Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là những chi phí bỏ ra để hình thành nên
tài sản cố định, hàng tồn kho, tài sản vô hình sử dụng trong nông nghiệp và được phân
loại theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, nguồn vốn và theo thời gian, có đặc trưng gắn liền
với sản xuất nông nghiệp và có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp theo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường và các nhân tố ảnh hưởng hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bao gồm: Chủ thể quản lý, huy động và sử
dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, GDP và sản lượng nông nghiệp, vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, quản lý đầu tư
phát triển nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, chính sách vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp, định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp, các yếu tố đặc
điểm tự nhiên và văn hoá xã hội vùng nghiên cứu
105 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cao
11,7
70
18,3
( Nguồn : Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS )
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Nhận xét : Qua kiểm định về mức độ đồng ý của người dân và cán bộ quản lý ta
thấy các tiêu chí hiệu quả về môi trường khi đầu tư vào nông nghiệp có giá trị Sig ( 2
phía) đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho, điều này
có nghĩa các tiêu chí này có giá trị bằng 4, đã đạt đến mức “ đồng ý”. Kết quả kiểm
định cho thấy công việc này thực hiện tốt.
Kết luận : Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã tập trung thực hiện kiên cố
hóa kênh mương và đầu tư cho các công trình đê, kè, sông, biển theo các chương trình
của tỉnh để phát triển kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, điều hòa nước ngọt, phòng chống bão
lụt. ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường và sự cố môi
trường do hoạt động của con người và tác động tự nhiên của vùng nội địa cũng như
vùng ven biển gây ra. Đây là những tác động tích cực về mặt môi trường khi đầu tư
vào nông nghiệp. Tuy nhiên Quảng Bình là một trong những tỉnh miền trung chịu tác
động nặng nề của thiên tai, do đó công tác bảo vệ môi trường cần được chú trọng và
quan tâm đầu tư vào các công trình thủy lợi hơn nữa nhằm đối phó với các tác động
của thiên tai.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH.
3.1. Định hướng
3.1.1. Định hướng chung cho lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
a) Ngành nông nghiệp:
- Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện, phát triển bền vững, được áp dụng
công nghệ cao, công nghệ mới, từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hóa, vươn lên
thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, đảm bảo an toàn lương thực và đạt hiệu
quả kinh tế cao, tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mở rộng thị trường, góp
phần tăng kim ngạch cho xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đẩy mạnh kinh tế hợp tác xã, tiếp tục đổi mới hoạt động các nông lâm trường
trở thành trung tâm kinh tế, thương mại, văn hoá xã hội trong vùng.
- Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
như điện, đường, trường, trạm, chợ, nhà ở, nước sạch... nâng cao dân trí và từng bước
cải thiện đời sống nông dân.
b) Ngành lâm nghiệp:
- Phát huy thế mạnh, sử dụng ngày càng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng,
lao động xã hội, từng bước hình thành cơ cấu lâm - nông - công nghiệp hợp lý trên
từng vùng, thu hút các thành phần kinh tế làm nghề rừng, áp dụng nhanh các tiến bộ
kỹ thuật, mở rộng hợp tác quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế về bảo vệ
môi trường và cân bằng sinh thái.
- Xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ chăm sóc nuôi dưỡng, làm giàu rừng 1
cách hợp lý, từ đó nâng cao chất lượng và sản lượng từ rừng. Đẩy mạnh trồng rừng và
cải tạo rừng tự nhiên đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường,
phấn đấu đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt 67-68% và năm 2020 đạt 69-70%.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
c) Ngành thủy sản:
- Tập trung đầu tư để đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh. Phát huy tiềm năng và lợi thế về đất đai mặt nước, vùng biển và các nguồn lực để
phát triển tổng hợp kinh tế thuỷ sản cả đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu
cần nghề cá.
- Đẩy mạnh khai thác khơi, chú trọng khai thác các đối tượng xuất khẩu, hạn chế
khai thác vùng lộng, giảm khai thác ven bờ để bảo tồn và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
- Đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên tất cả các loại hình mặt nước
ngọt, lợ, mặn và nuôi trên biển, chú trọng phát triển nuôi thâm canh, nuôi theo công
nghệ sinh học, phát triển dịch vụ giống, thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản. Tăng cường
công tác dự báo và phòng trừ dịch bệnh để đẩy mạnh phong trào nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng cường công tác thăm dò và dự báo ngư trường để chỉ đạo khai thác có
hiệu quả.
- Nghiên cứu tìm kiếm thị trường để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng chất lượng
giá trị sản phẩm chế biến xuất khẩu nhằm giải quyết đầu ra cho nuôi trồng và đánh bắt.
Khuyến khích ngư dân tham gia chế biến thuỷ sản phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu
nhằm tạo công ăn việc làm cho ngư dân.
3.1.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực nông nghiệp
a) Ngành nông nghiệp:
- Hoàn thiện từng bước cơ cấu cây trồng nhằm tăng năng suất, sản lượng. Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với hệ sinh thái theo hướng phát
triển mạnh cây công nghiệp và chăn nuôi, tạo thành những vùng sản xuất tập trung cây
công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến.
- Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Thực hiện
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, đưa nhanh các giống cây trồng vật nuôi mới có năng
suất cao, phù hợp với sinh thái và điều kiện của từng vùng. Sử dụng đất đai hợp lý,
thường xuyên nâng cao độ phì của đất, bảo vệ tốt môi trường đất.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Về trồng trọt:
- Cây lương thực: Đưa nhanh giống lúa kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện thâm
canh lúa trên diện tích gieo trồng 35.000 ha, ổn định diện tích gieo trồng lúa từ nay
đến năm 2010 và 2020 là 48.000-49.000 ha. Tập trung mở rộng các vùng lúa chất
lượng cao ở các huyện, thành phố: Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Đồng Hới, Bố Trạch và
Quảng Trạch nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Phấn đấu đến năm 2015 có 8.000 –
9.000 ha lúa chất lượng cao và năm 2010: 12.000 – 15.000 ha; đến năm 2010 đạt 25,5-
26 vạn tấn lương thực trong đó thóc 23,9 vạn tấn, đến năm 2015 đạt 28,5 vạn tấn, đến
năm 2020 sản lượng lương thực đạt 29-29,5 vạn tấn, trong đó thóc 27,5 vạn tấn.
- Cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày: khuyến khích các thành phần kinh tế
nhất là hộ gia đình trồng cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày, cây nguyên liệu phục
vụ cho xuất khẩu. Hình thành các tiểu vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày ở
ven các sông, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả ở phía Tây các huyện, thích hợp
với đất đai và thế mạnh của từng vùng. Tập trung phát triển một số loại cây trồng làm
nguyên liệu cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu như cao su, sắn, lạc, hồ tiêu, cây
ăn quả.
- Cây cao su: là cây kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đến năm 2010 có khoảng: 10.500
- 10.800 ha; năm 2015: 12.500 -14.500 ha và sau năm 2015 ổn định quy mô:
15.000 ha. Sản lượng đến năm 2010 đạt 5.000 tấn, đến năm 2015 đạt 6.500-7.000 tấn,
đến năm 2020 đạt 8- 9.000 tấn.
Về chăn nuôi:
- Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm, thực hiện tốt chương trình cải tạo đàn
gia súc theo hướng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn nhằm nâng cao chất lượng tổng
đàn. Nhân rộng mô hình trồng cỏ năng suất cao phục vụ chăn nuôi trâu bò thịt. Tích
cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu thịt đông lạnh, đồ hộp để phát triển nhanh đàn bò,
đàn lợn. Nghiên cứu hình thành vùng nuôi bò, trâu sữa ở vùng phía Tây của tỉnh. Phát
triển mạnh đàn gia cầm lấy thịt, trứng dưới hình thức hộ gia đình, mở rộng hình thức
hộ chuyên chăn nuôi gia cầm công nghiệp và bán công nghiệp để phục vụ đủ nhu cầu
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
thịt gia cầm trên địa bàn. Phát triển thêm một số đối tượng nuôi khác có giá trị cao như
đàn ong, đàn dê, đà điểu, ngan Pháp...Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi đến năm 2010
đạt 40-42%, đến năm 2015 đạt 43-45% và đến năm 2020 đạt 46-48% trong tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp.
b) Ngành lâm nghiệp:
- Tăng cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có nhất là rừng
đầu nguồn, rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất lượng rừng. Kết hợp chặt chẽ giữa
quản lý ngành với lãnh thổ, gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm người dân trong việc
chăm sóc, bảo vệ rừng. Tiếp tục thực hiện việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông
dân, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân tham gia bảo vệ, phòng
chống cháy rừng, tăng cường các biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng làm nương
rẫy và khai thác buôn bán gỗ, tài nguyên rừng trái phép.
- Thông qua hình thức tái sinh rừng theo diễn thể tự nhiên để khoanh nuôi phục hồi
và hình thành rừng, phấn đấu từ nay đến năm 2020 khoanh nuôi 100.000-120.000 ha.
- Tích cực huy động các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, tổ chức kinh tế,
vốn liên doanh, liên kết để trồng rừng nguyên liệu, rừng kinh tế nhằm cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ, ngoài ra cần tích cực trồng cây phân tán 2
bên đường Hồ Chí Minh, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, các tuyến giao thông nội thị, các
khu công nghiệp, các điểm du lịch, trồng rừng phòng hộ ven biển để bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Ổn định sản lượng gỗ khai thác rừng tự nhiên 10.000 m3/năm. Tăng cường khai
thác gỗ rừng trồng để phục vụ cho chế biến và xây dựng.
c) Ngành thủy sản:
- Đánh bắt hải sản: Chú trọng đầu tư đồng bộ: phương tiện, ngư cụ, đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật để phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ. Tích cực tháo gỡ khó
khăn cho các HTX đánh bắt xa bờ.
- Chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp theo hướng đánh bắt khơi và xa bờ, đẩy mạnh
khai thác hải sản xuất khẩu nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng khai thác xa khơi. Đầu
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
tư phát triển đa nghề, ứng dụng các nghề đánh bắt có hiệu quả như vây ngày, chụp
mực, rê khơi... nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng khai thác khơi, đưa sản lượng khai
thác khơi và xa bờ đến năm 2010 chiếm tỷ lệ 60-70% và sau năm 2010 chiếm trên
70% tổng sản lượng khai thác. Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phấn
đấu đến năm 2010 sản lượng đánh bắt đạt 29.000-30.000 tấn, trong đó nguyên liệu cho
xuất khẩu chiếm 33-34%; Đến năm 2015 dự kiến đạt 35.000 - 37.000 tấn, trong đó
nguyên liệu cho xuất khẩu chiếm 35-36%; Đến năm 2020 dự kiến đạt 40.000 - 45.000
tấn, trong đó nguyên liệu cho xuất khẩu chiếm 37-38%.
- Nuôi trồng thuỷ sản:
Tập trung đầu tư để phát triển nhanh nuôi trồng thuỷ sản ở trên các loại hình nuôi
nước ngọt, mặn, lợ, nuôi trên cát, chú trọng nâng cao hiệu quả các dự án nuôi tôm
công nghiệp. Nâng cấp 1 số tiểu vùng nuôi thâm canh và bán thâm canh, mở rộng diện
nuôi cá lồng trên sông biển, hồ chứa. Đa dạng hoá các đối tượng nuôi, tập trung vào
nuôi các giống có hiệu quả, thuỷ đặc sản như nghêu, sò, huyết, cá chình, ốc hương, ba
ba, ếch... nhằm tăng nhanh giá trị nuôi trồng. Đẩy mạnh nuôi tôm, nuôi cá nước ngọt,
ao hồ chứa ở miền núi, trung du, nuôi ruộng lúa vùng trũng ở Quảng Ninh, Lệ Thuỷ,
Bố Trạch. Phấn đấu diện tích nuôi trồng đến năm 2010 đạt 4.000 ha, trong đó diện tích
nuôi mặn lợ 1.800 ha (riêng nuôi thâm canh và bán thâm canh là 1.200-1.300 ha),
2.000 lồng nuôi cá; sản lượng nuôi trồng đạt 8.000 tấn - 9.000 tấn. Đến năm 2015 diện
tích nuôi trồng 5.000ha, trong đó diện tích nuôi mặn lợ: 2.000-2.200ha (riêng nuôi
thâm canh và bán thâm canh 1.600-1.700 ha), nuôi nước ngọt: 2.800-3.000ha, sản
lượng nuôi trồng đạt 12-14 ngàn tấn; Đến năm 2020 diện tích nuôi trồng 5.500-6.000
ha, trong đó diện tích nuôi mặn lợ: 2.500-2.800 ha (riêng nuôi thâm canh và bán thâm
canh 1.800-2.000 ha), nuôi nước ngọt: 3.200-3.500 ha, ổn định nuôi cá lồng bè trên
các sông hồ, trong đó phát triển 200 lồng nuôi ở biển. Sản lượng nuôi trồng đến năm
2020 đạt 15-20 ngàn tấn.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
- Bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản:
Xây dựng dự án bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm biển của vùng biển Quảng Bình;
điều tra nghiên cứu ngư trường vùng biển của tỉnh, xây dựng cơ sở khoa học về đa dạng
sinh học biển, trữ lượng và nguồn lợi hải sản phục vụ cho quy hoạch phát triển.
