Tài sản, quản lý và sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả là một điều cần thiết cho
bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Vì vậy cần phải chú ý quan tâm đến
nó dù công ty có đang thua lỗ hay kinh doanh thuận lợi, và phải coi nó như là một chìa
khoá dẫn đến thành công trong kinh doanh - một thành công lâu dài và bền vững .
Quá trình học tập ở nhà trường và thời gian thực tập ở công ty tôi đã nhận thức
được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Phải biết vận dụng linh hoạt lý thuyết vào
cho phù hợp với thực tế, phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. đây là thời gian
giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chính vì vậy trong thời gian
thực tập tại Công Ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ mới, tôi đã cố gắng học hỏi
để trau rồi kiến thức cho mình và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Với hy vọng hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và sử dụng tài sản. Qua bài viết
của mình tôi cũng đã đưa ra một số ý kiến nhận xét để Công ty có thể tham khảo và
vận dụng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài sản lƣu động
Bảng 2.6. Hệ số sinh lời của tài sản lƣu động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Sô tiền
Tăng so
với năm
2011 (%)
Số tiền
Tăng so
với năm
2012
(%)
Lợi nhuận sau thuế 648 324 (50,02) 572 76,82
Tài sản lưu động 15.985 16.196 1,32 21.776 34,45
Hệ số sinh lời của
TSLĐ
0,041 0,020 (50,67) 0,026 31,52
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
55,095
32,002
22,164
15,985 16,196
21,776
0.29
0.51
0.98
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2011 2012 2013
Lần Triệu đồng
Doanh thu thuần Tài sản lưu động Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
42
Lợi nhuận sau thuế giảm và biến động qua 3 năm, giảm đỉnh điểm tại năm 2012
khiến cho hệ số sinh lời của TSLĐ giảm xuống còn 0,02 lần, tức là lúc này 1 đồng tài
sản lưu động đem vào đầu tư Công ty chỉ thu được 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm
2011 được cho là năm Công ty sử dụng khá tốt tài sản lưu động nhưng chỉ là so với
các năm còn lại, ở đây hệ số sinh lời của tài sản lưu động là 0,041, tức là cứ 1 đồng tài
sản lưu động thì tạo ra được 0,041 đồng lợi nhuận sau thuế, con số này vẫn còn khá ít.
Năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng thêm 76,82% so với năm 2012 từ 324 triệu đồng
lên 572 triệu đồng khiến cho hệ số sinh lời năm 2012 đạt 0,026 lần, lúc này 1 đồng
TSLĐ tạo được 0,026 đồng lợi nhuận sau thuế.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSLĐ
Bảng 2.7. Tình hình các khoản phải thu
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần (Triệu đồng) 55.095 32.002 22.164
Phải thu khách hàng (Triệu đồng) 7.995 11.582 15.527
Vòng quay khoản phải thu (Vòng) 6,89 2,76 1,43
Thời gian quay vòng khoản phải
thu (Ngày)
52,24 130,29 252,20
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Nhìn vào bảng 2.8 thì ta có thể thấy xu hướng của kỳ thu tiền là tăng qua các
năm. Cụ thể:
Trong năm 2012, số vòng quay các khoản phải thu đạt 2,76 vòng giảm so với
năm 2011 là 4,13 vòng. Điều này đã khiến cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên mức
130,29 ngày so với 52,24 ngày của năm 2011. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của
Công ty đang giảm dần. Sang năm 2013, vòng quay khoản phải thu tiếp tục giảm
xuống còn 1,43 vòng, giảm 1,33 vòng so với năm 2012 cho thấy công tác thu hồi nợ
của Công ty ngày càng kém, lúc này Công ty phải mất tới 252,20 ngày để thu hồi vốn
nợ từ phía khách hàng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng theo chiều
hướng kém đi. Điều này đã được dự đoán trước khi Công ty bắt đầu thực hiện chính
sách nới lỏng tín dụng đối với khách hàng. Lượng vốn mà Công ty bị khách hàng
chiếm dụng vẫn còn khá cao, dấu hiệu cho thấy chỉ tiêu này đang biến đổi xấu đi đòi
hỏi Công ty cần xem xét lại chính sách tín dụng của mình một cách có hợp lý để
không những không làm ảnh hưởng đến chính sách hiện tại của doanh nghiệp mà vẫn
đảm bảo các khoản thu được thu hồi nhanh.
Thang Long University Library
43
Tại Công ty CP Hóa ứng dụng và Công nghệ mới, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
thứ hai sau khoản phải thu trong tổng vốn lưu động. Hàng tồn kho tại Công ty bao
gồm cả hàng hóa cũng như nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động thi công và kinh
doanh.
