Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Việt - Hàn

Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp không có tài sản. Vấn đề dặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài sản như thế nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước, nước nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyến sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với những bước tiến khá vững chắc, chúng ta đang bắt đầu bước vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, trong cơ chế mới nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và làm ăn phát triển song cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đang đứng bên bờ vực của sự phá sản. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý và sử dụng tài sản không hợp lý và kém hiệu quả .

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Việt - Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian thu hồi vốn chậm. Thang Long University Library 49 2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn 2.2.3.1. Quy mô cơ cấu tài sản dài hạn tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn Cơ cấu TSDH là quan hệ tỷ lệ giữa các khoản mục trong tài sản dài hạn, thể hiện mức độ đầu tư, phân bổ tài sản dài hạn trong DN. Qua đó, ta có thể nhận định được loại hình DN và các chính sách đầu tư dài hạnn của DN. Bên cạnh đó, thông qua sự biến đổi trong cơ cấu tài sản dài hạn, ta có thể nhìn thấy sự thay đổi tích cực hay không của công tác quản lý, sử dụng tài sản dài hạn tại một DN. Năm 2011, quy mô tài sản dài hạn của Công ty qua 3 năm phân tích đang có xu hướng giảm nhưng không đều. Năm 2012, tài sản ngắn hạn giảm từ 148.315 triệu đồng xuống còn 111.085 triệu đồng (giảm 37.230 triệu đồng, tương ứng vơi tốc độ giảm 25,10%) so với năm 2011. Sang đến năm 2013, quy mô tài sản ngắn hạn lại có xu hướng tăng 27,43% so với năm 2012, tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn so với mức giảm vào năm 2012. Nguyên nhân của sự thay đổi này vừa do sự điều chỉnh của Công ty, vừa do sự thay đổi tự phát của các khoản mục trong quá trình kinh doanh. Trong đó tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản dài hạn, kế đến là các khoản đầu tư tài chính dài hạn, TSDH khác và công ty không có hoạt động đầu tư vào bất động sản. Bảng 2.15. Quy mô và cơ cấu tài sản dài hạn tại Công ty CP Xây dựng và Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2 13 Năm 2 12 Năm 2 11 Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với năm 2012 Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với năm 2011 Giá trị Tỷ trọng (%) 1. Tài sản cố định 110.505 78,07 32,33 83.508 75,18 (21,19) 105.956 71,44 - Tài sản cố định hữu hình 105.748 74,71 37,31 77.015 69,33 (21,61) 98.244 66,24 - Tài sản cố định thuê tài chính 4.096 2,89 (22,64) 5.295 4,78 (31,34) 7.712 5,20 - Chi phí XDCB dở dang 661 0,47 (44,82) 1.198 1,08 - 0 0,00 2. Bất động sản đầu tư 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 0 0,00 3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 26.159 18,48 2,19 25.599 23,04 (35,15) 39.472 26,61 4. Tài sản dài hạn khác 4.890 3,45 147,22 1.978 1,78 (31,51) 2.888 1,95 TÀI SẢN DÀI HẠN 141.554 100,00 27,43 111.085 100,00 (25,10) 148.315 100,00 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) 50 Tài sản cố định: năm 2011, khoản mục này chiếm tỷ trọng 71,44% trong tổng tài sản dài hạn và có xu hướng tăng về những năm tiếp theo. Năm 2012 tài sản cố định tăng lên mức 75,18%, năm 2013 tiếp tục tăng lên mức 78,07% trong tổng tài sản dài hạn. Ta có thể thấy trong 3 năm năm phân tích, tài sản cố định của công ty luôn luôn tăng lên do công ty tích cực mua sắm thêm và thuê tài chính tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như chủ trương mở rộng quy mô của công ty. Tài sản cố định của công ty hiện có bao gồm lượng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Tài sản cố định hữu hình qua 3 năm phân tích cũng có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tăng. Chính điều này đã làm cho tài sản cố định của công ty qua 3 năm tăng lên. Năm 2010, tài sản cố định hữu hình tài công ty có trị giá 98.244 triệu đồng nhưng đến năm 2013, trị giá của tài sản cố định hữu hình đã tăng lên tới 105.748 triệu đồng (tăng 37,31% so với năm 2012), chiếm 74,71% trong cơ cấu tài sản dài hạn. Có thể thấy lượng tài sản cố định hữu hình có một vai trò hết sức quan trọng đối với công ty được thể hiện qua trị giá lớn trên 70% tài sản dài hạn. Tài sản cố định hữu hình tăng cho thấy công ty đã tích cực đầu tư vào quy mô dây chuyền, các thiết bị, công nghệ hỗ trợ để mở rộng quy mô, mở rộng thị trường kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình của công ty đang sở hữu bao gồm là hệ thống trạm trộn hiện đại với tổng công suất lớn, 65 đầu xe trộn, 2 bơm cần, 5 bơm cần và 7 bơm tĩnh. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của công ty giảm cho thấy tình hình xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống trạm bơm bê tông của công ty đang đươc gấp rút hoàn thành để đưa vào hoạt động để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô, thị trường của công ty cũng như nhu cầu bê tông thương mại ngày càng tăng trong thời gian tới. Tài sản cố định thuê tài chính của công ty đang có xu hướng giảm dần qua 3 năm phân tích cho thấy công ty đang có động thái hạn chế sự lệ thuộc vào các nguồn tài sản bên ngoài công ty và tăng cường chủ động trong việc sử dụng tài sản bằng việc mua sắm thêm tài sản riêng. Tài sản cố định thuê tài chính của công ty chủ yếu là các loại phương tiện vận tải truyền dẫn và mặt bằng đất cho thuê. Đầu tư tài chính dài hạn: Có thể thấy công ty rất chú trọng hoạt động đầu tư tài chính dài hạn vào các công ty liên doanh liên kết. Tuy nhiên do tình hình kinh doanh không hiệu quả cũng, lợi nhuận đem về từ hoạt động đầu tư tài chính không ổn định, thêm vào đó nhu cầu sử dụng vốn tại công ty lớn nên công ty đã rút một phần vốn đầu tư liên kết về để bổ sung vốn kinh doanh. Chính điều này đã làm cho tỷ trọng khoản mục đầu tư tài chính dài hạn giảm trong 3 năm phân tích. Cụ thể, năm 2011 tỷ trọng khoản mục đầu tư tài chính dài hạn ở mức 26,61%, tuy nhiên sang đến năm 2012 tỷ Thang Long University Library 51 trọng giảm xuống còn 23,04%. Tình trạng giảm vẫn tiếp tục tiếp diễn trong năm 2103 khi tỷ trọng khoản mục đầu tư tài chính chỉ còn 18,48% trong tài sản dài hạn. Như vậy, sau 3 năm phân tích, khoản mục đầu tư tài chính dài hạn đã giảm 13.313 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 33,72%. Tài sản dài hạn khác: Các tài sản dài hạn còn lại trong Công ty chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản dài hạn, trong đó chủ yếu là t chi phí trả trước dài hạn. Sự tăng lên của khoản mục trong 3 năm phân tích cho thấy các khoản chi phí trả trước dài hạn (chủ yếu là khoản tiền chi thuê mặt bằng và thuê tài sản cố định) cũng đang chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong khoản mục tài sản dài hạn hạn khác. Cụ thể là tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác đã tăng từ 1,95% ở năm 2011 lên 3,45% vào năm 2013. 2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài dài hạn tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp về tài sản dài hạn Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Hiệu suất sử dụng TSDH (Lần) 2,59 2,75 3,16 (0,16) (0,41) Suất hao phí TSDH so với doanh thu (Lần) 0,39 0,36 0,32 0,02 0,05 Suất hao phí của TSDH so với LNST (Lần) 247,91 151,55 43,32 96,36 108,23 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn (%) 0,40 0,66 2,31 (0,26) (1,65) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) - Hiệu suất sử dụng TSDH và Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần Qua bảng 2.6 ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm từ năm 2011 đến 2013. Cụ thể: Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 2,75 lần, thấp hơn so với năm 2011 là 0,41 lần. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh năm 2012 thì sẽ thu được 2,75 đồng doanh thu thuần, ít hơn năm 2011 là 0,41 đồng doanh thu thuần. Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài sản, suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu hầu chỉ tăng thêm 0.05 lần từ năm 2011 đến 2012 và ở mức 52 0,36 lần. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,36 đồng TSDH năm 2012. Hệ số này khá ổn định trong 2 năm này. Năm 2012 - 2013: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn trong thời gian này vẫn tiếp tục giảm và giảm xuống mức 2,59 lần, tức là một đồng tài sản dài bỏ ra chỉ thu được 2,59 đồng doanh thu thuần vào năm 2013. Và suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu tăng lên đến 0,39 lần, tức là để có 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,39 đồng tài sản dài hạn trong năm 2013. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức khá cao, trung bình ở mức 2,83 lần. Năm 2013, Công ty bắt đầu mở rộng thêm dây chuyền sản xuất bê tông tươi bước đầu đã đem lại tín hiệu khả quan khi doanh thu thuần năm 2013 đã tăng trở lại. Năm 2013, doanh thu thuần tăng với tốc độ 19,92%, trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm 22,10%, tài sản dài hạn tăng 27,43%. Do đó, việc sử dụng tài sản dài hạn chưa thực sự hiệu quả là vấn đề mà công ty cần xem xét. Bảng 2.17. Thời gian một vòng quay TSDH Chỉ tiêu Năm 2 13 Năm 2 12 Năm 2 11 Số vòng quay TSDH (Vòng) 2,59 2,75 3,16 Thời gian 1 vòng quay TSNDH (Ngày) 139 131 114 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Thời gian vòng quay của TSDH ở mức khá cao, trung