Khóa luận Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Hai Bà Trưng - Hà Nội

Ngày nay chúng ta đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế trƣớc tác động của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Với vai trò then chốt của mình, hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh để không bị thua thiệt ngay trên chính “sân nhà”. Đây là động lực thúc đẩy chi nhánh Ngân hàng Công Thƣơng- khu vực II- Hai Bà Trƣng nói riêng cũng nhƣ toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Qua khoá luận, chúng ta có thể thấy trong thời gian qua, nhờ có quan hệ khách hàng sâu rộng và hiệu quả, với sự nỗ lực phấn đấu của mình, Chi nhánh Ngân hàng Công Thƣơng- khu vực II- Hai Bà Trƣng đã duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng và đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong hoạt động kinh doanh, cùng với các chi nhánh ngân hàng Công Thƣơng khác góp phần đáng kể vào sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thƣơng và sự phát triển của nền kinh tế. Trong tƣơng lai, hoà với xu thế hội nhập của khu vực và thế giới, để tiếp tục phát triển và giữ vai trò tiên phong trong hoạt động ngân hàng tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Công Thƣơng- khu vực II- Hai Bà Trƣng phải nỗ lực hơn nữa, không ngừng đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nhằ m duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thực hiện một cách có hiệu quả phƣơng châm phục vụ của chi nhánh: “Thành công của khách hàng là thành công của Ngân hàng”.

pdf99 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Hai Bà Trưng - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp. Hoạt động huy động vốn sẽ ngày một khó khăn, cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại sẽ ngày một gay gắt hơn, vì vậy phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Qua việc thực hiện tốt các nội dung sau: * Mở rộng mạng lƣới, huy động một cách hợp lý, nhanh chóng hoàn thành các điểm giao dịch mẫu, triển khai thực hiện tốt đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao. * Xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất. * Làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng nhất là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. * Nâng cấp cơ sở vật chất, năng lực trình độ và tác phong làm việc của cán bộ giao dịch tại các điểm huy động vốn. * Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ. Qua đó thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng góp phần tăng trƣởng nguồn vốn huy động. 2.2. Về tín dụng. Phân tích đánh giá thị trƣờng, từng ngành kinh tế, từng địa phƣơng, từng lĩnh vực hoạt động theo từng nhóm khách hàng để định hƣớng đầu tƣ tín dụng phù hợp hiện tại cũng nhƣ lâu dài đảm bảo an toàn và hiệu quả. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 68 - Phấn đấu tăng trƣởng và nâng cao chất lƣợng tín dụng phù hợp với kế hoạch đề ra. Kiên quyết xử lý các khoản nợ xấu để tái tạo nguồn vốn chuyển trở lại thành các khoản nợ tốt. Nỗ lực, chủ động cùng khách hàng tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về đảm bảo tiền vay để tăng cƣờng trách nhiệm, nghĩa vụ ngƣời vay, tạo cơ sở pháp lý và kinh tế thu hồi nợ. 2.3. Phát triển dịch vụ. Quan tâm phát triển dịch vụ ngân hàng tới các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm, đến chất lƣợng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh. Tăng cƣờng dịch vụ thẻ: ATM, VISA, MASTER, thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng. Trên cơ sở các sản phẩm dịch vụ đã đƣợc Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam hƣớng dẫn, khuyến khích việc nghiên cứu thị trƣờng để đƣa ra các sản phẩm phù hợp đối với từng đối tƣợng khách hàng cụ thể, đảm bảo hiệu quả đối với khách hàng và chi nhánh. 2.4. Các phƣơng hƣớng khác. Xây dựng cơ chế tiền lƣơng kinh doanh nhằm từng bƣớc gắn tiền lƣơng với năng suất, chất lƣợng và hiệu quả công tác của từng phòng và từng ngƣời lao động, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thƣởng, đổi mới hình thức, nội dung trong hoạt động thi đua khen thƣởng, gắn quyền lợi vật chất với các mục tiêu thi đua để làm cho công tác thi đua khen thƣởng thực sự là động lực thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. Thƣờng xuyên phát động các phong trào thi đua trong toàn thể cán bộ nhân viên hàng quí với mục tiêu phát triển trọng tâm của chi nhánh trong từng giai đoạn. Tăng cƣờng kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn. Tăng cƣờng công tác đào tạo, nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày một cao hơn đối với một ngân hàng hiện đại trong hội nhập kinh tế. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 69 - Sớm hoàn chỉnh các thủ tục để trình Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam ra thành lập chi nhánh Hoàng Mai để vừa mở rộng mạng lƣới của Ngân hàng Công thƣơng vừa tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả của chi nhánh. Xây dựng phong cách văn hoá kinh doanh riêng của Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam theo phƣơng châm “Hiện đại – văn minh – hiệu quả”, mang đặc trƣng của thƣơng hiệu Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam. Thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nƣớc đến năm 2010, chủ trƣơng tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính - ngân hàng và đề án cơ cấu lại NHCTVN giai đoạn 2001 và 2010. Góp phần thực hiện mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm 2006 và những năm tiếp theo, Incombank đã xác định: xây dựng Incombank thành một ngân hàng thƣơng mại chủ lực và hiện đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, an toàn, bền vững, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, mở rộng và phát triển mạnh các dịch vụ, nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, chất lƣợng nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ tại Việt Nam. II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Chi nhánh NHCT khu vực Hai Bà Trƣng nói riêng và NHCTVN nói chung cần tạo dựng đƣợc uy tín cao hơn nữa, có đƣợc khả năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tƣ đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc. Dƣới đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh NHCT khu vực Hai Bà Trƣng – Hà Nội. 1. Nhóm giải pháp về yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 70 - 1.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng. Xây dựng và thực hiện chiến lƣợc kinh doanh mới, nhất là chú trọng vào việc mở rộng quy mô hoạt động, hiện đại hoá công nghệ, hoạt động Marketing, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Một thị trƣờng hơn 80 triệu dân, đang phát triển nhanh không thể không là điểm chú ý cho các ngân hàng nƣớc ngoài. Điều này đang là mối lo lắng của các ngân hàng trong nƣớc. Bởi vậy việc tăng cƣờng xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh mới, nâng cao tiện ích sản phẩm, nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng là đòi hỏi của thực tại khách quan mà các ngân hàng cần phải đáp ứng đƣợc. Muốn vậy, chi nhánh nên tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tính tiện ích thông qua chất lƣợng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài, chi nhánh phải đạt đƣợc mục tiêu: bất kỳ cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chƣa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo hƣớng linh hoạt: cho phép khách hàng rút tiền trƣớc hạn từng phần, trả lãi định kỳ với những món gởi lớn, khách hàng đƣợc quyền lựa chọn kỳ hạn bất kỳ trong giới hạn kỳ hạn tối đa của ngân hàng v.v… Ngoài ra chi nhánh có thể tăng cƣờng áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng theo hƣớng hiện đại hoá việc thanh toán điện tử (chủ yếu sử dụng máy móc để tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc gởi và rút tiền); đa dạng hoá các dịch vụ theo phƣơng thức hiện đại, hƣớng tới khách hàng và phát triển thêm nhiều sản phẩm, tiện ích mới trên nền tảng công nghệ hiện đại nhƣ: phát triển thêm thẻ ngân hàng, mạng lƣới phạm vi hoạt động của ngân hàng để tiện dụng cho việc sử dụng thẻ; tăng cƣờng ứng dụng công nghệ để thuận tiện trong việc sử dụng các loại Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 71 - thẻ điện tử. Các dịch vụ ngân hàng cần đƣợc quan tâm mở rộng nhƣ: Ngân hàng điện tử homebanking, Internetbank…sẽ tạo thuận tiện trong việc thực hiện thƣơng mại hoá điện tử, việc giao dịch mua bán sẽ không chịu ảnh hƣởng của không gian và thời gian, do vậy sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí cho khách hàng, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. 1.2. Nâng cao trình độ quản lý. Xây dựng các quy chế quản lí và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế nhƣ: quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ tài sản có, quản trị vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ; xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và Sổ tay tín dụng theo chuẩn mực quốc tế; xây dựng hệ thống kế toán và thiết lập các chỉ tiêu, báo cáo tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp chuẩn mực quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam. Cải cách bộ máy quản lí điều hành theo tƣ duy kinh doanh mới; xây dựng, chuẩn hoá và văn bản hoá toàn bộ các quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của ngân hàng, thực hiện cải cách hành chính ngân hàng; xác định trách nhiệm rõ ràng, tuân thủ triệt để các quy trình và các văn bản đã đƣợc xây dựng. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại tùy thuộc vào năng lực quản trị (đặc biệt là quản trị rủi ro). Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các ngân hàng. Mặt khác, trong xu thế kinh doanh hiện đại, các ngân hàng thƣơng mại sẽ giảm dần tỷ trọng tín dụng, tăng tỷ trọng dịch vụ. Nhƣ vậy, sự rủi ro trong hoạt động ngân hàng hầu nhƣ có mặt trong từng nghiệp vụ nếu những nghiệp vụ đó không đƣợc quản lý theo một quy trình chặt chẽ. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trƣờng tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 72 - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ đang đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động dịch vụ. Trong qúa trình hội nhập ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nhƣ: rủi ro về nợ xấu, rủi ro về tỷ giá hối đoái, các ngân hàng đang rơi vào một chu kỳ mới: chu kỳ lãi suất tăng, kỳ vọng tăng trƣởng GDP năm nay cũng nhƣ kế hoạch 5 năm tới đều đặt ra mức rất cao. Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro bao gồm: Thứ nhất, phải xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc chính sách quản trị rủi ro đúng đắn. Thực hiện cải tổ toàn diện các yếu tố có ảnh hƣởng tác động đến năng lực quản trị rủi ro, bao gồm: hoạch định và xây dựng chiến lƣợc và chính sách quản trị rủi ro; tái cơ cấu bộ máy tổ chức; đẩy mạnh áp dụng các công cụ đo lƣờng... Thứ hai, tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hƣớng bộ phận chuyên trách quản lý, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh; tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang. Việc tách bạch độc lập giữa các bộ phận này, giúp cho lãnh đạo tiến hành kiểm soát hoạt động rủi ro tốt hơn. Cùng một lúc đảm nhiệm nhiều việc, hoặc phân công công việc không thật rõ ràng nhƣ hiện nay dẫn đến tình trạng kiểm soát rủi ro chƣa tốt. Khi tiến hành tách bạch sẽ tạo cho cán bộ sự chủ động trong công việc, tăng cƣờng tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, hạn chế đƣợc tối thiểu sai sót xảy ra. Thứ ba, thực hiện quy trình, quy chế hóa mọi hoạt động trong ngân hàng, thực hiện nguyên tắc "hai tay bốn mắt" ở mọi khâu trong ngân hàng. Luôn cần có sự kiểm soat chỉ đạo sát sao của mọi cấp. Mọi việc đƣợc tiến hành cần sự chỉ đạo kịp thời mới cho hiệu quả cao, đặc biệt trong xu thế hội nhập rủi ro càng nhiều, nên thực hiện nguyên tắc này sẽ kiểm soát tốt hơn rủi ro có thể xảy ra. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 73 - Thứ tư, nâng cao chất lƣợng các công cụ đo lƣờng rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lƣờng rủi ro mới. Chi nhánh cần nghiên cứu và tham khảo các công cụ đo lƣờng rủi ro đƣợc sử dụng sao cho phù hợp với hoạt động của mình. Thứ năm, thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ đƣợc thực hiện giữa các ngân hàng thƣơng mại với Ngân hàng Nhà nƣớc mà còn phải thực hiện ngay trong nội bộ ngân hàng thƣơng mại. 1.3. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự. Con ngƣời là yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ hoạt động của một tổ chức nào. Để nâng cao khả năng cạnh tranh thì một yếu tố không thể thiếu là cần nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự. * Chi nhánh cần tiến hành nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự thông qua công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về: Luật pháp; tin học; nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nhƣ: repo đảo ngƣợc, furture, option…; kỹ năng giao tiếp; trình độ thẩm định dự án; trình độ quản trị rủi ro… * Trong đó, các đối tƣợng cần đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng bao gồm: nhân viên thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng tại các điểm giao dịch và tại chi nhánh; cán bộ tham gia vào giao dịch quốc tế, cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra giám sát; cán bộ làm công tác luật; cán bộ tin học. Đây là những vị trí quan trọng cần có nghiệp vụ giỏi để không chỉ mang đƣợc nhiều khách hàng về cho chi nhánh mà còn tăng đƣợc khả năng cạnh tranh của chi nhánh, nâng cao uy tín của thƣơng hiệu Incombank hơn nữa. * Nội dung đào tạo: Triển khai các lớp huấn luyện, bồi dƣỡng kỹ năng cho nhân viên. Riêng đối với các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, các cán bộ đảm nhiệm các công việc quan trọng nhƣ: thanh tra, giám sát, luật pháp, quản trị rủi ro, thẩm định dự án… chi nhánh nên mời các chuyên gia trong các lĩnh Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 74 - vực này về giảng dạy, đào tạo