Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, nhiều công ty không đứng vững được
trước những áp lực của kinh tế vĩ mô mà dẫn tới nguy cơ phá sản. Công ty TNHH liên
doanh ASC Venusia Việt Nam trong thời điểm này đã áp dụng những biện pháp, chính
sách để ổn định tình hình kinh doanh của mình, tuy hoạt động kinh doanh chưa đạt được
hiệu quả cao như mong muốn nhưng công ty vẫn có thể duy trì và tiếp tục các hoạt động của mình.
Qua bài phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH ASC Venusia
Việt Nam em nhận ra được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính của công ty để
đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp kịp thời áp dụng trong từng giai đoạn. Bản
thân em nhận thấy ngành thương mại này có tiềm năng phát triền mạnh. Tuy nhiên, công
ty thường gặp khó khăn về vốn, vốn tự có không nhiều, đồng thời việc mở rộng quy mô
kinh doanh trong thời điểm hiện nay của công ty là rất khó khăn do hiệu quả quản lý tài
chính chưa cao, chất lượng kinh doanh còn hạn chế, khả năng thanh toán còn nhiều rủi ro
nên công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư bên ngoài. Qua
việc phân tích này em có thể nhận thấy được những thuận lợi và khó khăn từ môi trường
bên ngoài cũng như môi trường bên trong tác động tới doanh nghiệp trong giai đoạn kinh
tế năm 2011- 2013
80 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn liên doanh sơn ASC Venusia Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 2.15.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011-2012 2013-2012
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
3,44 4,53 8,51 1,09 3,98
Khả năng thanh toán
nhanh
1,33 1,30 3,20 (0,03) 1,90
Khả năng thanh toán
tức thời
0,29 0,30 0,49 0,01 0,19
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Sơn ASC Venusia Việt Nam)
Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
Công ty, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được đảm bảo trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của
các khoản nợ đó. Từ bảng 2.15. chỉ tiêu khả năng thanh toán ta thấy:
+ Năm 2011, chỉ tiêu bằng 3,44 lần có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm
bằng 3,44 đồng tài sản ngắn hạn.
+ Năm 2012, chỉ tiêu bằng 4,53 lần có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm
bằng 4,53 đồng tài sản ngắn hạn.
+ Năm 2013, chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 8,51
đồng tài sản ngắn hạn.
49
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của
các tài sản lưu động thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Theo đó, năm 2011 và
năm 2012, khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn ở mức khá thấp là 3,44 lần và 4,53
lần. Tuy nhiên con số này đang ở mức lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công
ty ở mức chấp nhận được. Nguyên nhân của việc này là do tài sản ngắn hạn của công ty
luôn ở mức cao, hàng tồn kho của công ty tương đối lớn nhưng nợ ngắn hạn của công ty
lại thấp hơn nên chỉ tiêu này còn ở mức thấp. Đến năm 2013 thì khả năng thanh toán ngắn
hạn tăng nhanh hơn 3,98 lần, đạt mức 8,51 lần. Năm 2013, chỉ tiêu khả năng thanh toán
tăng nhanh là do, nợ ngắn hạn giảm mạnh trong khi tài sản ngắn hạn tăng nhanh. Công ty
trong cả giai đoạn 2011-2013, khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn tài sản lưu động của
công ty thành tiền tăng lên. Đây là một yếu tố thuận lợi đối với doanh nghiệp, cho thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp khá tốt, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Năm 2011, chỉ tiêu thanh toán nhanh bằng 1,33 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn khi đến hạn công ty có thể sử dụng 1,33 đồng TSNH để thanh toán mà không cần bán
hàng tồn kho.
+ Năm 2012, chỉ tiêu thanh toán nhanh bằng 1,30 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn khi đến hạn công ty có thể sử dụng 1,30 đồng TSNH để thanh toán mà không cần bán
hàng tồn kho.
+ Năm 2013, chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn khi đến hạn công ty có
thể sử dụng 3,2 đồng TSNH để thanh toán mà không cần bán hàng tồn kho.
+ Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn lưu
động trước các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2011 tỷ lệ này đạt mức 1,33 lần, đây là một con
số tương đối tốt đối với doanh nghiệp. Điều này cho thấy, hàng tồn kho của doanh nghiệp
khá nhiều khiến cho tài sản lưu động giảm mạnh tới vậy, nhưng tài sản lưu động sau khi
trừ đi hàng tồn kho vẫn lớn hơn 1, cho thấy đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.Tiếp theo, những năm 2012 thì mức chênh lệch so với năm trước đấy là
giảm 0,03 lần. Tuy nhiên, mức giảm nhẹ trong khả năng thanh toán nhanh của năm 2011
cho thấy hàng tồn kho của công ty rất lớn nhưng doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán cá khoản vay ngắn hạn mà không cần phải dùng tới hàng tồn kho. Năm 2012,
khả năng thanh toán nhanh tăng 1,9 lần đạt mức 3,2 lần. Con số này tuy có biến động qua
năm 2011-2012, nhưng nhìn chung là chỉ số này vẫn khá thấp so với khả năng thanh toán
ngắn hạn, điều này cho thấy công ty đang có mức hàng tồn kho rất cao. Khả năng thanh
toán nhanh cho thấy khả năng đáp ứng nhanh trước các khoản nợ đến hạn của vốn lưu
Thang Long University Library
50
động tại công ty là rất tốt, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán được các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần phải huy dùng tới hàng tồn kho.
+ Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác
định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong giai đoạn năm
2010-2012, doanh nghiệp chỉ giữ khả năng này ở mức rất thấp, cho thấy doanh nghiệp
khá hạn chế và kém linh hoạt hơn. Do đó, năm 2010, chỉ tiêu này chỉ ở mức 0,29 lần, ở
năm 2011 với chỉ ở mức 0,30 lần và tính đến năm 2012 thì mức chênh lệch này cũng dần
được cải thiện với tỷ lệ tăng nhẹ 0,19 lần và đạt mức 0,49 lần. Đây là con số khá mờ nhạt
của doanh nghiệp, chứng tỏ dù doanh nghiệp nắm giữ nhiều khoản mục có tính thanh
khoản cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Bởi lẽ, việc nắm
giữ các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời lại kém nên doanh nghiệp
trở nên bế tắc trong việc trả nợ của doanh nghiệp.
