Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Traenco

Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Traenco, em nhận thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong năm 2013. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị.

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Traenco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có biện pháp quản lý chi phó một cách có hiệu quả hơn nữa nhằm làm giảm chi phí. Điều này sẽ giúp công ty nâng cao được hệ số ROE từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhận xét: như vậy, qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, ta - nhận thấy qua ba năm 2010, 2011 và 2012, mặc dù chỉ tiêu có tăng, công ty có lãi nhưng rất nhỏ chưa đảm bảo được khả năng sinh lời của mình, cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của công ty. Điều này cho thấy công ty cần đặt ra những nhiệm vụ để tăng tốc độ tăng trưởng cũng như cần có những biện pháp quản lý chi phí của công ty hiệu quả hơn. Bên cạnh đó muốn nâng cao lợi nhuận, khả năng sinh lời tình hình hoạt động kinh doanh của mình thì công ty cần phải có những sự thay đổi hợp lý trong các chính sách về sử dụng vốn tự có hợp lý hơn để có thể phát triển hơn trong tương lai. 2.2.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận không thể thiếu đối với một doanh nghiệp xây dựng như công ty Traenco. Vì thế việc quản lý cũng như sử dụng vốn cố định sao cho hợp lý là một công việc thiếu yếu giúp cho công ty có thể quản lý tốt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để tránh tình trạng lãng phí, kém hiệu quả 2.2.3.5.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty Traenco Tài sản cố định là hình thái biểu hiện bằng hiện vật của vốn cố định, chính vì vậy để thấy được tình trạng quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty, ta cần tìm hiểu tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty. Tài sản cố định của công ty là những tài sản hữu hình bao gồm: nhà cửa; máy móc thiết bị: máy lu, máy xúc, máy giải bê 54 tông..; xe cộ: xe con, xe 16 chỗ, 24 chỗ Khi quá trình sử dụng tài sản cố định diễn ra, có nhiều nguyên nhân khác nhau, cả khách quan và chủ quan mà tài sản cố định cùa công ty bị ảnh hưởng và hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để có thể bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cần thiết phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản xuất sản phẩm trong kỳ (giá thành sản phẩm) gọi là khấu hao TSCĐ. Đó là một hình thức thu hồi vốn cố định cho công ty và cũng là một nội dung quan trọng trong việc quản trị và nâng cao hiệu quản sử dụng nguồn vốn cố định của công ty. Về nguyên tắc, việc khấu hao TSCĐ này phải phù hợp với độ hao mòn thực tế của TSCĐ, cao quá hay thấp quá đều không có lợi cho tình hình tài chính của công ty. Vì vậy việc khấu hao phải đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu để mua sắm TSCĐ. Hiện nay, tại Công ty Traenco đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với các tài sản cũ đã mua sắm từ lâu, còn với những TSCĐ mà công ty mới đầu tư mua sắm trong những năm gần đây, công ty áp dụng phương pháp khấu hao nhanh và tính khấu hao giảm dần theo năm. Chính vì vậy, công ty luôn đảm bảo được sự thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ máy móc liên tục để theo kịp công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật đang diễn ra nhanh chóng, giảm thiêu các hao mòn vô hình. Vì mỗi loại TSCĐ đều có mức độ hao mòn và đặc tính sử dụng riêng cho nên chính sách áp dụng phương pháp khấu hao như trên của công ty phù hợp với độ hao mòn thực tế của từng loại TSCĐ. Để đi sâu và thấy được tình trạng sử dụng TSCĐ, ta có bảng phân tích tình trang kỹ thuật của tài sản như sau. Bảng 2.9. Bảng tình trạng kỹ thuật tài sản cố định của công ty Traenco Đơn vị tính: Triệu đồng 2012 2011 2010 TSCĐ hữu hình 2.801 3.145 3.345 Nguyên giá 18.473 19.157 21.014 Giá trị hao mòn (15.672) (16.012) (17.669) Tỷ lệ 0,15 0,16 0,16 Hệ số hao mòn 0,85 0,84 0,84 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần Traenco) Vốn cố định, hay nói cách khác là tài sản cố định, của công ty chỉ gồm có TSCĐ hữu hình, trong đó toàn bộ là nhà cửa, văn phòng, xe cộ. Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy tài sản của công ty đã được khấu hao gần hết do đã sử dụng nhiều năm. Giá trị còn lại chỉ còn đạt 15% so với nguyên giá , 16%. Các thiết bị dùng cho sản xuất, kinh doanh, Thang Long University Library 55 còn lại như máy móc, công cụ dụng cụ ... phục vụ cho xây dựng là đi thuê, không phải với hình thức thuê tài chính, cho nên không hạch toán vào phần VCĐ của công ty. Việc thống kê phân tích hiện trạng của TSCĐ, là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng là mới hay cũ, cũ ở mức độ nào, qua đó có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ 2.2.3.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Traenco Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của mỗi công ty phản ánh kết quả tổ chức và quản lý vốn cố định của công ty đó trong kỳ. Qua đó ta thấy phần nào được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của công tác sử dụng vốn cố định sao cho chính xác nhất là góp phần quan trọng trong việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Chúng ta có các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn đề trên được thể hiện trong bảng tổng hợp dưới đây. Bảng 2.10. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 2012 2011 2010 2012/2011 2011/2010 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Hiệu suất sử dụng VCĐ 8,64 6,50 6,19 2,14 32,92 0,31 5,01 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 33,79 28,13 25,50 5,66 20,12 2,63 10,31 Hàm lượng VCĐ 0,12 0,15 0,16 (0,03) (20) (0,01) (6,25) Tỷ suất sinh lời trên VCĐ 0,03 0,01 0,001 0,02 200 0,009 900 (Nguồn: Tính toán dựa trên bảng CĐKT và BCKQKD của công ty CP Traenco) Dựa vào bảng các tiêu chuẩn trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong giai đoạn 2010-2012 có xu hướng tăng. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá thông qua 4 chỉ tiêu đó là hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hàm lượng vốn cố định và tỷ suất sinh lời trên vốn cố định Xét hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty, ta thấy chỉ tiêu này tăng dần qua các năm. Năm 2010 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty là 6,19 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định Công ty đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đầu tư và máy móc, nhà xưởng) thì thu về được 6,19 đồng doanh thu thuần. Năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 6,5 tăng 5,01% so với năm 2010. Năm 2012 tỷ số này tiếp tục tăng đến 8,64 tức là tăng 32,92% so với năm 2011. Tỷ số này gia tăng liên tục là do doanh thu thuần có được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng (năm 2011 56 tăng 3,72% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 7,7% so với năm 2011). Ở giai đoạn này vốn cố định bình quân của công ty tương đối ổn định không có sự thay đổi nhiều (năm 2011 giảm 1,31% so với năm 2010, năm 2012 tiếp tục giảm 18,98% so với năm 2011). Chỉ số này càng cao thì càng có lợi cho công ty, chứng tỏ công ty sử dụng vốn cố định tốt và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2010 là 25,5, nghĩa là bình quân mỗi đồng tài sản cố định tham gia hoạt động kinh doanh tạo ra được 25,5 đồng doanh thu thuần, đây là một con số ấn tượng. Năm 2011 con số này đạt 28,13 tức là tương ứng với tỷ lệ tăng 10,31% so với năm 2010. Sang năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng thêm 20,10% và đạt tới 33,79. Nguyên nhân của việc này xuất phát từ hai yếu tối: một là doanh thu thuần các năm đều tăng , hai là do nguyên giá tài sản cố định giảm ( năm 2012 giảm 3,57% so với năm 2011, năm 2011 giảm 8,84% so với năm 2010). Xét hàm lượng vốn cố định, đây là chỉ tiêu ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Ta thấy hàm lượng vốn cố định giảm qua các năm, tương ứng với sự gia tăng hàng năm của hiệu suất sử dụng vốn cố định. Năm 2010 hàm lượng vốn cố định là 0,16 có nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra 0,16 đồng vốn cố định. Năm 2011 tỷ số này giảm 0,01 xuống còn 0,15 và tiếp tục giảm 0,03 xuống còn 0,12 vào năm 2012. Như vậy đẻ thu được một đồng doanh thu thì chi phí vốn cố định phải bỏ ra ngày càng ít hơn thể hiện được hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng. Xét tỷ suất sinh lời trên vốn cố định, ta thấy tỷ số này tăng đều qua các năm. Năm 2010 tỷ suất sinh lời trên vốn cố định là 0,001 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định công ty đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 0,001 đồng lợi nhuận thuần từ nó. Năm 2011 tỷ số này tăng lên 0,01. Tại thời điểm này vốn cố định giảm 1,31% nhưng lợi nhuận thuần tăng thêm 3,72% so với năm 2010 nên tỷ suất sinh lời trên vốn cố định cũng tăng. Năm 2012 tỷ số này tiếp tục tăng thêm 0,02 lên đạt 0,03 tương ứng mức tăng 200% so với năm 2011 do lợi nhuận tiếp tục tăng 7,7%. Một cách tổng thể hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ở những năm qua tương đối ổn định. Tuy rằng các chỉ tiêu này cũng không cao nhưng trong nền kinh tế khủng hoảng hiện nay, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong khi hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn diễn ra bình thường và vẫn đêm lại lợi nhuân cho công ty thế nên đây cũng là một thành công nhỏ trong năm vừa qua. Tuy nhiên công ty cần cố gắng hơn nữa để ngày càng phát triểu và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam, cạnh tranh được với nhiều doanh nghiệp lớn cùng ngành khác Thang Long University Library 57 2.2.3.6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.3.6.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua một vài chỉ tiêu chủ yếu Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu đó là vòng quay VLĐ, hàm lượng VLĐ và tỷ suất sinh lời trên VLĐ. Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 2012 2011 2010 2012/2011 2011/2010 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Vòng quay VLĐ 0,43 0,39 0,37 0,04 10,26 0,02 5,41 Hàm lượng VLĐ 2,33 2,56 2,70 (0,23) (8,98) (0,14) (5,19) Tỷ suất sinh lời trên VLĐ 0,0014 0,0009 0,0001 0,0005 55,56 0,0008 800 (Nguồn: Tính toán dựa trên bảng CĐKT và BCKQKD của công ty CP Traenco) Vòng quay vốn lưu động, ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty giai đoạn 2010-2012 tăng. Điều đó được thể hiện thông qua số vòng quay vốn lưu động tăng qua các năm. Năm 2010 vòng quay vốn lưu động là 0,37có nghĩa là một kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng hay một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu được 0,37 đồng doanh thu. Năm 2011 vòng quay vốn lưu động là 0,39 tức là nhanh hơn so với năm 2010 là 0,02 vòng. Năm 2012, số vòng quay tăng lên đạt 0,43 nhanh hơn 0,04 vòng so với năm 2011. Sở dĩ có sự gia tăng này là do doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng (năm 2011 tăng 3,72% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 7,7% so với năm 2011). Đồng thời thì vốn lưu động các năm giảm (năm 2012 giảm 3,99% so với năm 2011, năm 2011 giảm 0,06% so với năm 2010) dẫn đến tốc độ tăng của vòng quay vốn lưu động. Tuy nhiên vòng quay vốn lưu động của Công ty so với trung bình ngành xây dựng là thấp (theo website cophieu68.vn thì vòng quay vốn lưu động của ngành xây dựng năm 2011 là 1,04 và năm 2010 là 1,15. Xét về hàm lượng vốn lưu động, ta thấy chỉ số này giảm dần trong giai đoạn 2010-2012. Chỉ tiêu này này ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động của năm 2012 là 2,33 đồng có nghĩa là để tạo được 1 đồng doanh thu thuần thì Công ty phải bỏ ra 2,33 đồng vốn lưu động. Tỷ số này đã giảm 8,98% so với năm 2011 là 2,56 trong khi năm 2010 tỷ số này là 2,7. Tỷ số này cho thấy công ty đang hoạt động không có hiệu quả trong việc quản lý vốn lưu động. Để tạo được 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra nhiều hơn 1 đồng từ vốn lưu động điều này gây lãng phí cũng như không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công ty cần xem xét 58 lại việc sử dụng vốn lưu động để đạt được hiệu quả cao nhất có thể. Tuy nhiên, chỉ số này đang giảm dần qua các năm. Như vậy chi phí bỏ ra để thu về cùng một số doanh thu thuần của năm sau thấp hơn so với năm trước, điều đó cho thấy Công ty đang có những động thái rõ rệt trong việc quản lý hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt hơn. Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động trong giai đoạn 2010-2012 tăng đều qua các năm. Năm 2010 tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động là 0,0001 có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động Công ty đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 0,0001 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Năm 2011 tỷ lệ này là 0,0009 tăng gần 800% so với năm 2010. Sở dĩ có sự gia tăng này là do lợi nhuận thuần của công ty tăng vọt từ 13 triệu lên 199 triệu tức là tăng tới 1430% so với năm 2010. Sở dĩ có sự gia tăng này là do năm 2011 công ty có doanh thu khác từ hoạt động xuất khẩu lao động chứ không phải từ hoạt động xây dựng. Năm 2012 lợi nhuận thuần của công ty tăng thêm 57,29% làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động năm 2012 cũng tăng thêm 55,56% và đạt 0,0014. Giai đoạn 2010-2012, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, ngành bất động sản cũng như xây dựng gặp nhiều khó khăn, Công ty Traenco cũng không ngoại lệ. Công ty hoạt động chưa hiệu quả, không mang lại nhiều lợi nhuận nhưng nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Traenco qua 3 năm ngày càng tăng, dù tốc độ tăng còn nhỏ. Tuy nhiên đây cũng là một tín hiệu tốt cho Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải làm sao duy trì và phát triển được những tiềm năng sẵn có và đồng thời khắc phục những mặt yếu kém còn tồn tại để tăng doanh thu thuần cho Công ty đồng thời tăng cả lợi nhuận. Hơn nữa, Công ty phải đạt mức lợi nhuận sao cho tương ứng với đồng vốn lưu động bỏ ra thì mới có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thị trường 2.2.3.6.2 Phân tích hiệu quả quản lý tiền và các khoản tương đương tiền Vốn bằng tiền là một chỉ tiêu quan trọng bởi vì mọi khoản doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp đều được hạch toán thông qua tài khoản này. Giá trị tiền mặt của công ty luôn biến động, gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc giữ tiền trong doanh nghiệp sẽ khiến Công ty mất đi các cơ hội đầu tư sinh lời nhưng Công ty luôn vẫn phải có một lượng tiền dự trữ nhất định để đảm bảo thực hiện cho chi tiêu thường xuyên, giải quyết các biến cố xảy ra bất ngờ làm giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền trên vốn lưu động sẽ đánh giá một phần về hiệu quả quản lý tiền tại công ty. Nó cho biết lượng tiền được dự trữ tại Công ty (tài khoản có mức thanh khoản cao nhất) sẽ chiếm bao nhiêu phàn trong tổng vốn lưu động. Từ đó để thấy được cách quản lý tiền của ban lãnh đạo theo xu hướng nào và mang lại những lợi ích gì cho Công ty và cách quản lý này còn hạn chế ở những điểm nào và đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế đó Thang Long University Library 59 Tài khoản tiền mặt của công ty trong 3 năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động (7-9%). Tài khoản này nhỏ tác động đến chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của công ty cũng thấp (chỉ đạt 0,08-0,09). Khả năng thanh toán nợ của công ty giảm, chi tiêu không hiệu quả cũng như là nếu gặp phải biến cố công ty không có lượng tiền mặt cần thiết để giải quyết sự cố. Thực tế thì việc doanh nghiệp có nhiều tiền mặt cũng có những điểm tốt. Nhà đầu tư không phải là người bên trong doanh nghiệp nên thông thường nếu nhìn thấy khoản mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán nhiều bao giờ cũng yên tâm hơn so với các doanh nghiệp có lượng tiền mặt ít hơn. Nhất là khi qua các quý, hoặc qua các năm, lượng tiền mặt tăng lên đều đặn và ổn định, nó là một tín hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt, đang phát triển rất mạnh. Tiền mặt tích lũy quá nhanh đến mức các nhà quản trị không kịp có thời gian để lên kế hoạch sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn . Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Công ty hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn). 2.2.3.6.3 Phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu Để hiểu rõ hơn về công tác quản lý khoản phải thu, ta đi phân tích một số chỉ tiêu cụ thể đó là hệ số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình của Công ty Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho bình quân các khoản phải thu trong kỳ. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo logic thông thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ trả cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng hàng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn. Trong khi tại thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp dự trữ thấp, không đủ vì đáng ra khách hàng phải thanh toán xong những khoản nợ với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng để bổ sung 60 lượng tiền mặt hoặc tiếp tục chiếm dụng vốn của người bán, hoặc chỉ sản xuất với số lượng tương ứng với lượng tiền mặt hiện có. Điều này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu 2012 2011 2010 2012/2011 2011/2010 Tuyệt đối Tƣơng đối(% ) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Vòng quay các khoản phải thu 0,89 0,83 0,82 0,06 7,23 0,01 1,22 Kỳ thu tiền trung bình 411,24 439,76 445,12 (28,52) (6,49) (5,36) (1,20) (Nguồn: Tính toán dựa trên bảng CĐKT và BCKQKD của công ty CP Traenco) Qua bảng 2.12 ta thấy hệ số vòng quay các khoản phải thu năm trong 3 năm 2012, 2011, 2010 thấp (<1). Điều đó cho thấy số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng đều qua các năm chứng tỏ hiệu quả của việc thu hồi các khoản nợ của Công ty vẫn được duy trì và có hiệu quả hơn nên khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cũng có tiến triển hơn, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ vốn lưu động trong sản xuất. Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu tiền bình quân bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho vòng quay các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh. Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty. Nhìn vào số liệu bảng 2.4, ta thấy kỳ thu tiền trung bình của công ty cao (>365 ngày), công ty thu hồi nợ chậm, chưa hiệu quả. Có thể thấy với đặc thù của ngành xây dựng, việc thu hồi nợ chậm của công ty là có cơ sở vì các công trình thường diễn ra trong vài năm, nhưng công tác quyết toán với chủ đầu tư chỉ được hoàn thiện sau khi công trình đã hoàn thành. Tuy nhiên thì chỉ tiêu này trong 3 năm đang có xu hướng giảm chứng tỏ công ty đang cố gắng giải quyết các khoản nợ để thu hồi tiền mặt nhanh chóng hơn Thang Long University Library 61 2.2.3.6.4 Phân tích hiệu quả quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của công ty vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho công ty. Để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, người ta thường sử dụng hệ số vòng quay hàng tồn kho. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bảng 2.13. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản lý hàng tồn kho 2012 2011 2010 Vòng quay hàng tồn kho 0,85 0,73 0,59 (Nguồn: Tính toán dựa trên bảng CĐKT và BCKQKD của công ty CP Traenco) Nhìn vào bảng 2.13, chỉ số vòng quay hàng tồn kho của công ty cổ phần Traenco trong 3 năm đã có sự tăng trưởng tốt từ 0,59 vòng năm 2010 đã tăng lên 0.85 vòng năm 2012. Hệ số này tăng dần qua các năm chứng tỏ công ty đã giải quyết được phần lớn các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang tồn đọng từ các năm trước. Tuy nhiên theo trang cophieu68.vn thì chỉ số vòng quay hàng tồn kho của ngày xây dựng năm 2011 là 2,35 vòng còn năm 2010 là 2,78 vòng. Chỉ số này của công ty so với ngành vẫn còn thấp, công ty chưa giải quyết được triệt để khoản chi phí dở dang này cũng chưa đạt hiệu quả cao trong việc quản lý hàng tồn kho 62 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TRAENCO 3.1 Định hƣớng phát triển Công ty CP Traenco 3.1.1 Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của Công ty CP Traenco Trong năm 2013 theo dự báo của các chuyên gia nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam còn có nhiều biến động phức tạp, nền kinh tế toàn cầu chưa thoát khỏi khủng hoảng, những khó khăn trong năm 2012 sẽ tiếp tục tác động đến tăng trưởng kinh tế. HĐQT nhận định tình hình kinh tế vĩ mô và ngành GTVT vẫn còn nhiều khó khăn, rủi ro tiềm ẩn, trong năm 2013 mặc dù Chính phủ đã và đang triển khai nhiều giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ doanh nghiệp. HĐQT và Ban TGĐ tiếp tục giữ vững ý chí, đoàn kết chủ động khắc phục khó khăn, đưa ra các chủ trương, biện pháp linh hoạt, kịp thời, tăng cường công tác giám sát, quản lý đồng thời tập trung tái cơ cấu tổ chức, và chính sách phù hợp với mục tiêu chiến lược định hướng phát triển Công ty theo hướng ổn định - bền vững, đảm bảo hiệu quả gắn chặt cơ chế kiểm soát và hạn chế rủi ro thực hiện tốt Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết, Quyết định của HĐQT. Xuất phát từ những điều này, ban lãnh đạo của Công Traenco đã xác định cho mình một chiến lược chung, đó là: “Phát huy nội lực, đoàn kết vững mạnh” làm phương châm hoạt động cho công ty. Sự đoàn kết nhất trí, khả năng tư duy và sáng tạo, sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt thời cơ chuyển hướng kịp thời, biết tổng kết để phát huy ưu điểm, biết sửa chữa yếu điểm của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty là sức mạnh và nhân tố chủ yếu tạo nên sự thành công và phát triển – trưởng thành của công ty trong những năm qua. Theo đó, dựa vào tình hình hiện tại, công ty đã vạch ra cho mình những định hướng phát triển chung cho năm 2013 và tương lai sắp tới như sau: Thứ nhất, để tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, tăng cường nghiên cứu về tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình ngành GTVT và những tác động vào hoạt động kinh doanh của Công ty qua đó kịp thời điều chỉnh các quyết sách của Công ty. Thứ hai, tăng cường công tác thu hồi công nợ và đề ra cơ chế sử dụng linh hoạt vốn sản xuất kinh doanh, ưu tiên tập trung vốn cho các hoạt động trọng Thứ ba, đầu tư bổ sung máy móc thiết bị bằng hình thức thuê tài chính hoặc vay vốn trung, dài hạn của các Ngân hàng hoặc bằng các hình thức có lợi thế khác để tăng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ tƣ, tăng cường vai trò của công nghệ thông tin đối với quản trị, sớm xây dựng hệ thống thông tin, quản lý phục vụ công tác quản trị điều hành. Thang Long University Library 63 Thứ năm, phát huy việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần, tạo điều kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi cho nhân viên như hiện tại. Tạo ra môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, phát huy tối đa khả năng của nhân viên. Thứ sáu, tiếp tục bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ làm việc cho cán bộ công nhân viên, tạo ra đội ngũ công nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc, trình độ chuyên môn cao đẻ sử dụng hiệu quả các tài sản