Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty, ở mọi lĩnh vực ngành
nghề, vốn cố định là một bộ phận tối quan trọng. Vốn cố định phản ánh tài sản cố định
của công ty vì vậy khi đánh giá về quy mô, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của một
công ty, VCĐ sẽ là thứ được dùng làm công cụ đánh giá. Thông qua quá trình khấu
hao vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ là yếu tố đóng góp rất lớn cho hoạt động
cung ứng dịch vụ, sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong là một công ty chuyên cung
ứng dịch vụ vận tải. Trong thời gian qua công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả, đặc
biệt trong năm 2012. Tuy nhiên công tác quản lý vốn cố định của công ty vẫn luôn
được chú trọng và nghiên cứu. Nhờ sự chú trọng đầu tư, có thể xem việc sử dụng vốn
cố định là một thế mạnh của công ty, tuy nhiên do vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác
quản lý, việc nghiên cứu lại và tìm ra những biện pháp xử lý là hoàn toàn cần thiết.
Khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ
phần thương mại vận tải Thanh Phong” là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu,
phân tích về thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty kết hợp với những
cơ sở lý thuyết đã được giảng dạy tại trường Thăng Long và được đúc kết qua nhiều
tài liệu. Với kiến thức có hạn cũng như để phù hợp với giới hạn khóa luận, em chỉ đề
xuất một số biện pháp mang tính cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định của công ty.
75 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu cầu về đảm bảo tính đổi mới một cách tổng quát,
phản ánh chung được tình hình biến động về nâng cấp TSCĐ. Tuy tỷ lệ này chưa làm
rõ được quá trình thu mua nhưng đã phần nào cho thấy những nỗ lực và xu hướng
quản lý TSCĐ của công ty.
2.2.3.4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu
Công thức tính
2009 2010 2011 2012
Hiệu suất
sử dụng
TSCĐ
trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
3.1250 1.9745 3.4494 4.7879
Nguyên giá TSCĐ bình
quân trong kỳ
Chênh
lệch
-36.82% 74.70% 38.80%
Nguồn:Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Nhìn chung hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty CP thương mại vận tải Thanh
Phong tương đối cao. Tất cả các năm hiệu suất đều trên 1.5. Năm thấp nhất là năm
2010, hiệu suất sử dụng trong kỳ cũng lên đến 1.9745 hay nói cách khác, cứ một đồng
TSCĐ tham gia vào kỳ sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 1.9745 đồng doanh thu thuần.
Năm này đã giảm khoảng 35.82% so với năm 2009.
Năm 2009, 2011 có hiệu suât sử dụng trên 3 và đến năm 2012, hiệu suất sử
dụng TSCĐ tiếp tục tăng 38.8%, lên đến 4.7879 tức là cứ một đồng TSCĐ tham gia
vào ký sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 4.7879 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân khiến
hiệu suất này tăng cao là do năm 2012 công ty nhận được nhiều hợp đồng cung ứng
dịch vụ hơn giúp doanh thu tăng cao đến trên 20 tỷ trong khi công ty không đầu tư
thêm nhiều TSCĐ mới, hầu như chỉ sử dụng những TSCĐ cũ khiến lượng VCĐ sử
dụng bình quân trong kì giảm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao thể hiện trình độ sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp khá cao. Đặc biệt với một doanh nghiệp vận tải thì số liệu trên thể hiện vốn cố
định của công ty được đưa vào sản xuất kinh doanh hiểu quả, được tận dụng mạnh mẽ
để tạo ra nguồn lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên đối với công ty vận tải, nếu để tỷ lệ
VCĐ góp phần vào một đồng doanh thu quá thấp thì có thể khiến chất lượng cung ứng
Thang Long University Library
41
dịch vụ giảm sút. Doanh nghiệp nên giữ được hiệu suất sử dụng cao nhưng cũng cần
hết sức chú ý tới chất lượng dịch vụ cung ứng.
2.2.3.5. Hệ số hao mòn TSCĐ
Bảng 2.11. Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu
Công thức tính
2009 2010 2011 2012
Hệ số hao
mòn
TSCĐ
Số khấu hao lũy kế của
TSCĐ 0.1888 0.2321 0.2953 0.4303
Tổng nguyên giá TSCĐ
Nguồn:Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Hệ số hao mòn TSCĐ phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Dựa vào bảng trên có thể nhận thấy hệ số hao
mòn của công ty thương mại vận tải Thanh Phong tăng dần trong khoảng các năm
2009-2012. Điều này chứng tỏ các TSCĐ của công ty đang có nhiều TSCĐ đang cũ
dần và cần chú ý sửa chữa hoặc thay thế.
Sự gia tăng của hệ số hao mòn trong 3 năm đầu khá tương đương. Chênh lệch
giữa năm 2011 và 2011 là 27,23% cao hơn chênh lệch giữa năm 2010 và 2009
(22,93%) không đáng kể. Sự chênh lệch chỉ tăng lên đột biến vào năm 2012 khi con số
này cao hơn năm 2011 tới 45.72%. Khi TSCĐ của công ty có khấu hao lũy kế lớn,
tăng nhanh thì chứng tỏ năng lực TSCĐ cũng như VCĐ của công ty còn có mặt yếu
kém cần thay đổi. Năm 2012 công ty hoàn toàn không mua mới TSCĐ, các TSCĐ sử
dụng trong kì đều là TSCĐ cũ, đồng thời công ty bán một số TSCĐ mới mua trong các
năm gần đây do có một số phương tiện vận tải không phù hợp với việc vận chuyển
hàng hóa là dung dịch hóa học (trong khi doanh nghiệp có rất nhiều đơn hàng đến từ
các công ty hóa chất) khiến tỷ lệ giữa khấu hao lũy kế và tổng nguyên giá càng tăng
lên.
Với đặc thù của một công ty kinh doanh cung ứng dịch vụ vận tải và kê khai
thuế hải quan, công ty chưa thể hiện được khả năng quản lý khấu hao, chất lượng
TSCĐ. Công ty cần chú trọng nhiều hơn vào việc đầu tư mới, sửa chữa, nâng cấp
TSCĐ hiện có để khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
42
2.2.3.6. Mức hao phí TSCĐ
Bảng 2.12. Mức hao phí TSCĐ
Chỉ tiêu
Công thức tính
2009 2010 2011 2012
Mức hao
phí TSĐ
Nguyên giá bình quân
TSCĐ 0.32 0.5064 0.2899 0.2089
Doanh thu thuần
Nguồn:Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần, doanh
nghiệp cần bao nhiêu đồng chi phí cho tài sản cố định.
Với công ty Thanh Phong, mức hao phí TSCĐ rơi vào khoảng từ 0.2 đến 0.5.
Đây được coi là mức hao phí không cao so với một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
vận tải. Cụ thể, năm 2009, 2010, 2012 mức hao phí lần lượt là 0.32, 0.2899, 0.2089.
Mức hao phí trung bình của công ty rơi vào khoảng 0.2 - 0.3 này.
