Các thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gấy ra cho
doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt
động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ
hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước
cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được
thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ
nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp vv do vậy các ngân hàng nhà nước cần
tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách
tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và
máy móc
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Trung Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 0,016 0,010 (0,006)
Khả năng sinh lời TSNH 0,003 0,002 (0,001)
(Nguồn: Số liệu tính toán được từ báo cáo tài chính năm 2011 và 2012)
Nhận xét:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua
chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm bởi
có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản
đã sử dụng. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của TSNH cho biết khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản ngắn hạn của công ty. Năm 2012, chỉ tiêu này đạt 0,002 lần giảm 0,001 so
với con số 0,003 lần của năm 2011. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty
giảm từ 0,16 tỷ đồng ở năm 2011 xuống còn 0,010 tỷ đồng ở năm 2012, đồng thời
TSNH năm 2012 lại tăng 0,259 tỷ đồng, tương ứng 4,59% so với năm 2011. Nãm
2012, do nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế nên hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cũng hạn chế theo, mặc dù doanh thu của năm
2012 tăng cao hơn so với năm 2011 nhưng giá vốn hàng bán lại tăng mạnh do công ty
thực hiện chính sách giảm giá hàng hóa để bán hết lượng hàng còn tồn kho của nãm
2011 trong khi đó chi phí để sản xuất ra hàng hóa này lại cao hơn rất nhiều, vì vậy mà
doanh thu tăng nhưng mức tăng lại thấp hơn mức tăng của giá vốn hàng bán nên lợi
nhuận từ việc bán hàng là không có thậm chí là -0,282 tỷ đồng, cùng với sự giảm sút
về lợi nhuận gộp từ bán hàng hóa là sự giảm sút của lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, khả
Thang Long University Library
39
năng sinh lời của công ty cũng ảnh hưởng theo. Chỉ tiêu này đạt giá trị nhỏ cho thấy
công ty sử dụng tài sản ngắn hạn chưa đem lại hiệu quả cao.
- Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản
Tài sản ngắn hạn là tài sản quan trọng của công ty, chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng tài sản. Vì vậy, tài sản ngắn hạn được sử dụng hiệu quả đồng nghĩa với việc hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng được nâng cao. Ðể hiểu rõ hơn về hiệu
quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trung Mại, ta đi sâu
vào phân tích chính sách quản lý TSNH của Công ty, cụ thể
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
TSNH (tỷ đồng) 5,656 5,916 0,260
Giá trị hàng tồn kho (tỷ đồng) 1,095 1,537 0,442
Giá vốn hàng bán (tỷ đồng) 9,703 12,599 2,896
Hiệu suất sử dụng TSNH 1,75 2,08 0,33
Vòng quay hàng tồn kho (lần) 8,86 8,20 (0,66)
Thời gian luân chuyển hàng
tồn kho trung bình (ngày)
41,18 44,52 3,33
(Nguồn:số liệu tính được từ báo cáo tài chính năm 2011 và 2012)
Nhận xét:
Hiệu suất sử dụng TSNH: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSNH tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Để thực hiện mục tiêu là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu, vấn đề tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản lý tài
chính. Sử dụng tài sản một cách có hiệu quả giúp cho quá kinh doanh tiến hành bình
thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất Trung Thành là doanh nghiệp có cơ cấu tài sản mà TSNH chiếm tỷ trọng rất cao
vì vậy chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Từ kết quả trên cho thấy trong năm 2011 cứ 1 đồng
40
TSNH tạo ra 1,75 đồng doanh thu thuần, sang đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên 0,33
đồng đây là một kết quả khá tốt cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH của công ty tốt. Năm
2012, sau nhiều năm xây dựng và phát triển thương hiệu của mình, công ty đã thành
công trong việc mang sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng trên cả nước, vì vậy
trong năm này, doanh thu từ việc bán hàng hóa của công ty tăng lên khá nhiều, từ
9,923 tỷ đồng năm 2011 tăng lên 12,316 tỷ đồng, tăng 2,394 tỷ đồng so với năm 2011,
trong khi đó, TSNH của công ty tăng lên rất ít tăng từ 5,657 tỷ đồng năm 2011 tăng
lên 5,916 tỷ đồng, tăng 0,260 tỷ đồng thấp hơn mức tăng của doanh thu. Vì vậy, với
việc sử dụng ít TSNH hơn công ty đã tạo ra doanh thu cao hơn, cho thấy khả năng sử
dụng và quản lý TSNH của công ty rất tốt, doanh thu tăng kéo theo chi phí giảm nên
lợi nhuận từ đó cũng tăng lên.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại Và Sản Xuất Trung Thành
2.3.1.Kết quả đạt được
Tuy mới được thành lập vào năm 2008 nhưng Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất Trung Thành đã thu được những thành công nhất định trong hoạt động kinh
doanh. Đối với một doanh nghiệp còn non trẻ đây là điều đáng ghi nhận và cần phải
phát huy. Với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt huyết với công
việc công ty nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi của thị trường bằng cách thức đa
dạng hóa các mặt hàng sản phẩm về giấy với mạng lưới kinh doanh rộng khắp thị
trường trong nước. Công ty đã tạo lập được hệ thông khách hàng thường xuyên,
truyền thống và ổn định. Trong thời gian qua công ty đã không ngừng cố gắng và
nỗ lực vươn lên trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất và
kinh doanh giấy. Có thể nói, nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho công ty mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, mức độ cạnh tranh giữa các DN
ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đã đặt ra thách thức lớn buộc công ty phải
xây dựng cho mình một chiến lược phù hợp. Những năm qua, công ty đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ như tình hình quản lý và sử dụng TSNH có nhiều
chuyển biến tích cực như:
Hiệu suất sử dụng TSNH khá tốt và có tiến triển qua các năm.