2.3.5. Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng hay VLĐ thường xuyên là số vốn mà công ty thực có, đảm bảo
chắc chắn cho công việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp do đã được loại trừ đi
các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng
lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bảng 2.16. Vốn lƣu động ròng tại công ty trách nhiệm hữu hạn sơn ASC Venusia
Việt Nam
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Công thức Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012-13
Vốn lưu
động ròng
TSLĐ – Nợ
ngắn hạn
9.473.969.375 10.257.043.982 783.074.607
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Sơn ASC Venusia Việt Nam)
Vốn lưu động ròng tại công ty trong giai đoạn năm 2011 – 2013 có xu hướng tăng
dần. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đang thừa vốn dài hạn và có quá nhiều vốn ngắn
hạn dẫn đến khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trở nên khó khăn hơn với doanh
nghiệp. Năm 2012, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp ở mức 9.473.969.375 VNĐ và
năm 2013, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp cũng đạt mức 10.257.043.982 VNĐ. Như
vậy, vốn lưu động ròng của công ty trong giai đoạn này đều dương cho thấy các khoản nợ
ngắn hạn được đảm bảo an toàn bằng các tài sản lưu động, khả năng thanh toán của công
ty không được đảm bảo ở mức an toàn. Doanh nghiệp không cần có những động thái tác
51
động đến các nguồn vốn dài hạn để làm giảm vốn ngắn hạn, giảm thiểu tình trạng vốn lưu
động ròng quá thấp như hiện nay.
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty trách nhiệm hữu
hạn sơn ASC Venusia Việt Nam.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích các dữ liệu và các chỉ số tài chính nói chung
và vốn lưu động nói riêng, ta thấy công ty đã đạt được những thành tích sau
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã tạo được những ấn tượng tốt trong mắt các
nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp luôn được
đánh giá khá cao. Nhờ vậy, doanh nghiệp luôn được hỗ trợ về nhiều lĩnh vực khiến doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô hoạt động kinh doanh cũng
ngày càng được nâng cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kí hết các hợp đồng
với số lượng lớn. Điều này được thể hiện ở mức tăng trưởng lợi nhuận so với doanh
nghiệp cùng ngành và khả năng huy động vốn của công ty với các tổ chức tín dụng.
Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đã phân tích ở trên cho thấy chiều hướng tích
cực trong việc sử dụng và quản lý vốn lưu động một cách hợp lý, sức sinh lời của vốn lưu
động cũng tăng phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Ngoài ra các chỉ tiêu về
hệ số đảm nhiệm và mức tiết kiệm vốn lưu động cũng ngày càng được cải thiện tích cực
hơn. Doanh nghiệp đã đưa ra những chính sách kinh doanh như nới lỏng chính sách các
khoản phải thu, chi phí cho bán hàng và quản lý hết sức phù hợp giúp doanh nghiệp gia
tăng lợi nhuận.
Trong các chỉ tiêu về thời gian thu nợ và thời gian luân chuyển kho trung bình đều
đưa ra những con số hết sức khả quan, doanh nghiệp đã có những hoạt động kinh doanh
tích cực và chủ động hơn trong mọi tình huống. Điều này giúp doanh nghiệp có các khoản
phải thu, hàng hóa lưu kho không bị ứ đọng lớn, giảm thiệt hại đến chi phí của doanh
nghiệp.
Trong năm 2012, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được đảm bảo hơn,
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp với các khoản vốn lưu động trước các khoản
nợ ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tạo tiền đề để tiếp tục phấn đấu, gây dựng thêm
được lòng tin của các đối tác kinh doanh. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội để
hợp tác với các doanh nghiệp khác nhau, tạo uy tín giúp cho công ty có thêm đối tác và
khách hàng trung thành.
Thang Long University Library
52
Doanh nghiệp có xu hướng theo đuổi chính sách cấp tiến đem đến nhiều nguồn lợi
nhuận trong việc giảm chi phí, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn, đem lại cho quản
lý VLĐ có doanh thu sự kiến cao hơn; chi phí lãi vay thấp hơn sẽ làm cho EBT cao
hơn.
Qua phân tích cơ cấu quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp đã thực hiện khá tốt công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các khoản mục có tính thanh
khoản cao như tiền và các tài khoản tương đương tiền đang có xu hướng giảm và tỷ trọng
của các khoản mục trong cơ cấu vốn lưu động hợp lý hơn so với những năm trước đó.
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được, doanh nghiệp cũng còn khá nhiều hạn chế cần
khắc phục. Qua đó, Công ty nên đưa ra nguyên nhân của những hạn chế này để tìm cách
khắc phục.
2.4.2.1. Những hạn chế cần khắc phục
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp còn ở mức khá cao, tuy có sự
giảm dần trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa ở mức hoàn hảo để doanh nghiệp có
thể kích thích khả năng đầu tư, quay vòng vốn hợp lý hơn.
Thời gian thu tiền trung bình của doanh nghiệp còn nhiều biến động, năm 2012 đã
giảm và đạt hiệu quả cao hơn nhưng đến năm 2013 thì thời gian này lại tăng lên. Đây là
thời gian mà doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nên nếu thời gian càng lâu thì doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp có trạng thái không ổn định khi liên
tục tăng giảm trong những năm qua. Năm 2012, con số phản ánh thời gian chiếm dụng
vốn của Công ty khác với doanh nghiệp là khá thấp so với thời gian doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn. Như vậy, chính sự chênh lệch này đã khiến cho doanh nghiệp gặp khá
nhiều khó khăn, Tuy năm 2013, con số này có tăng lên nhưng không đáng kể, đòi hỏi
doanh nghiệp cần có biện pháp giải quyết mạnh mẽ hơn nữa.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp khá khả quan
trong những năm 2011 và năm 2012, nhưng đến năm 2013 thì khả năng này giảm xuống
đáng kể. Điều này phản ánh khả năng thanh toán này không mấy ổn định với doanh
nghiệp. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng không gây ấn tượng
với những số liệu quá thấp so với mặt bằng chung. Hơn nữa, năm 2013 khả năng này còn
giảm xuống, phản ánh tình hình bế tắc hiện tại của doanh nghiệp.
53
Vốn lưu động ròng phản ánh số vốn mà công ty thực có, các chỉ số vốn lưu động lại
âm cho thấy các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bằng các tài sản lưu
động. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp cần tăng các khoản nợ dài hạn và hạn chế các
khoản nợ ngắn hạn để doanh nghiệp gia tăng được hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chi trả
đủ số nợ ngắn hạn.
Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng cấp tiến là một trong
những chính sách gặp rất nhiều rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn là không cao.
Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có tỷ lệ khoản mục tiền và các tài sản tương
đương tiền quá cao, điều này dẫn đến nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
đối mặt với vấn đề lạm phát khiến đồng tiền mất giá, khả năng sinh lời lại rất kém nên
đây là hạn chế khá lớn của doanh nghiệp.
Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2013 cho thấy doanh nghiệp đã để
khoản mục phải thu khách hàng hơi cao và phần nào khiến cho doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn khá lâu. Điều này đặt ra vấn đề cần đánh giá mức độ đáng tín dụng của doanh
nghiệp để biến thách thức thành cơ hội phát triển đầu tư cho doanh nghiệp.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động bị suy giảm và ở mức cao là do doanh nghiệp đã
duy trì hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở mức khá thấp, tuy có tăng qua các năm nhưng
tốc độ tăng còn chậm và chưa đạt mức tuyệt đối.
Thời gian thu tiền của doanh nghiệp vẫn ở mức khá cao và còn nhiều biến động lên
xuống là do các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Như vậy, doanh nghiệp để cho khách
hàng nợ quá nhiều và thời gian thu nợ khách hàng kéo dài khiến doanh nghiệp bị ảnh
hưởng.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp tăng cao hơn so với thời gian thu tiền
của doanh nghiệp là do giá vốn hàng bán và chi phí chung quản lý và bán hàng tăng lên
theo cơ chế thị trường nên dẫn tới tình trạng mất kiểm soát của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2013 là do tài
sản lưu động của doanh nghiệp giảm dần theo chính sách cấp tiến của doanh nghiệp. Theo
đó, doanh nghiệp muốn cân bằng lại tình trạng không quá lệ thuộc vào tài sản ngắn hạn
mà cân đối tỷ lệ để phù hợp với phương thức kinh doanh hiện tại.
Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khá thấp là do các sản phẩm
hàng tồn kho quá ít, lại có khả năng thanh khoản kém nên không thể bù đắp được các
Thang Long University Library
54
khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa, tài sán lưu động của doanh nghiệp cũng không thể bù đắp
đủ khoản mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp đang ở mức âm và còn giảm mạnh hơn ở năm
2013 là do doanh nghiệp duy trì quá nhiều các khoản vốn ngắn hạn mà hạn chế các khoản
vốn dài hạn. Điều này khiến cho hiểu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp không mấy hiệu
quả.
Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp đang theo xu hướng cấp tiến với
nhiều rủi ro nhưng cũng đem đén nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Chính vì doanh
nghiệp không muốn duy trì tài sản lưu động ở mức cao, nhất là khả năng chiếm dụng tài
sản lưu động phần lớn là tiền và các khoản mục tương đương tiền.
Doanh nghiệp duy trì khoản mục phải thu khách hàng ở mức cao vì đây là những
khách hàng thân thuộc, có mối quan hệ làm ăn lâu dài và không thể thiếu của doanh
nghiệp. Do đó mà doanh nghiệp đã chấp nhận để khoản mục này cao lên để nhằm có được
lòng tin của đối tác và cùng hợp tác lâu dài hơn
Kết luận chƣơng 2.
Qua quá trình phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH liên doanh sơn ASC
Venusia Việt Nam và qua đánh giá các chỉ tiêu tài chính, ta có thể thấy tình hình sử dụng
vốn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Vốn lưu động của công ty còn quá lớn chủ yếu là hàng tồn kho, phải thu khách
hàng, phải thu khác... Bên cạnh đó, tại công ty đây là những khoản mục tài sản thuộc vốn
lưu động có thời gian quay vòng khá lớn dẫn tới thời gian quay vòng tiền của công ty bị
kéo dài. Điều này khiến cho việc sử dụng vốn của công ty bị kém hiệu quả và có thể ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, khi đánh giá tác động của hiệu suất sinh lời của vốn lưu động so với tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản bằng phương pháp Dupont, ta có thể thấy mức độ ảnh hưởng
của hiệu suất sử dụng tài sản lưu động là rất lớn. Chính vì vậy, công ty cần có các biện
pháp cải tiến để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động tới tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tại chương 3 của khóa luận, em xin được trình bày một số kiến nghị để cải thiện
hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH sơn ASC Venusia Việt Nam.
55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LIÊN DOANH
SƠN ASC VENUSIA VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn liên doanh sơn
ASC Venusia Việt Nam trong những năm tới
3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn liên doanh
sơn ASC Venusia Việt Nam
3.1.1.1. Thuận lợi
Trong bối cảnh đất nước đổi mới đang ngày một phát triển, tốc độ đô thị hóa là vô
cùng nhanh chóng khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại sản phẩm sơn có
thêm nhiều điều kiện để kinh doanh do nhu cầu của khách hàng tăng.
Hơn nữa, với lợi thế từ khi gia nhập WTO – vận hội mới với những cơ hội mới
nhưng cũng đầy cách thức. Đây là dịp để công ty có thêm những đối tác nước ngoài muốn
được sử dụng sản phẩm mà công ty đem lại. Các công ty có khả năng tiếp cận với nguồn
hàng hóa sơn tốt, nâng cao tầm hiểu biết về các nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thiện hơn
khả năng của doanh nghiêp.
3.1.1.2. Khó khăn
Kinh tế nước ta vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề kinh tế, chính trị và
xã hội, khiến cho mọi doanh nghiệp đều không muốn có những động thái quá gay gắt dẫn
đến rủi ro xấu nhất cho doanh nghiệp nên họ ngại đầu tư và có tâm lý cầm chừng. Chính
điều đó, vô hình chung đã biến thành áp lực cho việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp khiến cho kinh tế càng thêm bế tắc.
Ngoài ra, chí phí công nhân, chi phí mua ngoài ngày càng tăng cao, hay như vấn đề
lạm phát, lãi suất đi vay quá cáo khiến cho doanh nghiệp không thể mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, cung cấp thêm các trang thiết bị hiện đại hay như thuê nhân công có
trình độ cao với giá thấp
Bên cạnh đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh luôn coi đây là một lĩnh vực khác biệt
nhưng lại được nhiều tiếng vang, độ nhận biết lớn nên đã có rất nhiều doanh nghiệp cạnh
tranh trực tiếp với ngành nghề này.
