Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Thành Phát

Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng cơ sở hạ tầng cũng như là kiến trúc phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất lượng. Mọi sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bền vững thì cần phải có một nền tảng bền vững. Trong đó tài sản ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một Công ty, nó chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty là một vấn đế rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện hiện nay. Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển còn khá non trẻ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần phải nỗ lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để Công ty tiếp tục mở rộng, và phát triển trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và tài sản máy móc thiết bị của Công ty cần phải được quan tâm tạo điều kiện để phát triển toàn diện, giúp Công ty có thể hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.

pdf70 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Thành Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 và năm 2012 từ 0.46 tài sản giảm xuống còn 0.24 tài sản thì việc tài trợ bằng tiền không đủ để chi trả cho những khoản nợ kếch xù mà công ty mắc phải, nếu không có những biện pháp kịp thời thì việc này dẫn tới công ty sẽ mất đi uy tín của mình. 2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát Bảng 2.4: Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu thuần 3.816,44 7.888,66 5.816,70 Các khoản phải thu Bình quân 1.324,92 1.324,92 1.408,91 Vòng quay các khoản phải thu 2,88 5,95 4.12 Chu kỳ thu tiền 125 60 87 Tài sản ngắn hạn bình quân 3.881,92 3.881,92 4.343,76 Hiệu suất sử dụng TSNH 0,98 2,03 1,33 (Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm 2010-2012) Nhận xét Vòng quay các khoản phải thu: Qua bảng trên cho thấy vòng quay các khoản phải thu năm 2010 là 2.88 vòng, tương ứng với 125 ngày, sang tới năm 2011 vòng quay các khoản phải thu tăng lên 5.95 vòng tăng 3,07 vòng so với năm 2010 và làm giảm đi chu kỳ thu tiền xuống 60 ngày giảm đi gấp đôi số chu kỳ thu tiền cho doanh Thang Long University Library 39 nghiệp. Sang năm 2012 vòng quay các khoản phải thu lại giảm so với năm 2011 là 1,83 vòng làm tăng chu kỳ thu tiền lên là 27 ngày và vẫn cao hơn so với năm 2010 là 1,24 vòng, điều này cho ta thấy được rằng tài sản ngắn hạn của công ty tại năm 2010 là kém nhất bởi chu kỳ thu tiền quá dài, khiến công ty rơi vào tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn tại các khoản nợ mà khách hàng mua hàng đã nợ lại, tuy nhiên sang tới năm 2011 và năm 2012 chu kỳ thu tiền đã được rút ngắn lại chứng tỏ việc thu hồi các khoản nợ của công ty đã được xử lý tốt do công ty đã có cải cách trong chính sách bán chịu (nếu khách hàng để nợ quá hạn thì sẽ bị tính lãi, không trả nợ sẽ bị dùng các biện pháp cưỡng chế). Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của công ty và làm giảm doanh thu của công ty. Công ty lên chú ý tới thời hạn của chu kỳ thu tiền bình quân để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời, nếu chu kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ có nghĩa là tốc độ chuyển đổi nợ phải thu thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn phản ánh việc công ty bỏ ra cứ một đồng tài sản ngắn hạn cho tham gia vào chu kì sản xuất kinh doanh thì thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ số này đem so sánh với 1. Tại năm 2010 mức thu doanh thu thuần của công ty là 0.98 nhỏ hơn 1 điều này cho thấy trong năm 2010 công ty không đạt được mức doanh thu thuần như mong muốn, gặp phải khó khăn trong vấn đề tài chính không đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn đã tới thời điểm cần thanh toán, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và uy tín của công ty trong việc nợ tiền hàng với nhà cung cấp, việc quản lý tài sản ngắn hạn của công ty có thể là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng mất cân đối trong việc tạo doanh thu thuần trong công ty, công ty cần xem xét lại các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn sao cho phù hợp để đưa đồng vốn tài sản ngắn hạn vào kinh doanh tạo ra được đồng lợi nhuận cao nhất.Nếu như tình hình không có cải thiện công ty có thể sẽ bị mất đi nguồn vốn ngắn hạn và dẫn tới tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, nợ nhà cung cấp quá hạn, bị phạt nợ quá hạn, tình hình tài chính gặp khó khăn. Tới năm 2011 doanh thu thuần thu về khá cao bởi trong năm này thì việc bỏ đồng vốn tài sản ngắn hạn ra thì thu về được 2.03 lớn hơn một, mức lợi nhuận được coi là khá cao lớn hơn một, cứ đà phát triển như vậy thì công ty sẽ phát triển rất nhanh, mức lợi nhuận thu lại nhanh, đáp ứng đủ các nhu cầu chi tiêu và chi trả các khoản nợ của công ty mà không cần đắn đo rằng tài 40 chính công ty đang trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên tới năm 2012 thì mức lợi nhuận thu về không còn được như năm 2011 nữa mà nó đã giảm sút đi trông thấy, giảm hẳn đi 1,33 so với năm 2011 là giảm 0,7 tuy nhiên vẫn lớn hơn 1 đạt mức doanh thu thuần thu về là cao đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty được tốt. Hệ số vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.6: Hệ số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu thuần 3.816,44 7.888,66 5.816,70 Hàng tồn kho bình quân 987,97 987,97 2.138,91 Vòng quay HTK 3.86 8 2.7 Chu kỳ lưu kho 94 45 133 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010-2012 của công ty) Nhận xét Vòng quay hàng tồn kho: Ta thấy được hàng tồn kho chính là số học của vật tư hàng hóa dự trữ. Các doanh nghiệp kinh doanh luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất kinh doanh mới nhập hàng hóa và nguyên vật liệu về. Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu quá nhiều công ty sẽ mất khoản chi phí để đảm bảo tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo. Một đồng vốn mà công ty bỏ ra đầu tư vào hàng tồn kho tại năm 2010 việc chu chuyển vốn là 3,86 vòng là trung bình, nhưng tới năm 2011 thì đã tăng lên 8 vòng tăng 4.14 vòng so với năm 2010 chứng tỏ khả năng sản xuất kinh doanh của công ty tốt, công ty đã đẩy mạnh được lượng vật tư hàng hóa bán ra nhiều thúc đẩy doanh thu của công ty tăng cao làm lợi nhuận mà công ty đạt được cũng tăng lên. Nhưng tới năm 2012 thì vòng quay lại giảm xuống còn có 2.7 vòng giảm gần một vòng so với năm 2010 và giảm gần 6 vòng so với năm 2011 điều đó cho thấy trong năm này tình sử dụng hàng tồn kho của công ty bị yếu kém, tồn quá nhiều so với quy định, mất giá và không theo kịp mẫu mã sản phẩm của bên ngoài thị trường. Càng tồn kho nhiều thì lượng vốn tồn đọng ở những mặt hàng hóa đó càng nhiều, không thu hồi được nhanh chóng, giải quyết các vấn đề về công nợ và chi trả các khoản thường xuyên tại công ty. Nhưng hàng tồn kho là hàng hóa có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng hàng hóa. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng tồn kho cho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả. Thang Long University Library 41 Chu kỳ lưu kho: Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho sẽ tương ứng với chu kỳ lưu kho của công ty đồng thời cho ta biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Tại năm 2010 thì số ngày lưu kho là 94 ngày nhưng tới năm 2011 thì số ngày lưu kho 45 ngày giảm 2 lần so với năm 2010 điều này chứng tỏ rằng việc luân chuyển hàng hóa trong kho tốt, không bị ứ đọng hàng hóa trong kho dẫn tới tình trạng mất vốn hụt vốn, công ty đã cố gắng chú ý tới công tác quản lý hàng tồn kho ( lấy lượng hàng vừa đủ cho việc kinh doanh, thường xuyên cập nhật mẫu mã phù hợp đối với việc kinh doanh của khách hàng, giá cả chiết khấu giá cả phù hợp) để đẩy nhanh công tác bán hàng hóa ra là tăng doanh thu và tăng lợi nhuận dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ngày càng cao và được quản lý tốt. Tuy nhiên sang tới năm 2012 chu kỳ lưu kho của công ty lại tăng lên 133 ngày tăng gần 3 lần so với năm 2011 và tăng 1.5 lần so với năm 2010 điều này khi nhìn vào ta thấy được rằng công ty đang rơi vào tình trạng bị ứ đọng vốn tại hàng tồn kho, côn ty không đẩy được lượng hàng tồn kho bán ra, hàng hóa bị lưu lại trong kho quá lâu khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi lượng hàng tồn kho thành doanh thu, vì hàng tồn kho có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Nếu như ngày lưu kho hàng hóa càng cao thì chứng tỏ rằng công tác về hàng tồn kho của doanh nghiệp đang là vấn đề cấp thiết mà doanh nghiệp cần quan tâm và giải quyết để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho trong công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho công cần quan tâm nhiều hơn nữa tới việc bảo quản và luân chuyển hàng tồn kho hợp lý. 2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát Bảng 2.7: Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận sau thuế 56,21 2,39 7,43 Tài sản ngắn hạn bình quân 3.881,92 3.881,92 4.343,76 Hệ số sinh lời của TSNH (%) 1.44% 0.616% 0.171% (Nguồn: Bảng BCKQKD và bảng CĐKT năm 2010-2012) Nhận xét Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn: hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn trong năm 2012 là 0.171% đạt mức thấp nhất so với năm 2011 và năm 2010. Tại năm 2010 42 hệ số sinh lời là 1.44 % tuy nhiên tới năm 2011 thì hệ số này bị giảm scòn 0.82 % so với năm 2010. Sang năm 2012 hệ số này tiếp tục giảm 1.3% so với năm 2010 và 0.45 % so với năm 2011. Chỉ nhìn vào sự giảm sút này ta cũng thấy được rằng hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn bị giảm sút qua từng năm với tốc độ tăng trưởng thấp. Khi chỉ tiêu này càng ngày càng giảm sút chứng tỏ rằng công ty đã không sử dụng hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao, kéo theo lợi nhuận bị giảm sút khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mất phương hướng, rơi vào tình trạng trì trệ và mất vốn, thiếu hụt vốn, không đảm bảo về khả năng tài chính của công ty, giúp công ty duy trì hoạt động kinh doanh tốt., khi mà lợi nhuận sau thuế càng giảm và tài sản ngắn hạn bình quân càng cao thì hệ số khả năng sinh lời là càng thấp và ngược lại. Vì vậy công ty cần có những chính sách quản lý hợp lý về tài sản ngắn hạn, cân bằng lợi nhuận để hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn bình ổn qua các năm. 2.3 Đánh giá thực trang hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát 2.3.1. Kết quả đạt được Qua kết quả phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát ở trên cho phép em đưa ra những nhận xét như sau: Thứ nhất, khả năng thanh toán lãi vay tại công ty bằng không điều này chứng tỏ cho ta thấy được rằng công ty đã nhanh chóng biết thời cơ lắm bắt được các nguồn vốn vay từ người thân, bạn bè để tiết kiệm được chi phí lãi vay, điều này cũng là một lợi thế giúp công ty chiếm dụng được vốn mà không phải mất bất cứ một đồng chi phí huy động vốn vay nào cho các tổ chức cá nhân cho vay. Lượng vốn bằng tiền tại các năm cũng kông quá eo hẹp cho phép công ty vẫn có thể chủ động trong việc mua hàng trả tiền ngay cho nhà cung cấp để hưởng được chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn nhỏ đã đến thời gian phải thanh toán. Nếu lượng vốn bằng tiền cao hơn nhu cầu sử dụng thường xuyên thì công ty nên nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng quay vòng vốn, tạo lợi nhuận và tránh tình trạng ứ đọng vốn. Thứ hai, khả năng sinh lời của tài sản qua các năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, lợi nhuận luôn dương do đó có thể nói tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng có hiệu quả. Thang Long University Library 43 Thứ ba, là công ty TNHH, hoạt động trong trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao, ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty đã tỏ ra bản lĩnh kinh doanh trong việc đưa công ty ngày càng phát triển, tận dụng tối đa các nguồn nhân lực để từng bước khẳng định vị thế của mình. Thứ tư, Cùng với sự phát triển của Công ty, Công ty cũng rất quan tâm tơi đội ngũ lao động của Công ty. Ngoài khoản lương là thu nhập chính cho người lao động thì Công ty cũng có khoản tiền thưởng để động viên kịp thời với những cá nhân xuất sắc trong công việc duy trì được sự phấn đấu cho Công ty. Công ty cũng đóng góp đầy đử các khoản bảo hiểm cho người lao động để người lao động yên tâm sản xuất hơn. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm và trình độ quản lí cao đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn và chất lượng cao. Thứ năm, Công ty tạo được mạng lưới khách hàng thân thiết, trung thành, những đối tác lâu năm do giữ được chữ tín trong kinh doanh, luôn có những dịch vụ chăm sóc, tri ân khách hàng cùng những chính sách sau bán hết sức hấp dẫn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế của việc sử dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả. Bên cạnh các kết quả mà công ty đạt được thì cũng còn có những hạn chế nhất định đó là hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty, biểu hiện qua các mặt sau: Thứ nhất, hệ số thanh toán hiện hành của công ty không ổn định qua các năm công ty lúc nào cũng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Có những năm hệ số thanh toán lại vượt quá cao thể hiện tại năm 2010. Tuy nhiên tới năm 2012 thì hệ số này lại tụt xuống mức thấp. Nếu so sánh với trung bình ngành năng lượng điện khí thì công ty ở mức thấp hơn so với trung bình ngành đang ở mức 2,45 (nguồn: Điều đó cho thấy so với các công ty cùng ngành đang cùng hoạt động thì khả năng thanh toán hiện hành của công ty vẫn ở mức thấp công ty sẽ không đảm bảo được khả năng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Thứ hai, hệ số thanh toán tức thời của công ty khá thấp, thấp hơn so với trung bình ngành rất nhiều chỉ đạt khongả gần 50% so với trung bình ngành. Điều đó cho thất công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngay lập tức bằng tiền mặt một cách tốt. 44 Thứ ba, công ty duy trì một số dư hàng tồn kho khá lớn qua các năm làm cho lượng vốn bị ứ đọng nhiều, chậm luân chuyển và rất lãng phí. Do đó để vốn được sử dụng có hiệu quả thì công ty nên duy trì một số lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý, chuyển đổi tốc độ đẩy nhanh tiêu thụ hàng tồn để chuyển đổi thành doanh thu đảm bảo tốt cho việc thanh toán các khoản nợ, phần còn thừa nên có kế hoạch đầu tư vào chứng khoán hoặc đưa vào sản xuất kinh doanh cho kỳ tiếp theo. Nếu không đảm bảo tốt hàng hóa sẽ kém chất lượng khó tiêu thụ sẽ dẫn tới tình trạng bị tồn kho không thể bán chuyển sang hàng thanh lý mất đi giá trị của sản phẩm làm mất đi một lượng vốn lẽ ra công ty sẽ thu được, khả năng luân chuyển chúng thành tiền cũng rất khó khăn. Thứ tư, chi phí sử dụng cho việc quản lý kinh doanh tăng lên vì công ty trong năm 2011 và 2012 đã có nhu cầu mở thêm nhà xưởng và chi nhánh hoạt động kinh doanh, tuyển thêm nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy mà chi phí này tăng khá mạnh. Thứ năm, cơ cấu tài sản là chưa hợp lý, công ty đã để cho hàng tồn kho và mức nợ phải thu tăng khá cao trong tài sản ngắn hạn. Mặt khác, cơ cấu của tài sản cũng chưa hợp lý cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản cố định làm cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như doanh lợi vốn lưu động chưa cao và thấp hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Nguyên nhân Để đánh giá hiệu quả sử dụng tại sản ngắn hạn của doanh nghiệp, không chỉ đánh giá qua những nhân tố trên mà ta đã phân tích. Ta còn phải tìm hiểu một số nhân tố khác làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Ở đây chúng ta có thể nhắc tới hai nhóm nhân tố sau: Nguyên nhân chủ quan Trong quá trình hoạt động công ty luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố, để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp, bằng với mục đích kinh doanh của mình sẽ quyết định trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh, có doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh rất ngắn , điều đó có ảnh hắn hưởng trong việc ra quyết định với việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Thứ nhất, để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn đưa vào sản xuất là bao nhiêu, mức dự trữ cho kì tiếp theo là bao nhiêu, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp cần Thang Long University Library 45 dự trữ cũng như kì thu tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài thì việc thu hồi vốn càng lâu lên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn lại như vậy vòng quay cảu tài sản ngắn hạn sẽ ngắn hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn mà tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa ngày càng phát triển và nhanh chóng, làm cho doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Điều này thể hiện qua vòng quay tài sản ngắn hạn tăng. Thứ hai, cơ sở vật chất của doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trọng, bởi ngoài nguyên vật liệu tốt thì các máy móc thiết bị trong công ty phục vụ cho công việc kinh doanh tại công ty phải tốt, một công ty có trang thiết bị tốt sẽ làm cho quá trình làm việc trở lên hiệu quả, và nhanh gọn, đảm bảo công việc diễn ra thường xuyên và liên tục, tuy nhiên nếu công việc bị đình trệ và kém hiệu quả một phần cũng là do máy móc thiết bị tại công ty không tốt, nếu việc máy móc không tốt, không thể theo dõi sát sao việc sử dụng và phân bổ tài sản ngắn hạn như thế nào sẽ dẫn tới tình trạng thất thoát tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp, điều này khiến cho việc sử dụng tài sản ngắn hạn được coi là kém hiệu quả và không biết quản lý. Thứ ba, đồng thời để quản lý tốt được những tài sản ngắn hạn đó thì đòi hỏi trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty phải giỏi, hàng năm công ty đã trích công quỹ và cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp đào tạo và nâng cao nghiệp vụ kỹ năng làm việc, công nhân có tay nghề giỏi thì công nhân có thể biết được tài sản ngắn hạn bị thất thoát tại đâu trong quá trình kinh doanh sản xuất, người quản lý giỏi sau mỗi kỳ kinh doanh luôn là người đánh giá các kết quả, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch hiệu quả cho các kỳ tiếp theo. Để tận dụng hết các tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì cần công nhân phải giỏi, nhà quản lý cũng giỏi, điều chỉnh máy móc một cách thuận lợi, có hiệu quả thì có thể sử dụng tài sản ngắn hạn tốt nhất. Thứ tư, chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ rang trong việc phân cấp tài sản để quản lý làm cho hiệu quả sử dụng tài sản không cao. Hệ thống thông tin quản lý chưa đảm bảo được yếu tốt cập nhật thường xuyên, chưa đảm bảo tính hệ thống và chính xác. Nhân viên trong công ty chưa được tiếp xúc với các phần mềm quản lý hàng hóa xuất ra và nhập về, vẫn làm trên phương pháp thủ công ghi chép trên giấy tờ. Điều này cho thấy trình độ quản lý công ty là chưa tốt. Chuyên môn 46 của kế toán chưa được cao, áp lực công việc cao, gây ra sự quá tải trong công việc và giảm chất lượng công tác tài chính. Có thể nói đây chính là nguyên nhân chính tác động tới việc sử dụng không hiệu quả tài sản ngắn hạn. Công ty không có đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định tài chính và kiểm soát khách hàng nên không theo dõi được các khoản phải thu dấn đến các khoản phải thu chiểm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi cao. Thứ năm, trong những năm qua thì việc công ty đầu tư vào chứng khoán là bằng 0. Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa phát triển hơn nữa công ty chưa có cán bộ am hiểu về những ưu điểm thị trường chứng khoán nên công ty không dám mạo hiểm mạnh dạn đầu tư vào chứng khoán. Tín dụng thương mại là một chính sách quan trọng giúp công ty có thể giành thắng lợi trong việc cạnh trnah, việc cấp tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng nhưng công ty chưa chú trọng tới chính sách này, chưa được công ty quan tâm nhiều. Thứ sáu, hệ thông kênh phân phối sản phẩm và bộ phận marketing của công ty mới được thành lập nên các hoạt động xúc tiến bán hàng chưa phát triển. Do vậy hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty còn yếu kém, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao. Nguyên nhân khách quan Các nhân tốt khách quan ảnh hưởng tới tài sản ngắn hạn có thể thúc đẩy nó phát triển hoặc cũng có thể là kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động của nó không thuộc ở tầm kiểm soát của doanh nghiệp được. khi gặp những nhân tố này thì doanh nghiệp coi đó là những nhân tố cần phải mà doanh nghiệp phải tự điều chỉnh mình sao cho phù hợp với nó. Thứ nhất, sự thay đổi trong việc quản lý của nhà nước, trong nền kinh tế có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau mỗi một loại hình doanh nghiệp thì lại có những đặc thù riêng, nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó một cách tốt nhất trong khuôn khổ mà nhà nước quy định. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp phải phù hợp với những quy định pháp luật mà nhà nước quy định. Nhà nước quy định từ lúc thành lập cho tới hoạt động sản xuất cho tới việc phá sản của doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành mà nhà nước quy định. Đảng và nhà nước ban hành các luật lệ nhằm đảm bảo cho việc công bằng xã hội, tránh tình trạng gian lận, tham ô, trốn thuế của các doanh nghiệp đối với nghĩa vụ của nhà nước, thắt chặt Thang Long University Library 47 hay lới lỏng các chính sách kinh tế của nhà nước thì đều ảnh hưởng tới sự thay đổi trong từng doanh nghiệp. Thứ hai, sự phát triển của thị trường cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp, nếu thị trường tiền tệ mà thay đổi lớn, lạm phát sẽ làm cho doanh nghiệp ảnh hưởng khá lớn tới việc hình thành và từng bước phát triển của doanh nghiệp. nếu thị trường các yếu tố đầu vào mà giảm giá và giảm chi phí đầu vào thì việc doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả là tốt, và ngược lại. thị trường tài chính cũng có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành và các doanh nghiệp và sử dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp. tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm thành lập doanh nghiệp mở rộng quy mô, phát triển sản xuất đều nhờ qua việc phát hành các chứng khoán trên thị trường tài chính, thị trường tài chính đóng một vai trò khá quan trọng trong công cuộc hình thành doanh nghiệp và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Thứ ba, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố quyết định tới doanh nghiệp, cùng là thương mại kinh doanh các mặt hàng khác nhau, tuy nhiên doanh nghiệp nào đưa ra được các sản phẩm phù hợp trước, giá cả hợp lý và chất lượng sản phẩm tốt thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm được thị phần khách hàng lớn hơn, giờ các doanh nghiệp đang hướng tới những nhu cầu mà khách hàng cần, thị hiếu của khách hàng, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thì việc tiêu thụ hàng hóa là không thể không làm được với mức tiêu thụ hàng hóa cao, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. giúp doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách hoạch định sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Tuy nhiên ngoài những nhân tố trên thì chúng ta cần quan tâm tới những yêu tố không thể thiếu cũng tác động tới doanh nghiệp như Lạm phát, dịch bệnh, bão giócũng ảnh hưởng tới doanh nghiệp tuy ít nhưng khi đã ảnh hưởng nó có thể làm ảnh hưởng khá cao cho doanh nghiệp vì vây điều mà các doanh nghiệp cần chú ý để khắc phục hậu quả mà nó gây ra là thấp nhất. 48 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH PHÁT 3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát. Bước vào kỷ nguyên mới, nền kinh tế thay đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, với không ít khó khăn và thuận lợi mà công ty gặp phải. Để chớp thời cơ và vượt qua thách thức của nền kinh tế thị trường với những cơ chế mới công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần phải đặt ra được định hướng sản xuất kinh doanh linh hoạt và phù hợp. Trên cơ sở phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm trước, kết hợp với năng lực kinh doanh hiện có của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mở thêm chi nhánh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bám sát được thị trường. Khả năng tạo thị trường trong và ngoài ngành cùng với sự dự báo phát triển kinh tế đất nước. Để không ngừng phát triển và kế thừa phát huy truyền thống mà cha ông đi trước đã gây dựng, kinh doanh minh bạch, tạo dựng thương hiệu trên uy tín của chính mình, tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua việc tìm hiểu thị trường. Cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp khác. Để làm được những điều đó thì công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần phải đề ra các chiến lược phát triển tăng doanh thu. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tsnh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những biểu hiện của năng lực sản xuất kinh doanh, là thước đo so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn luôn là mục tiêu hướng tới của công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát. Xuất phát từ việc đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, cùng với định hướng phát triển trong thời gian tới sẽ xin trình bày một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tài công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát Thang Long University Library 49 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có. Công ty cần kết hợ nhiều nguồn vốn khác nhau, các nguồn vốn đều có ưu nhược điểm và có chi phí sử dụng khác nhua. Tùy thuộc vào mục đích đầu tư và tình hình cụ thể tại công ty( hiệu quả kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín...) mà công ty sẽ lựa chọn cho mình nguồn vốn thích hợp nhất, thông thường nên sử dụng nhều nguồn vốn cùng một lúc một cách hài hòa để tận dụng tối đa ưu điểm của từng loại và hạn chế nhược điểm của các nguồn vốn. Ngoài ra công ty cần sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn vốn hiện có để giảm áp lực vay vốn qua đó giảm được các khoản nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Công ty cũng cần tiết kiệm các loại chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động như chi phí mua hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp..... Công ty có thể đi vay tài sản ngắn hạn tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng để có thể chủ động trong việc đi vay vốn hoặc đầu tư vào các khoản tài chính ngắn hạn vừa thu được nguồn tài sản ngắn hạn tốt nhất với chi phí huy động là thấp nhất. việc chi phí huy động thấp có liên quan tới việc công tý tồn tại hay thất bại, nếu công ty tạo lập vốn trên mức chi phí cao thì doanh nghiệp không đủ mức lợi nhuận tạo ra để có thể chi trả cho các khoản chi phí đó. Công ty chủ động trong việc khai thác tài sản ngắn hạn, luôn đề ra các biện pháp chủ động trong công tác khai thác tài sản ngắn hạn, làm sao khai thác tài sản ngắn hạn được tốt nhất, mà cũng nhẹ nhàng nhất. không ảnh hưởng tới các công cuộc khác trong công ty, cũng chỉ giống như việc doanh nghiệp tăng thêm nguồn vốn cho doanh nghiệp kinh doanh, nếu doanh nghiệp quá kì vọng vào việc khai thác vào tạo lập nguồn tài sản ngắn hạn mà không chú ý tới các nguồn tạo lập khác thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn không thể khắc phục. 3.2.2.Vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Xuất phát từ đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, cho nên công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, đồng thời để công ty hoàn thành trách nhiệm trong việc ổn định và thúc đẩy ngành điện tự động hóa trong nước phát triển. Do đó, lãnh đạo công ty cần quan tâm đúng mức tới công tác quản lý tài sản 50 ngắn hạn, từ đó có sự đầu tư thỏa đáng nhằm tổ chức nghiên cứu các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong công ty hơn nữa. Lãnh đạo trong công ty cần tăng cường công tác quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp bởi đó là vấn đề cấp thiết mà doanh nghiệp nào cũng cần phải có và cần phải cố gắng làm cho tốt, nếu doanh nghiệp để thất thoát tài sản ngắn hạn, để các khoản phải thu ở mức độ nợ quá hạn, nợ dài hạn không tthu hồi được lại cho vào tài khoản nợ quá hạn, tức là doanh nghiệp đang bị thất thoát vốn, cụt vốn không có vốn sử dụng, tiếp theo vốn cho kỳ kinh doanh tiếp theo, hàng tồn kho trong doanh nghiệp không nên dự trữ tại mức quá hạn sẽ để vốn đọng, lạm phát xảy ra sẽ làm cho doanh nghiệp bị mất vốn mà không hiểu lý do tại sao vốn của doanh nghiệp lại bị mất đi một cách đáng kể. Nếu doanh nghiệp đem tiền đầu tư vào các khoản tài chính không đáng tốt, không có lợi nhuân, chi phí huy động cao thì việc đầu tư này không hiệu quả mà còn có thể làm doanh nghiệp bị phá sản, thiếu hụt vốn trầm trọng trong khi mình đang là người đi huy động vốn. việc tăng cường công tác quản lý vốn chặt chẽ sẽ làm cho tài sản ngắn hạn được sử dụng đúng, hiệu quả, tiết kiệm với chi phí thấp. 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản nợ ngắn hạn. Khoản nợ ngắn hạn chính là những khoản phải thu khi công ty bán hàng hóa chịu cho khách hàng. Hàng hóa được xuất kho cũng là lúc doanh nghiệp ghi tiền trên tài khoản nợ của khách hàng. Để công tác quản lý các khoản nợ ngắn hạn được tốt công ty cần phải theo dõi công nợ cho từng khách hàng một Thường xuyên kiểm tra công nợ, thúc nợ đối với khách hàng khi thời hạn trả nợ của khách hàng đã tới, chăm sóc khách hàng khi khách hàng mua hàng tại doanh nghiệp mình. Hàng tháng gửi thư đối chiếu công nợ tới khách hàng để khách hàng đối chiếu công nợ, khi đã hoàn tất sẽ kí kết và đóng dấu gửi lại cho công ty và chuyển khoản trả nợ hoặc chi trả bằng tiền mặt tại phòng tài chính kế toán của công ty, trường hợp các khách hàng muốn lùi thời hạn nợ đọng thì khách hàng cần kí cam kết trả nợ đúng hạn và công ty sẽ tạo điều kiện lùi hạn trả nợ lại cho khách hàng. - Nếu để các khoản nợ này ở mức thấp nhất thì doanh nghiệp đã hoạt động bảo toàn các khoản phải thu, bảo toàn được vốn của doanh nghiệp một cách tốt nhất, không bi thiếu hụt vốn, không mất vốn. thương mại không thể tránh khỏi việc cho khách hàng nợ, nhưng để khách hàng nợ như thế nào, với tỷ lệ là bao nhiêu thì phòng kế toán cần Thang Long University Library 51 có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên, không để tỷ lệ nợ này quá cao, nếu cao quá cần phải tìm mọi cách giảm mức độ nợ xuống mức thấp nhất, quay vòng vốn nhanh, mang lại hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là cao nhất. 3.2.4. Hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn. Trong các năm qua công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát chưa thực sự lập được kế hoạch để xác định lượng tài sản ngắn hạn sử dụng thường xuyên cho dài hạn mà thực tế lượng tài sản ngắn hạn được xác định dựa vào kinh nghiệm là chính, nghĩa là căn cứ vào số liệu năm trước để ước tính cho năm sau nếu thiếu hụt thì đi vay để bổ sung. Cho nên, đôi khi công ty sẽ không chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh so thiếu hụt vốn hoặc thừa vốn ngắn hạn mà không biết đầu tư vào đâu dẫn đến lãng phí và hiệu quả đem lại không cao. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát đã lập kế hoạch xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn sử dụng thường xuyên cho dài hạn để có kế hoạch tài trợ thích hợp nhằm tránh trường hợp bị thiếu hụt hoặc dư thừa tài sản ngắn hạn. 3.2.4.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ. Hiện tại công ty đang áp dụng mô hình xác định ngân quỹ dựa vào kinh nghiệm chưa có những kế hoạch cụ thể cho việc quản lý tiền mặt tại ngân quỹ. Vì vậy để cho việc sử dụng cũng như quản lý ngân quỹ tại công ty được tốt hơn thì công ty nên: Ban tài chính nên lập kế hoạch thu chi để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền tương ứng. Kế hoạch thu chi nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý và năm; khi mà kế hoạch thu chi càng chi tiết thì lượng tiền mặt được xác định có độ chính xác cao hơn và nên có sự tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan để có độ khách quan cao. Mục đích của việc lập kế hoạch thu chi là nhằm cân đối khả năng chi trả, giảm các chi phí liên quan làm tăng tính luân chuyên của tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đưa ra quy định quản lý ngân quỹ thống nhất cho toàn bộ công ty, có kế hoạch điều chuyển ngân quỹ kịp thời giữa các chi nhánh nếu có sự dư thừa hay thiếu hụt ngân quỹ tại nơi nào đó. Nên xây dựng một hệ thống thông tin liên lạc trực tuyến trong toàn công ty để nắm bắt thông tin về ngân quỹ kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn. 3.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự trữ. Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản 52 xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Tỷ trọng của hàng tồn kho lớn giúp cho công ty luôn chủ động trong việc cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa kịp thời cho kinh doanh nhưng nếu tỷ trọng quá lớn sẽ dễ bị ứ đọng, dư thừa và lãng phí. Còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là liên quan tới việc lắp đặt thiết bị điện của các doanh nghiệp, của các sở điện lực, trường học, y tế.vv, lượng hàng tồn kho này gây ứ đọng vốn kinh doanh của công ty. Nguyên nhân chính do công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại của công ty còn chưa tốt. Trong cơ cấu hàng tồn kho thì hàng hóa hàng gửi bán và thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn. Đây là khó khăn rất lớn cho công ty trong việc đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát nên: Làm tốt công tác dự báo thị trường để xác định lượng hàng tồn kho phù hợp cho từng chủng loại hàng hóa nhằm cung ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh tránh trường hợp bị thiếu hụt hay dư thừa diễn ra gây ra lãng phí. Công ty cần phải có kế hoạch nhập mua hàng hóa một cách hợp lý, xác định được loại hàng nhập và quy mô thời điểm nhập. Để tăng khả năng tiêu thụ hàng tồn kho thì công ty cần chọn thời điểm nhập hàng là lúc nhu cầu ở thời kỳ phát triển và cung ứng hàng hóa. Quản lý tập trung dự trữ hàng tồn kho tại kho chính của công ty, tránh phân tán tại các đại lý cửa hàng dẫn tới ứ đọng hàng lãng phí, xây dựng cơ số hàng tồn kho cho các chi nhánh, cửa hàng hợp lý. Đưa ra biện pháp quản lý hàng tồn kho cho phù hợp để tránh mất mát, lãng phí, mất phẩm chất dẫn đến làm thiệt hại hàng tồn kho. Xác định mức tiêu thụ hàng hóa để làm cơ sở xây dựng định mức dự trữ hàng hóa cần thiết cho kinh doanh. Áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho theo mô hình giảm thiểu mức thấp nhất chi phí dự trữ, tuy nhiên đây chỉ là một phương pháp quản lý được áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của công ty và phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác mới đạt hiệu quả cao. Công ty nên trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo tỷ lệ thích hợp đề phòng giảm giá hàng tồn kho và để tránh biến động lớn có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library 53 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu hiện nay của công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản phải thu phát sinh như là một yếu tố khách quan. Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản phải thu thì chính sách tín dụng thương mại có tác động rất lớn, nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu mà còn làm tăng doanh thu giảm chi phí hàng tồn kho. Tín dụng thương mại đem đến cho công ty nhiều lợi thế nhưng cũng gặp không ít rủi ro do bán chịu hàng hóa. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, hiện nay công ty đã sử dụng những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn như sau: Thực hiện phân tích và cho điểm tín dụng đối với từng khách hàng từ đó đưa ra chính sách bán hàng phù hợp như : thời hạn nợ, mức dư nợ, chính sách giá để nhằm rút ngắn tối đa tuổi nợ của các khoản phải thu. Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, phân công trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp trong việc đưa ra quyết định bán chịu, đồng thời có chế độ báo cáo giám sát để tránh rủi ro trong quá trình theo dõi và quản lý thu hồi nợ. Phòng kinh doanh xây dựng hạn mức bán chịu tối ưu cho công ty và cho từng đối tượng khách hàng ( khách lẻ, khách hàng lâu năm, khách hàng có hợp đồng kinh tế dài hạn.....)