409 45.146 25.798 14.737 48,46 (19.348) (42,86) 5. Trả trước cho người bán 50 25 (25) (50,00) (25) (100,00) 6. Phải thu khách hàng/ Trả trƣớc ngƣời bán(lần) 0,0016 0,0006 0 (0,0017) (1,0317) 0,0013 2,3334 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Qua bảng số liệu, ta thấy khoản phải thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 47,89% đồng thời t lệ khoản phải thu so với tài sản lưu động giảm 4,38% do TSLĐ có biến động âm. Đến năm 2013 thì tốc độ tăng của các khoản phải thu giảm 42,92%, và tốc độ giảm của TSLĐ là 30,63 %. Cho thấy phần vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều so với phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của công ty khác. Cụ thể vào năm 2011 trong 100 đồng vốn thì doanh nghiệp chỉ chiếm dụng của nhà cung cấp 0,0016 đồng, còn khách hàng chiếm dụng của doanh nghiệp tới 99.84 đồng. Nguyên nhân là do một số công trình vướng thủ tục từ phía Chủ đầu tư làm ảnh hưởng tiến độ thi công, công tác hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán và thu hồi vốn. 43 Bảng 2.12. Vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần 158.782 99.681 34.089 Tổng khoản phải thu 30.561 45.197 25.798 Đầu năm 53.553 30.561 45.197 Cuối năm 30.561 45.197 25.798 Trung bình 42.057 37.879 35.498 Vòng quay khoản phải thu khách hàng 3,78 2,63 0,96 Kỳ thu tiền bình quân 97 139 380 (Nguồn: Bảng BCKQKD - Phòng tài chính – kế toán) Ta thấy số vòng quay phải thu khách hàng đều tăng qua các năm, từ 3,78 vòng vào năm 2011 giảm xuống 2,63 vào năm 2012, và giảm mạnh vào năm 2013 xuống còn 0,96 vòng. Điều này chứng công tác nghiệm thu thanh quyết toán công trình, thu hồi công nợ đã được quan tâm thích đáng. Ngoài ra, do địa bàn hoạt động trải dài từ khu vực Hòa Bình, Sơn là, Lai Châu, Điện Biên nên công tác thu hồi công nợ nhiều lúc nhiều nơi vẫn còn chậm. Biểu đồ 2.8 Vòng quay khoản phải thu (ĐVT: lần) (Nguồn: Bảng BCKQKD - Phòng tài chính – kế toán) Tấc độ luân chuyển khoản phải thu của khách hàng trong giai đoạn 2011 – 2013 có biến động rất lớn. Tấc độ luân chuyển vòng quay của khách hàng năm 2011 lớn hơn chung bình ngành là 0,79 lần cho thấy doanh nghiệp đang đê mất đi nhiều khách hàng, do sự chênh lệch lớn đối với chỉ tiêu chung của ngành. Tiếp đó lại sụt giảm liên tục trong 2 năm tiếp theo đến năm 2013 thì chỉ còn 0,96 lần. Đây là một tín hiệu không tốt Thang Long University Library 44 đối với công ty. Chứng tỏ trong giai đoạn vừa qua doanh nghiệp đang gặp khó khăn từ việc thu nợ của khách hàng. Hàng tồn kho Bảng 2.12 Cơ cấu hàng tồn kho (ĐVT: triệu đồng, %) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1. Chi phí SXKD dở dang 44.886 30.315 20.415 (14.571) (0,325) (9.900) (0,327) 2. Hàng hóa - - 1.480 - - 1.480 - 3.Tổng 44.886 30.315 21.895 (14.571) (0,33) (8.420) (0,28) (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Ta thấy khoản mục hàng tồn kho trong 3 năm có xu hướng giảm, năm 2012 giảm 0,33 lần so với năm 2011 và tiếp tục giảm 0,28 lần vào năm 2013. Lượng hàng tồn kho giảm đi chủ yếu do chi phí SXKD dở dang của doanh nghiệp giảm đi, do các hạng mục công trình của công ty thường lớn, kéo dài nhiều thời gian, nên chi phí SXKD dở dang thường kéo dài đến khi kết thúc công trình. Bảng 2.13. Vòng quay và thời gian hàng tồn kho (ĐVT: triều đồng, lần, ngày) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần 158.782 99.681 34.089 Tổng hàng tồn kho 44.886 30.315 21.895 Đầu năm 36.589 44.886 30.315 Cuối năm 44.886 30.315 21.895 Trung bình 40.738 37.601 26.105 Số vòng quay hàng tồn kho 3,90 2,65 1,31 Số ngày TB của một vòng quay hàng tồn kho 94 138 280 (Nguồn: Bảng BCKQKD, CĐKT - Phòng tài chính – kế toán) Theo bảng số liệu ta thấy, khoản mục hàng tồn kho giảm qua các năm, đồng thời số vòng quay hàng tồn kho cũng có xu hướng giảm từ 3,9 năm 2011 xuống còn 1,31 năm 2013. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2011 tăng mạnh nhất, công ty mất 94 ngày để tiêu thụ hết số lượng hàng tồn trong kho, cụ thể trong năm này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm đều giảm đi. Nguyên nhân là do trong năm 2011, 45 giá nguyên vật liệu như thép, xi măng, cát tăng lên, công ty không nhập khẩu thêm nguyên vật liệu mà sử dụng số tồn lại trong kho. Khoản mục chiếm t trọng cao nhất trong hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nếu khoản mục này càng lớn chứng tỏ tốc độ thi công của doanh nghiệp càng chậm, thành phẩm trong năm này giảm đi. Do vậy, doanh nghiệp cần có những chính sách để đẩy nhanh tốc độ thi công, càng nhiều công trình được hoàn thành thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Biểu đồ 2.9 Vòng quay hàng tồn kho (Nguồn: Bảng BCKQKD, CĐKT - Phòng tài chính – kế toán) Nhìn vào bảng trên có thể thấy trong 3 năm vừa qua, tấc độ luân chuyaanr hàng tồn kho của cả công ty và ngành đều giảm. Song mức độ giảm lượng hàng tồn kho của ty lớn hơn, ngành trong 3 năm giảm từ 4,62 lần năm 2011 xuống còn 3,62 lần năm 2013. Trong khi mức giảm của công ty gần như một đường thẳng từ 3,9 lần năm 2011 xuống còn 1,31 lần năm 2013. Nguyên nhân là do trong 3 năm này, số lượng công trình được đưa vào thi công được giảm đi, hoạt động chủ yếu là thi công các công trình đã được nhận từ trước, nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của doanh nghiệp cũng giảm so với các chỉ tiêu chung của ngành. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty cổ phần Việt Sơn Hà. 2.2.2.1. Tấc độ luân chuyển TSLĐ Bảng 2.14. Tốc độ luân chuyển TSLĐ (ĐVT: triệu đồng, lần) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1.Doanh thu thuần 158.782 99.681 34.089 (59.101) (37,22) (65.592) (65,80) 2.TSLĐ bình quân 99.871 84.202 67.187 (15.669) (15,69) (17.015) (20,21) Thang Long University Library 46 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 3.Vòng quay TSLĐ (1)/(2) 1,59 1,18 0,51 (0,41) (25,54) (0,68) (57,14) 4.Thời gian luân chuyển TSLĐ 230 308 719 79 34,30 411 133,32 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Nhìn kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà ta có nhận xét: - Về vòng quay tài sản lưu động Công ty có vòng quay tài sản lưu động thuộc loại thấp, năm 2012 tài sản lưu động luân chuyển được 1,18 vòng, giảm 25,54% so với năm 2011, năm 2013 tài sản lưu động luân chuyển được 0,51 vòng, có nghĩa trong năm này một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,46 đồng doanh thu, thấp hơn so với năm 2012 một đồng tài sản tạo ra 1,18 đồng doanh thu. Giải thích cho hiện trạng này có những lý do sau: - Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: thực hiện các công trình xây lắp có giá trị lớn thời gian kéo dài, do vậy công ty cần một lượng tài sản lưu động bình quân rất lớn để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục - Trong hoạt động xây lắp phải hoàn thành những hạng mục công trình nhất định công ty mới hạch toán doanh thu Tuy vòng quay tài sản có giảm vào năm 2012 và 2013, đồng thời doanh thu thuần và tài sản lưu động bình quân đều giảm qua các năm: năm 2012 tài sản lưu động bình quân tăng giảm 15,699 t đồng (tương đương 15,69%) so với năm 2011. Doanh thu thuần năm 2012 giảm 59,101 t đồng (tương đương 37,22%) so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 thì doanh thu thuần giarm xuống 34,089 t đồng, tương 65,80%, trong khi tốc độ giảm của tài sản lưu động 20,21%. Tốc độ tăng tài sản lưu động và tốc độ tăng của doanh thu đều giảm qua các năm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp chưa hiệu quả. - Về chỉ tiêu thời gian luân chuyển tài sản lưu động Theo kết quả tính toán, năm 2013 thời gian luân chuyển tài sản lưu động 719 ngày. Tài sản lưu động mới luân chuyển được hơn một vòng. Kết quả này phản ánh lượng tài sản lưu động bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất và lưu thông đến 47 70% - 80% tài sản lưu động nằm ở chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và khoản mục phải thu, mặt khác thời gian luân chuyển tài sản lưu động năm 2013 tăng so với 2011. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và một sự phát triển lâu dài của công ty. Biểu đồ 2.10 Thời gian luân chuyển TSLĐ (ĐVT: lần) (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) So với tấc độ luân chuyển trong cùng ngành thì tấc độ luân chuyển tài sản lưu động của Việt Sơn Hà cao hơn vào năm 2011 so với ngành là 0,21 lần. Sau đó vào 2 năm tiếp theo thì chỉ tiêu ngành có mức biến động nhỏ, còn của Việt Sơn hà thì sụt giảm mạnh. 2.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm TSLĐ Bảng 2.15. Hệ số đảm nhiệm TSLĐ (ĐVT: triệu đồng, lần) (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động của công ty cho thấy năm 2011 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty chỉ mất 0,23 đồng nhưng sang đến năm 2013 phải mất 0,89 đồng tài sản lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hệ số đảm nhiệm TSLĐ của công ty đang tăng lên phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chưa hiệu quả và tiết kiệm. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần 158.782 99.681 34.089 TSLĐ 36.589 44.886 30.315 Hệ số đảm nhiệm TSLĐ 0,23 0,45 0,89 Thang Long University Library 48 Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế). Để đánh giá sự đóng góp của tài sản lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản lưu động. 2.2.2.3. Hệ số sinh lời của TSLĐ Bảng 2.16. Hệ số sinh lời TSLĐ (ĐVT: triệu đồng, lần) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1.Lợi nhuận sau thuế 567 45 109 2. TSLĐ bình quân 99.871 84.202 67.187 Hệ số sinh lời TSLĐ(1)/(2) 0,006 0,001 0,002 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Ta thấy hệ số sinh lời tài sản lưu động có xu hướng giảm qua các năm. Nếu trong năm 2011, một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,006 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 20012, con số này chỉ còn 0,001 và tăng nhẹ vào năm 2013 là 0,002. Biểu đồ 2.11. Hệ số sinh lời tài sản lƣu động (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Trong thời gian vừa qua, cả doanh thu thuần và TSLĐ thuần của công ty đều giảm, do những tác động tiêu cực của nền kinh tế. Cơ cấu vốn giảm dần, kéo theo thời gian vừa qua doanh nghiệp chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không có thêm các hoạt động đầu tư vào bất động sản, lượng vốn đầu tư cũng giảm dần. Song so với chỉ tiêu của ngành, hệ số sinh lời tài sản lưu động vẫn duy trì được t suất dương, trong khi đó chỉ tiêu chung của ngành trong năm 2012 và 2013 ở mức âm. 49 Tóm lại, qua các chỉ tiêu phân tích có thể nói hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty chưa cao. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty hiện chưa được sử dụng một cách hiệu quả, công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn trong thời gian dài và với số lượng vốn khá lớn. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động liên tục giảm qua các năm kéo theo hiệu quả sử dụng không giảm tương ứng. Công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng để tồn tại và phát triển được trong giai đoạn hiện nay công ty cần có những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà 2.3.1. Kết quả đạt được. Cùng với những diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong nước, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn chuyển đổi. Nhưng bằng những lỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty, trong 3 năm vừa qua doanh nghiệp vẫn duy trỳ được mức lợi nhuận dướng. Tài sản cố định của công ty chiếm t trọng thấp dẫn đến chi phí khấu háo tài sản thấp, điều này giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của công ty khi công ty hoạt động kém hiệu quả. Và do đặc điểm kinh doanh của công ty diễn ra ở nhiều khu vự, vì vậy nếu t trọng tài sản cố định nhiều gây ra khó khăn trong việc vận chuyển. Với đặc chưng này, chính sách của công ty là không mua sắm thêm tài sản cố định mà đi thuê nếu có nhu cầu. Chính sách quản lý hàng tồn kho tương đối hợp lý, t trọng hàng tồn kho trong 3 năm đều chiếm t trọng thấp. Do đó công ty đã tiết kiệm được một khoản do chi phí lưu kho nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu xây dựng trong doanh nghiệp. 2.3.2. Hạn chế Ngoài những kết quả đạt được đã nêu ở trên, trong doanh nghiệp vẫn tồn tại những hạn chế nhất định mà doanh nghiệp cần sớm có biện pháp khắc phục. Cơ cấu tài sản lưu động của công ty bất hợp lý. T trọng của các khoản phải thu và dự trữ còn lớn gây mấy cân đối so với các thành phần, cơ cấu khách trong doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn tài sản lưu động cũng bất hợp lý. Là một doanh nghiệp xây dựng, nhưng cơ cấu tài sản lưu động lại chiếm trên 90% cơ cấu của tài sản. Bên cạnh đó, nguồn tài sản lưu động chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời. Điều này gây ánh hưởng đến tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty. Nợ nhiều nên công ty phải trả lãi nhiều, nguồn vốn vay ngắn hạn càng tạo ra nhiều áp lực thanh toán khi đáo hạn nợ. Thang Long University Library 50 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế. 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Các tài sản lưu động được đưa vào chưa được chi tiết, nhiều khoản mục còn được gộp chung, gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát, gây thất thoát, hoặc quản lý không được đồng bộ, chặt chẽ. Lượng vốn bằng tiền của công ty đnag có xu hướng giảm, nên mỗi lần cần đến lượng vốn lớn công ty lại tiến hành đi vay nợ từ bên ngoài gây áp lực nên quá trình trả nợ của doanh nghiệp, và sự phục thuộc vào lượng vốn từ bên ngoài, mà công ty không thể chủ động được. Công tác thu hồi nợ còn chưa sát sao, thu tục còn nhiều bất cập, gây lãng phí nguồn lực, quản lý nợ, làm mất đi nhiều cơ hội đầu tư mới, do lượng vốn xoay vòng giảm, các công ty khác chiếm dụng vốn. Tiến độ thi công còn chậm, công trình thi công còn vượt thời gian hạn mức, làm khối lượng sản phẩm dở dang cho một công trình còn kéo dài, gây thất thoát và lãng phí nguồn lực. Hoạt động kinh doanh còn chưa phát huy được hiệu quả tích cực, trong 3 năm liền, doanh thu đều giảm sút nghiêm trọng, làm cho lòng tin của đội ngũ nhân viên, các đối tác, đều giảm sút Trình độ quản lý: chưa thực sự phát huy được hiệu quả, chênh lệch trong năng lực quản lý còn cao. Số lượng nhân lực phục vụ sản xuất kinh doanh, có trình độ tay nghề thấp, một số trang thiết bị máy móc hiện đại, còn chưa sử dụng được, gây lãng phí nguồn tài nguyên và chi phí đòa tạo trong doanh nghiệp. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan. Kinh tế đất nước, trong khu vực và trên thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, tấc độ phát triển của nhiều nước ở mức âm. Tại Việt Nam, tấc độ phát triển kinh tế giảm sút, nhiều ngành kinh tế phát triển chậm, nhu cầu xây dựng đường xã, giao thông công cộng, giảm sút, do lượng vốn trong nền kinh tế giảm sút. Công nghệ máy móc trong thi công liên tục thay đổi, nâng cấp hiện đại hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu đạt ra của nền kinh tế. Nếu doanh nghiệp không có biện pháp hợp lý, trang thiết bị máy móc hiện đại sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. Các chính sách về thuế, kinh tế vĩ mô, pháp luật, không ngừng thay đổi, khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong cơ chế, chính sách. Việc áp dụng và ban hàh các chính sách, cơ chế theo các quy định cơ chế của nhà nước gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó các chính sách về pháp luật còn chưa được tiến hành đồng bộ, mà nhiều cơ chế tiến hành chồng chéo gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi áp dụng, cũng như gây ra nhiều lỗ hổng trong các chính sách của doanh nghiệp. 51 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT SƠN HÀ. 