Bảng 2.8. Tình hình hàng tồn kho
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá vốn hàng bán (Triệu đồng) 46.282 24.531 13.108
Hàng tồn kho (Triệu đồng) 5.116 2.609 2.001
Vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 8,96 9,44 6,55
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
(Ngày)
40,18 38,13 54,94
(Nguồn: Số liệu được tính từ Báo cáo Tài chính)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy hàng tồn kho tại Công ty quay vòng
với tốc độ khá cao: 8,96 vòng/năm vào năm 2011, 9,44 vòng/năm vào năm 2012 và
6,55 vòng/năm vào năm 2013. Chỉ tiêu này giảm không đều trong 3 năm phân tích
phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty bất ổn định. Tuy nhiên vòng
quay hàng tồn kho khá cao phù hợp với tính chất của một DN vừa sản xuất vừa kinh
doanh bởi trữ lượng hàng tồn kho rất lớn trong khi giá vốn hàng bán được tập hợp từ
khá nhiều chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí lao động trực tiếp, chi
phí vận chuyển, chi phí SX chung), do vậy mà tốc độ quay vòng hàng tồn kho lớn
hơn vòng quay hàng tồn kho của các DN chuyên về sản xuất.
2.2.5. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Công nghệ mới
Bảng 2.9. Tình hình quản lý tài sản cố định
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Sức sản suất của TSCĐ (Lần) 102,35 5,25 1,12
Suất hao phí của TSCĐ (Lần) 0,010 0,191 0,891
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ (%) 120,31 5,31 2,90
(Nguồn: Số liệu được tính từ Báo cáo Tài chính)
44
- Sức sản xuất của TSCĐ
Nhìn chung, sức sản xuất của TSCĐ của Công ty trong 3 năm qua đang giảm
rất nhanh. Năm 2011, một đồng tài sản cố định tạo ra 102,35 đồng doanh thu thuần.
Tuy nhiên sang đến năm 2012 và 2013 thì một đồng tài sản chỉ tạo ra lần lượt là 5,25
đồng và 1,12 đồng doanh thu thuần. Sự thay đổi lớn của chỉ tiêu này đang phản ánh
khá rõ sự thay đổi trong loại hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Năm 2011, Công
ty hầu như vẫn đang là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại các sản phẩm, hóa
chất, nguyên liệu phục vụ cho ngành xây dựng. Tuy nhiên sau năm 2011 trở đi, Công
ty đã chuyển sang loiaj hình doanh nghiệp vừa sản xuất và vừa kinh doanh khi mở
rộng hoạt động thi công một số hạng mục liên quan đến sản phẩm bán cho các công
trình xây dựng. Mặc dù chỉ tiêu này giảm nhưng vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ tài sản cố
định của Công ty vẫn được khai thác có hiệu quả và tạo được lợi nhuận.
- Suất hao phí của TSCĐ
Cùng với sự biến động của sức sản xuất TSCĐ qua các năm trên, sức hao phí
TSCĐ tăng từ năm 2011 tới năm 2013, từ 0,01 lần (năm 2011) lên đến 0,89 lần (năm
2013). Nó cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải hao phí bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này tăng cho thấy Công ty đang chú trọng đầu tư nhiều
hơn vào TSCĐ, lượng TSCĐ tăng nhanh qua mỗi năm. Mặc dù trên lý thuyết, chỉ tiêu
này tăng lên thể hiện Công ty đã khai thác TSCĐ chưa hợp lý nhưng thực tế thì việc
đầu tư này mang tính lâu dài và có thể sẽ tăng lên sau khi hoạt động mua sắm, nâng
cấp đã đi vào hoạt động một cách trơn tru.
- Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Trong năm 2011, cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 120,31 đồng lợi nhuận, đến năm
2012 tạo ra 5,31 đồng lợi nhuận, giảm 115 đồng so với năm 2011.
Đến năm 2013, tỷ suất sinh lời của TSCĐ giảm xuống còn 2,90%, tức là cứ 100
đồng TSCĐ thì chỉ tạo được 2,90 đồng. Mặc dù giảm xuống nhưng đây vẫn là con số
khá cao đối với Công ty, cho thấy trong những năm này Công ty vẫn tiếp tục khai thác
tốt công suất máy móc thiết bị. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do Công ty đầu tư mua
thêm trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình thi công xây dựng.
Nhìn chung, tỷ suất sinh lời của TSCĐ có xu hướng giảm nhưng vẫn trong
phạm vi kiểm soát bởi giá trị đạt được vẫn rất cao. Điều này cũng có nghĩa là hiệu quả
của việc sử dụng tài sản này đã phát huy tác dụng, Công ty đã biết cách tận dụng được
lợi ích mà tài sản này đem lại.
Thang Long University Library
45
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và
Công nghệ mới
2.3.1. Kết quả đạt được
Có thể thấy trong thời gian qua, chi phí quản lý kinh doanh của Công ty đang
giảm đi khá nhanh cho thấy công tác quản lý chi phí của Công ty đang diễn ra hiệu
quả.
Công ty luôn duy trì mức độ cân bằng tài chính của ở mức khả quan, đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, điều này giúp Công ty có thể hoạt động
kinh doanh ổn định mà không phải lo lắng sức ép lớn từ các khoản nợ. Tuy nhiên công
ty cần chú ý tới lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền để đảm bảo cho các
giao dịch thanh toán nhanh.
Mặc dù doanh thu hàng năm giảm dần nhưng lợi nhuận sau thuế hàng năm
luông dương cho thấy Công ty luôn cố gắng đảm bảo kinh doanh hàng năm luôn có
lãi.