mà công ty hiện có hay các tài sản sắp được đầu tư mới trong năm. 3.1.2 Một số kế hoạch phát triển cụ thể của Công ty CP Traenco Chú trọng công tác kiểm tra đánh giá kết quả đối với từng nhiệm vụ được giao, kịp thời điều chỉnh và giải quyết dứt điểm những vấn đề khó khăn, phức tạp tránh dàn trải, hời hợt thiếu hiệu quả. Đối với hoạt động xây lắp: Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị thi công có đủ năng lực về tài chính, thiết bị - nhân lực, kiểm soát chặt chẽ quá trình thi công, chất lượng công trình, dự án phấn đấu làm đến đâu hoàn công, thanh toán dứt điểm đến đó, kiên quyết sử lý các trường hợp vi phạm. Nghiên cứu xây dựng các phương pháp tổ chức thi công tại các công trình dự - án, việc bố trí sắp xếp lực lượng lao động, phương tiện máy móc thiết bị vật tư phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của các hợp đồng đã ký kết. Công tác tài chính: Tiếp tục xây dựng, củng cố và năng cao chất lượng công tác quản lý tài chính - theo hướng hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực. Chấp hành nghiêm chỉnh việc lập và thực hiện báo cáo tài chính theo đúng Quy - chế tài chính của Công ty và của Nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khối lượng, chất lượng, việc ứng vốn - và thanh toán vốn đối với các đơn vị thành viên. Công tác thu hồi công nợ: Đây là một trong những công tác quan trọng nhất đối với hoạt động SXKD của Công ty tại thời điểm hiện nay, nhất là trong tình hình có biến động rất lớn về giá cả. Công ty cần có sự chỉ đạo sát sao đối với việc điều chỉnh giá các công trình theo chế độ chính sách của Nhà nước. Các Phòng, Ban chức năng bám sát đôn đốc phối hợp cùng các đơn vị thi công phải tận thu khối lượng, thanh toán nhanh gọn với Chủ đầu tư. Công tác đoàn thể: Chăm lo, phát triển, tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể hoạt động một cách đúng nghĩa là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng góp phần vào sự phát triển vững mạnh của Công ty. 64 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Traenco Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế, việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích ở chương II, ta thấy được các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VKD nói chung, VLĐ và VCĐ nói riêng cũng như khái quát tình hình tài chính của Công ty Traenco trong năm qua. Trên cơ sở những mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới và những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng VKD của công ty trong những năm qua như đã phân tích trên đây, người viết xin được đưa ra một số kiến nghị mang tính chất tham khảo và xây dựng, nhằm góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong công ty cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới. 3.2.1 Giải pháp về vốn kinh doanh 3.2.1.1 Giải pháp về vốn lưu động Thực tế đã cho thấy, có những doanh nghiệp đứng trước cơ hội đầu tư nhưng vì không đáp ứng đủ yêu cầu về tài chính nên đành để cơ hội trôi qua, ngược lại có doanh nghiệp rất dồi dào về tài chính nhưng do quản lý yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là phải tìm ra những giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhất. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì bản thân Công ty phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác đầu tư và sử dụng vốn. Để thực hiện điều này, trước hết công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát với thực tế, làm cơ sở cho việc xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, thường xuyên, cần thiết cho năm kế hoạch. Kế hoạch này được lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và có mối quan hệ với các đối tác bên ngoài với nguyên tắc huy động được nguồn vốn có khả năng cung ứng nhiều nhất với chi phí sử dụng thấp nhất. Trên cơ sở kế hoạch về nhu cầu vốn đã xây dựng, công ty phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp sao cho kế cấu vốn là tối ưu. Hiện tại, tình hình của công ty đang là hệ số nợ vượt trội hoàn toàn hệ số vốn chủ sở hữu, do vậy trong trường hợp cần thiết, công ty có thể tiếp tục tăng sử dụng vốn đi chiếm dụng vào các dự án mới của mình để có thể thêm một khoản lợi ích từ việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, tránh việc phải đi vay nợ từ ngân hàng, công ty có thể lựa chọn các nguồn vốn sau để huy động vốn: Huy động vốn từ nguồn lực bên trong doanh nghiệp: Các quỹ và lợi nhuận để - lại của công ty, lợi nhuận chưa phân phối. Ngoài ra có thể sử dụng số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trong năm 2012. Công ty có thể huy động vốn Thang Long University Library 65 nhàn rỗi từ tập thể cán bộ công nhân viên từ đó có thể giảm được lãi suất từ vay ngân hàng. Trong một vài năm gần đây, công tác trả nợ cho nhân viên vẫn được duy trì đều hàng tháng. Tuy nhiên thì lương của cán bộ cấp cao thường xuyên bị nợ. Tuy rằng số vốn huy động nội bộ này còn nhỏ so với nhu cầu vốn của công ty nhưng sẽ giúp công ty tức thời trong ngắn hạn, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Huy động vốn từ nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp: Các khoản ứng trước của - nhà đầu tư, Những nguồn vay ngắn hạn, nợ phải trả có tính chất chu kỳ như các khoản phải trả cho nhà cung cấp và các khoản phải nộp khác, những khoản này phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kỳ thanh toán. Công ty cần sử dụng linh hoạt nhưng vẫn phải chú ý thanh toán đúng thời hạn. Trong những năm qua công tác thu hồi nợ nhìn chung là tương đối chưa tốt, các khoản phải thu được thu hồi chậm. Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. Để thực hiện được điều đó công ty cần có những giải pháp sau : Cần đẩy nhanh hoạt động hoàn thiện thiện hồ sơ, quyết toán công trình, làm - việc với chủ đầu tư để quyết toán vốn. Từ đó mau chóng hoàn thiện công tác nghiệm thu để có thể giảm thiểu chi phí dở dang do chưa hoàn thiện công trình Cần ghi sổ đối chiếu các khoản nợ hàng ngày và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ - phải thu, lập kế hoach cụ thể về việc thu hồi các khoản nợ này đối với từng đối tượng. Đối với nhưng khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và chấp hành đúng - chế độ thanh toán đối với công ty thì công ty có thể ưu tiên cho khách hàng đó về số lượng hoặc giá cả. Công ty cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có năng lực, có ý thức trách - nhiệm cao trong thanh quyết toán và đòi nợ, đồng thời gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ đối với công tác này. Bên cạnh đó, công ty cần phải có kế hoạch trả các khoản nợ phải trả và các - khoản vốn chiếm dụng. Trong chừng mực nhất định, số vốn chiếm dụng được phần nào giảm bớt thiếu hụt về VKD. Nếu công ty có kế hoạch trả nợ phù hợp thì công ty không những giải quyết được khó khăn về VKD mà còn giữ được mối quan hệ tốt với bạn hàng. Ngược lại, nếu chiếm dụng vốn quá lớn mà không chấp hành đúng kỷ luật trong thanh toán thì công ty không những làm mất uy tín với bạn hàng mà còn làm tăng thêm gánh nặng nợ cho chính mình. 66 Đối với nợ đến hạn, sắp đến hạn, công ty cần tìm nguồn để trả nợ, đảm bảo uy - tín và lợi ích các bên, đồng thời không gây biến động về vốn và nguồn VKD của công ty. Tăng cường chấn chỉnh về công tác tài chính nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy - trình, nguyên tắc trong hoạt động SXKD hướng tới duy trì tình hình tài chính lành mạnh, nghiên cứu và áp dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính. Kiểm soát chặt chẽ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tái cấu trúc - nguồn vốn, tài chính, hoạt động đầu tư, dòng tiền nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty và tối ưu hóa nguồn thu. Kiểm soát chặt chẽ chính sách chi tiêu, quản lý tốt hơn chi phí, nâng cao ý thức - tiết kiệm trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ tốt với các đối tác chiến lược, các Ngân hàng, Công ty tài chính và các - nguồn tài trợ khác với chi phí thấp (kể cả nguồn vốn trong nước và nước ngoài) để nhận tài trợ vốn, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ các kế hoạch đầu tư cho SXKD. 3.2.1.2 Giải pháp về vốn cố định Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng. Máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho Công ty nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, từ đó thu hút vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc khai thác có hiệu quả TSCĐ hiện có, tăng cường đổi mới máy móc trang thiết bị là một lợi thế để chiếm lĩnh thị trường. Trong năm vừa rồi Công ty ít đầu tư vào TSCĐ, phải đi thuê nhiều nên không đạt hiệu quả sử dụng. Để đầu tư đúng hướng TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, công ty cần áp dụng một số giải pháp sau: Đẩy mạnh, tập trung đầu tư mua sắm TSCĐ, đặc biệt là những tài sản ảnh - hưởng trực tiếp đến năng suất lao động như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý bằng các khoản vay dài hạn. Những khoản vay đó được thế chấp bằng chính tài sản hiện có của công ty như: nhà xưởng, đất đai, xe máy. Việc này sẽ góp phần làm giảm chi phí sửa chữa lớn những tài sản đã quá cũ kỹ và hiệu quả hoạt động thấp, những máy móc hiện đại thường sẽ tiết kiệm được nhân công hơn trong quá trình công tác vận hành, giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm trong quá trình sản xuất. Tăng khả năng khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh - doanh, tận dụng tối đa năng suất TSCĐ hiện có, phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình trạng tài sản bị hư hỏng, không dùng được. Xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể, hợp lý, có tính khả thi, tránh đầu tư tràn lan - gây lãng phí, kém hiệu quả. Thang Long University Library 67 Thay đổi triển khai phương pháp khấu hao hợp lý: Hiện nay công ty đang áp - phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao cho tất cả TSCĐ trong công ty. Tuy nhiên nếu đầu tư thêm vào TSCĐ của công ty sẽ phát sinh nhiều loại tài sản khác nhau, mỗi loại tài sản lại có đặc tính sử dụng riêng nên việc dùng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao chung cho tất cả các loại tài sản tuy đơn giản nhưng sẽ không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của từng loại TSCĐ, khả năng thu hồi vốn chậm đặc biệt là những tài sản chịu ảnh hưởng lớn của hao mòn vô hình. Do vậy trong thời gian tới công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao thích hợp hơn đối với từng loại TSCĐ. Ví dụ như máy móc thiết bị dùng trực tiếp cho hoạt động xây dựng có thể sử dụng phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh. Phân loại, xác định số TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, lạc hậu để kịp thời có kế hoạch thanh lý, nhượng bán nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào TSCĐ hiện đại. Thực hiện tốt chế độ sửa chữa, bảo dưỡng, dự phòng TSCĐ không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. Có thể thực hiện những phương án sau: Lập một đội chuyên sửa chữa máy móc thiết bị với những công nhân lành nghề - có thể đáp ứng nhanh khi xảy ra sự cố về máy móc. Có kế hoạch tuyển thêm thợ sửa chữa có tay nghề cao hiểu biết tình trạng máy - móc thiết bị trong Công ty. Đào tạo thêm về kiến thức cho công nhân để đáp ứng những đòi hỏi của khoa - học kỹ thuật trong việc điều hành máy móc. Để tránh rủi ro không lường trước được, đảm bảo quá trình sản xuất được diễn - ra một cách liên tục thông suốt và tránh cho Công ty những rủi ro bất thường thì Công ty nên mua bảo hiểm tài sản theo quy định. 3.2.2 Giải pháp thị trƣờng Đối với hoạt động xuất khẩu lao động: -  Tiếp tục khai thác, đầu tư có chiều sâu vào các thị trường truyền thống để giữ ổn định và tạo ra sự tăng trưởng bền vững đồng thời tiếp tục tìm kiếm cơ hội, khai thác mở rộng thị trường mới.  