Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói
chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng
cơ sở hạ tầng cũng như là kiến trúc phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất
lượng. Mọi sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bền vững thì cần phải có
một nền tảng bền vững. Trong đó tài sản ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng trong
sự phát triển của một Công ty, nó chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành
sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty là một vấn đế rất cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển còn khá non trẻ trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần
phải nỗ lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để Công ty tiếp tục mở rộng, và
phát triển trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất
lượng và tài sản máy móc thiết bị của Công ty cần phải được quan tâm tạo điều kiện để
phát triển toàn diện, giúp Công ty có thể hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Thành Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 và năm
2012 từ 0.46 tài sản giảm xuống còn 0.24 tài sản thì việc tài trợ bằng tiền không đủ để
chi trả cho những khoản nợ kếch xù mà công ty mắc phải, nếu không có những biện
pháp kịp thời thì việc này dẫn tới công ty sẽ mất đi uy tín của mình.
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Thành Phát
Bảng 2.4: Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần 3.816,44 7.888,66 5.816,70
Các khoản phải thu Bình quân 1.324,92 1.324,92 1.408,91
Vòng quay các khoản phải thu 2,88 5,95 4.12
Chu kỳ thu tiền 125 60 87
Tài sản ngắn hạn bình quân 3.881,92 3.881,92 4.343,76
Hiệu suất sử dụng TSNH 0,98 2,03 1,33
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm 2010-2012)
Nhận xét
Vòng quay các khoản phải thu: Qua bảng trên cho thấy vòng quay các khoản
phải thu năm 2010 là 2.88 vòng, tương ứng với 125 ngày, sang tới năm 2011 vòng
quay các khoản phải thu tăng lên 5.95 vòng tăng 3,07 vòng so với năm 2010 và làm
giảm đi chu kỳ thu tiền xuống 60 ngày giảm đi gấp đôi số chu kỳ thu tiền cho doanh
Thang Long University Library
39
nghiệp. Sang năm 2012 vòng quay các khoản phải thu lại giảm so với năm 2011 là
1,83 vòng làm tăng chu kỳ thu tiền lên là 27 ngày và vẫn cao hơn so với năm 2010 là
1,24 vòng, điều này cho ta thấy được rằng tài sản ngắn hạn của công ty tại năm 2010 là
kém nhất bởi chu kỳ thu tiền quá dài, khiến công ty rơi vào tình trạng ứ đọng vốn,
chiếm dụng vốn tại các khoản nợ mà khách hàng mua hàng đã nợ lại, tuy nhiên sang
tới năm 2011 và năm 2012 chu kỳ thu tiền đã được rút ngắn lại chứng tỏ việc thu hồi
các khoản nợ của công ty đã được xử lý tốt do công ty đã có cải cách trong chính sách
bán chịu (nếu khách hàng để nợ quá hạn thì sẽ bị tính lãi, không trả nợ sẽ bị dùng các
biện pháp cưỡng chế). Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì sẽ làm giảm sức
cạnh tranh của công ty và làm giảm doanh thu của công ty. Công ty lên chú ý tới thời
hạn của chu kỳ thu tiền bình quân để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện
pháp xử lý kịp thời, nếu chu kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ có nghĩa là tốc độ chuyển
đổi nợ phải thu thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn phản ánh việc công ty bỏ ra cứ một đồng tài sản ngắn hạn cho tham gia vào chu kì
sản xuất kinh doanh thì thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ số này đem so
sánh với 1. Tại năm 2010 mức thu doanh thu thuần của công ty là 0.98 nhỏ hơn 1 điều
này cho thấy trong năm 2010 công ty không đạt được mức doanh thu thuần như mong
muốn, gặp phải khó khăn trong vấn đề tài chính không đủ tiền để chi trả cho các khoản
nợ ngắn hạn đã tới thời điểm cần thanh toán, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và uy tín của công ty trong việc nợ tiền
hàng với nhà cung cấp, việc quản lý tài sản ngắn hạn của công ty có thể là một trong
những nguyên nhân gây ra tình trạng mất cân đối trong việc tạo doanh thu thuần trong
công ty, công ty cần xem xét lại các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn sao cho phù
hợp để đưa đồng vốn tài sản ngắn hạn vào kinh doanh tạo ra được đồng lợi nhuận cao
nhất.Nếu như tình hình không có cải thiện công ty có thể sẽ bị mất đi nguồn vốn ngắn
hạn và dẫn tới tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, nợ nhà cung cấp quá hạn, bị
phạt nợ quá hạn, tình hình tài chính gặp khó khăn. Tới năm 2011 doanh thu thuần thu
về khá cao bởi trong năm này thì việc bỏ đồng vốn tài sản ngắn hạn ra thì thu về được
2.03 lớn hơn một, mức lợi nhuận được coi là khá cao lớn hơn một, cứ đà phát triển như
vậy thì công ty sẽ phát triển rất nhanh, mức lợi nhuận thu lại nhanh, đáp ứng đủ các
nhu cầu chi tiêu và chi trả các khoản nợ của công ty mà không cần đắn đo rằng tài
40
chính công ty đang trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên tới năm 2012 thì mức lợi
nhuận thu về không còn được như năm 2011 nữa mà nó đã giảm sút đi trông thấy,
giảm hẳn đi 1,33 so với năm 2011 là giảm 0,7 tuy nhiên vẫn lớn hơn 1 đạt mức doanh
thu thuần thu về là cao đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty được tốt.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.6: Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần 3.816,44 7.888,66 5.816,70
Hàng tồn kho bình quân 987,97 987,97 2.138,91
Vòng quay HTK 3.86 8 2.7
Chu kỳ lưu kho 94 45 133
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010-2012 của công ty)
Nhận xét
Vòng quay hàng tồn kho: Ta thấy được hàng tồn kho chính là số học của vật
tư hàng hóa dự trữ. Các doanh nghiệp kinh doanh luôn phải tính đến mức dự trữ bởi
doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất kinh doanh mới nhập hàng hóa và
nguyên vật liệu về. Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một
lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu quá nhiều công ty sẽ mất khoản chi phí để đảm
bảo tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo. Một đồng vốn mà công ty bỏ ra đầu tư vào hàng
tồn kho tại năm 2010 việc chu chuyển vốn là 3,86 vòng là trung bình, nhưng tới năm
2011 thì đã tăng lên 8 vòng tăng 4.14 vòng so với năm 2010 chứng tỏ khả năng sản
xuất kinh doanh của công ty tốt, công ty đã đẩy mạnh được lượng vật tư hàng hóa bán
ra nhiều thúc đẩy doanh thu của công ty tăng cao làm lợi nhuận mà công ty đạt được
cũng tăng lên. Nhưng tới năm 2012 thì vòng quay lại giảm xuống còn có 2.7 vòng
giảm gần một vòng so với năm 2010 và giảm gần 6 vòng so với năm 2011 điều đó cho
thấy trong năm này tình sử dụng hàng tồn kho của công ty bị yếu kém, tồn quá nhiều
so với quy định, mất giá và không theo kịp mẫu mã sản phẩm của bên ngoài thị
trường. Càng tồn kho nhiều thì lượng vốn tồn đọng ở những mặt hàng hóa đó càng
nhiều, không thu hồi được nhanh chóng, giải quyết các vấn đề về công nợ và chi trả
các khoản thường xuyên tại công ty. Nhưng hàng tồn kho là hàng hóa có tính thanh
khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng hàng hóa. Vì vậy vấn đề đặt ra là
làm thế nào để xác định được lượng tồn kho cho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả.