- Chế biến thuỷ sản: Trong những năm tới cần khai thác tới mức tối đa công suất
các nhà máy hiện có, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới quy trình sản xuất để
giảm mức tổn hao nguyên liệu. Mặt khác chú trọng đầu tư nâng cấp và đổi mới trang
thiết bị, sử dụng công nghệ và các dây chuyền sản xuất tiên tiến, đồng thời có chính
sách và cơ chế hợp lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu thuỷ sản nhằm đẩy mạnh chế
biến thuỷ sản. Phấn đấu sản lượng thuỷ sản chế biến đến năm 2010 đạt 1.500 tấn, đến
năm 2015 đạt 2.000 tấn, đến năm 2020 đạt 3.000tấn.
- Nghiên cứu cơ chế gắn công nghiệp chế biến với đánh bắt và nuôi trồng thuỷ
sản thông qua các chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư, cho vay vốn, khép kín từ sản xuất
nguyên liệu đến thu mua chế biến xuất khẩu. Mặt khác chủ động phối hợp với các địa
phương, cơ sở sản xuất ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm đánh bắt và nuôi trồng.
- Đa dạng hoá các sản phẩm chế biến, đẩy mạnh hợp tác liên doanh liên kết nhằm
tạo ra mặt hàng có khối lượng lớn và có tính cạnh tranh, phát triển các nghề chế biến
cá như: chế biến nước mắm truyền thống, hải sản khô, ruốc quết, chế biến bột cá, thức
ăn gia súc.
3.1.3. Các định hướng thực hiện quy hoạch trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình.
a) Ngành nông nghiệp:
- Cần rà soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường trong nước và thế giới để bố trí điều chỉnh cơ cấu cây trồng vật nuôi một cách
hợp lý trên từng địa bàn nhằm khai thác lợi thế tự nhiên, kinh tế của từng vùng sinh
thái, nâng cao khả năng của các loại nông sản hàng hoá.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
- Tổ chức tốt mạng lưới khuyến nông cơ sở, hướng dẫn tập huấn cho nông dân nhất
là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa về kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi, xây dựng mô hình nông
lâm ngư kết hợp và hướng dẫn cho nông dân phát triển sản xuất theo quy hoạch.
- Cần nghiên cứu xây dựng đồng bộ hệ thống phòng chống dịch bệnh cho gia
súc, gia cầm, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống lúa chịu hạn, lúa cạn,
giống lúa thơm chất lượng cao để áp dụng vào sản xuất.
- Tăng cường thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng các
nguồn vốn trong và ngoài nước. Trước hết huy động mọi nguồn lực để đầu tư hoàn
thành chương trình kiên cố hoá kênh mương, triển khai xây dựng các công trình thuỷ
lợi mới để tạo thêm nguồn nước, khai thác tối đa công suất, hiệu quả sử dụng công
trình hiện có, mặt khác cần tích cực đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực nông lâm ngư.
- Tăng cường công tác khuyến nông để phổ biến, chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác giống để nâng cao thể trọng và chất lượng đàn gia súc, gia
cầm bằng các chương trình như lai hoá, sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn, phát triển
các cơ sở giống lợn ngoại để phục vụ chương trình nạc hoá đàn lợn.
- Lựa chọn công nghệ, máy móc phục vụ cơ giới hoá khâu làm đất, thu hoạch,
chế biến nông sản nhằm giảm chi phí trong sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng
cao chất lượng sản phẩm.
b) Ngành lâm nghiệp:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng để người dân bảo vệ và phát
triển vốn rừng, đồng thời có chế độ chính sách hợp lý sở hữu sản phẩm từ rừng để đảm
bảo đời sống cho nông dân sống bằng nghề rừng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục để mọi người dân hiểu và có trách
nhiệm bảo vệ rừng. Củng cố hệ thống tổ chức ngành quản lý đủ mạnh để thực hiện có
hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
- Đẩy mạnh công tác khuyến lâm, khoa học công nghệ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào trồng rừng, đưa các giống cây có năng suất cao, tăng trưởng nhanh vào sản xuất.
- Huy động mọi nguồn vốn nhà nước, ODA, vốn thuế tài nguyên để đầu tư trồng
mới, chăm sóc và bảo vệ rừng.
- Tổ chức lại ngành lâm nghiệp đồng bộ trên 3 lĩnh vực: tổ chức lại rừng, tổ chức
quản lý Nhà nước và nghề rừng, chuyển mạnh mẽ sang hình thức kinh doanh tổng hợp
nghề rừng theo hướng lâm nghiệp xã hội, gắn với dân, đất đai, tài nguyên để khai thác
toàn diện thế mạnh của rừng.
- Có kế hoạch thu hút lực lượng cán bộ có năng lực, đào tạo bổ sung nguồn nhân
lực có kỹ thuật cho lĩnh vực lâm nghiệp.
c) Ngành thủy sản:
- Triển khai quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tập trung, tiếp tục điều tra khảo sát
tiềm năng diện tích vùng đất cát trên các địa bàn các huyện để quy hoạch nuôi các đối
tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.