Tuy không vượt mức lên ngưỡng hao phí TSCĐ lớn nhưng năm 2010 là năm có
mức hao phí TSCĐ cao hơn hẳn, lên tới 0.5064, gấp gần 2.5 lần so với năm thấp nhất
là năm 2012. Nguyên nhân của mức hao phí này là do một số TSCĐ mới mua nhưng
không được sử dụng hiệu quả do phương tiện vận tải không thích hợp với đường xá và
mặt hàng vận chuyển.
Nhìn chung cho dùng ở mức hao phí cao nhất là 0.5064 vẫn không phải con số
cần báo động chứng tỏ khả năng quản lý hiệu quả sử dụng của tài sản cố định được
đầu tư của công ty khá cao và có ít tài sản sau khi đầu tư mua về sử dụng lại bị để
hoang phí.
2.2.3.7. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Chỉ tiêu
Công thức tính
2009 2010 2011 2012
Tỷ suất
lợi nhuận
VCĐ
Lợi nhuận trước thuế
1.86% 33.94% 2.04% -0.7913
VCĐ bình quân sử dụng
trong kỳ
Nguồn:Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Tỷ số sinh lời vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy tỷ suất sinh lời của công ty hoàn toàn không
đồng đều, có sự chênh lệch lớn qua các năm. Năm 2009, tỷ suất sinh lời là 1.86%
tương đương với việc một đồng vốn cố định trong kì tạo ra 0.0186 đồng lợi nhuận
Thang Long University Library
43
trước thuế. Con số này tương đối thấp chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có lời nhưng vẫn còn những mặt trong sử dụng vốn chưa hiệu quả.
Trong khi năm 2011 có tỉ lệ gần tương đương với năm 2009 là 1.53% thì năm
2010 ở giữa 2 năm trên lại có tỷ suất lợi nhuận VCĐ cao đột biến, lên đến 33.94%.
Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2010 cao hơn
hăn các năm khác: 1,3 tỷ. Với mức lợi nhuận này, năm 2010 là một năm thành công
trong việc sử dụng vốn cố định nói riêng và toàn bộ việc sản xuất kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp.
Riêng năm 2012, do lợi nhuận trước thuế của công ty là -1.9 tỷ tức là công ty
làm ăn lỗ vốn nên không hề có lợi nhuận. Việc này đồng nghĩa với việc trong năm,
vốn cố định của công ty không sinh ra lợi nhuận, toàn bộ ngồn vốn này được sử dụng
không đủ hiệu quả cho tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.4. Phân tích vốn cố định qua mô hình Dupont
2.2.4.1. Liên hệ giữa ROS và ROFA
Dựa theo công thức ở cơ sở lý thuyết, ta có:
Tỷ suất sinh
lời VCĐ
=
EAT
=
EAT
x
Doanh thu
VCĐ bình quân Doanh thu VCĐ bình quân
= Lợi nhuận ròng biên x Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Tính toán dựa trên công thức thuộc phần 2.3.3.4 và 2.3.4.1 ta có:
Bảng 2.14. Liên hệ ROS và ROFA
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tỷ suất sinh lời VCĐ (sau
thuế) (ROFA)
1.40% 25.45% 1.53% -79.13%
Hiệu suất sử dụng VCĐ 3.125 1.9745 3.4494 4.7879
ROS 0.36% 10.46% 0.31% -9.42%
Nguồn:Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Nhìn vào bảng phân tích trên, xu hướng tăng hay giảm của ROS và ROFA
trong các năm giống nhau do VCĐ là một trong những yếu tố quyết định trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, trong các năm làm ăn có lãi, ROFA luôn cao hơn ROS. Điều này
chứng tỏ công tác sử dụng VCĐ của công ty đạt hiệu quả cao hơn việc sử dụng vốn
nói chung. Ngay cả trong năm 2012, hiệu suất sử dụng VCĐ vẫn cao, phần nào hạn
chế thua lỗ của công ty trong quá trình cung ứng dịch vụ.
44
2.2.4.2. Liên hệ giữa ROE và ROFA
Bảng 2.15. Liên hệ ROE và ROFA
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tỷ suất sinh lời VCĐ 1.40% 25.45% 1.53% -79.13%
ROE 3.16% 28.73% 3.08% -
Nguồn:Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Việc tăng giảm tỉ suất sinh lời trên vốn cố định trong các năm kéo theo tác động
tương đương lên chỉ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Năm 2009, 2011, khi tỷ suất sinh
lời VCĐ là 1.40% và 1.53%, ở một mức rất thấp thì ROE cũng dừng lại ở 3.16% và
3.08%. Vào năm 2010, khi tỷ suất sinh lời VCĐ tăng đột ngột kéo theo chỉ số sinh lời
của vốn CSH cũng tăng lên 28.73%, gấp gần 10 lần năm trước đó.
So với ROE, tỷ suất sinh lời của VCĐ thấp hơn trong mọi năm. Tuy nhiên
chênh lệch giữa các năm không có nhiều thay đổi, chỉ khoảng 2-3%. Điều này chứng
tỏ ảnh hướng của sức sinh lời của VCĐ lên sức sinh lời của vốn CSH cao. Hay nói
cách khác, VCĐ của công ty nắm vai trò quan trọng và tạo nên hiệu quả kinh tế cao so
với nhóm vốn khác trong cơ cấu vốn CSH.
2.2.4.3. Liên hệ giữa ROA và ROFA
Bảng 2.16. Liên hệ ROA và ROFA
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tỷ suất sinh lời VCĐ 1.40% 22.45% 1.53% -79.13%
ROA 1.00% 14.74% 0.79% -52.01%
Chênh lệch ROA và ROFA 0.40 7.71% 0.74%
Nguồn:Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Có thể thấy xu hướng của tỷ suất sinh lời và ROA giống nhau.Tuy nhiên xét về
con số tuyệt đối, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thấp hơn tỷ suất sinh lời VCĐ khá
nhiều. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ cao hơn hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung. Vậy VCĐ của doanh nghiệp được đưa vào sản xuất kinh doanh một cách hiệu
quả, làm tăng khả năng sinh lời cho TSCĐ nói riêng và kéo khả năng sinh lời của tổng
tài sản tăng theo.
Tuy nhiên chính vì ảnh hưởng lớn của VCĐ lên hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung nên khi tỷ suất sinh lời VCĐ tăng giảm không đồng đều cũng dẫn tới tỷ suất
sinh lời của tài sản nói chung tăng giảm không đồng đều. Năm 2009, tỷ suất sinh lời
của tài sản là 1% thì năm 2010 tăng gấp hớn 14 lần, lên tới 14.74%. Ngay sau đấy tỷ
Thang Long University Library
45
suất sinh lời lại giảm hăn xuống 0.79%. Sự tăng giảm không đồng đều này thể hiện
khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ổn định, xu hướng hoạt
động tách biệt từng năm, không có sự phát triển liền kề giữa năm này với năm kia.