Đưa ra chính sách kiểm soát nợ để nắm bắt kịp thời các thông tin về con nợ, chính sách thu hồi nợ, phạt tiền, đưa ra tòa án nếu như khách hàng cố tình không trả nợ. Công ty đã thực hiện chính sách chiết khấu thương mại đối với từng loại hàng một cách thích hợp( Attomat và khởi động từ chiết khấu 28% với khách lẻ và 29% với doanh nghiệp, các mặt hàng dây cáp điện chiết khấu 25% với khách lẻ và 27% với các doanh nghiệp hoặc khách lấy với số lượng lớn, còn lại các mặt hàng bóng đèn, rơ le, phụ kiện cáp nhôm và một số mặt hàng lẻ sẽ chiết khấu chung với mức chiết khấu là 23%) để kích thích khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán đúng hạn khi mua hàng nhằm thu hồi vốn nhanh góp phần làm tăng doanh thu, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hàng hóa tiêu thụ nhiều hơn. Công ty phân công cho phòng kế toán sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi nợ để theo dõi và có những biện pháp thu hồi nợ kịp thời, đồng thời phải xác định số dư các khoản phải thu theo đối tượng khách hàng để xem khách hàng đó có số dư vượt quá mức dư nợ cho phép thì thu hồi ngay. 54 Cứ hàng tháng công ty cử cán bộ độc lập với kế toán công nợ xác minh đối chiếu công nợ nhằm cảnh giác trường hợp cán bộ thu hồi công nợ thông đồng với khách hàng để kéo dài thời gian trả nợ hoặc chiếm dụng các khoản nợ đã thu tiền rồi. Trường hợp phát sinh nợ quá hạn xảy ra công ty đã áp dụng biện pháp mềm dẻo để yêu cầu khách hàng trả nợ như : cử cán bộ đến trực tiếp làm việc, điện thoại, Fax, hay gửi thư điện tử yêu cầu trả nợ với nội dung tế nhị và thân thiện. Khi các khoản nợ khó đòi xảy ra công ty đã áp dụng các biện pháp như: Ngừng ngay việc bán hàng, chủ động cử cán bộ đi thu nợ đến trực tiếp làm việc yêu cầu trả nợ, yêu cầu khách hàng xác nhận thời hạn thanh toán nợ và số tiền có thể thanh toán từng lần để làm cơ sở pháp lý sau này. Nếu vài lần mà khách hàng không thanh toán nợ thì công ty đưa đơn nhờ tòa án can thiệp căn cứ vào điều kiện quy định trong hợp đồng để thu hồi nợ quá hạn, rút ngắn chu kỳ nợ của khách hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn, tránh để xảy ra các khoản nợ phải thu khó đòi, giúp tăng tính luân chuyển của vốn lưu động. 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chất lượng nhân sự. Con người là nguồn lực quý giá nhất, là nhân tố có tính quyết định trong mọi hoạt động , đặc biệt trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH con người lại càng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng con người là vấn đề rất phức tạp, mỗi nhân viên chỉ thực sự phát huy hết khả năng của mình khi được sắp xếp đúng việc đúng sở trường. Trong công ty, các nhân viên như các mắt xích. Vì vậy, để công ty vận hành một cách có hiệu quả chỉ khi tất cả các mắt xích đó đều hoạt động tốt. Để khắc nân cao được hiệu quả kinh doanh công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Thuyên chuyển hoặc tuyển dụng mới cho các vị trí mà nhân viên chưa đạt trình độ yêu cầu của công việc hoặc làm việc trái ngành nghề Cơ cấu lại bộ máy quản lý, lao động gián tiếp để vận hành Công ty một cách hiệu quả nhất chi phí thấp nhất. Thực hiện đánh giá sâu sát từng vị trí về khả năng đáp ứng và hiệu quả công việc. Xây dựng chế độ khuyến khích khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có sáng kiến tiết kiệm, cải tiến trong công việc. Công ty thường xuyên cử cán bộ chủ chốt, nhất là cán bộ làm công tác tài chính Thang Long University Library 55 kế toán di học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn hoặc lớp đào tạo ngắn hạn chuyên ngành để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ tài chính nhằm khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính của Công ty trong những năm vừa qua. Không ngừng đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên là vấn đề cần phải được ưu tiên hàng đầu 3.3. Kiến nghị với chính phủ Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tài công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát, ngoài những giải pháp được trình bày ở trên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau: Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty Cổ phần Công trình Hà Nội trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự hỗ trợ của những chính sách đúng đắn của Nhà nước. - Thứ nhất, hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất Vốn là một yếu tố không thể thiếu để công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tời các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua săm đâu tư cho tài sản công ty cần phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất. Hiện nay chi phí đi vay thì còn rất cao và việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty. Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc nguồn vốn là do góp vốn giữa các cổ đồng với nhau. Tuy tỷ lệ nhà nước chiếm phần lớn nhưng việc cấp vốn do ngân sách nhà nước là còn hạn chế và rất khó. Do vậy việc tăng vốn điều lệ của công ty đôi khi gặp khó khăn. Do vậy doanh nghiệp cần có những ưu đãi để có thể huy động được các nguồn vốn để có thể tiến hành kinh doanh, tham gia đấu thầu các dự án lớn trong và ngoài nước. Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây ra cho các doanh nghiệp nói chung hay công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm cho kế hoạch công ty không đạt được, công ty khó khăn về vốnvv Do vậy nhà nước trong kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với công ty và các doanh nghiệp, 56 cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới. - Thứ hai, ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục kiềm chế lạm phát Tỷ lệ lạm phát 2012 đạt mức thấp 6,81%. Theo ý kiến các chuyên gia kinh tế, lạm phát thấp nhưng lo nhiều hơn mừng, bởi giá giảm không phải vì năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng mà do sức mua suy kiệt. Theo các nhà nghiên cứu, lạm phát ở Việt Nam là do sự tác động tổ hợp của cả ba dạng thức, gồm lạm phát tiền tệ (dạng thức chủ yếu), lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy. Cụ thể, lạm phát tiền tệ là dạng thức lạm phát lộ diện khá rõ như việc tung khối lượng tiền lớn vào lưu thông. Lạm phát cầu kéo do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp tăng, làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng. Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất khẩu tăng, trong khi đó, nguồn cung trong nước không thể tăng kịp. Lạm phát chi phí đẩy biểu hiện ở giá nguyên liệu, nhiên liệu trên thế giới tăng mạnh, đẩy hàng loạt mặt hàng khác tăng theo. Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu thì việc giá nguyên liệu nhập tăng làm giá thị trường trong nước biến động theo. Nhìn nhận năm 2012, Việt Nam có thuận lợi ở cả 3 dạng thức lạm phát nêu trên khi giá nguyên, nhiên liệu thế giới ổn định (lạm phát chi phí đẩy); đầu tư công thắt chặt (nhất là việc bất động sản đóng băng, doanh nghiệp đình trệ) và thắt chặt tiền tệ (lạm phát tiền tệ). Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản. Đó là những yếu tốt gây nên áp lực lạm phát chi phí đẩy của nền kinh tế như: xu thế giá cả hàng hóa thế giới ngày càng tăng cao với một nền kinh tế có tỷ lệ nhập khẩu/GDP cao hơn 80%; sự tăng lên của chi phí sản xuất do cơ cấu kinh tế, chất lượng tăng trưởng, quản lý kém hiệu quả và yêu cầu phải điều chỉnh tăng tiền lương; sự tăng giá của các mặt hàng chủ chốt và dịch vụ thiết yếu do quá trình điều chỉnh giá bao cấp sang giá thị trường của các hàng hóa, dịch vụ Nhà nước quản lý và kiểm soát giá. Thang Long University Library 57 Như vậy, thách thức lớn nhất đối với vấn đề kiểm soát lạm phát và điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam trong năm 2013 và những năm tới là từ các yếu tố gây nên lạm phát chi phí đẩy chứ không phải nguy cơ từ các yếu tố cầu kéo và các nguyên nhân khác. Năm 2013, kiềm chế lạm phát tiếp tục là mục tiêu được ưu tiên của Chính phủ. Song về lâu dài, cần nhìn nhận vấn đề một cách căn cơ để việc kiềm chế lạm phát mang tính ổn định và không phụ thuộc các yếu tố chủ quan. Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí đầu vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định cũng sẽ ổn định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn định, hợp lý tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Công trình Hà Nộinói riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày càng phát triển. - Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước và tổ chức tín dụng Các thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gây ra cho doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty.Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách. Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấpvv do vậy các ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc. - Thứ tư, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý tài chính Các cơ quan quản lý cần ban hành hệ thống quy chế quản lý phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp. Trong các quy định hiện hành thì khi khách hàng chấp nhận trả tiền thì tính ngay vào doanh thu. Tuy nhiên hiện nay trong nền kinh tế thị trường thì vốn của các doanh nghiệp bị chiếm dụng là điều tất yếu, nhất là đối với các 58 doanh nghiệp thương mại thì thường khách hàng mua chịu từ 15 đến 30 ngày, như vậy khi khách hàng chấp nhận trả tiền đến khi công ty nhận được tiền có một khoảng thời gian khá lớn, đấy là chưa kể đến thời hạn thanh toán có thể bị kéo dài thêm do người mua không thể thanh toán đúng hạn. Luật thuế hiện hành đều dựa trên doanh số phát sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, kể cả khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp vấn theo nguyên tắc đó. Chính điều này gây ra không ít khó khăn cho công ty. Vì vậy, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét lại có thể căn cứ trên từng đặc điểm hoạt dộng của từng loại hình doanh nghiệp mà đưa ra quyết định cho phù hợp hơn nữa. Thang Long University Library 59 KẾT LUẬN Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng cơ sở hạ tầng cũng như là kiến trúc phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất lượng. Mọi sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bền vững thì cần phải có một nền tảng bền vững. Trong đó tài sản ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một Công ty, nó chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty là một vấn đế rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện hiện nay. Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển còn khá non trẻ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thành Phát cần phải nỗ lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để Công ty tiếp tục mở rộng, và phát triển trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và tài sản máy móc thiết bị của Công ty cần phải được quan tâm tạo điều kiện để phát triển toàn diện, giúp Công ty có thể hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế. Đề tài khóa luận tốt nghiệp đã đề cập đến một số vấn đề trong công tác quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm vừa qua, đồng thời cũng đưa ra giải pháp sử dụng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty. Tuy thời gian có hạn nhưng có sự chỉ bảo của cô giáo và sự giúp đỡ của mọi người trong Công ty nên em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Hà nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Cúc 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê 2. Nguyễn Hải Sản(1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. 3. Trường đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục. 4. Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất bản thông kê. 5. Luật doanh nghiệp 2005. 6. Vũ Duy Hào – Đàm Văn Nhuệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.. 7. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 8. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê. 9. Thông tin trên : Tạp chí kinh tế các năm 2010, 2011, 2012 Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17948_0592.pdf
Luận văn liên quan