- Huy động các nguồn vốn nhất là nguồn vốn trong dân, trong các doanh nghiệp
để đầu tư cho các lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, đánh bắt. Đa
dạng hoá các loại hình sản xuất, khuyến khích hình thức tổ hợp tác, củng cố HTX đánh
bắt xa bờ, phát triển hình thức HTX nuôi trồng và nghề cá trong nhân dân.
- Tăng cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ kỹ thuật, giải quyết các vấn đề
bức thiết về công nghệ trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Đẩy mạnh hoạt động khuyến ngư, tăng cường đào tạo tập huấn và ứng dụng kỹ
thuật mới, xây dựng mô hình trình diễn và ứng dụng nuôi sinh học, nuôi sạch , nuôi
tôm sú và thuỷ sản đặc sản xuất khẩu.
- Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu ở Trung ương để nhập khẩu một số loại hải
đặc sản sạch bệnh, có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và công nghệ sản xuất giống nhân
tạo để sản xuất con giống tốt trên địa bàn, đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong tỉnh.
Mặt khác nâng cấp trung tâm sản xuất giống của tỉnh thành trung tâm sản xuất giống
cấp I, cung cấp giống thủy sản cho khu vực miền Trung và các khu vực khác trong cả
nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
3.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
3.2.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp nước ta và
các nước trên thế giới, nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp giai đoạn tới, quan điểm,
định hướng nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT như sau:
Thứ nhất là, xác định nông nghiệp có vai trò, vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội từ đó có những định hướng đúng đắn và quán triệt thực hiện nó làm cơ
sở huy động và sử dụng vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Gắn việc thực hiện đầu tư phát triển nông nghiệp với việc tạo điều kiện cho các
nhà thầu sử dụng lao động địa phương, đặc biệt là lao động khu vực nông thôn, miền
núi thực hiện các dự án để phát triển doanh nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển đổi
nghề nghiệp cho người lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ hai là, thực hiện triệt để việc tích tụ và tập trung vốn nhằm huy động tối đa
vốn ĐT cho PT nông nghiệp, tăng cường đầu tư theo phương thức xã hội hóa.
Nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp quá lớn, vượt quá khả năng nguồn vốn ĐT
cho PT nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông nghiệp tỉnh Quảng Bình còn nhiều yếu kém,
việc huy động tối đa vốn ĐT cho PT nông nghiệp để sớm đầu tư đảm bảo hạ tầng nông
nghiệp đạt đến điểm dừng, ổn định quy mô nền kinh tế, quy mô vốn ĐT cho PT nông
nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp sau này, đảm bảo
vừa hiệu quả từ việc đóng góp trong nhân số tài chính, nhân số kích cầu vừa tiết kiệm
chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản hình thành sau đầu tư.
Thứ ba là, tập trung ưu tiên đầu tư để phát huy các yếu tố liên quan TFP trong
nông nghiệp, chuyển từ phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu để phát triển
bền vững: Ưu tiên các ngành, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, khoa học
công nghệ, phục vụ phát triển tạo sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
sản phẩm cao. Quan tâm sử dụng vốn cho bảo vệ môi trường sinh thái, gắn phát triển
kinh tế - xã hội.
3.2.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình.
Đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển nông nghiệp đảm bảo mức tăng trưởng GDP
nông nghiệp hàng năm trên 7%, tăng trưởng GDP thuỷ sản khoảng 8-9%. Tốc độ tăng
trưởng GDP nông nghiệp ngày càng cao hơn vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
Huy động tối đa nguồn vốn ĐT cho PT nông nghiệp thông qua chính sách thu hút
ĐT cho PT nông nghiệp và ưu tiên vốn nhà nước cho ĐT cho PT nông nghiệp. Theo
dự báo nhu cầu vốn ĐT cho PT nông nghiệp rất lớn so với khả năng nội lực của tỉnh,
cần phải tập trung huy động tối đa nguồn vốn đầu tư hỗ trợ của Trung ương, vốn đầu
bên ngoài và nước ngoài (ODA, FDI, NGO).
Sử dụng hợp lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp thông qua chính sách ưu tiên ngành,
nghề đầu tư, lãnh thổ, địa phương, dự án, chương trình đầu tư, tổ chức và cá nhân.
Tăng vốn ĐT cho PT nông nghiệp cho kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học, công nghệ,
nguồn nhân lực trong nông nghiệp.
Đáp ứng nhu cầu vốn hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn
thành các công trình lớn, chú trọng phát triển bền vững, giải quyết tốt các vấn đề môi
trường ngay trong công tác quy hoạch và điều hành.
Huy động và sử dụng hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp, nghĩa là đáp ứng các
chỉ tiêu như ICOR ngày càng giảm, TFP xu hướng ngày càng tăng, tỷ lệ vốn ĐT cho
PT nông nghiệp so với GDP nông nghiệp ngày càng giảm, vốn ĐT cho PT đóng góp
ngày càng cao trong phát triển bền vững ngành nông nghiệp nói riêng và phát triển nền
kinh tế xã hội Quảng Bình nói chung.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Quảng Bình.
3.3.1. Các giải pháp chung
Một là, Nâng cao nhận thức vai trò phát triển nông nghiệp bền vững, từ đó có
những định hướng, chính sách đúng đắn và quán triệt thực hiện.
Kết quả cho thấy, vốn ĐT cho PT nông nghiệp Quảng Bình không ổn định, có
những giai đoạn mức đầu tư thấp chưa tương xứng với vai trò, vị trí và đóng góp của
nó vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Hai là, Nguồn lực cơ bản cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình gồm vốn,
nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên cho nông nghiệp.
Tập trung nguồn lực cho nông nghiệp thể hiện ở ưu tiên đầu tư vốn, nguồn nhân lực
(ưu tiên cho công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực), khoa học công nghệ
cho nông nghiệp, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cho phát triển nông nghiệp.
Về tập trung đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp
Triển khai, thực hiện tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, cần có quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực riêng cho lĩnh vực nông nghiệp nhằm cụ thể hoá. Thực hiện chính sách
tuyển dụng, bố trí sử dụng hiệu quả lao động trong nông nghiệp đặc biệt là nguồn nhân
lực quản lý nhà nước về nông nghiệp, đầu tư phát triển nông nghiệp.