Thang Long University Library
41
Chu kỳ lưu kho: Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho sẽ tương ứng với chu kỳ lưu
kho của công ty đồng thời cho ta biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi
thành doanh thu. Tại năm 2010 thì số ngày lưu kho là 94 ngày nhưng tới năm 2011 thì
số ngày lưu kho 45 ngày giảm 2 lần so với năm 2010 điều này chứng tỏ rằng việc luân
chuyển hàng hóa trong kho tốt, không bị ứ đọng hàng hóa trong kho dẫn tới tình trạng
mất vốn hụt vốn, công ty đã cố gắng chú ý tới công tác quản lý hàng tồn kho ( lấy
lượng hàng vừa đủ cho việc kinh doanh, thường xuyên cập nhật mẫu mã phù hợp đối
với việc kinh doanh của khách hàng, giá cả chiết khấu giá cả phù hợp) để đẩy nhanh
công tác bán hàng hóa ra là tăng doanh thu và tăng lợi nhuận dẫn tới hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn ngày càng cao và được quản lý tốt. Tuy nhiên sang tới năm 2012 chu
kỳ lưu kho của công ty lại tăng lên 133 ngày tăng gần 3 lần so với năm 2011 và tăng
1.5 lần so với năm 2010 điều này khi nhìn vào ta thấy được rằng công ty đang rơi vào
tình trạng bị ứ đọng vốn tại hàng tồn kho, côn ty không đẩy được lượng hàng tồn kho
bán ra, hàng hóa bị lưu lại trong kho quá lâu khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong
việc chuyển đổi lượng hàng tồn kho thành doanh thu, vì hàng tồn kho có liên quan trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Nếu như ngày lưu kho
hàng hóa càng cao thì chứng tỏ rằng công tác về hàng tồn kho của doanh nghiệp đang
là vấn đề cấp thiết mà doanh nghiệp cần quan tâm và giải quyết để đẩy nhanh tốc độ
lưu chuyển hàng tồn kho trong công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
và hàng tồn kho công cần quan tâm nhiều hơn nữa tới việc bảo quản và luân chuyển
hàng tồn kho hợp lý.
2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thành Phát
Bảng 2.7: Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận sau thuế 56,21 2,39 7,43
Tài sản ngắn hạn bình quân 3.881,92 3.881,92 4.343,76
Hệ số sinh lời của TSNH (%) 1.44% 0.616% 0.171%
(Nguồn: Bảng BCKQKD và bảng CĐKT năm 2010-2012)
Nhận xét
Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn: hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn trong
năm 2012 là 0.171% đạt mức thấp nhất so với năm 2011 và năm 2010. Tại năm 2010
42
hệ số sinh lời là 1.44 % tuy nhiên tới năm 2011 thì hệ số này bị giảm scòn 0.82 % so
với năm 2010. Sang năm 2012 hệ số này tiếp tục giảm 1.3% so với năm 2010 và 0.45
% so với năm 2011. Chỉ nhìn vào sự giảm sút này ta cũng thấy được rằng hệ số sinh
lời của tài sản ngắn hạn bị giảm sút qua từng năm với tốc độ tăng trưởng thấp. Khi chỉ
tiêu này càng ngày càng giảm sút chứng tỏ rằng công ty đã không sử dụng hết giá trị
của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao, kéo theo lợi nhuận
bị giảm sút khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mất phương hướng,
rơi vào tình trạng trì trệ và mất vốn, thiếu hụt vốn, không đảm bảo về khả năng tài
chính của công ty, giúp công ty duy trì hoạt động kinh doanh tốt., khi mà lợi nhuận sau
thuế càng giảm và tài sản ngắn hạn bình quân càng cao thì hệ số khả năng sinh lời là
càng thấp và ngược lại. Vì vậy công ty cần có những chính sách quản lý hợp lý về tài
sản ngắn hạn, cân bằng lợi nhuận để hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn bình ổn qua
các năm.
2.3 Đánh giá thực trang hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Thành Phát
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua kết quả phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Thành Phát ở trên cho phép em đưa ra những nhận xét như sau:
Thứ nhất, khả năng thanh toán lãi vay tại công ty bằng không điều này chứng tỏ
cho ta thấy được rằng công ty đã nhanh chóng biết thời cơ lắm bắt được các nguồn vốn
vay từ người thân, bạn bè để tiết kiệm được chi phí lãi vay, điều này cũng là một lợi
thế giúp công ty chiếm dụng được vốn mà không phải mất bất cứ một đồng chi phí huy
động vốn vay nào cho các tổ chức cá nhân cho vay. Lượng vốn bằng tiền tại các năm
cũng kông quá eo hẹp cho phép công ty vẫn có thể chủ động trong việc mua hàng trả
tiền ngay cho nhà cung cấp để hưởng được chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài
trợ cho các khoản nợ ngắn hạn nhỏ đã đến thời gian phải thanh toán. Nếu lượng vốn
bằng tiền cao hơn nhu cầu sử dụng thường xuyên thì công ty nên nhanh chóng đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh để tăng quay vòng vốn, tạo lợi nhuận và tránh tình trạng
ứ đọng vốn.
