Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Trung

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản ngắn hạn, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả khi tài sản ngắn hạn ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp máy móc. Với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đại Trung, bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng vẫn còn chưa được hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Trần Đăng Khâm, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đại Trung”.

pdf67 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động giảm 13.3% so với năm 2011 và giảm 10.9% so với năm 2012 đồng thời lại chiếm 69% tỷ trọng của tài sản ngắn hạn. - Tiền và các khoản tương đương tiền : Tiền mặt hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, nó đáp ứng kịp thời cho mọi nhu cầu chi tiêu của công ty. Giúp công ty có được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem vốn bằng tiền là bao nhiêu để hợp lý là điều không hề đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các chi tiêu của công ty, đồng thời phải có sự tăng giảm sao cho phù hợp với thời điểm nhất định. Năm 2013 giảm 62,9% so với năm 2011 và giảm 57,1% so với năm 2012 chiếm tỷ trọng khá ít (3,2%) trong tổng tài sản ngắn hạn của năm. Tiền giảm là do nguồn thu thu về giảm. - Các khoản phải thu Đặc trưng của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đó là các khoản phải thu rất lớn. Khi nhận một công trình nào đó, doanh nghiệp thường phải ứng trước để thi công, sau đó mới được chủ đầu tư thanh toán. Bản thân doanh nghiệp lại đi “mua chịu” các nguyên vật liệu của nhà cung cấp, điều này tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, và như thế trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ hình thành các khoản phải thu, phải trả. Phải thu khách hàng: Năm 2013, khoản phải thu khách hàng 23.39 tỷ đồng, năm 2011 khoản phải thu khách hàng là 36.75 tỷ đồng, năm 2012 là 31.14 tỷ đồng, năm 2013 giảm tương ứng 36.3% và 24.9%. Sở dĩ có điều này vì năm 2013 công ty đã thắt chặt tín dụng đối với khách hàng. Điều này giúp công ty tránh được rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán nhanh của công ty đối với nhà cung cấp cũng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với công ty sẽ khó khăn trong việc hoạt động kinh doanh và cũng khó khăn trong việc tìm ra những khách hàng mới. Các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán: Năm 2013, khoản trả trước cho người bán tăng 21.2% so với năm 2011 và 6.4% so với năm 2012. Do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thêm một số dịch vụ mới, vì thế công ty có thêm một số nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào mới, và chính vì vậy uy tín của công ty với các nhà cung cấp mới chưa cao. Vì vậy các khoản trả trước bắt buộc phải tăng lên so với hai năm 2011 và năm 2012. Thang Long University Library 38 Như đã trình bày ở trên, tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn là lớn nhất , do vậy số vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều, nguy cơ rủi ro không thu hồi được nợ cũng lớn. Phần lớn các khoản phải thu là phải thu khách hàng chiếm 40% trong các khoản phải thu. Bảng 2.5: So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của công ty Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Năm 2011, phải thu khách hàng trên doanh thu thuần chiếm tới 121%, tức cứ 100 đồng doanh thu thì khách hàng nợ 121 đồng. Như vậy, số lượng vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng là quá lớn, năm 2013 thậm chí còn lên tới 396%. Cho thấy công ty có những chính sách thu nợ chưa hợp lý, chưa thể chuyển khoản phải thu thành tiền. - Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty giảm theo từng năm, năm 2013 số lượng hàng tồn kho giảm 27.8% so với năm 2012 và giảm 4% so với năm 2011. Có thể nói công ty giảm dần hàng tồn kho để gia tăng tính thanh khoản, giảm chi phí và ứ đọng vốn cho công ty. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho giảm sẽ giúp công ty giảm được một phần chi phí về phí lưu kho, bảo quản. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý tới việc mở rộng dự trữ hàng tồn kho, tìm những nhà cung cấp nguyên vật liệu có giá cả ổn định. Có thể thấy rằng hàng tồn kho là khoản mục chiếm khá lớn trong tài sản ngắn hạn nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì phải chú ý tới quản lý hàng tồn kho hợp lý. Hiện nay, công ty không quản lý hàng tồn kho theo chính sách nào cả. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty cần quản lý hàng tồn kho theo một chính sách cụ thể. - Tài sản ngắn hạn khác : Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, tạm ứng, chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể năm 2013 chiếm 5,04%, năm 2012 là 5,5%, năm 2011 là 8,15% trong tổng tài sản ngắn hạn, ít ảnh hướng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Công ty TNHH Đại Trung. Như trong chương I đã trình bày hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, phân tích hệ thống chỉ số ấy là một khâu không thể bỏ qua. Nó sẽ cho ta thấy cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh, yếu nhằm đưa ra cách khắc phục tốt nhất. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần 30,26 31,86 5,91 Phải thu khách hàng 36,75 31,14 23,39 Phải thu khách hàng/Doanh thu thuần 121% 97,7% 396% 39 - Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn Bảng 2.6: Tốc độ lƣu chuyển tài sản ngắn hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2012 Doanh thu thuần Tỷ đồng 30,26 31,86 5,29% 5.91 (80.50)% Tài sản ngắn hạn bình quân Tỷ đồng 131,44 93,03 (29,2)% (38.41) (41.29)% Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng 0,23 0,34 47,8% (0.154) (44.93)% (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Về vòng quay tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu nói cho ta biết về số vòng quay của tài sản ngắn hạn của công ty được luân chuyển trong một năm. Số vòng quay càng cao thì càng tốt cho công ty, nhưng ở đây doanh thu thuần và vòng quay tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm theo các năm. Đây là dấu hiệu xấu cho thấy công ty sử dụng tài sản ngắn hạn không được mấy hiệu quả. Năm 2012 số vòng quay tăng 47,8% so với năm 2011 nhưng tới năm 2013 giảm tới 80,50% so với năm 2012. Doanh thu ở năm 2013 quá ít trong khi đó tài sản ngắn hạn bình quân lại khá cao, số tài sản ngắn hạn cao ở đây được biểu hiện qua các công trình dở dang vẫn chưa được hoàn thiện, các khoản phải trả người bán là rất cao ở năm 2013 cùng với những khó khăn kinh tế thị trường làm cho mức doanh thu của công ty thấp đã dân đến sự tụt giảm nặng về số vòng quay tài sản ngắn hạn. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Bảng 2.7: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2011 Giá vốn hàng bán Tỷ đồng 23.57 28.90 22.6% 0.89 (96.9)% Hàng tồn kho bình quân Tỷ đồng 27.26 19.87 (27.1)% 16.72 (38.7)% Doanh thu thuần Tỷ đồng 30.26 31.86 5.29% 5.91 (80.5)% Vòng quay hàng tồn kho Vòng 0.86 1.45 68.6% 0.05 (94.1)% Số ngày tồn kho bình quân Ngày 418.6 248.27 (40.7)% 7200 1620% Hệ số đảm nhiệm HTK Tỷ đồng 0.9 0.62 (31.1)% 2.83 214% Thang Long University Library 40 + Về vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này có xu hướng tăng ở năm 2012 (tăng 68.6% so với năm 2011) nhưng lại giảm mạnh ở năm 2013 (giảm 94.1% so với năm 2011). Do giá vốn năm 2013 giảm chỉ còn 890 triệu đồng, giảm tương ứng 96.9% so với năm 2011. Tuy giá vốn thấp giúp công ty giảm được chi phí hàng năm, nhưng ở đây, giá vốn hàng bán lại giảm quá nhiều trong khi hàng tồn kho bình quân chỉ ở mức giảm nhẹ dẫn tới vòng quay hàng tồn kho mỗi năm của công ty cũng giảm sút trầm trọng. Điều này cho thấy sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của công ty(lượng nguyên vật liệu bán ra và lượng công trình dự thầu được chấp nhận là ít). + Về số ngày tồn kho bình quân: từ 418.6 ngày trong năm 2011, đã giảm xuống còn 248.27 ngày trong năm 2012, cho ta thấy nỗ lực trong năm 2012 của công ty trong việc quản lý, sử dụng hàng tồn kho. Nhưng tại năm 2013, số ngày tồn kho trung bình tăng tới 7200 ngày, lại cho chúng ta thấy sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng hàng tồn kho ảnh hưởng tới chi phí lưu kho, bảo quản của công ty. Số ngày tồn kho giảm cho thấy công ty đã chú trọng hơn trong việc hoàn thành các công trình. + Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho: tăng mạnh tại năm 2013, có thể cho chúng ta thấy công ty phải tiêu tốn khá nhiều hàng tồn kho để có được một đồng doanh thu, dấu hiệu không hề tốt của việc sử dụng hàng tồn kho (trung bình khoảng 2.83 đồng HTK mới có được một đồng doanh thu). Tăng số vòng quay hàng tồn kho hay giảm hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho hoặc giảm số ngày lưu kho bình quân đều nhằm làm tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty. Tăng tốc độ lưu chuyển chính là rút ngắn thời gian mà hàng tồn kho nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh (như dự trữ và lưu thông). Nhưng như chúng ta đã thấy qua các bảng phân tích trên, có thể thấy rằng tại năm 2013 công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế khủng hoảng, dẫn tới việc kiểm soát, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn không hề dễ dàng. Việc tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty cũng là một trong những khó khăn đó. Nó chính là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh, giúp công ty mở rộng sản xuất mà tốn ít chi phí đầu tư hơn mà công ty chưa làm được. 41 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: Bảng 2.8: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2011 Doanh thu thuần Tỷ đồng 30,26 31,86 5,29% 5,91 (80,5)% Các khoản phải thu bình quân Tỷ đồng 80,62 60,46 (25)% 56,38 (30)% Vòng quay khoản phải thu vòng 0,38 0,53 39,5% 0,11 (71)% Kỳ thu tiền bình quân Ngày 947,37 679,25 (28,3)% 3272,72 245,4% (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Doanh thu thuần tăng nhẹ 5.29% ở năm 2012 và giảm 80.5% ở năm 2013 so với năm 2011 trong khi các khoản phải thu giảm 30%, điều này ảnh hưởng tới vòng quay khoản phải thu cũng tương tự vậy, tăng vào năm 2012 và giảm mạnh ở năm 2013: 0.53 vòng tại năm 2012 và 0.11 vòng tại năm 2013. Điều đó cho ta thấy công tác thu hồi nợ của công ty còn kém, chính sách tín dụng của công ty không phát huy tác dụng, dẫn tới kỳ thu tiền bình quân các năm của công ty là quá lớn. Mặc dù đã tại năm 2012 đã giảm được 28.3%(giảm 268.12 ngày so với năm 2011) nhưng lại tăng vọt trở lại lên tới 3272.72 ngày vào năm 2013. Lượng vốn mà công ty bị khánh hàng chiếm dụng là rất lớn(lớn hơn cả doanh thu thuần rất nhiều), điều này dẫn đến việc ứ đọng vốn, ảnh hưởng quan trọng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, vì thế nên có các chính sách tín dụng thương mại hợp lý để tăng số vòng quay khoản phải thu và giảm kỳ thu tiền bình quân là vấn đề cực kỳ cần thiết. - Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2011 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,904 1,959 2,9% 1,069 (43,8)% Hệ số thanh toán nhanh 1,467 1,576 7,4% 1,754 19,6% (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) + Hệ số thanh toán ngắn hạn (khả năng thanh toán chung): thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn bằng cách chuyển tài sản ngắn hạn thành tiền. Hệ số này ở công ty Công ty TNHH Đại Trung lớn hơn 1, khá cao và khá Thang Long University Library 42 ổn định qua các năm. Năm 2013 là 2,069 lần, năm 2012 là 1,959 lần, năm 2011 là 1,904 lần. Điều này cho ta thấy khả năng thanh toán chung của công ty là đảm bảo và sự tăng lên của tài sản ngắn hạn đã được tài trợ thêm bằng huy động nợ ngắn hạn. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tốc độ giảm của các khoản nợ ngắn hạn trung bình ở ba năm là khoảng 18,4% trong khi đó mức độ giảm của tài sản ngắn hạn lại là nhỏ( khoảng 11%/ một năm). Tài sản ngắn hạn đủ lớn để bù đắp cho các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao (trừ hàng tồn kho). Nếu đứng ở vị trí của nhà cung cấp tín dụng thì đây là một điểm mạnh của Công ty và từ đó sẽ gia tăng khả năng cấp tín dụng cho công ty. + Hệ số thanh toán nhanh: là thước đo trả nợ “ngay” các khoản nợ ngắn hạn mà không phải dựa vào hàng tồn kho. Hệ số qua các năm có xu hướng tăng do công ty rút bớt đầu tư vào hàng tồn kho. Ta nhận thấy có xu hướng tăng giống như khả năng thanh toán lưu động. Cụ thể là năm 2013, hệ số thanh toán nhanh của công ty bằng 1,754 lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh toán bằng 1.754 đồng tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho, tương tự như ở hai năm 2011 và năm 2012. Chỉ số này >1 có ý nghĩa công ty có chỉ số thanh toán nhanh khá ổn định, tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán nhanh đủ để đảm bảo chi phí cho chi phí vay ngắn hạn của công ty. Trong giai đoạn khó khăn hiện nay điều này tạo được uy tín cho công ty đối với các ngân hàng cũng như với các khách hàng, do đó trong những năm tới công ty cần tiếp tục phát huy ưu điểm này. - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng trên thực tế, cái doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu, mà là lợi nhuận sau thuế, đó là “cái” doanh nghiệp được hưởng. Để đánh giá rõ hơn về sự đóng góp của tài sản ngắn hạn trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sẽ đánh giá thông qua chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn Bảng 2.10: Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2011 Lợi nhuận sau thuế 0.07 0.5 557% 0.16 (78.3)% Tài sản ngắn hạn bình quân 131.44 93.034 (29.2)% 82.14 (37.5)% Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn 0.0006 0.005 733% 0.0002 (66)% (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) 43 Lợi nhuận sau thuế biến động không ổn định, tăng đỉnh điểm tại năm 2012 là khá trội với 2 năm còn lại đi kèm theo đó là hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn cũng vậy, tăng đột biến ở năm 2012, được biểu hiện rõ qua biểu đồ bên dưới. Điều này cho ta thấy chỉ năm 2012 thì công ty sử dụng khá tốt tài sản ngắn hạn nhưng chỉ là so với các năm còn lại, ở đây hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn là 0.005 tức là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra được 0.005 đồng lợi nhuận, vẫn còn là khá ít. Năm 2013, với lợi nhuận sau thuế giảm 78.3% so với năm 2011 và hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn giảm tới 66% từ 0.0006 xuống còn 0.0002, tức là 0.0002 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 1 đồng tài sản ngắn hạn, là quá ít so với mức hiệu quả. Cũng như đã phân tích ở trên, số vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty là rất thấp(năm 2013 là 0.07 vòng) làm ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lời của tài sản ngắn hạn. Số vòng quay quá thấp làm cho thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn tăng cao theo đó gia tăng những chi phí, ứ đọng tài sản, khiến cho việc sử dụng tài sản ngắn hạn không thể tạo ra được doanh thu. 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đại Trung 2.3.1. Kết quả Kể từ khi công ty thành lập, công ty đã dần dần tự khẳng định vị thế trên thị trường, tạo ấn tượng người tiêu dùng trong cả nước. Để có quy mô sản xuất và trình độ quản lý như hiện nay là một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty. Trong điều kiện cơ chế thị trường có tính cạnh tranh mạnh mẽ , công ty đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp độ phát triển của đất nước. Công ty đã từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên. Các công trình xây dựng, sản phẩm kinh doanh được thị trường chấp nhận và được tín nhiệm của bạn hàng. Gần 70% công nhân của công ty đã được học chuyên ngành xây dựng tại các trường đào tạo chính quy cùng với hàng trăm kỹ sư, kiến trúc sư tốt nghiệp tại các trường đại học trong và ngoài nước tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý thi công các công trình lớn. Công ty TNHH Đại Trung cũng đã được trao tặng hàng chục huy chương vàng chất lượng cao của ngành xây dựng và các huân chương, bằng khen của Tổng công ty. Trong năm 2011, 2012 doanh thu của công ty được giữ ở mức ổn định. Năm 2012 với một thành quả bất ngờ, công ty đã đưa lợi nhuận sau thuế tăng lên ở mức khó tin (tăng 557% so với năm 2011) cùng với thành quả như vậy là những chính sách hợp lý và sự lao động đáng quý của các cán bộ công nhân viên. Các khoản phải thu được duy trì thông qua quan hệ tín dụng thương mại, tạo mối làm ăn lâu dài. Tuy nhiên nhược điểm của nó là công ty bị chiếm dụng vốn, và vì thế Thang Long University Library 44 làm giảm hiệu quả hoạt động. Qua các năm, công ty Công ty TNHH Đại Trung thông qua các chính sách tín dụng và nghệ thuật quản lý đã dần thu hồi được lượng vốn bị chiếm dụng, giảm số ngày của kỳ thu tiền bình quân, tăng số vòng quay khoản phải thu, thông qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Vòng quay các khoản phải thu đã liên tục tăng, từ 0.38 vòng vào năm 2011, lên 0.53 vòng vào năm 2012, nhưng có lẽ là do khó khăn kinh tế thị trường mà bị giảm vào năm 2013. Bên cạnh những thành công trong công tác sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn, không thể không nhìn nhận rằng công ty vẫn còn những tồn tại đáng quan tâm cần được xem xét, thay đổi sao cho hợp lý và hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu tài chính về hoạt động quản lý sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng phát triển không được tốt cho lắm. Qua quá trình phân tích ở trên ta cũng có thể thấy tuy quy mô về tài sản ngắn hạn của công ty là rất lớn( chiếm tới 80% trong tổng tài sản ) nhưng có lẽ công ty vẫn chưa vận dụng các chính sách tốt nhất để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của bất kỳ công ty nào, ta không chỉ ghi nhận những thành tích tốt của nó, mà còn cần phải nhìn nhận những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục. Công ty cũng chưa quản lý tiền mặt theo các mô hình ở chương 1. Do đó không xác định được cần đi vay bao nhiêu, thừa bao nhiêu, thừa thì đầu tư như thế nào cho hiệu quả nhất.Khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp, chi phí bỏ ra lớn, điều này chứng tỏ tiềm lực tài chính của công ty không ổn định, gây nên sự mất cân đối trong tổng tài sản của công ty. Hai tỷ suất sinh lời của công ty (tỷ suất sinh lời trên tổng TS và tỷ suất sinh lời trên doanh thu) của công ty vẫn còn thấp, hiệu quả kinh doanh thấp, công ty hoạt động chưa có hiệu quả. Việc công ty nới nỏng tín dụng đối với khách hàng khiến cho doanh thu công ty tăng nhanh, tuy nhiên điều này kéo theo các khoản phải thu của khách hàng cũng gia tăng nhanh chóng. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng đứng thứ hai trong tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty. Nếu các khoản phải thu khách hàng có một tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ khó đòi thì vốn của công ty bị chiếm dụng do đó công ty nên có chính sách thu tiền thích hợp để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn. Kết cấu tài sản ngắn hạn của công ty chưa hợp lý, cụ thể là hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá lớn trong tài sản ngắn hạn (đều trên 80%). Mặt khác, cơ cấu của tài sản cũng chưa hợp lý cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản cố định làm cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như doanh lợi vốn lưu động chưa cao và thấp hơn so với các công ty khác cùng ngành. 45 Các khoản nợ dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng rất thấp, chiếm đến gần như tuyệt đối là các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn này có thể bị dồn ép nhiều dẫn đến công ty không thanh toán kịp. Trong nền kinh tế hội nhập đã đặt ra cho công ty rất nhiều cơ hội và thách thức. Tuy là một công ty đã thành lập 12 năm nhưng điều kiện tuyển dụng của công ty chưa thực sự tốt để thu hút và đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều này đã làm giảm hiệu quả quản lý công ty nói chung và quản lý dòng tiền lưu động nói riêng của công ty. Trong quá trình phân tích ở trên, cùng với đánh giá một cách tổng hợp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công ty TNHH Đại Trung có thể thấy công ty cũng đạt được nhiều thanh tựu, nhưng bên cạch đó vẫn còn cho thấy rất nhiều những hạn chế cần tìm ra nguyên nhân và cách khác phục để công ty hoạt động hiệu quả. 2.3.2.2. Nguyên nhân Hạn chế trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có nguyên nhân tổng hợp của các yếu tố chủ quan và khách quan đang hằng ngày tác động đến hoạt động quản lý của công ty. Hiểu được nguyên nhân của những hạn chế một cách thấu đáo là cơ sở quan trọng để tìm ra các giải pháp khắc phục nó hiệu quả. a. Nguyên nhân chủ quan + Thứ nhất, công ty chưa tích cực đầu tư vào tài sản cố định. Điều này có thể thấy thông qua tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản, chỉ chiếm khoảng 20%. Máy móc cũ và lạc hậu, sử dụng công nghệ cũ, lạm dụng nhân lực, điều này đã dẫn đến hiệu quả, chất lượng công trình không cao. Sử dụng nhiều lao động, lại chủ yếu là lao động thuê ngoài sẽ khiến cho tiến độ thi công chậm chạp, làm tài sản ngắn hạn ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho, đặc biệt là chi phí sản xuất dở dang. Đặc điểm của ngành xây dựng là thường sau khi bàn giao công trình, nghiệm thu thì đơn vị thi công mới được tất toán, mà thời gian thi công kéo dài sẽ khiến không những kéo dài số ngày tồn kho và ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn. + Thứ hai, quản lý và sử dụng tiền không hợp lý cũng một phần gây ra sự thiếu hiểu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty, vì trong những năm gần đây, lượng tiền doanh nghiệp còn ít nên mỗi lần cần đến tiền gấp thì công ty thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Xác định thu chi không hợp lý làm ảnh hưởng tới nhu cầu kinh doanh trong tháng, cũng là ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, công ty cần đặt sự quan tâm vào các khoản phải thu, các khoản phải thu khách hàng trong cả ba năm ngày càng tăng rõ rệt được thể hiện qua các con số. Điều này sẽ làm ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kéo theo việc giảm doanh thu của công ty. Phải thu Thang Long University Library 46 khách hàng lớn làm cho các khoản vốn bị ứ động bên ngoài luồng doanh nghiệp không thể thu hồi dẫn tới việc luân chuyển sẽ bị đình trệ. + Thứ ba, công ty không có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho, khiến cho hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức kế hoạch, ứ đọng khiến mất chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản lao động (năm 2012 hoạt động tốt nhưng đến 2013 dự báo không tốt đã khiến cho số ngày lưu kho bình quân tăng lên, số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống), dẫn đến số ngày tồn kho bình quân rất lớn, khó có thể chấp nhận. Các chính sách sai lệch về tài sản ngắn hạn cũng kéo công ty vướng phải tình trạng khó khăn này, công ty đầu tư nhiều vốn vào tài sản ngắn hạn trong khi doanh thu thuần tạo ra lại quá ít, khiến cho tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn rất kém, thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn có năm lên tới 5133 ngày. b .Nguyên nhân khách quan + Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do chi phí nguyên liệu đầu vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó điều chỉnh, trong khi thị trường thu hẹp do ít khách hàng. Trong điều kiện ấy, chỉ có cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng công ty mới có thể trúng thầu các công trình quan trọng, làm ăn có lãi. Cũng như đã nói ở trên với sự khó khăn của nền kinh tế hiện nay, đó là thị trường bất động sản đã tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng tiếp tục trầm lắng, các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho việc sản xuất... Thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn chế, thị trường chưa thực sự là thị trường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó khăn trong luân chuyển, chuyển đổi các dạng tài sản ngắn hạn (từ tiền thành hàng tồn kho, từ hàng hóa thành khoản phải thu, và từ khoản phải thu thành tiền) do đầu vào không ổn định, khó khăn trong vận chuyển hàng hóa, khó dễ trong lưu chuyển tiền, hàng + Tiếp đến là do đặc thù phức tạp của ngành xây dựng: quản lý hàng trăm đầu mối dẫn đến việc rủi ro cao, phụ thuộc vào thời tiết, việc biến động về giá vật liệu đầu vào, tình trạng nhân công ngày càng khan hiếm hoặc chủ yếu là thợ nông thôn tranh thủ làm ngoài vụ mùa, việc nhận được