Các khoản phải thu được quản lý hiệu quả hơn nhờ có chính sách tín dụng hợp
lý giúp rút ngắn thời gian thu tiền.
Lượng nguyên vật liệu tồn kho tăng giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu trong
tương lai, chuẩn bị tốt hơn với những đơn đặt hàng phát sinh đột xuất, đảm bảo dây
chuyền sản xuất hoạt động liên tục.
Thang Long University Library
41
Đối với một doanh nghiệp có lượng TSNH chiếm tỷ trọng lớn như Công ty
TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành thì hiệu quả sử dụng TSNH đóng vai trò
rất quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy mà những kết quả công
ty đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng TSNH cần được duy trì và phát huy
hơn nữa.
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1.Hạn chế
Trên con đường phát triển của mình, công ty vẫn không ngừng cố gắng để giữ
vững vị thế và từng bước mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh để doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những yếu kém
nhất là trong công tác quản lý và sử dụng TSNH:
Công ty duy trì một lượng tiền mặt khá lớn khiến vốn bị ứ đọng, chậm luân
chuyển gây lãng phí. Do đó để vốn được sử dụng có hiệu quả hơn công ty nên duy trì
một lượng ngân quỹ hợp lý sao cho đủ để thanh toán, phần còn lại nên có kế hoạch đầu
tư, nhanh chóng đưa vào sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý chi phí chưa mang lại hiệu quả dẫn đến lợi nhuận thấp, khả
năng sinh lời của TSNH rất kém.
Số vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy lượng hàng tồn kho nhiều, hàng
hóa bị ứ đọng dẫn đến tình trạng vốn quay vòng chậm, lợi nhuận thu được từ việc
bán hết hàng tồn kho thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Vòng quay các khoản phải thu có xu hướng tăng lên nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều
rủi ro khi công ty nới lỏng chính sách tín dụng, tình trạng nợ khó đòi xuất hiện nếu
như công ty không có những chính sách quản lý các khoản phải thu hợp lý và kịp thời.
Tiền mặt là một trong những chỉ tiêu quan trọng của công ty trong việc thanh
toán các khoản nợ khi đến hạn, quản lý tiền mặt có hiệu quả thì khả năng thanh toán
của công ty mới cao. Tuy nhiên, trong 2 năm gần đây, số vòng quay tiền khá cao
nhưng không ổn định và đang có xu hướng giảm. Vì vậy, nếu như không có những
chính sách kịp thời thì công ty sẽ gặp phải vấn đề liên quan đến khả năng thanh khoản
của công ty.
Kết cấu tài sản ngắn hạn của công ty chưa hợp lý, cụ thể là hàng tồn kho và các
khoản phải thu quá cao trong tài sản ngắn hạn. Mặt khác, cơ cấu của tài sản cũng chưa
hợp lý cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản cố định làm cho
hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như doanh lợi vốn lưu động chưa cao và thấp
hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
42
Từ những hạn chế trên, công ty cần phải nhìn nhận lại tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng TSNH nói riêng để tìm ra các biện
pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng TSNH mang lại lợi nhuận
ngày càng cao cho công ty.
2.3.2.2.Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
Trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên còn yếu kém
Một bộ phận cán bộ (kể cả cán bộ chủ chốt) còn chưa nhận thức hết những khó
khăn trong xu thế hội nhập và thị trường kinh doanh bất động sản có nhiều diễn biến
phức tạp để có những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào,
tăng tính cạnh tranh đối với sản phẩm của mình. Tính dứt điểm trong giải quyết công
việc của các phòng ban, đơn vị trực thuộc chưa cao.Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
nền kinh tế đã và đang tạo ra những cơ hội mới, và cả những thách thức mới đối với
các doanh nghiệp trong đó có Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành.
Hiện nay sự cạnh tranh trong ngành này cũng đang diễn ra mạnh mẽ. Trong khi đó,
trình độ năng lực của cán bộ, công nhân viên Công ty tuy đã được đào tạo, rèn luyện
qua thử thách nhưng trước những cơ hội và thách thức mới vẫn bộc lộ những hạn chế
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và nhất là khả năng làm việc độc lập.