Thứ hai, khả năng sinh lời của tài sản qua các năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, lợi nhuận luôn dương do đó có thể nói tài
sản ngắn hạn của công ty được sử dụng có hiệu quả.
Thang Long University Library
43
Thứ ba, là công ty TNHH, hoạt động trong trong nền kinh tế thị trường có tính
cạnh tranh cao, ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty đã tỏ ra bản lĩnh kinh
doanh trong việc đưa công ty ngày càng phát triển, tận dụng tối đa các nguồn nhân lực
để từng bước khẳng định vị thế của mình.
Thứ tư, Cùng với sự phát triển của Công ty, Công ty cũng rất quan tâm tơi đội
ngũ lao động của Công ty. Ngoài khoản lương là thu nhập chính cho người lao động
thì Công ty cũng có khoản tiền thưởng để động viên kịp thời với những cá nhân xuất
sắc trong công việc duy trì được sự phấn đấu cho Công ty. Công ty cũng đóng góp đầy
đử các khoản bảo hiểm cho người lao động để người lao động yên tâm sản xuất hơn.
Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm và trình độ quản lí cao đảm bảo
sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn và chất lượng cao.
Thứ năm, Công ty tạo được mạng lưới khách hàng thân thiết, trung thành, những
đối tác lâu năm do giữ được chữ tín trong kinh doanh, luôn có những dịch vụ chăm
sóc, tri ân khách hàng cùng những chính sách sau bán hết sức hấp dẫn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế của việc sử dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả.
Bên cạnh các kết quả mà công ty đạt được thì cũng còn có những hạn chế nhất
định đó là hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng của công ty, biểu hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, hệ số thanh toán hiện hành của công ty không ổn định qua các năm
công ty lúc nào cũng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Có những năm hệ số
thanh toán lại vượt quá cao thể hiện tại năm 2010. Tuy nhiên tới năm 2012 thì hệ số
này lại tụt xuống mức thấp. Nếu so sánh với trung bình ngành năng lượng điện khí thì
công ty ở mức thấp hơn so với trung bình ngành đang ở mức 2,45 (nguồn:
Điều đó cho thấy so với các công ty
cùng ngành đang cùng hoạt động thì khả năng thanh toán hiện hành của công ty vẫn ở
mức thấp công ty sẽ không đảm bảo được khả năng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn
khi đến hạn.
Thứ hai, hệ số thanh toán tức thời của công ty khá thấp, thấp hơn so với trung
bình ngành rất nhiều chỉ đạt khongả gần 50% so với trung bình ngành. Điều đó cho
thất công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngay lập tức bằng tiền mặt
một cách tốt.
44
Thứ ba, công ty duy trì một số dư hàng tồn kho khá lớn qua các năm làm cho
lượng vốn bị ứ đọng nhiều, chậm luân chuyển và rất lãng phí. Do đó để vốn được sử
dụng có hiệu quả thì công ty nên duy trì một số lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý,
chuyển đổi tốc độ đẩy nhanh tiêu thụ hàng tồn để chuyển đổi thành doanh thu đảm bảo
tốt cho việc thanh toán các khoản nợ, phần còn thừa nên có kế hoạch đầu tư vào chứng
khoán hoặc đưa vào sản xuất kinh doanh cho kỳ tiếp theo. Nếu không đảm bảo tốt
hàng hóa sẽ kém chất lượng khó tiêu thụ sẽ dẫn tới tình trạng bị tồn kho không thể bán
chuyển sang hàng thanh lý mất đi giá trị của sản phẩm làm mất đi một lượng vốn lẽ ra
công ty sẽ thu được, khả năng luân chuyển chúng thành tiền cũng rất khó khăn.
Thứ tư, chi phí sử dụng cho việc quản lý kinh doanh tăng lên vì công ty trong
năm 2011 và 2012 đã có nhu cầu mở thêm nhà xưởng và chi nhánh hoạt động kinh
doanh, tuyển thêm nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy mà
chi phí này tăng khá mạnh.
Thứ năm, cơ cấu tài sản là chưa hợp lý, công ty đã để cho hàng tồn kho và mức
nợ phải thu tăng khá cao trong tài sản ngắn hạn. Mặt khác, cơ cấu của tài sản cũng
chưa hợp lý cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản cố định làm
cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như doanh lợi vốn lưu động chưa cao và
thấp hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Nguyên nhân
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tại sản ngắn hạn của doanh nghiệp, không chỉ
đánh giá qua những nhân tố trên mà ta đã phân tích. Ta còn phải tìm hiểu một số nhân
tố khác làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Ở đây chúng ta có thể
nhắc tới hai nhóm nhân tố sau:
Nguyên nhân chủ quan
Trong quá trình hoạt động công ty luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố, để
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp, bằng với mục đích kinh
doanh của mình sẽ quyết định trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất
kinh doanh, sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà các doanh nghiệp
có chu kỳ kinh doanh, có doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh rất ngắn , điều đó có ảnh
hắn hưởng trong việc ra quyết định với việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thứ nhất, để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn đưa vào sản xuất là bao
nhiêu, mức dự trữ cho kì tiếp theo là bao nhiêu, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp cần
Thang Long University Library
45
dự trữ cũng như kì thu tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài thì việc thu hồi vốn càng lâu lên các doanh
nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn lại như vậy vòng quay cảu
tài sản ngắn hạn sẽ ngắn hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn mà tăng tức là việc tiêu
thụ hàng hóa ngày càng phát triển và nhanh chóng, làm cho doanh thu tăng lên kéo
theo lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Điều này thể hiện qua vòng quay tài sản
ngắn hạn tăng.
Thứ hai, cơ sở vật chất của doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trọng, bởi
ngoài nguyên vật liệu tốt thì các máy móc thiết bị trong công ty phục vụ cho công việc
kinh doanh tại công ty phải tốt, một công ty có trang thiết bị tốt sẽ làm cho quá trình
làm việc trở lên hiệu quả, và nhanh gọn, đảm bảo công việc diễn ra thường xuyên và
liên tục, tuy nhiên nếu công việc bị đình trệ và kém hiệu quả một phần cũng là do máy
móc thiết bị tại công ty không tốt, nếu việc máy móc không tốt, không thể theo dõi sát
sao việc sử dụng và phân bổ tài sản ngắn hạn như thế nào sẽ dẫn tới tình trạng thất
thoát tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp, điều này khiến cho việc sử dụng tài sản ngắn
hạn được coi là kém hiệu quả và không biết quản lý.