- Tình hình buôn bán hàng ngoại, hàng nhập lậu với diễn biến phức tạp, các hàng nhập lậu
được vận chuyển qua biên giới các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang vào thị trường
trong nước. Công ty phải đối mặt với việc xử lý các loại hàng giả, hàng nhái có giá rẻ hơn
trên thị trường.
Thang Long University Library
56
- Chính sách hội nhập tạo điều kiện cho các đối thủ mạnh tham gia vào thị trường
trong nước, tình hình kinh doanh sẽ trở nên gay gắt hơn đối với doanh nghiệp.
- Giá cả các mặt hàng trong nước có biến động tăng, các mặt hàng nhu yếu phẩm
như lương thực, thực phẩm, xăng dầu, điện, nước tăng lên, làm tăng tỷ lệ lạm phát làm giá
cả hàng hóa của công ty tăng lên. Ngoài ra giá xăng dầu, điện, nước tăng cũng làm gia
tăng các chi phí của doanh nghiệp.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
3.1.2.1. Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của công ty
Dựa vào tình hình môi trường kinh doanh của ASC Venusia Việt Nam ta có thể
được những thuận lợi và khó khăn mà công ty phải đối mặt. Trong những định hướng
phát triển của công ty trong tương lai thì vấn đề về vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng
và cấp thiết. Trong năm 2013 do tình hình kinh tế gặp nhiều bất ổn, doanh nghiệp phải
gồng mình để vượt qua những khó khăn, duy trì phát triển ở mức thấp nhưng vẫn cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn ở mức ổn định. Nhưng với tình hình
kinh tế khó khăn còn kéo dài doanh nghiệp cần đưa ra những định hướng phát triển vốn
lưu động tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty luôn chủ động tìm kiếm những nhà cung cấp chất lượng nhất giúp giảm
thiểu chi phí đầu vào, tránh tình trạng gia tăng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
khiến cho nhu cầu về vốn tăng quá cao. Tiếp tục nâng cao doanh thu, đảm bảo lợi ích của
chủ sử hữu, giữ vững thị phần trên thị trường. Công ty cũng có những chính sách cung
cấp các sản phẩm một cách hợp lý, không để tình trạng cho vay một cách đại trà, giảm
nhu cầu chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khiến cho doanh nghiệp có khả năng luân
chuyển vốn hiệu quả hơn.
Trong tương lai, doanh nghiệp cần định hướng cho mình cách thức để huy động vốn
lưu động, giúp cho doanh nghiệp có được nguồn lực dồi dào hơn. Vốn lưu động có thể
được huy động từ nguồn vốn đi vay, vốn chủ sở hữu hày nguồn lợi nhuận để lại. Để xác
định được điều này, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp để
có thể đưa ra những cách thức hợp lý nhất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tận dụng thế mạnh về sáng tạo và sự hiểu biết của
mình về thị trường trong nước để huy động lượng vốn đầu tư từ nước ngoài. Đây có thể là
những nhà đối tác thương mại về vật liệu xây dựng nói chung và sơn nói riêng lớn trên
thế giới muốn thâm nhập vào thị trường Việt Nam hay là những doanh nghiệp nước ngoài
muốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại sơn để tìm được cơ hội cho riêng mình.
57
Doanh nghiệp cần có những chính sách đầu tư nhiều hơn vào các tài sản tài chính
ngắn hạn khác với khả năng sinh lời lớn để quay vòng lượng vốn đầu tư cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên có những chính sách quản lý tín dụng khách
hàng một cách hiệu quả để tránh tình trạng tồn tại các khoản phải thu khách hàng quá lâu,
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.1.2.2 Định hướng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn sơn ASC Venusia Việt
Nam
Dựa vào tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu
kinh tế, công ty cần có những định hướng phát triển kinh doanh như sau:
- Công ty nên chú ý hơn tới lượng hàng tồn kho tránh để hàng tồn kho chiếm giá trị
quá lớn gây ra trường hợp ứ đọng vốn và chậm luân chuyển hàng tồn kho và giảm chi phí
lưu kho. Ngoài ra giảm lượng hàng tồn kho còn giúp cho công ty tăng khả năng thanh
toán nhanh, giảm được rủi ro trong thanh toán.
- Đối với các khoản phải thu công ty cần có các chính sách xử lý linh hoạt hơn để
thu hút khách hàng.
- Công ty cũng cần giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn để tăng khả
năng chủ động về vốn của mình.
- Công ty nên khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng để tăng doanh số và lợi
nhuận của mình.
- Công ty cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời tình hình thị
trường tiêu thụ, so sánh về giá cả hàng hóa công ty đang kinh doanh với giá cả đối thủ
cạnh tranh để xác định giá bán đầu ra hợp lý, sao cho tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm đến
mực thấp nhất đồng thời doanh thu đạt ở mức cao nhất có thể được.
- Áp dụng các hình thức khuyến mãi đối với khách hàng mua số lượng lớn.
- Thực hiện tốt dịch vụ hậu mãi như chuyên chở hàng đến tận nhà đối với khách
hàng truyền thống nhằm củng cố mối quan hệ lâu bền với khách hàng.
- Thực hiện chính sách giá linh hoạt đối với từng khách hàng, đối với khách hàng
mới có tiềm năng nên bán giá mềm dẻo để tạo ấn tượng tốt ban đầu.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh ngày càng chuyên môn, am hiểu sản
phẩm, có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng, có khả năng phân tích và nghiên cứu thị
trường.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty sơn ASC
Venusia Việt Nam
Thang Long University Library
58
Sau khi phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thấy công ty sơn ASC Venusia Việt Nam hoạt động
khá ổn định, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên không
tránh khỏi những vấn đề khó khăn còn tồn tại làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong công tác quản lý sử dụng vốn, cụ thể là vốn lưu động.
Với những kiến thức đã học và sự đánh giá của bản thân em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty sơn ASC
Venusia Việt Nam như sau:
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Để chủ động trong việc quản lý VLĐ, trước mỗi năm kế hoạch Công ty cần phải
dựa vào những tiêu chí có căn cứ khoa học như: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, các tiêu
chí về kỹ thuật, định mức hao phí vật tư, sự biến động giá cả thị trường, trình độ và năng
lực quản lý để kế hoạchVLĐ vững chắc, tiết kiệm và hiệu quả.