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà. - Tận dụng mọi cơ hội thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển nguồn vốn góp của các cổ đông Công ty. - Nâng cao năng lực thi công xây lắp; Tăng cường tiếp thị, tìm kiếm các công việc bên ngoài, tích cực và chủ động tham gia dự thầu và đấu thầu các gói thầu xây lắp phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. - Quyết liệt trong công tác chỉ đạo thi công, thanh quyết toán thu hồi công nợ, hạch toán các công trình đảm bảo đạt hiệu quả theo kế hoạch. Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình thực hiện công việc thanh quyết toán thu hồi công nợ hàng ngày, hàng tuần. Phấn đấu trong giai đoạn tới thu hồi được càng nhiều công nợ tồn đọng càng tốt. - Củng cố, phát triển hoạt động kinh doanh cho thuê máy móc thiết bị bằng cách duy trì các mối khách hàng đang có, chào giá cạnh tranh với các đối tác mới để phát triển thị trường, tránh để thời gian nghỉ của máy móc thiết bị. - Tăng cường tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thi công. Rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo hướng tinh gọn, giản nhẹ để bộ máy Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. - Tiếp tục xây dựng, duy trì và phát huy thương hiệu Việt Sơn Hà. - Từng bước nâng cao đời sống cho người lao động và lợi ích cho các cổ đông, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà Trên cở sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà ta thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đối với hiệu quả tổng thể của công ty. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà thì yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch hóa tài sản lưu động. 3.2.1. Kế hoạch hóa tài sản lưu động Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch tài sản lưu động tương đối rõ ràng song vấn đề ở chỗ thiếu sự giải trình chi tiết trong nhiều khoản mục do vậy làm giảm tính thực tiễn của bản kế hoạch. Bước đầu tiên trong kế hoạch tài sản lưu động là phải xác định nhu cầu tài sản lưu động cho năm tiếp theo. Thang Long University Library 52 Trong kế hoạch của công ty, nhu cầu tài sản lưu động được xác định như sau: - Bước 1: Công ty tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, dự kiến. Những chỉ tiêu này được lập căn cứ vào bản kế hoạch sản xuất, những hợp đồng đã ký kết cho năm tới. Như vậy, các xác định những chỉ tiêu này là tương đối chính xác và hợp lý. - Bước 2: Công ty dự kiến vòng quay tài sản lưu động trong năm tới trên cơ sở hoạt động của năm trước và triển vọng phát triển của công ty - Bước 3: Tài sản lưu động bình quân được xác định bằng công thức: Công thức 3.1. Tài sản lƣu động bình quân (Nguồn:Giáo trình tài chính doanh nghiệp) Ta có thể thấy điều này trong bảng tính toán tài sản lưu động: do công ty xác định vòng quay tài sản lưu động là 2 vòng nên khối lượng tài sản lưu động bình quân dự kiến là 259,7 t đồng. So sánh con số này với lượng tài sản lưu động thực tế của công ty vào năm 2010 (358,6 t đồng) thì con số dự kiến là hơi thấp, chưa hợp lý, nguyên nhân là do công ty xác định vòng quay tài sản lưu động cao. Để đảm bảo tính chính xác trong xác định nhu cầu tài sản lưu động, công ty nên phân công việc tính nhu cầu tài sản lưu động cho toàn công ty. Phương pháp được sử dụng để tính nhu cầu tài sản lưu động ở các xí nghiệp phân loại tài sản lưu động theo công dụng, đồng thời căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu của quá trình sản xuất: Dự trữ vật tư sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để tính nhu cầu cho từng khâu sau đó tổng hợp sẽ được nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động trong kỳ 3.2.2. Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền 3.2.2.1. Lý do thực hiện biện pháp Vì trong những năm gần đây lượng tiền của doanh nghiệp còn rất ít, nên mỗi lần cần đến tiền công ty thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Vì vậy, ta cần phải xây dựng kế hoạch cân đối dòng tiền cho từng chu kỳ sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty, và thường thì ta lên kế hoạch tháng. - Phần thu: ta phải liệt kê tính toán tất cả các khoản có thể thu được trong tháng của doanh nghiệp như: thu do khách hàng nợ đến hạn phải thu, thu từ lãi tiền gửi, thu do bán hàng, cung cấp dịch vụ - Phần chi: bên cạnh việc dự toán phần thu thì ta cũng cần xác định trong tháng ta cần chi những mục nào, và tổng khoản chi trong tháng cho các khoản mục đó là bao TSLĐ đầu kỳ +TSLĐ cuối kỳ = TSLĐ bình quân = 2 53 nhiêu. Chẳng hạn như: chi trả lương công nhân viên, mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Do đó ta cần phải tính cân đối cho nó một lượng tiền thích hợp. Từ việc tính toán liệt kê trên thì ta thấy phần thu phải bù cho phần chi. Nếu cần đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tháng, thì phải tích cực thu hồi công nợ từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng tạo nên nguồn vốn xoay vòng, đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu SXKD tại Công ty. Mặt khác ta cũng cần phải lên được kế hoạch chi tiết là sẽ thu và chi tiền vào ngày nào trong tháng để có thể cung ứng lượng tiền đúng và kịp thời tránh tình trạng lãng phí vốn hay là không có tiền để chi trả đúng hẹn. Ta có một ví dụ đơn giản như: giả sử trong tháng ta có tổng các khoản thu được là 3 t đồng và