Thứ ba, đồng thời để quản lý tốt được những tài sản ngắn hạn đó thì đòi hỏi
trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty phải giỏi, hàng năm công ty đã trích công
quỹ và cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp đào tạo và nâng cao nghiệp vụ kỹ
năng làm việc, công nhân có tay nghề giỏi thì công nhân có thể biết được tài sản ngắn
hạn bị thất thoát tại đâu trong quá trình kinh doanh sản xuất, người quản lý giỏi sau
mỗi kỳ kinh doanh luôn là người đánh giá các kết quả, phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch hiệu quả cho các kỳ tiếp theo. Để tận
dụng hết các tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì cần công nhân phải giỏi, nhà quản lý
cũng giỏi, điều chỉnh máy móc một cách thuận lợi, có hiệu quả thì có thể sử dụng tài
sản ngắn hạn tốt nhất.
Thứ tư, chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ rang trong
việc phân cấp tài sản để quản lý làm cho hiệu quả sử dụng tài sản không cao. Hệ thống
thông tin quản lý chưa đảm bảo được yếu tốt cập nhật thường xuyên, chưa đảm bảo
tính hệ thống và chính xác. Nhân viên trong công ty chưa được tiếp xúc với các phần
mềm quản lý hàng hóa xuất ra và nhập về, vẫn làm trên phương pháp thủ công ghi
chép trên giấy tờ. Điều này cho thấy trình độ quản lý công ty là chưa tốt. Chuyên môn
46
của kế toán chưa được cao, áp lực công việc cao, gây ra sự quá tải trong công việc và
giảm chất lượng công tác tài chính. Có thể nói đây chính là nguyên nhân chính tác
động tới việc sử dụng không hiệu quả tài sản ngắn hạn.
Công ty không có đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định tài chính
và kiểm soát khách hàng nên không theo dõi được các khoản phải thu dấn đến các
khoản phải thu chiểm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
khó đòi cao.
Thứ năm, trong những năm qua thì việc công ty đầu tư vào chứng khoán là bằng
0. Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa phát triển hơn nữa công ty chưa có cán
bộ am hiểu về những ưu điểm thị trường chứng khoán nên công ty không dám mạo
hiểm mạnh dạn đầu tư vào chứng khoán.
Tín dụng thương mại là một chính sách quan trọng giúp công ty có thể giành
thắng lợi trong việc cạnh trnah, việc cấp tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng
nhưng công ty chưa chú trọng tới chính sách này, chưa được công ty quan tâm nhiều.
Thứ sáu, hệ thông kênh phân phối sản phẩm và bộ phận marketing của công ty
mới được thành lập nên các hoạt động xúc tiến bán hàng chưa phát triển. Do vậy hiệu
quả hoạt động bán hàng của công ty còn yếu kém, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao.
Nguyên nhân khách quan
Các nhân tốt khách quan ảnh hưởng tới tài sản ngắn hạn có thể thúc đẩy nó phát
triển hoặc cũng có thể là kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động của nó không
thuộc ở tầm kiểm soát của doanh nghiệp được. khi gặp những nhân tố này thì doanh
nghiệp coi đó là những nhân tố cần phải mà doanh nghiệp phải tự điều chỉnh mình sao
cho phù hợp với nó.
Thứ nhất, sự thay đổi trong việc quản lý của nhà nước, trong nền kinh tế có
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau mỗi một loại hình doanh nghiệp thì lại có
những đặc thù riêng, nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó một cách
tốt nhất trong khuôn khổ mà nhà nước quy định. Tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp phải phù hợp với những quy định pháp luật mà nhà nước quy định. Nhà nước
quy định từ lúc thành lập cho tới hoạt động sản xuất cho tới việc phá sản của doanh
nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành mà nhà nước quy định. Đảng và nhà nước
ban hành các luật lệ nhằm đảm bảo cho việc công bằng xã hội, tránh tình trạng gian
lận, tham ô, trốn thuế của các doanh nghiệp đối với nghĩa vụ của nhà nước, thắt chặt
Thang Long University Library
47
hay lới lỏng các chính sách kinh tế của nhà nước thì đều ảnh hưởng tới sự thay đổi
trong từng doanh nghiệp.
Thứ hai, sự phát triển của thị trường cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của
doanh nghiệp, nếu thị trường tiền tệ mà thay đổi lớn, lạm phát sẽ làm cho doanh
nghiệp ảnh hưởng khá lớn tới việc hình thành và từng bước phát triển của doanh
nghiệp. nếu thị trường các yếu tố đầu vào mà giảm giá và giảm chi phí đầu vào thì
việc doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả là tốt, và ngược lại. thị
trường tài chính cũng có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành và các doanh nghiệp
và sử dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp. tất cả các hoạt động huy động
vốn nhằm thành lập doanh nghiệp mở rộng quy mô, phát triển sản xuất đều nhờ
qua việc phát hành các chứng khoán trên thị trường tài chính, thị trường tài chính
đóng một vai trò khá quan trọng trong công cuộc hình thành doanh nghiệp và sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thứ ba, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố
quyết định tới doanh nghiệp, cùng là thương mại kinh doanh các mặt hàng khác
nhau, tuy nhiên doanh nghiệp nào đưa ra được các sản phẩm phù hợp trước, giá cả
hợp lý và chất lượng sản phẩm tốt thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm được thị phần khách
hàng lớn hơn, giờ các doanh nghiệp đang hướng tới những nhu cầu mà khách hàng
cần, thị hiếu của khách hàng, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, nếu doanh nghiệp
biết nắm bắt thì việc tiêu thụ hàng hóa là không thể không làm được với mức tiêu thụ
hàng hóa cao, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. giúp doanh nghiệp có thể đưa ra
các chính sách hoạch định sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Tuy nhiên
ngoài những nhân tố trên thì chúng ta cần quan tâm tới những yêu tố không thể thiếu
cũng tác động tới doanh nghiệp như Lạm phát, dịch bệnh, bão giócũng ảnh hưởng
tới doanh nghiệp tuy ít nhưng khi đã ảnh hưởng nó có thể làm ảnh hưởng khá cao
cho doanh nghiệp vì vây điều mà các doanh nghiệp cần chú ý để khắc phục hậu quả
mà nó gây ra là thấp nhất.
48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH PHÁT
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát.