Nhìn chung công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp khi cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn
huy động đúng mục đích, có hiệu quả, không dùng vốn vay ngắn hạn và dài vào đầu tư
kinh doanh.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty thấp trên tất cả các chỉ tiêu và có xu
hướng giảm sút. Cụ thể:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản thấp và suy giảm. Chỉ tiêu này trong 3 năm vừa
qua đang giảm dần và dao động quanh mức 1,84 lần cho thấy việc sử dụng tài sản
chưa mang lại cho Công ty được hiệu quả cao nhất.
Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của Công ty có xu hướng giảm mạnh qua
các năm cho thấy khả năng sinh lời của Công ty đang kém hiệu quả.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng phản ảnh tình trạng sử
dụng tài sản lưu động đang kém hiệu quả: vòng quay tài sản lưu động của Công ty
thuộc loại khá thấp và đang có xu hướng giảm đều trong những năm qua (năm 2012 tài
sản lưu động luân chuyển được 1,98 vòng, giảm 1,47 so với năm 2011; năm 2013 tài
sản lưu động luân chuyển được 1,02 vòng, giảm 0,96 vòng so với năm 2012). Thực tế
này đã thể hiện sư thiếu hiệu quả trong sử dụng tài sản lưu động của Công ty. Vòng
quay tài sản lưu động giảm kéo theo sư tăng lên của thời gian luân chuyển tài sản lưu
46
động cũng cho thấy một tín hiệu không tốt, chậm thu hồi vốn lưu động để tái sản xuất
và đầu tư.
Chính sách quản lý các khoản phải thu chưa tốt: Trong năm 2012, số vòng quay
các khoản phải thu đạt 2,76 vòng giảm so với năm 2011 là 4,13 vòng. Điều này đã
khiến cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên mức 130,29 ngày so với 52,24 ngày của năm
2011. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của Công ty đang giảm dần. Sang năm
2013, vòng quay khoản phải thu tiếp tục giảm xuống còn 1,43 vòng, giảm 1,33 vòng
so với năm 2012 cho thấy công tác thu hồi nợ của Công ty ngày càng kém. Khoản phải
thu chiếm tỷ trọng nhất trong cơ cấu tài sản lưu động có nghĩa là một tỷ lệ lớn tài sản
lưu động của Công ty đã tồn đọng dưới dạng các khoản phải thu bị khách hàng chiếm
dụng, khoản tiền này thường không có khả năng sinh lời. Điều này sẽ ảnh hướng đến
công tác thu hồi vốn kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của Công ty. Điều này
là rất nguy hiểm sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn mà trong thời điểm hiện nay Công ty
luôn trong tình trạng cần vốn đề đầu tư. Bên cạnh đó nếu Công ty vẫn không giảm
thêm được các khoản phải thu thì một số khoản trở thành nợ khó đòi đối với Công ty,
ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế hoạch hoá ngân quĩ Công ty cũng như tốc độ luân
chuyển và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Mặc dù số vòng quay hàng tồn kho của Công ty khá cao (năm 2013 là 6,55
vòng) tuy nhiên quy mô hàng tồn kho vẫn còn lớn, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
thứ hai chỉ sau các khoản phải thu. Lượng hàng tồn kho nhiều gây ra các chi phí không
cần thiết như chi phí bảo quản và không giúp doanh nghiệp sinh lời. Công ty cũng
chưa có sự quan tâm tới công tác bảo quản hàng hóa khiến một số hàng hóa bị giảm
chất lượng, điều này ảnh hưởng lớn tới công tác bán hàng cũng như doanh thu của
Công ty.
Công tác quản lý TSCĐ còn lỏng lẻo, mặc dù Công ty đang chú trọng đầu tư
nhiều hơn vào TSCĐ nhưng thông qua các chỉ tiêu đánh giá ta thấy Công ty chưa khai
thác được hết những lợi ích mà TSCĐ đem lại: Sức sản xuất của TSCĐ của Công ty
trong 3 năm qua đang giảm rất nhanh. Năm 2011, một đồng tài sản cố định tạo ra
102,35 đồng doanh thu thuần. Tuy nhiên sang đến năm 2012 và 2013 thì một đồng tài
sản chỉ tạo ra lần lượt là 5,25 đồng và 1,12 đồng doanh thu thuần. Tỷ suất sinh lời trên
TSCĐ mặc dù khá cao nhưng lại đang giảm dần đòi hỏi Công ty phải chú trọng hơn
trong việc phát huy tác dụng của TSCĐ.
Hiệu quả thanh toán thấp và suy giảm: Khả năng năng toán hiên hành, khả năng
thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời đang có xu hướng giảm phản ánh
tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao
Thang Long University Library
47
của Công ty đã giảm xuống, lượng dự trữ tiền mặt giảm không đủ để chi trả ngay các
nghĩa vụ nợ ngắn hạn.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
- Công ty chưa chú trọng đến công tác quản lý hàng tồn kho, chưa có những kế
hoạch quản lý hàng tồn kho để khắc phục các nhược điểm liên quan đến lượng hàng
tồn kho lớn, hàng hóa tồn kho khó bảo quản. Điều nãy sẽ làm tăng các chi phí quản lý,
bảo quản phát sinh không cần thiết, làm giảm chất lượng sản phẩm dẫn đến ảnh hưởng
tới kết quả kinh doanh của Công ty.