Hạn chế lớn nhất của nhân viên Công ty là khả năng tiếp cận khách hàng, tiếp
cận thị trường để có được những khách hàng thường xuyên, thị trường ổn định và
mang tính chất bền vững cho các sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Trong thời gian tới, để có thể tiếp tục đứng vững và mở rộng quy mô kinh
doanh thì Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo, bổ sung kiến thức cho nhân viên,
cũng như cần có thêm những nhân tố mới tạo ra chuyển biến tích cực cho Công ty.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh
Trong ba năm qua tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng gia tăng cả về giá trị lẫn
tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn và đặc biệt là tăng lên lớn hơn nhiều lần tốc độ gia
tăng doanh thu làm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm. Nguyên nhân là do công
tác sàng lọc và quản lư khách hàng chưa thực sự hiệu quả, việc quản lý công nợ chưa
được chặt chẽ. Khách hàng thường xuyên chậm thanh toán, khâu thủ tục, giấy tờ trong
thanh toán cũng chậm. Do đó, quản lý công nợ của Công ty còn chứa đựng nhiều rủi
ro. Các khoản phải thu của công ty còn nhiều đôi khi phải huy động nhiều nhân viên
để đi đòi nợ làm mất thời gian công sức. Lượng vốn ứ đọng và luân chuyển bị ảnh
hưởng làm cho chỉ tiêu về sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao.
Thang Long University Library
43
Việc quản lý hàng tồn kho còn ở mức lỏng lẻo
Việc tăng mức dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều trong thời gian qua chưa hợp lý
và có xu hướng tăng theo từng năm. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn. Nguyên nhân là do tình hình lập đơn đặt hàng đôi khi không sát với thực
tế, có trường hợp dư thừa nhiều so với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, một số nguyên vật
liệu đầu vào nhập về không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sai quy cách, giá cả còn cao.
Công ty chưa có định mức dự trữ và tiêu hao khiến viêc quản lý hàng tồn kho chưa
khoa học. Bên cạnh đó, thị trường nguyên vật liệu đầu vào biến động thường xuyên
làm công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân khách quan
Chính sách tiền tệ thắt chặt đưa nền kinh tế vào trạng thái khát vốn, tạo rào cản
cho doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn từ ngân hàng và đẩy doanh nghiệp vào tình
thế khó khăn. Hơn nữa, thuế thu nhập doanh nghiệp còn ở mức khá cao, ảnh hưởng tới
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng trở nên gay gắt.
Các đối thủ cạnh tranh lớn như các hãng giấy Hồng Hà, Hải Tiến, Bãi Bằng, Tân Phú
Cường, Hồng Điệp, Campus, và các đại lý văn phòng phẩm, giấy vở học sinh lớn
trên địa bàn thành phố cũng là những thách thức đối với công ty.
Trong tình hình khó khăn chung của toàn nền kinh tế, cùng với sự cạnh tranh
trong lĩnh vực đầu tư, công nghệ. Vì vậy sự cạnh tranh trong tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường là thách thức đặt ra cho doanh nghiệp
Việt Nam.
Một trong những yếu tố gây ảnh hưởng tới ngành sản xuất kinh doanh là giá cả
xăng dầu và nguyên vật liệu không ổn định. Thời gian vừa qua, giá xăng dầu tăng gây
tăng chi phí chung,biến động thất thường của giá hàng hóa nhập khiến nhiều ngành
nghề ngưng trệ. Điều này cũng tác động lớn đến doanh nghiệp thương mại, khiến chi
phí đầu vào tăng cao, làm giảm lợi nhuận thuần.
Thị trường tài chính chưa phát triển, chưa tạo điều kiện quản lý tài sản lưu động
hiệu quả, cho nên việc huy động vốn thông qua thị trường tài chính vẫn còn nhiều hạn
chế. Bên cạnh đó hoạt động không hiệu quả của các công ty chứng khoán đã làm cho
công ty không tin tưởng để đầu tư chứng khoán. Điều đó đã hạn chế khả năng huy
động vốn để đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn của công ty. Công ty mới chỉ huy động
được từ nguồn ngân sách Nhà nước, vay ngân hàng, tín dụng thương mại... chứ chưa
có cơ hội để áp dụng các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái phiếu, mua
bán nợ trên thị trường chứng khoán...
44
Hoạt động quản lý tiền của Công ty cũng chưa đạt hiệu quả cao.
Lượng tiền mặt tồn quỹ còn khá lớn nên không tiết kiệm được chi phí, do đó
làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. Số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng còn lớn hơn
rất nhiều, tiền không được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh mà chỉ gửi Ngân hàng
sẽ có suất sinh lời thấp hơn. Bên cạnh đó, Công ty vẫn chưa có kế hoạch đầu tư chứng
khoán - một hướng đầu tư mang lại lợi nhuận cao hơn mà vẫn đảm bảo ngân quỹ để
phục vụ thanh toán kịp thời.