đều được thu vào đầu tháng. Còn tổng các khoản chi là 4 t đồng và được thực hiện vào cuối tháng. Trong điều kiện này thì đầu tháng doanh nghiệp chỉ cần có một số dư nợ trên tài khoản tiền là 1 t đồng. Và lượng tiền thu được ta có thể đem gửi ngân hàng đến ngày cần chi trả ta có thể rút về để thanh toán nhằm tránh được tình trạng lãng phí vốn của doanh nghiệp. Trong điều kiện ngược lại nếu việc chi lại được thực hiện đầu tháng, thì Công ty nên áp dụng phương pháp thu cuối tháng này chi trả cho đầu tháng sau và cân đối đảm bảo kế hoạch thu chi cho từng tháng. Qua đó ta cũng thấy được cùng một lượng thu chi như nhau nhưng thời gian thu chi khác nhau thì lượng tiền trao đổi vẫn phù hợp với mô hình SXKD tại Công ty. Vì vậy ta cần lập dự toán thu chi tiền trong tháng cho chính xác để tránh tình trạng lãng phí vốn hay không đủ tiền để chi trả. Vì lý do trên đây mà Công ty cần phải lên kế hoạch thu - chi hàng tháng nhằm đảm bảo lượng tiền cân đối cho sự thanh khoản của dòng tiền. Để đảm bảo được kế hoạch thu - chi theo em công ty cần phải quản lý từng khâu trong quá trình thu, chi tiền mặt để trên cơ sở đó công ty có thể nắm bắt kịp thời số lượng vốn bằng tiền hiện có để kịp thời có những chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp hơn . Đồng thời để duy trì một lượng vốn bằng tiền phù hợp, công ty cần phải lập kế hoạch vốn bằng tiền, thông qua đó có thể phân tích được dòng tiền thu, dòng tiền chi và nợ tới hạn của công ty. Từ đó công ty có thể dự toán được nguồn thu, chi trong tháng để có kế hoạch huy động vốn phù hợp. Thang Long University Library 54 3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp BÁO CÁO KẾ HOẠCH VỐN BẰNG TIỀN ĐVT: đồng Chỉ tiêu Quí I Quí II Quí III Quí IV I. Dòng tiền thu 1. Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Tiền thu từ hoạt động khác II. Dòng tiền chi 1. Tiền trả nhà cung cấp 2. Trả cho công nhân viên 3. Nộp thuế cho nhà nước 4. Các khoản chi khác III. Chênh lệch thu chi 1. Tiền tồn đầu kỳ 2. Tiền tồn cuối kỳ 3. Tiền tồn tối thiểu 4. Số tiền thừa 3.2.3. Tăng cường công tác thu hồi công nợ 3.2.3.1. Lý do thực hiện biện pháp Quản lý khoản phải thu là việc hết sức quan trọng, đó là bước trung gian để hoán chuyển khoản phải thu bằng tiền của công ty, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý vốn lưu động. Quản lý khoản phải thu tốt sẽ góp phần đáng kể vào việc sử dụng vốn hiệu quả. Tại công ty khoản mục phải thu khách hàng luôn chiếm t trọng cao, là vấn đề có liên quan đến việc tính toán cho số tiền dự trữ hoạt động sản xuất trong năm và hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có chính sách để đẩy nhanh việc thu nợ từ khách hàng tránh tình trạng nợ kéo dài. Qua phân tích về tình hình phải 55 thu trong ba năm vừa rồi tuy có được cải thiện nhưng nợ phải thu vẫn còn chiếm t trọng cao, do đó ta cần có những chính sách để đẩy mạnh hơn nữa việc thu hồi nợ. Như ta đã biết việc ký hợp đồng xây dựng các công trình nhà nước thường được thông qua ban quản lý dự án vì vậy việc đòi nợ là rất khó và thường kéo dài gây nhiều bất lợi cho công ty. Thời gian này công ty luôn phải đi vay vốn để trả nợ cho nhà cung cấp và phải bỏ ra một khoản chi phí về lãi vay trong khi đó công ty lại đang có những khoản nợ đọng kéo dài mà chưa thu hồi được và những khoản nợ này thì công ty không cần phải trả lãi. Vì vậy cần phải triển khai công tác thu hồi công nợ đảm bảo, đúng thời hạn theo trong hợp đồng tránh tình trạng nợ kéo dài. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, xây dựng hệ thống quản lý nợ chuyên nghiệp, theo dõi và quản lý công nợ một cách khoa học và chính xác nhằm hạn chế vốn bị chiếm dụng. Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt số vốn lưu động trong khâu thanh toán. Để quản lý tốt nợ phải thu góp phần tiết kiệm vốn lưu động Công ty cần đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ Về chính sách: Công ty phải quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất của từng khách hàng. Đồng thời cũng quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ công ty, từ giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phòng đến nhân viên bán hàng. Đề ra mức thưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt chỉ tiêu để động viên, khuyến khích nhân viên làm việc. Các chính sách này là nền tảng, là tài liệu hướng dẫn cho cả hệ thống và là kênh thông tin hiệu quả liên kết các phòng ban trong công ty trong quá trình phối hợp để quản lý công nợ. Về con người: Công ty chưa xây dựng Phòng kinh doanh để quản lý và theo dõi công nợ mà việc quản lý công nợ do Phòng kế toán phụ trách kiêm nhiệm và chỉ theo dõi số dư nợ. Vì vậy công ty nên xây dựng Phòng kinh doanh để quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo kỹ về kĩ năng đàm phán, giao tiếp với khách hàng, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ Về công cụ: Công ty nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành hỗ trợ quản lý công nợ. Những phần mềm này có thể kết xuất ra được các báo cáo tổng hợp cũng như báo cáo công nợ chi tiết đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ. Về quy trình thu nợ: Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị Thang Long University Library 56 đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán..Sau