đồng thời cho thấy việc sử dụng VCĐ của doanh nghiệp còn gặp nhiều bất ổn với các
chính sách giữa các năm chưa được đồng bộ và hiệu quả sử dụng vốn tuy cao những
không vững chắc.
46
2.2.5. Tổng kết chƣơng 2
Qua phân tích 4 năm hoạt động gần đây, có thể thấy công ty luôn duy trì được tỉ
trọng VCĐ cao, TSCĐ của công ty luôn cao hơn 50% so với tổng tài sản. Sự cân đối
này của người quản lý công ty rất phù hợp với loại hình doanh nghiệp. Công ty hầu
như không để xảy ra tình trạng có đơn đặt hàng nhưng thiếu nhiều xe nên không thể
nhận. Bên cạnh đó, sau một thời gian hoạt động, việc đầu tư thêm vào trang thiết bị
quản lý, vật kiến trúc cũng là dấu hiệu chứng tỏ công ty quan tâm đến việc đầu tư
TSCĐ và chú trọng vào cơ cấu hợp lý khi không đầu tư quá đà vào máy móc hay trang
thiết bị không cần thiết hoặc quá khả năng tài chính. Qua các chỉ tiêu đã phân tích ở
trên có thể nói công ty có điểm mạnh là sử dụng vốn hiệu quả. Vốn cố định được đưa
vào sản xuất kinh doanh hợp lý, đem lại doanh thu và lợi nhuận tương đối tốt trên mỗi
đồng vốn bỏ ra. Công ty đã biết các tận dụng triệt để các TSCĐ hiện có để thu về thật
nhiều doanh thu.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác sử dụng và quản lý
VCĐ cần giải quyết:
- Thứ nhất: Về nguồn tài trợ vốn cố định. Vốn công ty sử dụng để đầu tư cho
TSCĐ bao gồm cả vốn CSH và vốn vay tuy nhiên đa phần quá trình hoạt động kinh
doanh cho thấy doanh nghiệp dựa nhiều vào vốn vay hơn vốn cố định. Tỉ lệ vốn vay có
năm tăng lên quá cao gây ảnh hưởng vô cùng xấu tới tình hình tài chính, thanh toán
cũng như uy tín của công ty với các đối tác, khách hàng và đặc biệt là ngân hàng.
Trong những năm tiếp theo nếu không chú trọng vào việc giảm nợ phải trả, công ty sẽ
dễ dàng gặp nhiều khó khăn trong làm ăn kinh doanh.
- Thứ hai: Tính đổi mới của TSCĐ trong công ty ngày một thấp. Những năm
trước công ty chú trọng đầu tư trong khi năm gần đây, công ty lại tận dụng hết TSCĐ
đang có và không mua thêm TSCĐ mới. Ngoài ra việc mua TSCĐ mới của công ty
chưa hợp lý dẫn đến hậu quả phải bán lại nhanh chóng sau một thời gian ngắn. Việc
ảnh hưởng đến quy mô TSCĐ của công ty và gây khó khắn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu tình trạng này kéo dài trong nhiều năm.
- Thứ ba: Về đánh giá quản lý tài sản: công ty chưa chú trọng việc đánh giá tài
sản khiến giá trị tài sản ghi trên sổ sách kế toán không đúng với thực tế.
Thang Long University Library
47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CP THƢƠNG MẠI VẬN TẢI THANH
PHONG
3.1. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của công ty
Công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong đã xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển công ty tới năm 2015. Mục tiêu trọng tâm của công ty vẫn được
duy trì là tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường và trở
thành một cái tên uy tín đối với khách hàng. Các mục tiêu chiến lược của công ty bao
gồm:
- Giữ chân được các khách hàng đã sử dụng dịch vụ bằng chất lượng dịch vụ
cũng như dành cho khách hàng những ưu đãi nhỏ nhằm giữ chân họ trở thành khách
hàng trung thành, tạo tiền đề cho một nguồn doanh thu tương đối cố định trong các kỳ
sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng kênh tuyên truyền, quảng bá của công ty nhằm thu hút nhiều khách
hàng sử dụng dịch vụ của công ty hơn.
- Đánh vào những phân khúc khách hàng mới nhằm tăng doanh thu.
- Điều chỉnh hệ thống và phương pháp quản lý vốn nhằm thích nghi và đáp
ứng nhu cầu thị trường trong đó bao gồm các chính sách quản lý vốn lưu động và quản
lý vốn cố định.
- Duy trì môi trường làm việc nội bộ có văn hóa, tinh thần làm việc cao nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng phục vụ khách hàng.
3.2. Một số giải pháp nhằm cái thiện tình hoàn quản lý vốn cố định của
công ty
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn đầu tƣ
Để có một cơ chế quản lý và sử dụng vốn thật sự hiệu quả, công ty cần xác định
chính xác nhu cầu vốn của công ty cũng như tỷ trọng vốn cố định trong đó dựa trên
những hoạt động kinh doanh của công ty. Có được nhu cầu vốn hợp lý sẽ là nền tảng
tốt cho các hoạt đồng về quản lý sau này. Nhu cầu vốn được xác định phải đồng bộ
giữa các kế hoạch DH và NH, giữa nhu cầu vốn và các kế hoạch khác như: kế hoạch
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, kế hoạch vay vốn, trả nợ, kế hoạch lưu chuyển tiền tệ,
bảng cân đối kế toán dự kiến... Các bước xác định nhu cầu vốn đầu tư và vốn cố đinh:
- Bước 1: Đặt ra mục tiêu cụ thể về doanh thu và kết quả muốn đạt được cho
từng kì hoạt động cũng như cho từng chiến lược kinh doanh được đề xuất.
Kể từ khi hoạt động tới nay, công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong không
chú trọng việc tìm hiểu thực trạng hoạt động bên trong doanh nghiệp và điều kiện, nhu
cầu bên ngoài doanh nghiệp để đặt ra mức doanh thu mục tiêu phù hợp. Xuyên suốt
48
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty vẫn hoạt động dựa trên cơ sở kế
hoạch từ những ngày đầu thành lập, nói cách khác, trong 7 năm hoạt động kể từ năm
2007 tới nay, mức doanh thu mục tiêu của Thanh Phong vẫn là 10 tỷ VNĐ một năm.
Việc không thay đổi mục tiêu doanh thu này không thực sự phù hợp với tình hình kinh
tế vĩ mô có nhiều bước chuyển biến về lạm phát, lãi suất cũng như nhiều chuyển biến
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 3.1. Doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện
Đơn vị: 1,000,000 VNĐ
Năm Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
2009
10,000
13,709 3,709
2010 9,450 -650
2011 17,612 7,612
2012 20,494 10,494
Nguồn: Báo cáo tài chính
Trong khi doanh thu thuần kế hoạch của công ty không thay đổi thì doanh thu
thực hiện lại có sự biến chuyển lớn. Chỉ có năm 2010 công ty không đạt được kế
hoạch, các năm còn lại nhìn chung doanh thu thực hiện đều cao hơn kế hoạch. Chênh
lệch giữa doanh thu kế hoạch và thực hiện trong năm gần đây nhất, năm 2012 là 10 tỷ,
hay doanh thu thực hiện cao gấp đôi kế hoạch đề ra. Mặc dù việc doanh thu thực hiện
cao hơn kế hoạch có thể coi là một dấu hiệu tốt nhưng sự chênh lệch hơn này không
xuất phát từ khả năng hoạt động kinh doanh của công ty mà do kế hoạch của công ty
chưa hợp lý. Thay vì thể hiện rõ sự tiến bộ trong quá trình hoạt động của công ty, sự
chênh lệch này lại thể hiện sự chủ quan và thiếu linh hoạt trong việc đề ra kế hoạch và
mục tiêu doanh thu cụ thể của Thanh Phong.