- Công tác quản lý các khoản phải thu còn chưa đạt hiệu quả cao nguyên nhân
là do Công ty chưa có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng nhanh
chóng, chưa có các biện pháp quản lý khách hàng, đánh giá tín dụng khách hàng mà đã
đồng ý cho khách hàng vay nợ nên tài sản lưu động bị ứ đọng ở khâu này chiếm tỉ
trọng cao và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty.
- Công ty chưa quan tâm đầy đủ đúng mức đến việc khai thác và sử dụng tài sản
có hiệu quả, sự quan tâm không có đủ năng lực để quản lý, dẫn đến sử dụng tài sản
không đúng mục đích, không đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Trong giai đoạn 2011 - 2013 mặc dù sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng
như cán bộ công nhân viên công ty là đáng ghi nhận nhưng từ những kết quả đạt được
cho thấy hiệu quả đem lại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản tài sản chưa thực
sự hiệu quả, vẫn còn đâu đó sự thiếu quyết đoán và nhanh nhạy trong việc nắm bắt
tình hình diễn biến ngành xây dựng cũng như các chính sách của Nhà nước trong việc
quản lý kinh tế, quản lý tình hình xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị thi công công
trình xây dựng.
b) Nguyên nhân khách quan
- Tình hình ngành xây dựng trong nước những năm qua còn gặp nhiều khó khăn.
Tình hình kinh tế khó khăn kéo theo bất động sản đi xuống, nguồn đầu tư cũng không
còn nên các dự án bị chậm tiến độ hoặc tạm ngừng. Trong năm 2012, mặc dù tình hình
kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm đáng
kể so với cuối năm 2011 nhưng các doanh nghiệp ngành Xây dựng vẫn phải đối mặt
với những khó khăn thách thức lớn. Các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho sản
xuất và đầu tư phát triển nhưng không đủ chuẩn, lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng
vẫn còn ở mức cao khiến nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được vốn vay. Thị trường
bất động sản đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản mà còn ảnh hưởng tới thanh khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho
48
các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang
trí nội thất... Nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng,
lượng tồn kho lớn. Một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá sản,
không tự cân đối được nguồn trả nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh nghiệp xây
dựng gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như trong thực hiện các
công trình dở dang, công nợ tại các công trình rất lớn.
- Chính sách quản lý của nhà nước đối với ngành Xây dựng còn thiếu sự quyết
đoán. Công tác hoàn thiện hệ thống ván bản pháp luật còn chậm. Thị trường bất động
sản phát triển thiếu kiểm soát, thừa dự án nhưng thiếu công trình hạ tầng, thiếu nhà ở
cho người có thu nhập thấp hay tình trạng đô thị phát triển không đồng đều, ách tắc...
Nguyên nhân do văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, bỏ sót, khập khiễng,
không theo kịp yêu cầu thực tế.
Thang Long University Library
49
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CÔ PHẦN HÓA ỨNG DỤNG VÀ CÔNG NGHỆ MỚI
3.1. Xu hƣớng phát triển của ngành bất động sản, xây dựng
Theo Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng, trong năm 2014, ngành Xây
dựng sẽ tập trung vào 12 nhiệm vụ trong tâm của Ngành. Trong đó, Bộ Xây dựng sẽ
tiếp tục tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực của Ngành,
trọng tâm là hoàn thiện để trình Quốc hội, Chính phủ thông qua Luật Xây dựng (sửa
đổi) và các Nghị định hướng dẫn thực hiện, Luật Nhà ở (sửa đổi) và Luật Kinh doanh
bất động sản (sửa đổi); nghiên cứu các cơ chế, chính sách để thu hút, huy động các
nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, rà soát
điều chỉnh bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch chung trên phạm vi cả nước, đẩy
nhanh tốc độ phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết...; Tiếp tục triển khai
thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
trong đầu tư xây dựng và thực hiện Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, tăng cường quản lý
và kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch...
Năm 2014 cũng là năm ngành Xây dựng sẽ tập trung đẩy mạnh thực hiện Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia; hoàn thành việc phê duyệt các chương trình phát triển
nhà ở của các địa phương; triển khai thực hiện Nghị định số 188/2013/NĐ-CP về quản
lý và phát triển nhà ở xã hội (NOXH); tích cực thực hiện các chương trình phát triển
NOXH, nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đô thị, các chương trình hỗ trợ nhà ở
cho người có công, các hộ nghèo khu vực nông thôn, khu vực thường xuyên chịu ảnh
hưởng của bão, lũ.
Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
thị trường BĐS gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Tăng cường
quản lý vật liệu xây dựng theo quy hoạch; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng.