khi ký hợp đồng công ty nên gởi kịp thời chứng từ khi khách hàng nhận được hàng, thường xuyên gửi thư nhắc nợ với các mốc thời gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép, đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi qua điện thoại không hiệu quảTrong trường hợp nếu thấy khó thu hồi nợ có thể nhờ công ty chuyên thu nợ hoặc bán nợ khi cần thiết. Ngoài ra công ty cần có các chính sách giá cả hỗ trợ để khuyến khích khách hàng thanh toán như: chiết khấu giảm giá cho khách hàng thanh toán ngay, thanh toán trước thời hạn. 3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp BẢNG THEO DÕI TÌNH HÌNH CÔNG NỢ KHÁCH HÀNG Thángnăm S T T Tên khách hàng Phát Sinh Nợ Phần Thanh Toán Theo dõi nợ quá hạn Ngày chứng từ Hạn thanh toán Giá trị nợ Ngày trả Giá trị trả Còn lại Thời gian quá hạn Giá trị quá hạn Thanh toán nợ quá hạn 1 2 Tổng THẺ CHI TIẾT CÔNG NỢ Mã khách hàng :. . Tên khách hàng :.. Số CT Ngày CT Hình thức thanh toán Diễn Giải TK DƯ Số tiền (VNĐ) Thời hạn thanh toán Tuổi nợ Nợ Có 1. 2. Tổng Thông qua báo cáo này, ta có thể dễ dàng quan sát được khoản nợ nào đã trả, khoản nợ nào chưa trả, khoản nợ nào quá hạn và quá hạn bao nhiêu ngày. Từ đó công ty có thể căn cứ để lập kế hoạch xử lý đối với các khoản nợ quá hạn như: gửi thông báo đến khách hàng, nhắc nhở khách hàng về các khoản nợ bằng các phương tiện thông tin, nếu các khoản nợ đó quá lớn thì có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật. 57 Bên cạnh đó, khi ký kết hợp đồng giữa 2 bên cần phải quy định thời gian trả nợ, nếu sau thời gian quy định mà bên A chưa trả hết nợ thì ta sẽ tính một mức lãi suất hay còn gọi là tiền phạt do làm sai hợp đồng. Còn nếu bên A trả tiền trước hạn thì ta sẽ trích ra một khoản để gọi là chiết khấu thanh toán.(Vấn đề này được dùng để áp dụng cho các khách hàng thanh toán nhanh, đảm bảo mức dư nợ). Báo cáo này được lập và xử lý theo yêu cầu của nhà quản lý, vì vậy dựa vào nó công tác phân tích có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào mà không phụ thuộc vào thời điểm quyết toán. Mặt khác để nâng cao hiệu quả trong công tác thu hồi nợ công ty có thể sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp. Vì thông qua hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh nghiệm thì hiệu suất thu hồi nợ dần dần sẽ nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ có thể giảm. Các nhà kiểm soát tín dụng phải có hành động phù hợp khi phản ứng với các khoản nợ quá hạn. Các hoạt động kiểm soát, thu nợ được biểu diễn trong hình dưới: Thủ tục thu hồi nợ thường bao gồm trình tự hợp lý cho các giải pháp mà công ty áp dụng như điện thoại, thư tín, viếng thăm cá nhân, hành động pháp luật. Bảng dưới đây trình bày ví dụ về các thủ tục thu nợ mà công ty có thể áp dụng, thủ tục thu nợ vừa mềm dẻo, vừa cương quyết, có thể từ việc gửi thư có giọng điệu ngày càng nghiêm khắc đến các cuộc điện thoại, sau nữa là pháp luật..Giải quyết bằng cách thỏa hiệp là hợp lý hơn cả. Hoạt động kiểm soát Nhắc nhở/ Công văn Tiếp tục nhắc nhở Kiểm tra cuối tuần hoặc cuối tháng các khoản nợ chưa thanh toán Kiểm tra lại các khoản nợ chưa thanh toán. Khách hàng sẽ được thông báo về hành động trong tương lai Điện thoại để theo dõi việc thanh toán Hành động pháp luật nếu hợp lý Kiểm tra kỹ hơn các khoản nợ chưa trả Đến hạn thanh toán Hoạt động thu hồi nợ Thang Long University Library 58 Bảng 3.1. Giời gian thu nợ Thời hạn Hành động cần thiết 15 ngày sau khi hết hạn Gởi thư kèm theo hóa đơn nhắc thời hạn và giá trị và yêu cầu thanh toán. 45 ngày sau khi hết hạn Gởi thư kèm theo thông tin hóa đơn thúc giục trả tiền và khuyến cáo có thể giảm tín nhiệm trong các yêu cầu tín dụng. 75 ngày sau khi hết hạn Gởi thư, gởi thông tin hóa đơn, thông báo nếu không thanh toán đủ tiền trong thời hạn 30 ngày, công ty sẽ hủy bỏ các giá trị tín dụng đã thiết lập. 80 ngày sau khi hết hạn Gọi điện thoại khẳng định thông báo cuối cùng. 105 ngày sau khi hết hạn Gởi thư, thông báo hủy bỏ giá trị tín dụng của khách hàng cho dù đã thanh toán đủ tiền. Nếu khoản nợ quá lớn, thông báo cho khách là có thể đòi nợ bằng luật pháp. 135 ngày sau khi hết hạn Có thể đưa khoản nợ vào nợ khó đòi. Nếu khoản nợ quá lớn thì khởi sự đòi nợ bằng pháp luật. (Nguồn:Giáo trình quản trị tài chính) 3.2.4. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tốc độ luân chuyển tài sản lưu động chậm là do khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn, hiện nay khối lượng sản phẩm dở dang của công ty chiếm 25,6% trong tổng số tài sản lưu động của công ty. Điều đó có nghĩa là 25,6% tài sản lưu động của công ty bị ứ đọng không thể đầu tư vào các công trình khác và chậm thu hồi công nợ. Vì thế doanh nghiệp phải tập trung máy móc thiết bị, nhân lực, vật tư để rút ngắn thời gian thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời DN nên đề ra các chính sách khuyến khích người lao động tăng năng xuất thi công bằng hình thức khen thưởng vật chất, tinh thần đồng thời xử lý k luật các cá nhân, tập thể thờ ơ, thiếu trách nhiệm với công việc, tổ chức giám sát thi công tại công trình một cách chặt chẽ và nghiêm khắc xử lý những vi phạm. Trên đây là những giải pháp được đúc rút từ thực tế nghiên cứu trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà. Đây