Tìm kiếm và thẩm định kỹ các hợp đồng môi giới Đài Loan để có đơn hàng tốt. Tập trung đầu tư, hợp tác lâu dài với các đối tác có tiềm năng, có công việc ổn định, thu nhập cao đảm bảo chất lượng việc làm và đời sống của người lao động cũng như giúp Công ty có thể quản lý tốt nguồn lao động ngoài nước. Đối với hoạt động Xây lắp: - 68  Tham gia đấu thầu và thi công các công trình có nguồn vốn rõ ràng, đồng thời tìm hiểu kỹ các dự án trước khi đấu thầu, trước khi thi công và chỉ tham gia vào các dự án có hiệu quả.  Khuyến khích các đơn vị trực thuộc trong Công ty tự tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu các dự án trên cơ sở đơn vị phải cam kết tự chủ động về vốn và thi công có hiệu quả.  Trên cơ sở tiềm năng về các mối quan hệ sẵn có, Công ty tiếp tục tiếp cận với các Chủ đầu tư tham gia đấu thầu các dự án trong và ngoài ngành, đồng thời cần củng cố, tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật, nâng cao tính chuyên nghiệp để sẵn sàng triển khai dự án trong thời gian ngắn nhất, có hiệu quả cao nhất nhằm củng cố uy tín và thương hiệu của Công ty.  Tìm kiếm đối tác đủ mạnh để liên doanh liên kết nhằm phát huy tối đa lợi thế hiện có của Công ty trên cơ sở đảm bảo lợi ích cả hai bên.  Nghiên cứu các địa bàn, thị trường mới nhằm chuẩn bị cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động. Đối với hoạt động kinh doanh vật tư hàng hóa và hoạt động kinh doanh khác: - Tiếp tục khai thác và giữ vững các mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, đồng thời tranh thủ thời cơ để mở rộng thêm thị trường mới 3.2.3 Giải pháp marketing Những năm vừa qua Công ty ít chú ý đến việc quảng bá, tiếp thị, nghiên cứu thị trường... Trong khi việc đầu tư cho những việc này là tiền đề để Công ty có thể tăng lượng hợp đồng ký kết, đẩy mạnh tiêu thụ những loại thành phẩm mà Công ty sản xuất được nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận. Để có được điều này, Công ty cần thực hiện tốt những biện pháp quảng bá sản phẩm, công nghệ của Công ty, nghiên cứu thị trường. Những biện pháp cụ thể được đề xuất như sau: Khẩn trương xây dựng hoàn thiện trang Web của Công ty với các chuyên mục - như: Giới thiệu về lịch sử phát triển, công nghệ của doanh nghiệp, chế độ chăm sóc khách hàng, chính sách chiết khấu thanh toán, các thành tựu đã đạt được nhằm giúp đối tác có thể nhanh chóng tiếp cận với thông tin về Công ty. Phát triển toàn diện Traenco trong sự liên kết và hợp tác chặt chẽ với các đối tác - tiếp tục khẳng định và nâng cao thương hiệu, hình ảnh của Công ty trên thị trường trong nước và nước ngoài. Tạo mối quan hệ hợp tác với khách hàng từ đó tăng cường tiếp thị các sản - phẩm, từng bước tạo niềm tin và sự ủng hộ của các khách hàng, đặc biệt là với khách hàng tiềm năng. Thang Long University Library 69 Cần tăng cường công tác tiếp thị, bố trí nhân lực bổ sung cho phòng kinh doanh - và phát triển thị trường của Công ty, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp trong giai đoạn mới. Cần nghiên cứu, thu thập đầy đủ thông tin về thị trường và các đối tác kinh - doanh, trên cơ sở đó tìm hiểu thị trường, mở rộng địa bàn hoạt động của Công ty 3.2.4 Giải pháp khác Lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm cho hàng hóa để khi vốn bị hao hụt thì đã có nguồn bù đắp, khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường, từ đó hạn chế ảnh hưởng của rủi ro. Việc tham gia bảo hiểm sẽ tạo ra một chỗ dựa vững chắc về kinh tế, giúp công ty có điều kiện liên kết về tài chính để chống đỡ có hiệu quả các rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá lại số vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Xác định số vốn lưu động hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá lượng vật tư hàng hóa và đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp lý. Những vật tư hàng hóa tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém, mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất, phải chú trọng giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải kịp thời bù lại. Để bảo toàn vốn kinh doanh trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích lũy và tiêu dùng, công ty phải dành lại một phần để bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát và trượt giá. Có như vậy mới đảm bảo giá trị hiện tại của vốn. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, tiền vốn trong sản xuất. Nó cũng phản ánh tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà công ty sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp là nhân tố quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường và gia tăng lợi nhuận trực tiếp cho công ty. Vì vậy, không ngừng phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong khâu lưu thông và công tác quản lý là việc các công ty rất cần làm. Tập trung phát triển nguồn nguyên vật liệu đem lại năng suất cao. Tiết kiệm các khoản chi phí lớn luôn được coi là một trong những giải pháp chiến lược, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tăng khả năng cạnh tranh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, sử dụng vốn tiết kiệm, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và cuối cùng giúp công ty đạt được những mục tiêu gia tăng lợi nhuận và tài sản cho chủ sở hữu. 70 Đối với khoản chi phí gián tiếp, công ty cần xây dựng định mức và kế hoạch chi tiêu cho những khoản chi này, cụ thể như: chi phí đi lại, chi phí ngoại giao, tiếp khách của công ty, chi phí liên hoan, chi phí linh tinh cho văn phòng, Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo để nâng cao năng lực, phương pháp, kỹ năng quản lý và kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên thông qua việc xây dựng, cải tiến và triển khai áp dụng nhiều phương pháp quản lý phù hợp. Có các