công trình xây dựng buộc phải thiết lập mối quan hệ với chủ đầu tư lúc ban đầu và với tư vấn giám sát trong quá trình thực hiện mới mong thuận buồm xuôi gió và nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra Điều này khiến cho công tác quản lý, đặc biệt quản lý tài sản ngắn hạn gặp khó khăn, phức tạp. Địa bàn thi công rộng, và xa trung tâm, không phải lúc nào cũng có thể quản lý chặt chẽ được các hoạt động thi công, bảo quản nguyên vật liệu, hàng tồn kho. Đa số nhà thầu phải tự bỏ vốn ra (vốn tự có hoặc vay ngân hàng) ít nhất khoảng 30% giá trị công trình để hoàn thành, việc đồng vốn bị nợ đọng, chịu lãi vay khi công 47 trình bị chậm tiến độ hoặc chậm thanh quyết toán (một phần chậm cũng do nhà thầu), khiến nhà thầu chịu nhiều thiệt thòi. Tình trạng quyết toán công trình kéo dài do thủ tục quản lý xây dựng bắt buộc, việc thu hồi khoản phải thu gặp rất nhiều khó khăn. + Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, công ty xây dựng khiến mức bỏ thầu xuống quá thấp, khó khăn khi đấu thầu, và thi công lại không có lãi. Trong ngành xây dựng, có rất nhiều công ty lớn, đặc biệt là các tổng công ty xây dựng của nhà nước với tiềm lực về vốn dồi dào, kinh nghiệm thi công dầy dặn cộng với đông đảo các công ty cổ phần mới thành lập với ưu thế về giá cả và sự tham gia của một số nhà thầu nước ngoài có công nghệ cao khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong môi trường ấy, công ty phải nỗ lực hết mình mới mong tìm được chỗ đứng, tồn tại và phát triển. Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy: công ty gặp vấn đề trong quản lý tiền, hàng tồn kho quản lý hiệu quả chưa thực sự tốt. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có những hướng thích hợp để khắc phục những hạn chế giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tối đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó khăn. Thang Long University Library 48 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH ĐẠI TRUNG 3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đại Trung 3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Đại Trung. Hiện nay, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nước ta giống như một công trường thi công khổng lồ, nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, những doanh nghiệp còn trụ lại là những doanh nghiệp có thực lực và tiềm lực vững. Gói kích cầu của nhà nước tung ra để kích thích nền kinh tế cũng có tích cực tới ngành xây dựng. Qua những nét phác họa đó, ta có thể hình dung một môi trường kinh doanh năng động, cạnh tranh, nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức đang chờ đón công ty. Hàng loạt các dự án xây dựng các khu đô thị mới đã và đang được triển khai theo mô hình đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình kiến trúc mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, tạo ra hướng phát triển mới cho các đô thị. Với việc phân cấp mạnh cho các cơ sở trong việc cấp phép xây dựng, cải cách hành chính cả về thủ tục hành chính và trình tự thủ tục thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng, đã dần đưa việc xây dựng vào nề nếp theo quy hoạch xây dựng, quy định về kiến trúc quy hoạch và các pháp luật khác có liên quan. Trong quá trình mở cửa, hội nhập, các rào cản về thuế quan đối với doanh nghiệp nước ngoài, cũng như những ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ không còn nữa. Bình đẳng giữa các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế sẽ là động lực để mỗi công ty vươn lên khẳng định mình hoặc sẽ bị đào thải, giải thể hoặc phá sản. Tìm ra cơ hội trong khó khăn thử thách là điều mà các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Đại Trung nói riêng đang cố gắng thực hiện. Phương hướng mà công ty đề ra là: - Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban. Thông qua việc hoàn thiện, ban hành và áp dụng các quy chế quản lý nội bộ để từng bước nâng cao năng lực của công ty trong công tác quản lý cũng như điều hành sản xuất. - Giữ mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, tìm kiếm việc làm cho các năm tiếp theo, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống ho cán bộ công nhân viên của công ty và người lao động. - Lấy ưu thế bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo uy tín bằng những công trình có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường. Để đạt được điều đó, công ty cần phải sử dụng thông tin và tri thức một cách có hiệu quả, tiếp 49 nhận nhanh các nguồn thông tin, từ đó chọn lọc và xử lý thông tin để phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Chú trọng vào đổi mới khoa học công nghệ để tạo ra sự khác biệt. Tận dụng tối đa công suất máy hiện tại, từng bước thay mới máy móc, tài sản cố định tiên tiến. Chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Hoàn thiện cơ chế quản lý thiết bị, có chế độ cho người quản lý thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả thiết bị hiện có, tiến tới khoán thiết bị cho các chi nhánh, các đội. - Coi trọng công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán. Tập trung đòi nợ để thu hồi vốn các công trình đã hoàn thành. Từng bước khắc phục khó khăn về vốn, tiến tới làm ăn chủ động, hiệu quả và có lãi. - Quan trọng nhất là vấn đề con người, yếu tố có tính quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ một tổ chức nào. Trong bối cảnh hiện nay, công ty đã nhận thấy vai trò quan trọng của nguồn chất xám đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình. Nhưng để tìm lời giải cho bài toán sử dụng, gìn giữ và phát huy những giá trị phi vật chất quý giá đó là công việc không dễ dàng. Vì vậy, để thúc đẩy tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên, công ty đã có những chính sách chăm lo đời sống cho người lao động cả về vật chất và tinh thần. - Vai trò của nhà lãnh đạo là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một môi trường tích cực cho mọi thành viên phát huy tối đa năng lực của mình. - Định hướng đến hết nhiệm kỳ 2015 là xây dựng phát triển Công ty TNHH Đại Trung thành công ty kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm vững chắc, ổn định, đảm bảo kinh doanh hiệu quả lấy ngành xây lắp là chủ đạo. Không ngừng nâng cao đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên đưa công ty phát triển toàn diện, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. 3.1.2 .Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty. Như chương hai đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đại Trung, đó là : hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao; thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho vẫn còn rất dài, thiếu hụt trong ngân quỹ, đẩy các chỉ số thanh toán xuống mức thấp.Do vậy, Công ty sẽ chú trọng tới các chính sách quản lí ngân quỹ ,tín dụng thương mại , chính sách tài trợ và xác định mức dự trữ cho phù hợp. Tài sản ngắn hạn luôn vận động luân chuyển trong chu trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bao gồm tăng tốc độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn (tăng số vòng quay tài sản ngắn hạn, giảm thời gian luân chuyển), giảm hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn. Muốn làm được điều này, cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn các công tác trong sản xuất, mọi khâu từ dự trữ tiền mặt, hàng hóa, đến sản xuất tiêu thụ phải ăn khớp với nhau (mô hình hiệu quả tối ưu EOQ). Có như vậy mới không làm Thang Long University Library 50 sản xuất bị gián đoạn hay mất chi phí dự trữ, bảo quản, lưu kho và chi phí cơ hội của doanh nghiệp. Để tăng doanh thu thì công ty có thể phải tăng thêm các dịch vụ kèm theo khi bán sản phẩm, ký kết hợp đồng để khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi khi sử dụng sản phẩm của công ty. Các dịch vụ có thể là dịch vụ vận chuyển, sửa chữa, bảo dưỡngGiúp cho khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi và sử dụng sản phẩm của công ty nhiều hơn.Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với những khách hàng quen thuộc. Đồng thời công ty cũng tăng cường hình thức quảng cáo giúp khách hàng biết thêm về công ty cùng với những sản phẩm. Và hơn hết công ty đang nghiên cứu thị trường để đưa ra các kế hoạch sử dụng tài sản ngắn hạn lợp lý. Từ đó sẽ có kế hoạch chi tiết chủ động trong đầu tư, quản lý từng loại tài sản ngắn hạn và đưa ra các giải pháp hợp lý cho công ty. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đại Trung. 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ. Từ dự toán và bản tiến độ thi công từng dự án có thể xây dựng một ngân sách tiền mặt cho từng dự án, Công ty phải dự kiến nguồn và tiền mặt cho cả Công ty trong tương lai. Những dự kiến này nhằm hai mục đích: - Thứ nhất cho thấy nhu cầu tiền mặt trong tương lai, giúp công ty có định hướng dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết, không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc là phải huy động tiền từ những nguồn có chi phí cao để bù đắp. - Thứ hai, dự kiến dòng tiền mặt cung cấp một cách chuẩn mực để đánh giá thành quả hoạt động sau này. Bởi dòng tiền mà doanh nghiệp quan tâm hơn là dòng tiền tài chính chứ không phải là dòng tiền kế toán. Doanh thu trước khi trở thành tiền mặt, nó cũng nằm ở dạng các khoản phải thu do có một độ trễ. Dòng tiền mặt sẽ đến từ các khoản phải thu này. Công ty theo dõi thời gian trung bình các khoản khách hàng thanh toán có thể dự đoán được tỷ lệ doanh thu hàng quý được chuyển thành tiền mặt ngay trong quý đó và phần có thể chuyển sang quý tiếp theo trong các khoản phải thu. Chuẩn bị ngân sách tiền mặt- dòng tiền chi ra: - Thanh toán các khoản phải trả - Chi phí trả bằng tiền - Chi tiêu vốn - Thanh toán thuế, lãi vay Công ty cũng nên giảm chi phí lao động thực hiện dự án, giảm chi phí quản lý công ty lại để nâng cao được lợi nhuận doanh nghiệp. Việc giảm chi phí trong thực hiện dự án sẽ làm giảm lượng vốn luân chuyển tiền mặt cần thiết. Ở đây, công ty phải 51 quan tâm đến một trong những khó khăn lớn nhất trong việc chuẩn bị dự toán giá thành hợp lý hay một ngân sách kiểm soát ngành xây dựng là thành phần lao động bao gồm giá cả tính bằng tiền và năng suất. Kiểm soát thành phần tính bằng tiền: - Tiền lương cơ bản: thay đổi theo vị trí xây dựng, loại công việc trong thực hiện công trình. Tiến hành phân loại các nhóm nghề và mức lương thích hợp tại thời điểm tiến hành dự án. - Các phụ cấp phúc lợi: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp Tết tiến hành phân loại giống như lương cơ bản. Trả thêm một tỷ lệ phần trăm cho công việc làm trong ca đêm. Các phụ cấp cho các công việc nguy hiểm hoặc nặng nhọc nên trả thành một khoản cố định tăng thêm trên mức lương cơ bản. Kiểm soát tăng năng suất lao động: - Các thay đổi về khu vực: phân loại về đào tạo, kinh nghiệm và trình độ tay nghề của lực lượng lao động địa phương trong các ngành nghề khác nhau - Các tác động của môi trường ảnh hưởng đến tăng năng suất. Ví dụ: Công ty tập trung nguồn lực thực hiện nhanh dự án trong mùa khô đề phòng rủi ro trong mùa mưa bão Ngoài ra, công ty cũng cần đầu tư hơn vào chứng khoán ngắn hạn. Công ty có chỉ số thanh toán rất thấp , tỷ lệ chứng khoán ngắn hạn cao ( và đang có xu hướng ngày càng cao lên) trong khi thị trường chứng khoán ở nước ta mới đang ở giai đoạn sơ khai, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro cho công ty nếu thị trường chứng khoán đi xuống. Xác định tỷ lệ chứng khoán thanh khoản cao với tiền mặt tại quỹ một cách phù hợp, trung hòa giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là công việc mà công ty cần làm. Như đã trình bày trong chương I, xác định mức tiền mặt tại quỹ theo mô hình tối ưu EOQ. Tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp, trong điều kiện kinh doanh nhiều biến động sẽ không còn chính xác nữa, khi đó, tài năng của nhà quản trị nhiều kinh nghiệm sẽ phải giúp công ty tìm ra điểm tồn quỹ phù hợp. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thông qua các hình thức khuyến khích khách hàng trả nợ sớm như dùng hình thức chiết khấu ( chiết khấu số lượng, chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán) hoặc sử dụng phí hoa hồng. Quản trị các khoản phải thu chặt chẽ từ bước đấu thầu dự án đến khâu cuối cùng là đòi nợ. Các khoản phải thu khiến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên, nó lại là một biện pháp giúp tăng doanh số. Tín dụng thương mại cũng giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh doanh, và gắn bó giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty hoạt Thang Long University Library 52 động trong ngành xây dựng, ngành mà việc doanh nghiệp phải bỏ vốn ra thi công và chỉ nhận thanh toán khi nghiệm thu công trình trở thành một “tất yếu”, chính vì vậy công ty cần có chính sách tín dụng thương mại hiệu quả. - Điều kiện nhận thầu dự án Như đã phân tích trong chương hai, công ty cho ta thấy hiệu quả sử dụng khoản phải thu ở công ty là không được tốt, công ty cần có những chính sách, điều kiện nhận thầu dự án hợp lý hơn. Đối với những hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng, công ty nên yêu cầu thanh toán theo tiến độ công việc. + Đối với hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án, công ty yêu cầu thanh toán 40% ngay sau khi hoàn tất việc tìm hiểu thực tiễn., 10% nữa khi đệ trình bản báo cáo và phần còn lại 50% khi dự thảo hoàn tất. + Đối với các hợp đồng thi công dự án, công ty yêu cầu ứng trước 30% ngay sau khi ký kết hợp đồng, 40% nữa sau khi hoàn thành các hạng mục của dự án, và 30% sau khi nghiệm thu bàn giao dự án. Đối với những hợp đồng tư vấn, thi công một dự án có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng, công ty có thể để chủ đầu tư trả tiền sau khi hoàn thành dự án. - Theo dõi các khoản phải thu Công ty nên theo dõi các khoản nợ quá hạn bằng cách lập ra một bản kê thời gian quá hạn của các khoản phải thu. Khi một khách hàng chậm thanh toán, công ty gửi một bảng sao kê tài sản (hồ sơ quyết toán). Tiếp theo đó là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ ngày càng thúc bách hơn, điều này đòi hỏi sự tế nhị và óc phán đoán. Công ty phải cứng rắn với những khách hàng thực sự không muốn trả nợ, nhưng không nên làm mất lòng một khách hàng tốt bằng các bức thư thúc giục trả tiền quá gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách xây dựng thời gian các khoản phải thu hợp lý. Nếu các biện pháp đòi nợ “cứng rắn” không có hiệu quả, công ty có thể nhờ đến pháp luật can thiệp. Tuy nhiên, biện pháp này thường ít khi sử dụng, bởi nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ, có kiện ra tòa thì họ cũng không có khả năng để trả, mà bản thân công ty lại mất thêm khoản án phí. Do đó , công tác thẩm định dự án, và uy tín của khách hàng là khâu quan trọng nhất, giúp công ty tránh được những rủi ro. 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: Các giải pháp chính bao gồm giảm chi phí nguyên liệu trong dự trữ và quá trình sản xuất (dự trữ hợp lý nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu vào sản xuất, quản trị chặt chẽ chi phí ở tất cả các lĩnh vực hoạt động) và khai thác triệt để công suất hiện có của các máy móc thiết bị cũ. 53 Hiện tại máy móc thiết bị của công ty hầu hết sử dụng công nghệ lạc hậu và đã đi vào giai đoạn xuống cấp cần phải sửa chữa, nâng cấp. Máy móc cũ như vậy sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động và chi phí cấu thành sản phẩm. Vì thế, trước mắt, công ty nên tận dụng tối đa công suất của các máy móc hiện có , và có kế hoạch sắp xếp, chủ động thay mới. Đổi mới công nghệ cũng sẽ tạo ra bước ngoặt trong việc nân cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Công nghệ hiện đại, cơ giới hóa thay thế cho công nghệ thâm dụng nhân lực sẽ giảm bớt sức ép về nguồn nhân lực mùa vụ không đảm bảo vốn là yếu điểm của ngành xây dựng. Nó sẽ nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm, giảm chi phí nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian thi công, vì thế tác động tích cực tới hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và còn nâng cao được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Việc tồn tại vật tư dự trữ cũng là bước đệm cần thiết trong hoạt động của công ty trong quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh. Nếu công ty hay doanh nghiệp dự trữ lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ ít sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo. Để tăng khả năng quản lý vật tư tồn kho, khối lượng thi công xây lắp dở dang, công ty cần thực hiện tính toán theo mức lưu kho hợp lý trên cơ sở cân đối giữa chi phí lưu kho và những thiệt hại do chậm tiến độ từ những nhà cung cấp hay cần có các kế hoạch cung cấp, dự trữ vật tư như sau: - Đảm bảo sản xuất liên tục nhưng không gây nên ứ đọng vốn dự trữ quá lớn. Ở đây phải căn cứ biểu đồ về vật tư khi thiết kế tổ chức thi công để xác định nhu cầu dự trữ và kho bãi. - Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm, báo cáo chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải yêu cầu người bán bồi thường, tránh thiệt hại cho công ty. - Bảo quản tốt hàng tồn kho. Do điều kiện công trường ngoài trời, địa bàn rộng, vì thế công tác trông coi, bảo quản hàng tồn kho không dễ dàng. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn, giảm số ngày tồn kho. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh lượng hàng hóa trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp quan trọng để nâng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Nếu công ty nhập nguyên liệu lúc giá cao, và bán ra lúc giá hạ thì sẽ có thiệt hại lớn. - Quy định mức tiêu hao nguyên liệu cho một khối lượng công trình hoàn thành. Thường xuyên cập nhật, để có những thay đổi trong định mức phù hợp với thực tiễn. Càng ít nguyên vật liệu cho một khối lượng thi công thì càng cần ít vốn lưu động. Thang Long University Library 54 Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang cũng là một giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn chậm là do hàng tồn kho lớn, mà ở đây chính là khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn. Vậy nên công ty cần có những kế hoạch giảm thời gian ứ đọng ở các công việc dở dang trong công trình : - Rút ngắn thời gian xây dựng nhờ các biện pháp về công nghệ và tổ chức xây dựng hợp lý thông qua việc nâng cao chất lượng của thiết kế tổ chức xây dựng. Muốn vậy thì điều đầu tiên cần phải làm đó là thi công nhanh, gọn, dứt điểm. Tập trung lực lượng thi công, áp