Bước vào kỷ nguyên mới, nền kinh tế thay đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường, với không ít khó khăn và thuận lợi mà công ty gặp
phải. Để chớp thời cơ và vượt qua thách thức của nền kinh tế thị trường với những cơ
chế mới công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần phải đặt ra được định
hướng sản xuất kinh doanh linh hoạt và phù hợp. Trên cơ sở phân tích và đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm trước, kết hợp với năng
lực kinh doanh hiện có của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát, kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mở thêm chi nhánh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội, bám sát được thị trường. Khả năng tạo thị trường trong và ngoài ngành cùng với
sự dự báo phát triển kinh tế đất nước. Để không ngừng phát triển và kế thừa phát huy
truyền thống mà cha ông đi trước đã gây dựng, kinh doanh minh bạch, tạo dựng
thương hiệu trên uy tín của chính mình, tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua
việc tìm hiểu thị trường. Cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp khác. Để làm
được những điều đó thì công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần phải đề
ra các chiến lược phát triển tăng doanh thu.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tsnh tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thành Phát
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những biểu hiện của năng lực
sản xuất kinh doanh, là thước đo so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho
công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn luôn là mục tiêu hướng tới của
công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát. Xuất phát từ việc đánh giá thuận
lợi và khó khăn trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, cùng với định hướng phát triển
trong thời gian tới sẽ xin trình bày một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tài công ty TNHH sản xuất và thương mại
Thành Phát
Thang Long University Library
49
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn
hiện có.
Công ty cần kết hợ nhiều nguồn vốn khác nhau, các nguồn vốn đều có ưu nhược
điểm và có chi phí sử dụng khác nhua. Tùy thuộc vào mục đích đầu tư và tình hình cụ
thể tại công ty( hiệu quả kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín...) mà công ty sẽ lựa
chọn cho mình nguồn vốn thích hợp nhất, thông thường nên sử dụng nhều nguồn vốn
cùng một lúc một cách hài hòa để tận dụng tối đa ưu điểm của từng loại và hạn chế
nhược điểm của các nguồn vốn.
Ngoài ra công ty cần sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn vốn hiện có để giảm
áp lực vay vốn qua đó giảm được các khoản nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Công ty cũng cần tiết kiệm các loại chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
như chi phí mua hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.....
Công ty có thể đi vay tài sản ngắn hạn tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng để có
thể chủ động trong việc đi vay vốn hoặc đầu tư vào các khoản tài chính ngắn hạn vừa
thu được nguồn tài sản ngắn hạn tốt nhất với chi phí huy động là thấp nhất. việc chi
phí huy động thấp có liên quan tới việc công tý tồn tại hay thất bại, nếu công ty tạo lập
vốn trên mức chi phí cao thì doanh nghiệp không đủ mức lợi nhuận tạo ra để có thể
chi trả cho các khoản chi phí đó.
Công ty chủ động trong việc khai thác tài sản ngắn hạn, luôn đề ra các biện pháp
chủ động trong công tác khai thác tài sản ngắn hạn, làm sao khai thác tài sản ngắn hạn
được tốt nhất, mà cũng nhẹ nhàng nhất. không ảnh hưởng tới các công cuộc khác trong
công ty, cũng chỉ giống như việc doanh nghiệp tăng thêm nguồn vốn cho doanh nghiệp
kinh doanh, nếu doanh nghiệp quá kì vọng vào việc khai thác vào tạo lập nguồn tài sản
ngắn hạn mà không chú ý tới các nguồn tạo lập khác thì doanh nghiệp sẽ gặp phải
những khó khăn không thể khắc phục.
3.2.2.Vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, cho nên công tác quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty, đồng thời để công ty hoàn thành trách nhiệm trong
việc ổn định và thúc đẩy ngành điện tự động hóa trong nước phát triển.
Do đó, lãnh đạo công ty cần quan tâm đúng mức tới công tác quản lý tài sản
50
ngắn hạn, từ đó có sự đầu tư thỏa đáng nhằm tổ chức nghiên cứu các biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong công ty hơn nữa.
Lãnh đạo trong công ty cần tăng cường công tác quản lý tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp bởi đó là vấn đề cấp thiết mà doanh nghiệp nào cũng cần phải có và cần
phải cố gắng làm cho tốt, nếu doanh nghiệp để thất thoát tài sản ngắn hạn, để các
khoản phải thu ở mức độ nợ quá hạn, nợ dài hạn không tthu hồi được lại cho vào tài
khoản nợ quá hạn, tức là doanh nghiệp đang bị thất thoát vốn, cụt vốn không có vốn sử
dụng, tiếp theo vốn cho kỳ kinh doanh tiếp theo, hàng tồn kho trong doanh nghiệp
không nên dự trữ tại mức quá hạn sẽ để vốn đọng, lạm phát xảy ra sẽ làm cho doanh
nghiệp bị mất vốn mà không hiểu lý do tại sao vốn của doanh nghiệp lại bị mất đi một
cách đáng kể. Nếu doanh nghiệp đem tiền đầu tư vào các khoản tài chính không đáng
tốt, không có lợi nhuân, chi phí huy động cao thì việc đầu tư này không hiệu quả mà
còn có thể làm doanh nghiệp bị phá sản, thiếu hụt vốn trầm trọng trong khi mình đang
là người đi huy động vốn. việc tăng cường công tác quản lý vốn chặt chẽ sẽ làm cho
tài sản ngắn hạn được sử dụng đúng, hiệu quả, tiết kiệm với chi phí thấp.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản nợ ngắn hạn.
Khoản nợ ngắn hạn chính là những khoản phải thu khi công ty bán hàng hóa
chịu cho khách hàng. Hàng hóa được xuất kho cũng là lúc doanh nghiệp ghi tiền trên
tài khoản nợ của khách hàng. Để công tác quản lý các khoản nợ ngắn hạn được tốt
công ty cần phải theo dõi công nợ cho từng khách hàng một
Thường xuyên kiểm tra công nợ, thúc nợ đối với khách hàng khi thời hạn trả nợ
của khách hàng đã tới, chăm sóc khách hàng khi khách hàng mua hàng tại doanh
nghiệp mình.
Hàng tháng gửi thư đối chiếu công nợ tới khách hàng để khách hàng đối chiếu
công nợ, khi đã hoàn tất sẽ kí kết và đóng dấu gửi lại cho công ty và chuyển khoản trả
nợ hoặc chi trả bằng tiền mặt tại phòng tài chính kế toán của công ty, trường hợp các
khách hàng muốn lùi thời hạn nợ đọng thì khách hàng cần kí cam kết trả nợ đúng hạn
và công ty sẽ tạo điều kiện lùi hạn trả nợ lại cho khách hàng.