- Tập trung nguồn lực khoa học và công nghệ cho nông nghiệp Quảng Bình
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học – công nghệ hiện
đại, công nghệ sinh học, thủy lợi hóa, cơ giới hóa, thông tin hóa. Sử dụng công nghệ
cao, thân thiện với môi trường trong đầu tư phát triển nông nghiệp nhằm phát triển
nông nghiệp bền vững.
Tập trung ưu tiên nâng cao năng suất, chất lượng phát triển nông nghiệp là yếu tố
quyết định đến nâng cao hiệu quả vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Nhà nước cần ưu tiên vốn đầu tư, tập trung phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Tập trung đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hồ chứa, cấp thoát
nước, hệ thống đê sông, đê biển ngăn lũ, thoát lũ, phòng chống sạt lở,bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
Ba là, Tập trung đẩy mạnh các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Đa dạng hoá các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp bao
gồm hộ nông dân, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp, trong
đó định hướng hộ nông dân phát triển theo hình thức trang trại, hợp tác xã, doanh
nghiệp nông nghiệp nhằm tăng quy mô, năng lực hoạt động (vốn, khoa học kỹ thuật,
công nghệ, quản lý, tiếp cận thị trường), khả năng cạnh tranh.
Tư là, Nhà nước cần có quy hoạch, kế hoạch phát triển cho nông nghiệp, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển nông nghiệp
Quy hoạch đầu tư phát triển theo hướng nông nghiệp thực sự trở thành vùng hậu
phương giàu mạnh trong quá trình công nghiệp hoá, giảm đáng kể sự chênh lệch về
thu nhập của nông thôn và thành thị, cơ cấu sản xuất có hiệu quả cao, thu hút nhiều lao
động. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị cao nhằm cung cấp thực phẩm
an toàn, hoa cây cảnh gắn sản xuất hàng hóa nông nghiệp với du lịch, tạo nguyên liệu
cho phát triển công nghiệp.
Năm là, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp
Ban hành mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, định hướng, quy hoạch, kế hoạch
đảm bảo mục tiêu, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.
Sáu là, Bảo vệ và khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cho phát
triển nông nghiệp
Lập quy hoạch đầu tư phát triển cây trồng, vật nuôi tỉnh Quảng Bình, trong đó
quy hoạch, bảo vệ và ổn định đất trồng lúa, bảo vệ, đầu tư phát triển giống.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
3.3.2. Các giải pháp riêng
3.3.2.1. Phát triển khoa học và công nghệ vào nông nghiệp.
- Xây dựng cơ chế chính sách để phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, phát
triển tài sản trí tuệ của đất nước, tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo của các chuyên
gia giỏi, đặc biệt là các thế hệ cán bộ trẻ. Thu hút chuyên gia nước ngoài, chuyên gia
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động phát triển khoa học và công
nghệ trong tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, môi giới, dịch vụ khoa học và công nghệ để
phát triển thị trường công nghệ. Sớm xây dựng cơ chế có hiệu quả gắn kết giữa khoa
học công nghệ với giáo dục đào tạo và sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm khai thác hợp
lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng dụng công
nghệ mới trong kiểm soát và xử lý môi trường. Quan tâm đầu tư cho công tác điều tra
cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên.
- Sớm xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tăng cường đầu tư thích đáng, có hiệu quả cho hoạt động khoa học công nghệ, tạo điều
kiện cho khoa học công nghệ đi vào phục vụ sản xuất và đời sống.
- Tăng cường chất lượng các hoạt động đánh giá, nghiệm thu chuyển giao các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học.
Phát triển nguồn nhân lực vào nông nghiệp
- Tập trung đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo đến năm 2010 có 1 trường cao đẳng nghề, 2 trường trung cấp nghề, mổi huyện có
ít nhất 1 trung tâm dạy nghề. Thành lập khoa nội trú trong trường dạy nghề để tạo điều
kiện cho người dân tộc thiểu số được học nghề theo chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Sắp xếp và từng bước hoàn chỉnh xây dựng hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và các
trường dạy nghề, tập trung xây dựng, nâng cấp các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng
hợp hướng nghiệp, dạy nghề để mở rộng đào tạo nghề ngắn hạn cho từng khu vực.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
- Phải tập trung tạo ra nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận khoa học tiên tiến, kỹ
thuật công nghệ cao, vừa đảm bảo chất lượng đại trà, vừa chú ý các mũi nhọn, tích cực
phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng người tài. Chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn,
cho thanh niên dân tộc thiểu số, đặc biệt là dạy nghề cho lao động vùng chuyên canh,
vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động của các trung tâm giáo dục cộng đồng, trung tâm
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công... để phổ cập kiến thức khoa học
phổ thông cho người lao động, giới thiệu và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới tiên
tiến trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chế biến nông lâm thuỷ sản, nâng cao kỹ năng
sản xuất và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
3.3.2.2. Đẩy mạnh công nghệ chế biến nông lâm thuỷ sản.
Đầu tư phát triển theo chiều sâu các cơ sở sản xuất với trang thiết bị hiện đại, đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm
an toàn chất lượng sản phẩm thuỷ sản trong tất cả các khâu đánh bắt, nuôi trồng, bảo
quản, chế biến, vận chuyển tiêu thụ.
Nâng năng lực sản xuất hải sản đông lạnh, sản xuất thức ăn gia súc, thức ăn phục
vụ nuôi trồng thuỷ sản. Nghiên cứu xây dựng các nhà máy chế biến rong câu, chế biến
nước hoa quả
Phát triển cơ khí sửa chữa phục vụ nông nghiệp, sản xuất công cụ thông thường,
đồ dùng gia đình.