dụng phương pháp thi công tiên tiến, sử dụng rộng rãi công cụ cải tiến, nâng cao mức độ cơ giới hóa đều có tác dụng rút ngắn thời gian làm việc của mỗi giai đoạn thi công. Đồng thời tổ chức thi công hợp lý, đúng tiến độ và sự cân đối nhịp nhàng trong sản xuất có thể góp phần giảm bớt thời gian gián đoạn giữa các bước thi công. - Tổ chức tốt hơn quá trình lao động cũng rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Ở đây, công ty cần có biện pháp tích cực để khai thác khả năng tiềm tàng trong các đơn vị thành viên bằng cách nghiên cứu áp dụng quy trình thi công đúng đắn nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi giữa các quá trình thi công. Tăng cường kỷ luật lao động, tìm mọi cách để loại bỏ việc phải ngừng thi công bộ phận. - Tổ chức tốt công tác báo cáo định kỳ. Từng dự án phải thực hiện nghiêm túc công tác này. Bao gồm báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng tuần. Có như vậy, ban lãnh đạo mới nắm bắt được tình hình thi công thực tế và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ Để nền kinh tế có thể vận hành một cách bình thường, nhà nước cần tạo ra một môi trường pháp lý nhất định Nhà nước cần phải can thiệp vào các hoạt động của thị trường dưới các hình thức khác nhau, ở những mức độ khác nhau để làm cho nó vận hành tốt hơn, hiệu quả hơn. Thứ nhất, tổng rà soát toàn bộ quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của DN, loại bỏ những văn bản chồng chéo và ngăn chặn bằng được tình trạng ban hành các giấy phép con dưới mọi hình thức. Thứ hai, bãi bỏ các loại phí không còn phù hợp, chuyển một số loại phí thực hiện theo chế độ giá dịch vụ, chấn chỉnh hoạt động thu phí và lệ phí trái quy định. Thứ ba, đề nghị công bố bộ thủ tục hành chính liên quan đến DN trên cơ sở tổng rà xét, loại bỏ trùng lặp giữa Luật DN, Luật đầu tư và các luật chuyên ngành. Tiến tới xây dựng bộ luật thống nhất về thủ tục hành chính liên quan đến DN. Chính phủ cần 55 nhanh chóng triển khai các chính sách để kích thích nền kinh tế, tăng cường đầu tư công, đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài (chẳng hạn như cho phép người nước ngoài mua đất đai, nhà cửa, tạo điều kiện cho người nước ngoài tham gia sở hữu cổ phần trong một số lĩnh vực với tỉ lệ cao hơn, tăng đầu tư, hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, kinh tế biển,v.v). Cần có một một định hướng và chính sách nhất quán từ việc sửa đổi Hiến pháp tới các chính sách, luật lệ cụ thể nhằm bảo đảm một môi trường kinh doanh thật sự bình đẳng và thuận lợi cho họ. Cần xác lập niềm tin để tạo ra những động lực phát triển mới. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Trong bối cảnh nền kinh tế chung gặp nhiều khó khăn kéo dài, sản xuất kinh doanh bị đình đốn, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng khó khăn, đặc biệt đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa không còn tài sản thế chấp khi vay vốn (do DN đã thế chấp để vay vốn NH từ các năm trước, đến nay chưa tất toán được nợ cũ). Trên thực tế không ít doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có dự án khả thi hoặc đã ký được hợp đồng thương mại có giá trị tốt, cần vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh, thực hiện hợp đồng nhưng không đủ điều kiện tín chấp và tài sản thế chấp ( hoặc có tài sản thế chấp, nhưng do NH định giá quá thấp dẫn đến vốn tín dụng cấp không đủ để doanh nghiệp triển khai dự án) nên phải hoạt động cầm chừng, mất đi cơ hội phát triển; khá nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất; một số dự án sản xuất mới, nâng công suất dự kiến đầu tư của doanh nghiệp do khó khăn về vốn đã bị tạm ngừng hoặc không triển khai nên năng lực sản xuất tăng thêm từ các dự án mới còn ít, không phát huy được tính tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Do vậy, trong các năm gần đây do thiếu vốn trầm trọng, đã có không ít doanh nghiệp phải giải thể, phá sản hoặc tạm ngưng hoạt động. Vậy cần phải quyết liệt đẩy nhanh tiến trình giải quyết nợ xấu và lành mạnh hệ thống ngân hàng, có một cơ chế tài chính đặc biệt dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn hoặc là có chính sách nới lỏng tín dụng, giãn nợ, khoanh nợ, cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất cho các khoản vay cũ hoặc hỗ trợ lãi suất, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng với DN. Về phía các ngân hàng thương mại thời điểm này hơn lúc nào hết cần thể hiện trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, cần có những chia sẻ với cộng đồng DN, trong các giải pháp tính đến cần tập trung tiết giảm chi phí vốn, trong đó đặc biệt lưu ý về việc trả lương cho các nhân sự thuộc hàng quản lý của Ngân hàng không nên quá cao so với mặt bằng lương của các ngành nghề khác,để đưa ra các biên độ lãi suất phù hợp. Thang Long University Library KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản ngắn hạn, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả khi tài sản ngắn hạn ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp máy móc. Với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đại Trung, bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng vẫn còn chưa được hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Trần Đăng Khâm, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Đại Trung”. Kết hợp những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty, em đã trình bày thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đại Trung. Hà nội, Ngày 3 tháng 7 năm 2014 Sinh viên Phạm Ngọc Anh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật doanh nghiệp 2005. 2. PGS.TS Lưu Thị Hương ,Giáo trình tài chính doanh nghiệp . NXB Thống kê,2005 3. Chuẩn mực kế toán việt nam ( VAS). 4. Các báo cáo tài chính ,tạp chí kinh tế. 5. Tham khảo luận văn trên Website : 6. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc,Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Thang Long University Library PHỤ LUC 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2011 - 2013 2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2011 - 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18080_3382.pdf
Luận văn liên quan