Việc thiết lập kế hoạch doanh thu là một việc cần thiết và khả thi đối với công
ty. Thay vì cứng ngắc đi theo mục tiêu hoạt động cũ từ những năm đầu thành lập, công
ty cần phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, theo dõi xu hướng thay
đối của doanh thu công ty, tìm hiểu về sự thay đổi trong doanh thu toàn ngành trong
những năm qua, từ đó đặt ra một kế hoạch phù hợp với thực tiễn. Nhờ có kế hoạch
này, nhà quản lý mới có thể dễ dàng theo sát tình hình hoạt động và hướng công ty
phát triển theo đúng mong muốn của mình.
Thang Long University Library
49
- Bước 2: Xác định vòng quay vốn cố định mục tiêu
Dựa vào doanh thu thuần trong kế hoạch đề ra, nhà quản lý có thể xác định
được vòng quay vốn cố định theo công thức:
Vòng quay VCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
- Bước 3: Xác định vốn cố định
Từ tỷ trọng thực giữa vốn cố định và doanh thu thuần trong các năm có thể xác
định được mức độ phân bổ tỷ trọng vốn cố định trong từng kỳ và xu hướng phát triển
của nó. Từ đó phân bổ vốn cố định vào TSCĐ một các hợp lý sao cho phù hợp với
doanh thu kế hoạch đã đề ra.
- Bước 4: Hoàn chỉnh kế hoạch
Sau khi kế hoạch được dự thảo cần xem xét tổng kết kế hoạch:
+ Cân nhắc tính khả thi của kế hoạch;
+ Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu
+ Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự
đoán, phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm khuyết trong
các hoạt động.
Trên cơ sở đó, xem xét để bổ sung kế hoạch được hoàn thiện hơn.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn cố định
Hiện tại tỉ trọng vốn vay của công ty cao hơn vốn chủ sở hữu rất nhiều thể hiện
khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài chính của công ty còn rất nhiều hạn chế. Để
cải thiện tình hình này, công ty nên có những kế hoạch huy động và sử dụng vốn sao
cho giảm tỉ trọng vốn vay xuống mức thấp nhất và tăng tỷ trọng vốn CSH lên cao.
Trước hết công ty nên tập trung giảm bớt vốn vay đồng thời huy động thêm vốn kinh
doanh từ chủ sở hữu. Nợ DH của công ty không chiếm quá nhiều tỷ trọng vì vậy việc
cần làm đầu tiên là xử lý các khoản nợ chưa trả cho người bán. Khoản này nên được
trả càng sớm càng tốt, như vậy tỷ trọng vốn CSH tăng lên, vốn vay và chi phí lãi vay
giảm, công ty ít lệ thuộc vào chủ nợ hơn từ đó tăng cường khả năng tự chủ về tài chính
của công ty mới được nâng cao, đưa khả năng thanh toán, trả nợ về mức an toàn và
kéo lại uy tín cho công ty.
Sau khi cần bằng được nguồn vốn, công ty cần tránh đưa tỷ trọng vốn trở lại
mức vốn vay quá cao như năm vừa qua.
3.2.3. Thanh lý những TSCĐ hết hiệu quả kinh tế
Có những TSCĐ của công ty đã cũ và mang lại hiệu quả kinh tế không cao.
Ngược lại, nếu các TSCĐ mới, hiện đại và phù hợp với tình hình vận tải của công ty sẽ
dễ dàng làm tăng chất lượng dịch vụ, sản phẩm từ đó tối đa hóa doanh thu.
50
Việc nâng cao tính đổi mới của TSCĐ trong công ty hiện nay được đánh giá là
cần thiết. Do TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, việc đổi mới sản
phẩm cũng sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt đến chất lượng dịch vụ mà công ty cung ứng.
Để bổ sung vốn đầu tư mua sắm phương tiện vận tải nói riêng và TSCĐ nói
chung, công ty cần nhượng bán những TSCĐ đến thời kỳ thanh lý, hết thời hạn khấu
hao và những loại TSCĐ tuy chưa khấu hao hết nhưng năng lực vận tải kém và kéo
theo các chi phí sửa chữa cao.
Các bước tiến hành thanh lý
- Lập hội đồng thanh lý TSCĐ do Giám đốc chủ trì bao gồm: kế toán trưởng,
người phụ trách kỹ thuật, những người có liên quan;
- Đánh giá TSCĐ theo giá thị trường;
- Lập phương án thanh lý và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Xác định TSCĐ cần thanh lý:
Muốn đánh giá chính xác những TSCĐ bị hỏng hóc lớn nào cần thay thế, TSCĐ
nào có thể giữ lại, công ty có thể dựa theo công thức sau:
Hiệu quả sửa chữa lớn =
PSCL + Pn
Cđt x Gct
Trong đó:
PSCL: Chi phí sửa chữa lớn
Pn: Giá trị thiệt hại liên quan đến việc ngừng phân bổ TSCĐ để sửa chữa lớn
Cđt: Chỉ số đánh giá lại TSCĐ tại thời điểm sửa chữa
Gct: Giá trị còn lại theo giá nguyên thủy
Nếu kết quả >1 nghĩa là việc sửa chữa lớn không có hiệu quả, công ty nên thanh
lý, nhượng bán TSCĐ này. Nếu kết quả <1 nghĩa là việc sửa chữa này có hiệu quả,
công ty có thể tiến hành sửa chữa và tiếp tục sử dụng TSCĐ này thêm một thời gian.
Tuy nhiên những TSCĐ đã qua sửa chữa lớn vẫn nên được chú ý theo dõi hiệu quả
kinh tế hơn các TSCĐ khác.
Một số TSCĐ cần thanh lý ngay sau khi tìm được tài sản thay thế:
- Xe Hyundai HD72 mighty, trọng tải 3.5 tấn, mua năm 2007 thùng lửng đã
khấu hao 69.5%
- Xe Ben 2 cầu Hoa Mai, trọng tải 3.45 tấn, mua cũ năm 2008 đã khấu hao
75%. Xe này có chi phí bảo dưỡng, sửa chữa hàng kì cao nhất trong số phương tiện
vận tải của Thanh Phong.
- Xe Hyundai Porterll trọng tải 1 tấn, mua mới năm 2011 nhưng hỏng hóc lớn
do tai nạn vào cuối năm 2012, do chi phí sửa chữa cao nên công ty chưa mới tu sửa
qua và không sử dụng đến.
