Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam

Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam nên tập trung vào việcnâng cao tay nghề và chất lượng làm việc của người lao động thông qua việc mở các lớp học tiếng Anh cho nhân viên khối văn phòng với mục đích trau dồi khả năng ngoại ngữ cho nhân viên và những khoá học về sử dụng máy móc, trang thiết bị mới cho người lao động tai các nhà xưởng. Người lao động tại các công trình nên hướng dẫn tận tình về các quy tắc an toàn trong lao động. Để đẩy mạnh tư duy sáng tạo và nhiệt huyết trong công việc của cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam, Phòng Hành chính- Nhân sự cần có những định hướng phát triển như sau:  Áp dụng chính sách quy hoạch nguồn cán bộ lâu dài từ những cán bộ, nhân viên có tâm huyết, đủ trình độ, năng lực lãnh đạo, có thành tích trong lao động nên được đánh giá cao và đưa vào nguồn cán bộ quy hoạch dài hạn cho Công ty. Những cán bộ thuộc diện quy hoạch sẽ được bồi dưỡng, đào tạo, bổ sung kiến thức chuyên môn và quản lý để điều hành các họat động của Công ty trong những năm tiếp theo

pdf92 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ro trong thanh toán. Việc dự trữ tiền mặt tai quỹ thấp giúp công ty giảm được chi phí cơ hội của việc giữ tiền, chống thất thoát. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải xác định một lượng tiền mặt tại quỹ đủ, hợp lý để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời các khoản chi tiêu cần thiết phát sinh đột ngột. Công ty cũng luôn phải xem xét, nghiên cứu để có một tỷ trọng vốn bằng tiền, một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý, phù Thang Long University Library 52 hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn bằng tiền sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.3.2.2. Quản lý các khoản phải thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi. Thậm chí, đó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán chịu cho khách hàng được xem là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại không tốt vì lúc đó công ty đang chiếm dụng một lượng vốn lưu động lớn, gây lãng phí về vốn dẫn dến hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Bảng 2.12. Tình hình biến động của các khoản phải thu Đơn vị: Triệu đồng Chi tiết Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012 Chênh lệch Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Tài sản ngắn hạn 28.344 100 29.827 100 1.482 5,23 49.253 100 19.426 65,13 Các khoản phải thu ngắn hạn 8.723 30,78 8.072 27,06 (651) (7,46) 9.986 20,27 1.914 23,71 1. Phải thu của khách hàng 8.004 91,76 6.777 83,95 (1.227) (15,33) 6.419 64,28 (358) (5,28) 2.Trả trước cho người bán 18 0,21 - (18) (100) 3.339 33,44 3.339 3. Các khoản phải thu khác 700 8,03 1.295 16,05 595 85,00 227 2,28 (1.068) (82,47) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011 và 2012) Cơ cấu khoản phải thu của công ty biến động theo từng năm khác nhau. Nếu như năm 2011, khoản phải thu giảm 651 triệu đồng (tương ứng 7,46%) thì năm 2012, khoản phải thu lại tăng lên 1.914 triệu đồng (tương đương 23,71%) so với năm 2011. Tuy vậy, xét về tỷ trọng khoản phải thu so với tổng tài sản ngắn hạn thì trong giai đoạn 2010- 2012, tỷ trọng này có xu hướng giảm. Cụ thể, tốc độ giảm của tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn trên TSNH lần lượt từ 30,78% năm 2010 xuống 27,06% năm 2011, đến năm 2012, tỷ trọng này chỉ còn 20,27%. Điều này là do tốc độ của các khoản phải thu nhỏ hơn mức tăng của tài sản ngắn hạn. Việc khoản phải thu giảm xuống trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam tăng cao là tín hiệu đáng mừng cho công ty. Điều đó chứng tỏ, công ty đang tích cực thu hồi nợ, tránh gây ứ đọng vốn cũng như 53 sự nỗ lực và cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để xem xét cụ thể hơn về các khoản phải thu, ta đi sâu vào đánh giá chi tiết từng bộ phận cụ thể: Trong số các khoản phải thu, phải thu của khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất: Năm 2010, khoản này là 8.004 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất 91,76%. Sang tới năm 2011, 2012, khoản phải thu khách hàng có xu hướng giảm đi, lần lượt chỉ còn 6.777 triệu đồng và 6.419 triệu đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng của khoản phải thu này vẫn lớn và chiếm đa số (83,95% và 64,28%). Việc khoản phải thu khách hàng giảm là tín hiệu tốt. Để đạt được kết quả trên là do trong những năm gần đây, Bộ phận Tài chính- Kế toán đảm nhiệm vai trò quản lý các khoản phải thu đã xem xét và đưa ra các quyết định tín dụng, đặc biệt là điều kiện về khả năng thanh toán của khách hàng (các chủ đầu tư xây dựng). Cùng với đó là sự giám sát chặt chẽ các quy trình của Đội Kỹ thuật giúp đảm bảo chất lượng cho các hạng mục đầu tư của các công trình, tuân thủ theo những yêu cầu từ phía nhà đầu tư đưa ra, tránh việc chủ đầu tư không thanh toán toàn bộ giá trị các công trình do các sai sót về kỹ thuật hay về thiết kế như trước đây. Điều đó đã giúp đẩy nhanh quá trình thanh toán của kháhc hàng và làm giảm đáng kể khoản phải thu khách hàng trong giai đoạn 2010- 2012. Nếu như khoản phải thu khách hàng có xu hướng giảm thì khoản trả trước cho người bán lại có xu hướng tăng. Mặc dù, trong năm 2010, khoản trả trước cho người bán chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng các khoản phải thu là 0,21% tương ứng với 18 triệu, hay trong năm 2011, tỷ lệ này là 0% thì đến năm 2012, tỷ lệ khoản trả trước người bán tăng mạnh, chiếm 33,44% tương ứng với 3.339 triệu đồng. Sở dĩ khoản này tăng mạnh như vậy là do trong năm 2012, công ty có mở rộng thêm lĩnh vực gia công và sản xuất tủ bảng điện, vì vậy công ty phải ứng trước một khoản tiền để trả trước cho nhà cung cấp mới là Công Ty TNHH Thiết Bị Điện Công nghiệp Việt Nam (nhà cung cấp vỏ tủ điện, nam châm, lõi sắt mạch từ và nam châm phản ứng) nhằm tạo niềm tin, uy tín với nhà cung cấp, tạo tiền đề cho việc làm ăn, hợp tác lâu dài. Mặc dù các khoản phải thu khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số các