Nếu lượng VLĐ dự tính thấp hơn so với nhu cầu thực tế sẽ gây khó khăn trong quá
trình luân chuyển vốn kinh doanh. Thiếu vốn sẽ gây ra nhiều tổn thấy như: không đáp ứng
được nhu cầu thị trường, mất uy tín với khách hàng, đánh mất cơ hội ký kết thêm các hợp
đồng mới. Ngược lại, nếu nhu cầu VLĐ dự tính được xác địnhquá cao sẽ gây lãng phí , ứ
đọng vốn, phát sinh thêm nhiều chi phí không đáng có làm tăng tổng chi phí, ảnh hưởng
tới lợi nhuận của Công ty.
Do đó, yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp đó là làm thế nào để xác định được
lượng VLĐ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình. Đối với công
ty sơn ASC Venusia Việt Nam, nhu cầu VLĐ có thể xác định theo phương pháp sau đây:
Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Căn cứ vào báo cáo của Công ty Sơn ASC Venusia Việt Nam trong năm 2012, 2013
ta tiến hành xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch như sau:
Bảng 3.1 Bảng cân đối kế toàn đã tính số dƣ bình quân năm 2013
Đơn vị: Đồng
Tài sản Số dƣ bình quân Nguồn vốn Số dƣ bình quân
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
11.623.754.629 A. NỢ PHẢI TRẢ 1.366.710.647
I. Tiền và các khoản 675.298.141 I. Nợ ngắn hạn 1.366.710.647
59
tương đương tiền
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn
3.556.999.139 1. Vay ngắn hạn 30.073.822
III. Hàng tồn kho 7.232.300.902 1. Phải trả người bán 1.328.722.257
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
159.156.447
3. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
7.914.568
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
1.064.057.845
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
11.321.101.827
TÀI SẢN 12.687.812.474 NGUỒN VỐN 12.687.812.474
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty sơn ASC Venusia Việt Nam, doanh
thu thuần năm 2013 đạt được là 16.003.859.304 VNĐ. Dưới đây ta có bảng tính toán tỷ lệ
các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu:
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
Đơn vị tính: %
Tài sản
Tỷ lệ trên
doanh thu
Nguồn vốn
Tỷ lệ trên
doanh thu
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
4,22 1. Vay ngắn hạn 0,19
II. Các khoản phải thu 22,23 1. Phải trả người bán 8,54
III. Hàng tồn kho
45,19
3. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
0,05
IV. Tài sản ngắn hạn khác 0,99
Tổng 72,63 Tổng 8,78
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Sơn ASC Venusia Việt Nam)
Nhận xét:Từ bảng trên cho ta thấy để tăng thêm 1 đồng doanh thu thuần cần phải
tăng thêm 0,7263 VNĐ vốn lưu động; và 1 đồng doanh thu thuần tăng lên thì công ty
chiếm dụng được 0,0878 VNĐ nguồn vốn. Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên công
ty cần số vốn lưu động ròng là: 0,7263 – 0,0878 = 0,6385 (VNĐ).
Giả sử doanh thuần của công ty năm 2014 tăng lên 10% so với năm 2013 thì nhu
cầu vốn lưu động của công ty là:
16.003.859.304 x 1,1 x 0,6385 = 11.240.310.582 (VNĐ)
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động
Thang Long University Library
60
3.2.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt luôn chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong vốn lưu động của công ty, liên
quan đến nhiều hoạt động đặc biệt và nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời
của công ty. Chính vì vậy, công ty cần xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu
nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng trong những trường hợp cấp thiết
vừa tránh mất đi chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Cong ty có thể sử dụng mô hình
Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu cho năm kế hoạch.
Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho Công ty
TNHH liên doanh sơn ASC Venusia Việt Nam năm 2013 như sau:
Tại ASC Venuasia ASC Việt Nam, để xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoạch
sẽ dựa trên lượng tiền thực tế phát sinh của năm báo cáo với tỷ lệ lạm phát ở mức 5%
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Sơn ASC Venusia Việt Nam)
Từ đó, xác định được nhu cầu về tiền trong năm 2013 của công ty:
Nhu cầu năm 2013 = Lượng tiền phát sinh thực tế năm 2012x Tỷ lệ lạm phát
= 792.723.357 x ( 1+ 5%) = 832.359.524,9 (VNĐ)
Năm 2013, giả sử lãi suất chứng khoán ngắn hạn trên thị trường là 7,5% /năm và chi
phí một lần bán chứng khoán là 500.000 VNĐ
Theo mô hình Baumol, mức dự trữ tiền mặt tối ưu năm 2013 tại Công ty sẽ là:
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu = (832.359.524,9 x 2 x 0.5/ 7,5%)0,5 = 105.347,6 (VNĐ)
Tuy nhiên trong năm 2013, mức dự trữ tiền mặt thực tế tại Công ty là 838.358.526
VNĐ > 105.347,6 VNĐ. Như vậy, Công ty sẽ dư thừa một lượng tiền mặt có giá trị là:
Lượng tiền dư thừa = 838.358.526 - 105.347,6 = 838.253.178,4 (VNĐ)
Với số tiền dư thừa này Công ty nên đầu tư vào Trái phiếu kho bạc Nhà nước. Từ
đó, Công ty sẽ thu được một khoản lợi ích khi đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn thay vì
giữ tiền mặt. Như vậy, nếu Công ty sử dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền
mặt tối ưu sẽ tránh được chi phí cơ hội khi dự trữ tiền mặt tối ưu sẽ đánh được chi phí cơ
hội khi dự trữ tiền mặt. Với lượng tiền mặt dư thừa Công ty có thể đem đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn để thu về một khoản lợi ích cho mình.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử
dụng các biện pháp dưới đây:
61
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm
được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ quy luật
của việc thu – chi.
- Ngoài ra, công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt
càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản nợ,
kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể
làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một
cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được uy tín cho doanh
nghiệp.