chính sách hấp dẫn để thu hút nhân tài, tăng cường đoàn kết nội bộ, sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các Phòng ban chức năng, đề cao tính kỷ luật, phát huy cao độ trí tuệ nhằm đáp ứng kịp thời công việc. Tiếp tục củng cố, sắp xếp nhân sự các phòng ban và các đơn vị thi công trong Công ty một cách hợp lý, khoa học để nâng cao năng lực của từng người lao động, bố trí cán bộ phải có đủ trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ. Phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ quản lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm về công việc được giao đi đôi với việc cải tiến chế độ phân phối, đảm bảo đời sống, việc làm, giữ vững và từng bước nâng cao thu nhập để cán bộ công nhân viên trong Công ty thực sự yên tâm công tác, nỗ lực nhiệt tình hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, thu hút những cán bộ, nhân viên có năng lực và hết lòng cống hiến. Đối với hoạt động xây lắp: Tổ chức sắp xếp lại các đơn vị thi công có đủ năng lực về tài chính, thiết nhân - lực, kiểm soát chặt chẽ quá trình thi công, chất lượng công trình, dự án phấn đấu làm đến đâu hoàn công, thanh toán dứt điểm đến đó, kiên quyết sử lý các trường hợp vi phạm. Giám sát chặt chẽ và kịp thời chỉ đạo các hoạt động của các Phòng, ban, đơn vị - thành viên, các Ban điều hành. Nghiên cứu xây dựng các phương pháp tổ chức thi công tại các công trình dự - án, việc bố trí sắp xếp lực lượng lao động, phương tiện máy móc thiết bị vật tư phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của các hợp đồng đã ký kết. Tập trung chỉ đạo thi công các công trình trọng điểm giữ uy tín với Chủ đầu tư: - như đẩy nhanh tiến độ thi công gói thầu PK2 QL 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên, đặc biệt là QL 5 kéo dài sau khi đã điều chỉnh được Tổng mức đầu tư. Duy trì chế độ giao ban tuần, thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch SXKD và tiến độ thi công các công trình. Tập trung giải quyết các tồn tại của công trình Quốc lộ 32 Nhổn - Sơn Tây để - nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chỉ đạo công tác hoàn thiện hồ sơ các công trình cũ khác làm cơ sở thanh, quyết toán thu hồi vốn. Thang Long University Library 71 Đối với hoạt động XKLĐ: Triển khai thực hiện tốt hơn nữa việc thông tin, quảng bá thương hiệu Công ty - và thông tin thị trường lao động góp phần kết nối cung cầu lao động, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động XKLĐ và công tác quản lý lao động toàn Công ty. Kiến nghị tới các cơ quan hữu quan quản lý Nhà nước về XKLĐ để tăng cường - thêm các kênh tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về cơ chế, chính sách, thị trường xuất khẩu lao động . . . Bên cạnh những giải pháp nhằm tăng về số lượng, khối XKLĐ phải tăng cường - đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo và tay nghề của lao động, tăng cường tuyển chọn và đào tạo thật kỹ lưỡng, đảm bảo 3 yếu tố: Kỹ năng tay nghề, trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm tác phong làm việc. Cử đại diện thường trực để làm việc với chủ sử dụng, xuống các nhà máy để - động viên, thăm hỏi, nắm tình hình để kịp thời giải quyết những phát sinh liên quan tới quyền lợi của người lao động. Thống nhất cơ chế quản lý nhằm cải cách thủ tục hành chính nhanh gọn, kịp - thời cho các đơn vị XKLĐ. Đối với hoạt động kinh doanh vật tư hàng hóa và hoạt động kinh doanh khác: Ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm chỉ đạo đúng mức, kịp thời nhằm khắc phục những khó khăn tranh thủ những thuận lợi để từng bước phát triển cả về lượng và chất đạt được kết quả và mục tiêu đề ra. KẾT LUẬN Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Traenco, em nhận thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong năm 2013. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị. Trong phạm vi đề tài và điều kiện nghiên cứu, vì khả năng tìm hiểu còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa đây là một vấn đề khá phức tạp, mang tính vĩ mô so với một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp và đang trong quá trình thực tập, cho nên em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện luận văn này. Vì vậy, em kính mong nhận được sự thông cảm cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo và các anh chị lãnh đạo trong Ban giám đốc và trong phòng kế toán của công ty để bài luận văn này được đầy đủ hơn và có giá trị thực tiễn hơn, nhằm mục đích góp phần giúp đỡ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2013. Và cuối cùng, quan trọng nhất, người viết xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến sự hướng dẫn trực tiếp hết sức tận tình và cũng không kém phần nghiêm khắc của cô giáo Nguyễn Thị Lan Anh, cô là người có bề dày kinh nghiệm và kiến thức hết sức sâu sắc, lại hiểu biết rộng về lĩnh vực tài chính kế toán nói chung và lĩnh vực vốn kinh doanh nói riêng mà em đang nghiên cứu trong luận văn này, lại nhiệt tình chỉ dạy sinh viên nên hơn ai hết, thầy là người mà người viết vô cùng biết ơn trong quá trình hoàn tất bài viết của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành, luôn tạo điều kiện hết sức có thể của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Traenco và sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình trong thời gian Thang Long University Library người viết đi thực tập và thực hiện bài luận văn này, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để bài luận văn tốt nghiệp được hoàn thành. Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phƣơng Mai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS.Nguyễn Đình Kiệm, TS.Bạch Đức Hiển. 2010. Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp, NXB Tài chính 2. Thông tư số 45/2013/TT-BTC 3. www.cophieu68.vn Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18146_2669.pdf
Luận văn liên quan