khoản phải thu ngắn hạn, nhưng trong 3 năm liên tiếp, từ năm 2010 đến năm 2012, khoản phải thu này cũng có nhiều biến động tăng giảm. Năm 2010, khoản phải thu khác chiếm 8,03% trong tổng số các khoản phải thu tương ứng với 700 triệu. Năm 2011, khoản phải thu này tăng lên 595 triệu, đạt mức 1.295 triệu. Tuy nhiên, sang đến năm 2012, khoản phải thu khác chỉ còn chiếm 1 tỷ trọng nhỏ là 2,28%, tương ứng với giá trị bằng 227 triệu đồng, giảm 1.068 triệu so với năm 2011. Đây chủ yếu là tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính của công ty. Trong nền kinh tế diễn biến phức tạp như hiện nay, việc thiếu sự quan tâm trong Thang Long University Library 54 việc quản lý các khoản phải thu dễ dẫn tới tình trạng mất vốn khi khách hàng không còn khả năng thanh toán. Mặc dù khoản phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam đang có xu hướng giảm dần nhưng công ty vẫn luôn phải có sự tình toán, điều chỉnh cho phù hợp sao cho cân đối được giữa rủi ro, chi phí và thu nhập để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, việc khoản phải trả trước cho người bán tăng (chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn) cũng là một vấn đề cần xem xét khi công ty áp dụng nới lỏng tín dụng, có thể gây ra tình trạng thiếu tính thanh khoản, phải đi vay để bù đắp làm tăng chi phí. So sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả: Để phân tích đánh giá về tình hình công nợ của doanh nghiệp, ta cần so sánh giữa các khoản phải thu và phải trả của công ty, qua đó, ta thấy được mối tương quan giữa số vốn công ty bị chiếm dụng với số vốn công ty chiếm dụng được. Bảng 2.13. Tình hình công nợ của công ty (Đơn vị tính: triệu đồng) Chi tiết Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012 Chênh lệch Tƣơng đối Tuyệt đối (%) Tƣơng đối Tuyêt đối (%) I. Các khoản phải trả 24.462 25.569 1.107 4,53 43.060 17.491 68,41 1. Vay ngắn hạn - - 2. Phải trả người bán 3.625 5.536 1.911 52,72 3.302 (2.234) (40,35) 3. Người mua trả tiền trước 4.771 8.153 3.382 70,89 21.015 12.862 157,76 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 75 164 89 118,67 122 (42) (25,61) 5. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 15.991 11.716 (4.275) 26,73) 18.621 6.905 58,94 II. Các khoản phải thu 8.723 8.072 (651) (7,46) 9.986 1.914 23,71 III. Khoản phải trả- Khoản phải thu 15.739 17.497 33.074 IV. Tỷ lệ khoản phải trả/ khoản phải thu (lần) 2,80 3,17 4,31 (Nguồn: Số liệu tính toán từ Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011 và 2012) Từ bảng 2.13, ta có thể thấy trong cả 3 năm, các khoản phải trả luôn lớn hơn các khoản phải thu hay nói cách khác, số tiền công ty đi chiếm dụng lớn hơn số tiền công ty bị chiếm dụng. Chênh lệch giữa khoản phải thu và phải trả trong 3 năm liên tiếp tăng lần lượt là 15.739 triệu, 17.497 triệu và 33.074 triệu. Khoản phải trả luôn tăng gần gấp 3 đến 4 lần so với khoản phải thu (con số tỷ lệ giữa khoản phải trả/khoản phải thu trong 3 năm lần lượt là 2,8 lần, 3,17 lần và 4,31 lần). Nguyên nhân do tốc độ tăng của các khoản phải thu không bằng tốc độ tăng của các khoản phải trả. 55 Như vậy có thể thấy Ban lãnh đạo công ty đang có những bước đi đúng đắn, thông minh trong việc tìm ra những chính sách hợp lý, có lợi cho công ty. Nguồn vốn lưu động của công ty luôn được đáp ứng kịp thời để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn. Hơn nữa, nguồn vốn bổ sung này giúp công ty tránh được những nhiêu khê từ các giấy tờ, thủ tục xin vay vốn và những rủi ro từ việc thế chấp tài sản cho các ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, việc chiếm dụng vốn lớn từ các đối tác làm ăn, từ nhà cung cấp cũng gặp trở ngại lớn khi công ty trả chậm sẽ phải bồi thường vi phạm hợp đồng. Điều đó không chỉ khiến công ty bị mất uy tín mà còn ảnh hưởng đến việc làm ăn lâu dài. Do đó, Ban lãnh đạo cần kiểm soát chặt chẽ các khoản gần tới thời gian đáo hạn để đốc thúc nhân viên hoàn trả một cách kịp thời, đúng quy định trong hợp đồng. 2.3.2.3. Quản lý hàng tồn kho Đối với bất kỳ một công ty nào thì khoản hàng tồn kho cũng chiếm tỷ trọng lớn, nhưng vấn đề là phải lớn ở mức hợp lý, tức là đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Nếu dự trữ hàng tồn kho quá thấp có thể gây thiếu hụt, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, gây khó khăn trong việc đảm bảo nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm hàng tồn kho thừa, gây ứ đọng làm tăng chi phí bảo quản. Biểu đồ 2.3. Tình hình hàng tồn kho của công ty Dựa vào phụ lục 1 và biểu đồ 2.3 của công ty trong 3 năm có thể thấy trong năm 2011, tổng giá trị hàng tồn kho giảm 4,1% (tương đương 537 triệu đồng) so với năm 2010. Sự sụt giảm này là do ảnh hưởng từ lạm phát năm 2011 khiến công ty không tăng quy mô kinh doanh trong năm, một phần nữa là công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường cùng với các chính sách bán hàng hợp lý. Đến thời điểm cuối 13,119 12,581 25,263 - 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Thang Long University Library 56 năm 2012, số lượng hàng tồn kho tăng mạnh 12.681 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 100,79% so với năm 2011. Nguyên nhân khiến lượng hàng tồn kho tăng đột biến là do trong năm 2012, nắm bắt được những động thái tích cực từ thị trường xuất nhập khẩu cáp quang, điện quang cùng những chính sách thúc đẩy kinh tế của Bộ Công Thương, công ty đã nhập một lượng hàng lớn để dự trữ vừa dùng trong các công trình mà công ty thi công, vừa nắm bắt thời điểm để xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, việc lượng hàng tồn kho tăng cao làm cho vốn của công ty ứ đọng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn giảm mạnh và nhu cầu vốn lưu động tăng cao trong năm 2012. Bên cạnh đó, tăng mua để dự trữ hàng còn làm cho nợ phải trả người bán tăng lên cùng với tình hình tiền nợ phải thu (khoản trả trước cho người bán) của công ty cũng tăng nhiều. Điều đó ảnh hưởng tới rủi ro trả nợ không đúng hạn tăng lên. Từ những phân tích trên có thể thấy, công tác quản lý hàng tồn kho của công ty đang gặp nhiều vấn đề cần xử lý. Mặc dù lượng hàng tồn kho dự trữ cao giúp nâng cao độ an toàn trong việc cung cấp hàng nhưng dự trữ nhiều hàng hóa lại làm phát sinh các chi phí mà công ty phải gánh chịu: chi phí lưu bãi, chi phí bảo quản đồng thời làm tăng rủi ro trong thanh toán co các nhà cung cấp. 2.3.3. Các chỉ số đánh giá bộ phận cấu thành vốn lưu động Bảng 2.14. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Đơn vị tính: triệu đồng) Chi tiết Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Doanh thu thuần 33.381 45.706 12.325 36,92 76.749 31.043 67,92 Lợi nhuận sau thuế 274 186 (82) (32,03) 861 675 362,40 Vốn lưu động 28.345 29.828 1.483 5,23 49.253 19.425 65,13 Số vòng quay VLĐ (vòng) 1,18 1,53 0,35 30,11 1,56 0,03 1,69 Kỳ luân chuyển VLĐ (ngày) 305,69 234,94 (70,75) (3,14) 231,03 (3,91) (1,66) Hệ số đảm nhiệm VLĐ (lần) 0,85 0,65 (0,20) (23,14) 0,64 (0,01) (1,66) Hiệu suất sử dụng VLĐ (lần) 0,010 0,006 (0,003) (35,41) 0,017 0,011 180,03 (Nguồn: Số liệu được tính toán dựa trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQSXKD giai đoạn 2010- 2012) Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ 57 đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu động. Từ đó, ta thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng lợi nhuận cho công ty. Dựa vào bảng 2.14, ta có thể đưa ra các nhận xét về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam như sau:  Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:  Số vòng quay vốn lưu động: Trong một công ty, vốn lưu động quay được càng nhiều vòng trong một năm cành tốt. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động lớn và ngược lại số vòng quay vốn lưu động càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng kém. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên các nhà lãnh đạo cần tích cực dẩy nhanh vòng quay vốn lưu động lên. Theo như kết quả tính toán, ta có thể thấy được: Số vòng quay vốn lưu động qua các năm có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2010 đạt 1,18 vòng/năm, năm 2011 đạt 1,53 vòng/năm (tăng 30,11% ứng với 0,35 vòng/năm) so với năm 2011 và đã tăng lên 1,56 vòng/năm vào năm 2012, tương ứng với mức tăng 1,69% (tăng 0,03 vòng/năm). Điều này được giải thích là do tốc độ tăng của doanh thu thuần (năm 2011 tăng 36,92%, năm 2012 tăng 67,92%) lớn hơn tốc độc tăng của vốn lưu động (năm 2011 tăng 5,23% và năm 2012 tăng 65,13%) trong cả 3 năm đã làm cho số vòng quay VLĐ tăng lên.  Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Ngược lại với số vòng quay của VLĐ, nếu thời gianluân chuyển vốn lưu động có xu hướng giảm xuống phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ gia tăng lên và ngược lại. Dựa vào bẳng tính toán ta thấy, năm 2010, công ty phải mất 305,69 ngày để hoàn thành một vòng quay VLĐ thì đến năm 2011 chỉ mất 234,94 ngày, năm 2012 mất 231,03 ngày (giảm lần lượt 70,75 ngày và 3,91 ngày). Đây là một sự cải thiện đáng kể trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành thì thòi gian luân chuyển của vốn lưu động vẫn kéo dài dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường của công ty khó khăn. Vì vậy, công ty cần cố gắng hơn nữa để nâng cao tốc độ luận chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động, chỉ có thế mới đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường.  Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Nhìn chung về hệ số đảm nhiệm vốn lưu động trong 3 năm từ 2010 đến năm 2012 đều có giá trị nhỏ hơn 0. Đây là dấu hiệu chứng tỏ nguồn vốn lưu động đang được sử dụng hiệu quả để tạo ra doanh thu cho công ty. Hệ số đảm nhiệm Hàm lượng vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003, cụ thể năm 2011, cần 0,65 đồng vốn Thang Long University Library 58 lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu, giảm 23,14% so với năm 2010 là 0,85 đồng. Đến năm 2012, hệ số này giảm thêm 0,01 đồng, chỉ còn 0,64 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty đang giảm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động được cải thiện đáng kể. Và đây thực sự là một dấu hiệu tốt nói lên khả năng về trình độ và công tác quản lý của công ty trong việc sử dụng vốn lưu động. Vì vậy mà công ty trong thời gian tới cần phát huy hơn nữa điều kiện này nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.  Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Hiệu suất sử dụng vốn lưu động): Năm 2011 là một năm đầy khó khăn với nền kinh tế trong nước, hậu quả của nó ảnh hưởng lên hầu hết các công ty và Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Trong năm này, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 32,03% so với năm 2010. Nhưng sang năm 2012, khi nền kinh tế có những chuyển biến tốt đã góp phần giúp công ty có những bước đà phát triển. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đột biến (tăng 362,65%) so với năm 2011. Những thay đổi về tình hình lợi nhuận sau thuế trong những năm qua đã phản ánh qua hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Cụ thể:  Năm 2010, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế.  Năm 2011, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,006 đồng lợi nhuận sau thuế.  Năm 2012, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,017 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2011 giảm 0,003 đồng tương ứng với mức giảm 35,41% so với năm 2010 và năm 2012, hiệu suất sử dụng VLĐ tăng 0,011 đồng, tương ứng 180,03%. Qua đó, ta thấy rằng hiệu suất sử dụng VLĐ của năm 2012 tốt hơn so với năm 2011 và chứng tỏ công ty đã có biện pháp tích cực giúp tăng cường hệ số sinh lợi của vốn lưu động, để từ 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty.  Mức tiết kiệm vốn lưu động:  Mức tiết kiệm VLĐ tương đối: Năm 2011: Vtktgd = 33.381.041.431 x 234,94 – 305,69 = -6.560.301.892 360 Năm 2012: Vtktgd = 45.705.717.365 x 231,03 - 234,94 = -496.414.874,7 360 59  Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối: Năm 2011: Vtktgd = 45.705.717.365 x 234,94 – 305,69 = -8.982.443.065 360 Năm 2012: Vtktgd = 76.749.503.449 x 231,03 - 234,94 = -833.584.884,7 360 Nhìn chung trong hai năm 2011 và 2012, mức tiết kiệm vốn lưu động đều < 0. Nguyên nhân là do giảm tốc độ luân chuyển của VLĐ đã làm tăng thêm được tổng doanh thu thuần mà không cần tăng thêm quy mô vốn lưu động. Đây là tín hiệu tốt thể hiện chính sách công ty áp dụng trong việc sử dụng vốn lưu động là có hiệu quả. 2.3.4. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động  Các khoản phải thu: Để đánh giá rõ hơn hiệu quả quản lý các khoản phải thu của công ty, ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ phải thu Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh thu thuần 33.381 45.705 12.324 36,92 76.749 31.044 67,92 Các khoản phải thu 8.723 8.723 (650) (7,46) 9.986 1.913 23,70 Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 3,83 5,24 1,41 36,92 7,69 2,45 46,69 Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 94 69 (25) (26,96) 47 (22) (31,83) (Nguồn: Số liệu được tính toán dựa trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQSXKD giai đoạn 2010- 2012) Năm 2010, vòng quay các khoản phải thu quay được 3,83 vòng, trong khi năm 2011, số vòng quay tăng lên 1,41 vòng (tương ứng với mức tăng 35,92%) là 5,24 vòng. Điều này dẫn tới kỳ thu tiền trung bình của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam giảm từ mức 94 ngày (năm 2010) xuống còn 69 ngày (năm 2011) tương ứng với mức giảm 25 ngày. Điều này cho thấy những dấu hiệu khả quan trong năm 2011 về việc vốn bị chiếm dụng đang có xu hướng giảm dần về cả mặt số lượng lẫn thời gian bị chiếm dụng. Đến năm 2012, vòng quay các khoản phải thu vẫn có xu hướng tăng so với năm 2011, tăng 2,45 vòng đạt mức 7,69 vòng, dẫn tới Thang Long University Library 60 việc giảm kỳ thu tiền xuống còn 47 ngày, giảm 22 ngày so với năm 2011. Nguyên nhân của việc số vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp đều tăng trong giai đoạn từ 2010 đến 2012 với mức tăng lần lượt năm 2011 so với năm 2010 và năm 2012 so với năm 2011 là 36,92% và 67,92%. Trong khi đó năm 2011, các khoản phải thu giảm 7,46% so với năm 2010 đã dẫn tới tăng vòng quay các khoản phải thu. Năm 2012, mặc dù tình hình các khoản phải thu có xu hướng tăng dần lên nhưng với mức tăng 23,7% so với năm 2011 vẫn nhỏ hơn so với mức tăng 67,92% của doanh thu thuần. Điều này giải thích nguyên nhân tại sao trong năm 2012, vòng quay các khoản phải thu vẫn có chiều hướng tăng. Đây là tín hiệu tốt cho Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam, thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang có những bước đi khả quan.  Hàng tồn kho: Để biết được trong 3 năm gần đây, công ty có sử dụng hiệu quả hàng tồn kho hay không, ta đi nghiên cứu một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối Giá vốn hàng bán 30.443 40.215 9.772 32,10 70.889 30.674 76,28 Hàng tồn kho 13.119 12.582 (537) (4,1) 25.263 12.681 100,79 Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 2,32 3,20 0,88 37,75 2,81 (0,39) (12,21) Thời gian quay vòng hàng tồn kho (ngày) 155 113 (42) (27,09) 128 15 13,27 (Nguồn: Số liệu được tính toán dựa trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQSXKD giai đoạn 2010- 2012) Tại năm 2011, trong khi giá vốn hàng bán có xu hướng tăng 32,1% (từ mức 30.443 triệu đồng năm 2010 lên 40.215 triệu đồng năm 2011) thì hàng tồn kho lại giảm 4,1% (năm 2010 là 13.119 triệu đồng và 2011 là 12.582 triệu đồng). Từ đó đã làm cho số vòng quay của hàng tồn kho năm 2011 tăng 0,88 vòng (tương ứng tăng 37,75%) từ mức 2,32 vòng (năm 2010) lên 3,2 vòng (năm 2011). Điều có có nghĩa thời gian quay vòng hàng tồn kho giảm từ mức 155 ngày (năm 2010) xuống còn 113 ngày (năm 2011).Sang đến năm 2012, hàng tồn kho tăng mạnh lên mức 12.681 triệu đồng (tăng 100,79%) vượt mức với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 76,28% đã làm cho vòng quay của hàng tồn kho giảm xuống còn 2,81 vòng (giảm 0,39 vòng so với năm 2011) và thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng lên 15 ngày, tức là chu kỳ để quay hết 61 1 vòng hàng tồn kho là 128 ngày. Tóm lại, hàng tồn kho có xu hướng tăng đồng thời cũng làm tăng số vòng quay của hàng tồn kho là một tín hiệu tốt. Việc tăng lên của vòng quay hàng tồn kho tương ứng với số ngày lưu kho giảm đi sẽ giúp tiết kiệm chi phí lưu kho và các tài chính liên quan. Có thể thấy công ty đang biết cách quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn. Trong những năm tới đây, công ty nên duy trì và đẩy mạnh chính sách này để giúp tăng lợi nhuận tối đa và giảm chi phí xuống mức tối thiểu nhất.  Các khoản phải trả: Để đánh giá rõ hơn hiệu quả quản lý các khoản phải trả của công ty, ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh thu thuần 33.381 45.705 12.324 36,92 76.749 31.044 67,92 Các khoản phải trả 24.462 25.569 1.107 4,53 43.060 17.491 68,41 Vòng quay các khoản phải trả (vòng) 1,36 1,79 0,43 31,62 1,78 (0,01) (0,56) Thời gian quay vòng phải trả (ngày) 265 201 (64) (31,84) 202 1 0,5 (Nguồn: Số liệu được tính toán dựa trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQSXKD giai đoạn 2010- 2012) Năm 2011, vòng quay khoản phải trả tăng 0,43 vòng (tăng 31,62%) so với năm 2010 kéo theo đó làm tăng tốc độ của thời gian quay vòng phải trả lên 64 ngày (tăng 31,84%). Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của doanh thu thuần (tăng 36,92%) lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của các khoản phải trả (4,53%) khiến cho tốc độ các khoản phải trả tăng. Việc vòng quay khoản phải trả tăng lên không phải là tín hiệu vui mừng vì đi kèm với nó là thời gian quay vòng bị giảm đi. Trong khi các khoản phải trả ngày càng có xu hướng tăng thì việc giảm thời gian chiếm dụng vốn chính sẽ khiến tăng cao nguy cơ rủi ro trong thanh toán. Sang tới năm 2012, tốc độ tăng của doanh thu thuần và các khoản phải trả xấp xỉ gần bằng nhau (tăng lần lượt 67,92% và 68,41% so với năm 2011) do đó vòng quay khoản phải trả chỉ ở mức không đáng kể là 0,01 vòng và thời gian quay vòng phải trả chỉ tăng lên được 1 vòng. Mặc dù đến năm 2012, thời gian quay vòng phải trả có tăng lên nhưng với mức tăng 0,5% trong khi khoản chiếm dụng vốn từ các khoản phải trả tăng 68,41% chứng tỏ công ty đang phải đối mặt với rủi ro cao về khả năng thanh toán. Thang Long University Library 62  Thời gian quay vòng của tiền (C.C.C): C.C.C2010 = 94 + 155 – 265 = -16 (ngày) C.C.C2011 = 69 +113 – 201 = -19 (ngày) C.C.C2012 = 47 +128 – 202 = -27 (ngày) Thời gian quay vòng của tiền từ năm 2010 đến năm 2012 đều âm và ngày càng có xu hướng giảm dần. Điều này cho thấy trong giai đoạn này Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam không cần sử dụng đến tiền để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với khách hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, khi công ty có lợi thì nhất định các đối tác bị thiệt hại, điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt tới các mối quan hệ của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, trong những năm tới, công ty nên có những chính sách quản lý tín dụng hợp lý trong việc chiếm dụng vốn của khách để vừa có thể tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, vừa mang lại lợi ích cho bản thân công ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần đầu tƣ phát 2.4. triển năng lƣợng và hạ tầng Việt Nam 2.4.1. Kết quả đạt được Từ những phân tích trên ta có thể thấy trong giai đoạn 2010- 2012, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng từ nền kinh tế thị trường cùng những biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng công ty vẫn đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau: Thứ nhất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng bằng việc thêm ngành nghề gia công, sản xuất tủ bảng điện bên cạnh ngành nghề cơ bản là xây dựng cơ cấu hạ tầng. Việc gia tăng quy mô hoạt động kinh doanh trong thời gian qua đã đem lại được một số kết quả khả quan về tình hình doanh thu và lợi nhuận. Thứ hai, công ty đã thành công trong việc huy động vốn, mặc dù vốn sử dụng chủ yếu là vốn vay ngắn hạn nhưng vẫn đảm bảo được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liện tục. Thứ ba, cơ cấu vốn tương đối hợp lý và phù hợp với ngành nghề xây dựng. Vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn và có xu hướng gia tăng trong các năm. Thứ tư, tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động có những tín hiệu khá tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng, tỷ suất sinh lời của tài sản tăng, cùng theo đó là các khoản phải thu tăng cao. Các chỉ số về vốn lưu động như mức tiết kiệm vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động đều có đang phát 63 triển theo hướng tích cực. Điều đó cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng hiệu quả hơn. 2.4.2. Những hạn chế còn tồn đọng Bên cạnh những ưu điểm từ kết quả đạt được, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam còn một số hạn chế cần khắc phục: Một là, nguồn vốn công ty sử dụng chủ yếu là từ các khoản nợ ngắn hạn cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn nhiều từ nhà cung câó và khách hàng. Việc nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao sẽ tiềm ẩn những rủi ro về khả năng thanh toán khi đến thời gian đáo hạn. Hai là, việc đảm bảo khả năng thanh toán của công ty không thực sự tốt. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành đều thấp hơn so với mức tối ưu. Trong khi đó, khả năng thanh toán ngắn hạn lại đang có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Điều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mất khả năng thanh toán của công ty. Ba là, việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho công ty chưa hiệu quả. So với chỉ tiêu của ngành còn thấp. Điều này cho thấy những bất cập trong việc quản lý tài sản. Bốn là, quản lý hàng tồn kho còn nhiều hạn chế và số lượng hàng tồn kho có xu hướng gia tăng mạnh. Việc tồn trữ quá nhiều hàng tồn kho và tăng đột biến như vậy sẽ làm phát sinh thêm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, vật tư bị biến chất, mất mát... đồng thời, tồn đọng một lượng vốn tương đối vào hàng tồn kho sẽ làm cho tính chủ động về tài chính trong việc mở rộng quy mô chớp lấy cơ hội đầu tư bị giảm sút, khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán bị hạn chế. Kết luận chƣơng 2: Tóm lại, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty đã đạt được những thành quả nhất định, đây là một thành tích đáng khích lệ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên và Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm tới, công ty nên tiếp tục cân đối các chính sách để tháo gỡ những hạn chế còn vướng mắc và phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời có những biện pháp đối phó rủi ro khi nền kinh tế có biến động bất thường. Thang Long University Library 64 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NĂNG LƢỢNG VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển năng lƣợng 3.1. và hạ tầng Việt Nam Trải qua nhiều năm không ngừng phấn đấu, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam luôn đứng vững và phát triển mạnh mẽ. Công ty có ngành nghề kinh doanh đa dạng và phong phú, cùng với địa bàn hoạt động rộng với nhiều lĩnh vực mới. Những cố gắng trong những năm qua đã giúp Công ty đạt được những thành công lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, lạm phát ngày tăng cao, thị trường ngày càng thu hẹp do xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những định hướng nhằm phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh và đứng vững trong thị trường: Căn cứ vào sự đánh giá về tiềm năng và xu hướng phát triển của ngành xây dựng và bất động sản trên địa bàn, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam xác định sẽ tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực kinh doanh cốt lõi có thế mạnh là xây lắp trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm của lĩnh vực quản lý và thi công xây dựng vốn có.  