3.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Công nghệ mới
3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty Cô phần Hóa ứng dụng và Công nghệ
mới trong thời gian tới
Kể từ khi thành lập cho tới nay, Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ
mới đã đạt được những thành công nhất định trong quá trinh phát triển. Ý thức sâu sắc
được những cơ hội, thách thức trong giai đoạn hiện nay, Công ty đã đề ra định hướng
phát triển và mục tiêu chiến lược trong thời gian tới như sau:
50
Định hƣớng phát triển:
Sự phát triển của Công ty phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Mở rộng và đa dạng hóa quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác trong nước
và đối tác nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tăng cường tìm kiếm những nhà phân
phối mới để chủ động về nguồn hàng, mua với giá tốt hơn, đồng thời công ty cần phải
có chính sách quản lý chi phí bán hàng, nhờ vậy mới giảm được các chi phí và giá vốn
hàng bán. Tuy nhiên, để công ty phát triển một cách bền vững và ổn định, công ty
cũng cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp đã có.
Tăng cường khẳng định vị trí, uy tín của mình đối với khách hàng, bạn hàng
thông qua cải tiến chất lượng dịch vụ, hợp tác cùng có lợi.
Dựa vào các ưu thế sẵn có để tăng cường phát huy tiềm lực. Coi trọng yếu tố
con người, công nghệ trong sự phát triển bền vững của Công ty. Tăng cường hoạt
động của vốn, khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng ưu đãi với mức lãi suất thấp. Về
vấn đề quay vòng vốn, quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để
kịp thời có biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng bởi
các khách hàng quá lâu.
Công ty cần quan tâm tới các khoản phải trả, lập kế hoạch trả nợ để giữ uy tín
với nhà cung cấp. Đồng thời, công ty cũng cần quản lý các khoản phải thu thật tốt để
thu đúng hạn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu hay mất vốn gây ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của công ty.
Mục tiêu chiến lƣợc:
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị,
máy móc, phương tiện vận chuyển.
- Về thị phần: Giữ vững và phát triển thị phần hiện có, tham gia thị trường khi có
điều kiện thuận lợi và đạt hiệu quả.
- Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000 trong các đơn vị phục vụ.
3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Công nghệ mới
Kể từ năm 2011, Công ty bắt đầu thực hiện thi công một số hạng mục công
trình xây dựng thì cũng từ lúc đó mức độ quan tâm đến tài sản của Công ty ngày càng
được chú trọng hơn. Hàng năm Công ty đều xây dựng kế hoạch tài sản tương đối rõ
ràng và giải trình chi tiết trong từng khoản mục do vậy làm tăng tính thực tiễn của bản
kế hoạch.
Thang Long University Library
51
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Công nghệ mới
Qua phần phân tích chi tiết thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ
phần Hóa ứng dụng và Công nghệ mới từ năm 2011 đến năm 2013, tuy Công ty có
những sự thay đổi trong loại hình doanh nghiệp đã tạo những bước phát triển nhất định
nhưng trong tình hình tài chính của công ty còn khá nhiều bất cập, đòi hỏi quản trị
Công ty cần có những giải pháp tức thời cũng như lâu dài cho vấn đề quản lý tài sản
của Công ty cho năm tài chính tiếp theo. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì
bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển
những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định
của doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng
những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh
nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình
để phát triển. Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa
các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu. Dưới đây là những giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ
mới.
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý
khoản mục tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử
dụng cũng như quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
3.3.1.2. Nâng cao công tác quan trị các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành
xây dụng là chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản
xuất nên tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó, tài sản lưu
động chủ yếu là khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Trong thời gian qua, mặc
dù Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động một
cách hiệu quả hơn. Kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản lưu động còn chưa cao. Mục
tiêu hiệu quả đạt được của Công ty là hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất, đứng trước
tình hình như hiện nay, Công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh
công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty
trong thời gian tới.
Theo những cung cấp từ phía Công ty thì khoản phải thu khách hàng thông
thường là những khoản dễ thu hồi tuy nhiên thời gian thu hồi lại khá lớn. Chỉ số vòng
quay khoản phải đang có xu hướng giảm và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng
52
đòi hỏi Công ty cũng cần phải có những nỗ lực cao hơn trong công tác thu hồi nợ và
quản trị các khoản phải thu.
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc,
ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện
thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, Công ty nên chủ động liên
hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này
không chỉ giúp Công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp Công ty giữ được
mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ,
giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự
trong công tác quản lý công nợ.
Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ
lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của
chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách,
công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông
tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng
cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn
có chính sách thu tiền thích ứng.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các
khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính
sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty
phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín
dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho
phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có
chính sách thu tiền thích ứng.
Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so
sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến
thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để
doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay.
Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín
dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách
thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử
dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro.
Theo phương pháp này, khách hàng của Công ty có thể được chia thành các
nhóm như sau:
Thang Long University Library
53
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không
thu hồi đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giảNguyễn Hải Sản )
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần
phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được
xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín
dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem
xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách
hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách
hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác
nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy
nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi
phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng
như sau:
Điểm tín dụng 4 * Khả năng thanh toán l i + 11 * Khả năng thanh toán nhanh
+ 1 * Số năm hoạt động
Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài
chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn.
Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như
sau:
54
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2
Số năm hoạt động 1 32-39 3
24-31 4
<24 5
Công ty Cổ phần Xây dựng thương mại Thanh Tùng là một trong những khách
hàng của Công ty Cổ phần Hoá ứng dụng và Công nghệ mới. Dựa trên báo cáo tài
chính năm 2013 do Công ty Cổ phần Xây dựng thương mại Thanh Tùng cung cấp, áp
dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau đây:
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Xây dựng
thƣơng mại Thanh Tùng
Chỉ tiêu Công thức ĐVT Trọng số Giá trị
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 60.456,13
Hàng tồn kho Triệu đồng 27.342
Nợ ngắn hạn Triệu đồng 20.831
EBT Triệu đồng 10.344,21
Chi phí lãi vay Triệu đồng 4.239
EBIT Triệu đồng 9.497
Khả năng trả lãi
EBIT
Chi phí lãi vay
Lần 4 2,24
Khả năng thanh toán
nhanh
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Lần 11 1,59
Số năm hoạt động Năm 1 17
Điểm tín dụng 43,45
(Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng thương mại Thanh Tùng)
Với số điểm tín dụng đạt 43,45 thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số
2. Tức là mức độ rủi ro khá thấp. Với khách hàng này, công ty nên xem xét cấp tín
dụng ở một mức độ nhất định và trong một thời hạn nhất. Đối với nhóm khách hàng
Thang Long University Library
55
thuộc nhóm rủi ro thứ 2 nên được đánh giá xem xét lại khoảng một năm hai lần để
mức độ an toàn của việc cung cấp tín dụng được đảm bảo.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Định kỳ công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua
các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình
quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty.
Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản
phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn
hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản
phải thu quá cao, có nghĩa là công ty có chính sách tín dụng thương mại thắt chặt (thời
hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, công ty cần
đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với
vòng quay các khoản phải thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản
phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình
quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu
kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi
thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho
thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả
quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính
sách tin dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính
sách tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy,
công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán,
tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm
so với qui định của chính sách, công ty nên tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải
thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các
yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.
Dưới đây là Bảng 3.4 áp dụng theo dõi tuổi của các khoản phải thu ở Công ty
Cổ phần Hoá ứng dụng và Công nghệ mới năm 2014:
56
Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2013
Tuổi của khoản phải thu (ngày)
Tỷ lệ của khoản phải thu so với
doanh thu bán chịu (%)
1. Nợ phải thu trong hạn 45%
0 – 30 45%
2. Nợ phải thu quá hạn 55%
1 – 30 23%
31 – 60 17%
61 – 90 9%
> 90 6%
Tổng cộng 100%
Sau khi lập được bảng theo dõi tuổi nợ như trên, công ty cần theo dõi chặt chẽ
những khoản nợ này. Đặc biệt quan tâm tới những khách hàng có hóa đơn nằm trong
khoảng quá hạn từ 61 đến 90 ngày, những khách hàng này thường không thể trả tiền
cho công ty do đó công ty nên có thể xem xét thiết lập một lịch trình thanh toán từng
phần hay không, bởi nhận được một vài phần tiền còn tốt hơn là không thu lại được gì.
Đối với những khoản nợ đã trễ hẹn quá lâu, trên 90 ngày, công ty cần xem có thể thu
hồi bất cứ khoản tiền nào không. Trong trường hợp khó có thể thu hồi được, công ty
nên cân nhắc tới việc thuê các công ty thu hồi nợ với mức phí là một tỷ lệ % của hóa
đơn hoặc số tiền thu hồi được.
Khi công ty áp dụng những biện pháp đã nêu trên để nâng cao hiệu quả sử dụng
các khoản phải thu, giả định các khoản phải thu năm 2014 của Công ty sẽ giảm xuống
10% và chỉ còn 90%. Ta có bảng 3.5 đánh giá lại các khoản phải thu của Công ty như
sau:
Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các
iện pháp
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Chính sách thay đổi dự kiến
Khoản phải thu
khách hàng
VND 15.527.417.875 13.974.676.088
Vòng quay các khoản
phải thu
Vòng 1,43 1,59
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 252,30 226,12
Thang Long University Library
57
Như vậy, khi áp dụng các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu ngắn hạn, giá trị các khoản phải thu của công ty đã giảm từ 15.527.417.875 đồng
xuống còn 13.974.676.088 đồng. Vòng quay các khoản phải thu tăng lên đến 1,59
vòng và kỳ thu tiền bình quân giảm xuống từ 252,30 ngày xuống còn 226,12ngày. Với
kết quả dự kiến đạt được như trên sẽ phần nào góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của công ty.
3.3.1.3. Tăng cường quản lý càng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của
công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Công ty nên áp dụng
mô hình quản lý hàng tồn kho ABC vì đây là một mô hình phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của công ty. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm
là:
- Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho, nhưng về
số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho
- Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng tồn kho
nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm
5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30-55%
tổng số hàng tồn kho.