bình mỗi vòng quay của TSDH bình quân mất từ 114 ngày đến 139 ngày. Điều này chứng tỏ TSDH của công ty vận tương đối chậm. Từ năm 2011 đến năm 2012 số vòng quay TSDH giảm từ 3,16 vòng xuống còn 2,75 vòng (giảm 0,41 vòng) đồng nghĩa với việc thời gian 1 vòng quay TSDH tăng lên từ 114 ngày lên 131 ngày. Điều đó cho thấy TSDH vận động ngày càng chậm, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn giảm, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Năm 2013, tài sản dài hạn tiếp tục tăng thêm 27,43% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 19,92%. Vì vậy, trong năm này, phải mất tới 139 ngày mới hết một vòng quay tài sản dài hạn. - Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận Nhìn chung, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm. Riêng năm 2012, khi nền kinh tế vẫn đang chịu dư âm ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ, giá trị tài sản dài hạn bình quân giảm 25,10% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm mạnh hơn với tốc độ giảm 78,59% đã làm cho suất hao Thang Long University Library 53 phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế tăng đột ngột từ 43,32 lần lên 151,55 lần chỉ trong 1 năm. Đây thực sự là một con số đáng kể. Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần tới 151,55 đồng TSDH năm 2012. Sang đến đến năm 2013 chỉ tiêu này ở mức cao nhất trong 3 năm ở mức 247,91 lần chứng tỏ việc sử dụng TSDH chưa đạt hiệu quả cao. Qua bảng cân đối kế toán có thể thấy các khoản mục TSDH của năm sau cao hơn so với năm trước trong khi lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh so với năm trước khiến cho để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế, cần tới chiều đồng tài sản dài hạn hơn. - Tỷ suất sinh lời của TSDH Trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh hơn TSDH. Điều này dẫn tới tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn năm 2012 giảm thêm 1,65% so với năm 2011 và đạt mức 0,66%. Có nghĩa là so với năm 2011, trong năm 2012, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản dài hạn thì tạo ra 0,66 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2011 tạo ra 2,31 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời trên TSDH giảm mạnh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn kém hiệu quả hơn so với năm 2011. Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn tiếp lục giảm nhẹ 0,26% và ở mức 0,40%. Đó là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 21,10% trong khi tài sản dài hạn trong năm tăng thêm 27,43. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty trong năm 2013 không được cải thiện. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận của tài sản dài hạn Bảng 2.18. Tình hình quản lý tài sản cố định Chỉ tiêu Năm 2 13 Năm 2 12 Năm 2 11 Sức sản suất của TSCĐ (Lần) 3,31 3,66 4,42 Suất hao phí của TSCĐ (Lần) 0,30 0,27 0,23 Tỷ suất sinh lời của TSCĐ (%) 0,52 0,88 3,23 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) - Sức sản xuất của TSCĐ Sức sản xuất của tài sản cố định là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp. Nhìn chung, sức sản xuất của TSCĐ của công ty trong 3 năm qua luôn có biến động và hiện tại có khuynh hướng giảm. Năm 2011, một đồng tài sản cố định tạo ra 4,42 đồng doanh thu thuần. Sang đến năm 2012, sức sản suất của TSCĐ đã giảm xuống chỉ còn 3,66 lần, tương ứng với một đồng tài sản cố định lúc này chỉ tạo ra được 3,66 đồng doanh thu thuần. Năm 2013 doanh thu thuần tăng từ 305.255 triệu đồng lên tới 366.051 triệu 54 đồng (tăng 19,92%) trong khi tốc độ tăng của nguyên giá bình quân TSCĐ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần với tốc độ tăng là 32,33% nên sức sản xuất của TSCĐ giảm so với năm 2012, xuống còn 3,31 lần. Sở dĩ sức sản xuất của TSCĐ giảm từ năm 2011 đến năm 2013 nguyên nhân là do nguyên giá bình quân TSCĐ tăng mạnh: Công ty mở thêm 4 trạm bê tông tự động, đó là trạm Thanh Trì với công suất 240m3/h, trạm Mỹ Đình với công suất 120m3/h, tramh Láng hòa lạc công suất 60m3/h và trạm Mỹ Đình với công suất 90m3/h, đồng thời thuê tài chính thêm 03 xe bơm cần và 01 xe bơm tĩnh nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất, tiết kiệm thời gian đi lại cho đội vận chuyển. Mục tiêu đầu tư của công ty nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy vậy, sự đầu tư mới này đã chưa thể góp phần gia tăng doanh thu thuần một cách hiệu quả nhất, làm cho sức sản xuất của TSCĐ thấp đi. Tuy nhiên sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm sắp tới. - Suất hao phí của TSCĐ Cùng với sự biến động của sức sản xuất TSCĐ qua các năm trên, sức hao phí TSCĐ tăng từ năm 2011 tới năm 2013, từ 0,23 lần năm 2011 lên 0,30 lần vào năm 2013. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải hao phí bao nhiêu đồng giá trị còn lại của TSCĐ. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy công ty chưa có biện pháp khai thác TSCĐ một cách hợp lý hơn năm trước khiến chi phí đầu tư TSCĐ tăng lên. Suất hao phí TSCĐ tuy có tăng nhưng tăng không nhiều qua các năm quay xung quanh giá trị 0,27 lần. Ngược với chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ, hệ số này có xu hướng tăng do tốc độ tăng của giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu thuần. Việc đầu tư trong thiết bị có thể giúp công ty tăng doanh thu nhưng nhu cầu thị trường cũng là một yếu tố quan trọng. Thị trường xây dựng chịu tác động trước những khó khăn của nền kinh tế ảm đạm khiến sản lượng sản xuất ra không nhiều do không có đơn hàng. - Tỷ suất sinh lời của TSCĐ Tỷ suất sinh lời của TSCĐ là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ. Trong năm 2011, cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 3,23 đồng lợi nhuận, đến năm 2012 thì chỉ tạo ra 0,88 đồng lợi nhuận, giảm 2,35 đồng so với năm 2011. Đến năm 2013, tỷ suất sinh lời của TSCĐ tiếp tục giảm xuống còn 0,52%, tức là cứ 100 đồng TSCĐ thì chỉ tạo được 0,52 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế thấp và giảm qua mỗi năm mặc dù năm 2013 Thang Long University Library 55 Công ty đầu tư mua thêm trang thiết bị máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất bê tổng tươi. 2.3. Nhận xét hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tƣ Thƣơng mại Việt – Hàn 2.3.1. Kết quả đạt được Mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm có sự thay đổi không đều nhưng nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy, mặc dù kinh doanh có giảm sút nhưng Công ty vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. Việc đóng thuế đầy đủ giúp Công ty tránh khỏi những rắc rối trong hoạt động kiểm toán, thanh tra của Nhà nước. Đồng thời, điều này còn giúp Công ty tạo được sự tin tưởng đối với Nhà nước nói chung và Ngân hàng nói riêng khi có nhu cầu xin vay vốn hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Nguồn cung bê tông luôn được đảm bảo từ hệ thống 3 địa điểm kinh doanh, 04 trạm bê tông tự động và hàng loạt xe vận chuyển bê tông, hệ thống bơm đẩyhiện đại theo tiêu chuẩn của viện đo lường Việt Nam. Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh đã tăng trở lại, vì vậy Công ty luôn đảm bảo có lợi nhuận sau thuế qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã có chính sách quản lý các khoản đầu tư hợp lý. Công ty luôn đảm đảm lợi nhuận kinh doanh hàng năm khi mức lợi nhuận sau thuế luôn dương qua mỗi năm. Quy mô tài sản qua 3 năm tăng lên cho thấy công ty cũng đang chú trọng đầu tư cho tài sản không những giúp công ty tăng quy mô công ty và còn giúp tạo nên tính cạnh tranh với các đơn vị khác trong ngành. Công ty luôn duy trì tài sản ngắn hạn ở mức cao để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, điều này giúp công ty có thể hoạt động kinh doanh ổn định mà không phải chịu sức ép lớn từ các khoản nợ. Tuy nhiên công ty cần chú ý tới lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền để đảm bảo cho các giao dịch thanh toán nhanh. Các khoản phải thu khách hàng của công ty nhìn chung đã giảm xuống cho thấy công tác thu hồi nợ từ phía khách hàng đang ngày một hiệu quả, tuy nhiên mức giảm còn khá thấp, vì vậy công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thu hồi vốn từ phía khách hàng đểm đảm bảo tính thanh khoản của nguồn vốn, bổ sung thêm vốn vào hoạt động kinh doanh. Nhìn chung công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp khi cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả. 56 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Tổng tài sản đang có xu hướng tăng trong các năm gần đây. Trong đó, tài sản dài hạn đang tăng dần tỷ trọng và năm 2013 chiếm khoảng 34,36% tổng tài sản, do các khoản đầu tư vào việc xây dựng thêm trạm bê tông phục vụ cho quá trình sản xuất. Cùng với đó, hệ thống thiết bị cũng được đầu tư thêm đáp ứng quy mô sản xuất tăng lên. Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao ( năm 2013 là 65,64%) và trong đó chủ yếu là khoản phải thu (khoảng 94,48% TSNH, 62,01% tổng tài sản năm 2013). Khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản có nghĩa là một tỷ lệ khá lớn tài sản ngắn hạn của Công ty đã tồn đọng dưới dạng các khoản phải thu bị khách hàng chiếm dụng. Điều này sẽ ảnh hướng đến công tác thu hồi vốn kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của Công ty. Việc này là rất nguy hiểm, bởi nó sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn khi trong thời điểm hiện nay, Công ty luôn trong tình trạng cần vốn đề đầu tư. Bên cạnh đó nếu Công ty vẫn không giảm thêm được các khoản phải thu thì một số khoản trở thành nợ khó đòi đối