Thang Long University Library
45
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT TRUNG THÀNH
3.1. Định hướng hoạt động của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành
3.1.1. Định hướng phát triển ngành
Trong vài năm qua, việc phát triển ngành sản xuất giấy phục vụ cho đời sống
của người dân đang ngày càng được quan tâm hơn. Phát triển sản xuất và kinh doanh
giấy đồng nghĩa với việc phát triển ngành chế biến gỗ, lâm sản phục vụ cho quá trình
sản xuất giấy, bìa. Vì vậy, Bộ Công thương đã đề ra các mục tiêu và định hướng phát
triển của ngành này, cụ thể:
Mục tiêu đề ra cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, giấy và lâm sản giai đoạn
2011-2015 là phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất 27%/năm. Để hoàn thành
mục tiêu đó, chiến lược phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ, giấy và lâm sản là
gắn với các đầu mối cung cấp, xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu trên cả
nước để phát triển những mặt hàng có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh. Khuyến
khích phát triển mạnh các cơ sở sản xuất, chế biến ở khu vực nông thôn, làng nghề
truyền thống, tạo việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến
đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến kết hợp với công nghệ thiết bị
truyền thống và có quy mô phù hợp với khả năng cung ứng nguyên liệu và mặt hàng
nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh và bảo vệ môi trường sinh thái để
ngành phát triển bền vững và hiệu quả. Thực hiện định hướng phát triển ngành công
nghiệp chế biến gỗ, giấy và lâm sản của Bộ Công thương đã xây dựng quy hoạch phát
triển ngành theo từng giai đoạn. Trong giai đoạn 2011-2015 tập trung liên doanh, liên
kết, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu cho
một số nhà máy chế biến gỗ, giấy của các doanh nghiệp lớn. Trong giai đoạn 2016-
2020 tiếp tục nâng công suất dây chuyền sản xuất giấy lên gấp đôi giai đoạn 2011-
2015; nâng cấp các cơ sở sản xuất giấy, văn phòng phục vụ xuất khẩu trên cả nước.
Đầu tư chiều sâu kết hợp với phát triển các cơ sở sản xuất, giấy xuất khẩu, các sản
phẩm từ nguyên vật liệu hiện có. Nâng công suất các cơ sở sản xuất giấy, bìa các tông
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; đầu tư, xây dựng mới nhà máy sản xuất bao bì từ
nguyên liệu giấy cao cấp (từ 1-5 lớp) phục vụ cho nhu cầu đóng gói, bảo quản hàng
hóa chất lượng cao, công suất 10 triệu sản phẩm/năm và xây dựng cơ sở tái chế giấy
để sản xuất giấy bìa các tông, giấy vệ sinh các loại.
46
Trên cơ sở định hướng phát triển quy hoạch của ngành Công thương giai đoạn
2011-2020, để mở rộng và phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ, giấy và lâm sản
theo hướng bền vững các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải không ngừng đổi mới
công nghệ, có chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất
lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh, tiến tới xây dựng thương hiệu để giữ vững thị
trường. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cần tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, vừa giữ vững thị trường truyền thống vừa mở rộng phát triển thị trường
mới. Các ngành chức năng cần hỗ trợ đào tạo nghề, giúp các làng nghề nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển.
3.1.2.Định hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất
Trung Thành
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong và ngoài nước như hiện nay, để
đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp
trong từng giai đoạn dựa trên tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp cũng như ảnh
hưởng của môi trường vĩ mô và tình hình kinh tế thế giới.
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Trung Thành là một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa
chi phí mà vẫn đảm bảo đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp. Để mục tiêu của
công ty đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải xác định phương hướng sử dụng các nguồn
lực sẵn có sao cho tốt nhất. Sau đây là một số chiến lược phát triển dài hạn của công
ty. Công ty có những định hướng hoạt động cho mục tiêu của mấy năm sau như sau:
+ Giữ vững và phát triển thị trường, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng năng suất lao động, thực hành tiết kiệm từ khâu dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào đến lượng dự trữ sản phẩm tồn kho.
+ Đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại có năng suất cao để tiết kiệm vật liệu, hạ
giá thành sản phẩm.
+ Công ty đẩy mạnh mục tiêu xây dựng và chiếm lĩnh thị trường: xây dựng
thêm các cửa hàng trên các địa điểm thuận lợi không chỉ cho DN mà cho cả khách
hàng, giảm bớt tiền công vận chuyển cho khách hàng, giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành, lập thêm
phòng quản lý sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục đầu tư vào dây chuyền sản xuất của công
ty, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bởi nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng để
làm nên được thành công và tạo ra vị thế của công ty trên thương trường.
Thang Long University Library
47
+ Tăng cường các hoạt động hạch toán kế toán sản xuất của công ty. Nó đóng
vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh.
- Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính
Quy chế này cần được xây dựng trên quy chế tài chính của Bộ Công Thương, có
tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với tài chính công ty cần có những
chiến lược sử dụng TSNH hợp lý và cân đối, đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với nhà xưởng, văn phòng Công ty chỉ
rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân quyền
quyết định sử dụng tài sản ngắn hạn và dài hạn sẽ tạo điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt
động linh hoạt hơn.Và nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn.
- Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tổng tài sản, đặc biệt là TSNH
Trong năm 2011 thì các chỉ tiêu hệ số sinh lời, hiệu suất sử dụng tổng tài sản có
tăng nhưng mức tăng ít và chỉ số này chỉ đạt giá trị thấp thậm chí các chỉ tiêu còn giảm
vào năm 2012. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới công ty cần nâng cao được
giá trị hiệu quả sử dụng của công suất tài sản sao cho mức tăng doanh thu, lợi nhuận
của Công ty phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH Thương mại
và Sản xuất Trung Thành
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những biểu hiện của năng lực
sản xuất kinh doanh, là thước đo so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho
công ty. Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty phụ thuộc vào các chỉ tiêu như: khả
năng sinh lời, hiệu quả sử dụng TS, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải
thu. Từ thực tế phân tích ở chương 2 cho ta thấy, hiệu quả sử dụng TSNH của công ty
khá thấp, lượng hàng tồn kho còn nhiều, các khoản phải thu tăng cao. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty là cần thiết.
3.2.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức
tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của tất cả các doanh nghiệp. Đặc
biệt với Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành khi các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Việc tăng khoản phải thu từ khách
hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả
lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng
chiếm dụng. Hơn nữa, tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn
đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây
mất vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu có một chính sách tín dụng hợp lý doanh
nghiệp sẽ thu hút được khách hàng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, để quản
lý khoản phải thu từ khách hàng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
48
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng
Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của
Công ty. Công ty cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có đối
sách bán chịu thích hợp và có lợi.
Ngoài ra, Công ty không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi đã
có nợ phải thu ở mức cao và thiếu hụt vốn lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi
bằng tiền.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu
Đây là khâu rất quan trọng để Công ty xác định rõ khách hàng là ai và quyết
định thực hiện chính sách thương mại như thế nào. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần
có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những
khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng.
- Xác định điều kiện thanh toán
Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán một
cách hợp lý. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách
hàng khi khách hàng trả tiền trước thời han thanh toán. Chiết khấu thanh toán được
xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên hoá đơn. Việc
tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và
thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng
sẽ làm giảm số tiền thực thu. Vì vậy, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung
Thành cần cân nhắc tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp.
- Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý
Quản lý nợ phải thu là nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, Công ty nên chấp
nhận đơn xin cấp tín dụng của những khách hàng nếu có cơ hội trở thành khách hàng
thường xuyên và đáng tin cậy của Công ty. Trong trường hợp khách hàng có uy tín
thấp hoặc đáng nghi ngờ, Công ty cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để tránh
rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với
khách hàng, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu và dự đoán nợ phải
thu từ khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, Công ty cũng cần lập hợp đồng một
cách rõ ràng, tránh tình trạng khách hàng quỵt nơ, trốn nợ.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn
Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, Công ty phải chuẩn bị các
chứng từ cần thiết đồng thời thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán, nhắc nhở, đôn
Thang Long University Library
49
đốc khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải chủ động áp dụng các
biện pháp tích cực và thích hợp để thu hồi. Bên cạnh đó, Công ty phải tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến nợ quá hạn và có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện
pháp thu hồi thích hợp.
Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn
ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách
hàng. Công ty cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra các mức khác nhau,
tương ứng với mỗi mức sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng phù hợp. Mặt khác, việc thường
xuyên nhận định, đánh giá về khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động thu nợ.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là
một trong những biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng ở khâu
thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
sản xuất – kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Trong thời gian qua, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành đã
tăng mức dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều, chưa hợp lý và có xu hướng tăng theo từng
năm. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục, việc dự
trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết nhưng cũng phải có chiến lược dự trữ nguyên
vật liệu một cách hợp lý. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các chi phí như: chi
phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá trình dự trữ, chi phí
hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay,
Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc
cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc
đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được
quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn
phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp.
Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm
nguyên vật liệu.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời
kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc
50
đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực t́m ṭi và phát
huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lư.
Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh
cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản
phẩm, dịch vụ chất lượng.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu
Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty. Công ty cần xác định
rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.
- Công tác mua sắm nguyên vật liệu
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bộ phận vật tư sẽ nghiên cứu, lựa
chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất
lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản
lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày
càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được
nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của Công ty.
- Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân
loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động
này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật
liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu
hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật
liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường.
Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải
sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng
phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.
Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý
nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Thang Long University Library
51
3.2.3. Quản lý tiền mặt một cách hiệu quả, chặt chẽ
Lượng tiền mặt tồn quỹ của Công ty còn khá lớn nên không tiết kiệm được chi
phí, do đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi,
do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu
quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần
thiết, bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng
của công ty.
Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gắn
với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng
khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư
tiền mặt nhiều Công ty có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao,
nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít
tốn kém chi phí. Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, Công ty cần cân nhắc
lượng tiền mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý
nhằm tối ưu hoá lượng tiền nắm giữ.
3.2.4. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất, công ty TNHH Thương mại và Sản xuất
Trung Thành là công ty chuyên sản xuất giấy phục vụ cho đời sống sinh hoạt của
người dân cho nên công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, đồng thời để
công ty hoàn thành trách nhiệm trong việc ổn định và thúc đẩy ngành giấy nước nhà
phát triển. Do đó, lãnh đạo công ty cần quan tâm đúng mức tới công tác quản lý tài sản
ngắn hạn, từ đó có sự đầu tư thoả đáng nhằm tổ chức nghiên cứu các biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty hơn nữa.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
Nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy là rất cần thiết cho công ty tác quản lý
của công ty. Nguồn thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán và thông tin từ
bên ngoài.