- Nếu để các khoản nợ này ở mức thấp nhất thì doanh nghiệp đã hoạt động bảo
toàn các khoản phải thu, bảo toàn được vốn của doanh nghiệp một cách tốt nhất, không
bi thiếu hụt vốn, không mất vốn. thương mại không thể tránh khỏi việc cho khách hàng
nợ, nhưng để khách hàng nợ như thế nào, với tỷ lệ là bao nhiêu thì phòng kế toán cần
Thang Long University Library
51
có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên, không để tỷ lệ nợ này quá cao, nếu cao quá cần
phải tìm mọi cách giảm mức độ nợ xuống mức thấp nhất, quay vòng vốn nhanh, mang
lại hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là cao nhất.
3.2.4. Hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn.
Trong các năm qua công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát chưa
thực sự lập được kế hoạch để xác định lượng tài sản ngắn hạn sử dụng thường xuyên
cho dài hạn mà thực tế lượng tài sản ngắn hạn được xác định dựa vào kinh nghiệm là
chính, nghĩa là căn cứ vào số liệu năm trước để ước tính cho năm sau nếu thiếu hụt thì
đi vay để bổ sung. Cho nên, đôi khi công ty sẽ không chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh so thiếu hụt vốn hoặc thừa vốn ngắn hạn mà không biết đầu tư vào
đâu dẫn đến lãng phí và hiệu quả đem lại không cao.
Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH sản xuất
và thương mại Thành Phát đã lập kế hoạch xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn sử dụng
thường xuyên cho dài hạn để có kế hoạch tài trợ thích hợp nhằm tránh trường hợp bị
thiếu hụt hoặc dư thừa tài sản ngắn hạn.
3.2.4.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ.
Hiện tại công ty đang áp dụng mô hình xác định ngân quỹ dựa vào kinh nghiệm
chưa có những kế hoạch cụ thể cho việc quản lý tiền mặt tại ngân quỹ. Vì vậy để cho
việc sử dụng cũng như quản lý ngân quỹ tại công ty được tốt hơn thì công ty nên: Ban
tài chính nên lập kế hoạch thu chi để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền tương
ứng. Kế hoạch thu chi nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý và năm; khi mà kế
hoạch thu chi càng chi tiết thì lượng tiền mặt được xác định có độ chính xác cao hơn
và nên có sự tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan để có độ khách quan cao.
Mục đích của việc lập kế hoạch thu chi là nhằm cân đối khả năng chi trả, giảm các chi
phí liên quan làm tăng tính luân chuyên của tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đưa ra quy định quản lý ngân quỹ thống nhất cho toàn bộ công ty, có kế hoạch
điều chuyển ngân quỹ kịp thời giữa các chi nhánh nếu có sự dư thừa hay thiếu hụt
ngân quỹ tại nơi nào đó. Nên xây dựng một hệ thống thông tin liên lạc trực tuyến trong
toàn công ty để nắm bắt thông tin về ngân quỹ kịp thời nhằm phục vụ cho công tác
quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn.
3.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự trữ.
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản
52
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Tỷ trọng của hàng tồn kho lớn
giúp cho công ty luôn chủ động trong việc cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa kịp thời
cho kinh doanh nhưng nếu tỷ trọng quá lớn sẽ dễ bị ứ đọng, dư thừa và lãng phí. Còn
nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu
quả tiếp theo. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là liên quan tới việc lắp đặt thiết bị
điện của các doanh nghiệp, của các sở điện lực, trường học, y tế.vv, lượng hàng tồn
kho này gây ứ đọng vốn kinh doanh của công ty. Nguyên nhân chính do công tác
nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại của công ty còn chưa tốt. Trong cơ cấu
hàng tồn kho thì hàng hóa hàng gửi bán và thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn. Đây là khó
khăn rất lớn cho công ty trong việc đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho.
Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho công ty TNHH sản xuất và
thương mại Thành Phát nên:
Làm tốt công tác dự báo thị trường để xác định lượng hàng tồn kho phù hợp cho
từng chủng loại hàng hóa nhằm cung ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh
tránh trường hợp bị thiếu hụt hay dư thừa diễn ra gây ra lãng phí. Công ty cần phải có
kế hoạch nhập mua hàng hóa một cách hợp lý, xác định được loại hàng nhập và quy
mô thời điểm nhập. Để tăng khả năng tiêu thụ hàng tồn kho thì công ty cần chọn thời
điểm nhập hàng là lúc nhu cầu ở thời kỳ phát triển và cung ứng hàng hóa.
Quản lý tập trung dự trữ hàng tồn kho tại kho chính của công ty, tránh phân tán
tại các đại lý cửa hàng dẫn tới ứ đọng hàng lãng phí, xây dựng cơ số hàng tồn kho cho
các chi nhánh, cửa hàng hợp lý. Đưa ra biện pháp quản lý hàng tồn kho cho phù hợp
để tránh mất mát, lãng phí, mất phẩm chất dẫn đến làm thiệt hại hàng tồn kho.
Xác định mức tiêu thụ hàng hóa để làm cơ sở xây dựng định mức dự trữ hàng
hóa cần thiết cho kinh doanh.
Áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho theo mô hình giảm thiểu mức thấp nhất
chi phí dự trữ, tuy nhiên đây chỉ là một phương pháp quản lý được áp dụng trong một
số loại dự trữ nào đó của công ty và phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác
mới đạt hiệu quả cao.
Công ty nên trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo tỷ lệ thích hợp đề phòng
giảm giá hàng tồn kho và để tránh biến động lớn có thể xảy ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
53
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu hiện nay của
công ty.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản phải thu phát sinh như là một
yếu tố khách quan. Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản phải thu thì chính
sách tín dụng thương mại có tác động rất lớn, nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mô các khoản phải thu mà còn làm tăng doanh thu giảm chi phí hàng tồn kho. Tín
dụng thương mại đem đến cho công ty nhiều lợi thế nhưng cũng gặp không ít rủi ro do
bán chịu hàng hóa. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, hiện nay
công ty đã sử dụng những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn như
sau:
Thực hiện phân tích và cho điểm tín dụng đối với từng khách hàng từ đó đưa ra
chính sách bán hàng phù hợp như : thời hạn nợ, mức dư nợ, chính sách giá để nhằm
rút ngắn tối đa tuổi nợ của các khoản phải thu.
Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, phân công trách nhiệm và quyền
hạn của từng cấp trong việc đưa ra quyết định bán chịu, đồng thời có chế độ báo cáo
giám sát để tránh rủi ro trong quá trình theo dõi và quản lý thu hồi nợ.
Phòng kinh doanh xây dựng hạn mức bán chịu tối ưu cho công ty và cho từng đối
tượng khách hàng ( khách lẻ, khách hàng lâu năm, khách hàng có hợp đồng kinh tế dài
hạn.....)Đưa ra chính sách kiểm soát nợ để nắm bắt kịp thời các thông tin về con nợ, chính
sách thu hồi nợ, phạt tiền, đưa ra tòa án nếu như khách hàng cố tình không trả nợ.
Công ty đã thực hiện chính sách chiết khấu thương mại đối với từng loại hàng
một cách thích hợp( Attomat và khởi động từ chiết khấu 28% với khách lẻ và 29% với
doanh nghiệp, các mặt hàng dây cáp điện chiết khấu 25% với khách lẻ và 27% với các
doanh nghiệp hoặc khách lấy với số lượng lớn, còn lại các mặt hàng bóng đèn, rơ le,
phụ kiện cáp nhôm và một số mặt hàng lẻ sẽ chiết khấu chung với mức chiết khấu là
23%) để kích thích khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán đúng
hạn khi mua hàng nhằm thu hồi vốn nhanh góp phần làm tăng doanh thu, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh và hàng hóa tiêu thụ nhiều hơn.
Công ty phân công cho phòng kế toán sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi nợ
để theo dõi và có những biện pháp thu hồi nợ kịp thời, đồng thời phải xác định số dư
các khoản phải thu theo đối tượng khách hàng để xem khách hàng đó có số dư vượt
quá mức dư nợ cho phép thì thu hồi ngay.
54
Cứ hàng tháng công ty cử cán bộ độc lập với kế toán công nợ xác minh đối
chiếu công nợ nhằm cảnh giác trường hợp cán bộ thu hồi công nợ thông đồng với
khách hàng để kéo dài thời gian trả nợ hoặc chiếm dụng các khoản nợ đã thu tiền rồi.
Trường hợp phát sinh nợ quá hạn xảy ra công ty đã áp dụng biện pháp mềm
dẻo để yêu cầu khách hàng trả nợ như : cử cán bộ đến trực tiếp làm việc, điện thoại,
Fax, hay gửi thư điện tử yêu cầu trả nợ với nội dung tế nhị và thân thiện.
Khi các khoản nợ khó đòi xảy ra công ty đã áp dụng các biện pháp như:
Ngừng ngay việc bán hàng, chủ động cử cán bộ đi thu nợ đến trực tiếp làm việc
yêu cầu trả nợ, yêu cầu khách hàng xác nhận thời hạn thanh toán nợ và số tiền có thể
thanh toán từng lần để làm cơ sở pháp lý sau này.
Nếu vài lần mà khách hàng không thanh toán nợ thì công ty đưa đơn nhờ tòa án
can thiệp căn cứ vào điều kiện quy định trong hợp đồng để thu hồi nợ quá hạn, rút
ngắn chu kỳ nợ của khách hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn, tránh để xảy ra các khoản
nợ phải thu khó đòi, giúp tăng tính luân chuyển của vốn lưu động.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chất lượng nhân sự.
Con người là nguồn lực quý giá nhất, là nhân tố có tính quyết định trong mọi
hoạt động , đặc biệt trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH con người lại càng
đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng con người là vấn đề rất phức tạp,
mỗi nhân viên chỉ thực sự phát huy hết khả năng của mình khi được sắp xếp đúng việc
đúng sở trường.
Trong công ty, các nhân viên như các mắt xích. Vì vậy, để công ty vận hành
một cách có hiệu quả chỉ khi tất cả các mắt xích đó đều hoạt động tốt.
Để khắc nân cao được hiệu quả kinh doanh công ty cần thực hiện một số biện
pháp sau:
Thuyên chuyển hoặc tuyển dụng mới cho các vị trí mà nhân viên chưa đạt trình
độ yêu cầu của công việc hoặc làm việc trái ngành nghề
Cơ cấu lại bộ máy quản lý, lao động gián tiếp để vận hành Công ty một cách
hiệu quả nhất chi phí thấp nhất.
Thực hiện đánh giá sâu sát từng vị trí về khả năng đáp ứng và hiệu quả công việc.
Xây dựng chế độ khuyến khích khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có
sáng kiến tiết kiệm, cải tiến trong công việc.
Công ty thường xuyên cử cán bộ chủ chốt, nhất là cán bộ làm công tác tài chính
Thang Long University Library
55
kế toán di học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn hoặc lớp đào tạo ngắn hạn
chuyên ngành để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Đào tạo và đào tạo
lại cán bộ tài chính nhằm khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính của Công
ty trong những năm vừa qua.
Không ngừng đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ
nhân viên là vấn đề cần phải được ưu tiên hàng đầu
3.3. Kiến nghị với chính phủ
Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tài công ty
TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát, ngoài những giải pháp được trình bày ở
trên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty Cổ phần Công trình Hà Nội
trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự hỗ trợ của những chính
sách đúng đắn của Nhà nước.
- Thứ nhất, hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất
Vốn là một yếu tố không thể thiếu để công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất
và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tời các
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một
lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua săm đâu tư cho tài sản công ty cần
phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất.
Hiện nay chi phí đi vay thì còn rất cao và việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp
nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty.
Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc nguồn vốn
là do góp vốn giữa các cổ đồng với nhau. Tuy tỷ lệ nhà nước chiếm phần lớn nhưng
việc cấp vốn do ngân sách nhà nước là còn hạn chế và rất khó. Do vậy việc tăng vốn
điều lệ của công ty đôi khi gặp khó khăn. Do vậy doanh nghiệp cần có những ưu đãi
để có thể huy động được các nguồn vốn để có thể tiến hành kinh doanh, tham gia đấu
thầu các dự án lớn trong và ngoài nước.
Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây
ra cho các doanh nghiệp nói chung hay công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm
cho kế hoạch công ty không đạt được, công ty khó khăn về vốnvv Do vậy nhà nước
trong kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với công ty và các doanh nghiệp,
56
cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt
qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.