Bảng 3. . Bảng phân loại tồn kho trong công ty
Loại hàng hóa % số lƣợng % giá trị Loại
Phụ tùng máy công trình (Cần khoan, bánh
chuyển động, bánh tỳ, bơm thủy lự,...)
20 60 A
Bentonite 50 32 B
Polymer 30 8 C
Tổng 100 100
58
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC
Đơn vị tính: %
Từ mô hình này có thể thấy được rằng nhóm A bao gồm các mặt hàng là Phụ
tùng máy công trình (Cần khoan, bánh chuyển động, bánh tỳ, bơm thủy lự,...) tuy về
mặt số lượng chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị.
Đây là nhóm mặt hàng rất dễ bị giảm chất lượng dẫn đến giảm giá trị nếu để ngoài trời
và không có những biện pháp bảo quản như để nơi khô ráo, thoáng mát, độ ẩm tiêu
chuẩn. Do đó nhóm A cần được quan tâm và quản lý cẩn thận.
Qua kỹ thuật ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A nhiều
hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy công ty phải dành các nguồn tiềm lực để mua
hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A công ty nên thực
hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần.
Nếu giả sử công ty có 1.000.000 sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được
lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho
Nhóm
hàng
Số lượng Chu kỳ kiểm toán
Lượng hàng phải kiểm
toán mỗi ngày
A 1.000.000 Mỗi tháng (20 ngày) 50.000 sản phẩm/ngày
Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính
xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của
từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của
các nhóm hàng khác nhau.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
% giá trị
% số lượng
A
B
C
Thang Long University Library
59
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty
3.3.2.1. Tăng cường sửa chữa, nâng cấp đầu tư TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng
Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, xây
dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, tránh tình
trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm tăng chi phí sử dụng
TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt động.
Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện pháp
thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng hoàn
thành, đưa công trình vào sử dụng.
Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân tích, đánh
giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của TSCĐ. Từ đó, Công ty
xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính đồng bộ của TSCĐ trong những
năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả phân tích và dự báo khả năng vốn của
Công ty, Công ty cần tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư
ngoài việc xác định số lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ
công nghệ mà các TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng,
quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp
lý, đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công
ty đồng thời tăng cường lợi nhuận.
3.3.2.2. Nâng cao công tác quản lý tài sản cố định
Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng năm Công
ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ
đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho
mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn. Cách phân loại này là hết sức cần thiết để Công
ty theo dõi được tình trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống từ đó
Công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết
định đó có thể là quyết định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử
dụng thấp, không cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa
chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết
định đầu tư mới TSCĐ.
Đối với quản lý cụ thể tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết
cho từng TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi những biến
động tăng, giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, việc theo
dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ
60
đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty.
Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ
một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong qúa trình
sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi kèm với việc thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy chế của các bộ phận.
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao và
mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước
vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới
TSCĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy móc
thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian hoạt động.
Vì vậy, Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt
động kinh doanh và thực trạng tài sản của Công ty.
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
Hiện nay công ty đã và đang tích cực sử dụng nguồn tài trợ từ nợ ngắn hạn từ
phía ngân hàng và đối tác, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu
cầu của công ty. Tuy nhiên nguồn vốn vay dài hạn từ phía đối tác ngân hàng lại chưa
được chú trọng nhiều. Nếu tiếp cận được nguồn vốn này thì đây có thể là một hướng đi
khả quan và lợi thế hơn.
Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử dụng cao, nhưng Công ty có
đủ thời gian và sự uy tín của mình đề có thể có kế hoạch trả nợ tốt, đồng thời Công ty
cũng nên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận
được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, Công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn. Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào
máy móc hiện đại để thay thế các máy móc cũ. Việc đầu tư, mua thêm tài sản cố định
mang lại nhiều lợi ích cho Công ty. Một mặt có thể tiếp cận được nguồn dài hạn từ các
ngân hàng, ngoài ra việc tập trung vào sản xuất giúp cho tỷ lệ sinh lời, kết quả kinh
doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất.
3.3.4. Tiết kiệm chi phí tài chính
Trước tình tình chi phí tài chính của Công ty đang tăng, Công ty cần có biện
pháp huy động thêm vốn từ bên trong công ty để giảm bớt nguồn vay nợ từ bên ngoài.
Nếu doanh nghiệp trực tiếp huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn là
suất tiền gửi họ nhận được, đồng thởi nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường thì
cả doanh nghiệp và người lao động đều có lợi.