Mở rộng và đa dạng hóa thị trường, giữ vững thị trường truyền thống Nhật Bản,
Đài Loan, Hồng Công, tăng nhanh tỷ trọng thị trường các nước châu Âu, Bắc Mỹ, coi
trọng thị trường trong nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
KẾT LUẬN
Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp là những chi phí bỏ ra để hình thành nên
tài sản cố định, hàng tồn kho, tài sản vô hình sử dụng trong nông nghiệp và được phân
loại theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, nguồn vốn và theo thời gian, có đặc trưng gắn liền
với sản xuất nông nghiệp và có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp theo ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường và các nhân tố ảnh hưởng hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bao gồm: Chủ thể quản lý, huy động và sử
dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, GDP và sản lượng nông nghiệp, vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, quản lý đầu tư
phát triển nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, chính sách vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp, định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp, các yếu tố đặc
điểm tự nhiên và văn hoá xã hội vùng nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cho thấy
giá trị, quy mô và tốc độ tăng trưởng, thu hút vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Quảng Bình đạt thấp, cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển. Kết quả nghiên cứu thực trạng hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 cho thấy, một đồng GDP được tạo
ra được sử dụng một lượng vốn đầu tư trong nông nghiệp thấp, thấp hơn nhiều nền
kinh tế chung và công nghiệp, dịch vụ. Mặc dù chưa đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế,
tỉnh Quảng Bình đã đạt được nhiều kết quả và hiệu quả to lớn đóng góp vào sự phát
triển của đất nước.
Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Quảng Bình cho thấy:
Những hạn chế trong quy mô, tăng trưởng và bất hợp lý về cơ cấu nguồn vốn, địa
phương, theo ngành của vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dẫn đến hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình về mặt kinh tế chưa cao.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
Tăng trưởng GDP nông nghiệp đạt mức thấp làm giảm hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp, một nguyên nhân cơ bản là chưa tập trung nguồn lực so với
các tỉnh, thành miền Trung khác.
Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Bình khắc nghiệt thường xảy ra mưa lũ, địa hình
dốc và hẹp, làm cho nhu cầu đầu tư hạ tầng nông nghiệp rất lớn, làm giảm hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Nguồn nhân lực, khoa học trong nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình còn thiếu và
yếu, mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng nhanh nhưng vẫn còn thấp cùng với hạ
tầng nông nghiệp còn thiếu, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã làm giảm hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Điều kiện kinh tế tỉnh Quảng Bình còn nhiều khó
khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ, đời sống người dân khó khăn, thu nhập người lao động
trong nông nghiệp thấp, hạn chế khả năng huy động vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp làm giảm hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Đề tài đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) và định
hướng chiến lược hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Quảng bình, đồng
thời, xác định nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2015-2020, trên cơ sở đó đề tài đưa ra định hướng, mục tiêu và đề xuất nhóm
giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Trương Tấn Quân, các anh
chị phòng Kinh tế nói riêng và Sở KH-ĐT nói chung đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành luận văn này.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
KIẾN NGHỊ
Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh, là nhân tố quan trọng làm thay đổi cơ cấu kinh tế
của địa phương. Qua nghiên cứu em xin đưa ra một số kiến nghị như sau :
Kiến nghị với nhà nước :
Nhà nước cần ban hành các cơ chế chính sách có tính ổn định, thống nhất, xây
dựng các chiến lược dài hạn trong đầu tư phát triển cho nông nghiệp
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng. Các
ngành, các cấp chủ động xây dựng chương trình, đề án cải cách hành chính, đổi mới và phát
triển tổ chức, đẩy nhanh giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công việc.
Thực hiện hiệu quả cơ chế “một cửa”, phát triển mô hình một cửa điện tử trong
các cơ quan hành chính, đơn giản hoá thủ tục hành chính.
Kiến nghị với UBND tỉnh và các ban ngành liên quan :
Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch liên quan
đến lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Bình
Tăng cường vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp và lập kế hoạch vốn ĐT cho
PT trung và dài hạn .Việc xây dựng kế hoạch danh mục dự án và kế hoạch thực hiện
đầu tư hàng năm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch vốn ĐT cho PT trung, dài hạn
và được kiểm soát chặt chẽ.
Ban hành quy chế phối hợp trong quản lý vốn đầu tư phát triển, trong đó có quy
định cụ thể cơ chế phối hợp trong quản lý vốn ĐT cho PT nông nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình Niên giám thống kê hàng năm từ năm 2011
đến 2014.
2. Số liệu sở KH&ĐT, NN&PTNT Quảng Bình
3. Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển
kinh tế nông thôn thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia
4. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê năm 2008
5. UBND tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm 2006-
2014.
6. Tài liệu quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình đến 2020
7. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội năm 2011 đến 2015
8. Trần Viết Nguyên, Vốn đầu tư cho phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đánh
giá hiệu quả qua chỉ số ICOR, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 8 (399), 8-2011.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Số liệu ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn 2001-2010
10. Nguyễn Thị Minh Châu (2007), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia
11. Báo Đại đoàn kết (2013), Đầu tư vốn cho nông dân: Không chỉ là an toàn,
hiệu quả,
12. Báo Mới (2009),Giúp vốn cho nông dân nghèo vượt khó,
13. Website Duyên hải miền Trung
quan-ve-van-hoa-vung-duyen-hai-mien-trung-p1-default.html
14. World Bank (2011), The incremental capital output ratio (ICOR),
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
PHỤ LỤC
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
Phiếu điều tra đánh giá về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Kính thưa Ông/ Bà !
Đầu tiên xin gửi lời chào trân trọng đến quý Ông/ Bà. Tôi là sinh viên trường Đại
học Kinh tế Huế, đang nghiên cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển
nông nghiệp tỉnh Quảng Bình” . Ý kiến của Ông/ Bà rất quan trọng trong nghiên cứu
của tôi. Xin các quý Ông/ Bà cho biết ý kiến của mình về tình hình hiệu quả của vốn
đầu tư vào nông nghiệp nơi Ông/Bà đang sống, bằng cách khoanh tròn vào con số
thích hợp :
• 1. Hoàn toàn không đồng ý
• 2. Không đồng ý
• 3. Không rõ ( không biết )
• 4. Đồng ý
• 5. Hoàn toàn đồng ý
Cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của quý Ông/ Bà.
Địa phương tiến hành điều tra ( huyện )..............................................................
Địa phương Ông/Bà có nhận được sự đầu tư nào vào phát triển nông nghiệp hay
không?