- Thứ hai, ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục kiềm chế lạm phát
Tỷ lệ lạm phát 2012 đạt mức thấp 6,81%. Theo ý kiến các chuyên gia kinh tế,
lạm phát thấp nhưng lo nhiều hơn mừng, bởi giá giảm không phải vì năng suất, chất
lượng, hiệu quả tăng mà do sức mua suy kiệt.
Theo các nhà nghiên cứu, lạm phát ở Việt Nam là do sự tác động tổ hợp của cả
ba dạng thức, gồm lạm phát tiền tệ (dạng thức chủ yếu), lạm phát cầu kéo và lạm phát
chi phí đẩy. Cụ thể, lạm phát tiền tệ là dạng thức lạm phát lộ diện khá rõ như việc tung
khối lượng tiền lớn vào lưu thông.
Lạm phát cầu kéo do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp
tăng, làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng. Biểu hiện rõ
nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực, thực phẩm trên thị trường
thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất
khẩu tăng, trong khi đó, nguồn cung trong nước không thể tăng kịp.
Lạm phát chi phí đẩy biểu hiện ở giá nguyên liệu, nhiên liệu trên thế giới tăng
mạnh, đẩy hàng loạt mặt hàng khác tăng theo. Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ
thuộc rất lớn vào nhập khẩu thì việc giá nguyên liệu nhập tăng làm giá thị trường trong
nước biến động theo.
Nhìn nhận năm 2012, Việt Nam có thuận lợi ở cả 3 dạng thức lạm phát nêu trên
khi giá nguyên, nhiên liệu thế giới ổn định (lạm phát chi phí đẩy); đầu tư công thắt
chặt (nhất là việc bất động sản đóng băng, doanh nghiệp đình trệ) và thắt chặt tiền tệ
(lạm phát tiền tệ).
Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền
kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành
mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng tài sản.
Đó là những yếu tốt gây nên áp lực lạm phát chi phí đẩy của nền kinh tế như: xu
thế giá cả hàng hóa thế giới ngày càng tăng cao với một nền kinh tế có tỷ lệ nhập
khẩu/GDP cao hơn 80%; sự tăng lên của chi phí sản xuất do cơ cấu kinh tế, chất lượng
tăng trưởng, quản lý kém hiệu quả và yêu cầu phải điều chỉnh tăng tiền lương; sự tăng
giá của các mặt hàng chủ chốt và dịch vụ thiết yếu do quá trình điều chỉnh giá bao cấp
sang giá thị trường của các hàng hóa, dịch vụ Nhà nước quản lý và kiểm soát giá.
Thang Long University Library
57
Như vậy, thách thức lớn nhất đối với vấn đề kiểm soát lạm phát và điều hành
chính sách tiền tệ của Việt Nam trong năm 2013 và những năm tới là từ các yếu tố gây
nên lạm phát chi phí đẩy chứ không phải nguy cơ từ các yếu tố cầu kéo và các nguyên
nhân khác.
Năm 2013, kiềm chế lạm phát tiếp tục là mục tiêu được ưu tiên của Chính phủ.
Song về lâu dài, cần nhìn nhận vấn đề một cách căn cơ để việc kiềm chế lạm phát
mang tính ổn định và không phụ thuộc các yếu tố chủ quan.
Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí đầu vào
của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí
đầu tư tài sản cố định cũng sẽ ổn định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh
doanh như đã định, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn định, hợp lý
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Công trình Hà Nộinói
riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày càng
phát triển.
- Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước và tổ chức tín dụng
Các thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gây ra cho
doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt
động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ
hội kinh doanh của Công ty.Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước
cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được
thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ
nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấpvv do vậy các ngân hàng nhà nước cần
tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách
tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và
máy móc.
- Thứ tư, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý tài chính
Các cơ quan quản lý cần ban hành hệ thống quy chế quản lý phù hợp với đặc
điểm của các doanh nghiệp. Trong các quy định hiện hành thì khi khách hàng chấp
nhận trả tiền thì tính ngay vào doanh thu. Tuy nhiên hiện nay trong nền kinh tế thị
trường thì vốn của các doanh nghiệp bị chiếm dụng là điều tất yếu, nhất là đối với các
58
doanh nghiệp thương mại thì thường khách hàng mua chịu từ 15 đến 30 ngày, như vậy
khi khách hàng chấp nhận trả tiền đến khi công ty nhận được tiền có một khoảng thời
gian khá lớn, đấy là chưa kể đến thời hạn thanh toán có thể bị kéo dài thêm do người
mua không thể thanh toán đúng hạn. Luật thuế hiện hành đều dựa trên doanh số phát
sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, kể cả khi quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp vấn theo nguyên tắc đó. Chính điều này gây ra không ít khó khăn cho
công ty. Vì vậy, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét lại có thể căn cứ
trên từng đặc điểm hoạt dộng của từng loại hình doanh nghiệp mà đưa ra quyết định
cho phù hợp hơn nữa.
Thang Long University Library
59
KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói
chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng
cơ sở hạ tầng cũng như là kiến trúc phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất
lượng. Mọi sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bền vững thì cần phải có
một nền tảng bền vững. Trong đó tài sản ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng trong
sự phát triển của một Công ty, nó chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành
sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty là một vấn đế rất cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển còn khá non trẻ trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần
phải nỗ lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để Công ty tiếp tục mở rộng, và
phát triển trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất
lượng và tài sản máy móc thiết bị của Công ty cần phải được quan tâm tạo điều kiện để
phát triển toàn diện, giúp Công ty có thể hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp đã đề cập đến một số vấn đề trong công tác quản lý
tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm vừa qua, đồng thời cũng đưa ra giải
pháp sử dụng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty. Tuy thời gian có hạn
nhưng có sự chỉ bảo của cô giáo và sự giúp đỡ của mọi người trong Công ty nên em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Cúc
60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê
2. Nguyễn Hải Sản(1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
3. Trường đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản giáo dục.
4. Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất
bản thông kê.
5. Luật doanh nghiệp 2005.
6. Vũ Duy Hào – Đàm Văn Nhuệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê..
7. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản tài chính, Hà Nội
8. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê.
9. Thông tin trên : Tạp chí kinh tế các năm 2010, 2011, 2012
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17948_0592.pdf