3.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Trong một nền kinh tế đang ngày càng có sự cạnh trạnh mạnh mẽ từ các đối thủ, các
doanh nghiệp đua nhau tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho bản thân nhằm đẩy mạnh
doanh thu. Và một trong số các biện pháp hiệu quả được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng
đó là hình thành chính sách tín dụng, chính sách bán chịu với mục đích nâng cao sức mua
của khách hàng. Tuy nhiên, chính sách này đem lại những mặt hạn chế, đó là gia tăng các
khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng của
công ty được cấp thông qua kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ với khách hàng, do
đó quy mô của khoản mục phải thu khách hàng đang ở mức cao và có xu hướng tăng
trong tương lai. Do đó, việc đưa ra một chính sách tín dụng cụ thể là rất cần thiết.
Xây dựng hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng
Công ty sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu lịch sử
tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần thiết phải thu thập để lưu
lại trong hệ thống đó là: thời gian khách hàng giao dịch với công ty, các tiêu chí thể hiện
năng lực tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong
tổng nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn;
doanh số nợ; thông tin về người giới thiệu (nếu có)
Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín dụng
của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại
cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương
pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này, khách hàng của
công ty có thể được chia thành các nhóm như sau:
Thang Long University Library
62
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không thu
hồi đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 > 6 5
(Nguồn: Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại)
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải
xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại
mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong thời
hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể dược xem xét lại mỗi năm một hai
lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách hàng 3,4,5. Để giảm
thiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán
tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng
ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào đó để
việc phân chia nhóm chính xác, không vị nhầm lẫn khi phân nhóm.
Để phân chia nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng
như sau:
Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh toán lãi + 11* Khả năng thanh toán
nhanh + 1* Số năm hoạt động
Bảng 3.4. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro
Biển số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 > 47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2
Số năm hoạt đọng 1 32 – 39 3
24 – 31 4
< 24 5
(Nguồn: Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại)
63
Sau khi đã thu thập và phân tích thông tin tín dụng của khách hàng như trên, Công
ty sẽ đưa ra quyết định về các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào các mô
hình đã trình bày ở Chương 1 của khóa luận.
Xây dựng công tác thu hồi nợ chặt chẽ
Công ty cần có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi
để tránh tình trạng dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến vốn lưu động đưa vào kinh
doanh của doanh nghiệp. Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó đòi, Công
ty có thể dựa vào phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Số dư nợ cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Phương pháp 2: Ước tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến
hành sắp xếp các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có thể
biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả nợ. Sau
khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, công ty cần theo dõi các khoản nợ này:
- Đối với những khoản nợ sắp đến hạn: Công ty cần sẵn sàng các bản ký kết, hợp
đồng hợp pháp, hợp lệ để tiến hành thu hồi nợ.
- Đối với những khoản nợ quá hạn: Công ty cần có những biện pháp hợp lý để
nhanh chóng thu hồi nợ. Cụ thể có 3 giải đoạn:
+ Giai đoạn đầu: khi nợ quá hạn mới phát sinh, Công ty cân có những biện pháp
mềm mỏng, đề nghị được thu hồi nợ theo hợp đồng
+ Giai đoạn sau: áp dụng biện pháo cứng rắn hơn, trực tiếp cử người kiểm soát khả
năng trả nợ cũng như yêu cầu trả nợ, mang tính pháp lý
+ Giai đoạn cuối: yêu cầu luật pháp can thiệp, cưỡng chế thu hồi nợ
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Như đã phân tích ở chương 2, Hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng khá
lớn do đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và chủ yếu tồn đọng ở nguyên
vật liệu và thành phẩm. Với lượng dự trữ nguyên liệu nhiều như vậy, Công ty phải tốn
một khoản chi phí không nhỏ cho việc cất trữ và bảo quản. Hàng tồn kho tồn đọng còn
Thang Long University Library
64
khiến cho khả năng thanh toán nhanh của Công ty bị giảm sút, so với các doanh nghiệp
cùng ngành khả năng thanh toán nhanh của công ty là thấp hơn. Ngoài ra, vòng quay
hàng tồn kho cũng rất chậm góp phần khiến cho vòng quay tiền dài, ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh chung của toàn công ty. Do vậy, việc cấp thiết mà công công ty cần phải
làm đó là có phương pháp quản lý hàng tồn kho thật tốt, phương pháp đó có thể là:
- Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tình hình của năm báo
cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng , quý. Luôn kiểm tra kỹ chất lượng nguyên vật liệu
khi nhập về, nếu phát hiện hàng kém chất lượng cần đề nghị ngay cho người bán đổi hàng
hoặc đền bù thiệt hại cho Công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách,
phát hiện số hàng còn tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn
đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Đối với thành phẩm tồn kho, Công ty muốn đầy hàng bán ra được nhiều hơn, trong
ngắn hạn có thể áp dụng một số biện pháp như: giảm giá, ký gửi hàng tại nợi bán, bán
những hàng tồn kho không còn phục vụ cho hoạt động SXKD... Còn trong dài hạn, Công
ty cần quản lý chặt chẽ các đơn đặt hàng để lên kế hoạch sản xuất hợp lý, tránh để cho sản
phẩm dư thừa quá nhiều. Ngoài biện pháp đó, Công ty nên tăng cường quản lý chuỗi cung
ứng sản phẩm của mình, việc quản lý chuỗi cung ứng có hiệu quả trong lâu dài.
- Ngoài ra, Công ty có thể đầu tư vào phần mềm quản lý hàng lưu kho, đào tạo nhân
sự sử dụng phần mềm để có thể quản lý hàng lưu kho dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, đây là khoản mục phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi của
doanh nghiệp nên công ty cần áp dụng mô hình EOQ để phù hợp với điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa theo lý thuyết chương 1 với phần quản lý dự trữ, tồn kho
doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng mô hình EOQ để quản lý khoản mục này tốt nhất.
3.2.3. Các biện pháp khác
3.2.3.1. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay, doanh nghiệp cần có
những công nghệ hiện đại để đi đầu xu hướng, cũng cấp những dịch vụ tối ưu để mở rộng
khách hàng mục tiêu của công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đề cao việc sáng
tạo, phát minh ra những công thức mang tính đột phá, giảm chi phí về việc mua bản
quyền khoa học
65
Ngoài ra, doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất
kinh doanh. Đây là một bài toán về chi phí mà các doanh nghiệp phải cân đối. Doanh
nghiệp cần mất khá nhiều tiền của cho việc tăng cường các thiết bị máy móc cũng như
một đội ngũ lành chuyên gia nhằm áp dụng thành thạo các bước tiến kỹ thuật công nghệ.