Thang Long University Library
61
Ta có thể tính được khoản tiết kiệm được từ nhân viên và công ty như sau:
Lãi suất vay dài hạn ngân hàng năm 2014 khoảng 10%/ năm (Nguồn: Ngân
hàng Công thương Việt Nam), đồng thời lãi suất huy động bằng VNĐ tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam năm 2013 là 7%/năm. Như vậy giả sử toàn bộ khoản đi vay từ
ngân hàng là 10 tỷ đồng được huy động tất cả từ cán bộ công nhân viên trong Công ty
thì cả cán bộ và Công ty đều có lợi được một khoản tiền khá lớn. Giả định rằng lãi suất
mà công ty sẽ huy động từ Công nhân viên khoảng 8%/ năm khi đó:
Khoản lợi mà cán bộ công nhân viên sẽ thu được so với gửi tiết kiệm ngân hàng là:
10 tỷ đồng x (8% - 7%) = 100 triệu đồng/năm
Và công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lãi vay là:
10 tỷ đồng x (10% - 8%) = 200 triệu đồng/năm
Chính vì thế, không chỉ có Công ty được lợi mà còn có cả nhân viên trong Công
ty cũng tiết kiệm được khoản tiền khá lớn, vì vậy Công ty nên cân nhắc đưa ra những
chính sách nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ công nhân viên của mình một cách
có hiệu quả nhất.
3.3.5. Giải pháp khác
3.3.6.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty
Trong điều kiện kinh tế như hiện này, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm cả các doanh nghiệp
nhà nước và tư nhân. Do đó, sự cạnh tranh là vô cũng gay gắt. Để có thể tận dụng
nhiều cơ hội kinh doanh, Công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt thì việc mở
rộng thị trường của Công ty không phải là điều quá khó.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải các định chiến lược giá
cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm.
Đối với những khách hàng quen thuộc, Công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến
khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm
không phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của
công ty. Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với việc Công ty sẽ phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
3.3.6.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong
cuộc sống. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
62
nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt
nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc
chắn những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ
quan.
Đào tạo cán bộ cho Công tác phân tích hiệu sử dụng tài sản nói riêng hay phân
tích tài chính nói chung cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người
đi trước. Do vậy, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho
nguồn nhân lực phục vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn
hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm
các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân
sự. Mặc dù công việc này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu
qủa, chất lượng công tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai.
Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ
các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn
và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Bộ xây dựng
Bộ Xây dựng cần tập trung cao độ cho việc hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý
nhà nước, tăng cường kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; gắn việc
tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản với thực hiện Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia, đặc biệt là phát triển nhà ở xã hội, điển hình như các văn bản như: Dự
thảo Luật Xây dựng (sửa đổi), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng
công trình xây dựng,Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Nghị định số 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, với rất nhiều cơ
chế ưu đãi áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội để phục vụ người nghèo,
người thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở
Bộ Xây dụng cần phối hợp với các địa phương, các doanh nghiệp xây dựng, tập
trung rà soát toàn bộ các quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành
hạ tầng kỹ thuật các đô thị trên phạm vi cả nước; đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đồ án quy hoạch quan trọng theo phân cấp.
3.4.2. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần tạo một môi trường kinh tế xã hội ổn định để cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh: Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm chính
Thang Long University Library
63
sách sẽ hấp dẫn bạn hàng và nhà đầu tư tạo lập mối quan hệ làm ăn với Công ty. Ngoài
ra, các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát
cũng phải giữ ổn định tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Quyết định về các
loại thuế, lệ phí, quy chế lao động cần có văn bản rõ ràng để Công ty có thể áp dụng
thực hiện.
Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là một bộ
phận rất quan trọng của thị trường tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể
huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu
chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó,
tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan trọng. Nếu
như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường
thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng
khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thi trường sơ cấp. Do
đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn.
KẾT LUẬN
Tài sản, quản lý và sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả là một điều cần thiết cho
bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Vì vậy cần phải chú ý quan tâm đến
nó dù công ty có đang thua lỗ hay kinh doanh thuận lợi, và phải coi nó như là một chìa
khoá dẫn đến thành công trong kinh doanh - một thành công lâu dài và bền vững .
Quá trình học tập ở nhà trường và thời gian thực tập ở công ty tôi đã nhận thức
được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Phải biết vận dụng linh hoạt lý thuyết vào
cho phù hợp với thực tế, phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. đây là thời gian
giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chính vì vậy trong thời gian
thực tập tại Công Ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ mới, tôi đã cố gắng học hỏi
để trau rồi kiến thức cho mình và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Với hy vọng hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và sử dụng tài sản. Qua bài viết
của mình tôi cũng đã đưa ra một số ý kiến nhận xét để Công ty có thể tham khảo và
vận dụng.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Giáo Hướng Dẫn PGS.TS Trần Đăng Khâm
cùng toàn thể các Anh Chị, Cô Chú của Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ
mới đã giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chúc cho Công ty ngày càng phát triển và xứng đáng là một trong những đơn
vị tiên phong của nghành xây dựng và vật liệu xây dựng Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 của Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ mới
2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2013 của Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ mới
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương – NXB
Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2013
2. Tài chính doanh nghiệp căn bản – PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản
Lao động xã hội – năm 2013
3. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – PSG.TS. Nguyễn Năng Phúc – Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2011
4. Phân tích Báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang – Nhà xuất bản
Tài chính – năm 2011
5. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản – Nhà xuất bản Lao động –
năm 2012
6. Trang web Vietstock.vn
7. Trang thông tin Ngân hàng Công thương Việt Nam
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18199_9387.pdf