Có Tiếp tục phỏng vấn
Không Dừng phỏng vấn
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
I. MỘT VÀI THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Xin hãy đánh dấu (X) vào ô vuông mà ông ( bà ) cho là thích hợp
1.1 Giới tính :
Nam
Nữ
1.2 Tuổi:
Dưới 25
Từ 25 đến 30
Từ 30 đến 40
Từ 40 đến 50
1.3 Trình độ văn hóa: ............................
1.4 Trình độ chuyên môn :
II : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ VÀO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH
STT Câu bình luận Mức độ đồng ý
I Chất lượng của nguồn vốn đầu tư
vào nông nghiệp
1 2 3 4 5
1 Vốn đầu tư được sử dụng đúng mục
đích vào phát triển nông nghiệp
2 Công tác thanh, quyết toán vốn đầu
tư được thực hiện nhanh chóng trên
cơ sở vốn đầu tư được phân bổ
3 Tình trạng tham nhũng, thất thoát
vốn đầu tư được cải thiện
4 Mạng lưới tín dụng nông thôn được
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
mở rộng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của người dân
5 Vốn đầu tư cho nông nghiệp đem
lại hiệu quả kinh tế cao
II Hiệu quả chung khi đầu tư vào
nông nghiệp
1 2 3 4 5
6 Năng suất cây trồng tăng lên
7 Mô hình kinh tế mang lại hiệu quả
kinh tế cao
8 Đa dạng hóa các loại hình chăn
nuôi nhờ vốn đầu tư được chú trọng
9 Công tác trồng rừng, khai thác gỗ
đạt hiệu quả kinh tế cao
10 Số lượng tàu có công suất lớn được
đầu tư phục vụ đánh bắt với nhiều
sản phẩm có giá trị kinh tế cao
11 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp được đổi mới
và cải tiến
III Hiệu quả về kinh tế do vốn đầu
tư vào nông nghiệp
1 2 3 4 5
12 Số cơ sở hạ tầng đầu tư cho hoạt
động phát triển nông nghiệp ngày
càng tăng lên
13 Đóng góp của giá trị sản phẩm
trong nông nghiệp vào GDP của
tỉnh ngày càng tăng
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
14 Các tổ chức kinh doanh nông
nghiệp ngày càng phát triển
IV Kết quả vốn đầu tư cho nông
nghiệp với phát triển xã hội
1 2 3 4 5
15 Giải quyết việc làm cho nhiều
người lao động
16 Năng suất lao động tổng nông
nghiệp tăng lên do vốn đầu tư vào
nông nghiệp
17 Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với các giai
đoạn trước
18 Tỷ lệ lao động qua đào tạo được
tăng lên
V Kết quả vốn đầu tư cho nông
nghiệp với môi trường
1 2 3 4 5
19 Các công trình đê, kè, sông, biển và
hệ thống kênh mương được đầu tư,
nâng cấp phục vụ tốt cho công tác
tưới tiêu
20 Kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, điều
hòa nước ngọt, phòng chống bão lụt
được chú trọng
21 Tình trạng ô nhiễm môi trường
được khắc phục
22 Tỷ lệ dân số được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh cao
Ông/Bà có ý kiến gì để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình hay không?.................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Ông/ Bà!
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
PHỤ LỤC SPSS
1. Kiểm định One sample T- test về đánh giá chất lượng nguồn vốn khi
đầu tư vào nông nghiệp
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Vốn đầu tư được sử dụng
đúng mục đích vào phát
triển nông nghiệp
60 3 5 4.18 .651
Công tác thanh, quyết
toán vốn đầu tư được
thực hiện nhanh chóng
trên cơ sở vốn đầu tư
được phân bổ
60 3 5 4.17 .615
Tình trạng tham nhũng,
thất thoát vốn đầu tư
được cải thiện
60 3 5 4.03 .637
Mạng lưới tín dụng nông
thôn được mở rộng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của
người dân
60 3 5 3.95 .534
Vốn đầu tư cho nông
nghiệp đem lại hiệu quả
kinh tế cao
60 3 5 4.07 .686
Valid N (listwise) 60
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Vốn đầu tư được sử dụng đúng
mục đích vào phát triển nông
nghiệp
60 4.18 .651 .084
Tình trạng tham nhũng, thất
thoát vốn đầu tư được cải thiện
60 4.03 .637 .082
Công tác thanh, quyết toán vốn
đầu tư được thực hiện nhanh
chóng trên cơ sở vốn đầu tư
được phân bổ
60 4.17 .615 .079
Mạng lưới tín dụng nông thôn
được mở rộng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của người dân
60 3.95 .534 .069
Vốn đầu tư cho nông nghiệp
đem lại hiệu quả kinh tế cao
60 4.07 .686 .089
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed) Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Vốn đầu tư được sử dụng
đúng mục đích vào phát
triển nông nghiệp
2.182 59 .033 .183 .02 .35
Tình trạng tham nhũng,
thất thoát vốn đầu tư được
cải thiện
.405 59 .687 .033 -.13 .20
Công tác thanh, quyết toán
vốn đầu tư được thực hiện
nhanh chóng trên cơ sở
vốn đầu tư được phân bổ
2.098 59 .040 .167 .01 .33
Mạng lưới tín dụng nông
thôn được mở rộng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của
người dân
-.725 59 .471 -.050 -.19 .09
Vốn đầu tư cho nông
nghiệp đem lại hiệu quả
kinh tế cao
.753 59 .454 .067 -.11 .24
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
2. Kiểm định One sample T- test về đánh giá hiệu quả chung khi đầu tư vào
nông nghiệp
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Năng suất cây trồng tăng lên 60 3 5 4.07 .660
Mô hình kinh tế mang lại hiệu
quả kinh tế cao
60 3 5 4.05 .622
Đa dạng hóa các loại hình chăn
nuôi nhờ vốn đầu tư được chú
trọng
60 3 5 4.10 .630
Công tác trồng rừng, khai thác
gỗ đạt hiệu quả kinh tế cao
60 3 5 3.92 .671
Số lượng tàu có công suất lớn
được đầu tư phục vụ đánh bắt
với nhiều sản phẩm có giá trị
kinh tế cao
60 3 5 4.12 .666
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp được
đổi mới và cải tiến
60 3 5 4.05 .565
Valid N (listwise) 60
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Năng suất cây trồng tăng lên 60 4.07 .660 .085
Mô hình kinh tế mang lại hiệu quả kinh
tế cao 60 4.05 .622 .080
Đa dạng hóa các loại hình chăn nuôi
nhờ vốn đầu tư được chú trọng 60 4.10 .630 .081
Công tác trồng rừng, khai thác gỗ đạt
hiệu quả kinh tế cao 60 3.92 .671 .087
Số lượng tàu có công suất lớn được đầu
tư phục vụ đánh bắt với nhiều sản
phẩm có giá trị kinh tế cao
60 4.12 .666 .086
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp được đổi mới và cải
tiến
60 4.05 .565 .073
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Năng suất cây trồng tăng lên .782 59 .437 .067 -.10 .24
Mô hình kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế
cao .622 59 .536 .050 -.11 .21
Đa dạng hóa các loại hình chăn nuôi nhờ
vốn đầu tư được chú trọng 1.230 59 .224 .100 -.06 .26
Công tác trồng rừng, khai thác gỗ đạt hiệu
quả kinh tế cao -.962 59 .340 -.083 -.26 .09
Số lượng tàu có công suất lớn được đầu tư
phục vụ đánh bắt với nhiều sản phẩm có
giá trị kinh tế cao
1.357 59 .180 .117 -.06 .29
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp được đổi mới và cải tiến .685 59 .496 .050 -.10 .20
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
3. Kiểm định One sample T- test về đánh giá hiệu quả về kinh tế khi đầu
tư vào nông nghiệp
Descriptive Statistics
N Minimu
m
Maxim
um
Mean Std.