Về lĩnh vực xây dựng: Đây vẫn là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam từ khi thành lập đến nay. Công ty xác định rằng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động xây dựng sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ cơ cấu doanh thu hàng năm của Công ty, cụ thể bằng những định hướng như sau:  Đẩy mạnh công tác tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản về dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật tại địa phương và các tỉnh thành lân cận.  Đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ thi công xây dựng hiện có cho ngang bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn tiến độ và nâng cao chất lượng thi công các công trình xây dựng. Công ty sẽ đẩy mạnh đào tạo kiến thức cho nhân viên thông qua việc tổ chức những chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu học tập kinh nghiệm và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng mới cũng như áp dụng những vật liệu xây dựng mới vào công trình.  Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây dựng: dựa trên lực lượng hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây 65 dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề, Công ty sẽ tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện, đào tạo. Công ty hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay nghề. Công ty sẽ phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các trường Đại học, trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho Công ty từ nhân sự cấp cao đến những công nhân lành nghề.  Nắm bắt tình hình nguyên vật liệu đầu vào để có những kế hoạch cụ thể nhằm giảm thiểu chi phí một cách tối đa, trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng công trình cho nhà đầu tư.  Mở rộng ngành nghề Để tìm ra những phương hướng đúng đắn nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, đồng thời làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn lưu động, Công ty tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh khác khi có điều kiện và hiệu quả dựa trên ưu thế sẵn có về nguồn lực, kinh nghiệm, thị trường và thương hiệu của công ty. Các ngành nghề dự kiến phát triển thêm:  Xuất nhập khẩu dây điện, cáp điện.  Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện. Với định hướng nhằm phát triển Công ty toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, hiệu quả và an toàn trên cơ sở phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tận dụng các nguồn lực bên ngoài, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam đang dần từng bước giữ vững vị thế trong ngành xây dựng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại 3.2. Công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển năng lƣợng và hạ tầng Việt Nam Qua thực tế phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả sừn dụng vốn lưu động của công ty trong 3 năm qua (từ 2010- 2012), ta có thể thấy rằng Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác tổ chức sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng. Dưới đây, ta đi xem xét một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Thang Long University Library 66 3.2.1. Quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản mục của nguồn vốn lưu động 3.2.1.1. Quản lý vốn bằng tiền: Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền chiếm khoảng 14% trong tổng số nguồn vốn lưu động của toàn công ty và đang có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây. Chiếm đa số phần lớn khoản tiền và các khoản tương đương tiền là số tiền gửi ngân hàng, luôn chiếm tỷ trọng hơn 58% trong 3 năm gần đây và cụ thể đến năm 2012, tiền gửi ngân hàng đã chiếm xấp xỉ khoảng 66% trên tổng số các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Mục đích của việc gia tăng tiền gửi ngân hàng của công ty là để hưởng mức lãi suất từ tiền gửi. Tuy nhiên, trong năm 2013 và 2014, đồng loạt các ngân hàng đang đua nhau hạ lãi suất vì thừa vốn huy động. Cụ thể, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank), ngân hàng có tài khoản tiền gửi của công ty, giảm mức lãi suất kỳ hạn 6 tháng xuống còn 7,5%/năm và mức lãi suất cho tiền gửi trên 13 tháng là 8%/năm. Với mức lạm phát kỳ vọng trong những năm tới khoảng từ 6-7% thì mức lãi suất tiền gửi khoảng 7,5%-8% là không đáng kể, điều đó thể hiện sự kém hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam. Do đó, thay vào việc dùng tiền gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi suất, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam nên lựa chọn hình thức đầu tư ngắn hạn khác có khả năng sinh lời cao như cho vay, đầu tư chứng khoán hay góp vốn liên doanh Một trong những hình thức thường được sử dụng tại các doanh nghiệp hiên nay là đầu tư chứng khoán vì nó có đặc điểm về tính thanh khoản cao, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động và gặt hái được nhiều thành công nhất định. Khi cần thiết, công ty có thể đổi những chứng khoán này ra tiền mặt để sử dụng các mục đích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư tiền nhằm tăng khả năng sinh lời cho công ty là việc làm tốt, tuy nhiên Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam cũng cần phải tính đến mức dự trữ tối ưu tại công ty nhằm đảm bảo việc thanh toán, chi tiêu hàng tháng, hàng quý. Do hiện nay việc quản lý các khoản thực thu và thực chi của công ty khó có thể dự đón trước được, vì vậy, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam nên sử dụng mô hình Miller- Orr để áp dụng vào việc quản lý mức dự trữ tối ưu. 3.2.1.2. Quản lý các khoản phải thu: Từ những đánh giá và phân tích có thể thấy Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam đang bị chiếm dụng vốn nhiều mà chủ yếu nằm ở các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác. Để làm tốt công tác quản 67 lý các khoản phải thu, công ty cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sau:  Áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng song phải ở trong một giới hạn an toàn, nó phải có sự hợp lý với khả năng tài chính của công ty, cũng như có thể gia hạn nợ căn cứ vào giá trị thực tế của công trình và tình hình thực tế của khách hàng để xem xét khả năng thanh toán. Công ty có thể theo dõi tình hình tài chính của khách hàng thông qua việc các phiếu theo dõi và đề xuất cho Phòng Kế hoạch thực hiện như sau: Bảng 3.1. Phiếu theo dõi tình hình tài chính khách hàng PHIẾU THEO DÕI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG 1. Thông tin khách hàng: Tên công ty: Địa chỉ: Vốn kinh doanh: Doanh thu bình quân hàng năm: Lợi nhuận sau thuế năm.: 2. Đánh giá tình hình Tài chính: Tốt Trung bình Xấu 3. Đánh giá khả năng thanh toán nợ Tốt Trung bình Xấu Ngày...tháng..năm TM. Phòng Kế hoạch Lợi  Tăng cường công tác thu hồi nợ thông qua:  Áp dụng các chính sách khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng chiết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn.  