- Thông tin kế toán
Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH, công ty cần có những số liệu tính
toán mức sử dụng TSNH của những năm trước để từ đó dự báo cho việc sử dụng
TSNH của công ty trong năm hiện tại. Làm tốt được việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm
được lượng TSNH dư thừa, sử dụng TSNH được hiệu quả hơn. Các số liệu mà công ty
cần quan tâm là số liệu của các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác quản trị doanh
nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của các báo cáo tài chính để
đưa ra các quyết định kịp thời mang tính chiến lược cho công tác quản lý của mình
hoặc đưa ra quyết định đầu tư cho các dự án phát triển công ty trong tương lai.
52
- Thông tin bên ngoài
Công ty có thể thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều luồng khác nhau thông qua
trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng internet để phục
vụ cho công tác quản lý của mình, đặc biệt là thông tin về khách hàng và sự biến động
thị trường. Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải tổng hợp, phân loại và chỉ chọn
những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản lý của công ty.
Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế hoạch
hoá tài chính nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thường xuyên cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình trong một thời hạn nhất định, nhất là vốn tài trợ
cho tài sản ngắn hạn.
Sử dụng thông tin bên ngoài để theo dõi giá thành của sản phẩm trên thị trường,
theo dõi giá của đối thủ cạnh tranh để có chính sách thích hợp cho từng mặt hàng ở
từng thời điểm khác nhau.
Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
3.2.6. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Có chính sách tuyển dụng tốt, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên môn nghiệp
vụ để thu hút nguồn nhân lực có kiến thức, có kỹ năng và năng lực đáp ứng nhu cầu
phát triển mới của công ty.
Thường xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt, nhất là cán bộ làm công tác tài chính
kế toán đi học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn hoặc các lớp đào tạo ngắn hạn
chuyên ngành để cập nhật kiến thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và
sử dụng tài sản nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
nói chung. Các doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn
của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này.
Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết
cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời
họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của
Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất.
Đề nâng cao chất lượng lao động thì:
Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
Học nghề nào làm nghề đó.
Thang Long University Library
53
Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo
thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc.
Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn
đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được
tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công
nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật)
qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị .Với
đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc cử
người đi học bằng mọi hình thức để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến,
đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, tài
sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên
chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có
ý thức cao trong công việc, đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức
trách nhiệm khi làm việc.
3.2.7. Một số giải pháp khác
Nâng cao công tác tài trợ cho tài sản ngắn hạn từ đó tiết kiệm chi phí sử dụng
vốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh: Trong điều kiện
thị trường hiện nay, việc kinh doanh có thể gặp phải những rủi ro không lường trước
được. Nếu thị trường đầu vào, đầu ra hay thị trường tài chính có sự biến động lớn thì
tình hình tài chính của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, Công ty cần phải chủ động
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như:
+ Phòng kế hoạch, tài chính cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công
tác tiêu thụ sản phẩm trong năm, từ đó có kế hoạch mua dự trữ nguyên vật liệu, ký
hợp đồng lâu dài với nhà cung cấp để hạn chế ảnh hưởng khi giá cả trên thị
trường tăng cao.
+ Đầu tư thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời
gian thi công công trình, nhằm giảm bớt vốn HTK.
+ Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản để khắc phục những thiệt hại khi rủi ro
xảy ra, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục.
+ Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tình hình
tài chính tại công ty: Thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ cung cấp cái nhìn toàn
54
diện và sâu sắc về thực trạng tài chính của Công ty, các mặt mạnh, mặt yếu, các thành
tựu cũng như các hạn chế còn tồn tại. Trong thời gian tới Công ty nên có bộ phận
chuyên trách để thực hiện công việc này. Để công tác phân tích tình hình tài chính đạt
hiệu quả cao, Công ty cần chú trọng các biện pháp:
+ Hoàn thiện quy trình phân tích: gồm các giai đoạn như chuẩn bị và lập kế
hoạch phân tích, tiến hành phân tích, lập báo cáo phân tích. Trong mỗi một giai đoạn
lại có những công việc cụ thể khác nhau, đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết đầy
đủ về tình hình thực tế của Công ty.
+ Phòng tài chính – kế toán cần hoàn thiện các phương pháp phân tích thực
trạng tài chính trong Công ty như: xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, phân tích
tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tài
chính thông qua điểm hòa vốn, đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính qua các
mô hình tài trợ; đánh giá tình hình tài chính qua khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời, hiệu quả quản lý cũng như khả năng tăng trưởng của Công ty để
hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Kết hợp công tác hạch toán kế toán, kiểm toán với công tác phân tích tài
chính trong quản trị tài chính Công ty. Muốn vậy, cần có sự chuyên môn hóa phòng tài
chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn và năng lực về tài chính doanh nghiệp, cung cấp
thông tin đầy đủ.
3.3. Kiến nghị
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu
quả sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất Trung Thành trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự hỗ
trợ của những chính sách đúng đắn của Nhà nước.