Thang Long University Library
51
3.2.4. Đánh giá lại TSCĐ
Hiện nay, công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong chưa áp dụng phương
pháp đánh giá lại TSCĐ mà chỉ đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (giá nguyên thủy của
TSCĐ). Do những biến động về lạm phát, sự phát triển về công nghệ gây ảnh hưởng
tới giá cả và làm thay đổi giá trị của TSCĐ nên nếu công ty chỉ chú trọng vào nguyên
giá mà không đánh giá lại TSCĐ sẽ dẫn đến việc trích khấu hao và phân bổ TSCĐ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh không hợp lý.
Ví dụ về sự thay đổi giá thị trường của một số xe tải hiện có của công ty:
- Xe tải THACO Hyundai HD 65, trọng tải 2.5 tấn nguyên giá ban đầu
450,000,000 VNĐ, giá trị trường vào 03/2014: 350,000,000 VNĐ.
- Xe tải Hyundai HD72, trọng tải 3.5 tấn có nguyên giá ban đầu 460,000,000
VNĐ, giá thị trường vào 03/2014 là 365,000,000 VNĐ
- Xe tải Hino, trọng tải 3.5 tấn có nguyên giá 590,000,000 VNĐ, giá thị trường
vào 03/2014 là 399,000,000 VNĐ
Có thể thấy giá trong sổ sách kế toán của công ty và giá trị thị trường của TSCĐ
nhiều khi chênh lệch lớn. Có tài sản chênh lệch lên tới hơn 30% giá trị ban đầu.
Để đánh giá được giá trị TSCĐ một cách chính xác nhất, công ty không chỉ cần
một yếu tố so sánh mà cần kết hợp nhiều yếu tố. Trước hết công ty cần có sự cho phép
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyển, lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ do Giám đốc
đứng ra làm chủ tịch. Hội đồng cần căn cứ vào thực trạng TSCĐ, giá cả thị trường,
thay đổi về lạm phát, thay đổi về tỉ giá trong trường hợp TSCĐ đã mua là hàng nhập
khẩu, sự thay đổi về công nghệ Sau khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp
phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá
trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến
hành hạch toán theo quy định. Nếu giá trị TSCĐ hội đồng đánh giá lại cao hơn giá trị
còn lại trên số sách thì cần ghi tăng vốn. Ngược lại, nếu giá trị còn lại do hội đồng
đánh giá thấp hơn giá trị còn lại ghi trên sổ sách thì phải ghi giảm vốn cố định.
Hội đồng có thể áp dụng phương pháp định giá:
NGL=NGO x HT x HMVH
Trong đó:
NGL : Giá trị đánh giá lại
NGO : Giá trị đánh giá lần đầu
HT : Hệ số trượt giá
HMVH : Hệ số hao mòn vô hình
Tất nhiên quá trình đánh giá lại tài sản cố định trên đây chỉ áp dụng đối với tài
sản cố định của doanh nghiệp. Khi đó, giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh
52
giá lại được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại và hệ số hao mòn của tài sản cố
định đó:
GcL = NGL x (1 -MkH)
Với GcL là giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại
MkH là mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định đến thời điểm đánh giá lại.
3.2.5. Mua mới TSCĐ khi có đủ vốn kinh doanh
Hiện tại, TSCĐ của công ty đã khá cũ. Sau quá trình thanh lý TSCĐ không
dùng đến hoặc TSCĐ có hiệu quả kinh tế thấp cũng như đánh giá lại những tài sản
đang có, công ty cần mua thêm TSCĐ bổ sung cho những TSCĐ vừa được thanh lý,
nhượng bán để đảm bảo tiến độ cung ứng dịch vụ, tránh để mất khách hàng do không
có đủ TSCĐ phục vụ nhu cầu vận tải. Việc nâng cao, hiện đại hóa TSCĐ còn nâng cao
chất lượng phục vụ cũng như khả năng cạnh tranh của công ty, từ đó thu hút thêm
khách hàng và nguồn nhu cầu mới, tăng doanh thu tiêu thụ góp phần tăng lợi nhuận và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc mua TSCĐ mới cần bám sát vào nhu cầu thực tiễn. Với công ty CP
thương mại vận tải Thanh Phong, hàng hóa công ty chuyên chở là hàng hóa chất, vì
vậy đối với các phương tiện vận tải mua mới nên là các phương tiện chuyên chở hàng
cồng kềnh dễ vỡ. Không nên mua những loại phương tiện không có ngắn chắn,
phương tiện có ngăn đông lạnh chuyên chở thực phẩm.
Với một số đơn hàng chở đồ đông lạnh, hàng hóa khác công ty không nên bỏ
qua nhưng cũng không nên đầu tư vào mua mới mà có thể sử dụng phương pháp thuê
ngoài.
Khi tài chính của công ty ổn định hơn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng cao, vốn
vay giảm và tình hình kinh doanh có chuyển biến tốt, nếu công ty muốn mở rộng quy
mô thì có thể bắt đầu đầu tư vào các loại xe khác. Tuy nhiên không nên chọn xe
chuyên chở mặt hàng lạ, mà nên bắt đầu tư các loại xe đa tính năng, vừa chở được
hàng hóa chất, vừa chở được một số mặt hàng đặc biệt.
3.2.6. Một số biện pháp hỗ trợ
3.2.6.1. Nâng cao tầm quan trọng của quản lý kỹ thuật TSCĐ
(1) Cử nhân viên phụ trách quản lý kỹ thuật
Hiện tại công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong quản lý TSCĐ thông qua
phòng kế toán, phòng kinh doanh và sau đó thông qua giám đốc kiêm chủ tịch hội
đồng quản trị. Nói cách khác công ty không có người phụ trách về mặt kỹ thuật TSCĐ.
Có thể coi đây là một trong những nguyên nhân khiến tình trạng kĩ thuật của TSCĐ
của công ty không được theo dõi sát sao dẫn đến việc TSCĐ không đạt hiệu quả kinh
tế cao vẫn được giữ lại.
Thang Long University Library
53
Nhằm giải quyết nhược điểm trên, công ty cần có bộ phận phụ trách quản lý kỹ
thuật của các phương tiện vận tải. Tuy nhiên với quy mô của một công ty nhỏ, Thanh
Phong không nên cắt riêng một phòng ban để phụ trách nhiệm vụ này mà nên thuê một
cá nhân có kinh nghiệm và kiến thức tốt về phương tiện vận tải, cụ thể là các loại xe
tải có có trọng tải dưới 10 tấn phụ trách việc quản lý kỹ thuật. Bởi nhân viên này có
kiến thức về các loại xe, nắm rõ tình hình cụ thể từng xe nên nhân viên này có thể
kiêm việc điều hành, sắp xếp xe sao cho phù hợp với đơn hàng của khách hàng, sắp
xếp chương trình bảo dưỡng thường xuyên sao cho tiết kiệm chi phí nhất, tránh hao
phí TSCĐ không cần thiết.