Như vậy, nếu tận dụng được lợi thế về tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ giúp doanh nghiệp tạo
nên được sự khác biệt, tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng nên tự xây dựng cho mình những bộ máy nghiên cứu,
phát triển công nghệ, ứng dụng khoa học mới nhằm chủ động và giảm thiểu tốn kém cho
doanh nghiệp như việc lập ra các chỉ tiêu công nghệ theo chỉ số ISO 9001-2000, hoặc
phòng phát triển công nghệ.... Đặc biệt là những doanh nghiệp còn nhỏ và vừa thì sẽ chưa
mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật bởi chi phí tốn kém cho doanh nghiệp.
3.2.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
Với tiền thân là công ty Venusia Asia, doanh nghiệp luôn có những chính sách đào
tạo nguồn nhân lực một cách hợp lý. Đây là một cách thức đào tạo vô cùng nghiêm ngặt
nhưng cũng không kém phần linh hoạt khiến cho các cán bộ công nhân viên luôn cảm
thấy thoải mái, hài lòng với những quy chế của công ty.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có những khóa đào tạo giúp nâng cao tay nghề như:
đào tạo ở nước ngoài với chế độ phụ cấp ăn uống, đi lại khiến cho việc học tập của cán bộ
được đảm bảo hơn. Những khóa huấn luyện nghiệp vụ, chuyên môn riêng cho từng bộ
phận với sự phân công từ ban giám đốc tới từng trưởng phòng và luôn có những báo cáo
chi tiết kèm theo. Tất cả những điều này, khiến cho năng lực của nhân viên được tăng cao,
tay nghề giỏi với những sản phẩm vô cùng chất lượng.
Công ty luôn duy trì những hoạt động vui chơi, văn thể mỹ cho cán bộ công nhân
viên. Ngoài ra, doanh nghiệp rất coi trọng các công tác thăm nom, chăm sóc các gia đình,
người thân của công nhân viên, giúp cho mọi người luôn cảm thấy thỏa mãn và hài lòng
với những chế độ bảo hiểm, phúc lợi từ phía công ty.
Trong quá trình hoạt động, công ty cần thường xuyên tổng kết định kỳ để kịp thời
đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ
lao động trong Công ty. Từ đó có những biện pháp phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm
yếu của mỗi người.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo của công ty là những người tài giỏi và có nhiệt
huyết.Thường xuyên đánh giá, tổng kết về cơ cấu tổ chức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn
Thang Long University Library
66
của cán bộ công nhân viên. Họ dám đương đầu với thử thách, đưa công ty ngày càng
khẳng định tên tuổi của mình trên nhiều lĩnh vực, giúp công ty có được những thành công
như ngày hôm nay.
Các biện pháp đào tạo cần có trong thời điểm hiện nay bao gồm:
- Tiến hành lập các lớp bồi duwongx ngắn hạn cho nhân viên phù hợp với các phòng
cụ thể như:
+ Đào tạo công nghệ thông tin cho phòng hành chính, kế toán.
+ Đào tạo phần mềm kinh doanh cho ban giám đốc và phòng kinh doanh.
+ Đào tạo phần mềm nhân sự cho phòng hành chính và ban giám đốc.
- Tiến hành tập huấn phát triển kĩ năng cho nhóm kinh doanh và phòng hành chính.
- Tập huấn dài hạn, cho tu nghiệp tại nước ngoài cho các đối tượng cần thiết.
3.3.2.3. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài
Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các đối
tác là điều vô cùng quan trọng. Trong từng tình huống, các mối quan hệ uy tín này có thể
trở thành phao cứu sinh cho các doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp là khách hàng
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì khách hàng chính là những yếu tố vô cùng
quan trọng. Công ty với lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm hàng hóa thương mại luôn
đem lại cho khách hàng ấn tượng với tác phong nhanh chóng, linh hoạt trong mọi tình
huống. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể nhận được rất nhiều những lợi ích tốt đẹp từ phía
khách hàng đem lại. Doanh nghiệp có thể thu được doanh thu ổn định và nhanh chóng với
uy tín và chất lượng dịch vụ ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Khách hàng luôn an tâm
với các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nên có thể thoải mái và dễ chịu hơn với việc
tăng giá mua, trả tiền trước hay mua với số lượng lớn để có được sản phẩm ưa thích.
Đối với doanh nghiệp là nhà cung cấp.
Để làm được việc đó, công ty cần:
+ Tổ chức các buổi đối thoại với khách hàng thân thiết.
+ Tổ chức khuyến mãi cho khách hàng theo định kì và theo luồng khách hàng khác
nhau.
+ Có biện pháp cải thiện và nâng cao khách hàng mới.
67
- Đối với nhà cung cấp
Doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ mua bán và thanh toán hợp lý với các nhà
cung cấp, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có uy tín giúp các nhà cung cấp làm việc nhanh chóng, giao hàng đúng
hẹn, gia tăng các khoản chiết khấu. Doanh nghiệp có thể tạm thời trì hoãn các khoản phải
người bán để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải luôn có những cam kết đáng tin cậy để có sự hợp tác chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi
cho cả 2 bên để cùng nhau phát triển. Doanh nghiệp không được chiếm dụng vốn quá lớn
trong thời gian quá cao đối với nhà cung cấp. Bên cạnh đó, công ty cũng tránh dẫn đến
tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào một nhà cung cấp để không bị quá phụ thuộc vào họ
trong thời buổi kinh tế khó khăn như ngày nay. Để làm được các việc này, doanh nghiệp
cần giảm thời gian nợ của nhà cung cấp từ 48,15 ngày (năm 2013) xuống còn 30 ngày vào
năm 2014 là hợp lý. Ngoài ra, công ty cần có biện pháp thanh toán sớm cho khảng 30%
nhà cung cấp để nâng cao uy tín của công ty.
- Đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể thiếu các mối quan hệ với các tổ
chức tín dụng, ngân hàng. Khi doanh nghiệp tạo được uy tín với các tổ chức này sẽ giúp
họ có được thuận lợi hơn trong việc cho vay cũng như đi vay, các hình thức hỗ trợ mua
hàng, đặt hàng thanh toán bằng chuyển khoản sẽ nhanh chóng và thuận tiện hơn. Bên
cạnh đó, các tổ chức này có thể coi là đòn bẩy giúp vực dậy cả một doanh nghiệp. Bởi lẽ,
trong thời buổi kinh tế như hiện nay, doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để hoạt động kinh
doanh, ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp cần những khoản vay từ ngân hàng, các
khoản lợi ích từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. Ngoài ra, trong tình hình khó khăn như hiện
này, các thủ tục đi vay ngân hàng khá phức tạp. Để tận dụng được thời cơ cũng như là
việc huy động vốn được nhanh chóng thì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức tín dụng sẽ
giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề đó.
3.2.4. Một số kiến nghị với Nhà nước
Trong ngành kinh doanh thương mại hàng hóa sơn thành phẩm thì công ty luôn nằm
trong số những doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và để lại dấu ấn to lớn cho sự phát triển
của ngành trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Để doanh nghiệp ngày một
phát triển hơn nữa thì những chính sách của nhà nước cũng đóng góp một phần to lớn
giúp hỗ trợ và tạo điều kiện cho công ty phát triển.
Thang Long University Library
68
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đang gặp
phải vô vàn những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất chính của
mình. Doanh nghiệp luôn gặp khó khăn trong vấn đề lãi vay, cũng như tận dụng được
những chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước cần đơn giản hóa
các thủ hành chính, cải cách lề lối làm việc, phân công nhiệm vụ công khai do các thủ tục
hiện nay tuy đã cải tiến nhưng vẫn chưa phát huy hiệu quả, gây mất thời gian.
Tiếp tục cải thiện các cơ chế, đổi mới chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp xếp,
đổi mới, tổ chức lại, cổ phần hóa các DN nhà nước, các tổng công ty lớn, các ngân hàng
thương mại nhà nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần bám sát quá trình triển khai các
cam kết quốc tế về thuế, hải quan, dịch vụ tài chính
Ngoài ra, hiện nay đối với các doanh nghiệp thì việc lãi suất biến động cũng như là
vẫn đề lạm phát đang khiến các doanh nghiệp kinh doanh trong tình thế rất bấp bênh. Bởi
lẽ, lương vốn thiếu hụt khiến cho các doanh nghiệp phải tiến hành đi vay, nhưng lãi suất
cao hoặc biến động quá lớn sẽ khiến doanh nghiệp thua lỗ, các khoản nợ bị gia tăng. Vấn
đề lạm phát khiến doanh nghiệp gặp tình trạng bất ổn tròn việc nắm giữ tiền và các khoản
tương đương tiền trở nên thiếu hụt, do đồng tiền mất giá quá cao. Hơn nữa, việc duy trì
những tài khoản có tình thanh khoản như tiền mặt là không thế thiếu. Doanh nghiệp cần
những chính sách hợp lý từ Nhà nước như kiềm chế lạm phát ở con số thấp, áp dụng mức
trần lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp một cách phù hợp nhất.
Trên đây là một số những kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao. Tuy nhiên, để đạt được những hiệu quả thực
sự, công ty cần có sự kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp và sự quyết tâm của toàn
công ty.
Kết luận chƣơng 3
Trong quá trình hiểu từ chương 1 và chương 2, ta đã có thể thấy được một số các
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH liên
doanh sơn ASC Venusia Việt Nam. Qua đó, ta cũng có thể thấy được tình hình kinh tế
Việt Nam trong thời buổi khó khăn hiện nay, kéo theo đó là vùng vẫy của các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài. Công ty ASC Venusia cũng luôn phải có những cách
thức sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả, phù hợp với tình hình hiện nay. Qua đó, ta
có thể thấy được những cách thức quản lý tiền mặt, quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
và quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm tối ưu hóa cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những giải pháp nêu trên mới chỉ mang tính chất
69
minh họa và chưa thực sự được doanh nghiệp áp dụng một cách tốt nhất. Thực tế thì còn
rất nhiều các khó khăn khiến cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả của các
doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là tìm hiểu và bám sát nền
kinh tế để có những điều chỉnh mang ý nghĩa và kịp thời nhất cho doanh nghiệp. Đó mới
thực sự là những cách thức luôn được các doanh nghiệp áp dụng một cách kịp thời và
đúng lúc nhất.
Thang Long University Library
70
LỜI KẾT
Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, nhiều công ty không đứng vững được
trước những áp lực của kinh tế vĩ mô mà dẫn tới nguy cơ phá sản. Công ty TNHH liên
doanh ASC Venusia Việt Nam trong thời điểm này đã áp dụng những biện pháp, chính
sách để ổn định tình hình kinh doanh của mình, tuy hoạt động kinh doanh chưa đạt được
hiệu quả cao như mong muốn nhưng công ty vẫn có thể duy trì và tiếp tục các hoạt động
của mình.
Qua bài phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH ASC Venusia
Việt Nam em nhận ra được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính của công ty để
đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp kịp thời áp dụng trong từng giai đoạn. Bản
thân em nhận thấy ngành thương mại này có tiềm năng phát triền mạnh. Tuy nhiên, công
ty thường gặp khó khăn về vốn, vốn tự có không nhiều, đồng thời việc mở rộng quy mô
kinh doanh trong thời điểm hiện nay của công ty là rất khó khăn do hiệu quả quản lý tài
chính chưa cao, chất lượng kinh doanh còn hạn chế, khả năng thanh toán còn nhiều rủi ro
nên công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư bên ngoài. Qua
việc phân tích này em có thể nhận thấy được những thuận lợi và khó khăn từ môi trường
bên ngoài cũng như môi trường bên trong tác động tới doanh nghiệp trong giai đoạn kinh
tế năm 2011- 2013.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo công ty TNHH
ASC Venusia Việt Nam và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn cô giáo Ths. Nguyễn Thị
Thúy đã tạo cho em những điều kiện thuận lợi nhất để hoàn thành bài báo cáo thực tập
đầy tâm huyết này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trọng Chính
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Chu Thị Thu Thủy, Slide Bài giảng Quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Trường Đại Học
Thăng Long .
2 Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3 Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, năm 2010, Nhà xuất bản Thống kê.
4 Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2011) – Tài chính doanh nghiệp – NXB Học
viện Tài chính
5 Báo cáo tài chính công ty TNHH Sơn ASC Venusia Việt Nam.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16242_6949_5945.pdf