với Công ty, ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế hoạch hoá ngân quỹ Công ty cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng tài sản. Hệ số thanh toán bằng tiền nhỏ khiến công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, nhất là các khoản nợ đến hạn vì không đủ lượng tiền và tương đương tiền trong công ty. Nguyên nhân là do khoản tiền trong công ty là quá nhỏ và có trong khi khoản nợ ngắn hạn và dài hạn thì lại rất lớn và cần phải chi trả. Lượng tiền giảm mạnh là do năm 2013 công ty đầu tư tiền mặt vào mua máy móc, trạm bê tông, thực hiện thanh toán các chi phí phát sinh. Do đó, công ty cần chú trọng đến quá trình thu nợ trong khoản phải thu để có đủ tiền mặt đáp ứng cho nhu cầu của công ty đồng thời có những biện pháp sản xuất phù hợp. Ngoài ra, cũng cần có kế hoạch dự báo dòng tiền trong tương lai để nhanh chóng tìm ra những biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Với đặc thù của ngành vật liệu xây dựng việc dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng có những đặc điểm riêng như: vật tư, vật liệu xây dựng thường có khối lượng lớn (sỏi, cát, chất keo...). Tuy nhiên việc dự trữ quá nhiều và ngày càng tăng cũng có thể gây ra các khoản chi phí lưu kho rất lớn đòi hỏi doanh nghiệp vẫn cần phải có mức dự trữ hợp lý tránh trường hợp thị trường nguyên vật liệu có biến động bất lợi làm gián đoạn sản xuất gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công cũng như giảm thiểu tối đa chi phí lưu kho. Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng giảm theo chiều hướng kém hiệu quả hơn. Chỉ số này của công ty luôn giữ ở mức trung bình khoảng Thang Long University Library 57 1,67 vòng tương ứng với kỳ thu tiền trung bình là 224 ngày chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là chưa tốt. Các khoản phải thu của doanh nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng TSNH, không giúp doanh nghiệp sinh lời mà doanh nghiệp còn phải chịu thêm chi phí quản lý nợ, chi phí thu nợ và chi phí lãi tiền vay do phải huy động từ vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng để tiến hành sản xuất kịp thời bê tông thương phẩm đáp ứng đơn hàng. Như vậy, doanh nghiệp đã để cho một lượng vốn lớn bị chiếm dụng gây ảnh hưởng tới tình hình tài chính cụ thể là TSNH quay vòng chậm, hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ không cao. Tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm một phần khá lớn trong tổng tài sản của công ty (khoảng 34,36% tổng tài sản năm 2013). Tài sản dài hạn của công ty gia tăng hàng năm (giá trị tuyệt đối) chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên sự đầu tư mới này đã chưa thể góp phần gia tăng doanh thu thuần năm 2013 một cách hiệu quả nhất, lợi nhuận sau thuế của công ty còn thấp hơn so với năm 2012 làm cho sức sản xuất của TSCĐ và tỷ suất sinh lời của TSCĐ giảm và thấp hơn so với năm 2012. Nhưng sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm sắp tới. Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm cạnh tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong tương lai. 58 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI VIỆT – HÀN 3.1. Cơ hội phát triển của Công ty trong thời gian tới Theo Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng, trong năm 2014, ngành Xây dựng sẽ tập trung vào 12 nhiệm vụ trong tâm của Ngành. Trong đó, Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực của Ngành, trọng tâm là hoàn thiện để trình Quốc hội, Chính phủ thông qua Luật Xây dựng (sửa đổi) và các Nghị định hướng dẫn thực hiện, Luật Nhà ở (sửa đổi) và Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); nghiên cứu các cơ chế, chính sách để thu hút, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, rà soát điều chỉnh bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch chung trên phạm vi cả nước, đẩy nhanh tốc độ phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết...; Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng và thực hiện Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch... Năm 2014 cũng là năm ngành Xây dựng sẽ tập trung đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; hoàn thành việc phê duyệt các chương trình phát triển nhà ở của các địa phương; triển khai thực hiện Nghị định số 188/2013/NĐ-CP về quản lý và phát triển nhà ở xã hội (NOXH); tích cực thực hiện các chương trình phát triển NOXH, nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đô thị, các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công, các hộ nghèo khu vực nông thôn, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ. Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường BĐS gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Tăng cường quản lý vật liệu xây dựng theo quy hoạch; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng. Như vậy, trước sự quan tâm của Chính phủ và Bộ Xây dựng đối với ngành Xây dựng thì thị trường nguyên vật liệu xây dựng sẽ có xu hướng tốt lên trong thời gian tới. Công ty CP Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn nên tận dụng những mối quan hệ thân thiết với các công ty xây dựng, các nhà mời thầu có liên quan, đồng thời tích cực đấu thầu để dành cho mình những gói thầu xây dựng hay những gói thầu cung cấp bê tông thương mại cho các công trình xây dựng có giá trị cao, nhằm tìm kiếm và tăng nguồn doanh thu cho công ty trong thời gian tới. [6] Thang Long University Library 59 3.2. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn Kể từ khi thành lập cho tới nay, Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn đã đạt được những thành công nhất định trong quá trình phát triển. Ý thức sâu sắc được những cơ hội, thách thức trong giai đoạn hiện nay, Công ty đã đề ra định hướng phát triển và mục tiêu chiến lược trong thời gian tới như sau: Định hƣớng phát triển: Sự phát triển của Công ty phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mở rộng và đa dạng hóa quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác trong nước và đối tác nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tăng cường tìm kiếm những nhà phân phối mới để chủ động về nguồn nguyên liệu, mua với giá tốt hơn, đồng thời công ty cần phải có chính sách quản lý chi phí bán hàng, nhờ vậy mới giảm được các chi phí và giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, để công ty phát triển một cách bền vững và ổn định, công ty cũng cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp đã có. Tăng cường khẳng định vị trí, uy tín của mình đối với khách hàng, bạn hàng thông qua cải tiến chất lượng dịch vụ, hợp tác cùng có lợi. Dựa vào các ưu thế sẵn có để tăng cường phát huy tiềm lực. Coi trọng yếu tố con người, công nghệ trong sự phát triển bền vững của Công ty. Tăng cường hoạt động của vốn, khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng ưu đãi với mức lãi suất thấp. Về vấn đề quay vòng vốn, quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để kịp thời có biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các khách hàng quá lâu. Công ty cần quan tâm tới các khoản phải trả, lập kế hoạch trả nợ để giữ uy tín với nhà cung cấp. Đồng thời, công ty cũng cần quản lý các khoản phải thu thật tốt để thu đúng hạn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu hay mất vốn gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Mục tiêu chiến lƣợc: - Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển. - Về thị phần: Giữ vững và phát triển thị phần hiện có, tham gia thị trường khi có điều kiện thuận lợi và đạt hiệu quả. - Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong các đơn vị phục vụ. [5] 60 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tƣ thƣơng mại Việt – Hàn Qua phần phân tích chi tiết thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn từ năm 2011 đến năm 2013, tuy công ty có những bước phát triển nhất định nhưng trong tình hình tài chính của công ty còn khá nhiều bất cập, đòi hỏi quản trị công ty cần có những giải pháp tức thời cũng như lâu dài cho vấn đề quản lý tài sản của công ty cho năm tài chính tiếp theo. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu. Dưới đây là những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản của của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn. 3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty 3.3.1.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu Quản lý khoản phải thu khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt với Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn khi các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn (trên 30%). Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Hơn nữa, tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu có một chính sách tín dụng hợp lý doanh nghiệp sẽ thu hút được khách hàng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách hàng xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được Thang Long University Library 61 mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ. Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay. Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng = 4 * Khả năng thanh toán lãi + 11 * Khả năng thanh toán nhanh + 1 * Số năm hoạt động Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn. Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau: 62 Bảng 3.1. Mô hình tính điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2 Số năm hoạt động 1 32-39 3 24-31 4 <24 5 Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm. Ví dụ cụ thể cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà, là một trong những khách hàng của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn. Năm 2013, Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn có cung cấp bê tông tươi cho công trình nhà ở cho cán bộ công nhân viên viện bỏng Lê Hữu Trác do Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà làm chủ thầu. Dựa trên báo cáo tài chính quý 2/2014 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà, áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau đây: Bảng 3.2. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Đâu tƣ và Xây lắp Sông Đà Chỉ tiêu Công thức ĐVT Trọng số Giá trị Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 154.697 Hàng tồn kho Triệu đồng 17.352 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 93.695 EBT Triệu đồng 130 Chi phí lãi vay Triệu đồng 754 EBIT Triệu đồng 822 Thang Long University Library 63 Khả năng trả lãi EBIT Chi phí lãi vay Lần 4 1,09 Khả năng thanh toán nhanh TSNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Lần 11 1,47 Số năm hoạt động Năm 1 18 Điểm tín dụng 38,53 (Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà (SDD) - S.Cafef.vn) Với số điểm tín dụng đạt 38,53 điểm thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số 3. Tức là mức độ rủi ro trung bình. Với khách hàng này, Công ty có thể yêu cầu thanh toán trả ngay hoặc mở tín dụng với điều khoản tín dụng “2/15 net30”. Định kỳ công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty. Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao, có nghĩa là công ty có chính sách tín dụng thương mại thắt chặt (thời hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, công ty cần đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các khoản phải thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành. Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách tin dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình. 3.3.1.2. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục, việc dự trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá trình dữ trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay, 64 Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp. Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. - Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý. Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng. - Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty. Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp. Mỗi một doanh nghiệp khi đi vào sản xuất kinh doanh cũng cố gắng tìm cho mình một mô hình quản lý hàng tồn kho phù hợp. Với một doanh nghiệp sản xuất trong ngành vật liệu xây dựng như Việt - Hàn, điều này lại càng quan trọng vì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm...đều đóng những vai trò nhất định trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, không phải loại hàng tồn kho nào cũng áp dụng mô hình EOQ hay mô hình JIT một cách cứng nhắc mà tùy vào đặc điểm của loại hàng tồn kho đó, mối quan hệ của doanh nghiệp với bên ngoài, nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp tìm những mô hình phù hợp cho riêng mình. - Công tác mua sắm nguyên vật liệu Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng kế hoạch đầu tư sẽ nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn Thang Long University Library 65 cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. - Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này. Cụ thể, công ty cần có sự phân loại nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, các chất phụ gia để tiện bảo quản và kiểm soát số lượng. Những nguyên vật liệu nào thì để ở đâu, số lượng bao nhiêu, quy chuẩn, quy cách nguyên vật liệu ra sao. Năm được những thông tin này sẽ giúp công ty quản lý hàng tồn kho một cách linh hoạt hơn. - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường. Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên. Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 3.3.1.3. Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng của công ty. Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều Công ty có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, Công ty cần cân nhắc lượng tiền mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý nhằm tối ưu hoá lượng tiền nắm giữ. 66 Ngoài mô hình EOQ, để xác định lượng tiền tồn quỹ tối ưu, Công ty có thể áp dụng mô hình quản lý tiền mặt của Miller Orr: Mô hình không xác định điểm dự trữ tiền mặt tối ưu mà xác định khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của dự trữ tiền mặt. Nếu lượng tiền mặt nhỏ hơn giới hạn dưới thì Công ty phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên Công ty sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau: D = 3 3 1 4 3         i VC bb Trong đó: D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ Cb: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán Vb: Phương sai của thu chi ngân quỹ i: Lãi suất Ví dụ cụ thể với công ty Việt – Hàn: Công ty có mức dư tối thiểu của tiền là 200 triệu đồng; phương sai luồng tiền hàng ngày trung bình 470 triệu đồng (ứng dụng với độ lệch chuẩn 22 triệu đồng một ngày), lãi suất 0,25%/ngày, chi phí giao dịch mỗi lần bán chứng khoán là 0,4 triệu đồng. Từ đó, ta tính được khoảng cách giữa các đường giới hạn là: D = 3 6,82 00025,0 4704,0 4 3 3 1         Giới hạn trên = 200 + 82,6 = 282,6 (triệu đồng) Giới hạn dưới = 200 + 82,6/3 = 227,5 (triệu đồng) Như vậy, nếu lượng tiền mặt nhỏ hơn 227,5 triệu đồng thì Công ty phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại mức 282,6 triệu đồng, Công ty sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quỹ trước đó để tính toán. Thang Long University Library 67 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty 3.3.2.1. Nâng cao công tác quản lý TSCĐ Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn. Cách phân loại này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết định đó có thể là quyết định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu tư mới TSCĐ. Đối với quản lý cụ thể tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết cho từng TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi những biến động tăng, giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, việc theo dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong qúa trình sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi kèm với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy chế của các bộ phận. Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian hoạt động. Vì vậy, Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt động kinh doanh và thực trạng tài sản của Công ty. 3.3.2.2. Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt động. 68 Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng. Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của TSCĐ. Từ đó, Công ty xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính đồng bộ của TSCĐ trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả phân tích và dự báo khả năng vốn của Công ty, Công ty cần tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư ngoài việc xác định số lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ công nghệ mà các TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp lý, đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty đồng thời tăng cường lợi nhuận. Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp với việc tăng cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp phương tiện, máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Thang Long University Library KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hoà nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung. Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt - Hàn, khóa luận: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tƣ thƣơng mại Việt - Hàn” đã được hoàn thành. Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, đề tài đã thể hiện được nội dung và yêu cầu đặt ra. Những nội dung cơ bản đƣợc để cập trong đề tài: + Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong nền kinh tế thị trường. + Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt - Hàn trong ba năm qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của Công ty để tìm ra giải pháp hoàn thiện. + Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt - Hàn. Hy vọng khóa luận đóng góp phần nào giúp Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt - Hàn sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả hơn, mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn và Công ty ngày càng lớn mạnh. Hiệu quả sử dụng tài sản luôn là một vấn đề rộng và phức tạp, tuy đã cố gắng song do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi việc thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và những ai quan tâm đến vấn đề này. PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn 2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư thương mại Việt – Hàn Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 2. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – PSG.TS. Nguyễn Năng Phúc – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2011 3. Tài sản thực và tài sản tài chính – Báo đầu tư chứng khoán – Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Ngọc Thơ – Nhà xuất bản Thống Kê – năm 2003 5. Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Viêt – Hàn 6. Vật liệu xây dựng – Cổng thông tin điện tử Bộ xây dựng – xaydung.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17413_1667.pdf
Luận văn liên quan