Việc đánh giá, quản lý TSCĐ cần được báo cáo đều đặn lên phòng tài chính kế
toán. Dựa trên cơ sở của các báo cáo này, phòng kế toán có thể cân nhắc những tình
huống cấp thiết cần sự thay đổi lớn và xin ý kiến giám đốc để kịp thời điều chỉnh sao
cho việc sử dụng TSCĐ được hiệu quả nhất.
(2) Nâng cao trình độ kỹ thuật của đội thi công vận chuyển
Thông thường, nhân viên vận tải được công ty thuê theo đội nhưng không có sự
giám sát chặt chẽ về kỹ năng của từng cá nhân. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến việc năm 2012 xảy ra một tai nạn trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Lỗi
được xác định là do nhân viên vận tải của công ty và nhân viên đã chịu một phần trách
nhiệm thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên để tránh xảy ra trường hợp tương tự, công ty cần
cẩn thận hơn trong quá trình chọn lựa đội thi công vận chuyển, đồng thời nhân viên
phụ trách quản lý kỹ thuật phải hướng dẫn đội thi công vận chuyển sử dụng xe một
cách hợp lý và hiệu quả nhất tránh xảy ra trường hợp đáng tiếc. Ngoài ra, không chỉ
đội vận tải mà mọi nhân viên của công ty cần được tuyên truyền ý thức tự bảo quản
những TSCĐ mình sử dụng và phụ trách, tránh gây nên hư hại không cần thiết. Đồng
thời công ty cần đưa ra điều lệ nghiêm khắc xử lý những người vi phạm việc sử dụng
TSCĐ như sử dụng tài sản chung cho mục đích riêng, cố tình thay đổi kết cấu phương
tiện để phục vụ mục đích xấu như gia cố hầm để lấy trộm hàng hoá... Song song với
xử lý các vi phạm thì công ty cũng cần thường xuyên khen thưởng xứng đáng với
những cá nhân có ý tưởng sáng tạo trong việc phân bổ sử dụng TSCĐ có hiệu quả,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
3.2.6.2. Tăng cường liên hệ hợp tác với các công ty vận tải
Việc tăng cường hợp tác với các công ty vận tải khác sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của công ty.
- Nâng cao doanh thu: các công ty vận tải quy mô nhỏ hợp lại với nhau có thể
dễ dàng thu hút khách hàng hơn. Khi khách hàng chú ý đến một nhóm công ty, họ sẽ
chú ý tới từng công ty và từ đó từng công ty có thêm nguồn khách hàng. Khách hàng
54
tăng đồng nghĩa với hoạt động cung ứng dịch vụ tăng, đem lại doanh thu và tạo điều
kiện sử dụng vốn cố định của công ty.
- Trường hợp một công ty trong khối liên kết có lượng khách hàng lớn vượt
quá quy mô cung ứng dịch vụ cho phép của mình, công ty này có thể gửi khách hàng
qua công ty bạn hay nói cách khác, trực tiếp gửi doanh thu đáng lẽ sẽ mất không cho
công ty bạn và hưởng một phần hoa hồng hợp lý hoặc thắt chặt mối quan hệ, nâng cao
uy tín của công ty. Với sự liên kết này, công ty có thể tránh được việc sử dụng TSCĐ
vượt mức cho phép do đơn hàng quá nhiều khiến hao mòn TSCĐ tăng nhanh hoặc xảy
ra hư hại ngoài ý muốn.
- Ngoài phương án trên, công ty trong khối liên kết thiếu khách hàng nhưng
thừa TSCĐ bỏ trống có thể cho các công ty bạn thuê TSCĐ của mình trong một thời
gian ngắn. Vừa tận dụng được TSCĐ, không để chúng bỏ không vừa đem lại một phần
doanh thu từ cho thuê các TSCĐ này cho công ty.
3.2.6.3. Chú trọng lưu trữ thông tin
Ngoài những biện pháp tác động trực tiếp trên, công ty cũng nên chú ý vào việc
lưu trữ thông tin. Các thông tin này bao gồm cả số liệu báo cáo tài chính, sổ chi tiết
các tài khoản kế toán, các hóa đơn giá trị gia tăng và cả số liệu về các nhân viện, sự
thay đổi nhân lực trong công ty. Trong quá trình nghiên cứu về vốn cố định của công
ty có thể nhận thấy công ty không chú trọng vào việc lưu trữ dữ liệu và nghiên cứu về
tài chính. Việc số liệu không đầy đủ, sự thay đổi về các yếu tố nội bộ không được ghi
chép đầy đủ cũng phần nào ảnh hưởng tới việc nghiên cứu và phân tích tài chính công
ty. Trong tương lai, nếu công ty cẩn trọng hơn trong việc quản lý thông tin thì đây sẽ là
cơ sở tốt cho việc nghiên cứu, tạo tiền đề cho các chính sách khoa học, hợp lý, đúng
đắn.
3.3. Tổng kết chƣơng 3
Những biện pháp được nêu trên được đề ra dựa trên những thiếu sót, tồn tại của
công ty đã được đề ra tại chương 2. Với giới hạn kinh nghiệm cũng như kiến thức còn
hạn chế, kiến nghị tác giả đưa ra có thể chưa được bao quát và xử lý toàn bộ những
vẫn đề của công ty nhưng dựa trên sự cần thiết thay đổi để đem lại hiệu quả sử dụng
vốn cố định cho công ty cố phần thương mại vận tải Thanh Phong. Những biện pháp
này mang tình sơ bộ, đa phần có thể thực hiện ngay lập tức trong ngắn hạn nhằm thay
đổi dần những hạn chế hiện tại của công ty.
Thang Long University Library
55
KẾT LUẬN
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty, ở mọi lĩnh vực ngành
nghề, vốn cố định là một bộ phận tối quan trọng. Vốn cố định phản ánh tài sản cố định
của công ty vì vậy khi đánh giá về quy mô, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của một
công ty, VCĐ sẽ là thứ được dùng làm công cụ đánh giá. Thông qua quá trình khấu
hao vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ là yếu tố đóng góp rất lớn cho hoạt động
cung ứng dịch vụ, sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong là một công ty chuyên cung
ứng dịch vụ vận tải. Trong thời gian qua công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả, đặc
biệt trong năm 2012. Tuy nhiên công tác quản lý vốn cố định của công ty vẫn luôn
được chú trọng và nghiên cứu. Nhờ sự chú trọng đầu tư, có thể xem việc sử dụng vốn
cố định là một thế mạnh của công ty, tuy nhiên do vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác
quản lý, việc nghiên cứu lại và tìm ra những biện pháp xử lý là hoàn toàn cần thiết.
Khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ
phần thương mại vận tải Thanh Phong” là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu,
phân tích về thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty kết hợp với những
cơ sở lý thuyết đã được giảng dạy tại trường Thăng Long và được đúc kết qua nhiều
tài liệu. Với kiến thức có hạn cũng như để phù hợp với giới hạn khóa luận, em chỉ đề
xuất một số biện pháp mang tính cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định của công ty.
Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy Trần Đình Toàn
cũng như sự hỗ trợ từ phía các phòng ban của công ty cổ phần thương mại vận tải
Thanh Phong đã giúp em định hướng và hoàn thành khóa luận tốt hơn. Quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót, khiếm
khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bào của các Thầy, các Cô cũng như
những người quan tâm tới đề tài để những nghiên cứu này có thể áp dụng vào thực
tiễn.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Ngọc Diệp
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty CP thương mại vận tải Thanh
Phong năm 2009;
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty CP thương mại vận tải Thanh
Phong năm 2010;
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty CP thương mại vận tải Thanh
Phong năm 2011;
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty CP thương mại vận tải Thanh
Phong năm 2012;
5. Bảng cân đối kế toán công ty CP thương mại vận tải Thanh Phong năm 2010.
Thang Long University Library
Mẫu số B02-CTQ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC Ngày 04/09/2006 của
Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2009
Ngƣời nộp thuế: Công ty cổ phần thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Mã số thuế: 0 1 0 2 3 6 4 5 9 9
Địa chỉ trụ sở: 402B – C4 Nam Thành Công, Phường Láng Hạ
Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh/ Thành phố: Hà nội
Điện thoại Fax: Email: vantaithanhphong@gmail.com
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 13,709,423,838
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-02)
10 13,709,423,838
4 Chi phí hoạt động kinh doanh, giá vốn hàng bán 11 8,246,011,842
5
Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh
(20=10-11)
20 5,463,411,996
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,904,310
7
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
409,650,293
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30 4,890,340,916
10 Thu nhập khác 31 465,325,097
11 Chi phí khác 32 0
12 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 399,003,644
13
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
(50=30+40)
50 IV.09 -399,003,644
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 66,321,453
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51)
60 16,580,363
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày 04 tháng 04 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số B02-CTQ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC Ngày 04/09/2006 của
Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2010
Ngƣời nộp thuế: Công ty cổ phần thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Mã số thuế: 0 1 0 2 3 6 4 5 9 9
Địa chỉ trụ sở: 402B – C4 Nam Thành Công, Phường Láng Hạ
Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh/ Thành phố: Hà nội
Điện thoại Fax: Email: vantaithanhphong@gmail.com
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
16 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 9,450,134,809
17 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
18
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-02)
10 9,450,134,809
19 Chi phí hoạt động kinh doanh, giá vốn hàng bán 11 6,514,753,911
20
Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh
(20=10-11)
20 2,935,380,898
21 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,424,195
22
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
77,253,875
23 Chi phí quản lý kinh doanh 24 1,541,221,418
24
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30 1,318,329,800
25 Thu nhập khác 31
26 Chi phí khác 32
27 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40
28
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
(50=30+40)
50 IV.09 1,318,329,800
29 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 329,582,450
30
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51)
60 988,747,350
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày 04 tháng 04 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thang Long University Library
Mẫu số B02-CTQ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC Ngày 04/09/2006 của
Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011
Ngƣời nộp thuế: Công ty cổ phần thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Mã số thuế: 0 1 0 2 3 6 4 5 9 9
Địa chỉ trụ sở: 402B – C4 Nam Thành Công, Phường Láng Hạ
Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh/ Thành phố: Hà nội
Điện thoại Fax: Email: vantaithanhphong@gmail.com
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
31 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 17,612,169,636
32 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
33
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-02)
10 17,612,169,636
34 Chi phí hoạt động kinh doanh, giá vốn hàng bán 11 11,033,592,292
35
Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh
(20=10-11)
20 6,578,577,344
36 Doanh thu hoạt động tài chính 21 2,988,264
37
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
179,968,817
173,982,086
38 Chi phí quản lý kinh doanh 24 6,216,922,391
39
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30 184,674,400
40 Thu nhập khác 31 4,232,580
41 Chi phí khác 32 115,500,002
42 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (111,267,422)
43
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
(50=30+40)
50 IV.09 73,406,978
44 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 18,351,744
45
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51)
60 55,055,234
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày 04 tháng 04 năm 2012
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số B02/DNN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 18/2006/QĐ-BTC Ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2012
Ngƣời nộp thuế: Công ty cổ phần thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Mã số thuế: 0 1 0 2 3 6 4 5 9 9
Địa chỉ trụ sở: 402B – C4 Nam Thành Công, Phường Láng Hạ
Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh/ Thành phố: Hà nội
Điện thoại Fax: Email: vantaithanhphong@gmail.com
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
46 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 20,494,361,250
47 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
48
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10=01-02)
10 20,494,361,250
49 Chi phí hoạt động kinh doanh, giá vốn hàng bán 11 18,566,565,224
50
Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh
(20=10-11)
20 1,927,796,026
51 Doanh thu hoạt động tài chính 21 4,207,359
52
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
144,244,090
144,244,090
53 Chi phí quản lý kinh doanh 24 3,745,520,225
54
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30 (1,957,760,930)
55 Thu nhập khác 31 79,259,564
56 Chi phí khác 32 51,342,176
57 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 27,917,388
58
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
(50=30+40)
50 IV.09 (1,929,843,542)
59 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51
60
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51)
60 (1,929,843,542)
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày 04 tháng 04 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thang Long University Library
Mẫu số B02-CTQ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC Ngày 04/09/2006
của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2012
Ngƣời nộp thuế: Công ty cổ phần thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Mã số thuế: 0 1 0 2 3 6 4 5 9 9
Địa chỉ trụ sở: 402B – C4 Nam Thành Công, Phường Láng Hạ
Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh/ Thành phố: Hà nội
Điện thoại Fax: Email: vantaithanhphong@gmail,com
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
TÀI SẢN
A
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
1,169,570,209 2,890,822,691
I I, Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 III,01 261,765,534 1,029,459,807
II
II, Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn
120 II,05
1 1, Đầu tư ngắn hạn 121
2
2, Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
(*)
129
III III, Các khoản phải thu ngắn hạn 130
43,483,770 679,531,507
1 1, Phải thu khách hàng 131
663,812,149