Đối với những khoản nợ quá hạn của khách hàng, công ty có thể tùy vào tnhf hình thực tế khách hàng mà có thể gia hạn nợ hoặc áp dụng phạt trả chậm theo quy định hợp đồng. Thang Long University Library 68 Đối với khoản nợ khó đòi: trích lập quỹ dự phòng các khoản nợ khó đòi để đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. 3.2.1.3. Quản lý hàng tồn kho: Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là loại là loại tài sản linh động nhất. Việc Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam đang tồn đọng một lượng vốn tương đối vào hàng tồn kho vì vậy việc giải phóng một lượng lớn vốn lưu động bị ứ đọng trong hàng tồn kho là biện pháp quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, chi phí lưu trữ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Như phân tích ở trên, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là dây cáp điện, cáp quang vừa phục vụ cho lĩnh vực xây dựng của công ty, vừa đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hàng tồn kho của ngành nghề mới là lắp ráp và sản xuất tủ bảng điện cũng chiếm số nhiều trong danh mục các loại hàng tồn kho. Vì vậy, công ty áp dụng một số biện pháp nhằm giảm lượng hàng tồn kho:  Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường cho các sản phẩm, hàng hóa ra khắp các tỉnh thành. Có chính sách tích cực để tìm kiếm đơn đặt hàng.  Cần chuyên môn hóa vào sản phẩm để tạo ưu thế riêng biệt cho sản phẩm của công ty trên thị trường cạnh tranh.  Lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những hàng hóa ứ đọng nhiều, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí.  Xử lý kịp thời những vật tư, thành phẩm kém chất lượng để giải thoát vốn ứ đọng. Nếu những vật tư, thành phẩm có thể đưa vào tái chế mà vẫn đảm bảo chất lượng thì nên đưa vào quá trình sản xuất. Ngoài ra, để quản lý tốt lượng hàng tồn kho thì Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam cũng nên quan tâm tới mức dự trữ tối ưu của hàng tồn kho bằng việc áp dụng mô hình EOQ trong việc quản lý hiệu quả hàng tồn kho. Tại mức dự trữ tồn kho tối ưu, tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Vì vậy, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam cần luôn duy trì mức tồn kho tối ưu để giúp giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. Khi đã giải phóng được hàng tồn kho và xác lập được mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu thì trước tiên Công ty sẽ có thêm một lượng tiền mặt để cải thiện khả năng thanh toán của mình hoặc đầu tư vào mục đích kinh doanh khác đồng thời tiết kiệm được nhiều khoản chi phí khác. 3.2.2. Chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên Nhân tố con người được xem là vô cùng quan trọng trong bất cứ môi trường nào 69 đặc biệt trong hoạt động kinh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, doanh nghiệp không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là người lao động. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam nên tập trung vào việcnâng cao tay nghề và chất lượng làm việc của người lao động thông qua việc mở các lớp học tiếng Anh cho nhân viên khối văn phòng với mục đích trau dồi khả năng ngoại ngữ cho nhân viên và những khoá học về sử dụng máy móc, trang thiết bị mới cho người lao động tai các nhà xưởng. Người lao động tại các công trình nên hướng dẫn tận tình về các quy tắc an toàn trong lao động. Để đẩy mạnh tư duy sáng tạo và nhiệt huyết trong công việc của cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam, Phòng Hành chính- Nhân sự cần có những định hướng phát triển như sau:  Áp dụng chính sách quy hoạch nguồn cán bộ lâu dài từ những cán bộ, nhân viên có tâm huyết, đủ trình độ, năng lực lãnh đạo, có thành tích trong lao động nên được đánh giá cao và đưa vào nguồn cán bộ quy hoạch dài hạn cho Công ty. Những cán bộ thuộc diện quy hoạch sẽ được bồi dưỡng, đào tạo, bổ sung kiến thức chuyên môn và quản lý để điều hành các họat động của Công ty trong những năm tiếp theo.  Tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi, cung cấp các điều kiện làm việc tốt nhất.  Đối với các nhân viên, tập thể p òng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho công ty sẽ áp dụng chế độ khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy tối đa năng lực của chính mình. Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Do vậy, công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách thường xuyên trong tất cả mọi định hướng, chiến lược của công ty. Thang Long University Library KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường canh tranh gay gắt như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp bởi đồng vốn lưu động sử dụng không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ nâng cao được mức doanh thu và lợi nhuận, làm tăng sức mạnh về tài chính, tăng cường uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường. Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam, bằng những kiến thức đã được học trong thời gian qua, tác giả đưa ra những đánh giá về tình hình sử dụng vốn lưu động, đồng thời cũng qua đó để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mặc dù công ty còn mắc phải một số hạn chế trong cách quản lý nhưng nhìn chung công ty sử dụng vốn lưu động tương đối hiệu quả trong giai đoạn 2010- 2012. Thông qua việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam, tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Trong quá trình thực hiện, khóa luận văn được sự hướng dẫn hết sức tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Vũ Lệ Hằng, cùng sự giúp đỡ và sự chỉ bảo của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam. Tác giả xin chân thành cảm ơn và mong được sự đóng góp ý kiến để khóa luận đượchoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Lê Phƣơng Thu PHỤ LỤC 1 Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam giai đoạn 2010- 2012 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 28.344.990.711 93,79 29.827.802.868 92,35 49.253.511.587 96,40 1.482.812.157 5,23 19.425.708.719 65,13 I. Tiền và các khoản tương đương với tiền 3.219.793.717 10,65 4.102.487.458 12,70 7.342.112.142 14,37 882.693.741 27,41 3.239.624.684 78,97 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - III. Các khoản phải thu 8.723.367.785 28,86 8.072.645.604 24,99 9.986.127.202 19,55 -650.722.181 -7,46 1.913.481.598 23,70 1. Phải thu của khách hàng 8.004.510.020 26,49 6.777.227.011 20,98 6.419.263.294 12,56 - 1.227.283.009 -15,33 -357.963.717 -5,28 2. Trả trước cho người bán 18.200.000 0,06 - 3.339.334.000 6,54 -18.200.000 -100 3.339.334.000 3. Các khoản phải thu khác 700.657.765 2,32 1.295.418.593 4,01 227.529.908 0,45 594.760.828 84,89 -1.067.888.685 -82,44 IV. Hàng tồn kho 13.119.753.989 43,41 12.581.846.047 38,96 25.263.051.084 49,45 -537.907.942 -4,10 12.681.205.037 100,79 V. Tài sản ngắn hạn khác 3.282.075.220 10,86 5.070.823.759 15,70 6.662.221.159 13,04 1.788.748.539 54,50 1.591.397.400 31,38 Thang Long University Library 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 315.165.821 1,04 - 898.984.241 1,76 -315.165.821 -100 898.984.241 2. Tài sản ngắn hạn khác 2.966.909.399 9,82 5.070.823.759 15,70 6.662.221.159 13,04 2.103.914.360 70,91 1.591.397.400 31,38 B. Tài sản dài hạn 1.877.480.265 6,21 2.469.597.541 7,65 1.837.981.160 3,60 592.117.276 31,54 -631.616.381 -25,58 I. Tài sản cố định 1.877.480.265 6,21 2.469.597.541 7,65 1.837.981.160 3,60 592.117.276 31,54 -631.616.381 -25,58 1. Nguyên giá 3.339.950.705 11,05 4.120.753.231 12,76 4.177.961.413 8,18 780.802.526 23,38 57.208.182 1,39 2. Giá trị hao mòn lũy kế (1.462.470.440) -4,84 (2.339.980.253) -7,25 (1.651.155.690) -3,23 -877.509.813 60,00 688.824.563 -29,44 TỔNG TÀI SẢN 30.222.470.976 32.297.400.409 100,00 51.091.492.747 100,00 2.074.929.433 6,87 18.794.092.338 58,19 NGUỒN VỐN - - 0,00 0 0 A. Nợ phải trả 24.464.442.678 80,95 25.570.794.582 79,17 43.061.985.004 84,28 1.106.351.904 4,52 17.491.190.422 68,40 I. Nợ ngắn hạn 24.464.442.678 80,95 25.570.794.582 79,17 43.061.985.004 84,28 1.106.351.904 4,52 17.491.190.422 68,40 1. Vay ngắn hạn - - 0,00 0 0 2. Phải trả người bán 3.625.026.155 11,99 5.536.356.925 17,14 3.302.776.832 6,46 1.911.330.770 52,73 -2.233.580.093 -40,34 3. Người mua trả tiền trước 4.771.718.200 15,79 8.153.208.421 25,24 21.015.104.507 41,13 3.381.490.221 70,87 12.861.896.086 157,75 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 75.769.063 0,25 164.378.345 0,51 122.347.139 0,24 88.609.282 116,95 -42.031.206 -25,57 5. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 15.991.929.260 52,91 11.716.850.891 36,28 18.621.756.526 36,45 -4.275.078.369 -26,73 6.904.905.635 58,93 II. Nợ dài hạn - - B. Vốn chủ sở hữu 5.758.028.298 19,05 6.726.605.827 20,83 8.029.507.743 15,72 968.577.529 16,82 1.302.901.916 19,37 I. Vốn chủ sở hữu 5.758.028.298 19,05 6.726.605.827 20,83 8.029.507.743 15,72 968.577.529 16,82 1.302.901.916 19,37 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.433.805.000 17,98 6.514.595.467 20,17 7.014.595.467 13,73 1.080.790.467 19,89 500.000.000 7,68 2. LNST chưa phân phối 324.223.298 1,07 212.010.360 0,66 1.014.912.276 1,99 -112.212.938 -34,61 802.901.916 378,71 II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi TỔNG NGUỒN VỐN 30.222.470.976 32.297.400.409 100,00 51.091.492.747 100,00 2.074.929.433 6,87 18.794.092.338 58,19 Thang Long University Library PHỤ LỤC 2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam giai đoạn từ 2010- 2012 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 33.381.041.431 45.884.425.554 76.754.048.904 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 178.708.189 4.545.455 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 33.381.041.431 45.705.717.365 76.749.503.449 4. Giá vốn hàng bán 30.443.495.495 40.215.951.048 70.889.649.866 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.937.545.936 5.489.766.317 5.859.853.583 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chí phí tài chính 515.053.267 2.474.944.093 1.689.550.189 Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí quản lý kinh doanh 2.077.801.783 2.811.792.565 3.150.179.173 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 344.690.886 203.029.659 1.020.124.221 10. Thu nhập khác 26.734.988 45.330.416 70.079.717 11. Chi phí khác 5.900.220 45.758.592 12. Lợi nhuận khác 20.834.768 45.330.416 24.321.125 13. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 365.525.654 248.360.075 1.044.445.346 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 91.381.414 62.115.019 182.777.936 15. Lợi nhuận sau thuế 274.144.240 186.245.056 861.667.410 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khoa Tài chính doanh nghiệp (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, tr.119-143. 2. Nguyễn Đình Kiệm- Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, tr.57-128. 3. Nguyễn Hải Sản (2005, Quản trị tài chính doanh nghiệp,), Nhà xuất bản Tài chính, tr.358-409. 4. PGS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, tr 63-66, tr.217-218-233. 5. Thống kê hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, www.cuc.edu.vn, 2).pdf 6. T. Hưng- Anh Quân, Nhìn lại lạm phát 2011: Hai đột biến và sự “đi hoang” của dòng tiền, www.vneconomy.vn. hai-dot-bien-va-su-di-hoang-cua-dong-tien.htm 7. Chỉ số Tài chính ngành, www.chungkhoanphuongnam.com.vn, Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17174_825.pdf
Luận văn liên quan