là những giải pháp gắn liền 59 với các nhân tố bên trong công ty, do công ty quyết định. Tuy nhiên, công ty luôn hoạt động trong một môi trường kinh tế xã hội cụ thể và hiệu quả hoạt động nói riêng, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty nói chung chịu sự tác động mạnh của môi trường này. Do đó ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp tích cực hơn để tăng 3.2.5. Nâng cao trình độ lao động. hiệu quả sử dụng tài sản lưu động , cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Có một đội ngũ lao động nhiệt tình, tâm huyết có năng lực là doanh nghiệp đã tạo dựng được thành công 1 nửa doanh nghiệp. Nắm bắt được yều cầu này, doanh nghiệp cần: - Thường xuyên tổ chức các buổi, khóa huấn luyện nhằm nâng cao tay nghề làm việc cho đội ngũ nhân viên làm việc tại công trường thi công. - Hướng dẫn cho công nhân , cán bộ công nhân viên trong các buổi chuyển giao công nghệ, giúp công nhân, cán bộ công nhân viên hiểu được các quy trình hoạt động, từ đó dễ dàng trong công tác vận hành các máy móc, trang thiết bị trong doanh nghiệp. - Đối với các cán bộ quản lý, cần tăng cường các khóa học chuyên sâu về năng lực quản lý, các kỹ năng mềm cần có trong doanh nghiệp. - Trong công tác tuyển chọn, cần sàng lọc kỹ càng, những cá nhân, tổ chức có năng lực, góp phần tạo ra giá trị nguồn nhân lực, đồng bộ hóa nguồn nhân lựu có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thực, tế đặt ra trong doanh nghiệp. 3.3. Kiến nghị - Nhà nước cần tiến hành các cơ chế chính sách pháp luật một cách đầy đủ thồng nhất, các thông tu nghị định khi được ban hành cần có các công bố chính thức, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi, và thực hiện theo đúng yêu cầu chủ chương của Đảng và Nhà nước đề ra. - Trong thời buổi kinh tế khó khăn, Nhà nước cần có các gói hỗ trợ các doanh nghiệp trong nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, để kích cầu nền kinh tế. - Nhà nước cần có cấc chủ chương, định hướng, giúp đỡ cá doanh nghiệp trong thời buổi mở của nền kinh tế. bảo hộ cho những doanh nghiệp còn yếu kém, giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển trong thời buổi hộp nhập, tránh những rào cản thương mại gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. - Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước thì Công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà luôn phải tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh theo chủ trương, chính sách của nhà nước, tuân thủ pháp luât và cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước về nền kinh tế. - Chính vì thế Nhà nước luôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triền và hiệu quả hoạt đông, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. Tuy nhiên, hiện nay có một số chính sách cơ chế quản lý nhà nước về nền kinh tế chưa hợp lý chưa thực sự phát huy được hiệu quả tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Thực tế Thang Long University Library 60 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thi công xây dựng các công trình lớn, đối hỏi Nhà nước cần phải thanh toán khịp thời các khoản nợ cho Công ty, để công ty thanh toán cho khách hàng, từ đó tái cơ cấu các khoản phải thu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 61 KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Trong thực tiễn hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước thì đề tài này lại càng mang tính thời sự đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn của bản thân các doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể được coi là hoạt động có hiệu quả khi tài sản lưu động bị ứ đọng, thất thoát. Trong quá trình sử dụng quá trình phân tích cũng cho ta thấy đây là một đề tài hết sức phức tạp và không thể áp dụng các biện pháp máy móc để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong mọi doanh nghiệp. Với thời gian thực tập quý báu tại công ty cổ phần xây dựng Việt Sơn Hà bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty thấp nhưng để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, công ty luôn cố gắng tích cực vươn lên, công tác quản lý và sử dụng vốn đã được chú trọng hơn trước, đã đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thị Minh Huệ, các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính cùng ban lãnh đạo công ty các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014 Sinh viên thực hiện Lê Thanh Loan Thang Long University Library 1 PHỤ LỤC BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 11-12 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 158.782 99.681 34.089 (59.101) (37,22) (65.592) (65,80) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 158.782 99.681 34.089 (59.101) (37,22) (65.592) (65,80) Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.781 2.446 1.353 (335) (12,05) (1.093) (44,69) Doanh thu hoạt động xây lắp 156.001 97.235 31.494 (58.766) (37,67) (65.741) (67,61) Doanh thu bán hàng hóa 1.242 1.242 4. Giá vốn hàng bán 152.260 95.530 33.236 (56.730) (37,26) (62.294) (65,21) Giá vốn dịch vụ đã cung cấp 1.911 2.277 1.420 366 19,15 (857) (37,64) Giá vốn hoạt động xây lắp 150.349 93.254 30.575 (57.095) (37,97) (62.679) (67,21) Giá vốn hàng bán hàng hóa 1.241 0 1.241 