Deviation
Số cơ sở hạ tầng đầu tư cho hoạt động
phát triển nông nghiệp ngày càng tăng
lên
60 3 5 4.08 .619
Đóng góp của giá trị sản phẩm trong
nông nghiệp vào GDP của tỉnh ngày
càng tăng
60 3 5 4.03 .637
Các tổ chức kinh doanh nông nghiệp
ngày càng phát triển
60 3 5 4.07 .607
Valid N (listwise) 60
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Số cơ sở hạ tầng đầu tư cho
hoạt động phát triển nông
nghiệp ngày càng tăng lên
60 4.08 .619 .080
Đóng góp của giá trị sản
phẩm trong nông nghiệp vào
GDP của tỉnh ngày càng
tăng
60 4.03 .637 .082
Các tổ chức kinh doanh
nông nghiệp ngày càng phát
triển
60 4.07 .607 .078
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Low
er
Upper
Số cơ sở hạ tầng đầu tư cho
hoạt động phát triển nông
nghiệp ngày càng tăng lên
1.043 59 .301 .083 -.08 .24
Đóng góp của giá trị sản phẩm
trong nông nghiệp vào GDP
của tỉnh ngày càng tăng
.405 59 .687 .033 -.13 .20
Các tổ chức kinh doanh nông
nghiệp ngày càng phát triển
.851 59 .398 .067 -.09 .22
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
1. Kiểm định One sample T- test về đánh giá hiệu quả về xã hội khi đầu tư
vào nông nghiệp
Descriptive Statistics
N Minimu
m
Maximu
m
Mean Std.
Deviation
Giải quyết việc làm cho
nhiều người lao động
60 3 5 4.13 .596
Năng suất lao động tổng
nông nghiệp tăng lên do
vốn đầu tư vào nông nghiệp
60 3 5 4.07 .686
Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với
các giai đoạn trước
60 3 5 4.17 .668
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
được tăng lên
60 3 5 4.07 .607
Valid N (listwise) 60
One-Sample Statistics
N Mean Std.
Deviation
Std. Error Mean
Giải quyết việc làm cho nhiều
người lao động
60 4.13 .596 .077
Năng suất lao động tổng nông
nghiệp tăng lên do vốn đầu tư
vào nông nghiệp
60 4.07 .686 .089
Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với các
giai đoạn trước
60 4.17 .668 .086
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
được tăng lên
60 4.07 .607 .078
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Differen
ce
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Giải quyết việc làm cho nhiều
người lao động
1.734 59 .088 .133 -.02 .29
Năng suất lao động tổng nông
nghiệp tăng lên do vốn đầu tư
vào nông nghiệp
.753 59 .454 .067 -.11 .24
Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với
các giai đoạn trước
1.932 59 .058 .167 -.01 .34
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
được tăng lên
.851 59 .398 .067 -.09 .22
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
2. Kiểm định One sample T- test về đánh giá hiệu quả về môi trường khi
đầu tư vào nông nghiệp
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
Các công trình đê, kè, sông,
biển và hệ thống kênh mương
được đầu tư, nâng cấp phục vụ
tốt cho công tác tưới tiêu
60 3 5 4.05 .649
Kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, điều
hòa nước ngọt, phòng chống
bão lụt được chú trọng
60 3 5 4.07 .607
Tình trạng ô nhiễm môi trường
được khắc phục 60 3 5 4.05 .675
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh cao 60 3 5 4.05 .565
Valid N (listwise) 60
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error
Mean
Các công trình đê, kè, sông, biển và
hệ thống kênh mương được đầu tư,
nâng cấp phục vụ tốt cho công tác
tưới tiêu
60 4.05 .649 .084
Kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, điều hòa
nước ngọt, phòng chống bão lụt được
chú trọng
60 4.07 .607 .078
Tình trạng ô nhiễm môi trường được
khắc phục
60 4.05 .675 .087
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh cao
60 4.05 .565 .073
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Tấn Quân
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Differen
ce
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Các công trình đê, kè, sông, biển
và hệ thống kênh mương được
đầu tư, nâng cấp phục vụ tốt cho
công tác tưới tiêu
.597 59 .553 .050 -.12 .22
Kết cấu hạ tầng, ngăn mặn, điều
hòa nước ngọt, phòng chống bão
lụt được chú trọng
.851 59 .398 .067 -.09 .22
Tình trạng ô nhiễm môi trường
được khắc phục
.574 59 .568 .050 -.12 .22
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh cao
.685 59 .496 .050 -.10 .20
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lê – Lớp K46C KH-ĐT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_hoa_le_5397.pdf