2 2, Trả trước cho người bán 132
3 3, Các khoản phải thu khác 135
43,483,770 15,719,358
4
4, Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(*)
139
IV IV, Hàng tồn kho 140
394,996,736 3,731,377
1 1. Hàng tồn kho 141 III,02 394,996,736 3,731,377
2 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V V, Tài sản ngắn hạn khác 150
469,324,169 1,178,100,000
1 1, Thuế GTGT được khấu trừ 152
38,744,636
2
2, Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước
154
3 3, Tài sản ngắn hạn khác 158
430,579,534 1,178,100,000
B
B, TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 250 + 260)
200
2,541,091,318 4,122,475,482
I I, Tài sản cố đinh 210 III.03,04 2,438,701,576 3,597,883,530
1 1. Nguyên giá 211
4,280,488,789 5,105,829,659
2 2. Giá trị hao mòn lũy kế 212
(1,841,787,212) (1,507,946,129)
3 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213
II II, Bất động sản đầu tƣ 220
1 1, Nguyên giá 221
2 2, Giá trị hao mòn lũy kế 222
III
III, Các khoản đầu tƣ tài chính dài
hạn
230 III.05
1 1, Đầu tư tài chính dài hạn 231
2 2, Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 239
IV IV, Tài sản dài hạn khác 240
102,389,742 524,591,953
1 1, Phải thu dài hạn 241
2 2, Tài sản dài hạn khác 248
102,389,742 524,591,953
STT Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
3 3, Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 +
200)
250
3,710,661,527 7,013,298,173
NGUỒN VỐN
A A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
4,177,568,528 5,225,264,624
I I, Nợ ngắn hạn 310
3,619,490,764 3,828,264,624
1 1, Vay ngắn hạn 311
2 2, Phải trả người bán 312 3,238,817,433 3,628,292,647
3 3, Người mua trả tiền trước 313 375,836,429
4 4, Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 III.06 4,836,902 199,971,977
5 5, Phải trả người lao động 315
6 6, Chi phí phải trả 316
7
7, Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
318
8 8, Dự phòng phải trả ngắn hạn 319
II II, Nợ dài hạn 320 558,077,765 1,397,000,000
1 1, Vay và nợ dài hạn 321 239,399,996 1,397,000,000
2 2, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322
3 3, Phải trả phải nộp dài hạn khác 328 318,677,768
4 4, Dự phòng phải trả dài hạn 329
B B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 (466,907,001) 1,788,033,550
I I. Vốn chủ sở hữu 410 III.07 (466,907,001)
1 1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1,350,000,000 1,650,000,000
2 2, Thặng dư vốn cổ phần 412
3 3, Vốn khác của chủ sở hữu 413
4 4, Cổ phiếu quỹ (*) 414
5 5, Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
6 6, Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 417
7 7, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 (1,816,907,001) 138,033,550
II II. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400)
440 3,710,661,527 7,013,298,173
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG
1 1. Tài sản thuê ngoài
2 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3 3. Hàng Hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4 4. Nợ khó đòi đã xử lý
5 5. Ngoại tệ các loại
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày 04 tháng 04 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thang Long University Library
Mẫu số B02-CTQ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC Ngày 04/09/2006
của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2010
Ngƣời nộp thuế: Công ty cổ phần thƣơng mại vận tải Thanh Phong
Mã số thuế: 0 1 0 2 3 6 4 5 9 9
Địa chỉ trụ sở: 402B – C4 Nam Thành Công, Phường Láng Hạ
Quận Huyện: Đống Đa Tỉnh/ Thành phố: Hà nội
Điện thoại Fax: Email: vantaithanhphong@gmail,com
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
TÀI SẢN
A
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
2,823,811,011 1,234,306,415
I I, Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 III.01 2,130,820,070 449,462,167
II
II, Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn
120 II.05 0 0
1 1, Đầu tư ngắn hạn 121
0
2
2, Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
(*)
129
0
III III, Các khoản phải thu ngắn hạn 130
454,306,327 604,539,294
1 1, Phải thu khách hàng 131
454,306,327 596,957,437
2 2, Trả trước cho người bán 132
3 3, Các khoản phải thu khác 135
7,581,857
4
4, Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(*)
139
IV IV, Hàng tồn kho 140
121,128,120 3,485,053
1 3. Hàng tồn kho 141 III.02 121,128,120 3,485,053
2 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V V, Tài sản ngắn hạn khác 150
117,556,494 126,819,901
1 1, Thuế GTGT được khấu trừ 152
117,556,494 126,819,901
2
2, Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước
154
3 3, Tài sản ngắn hạn khác 158
B
B, TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 250 + 260)
200
3,884,349,261 3,731,938,782
I I, Tài sản cố đinh 210 III.03,04 3,884,349,261 3,558,935,959
1 4. Nguyên giá 211
4,786,002,835 4,386,999,191
2 5. Giá trị hao mòn lũy kế 212
(901,653,574) (828,0630232)
3 6. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213
II II, Bất động sản đầu tƣ 220
0 0
1 1, Nguyên giá 221
2 2, Giá trị hao mòn lũy kế 222
III
III, Các khoản đầu tƣ tài chính dài
hạn
230 III.05 0 0
1 1, Đầu tư tài chính dài hạn 231
IV IV, Tài sản dài hạn khác 240
173,002,823
1 1, Phải thu dài hạn 241
2 2, Tài sản dài hạn khác 248
3 3, Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 249
STT Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250
6,78,160,272 4,966,245,197
STT Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trƣớc
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
NGUỒN VỐN
A
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +
330)
300
3,266,725,233 3,390,810,364
I I, Nợ ngắn hạn 310
1,059,725,233 3,390,810,364
1 1, Vay ngắn hạn 311 0 1,707,000,000
2 2, Phải trả người bán 312 730,142,783 1,659,755,884
3 3, Người mua trả tiền trước 313
4
4, Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
314 III,06 329,582,450 24,054,480
5 5, Phải trả người lao động 315
6 6, Chi phí phải trả 316
7
7, Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
318
8 8, Dự phòng phải trả ngắn hạn 319
II II, Nợ dài hạn 320 2,207,000,000 0
1 1, Vay và nợ dài hạn 321 2,207,000,000
2 2, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322
3 3, Phải trả phải nộp dài hạn khác 328
4 4, Dự phòng phải trả dài hạn 329
B B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 3,441,435,039 1,575,434,833
I III. Vốn chủ sở hữu 410 III,07 3,441,435,039 1,575,434,833
1 1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1,500,000,000 1,500,000,000
2 2, Thặng dư vốn cổ phần 412
3 3, Vốn khác của chủ sở hữu 413
4 4, Cổ phiếu quỹ (*) 414
5 5, Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
6 6, Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 417
7 7, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 1,941,435,039 75,434,833
II
IV. Quỹ khen thƣởng, phúc
lợi
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400)
440 6,708,160,272 4,966,245,197
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG
1 6. Tài sản thuê ngoài
2 7. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3 8. Hàng Hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4 9. Nợ khó đòi đã xử lý
5 10. Ngoại tệ các loại
Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày 04 tháng 04 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2011), Hướng dẫn phân tích hoạt động kinh tế, tài chính doanh
nghiệp, Chế độ kế toán, kiểm toán, thuế 2011 trong các loại hình doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, Hồ Chí Minh, tr, 104-375;
2. PGS, TS, Nguyễn Đình Kiệm, TS, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài
chính doanh nghiệp Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hồ Chí
Minh, tr 01-395;
3. TS, Nguyễn Thu Thủy (2011), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp
trường Đại học Ngoại Thương, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, tr 01-284;
4. PGS, TS, Phạm Quang Trung (2009), Giáo trình quản trị tài chính doanh
nghiệp trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội, tr 3-262;
5. PGS, TS, Nguyễn Năng Phúc (2005), Phân tích tài chính công ty cổ phần,
Nhà xuất bản Tài Chính, Hồ Chí Minh;
6. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần thương mại vận tải Thanh Phong.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16226_4242_0239.pdf