Thứ nhất, ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục kiềm chế lạm phát
Tỷ lệ lạm phát 2012 đạt mức thấp 6,81%. Theo ý kiến các chuyên gia kinh tế,
lạm phát thấp nhưng lo nhiều hơn mừng, bởi giá giảm không phải vì năng suất, chất
lượng, hiệu quả tăng mà do sức mua suy kiệt.
Theo các nhà nghiên cứu, lạm phát ở Việt Nam là do sự tác động tổ hợp của cả
ba dạng thức, gồm lạm phát tiền tệ (dạng thức chủ yếu), lạm phát cầu kéo và lạm phát
chi phí đẩy. Cụ thể, lạm phát tiền tệ là dạng thức lạm phát lộ diện khá rõ như việc tung
khối lượng tiền lớn vào lưu thông.
Lạm phát cầu kéo do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh
nghiệp tăng, làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng. Biểu
hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực, thực phẩm trên thị
trường thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng kéo theo cầu về lương thực trong nước
Thang Long University Library
55
cho xuất khẩu tăng, trong khi đó, nguồn cung trong nước không thể tăng kịp.
Lạm phát chi phí đẩy biểu hiện ở giá nguyên liệu, nhiên liệu trên thế giới tăng
mạnh, đẩy hàng loạt mặt hàng khác tăng theo. Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ
thuộc rất lớn vào nhập khẩu thì việc giá nguyên liệu nhập tăng làm giá thị trường trong
nước biến động theo.
Nhìn nhận năm 2012, Việt Nam có thuận lợi ở cả 3 dạng thức lạm phát nêu trên
khi giá nguyên, nhiên liệu thế giới ổn định (lạm phát chi phí đẩy), đầu tư công thắt
chặt (nhất là việc bất động sản đóng băng, doanh nghiệp đình trệ) và thắt chặt tiền tệ
(lạm phát tiền tệ).
Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định
nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh
lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng tài sản.
Điều đáng lo khi xu hướng lạm phát 2011-2012 là sự lặp lại vòng xoáy lạm phát
từ 2004-2007 theo chu kỳ 3 năm một lần: 2 năm tăng vọt lên và 1 năm giảm xuống sâu
đột ngột. Điều này cho thấy, kết quả kiểm soát lạm phát chỉ mang tính tạm thời, không
ổn định và chưa vững chắc, các yếu tố gây nên lạm phát cao chưa giải quyết được gốc
rễ.Đặc biệt, các nguyên nhân khách quan của nền kinh tế, gây áp lực tạo nên lạm phát
cao của nước ta vẫn còn nguyên.
Đó là những yếu tốt gây nên áp lực lạm phát chi phí đẩy của nền kinh tế như: xu
thế giá cả hàng hóa thế giới ngày càng tăng cao với một nền kinh tế có tỷ lệ nhập
khẩu/GDP cao hơn 80%; sự tăng lên của chi phí sản xuất do cơ cấu kinh tế, chất lượng
tăng trưởng, quản lý kém hiệu quả và yêu cầu phải điều chỉnh tăng tiền lương; sự tăng
giá của các mặt hàng chủ chốt và dịch vụ thiết yếu do quá trình điều chỉnh giá bao cấp
sang giá thị trường của các hàng hóa, dịch vụ Nhà nước quản lý và kiểm soát giá.
Như vậy, thách thức lớn nhất đối với vấn đề kiểm soát lạm phát và điều hành
chính sách tiền tệ của Việt Nam trong năm 2013 và những năm tới là từ các yếu tố gây
nên lạm phát chi phí đẩy chứ không phải nguy cơ từ các yếu tố cầu kéo và các nguyên
nhân khác.
Năm 2013, kiềm chế lạm phát tiếp tục là mục tiêu được ưu tiên của Chính phủ.
Song về lâu dài, cần nhìn nhận vấn đề một cách căn cơ để việc kiềm chế lạm phát
mang tính ổn định và không phụ thuộc các yếu tố chủ quan.
Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí đầu
vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi
phí đầu tư tài sản cố định cũng sẽ ổn định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh
doanh như đã định, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
56
Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn định, hợp
lý tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng ền móng
Việt nói riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và
ngày càng phát triển.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước và tổ chức tín dụng
Các thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gấy ra cho
doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt
động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ
hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước
cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được
thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ
nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấpvv do vậy các ngân hàng nhà nước cần
tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách
tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và
máy móc.
Thứ ba, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý tài chính
Các cơ quan quản lý cần ban hành hệ thống quy chế quản lý phù hợp với đặc
điểm của các doanh nghiệp. Trong các quy định hiện hành thì khi khách hàng chấp
nhận trả tiền thì tính ngay vào doanh thu. Tuy nhiên, hiện nay trong nền kinh tế thị
trường thì vốn của các doanh nghiệp bị chiếm dụng là điều tất yếu, nhất là đối với các
doanh nghiệp thương mại thì thường khách hàng mua chịu từ 15 đến 30 ngày, như vậy
khi khách hàng chấp nhận trả tiền đến khi công ty nhận được tiền có một khoảng thời
gian khá lớn, đấy là chưa kể đến thời hạn thanh toán có thể bị kéo dài thêm do người
mua không thể thanh toán đúng hạn. Luật thuế hiện hành đều dựa trên doanh số phát
sinh trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, kể cả khi quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp vấn theo nguyên tắc đó. Chính điều này gây ra không ít khó khăn cho
công ty. Vì vậy, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét lại có thể căn cứ
trên từng đặc điểm hoạt dộng của từng loại hình doanh nghiệp mà đưa ra quyết định
cho phù hợp hơn nữa.