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.522 4.151 853 (2.371) (36,35) (3.298) (79,45) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.375 88 14 (1.287) (93,60) (74) (84,09) 7. Chi phí tài chính 2.026 524 58 (1.502) (74,14) (466) (88,93) 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.321 3.655 3.123 (1.666) (31,31) (532) (14,56) 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 550 60 (2.314) (490) (89,09) (2.374) (3.956,67) 11. Thu nhập khác 885 2.547 (885) (100,00) 2.547 12. Chi phí khác 679 88 (679) (100,00) 88 13. Lợi nhuận khác 206 2.459 (206) (100,00) 2.459 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 756 60 145 (696) (92,06) 85 141,67 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 189 15 36 (174) (92,06) 21 141,67 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 567 45 109 (522) (92,06) 64 141,67 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) 2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) TÀI SẢN A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 89.066 79.336 55.037 (9.730) (10,92) (24.299) (30,63) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 8.924 785 1.317 (8.139) (91,20) 532 67,77 1. Tiền 5.924 585 1.317 (5.339) (90,12) 732 125,13 2. Các khoản tương đương tiền 3.000 200 (2.800) (93,33) (200) (100,00) II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 30.561 45.197 25.798 14.636 47,89 (19.399) (42,92) 1. Phải thu của khách hàng 30.409 45.146 25.798 14.737 48,46 (19.348) (42,86) 2. Trả trước cho người bán 50 25 (25) (50,00) (25) (100,00) 5. Các khoản thu khác 102 26 (76) (74,51) (26) (100,00) IV. Hàng tồn kho 44.886 30.315 21.895 (14.571) (32,46) (8.420) (27,78) 1. Hàng tồn kho 44.886 30.315 21.895 (14.571) (32,46) (8.420) (27,78) V. Tài sản ngắn hạn khác 4.695 3.039 6.027 (1.656) (35,27) 2.988 98,32 4. Tài sản ngắn hạn khác 4.695 3.039 6.027 (1.656) (35,27) 2.988 98,32 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 5.571 3.248 2.423 (2.323) (41,70) (825) (25,40) I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 5.571 3.248 2.423 (2.323) (41,70) (825) (25,40) 1. TSCĐ hữu hình 4.196 3.027 2.238 (1.169) (27,86) (789) (26,07) Nguyên giá 8.481 8.481 5.080 0 0,00 (3.401) (40,10) Giá trị hao mòn lũy kế (4.285) (5.454) (2.842) (1.169) 27,28 2.612 (47,89) Thang Long University Library 3 III. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 1.375 221 185 (1.154) (83,93) (36) (16,29) 1. Chi phí trả trước hạn 1.375 221 185 (1.154) (83,93) (36) (16,29) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 94.637 82.584 57.460 (12.053) (12,74) (25.124) (30,42) NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ 82.254 70.685 45.543 (11.569) (14,06) (25.142) (35,57) I. Nợ ngắn hạn 82.254 70.685 45.543 (11.569) (14,06) (25.142) (35,57) 1.Vay ngắn hạn 47.605 24.187 15.997 (23.418) (49,19) (8.190) (33,86) 2. Phải trả cho người bán 4.680 3.393 2.997 (1.287) (27,50) (396) (11,67) 3. Người mua trả tiền trước 1.565 1.298 (267) (17,06) (1.298) (100,00) 4. Thuế và các khoản nộp Nhà nước 551 3.261 4.455 2.710 491,83 1.194 36,61 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 27.810 38.532 22.080 10.722 38,55 (16.452) (42,70) 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 43 14 14 (29) (67,44) 0 0,00 II. Nợ dài hạn B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 12.385 11.900 11.918 (485) (3,92) 18 0,15 I. Vốn chủ sở hữu 12.385 11.900 11.918 (485) (3,92) 18 0,15 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.600 10.600 10.600 0 0,00 0 0,00 7. Quỹ đầu tư phát triển 812 819 842 7 0,86 23 2,81 8. Quỹ dự phòng tài chính 407 436 458 29 7,13 22 5,05 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 566 45 18 (521) (92,05) (27) (60,00) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 94.639 82.585 57.461 (12.054) (12,74) (25.124) (30,42) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG Đvt: % STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 Tổng nợ/ Tổng vốn 74 74 74 2 Tổng nợ/ Tổng VCSH 353 342 335 3 Khả năng thanh toán hiện hành 116 112 113 4 Khả năng thanh toán nhanh 67 67 67 5 Khả năng thanh toán tức thời 9 8 11 6 Vong quay tài sản ngắn hạn 101 81 83 7 Vòng quay vốn chủ sở hữu 290 235 235 8 Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần 3 -1 -2 9 T lệ vốn chủ sở hữu 7 8 -3 10 T lệ tiền mặt -37 -8 38 11 Vòng quay khoản phải thu 299 279 274 12 Vòng quay hàng tồn kho 462 441 362 13 Thời gian luân chuyển tài sản lưu động 138 153 146 14 Hệ số sinh lời tài sản lưu động 3 -1 -2 (Nguồn: Cổ phiểu 68) Thang Long University Library DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường đại học kinh tế quốc dân, NXB Tài chính năm 2002 2. Số liệu trung bình ngành trên 3. Giáo trình quản trị tài chính – Ths. Vũ Văn Kết, TS. Nguyễn Văn tấn, NXB Đại học Bưu chính viễn thông năm 2007 4. PGS.TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), giáo trình tài chính doanh nghiệp NXB Thống kê, năm 2005. 5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Bộ xây dựng, NXB xây dựng năm 2004. 6. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào (đồng chủ biên), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính, năm 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18678_8915.pdf
Luận văn liên quan