Thang Long University Library
57
KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói
chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng
cơ sở hạ tầng cũng như là kiến trúc phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất
lượng. Mọi sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bền vững thì cần phải có
một nền tảng bền vững. Trong đó tài sản ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng trong
sự phát triển của một Công ty, nó chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành
sản xuất kinh doanh. Do vậy có thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty là một vấn đế rất cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Là một công ty đã có quá trình hình thành và phát triển còn khá non trẻ trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Trung Thành
cần phải nỗ lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để Công ty tiếp tục mở rộng,
và phát triển trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất
lượng và tài sản máy móc thiết bị của Công ty cần phải được quan tâm tạo điều kiện để
phát triển toàn diện, giúp Công ty có thể hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp của em cũng đề cập đến một số vấn đề trong công
tác quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm vừa qua, đồng thời cũng
đưa ra một số giải pháp nhằm có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty. Tuy thời gian có hạn nhưng có sự chỉ bảo của cô giáo và sự giúp đỡ của mọi
người trong Công ty nên em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Thương
58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê
2. Nguyễn Hải Sản(1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
3. Trường đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản giáo dục.
4. Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất
bản thông kê.
5. Luật doanh nghiệp 2005.
6. Vũ Duy Hào – Đàm Văn Nhuệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản thống kê..
7. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản tài chính, Hà Nội
8. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
Thống kê.
9. Thông tin trên : Tạp chí kinh tế các năm 2010, 2011, 2012
Thang Long University Library
59
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
TÀI SẢN
A –TSNH 5,92 5,66 0,26 4,59
I. Tiền và các khoản tương
đương
2,55 1,03 1,52 146,45
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
1,83 3,52 (1.69) 48,10
1. Phải thu của khách hàng 1,82 3,52 (1.69) (48,16)
3. Các khoản phải thu khác 0,004 0,004 0 0
IV. Hàng tồn kho 1,54 1,09 0,45 40,36
1.Hàng tồn kho 1,54 1,09 0,45 40,36
V. TSNH khác 0,001 0,004 (0,003) (72,47)
1. Thuế GTGT được khấu trừ 0,001 0,004 (0,003) (72,47)
B –TSDH 0,16 0,19 (0,03) (14,60)
I. Tài sản cố định 0,16 0,19 (0,03) (14,60)
1. Nguyên giá 0,26 0,26 0 0
2. Giá trị hao mòn lũy kế (0,11) (0,06) 0,05 75,76
3. Chi phí xây dựng cơ bản 0,02 - 0,02 -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 6,08 5,85 0,23 3,96
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ 5,15 4,93 0,22 4,43
I. Nợ ngắn hạn 5,15 4,93 0,22 4,43
1. Vay ngắn hạn 2,05 2,64 (0,59) (22,50)
60
2. Phải trả cho người bán 3,09 0,77 2,32 303,17
3. Thuế và các khoản phải
nộp NN
(0,25) (0,17) (0,008) 46,43
7. Các khoản phải trả khác 0,04 1,54 (1,5) (97,46)
B VỐN CHỦ SỞ HỮU 0,93 0,92 0,001 1,47
I. Vốn chủ sở hữu 0,93 0,92 0,001 1,47
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 0,85 0,85 0 0
2. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
0,08 0,07 0,01 19,05
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
6,08 5,85 0,23 3,96
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
(A) (1) (2) (3)=(1)–(2) (4)=(3)/(2)
1. Doanh thu 12,32 9,92 2,39 24,13
2. Giảm trừ doanh thu - - - -
3. Doanh thu thuần 12,32 9,92 2,39 24,13
4. Giá vốn hàng bán 12,6 9,7 2,9 29,85
5. Lợi nhuận gộp (0,28) 0,22 (0,5) (282,78)
6. Doanh thu tài chính 0,58 0,17 0,41 239,43
7. Chi phí tài chính 0,18 0,25 (0,7) (29,89)
- trong đó:chi phí lãi vay - - - -
8. Chi phí quản lý kinh doanh 0,11 0,12 (0,01) (6,80)
. Lợi nhuận thuần 0,013 0,022 (0,009) (39,35)
10. Thu nhập khác - - - -
11. Chi phí khác - - - -
12. Lợi nhuận khác - - - -
13. Lợi nhuận trước thuế 0,013 0,022 (0,009) (39,35)
14. Chi phí thuế TNDN 0,003 0,005 (0,002) (39,35)
15. Lợi nhuận sau thuế 0,01 0,016 (0,006) (39,35)
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16531_1589.pdf