để cho hiệu quả là cao nhất. * Hình thức đào tạo: chi nhánh cần tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Với những cán bộ chƣa có nhiều kinh nghiệm cần đƣợc tiến hành đào tạo các kiến thức nghiệp vụ cần có. Với những cán bộ đã có kinh nghiệm nhƣng chƣa phù hợp với đòi hỏi của quá trình hội nhập cần tiến hành đào tạo lại, đi chuyên sâu vào các nghiệp vụ. * Phƣơng pháp đào tạo: chi nhánh nên sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp. Giả nhƣ: với nhân viên cần đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cơ bản trong giao dịch; kỹ năng sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Với lãnh đạo các cấp cần đào tạo về trình độ chuyên môn, tƣ duy để có thể nhạy bén trong kinh doanh, chủ động phòng ngừa đƣợc rủi ro. * Cách thức tiến hành: - Chi nhánh có thể nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên ngân hàng thông qua đào tạo và đào tạo lại cán bộ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. - Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ tham gia trực tiếp vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế. 1.4. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng. Các biện pháp bảo đảm mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện chỉ là nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn trong trƣờng hợp xấu nhất. Ngân hàng không bao giờ muốn thu hồi vốn thông qua việc xử lý tài sản đảm bảo. Một khoản tín dụng có chất lƣợng cao, đòi hỏi phải đƣợc hoàn trả bằng thu nhập sinh ra từ việc sử dụng hiệu quả tài sản đó, chứ không phải là việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. Muốn vậy, Ngân hàng phải có biện pháp để tìm ra những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và có hiệu quả. Điều đó đòi hỏi công tác thẩm định tín dụng, thẩm định khách hàng Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 75 - ngày phải đƣợc nâng cao hơn. Trƣớc tiên để nâng cao công tác thẩm định thì mọi khoản vay phải đƣợc thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ thẩm định, tính khả thi của phƣơng án kinh doanh, năng lực tài chính của bên vay,…Với Chi nhánh trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng đƣợc những đòi hỏi trên cần: * Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin Thông tin là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong công tác thẩm định tín dụng, thẩm định khách hàng nhằm tiếp cận khả năng trả nợ của khách hàng. Thông tin thu thập càng nhanh, đầy đủ, chính xác thì các giúp cho việc thẩm định đƣợc thuận lợi hơn. - Để đảm bảo tính thiết thực và chính xác của thông tin, thì phải tiến hành thu thập từ nhiều nguồn nhƣ: qua việc nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng (Truyền hình, Các đài phát thanh trung ƣơng và địa phƣơng, Phƣơng tiện in ấn, Internet…). Đồng thời phải tổ chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc đƣợc những thông tin chính xác và thiết thực nhất. Qua các thông tin thu thập đƣợc các phòng ban có liên quan nhƣ: phòng tổng hợp tiếp thị, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức hành chính… cần phối hợp thực hiện cùng nghiên cứu đánh giá độ xác thực của các thông tin, lực chọn thông tin phù hợp. - Công việc thu thập xử lí thông tin phải đƣợc tiến hành một cách chủ động và liên tục. Do sự biến động của thị trƣờng là rất nhanh, việc thu thập và xử lí thông tin phải đƣợc tiến hành liên tục. Các bộ phận có liên quan cần chủ động thu thập thông tin để đƣa ra đƣợc ứng xử hợp lí, tạo chủ động trong kinh doanh của chi nhánh. Giả nhƣ: Các phòng khách hàng, phòng giao dịch cần thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng; Phòng tổng hợp tiếp thị cần thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, về biến động thị trƣờng để đƣa ra các giải pháp Marketing phù hợp… - Đối với các dự án đòi hỏi khả năng chuyên môn cao của cán bộ tín dụng thì Ngân hàng nên thuê chuyên gia tƣ vấn về lĩnh vực đó để tiến hành Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 76 - thẩm định một cách chính xác, tránh lừa đảo. Giả nhƣ: trƣớc những dự án lớn lên tới hàng trăm tỷ đồng, hoặc những dự án có thể vƣợt ra ngoài khả năng trả nợ của các ngân hàng… tuy nhiên ngân hàng lại không có cán bộ am hiểu về lĩnh vực hoạt động của ngân hàng đó thì cần tham khảo những ngƣời có khả năng thực sự trong lĩnh vực đó để đánh giá đúng khả năng hoạt động của ngân hàng đó, tránh để xảy ra tình trạng bị lừa đảo nhƣ vụ án: Epco – Minh phụng. * Trên cơ sở quy trình thẩm định chung, Ngân hàng nên thiết lập hệ thống quy trình thẩm định riêng Hiện nay khi tiến hành thẩm định các dự án tín dụng, cán bộ tín dụng thƣờng chỉ căn cứ vào những mẫu quy trình thẩm định có sẵn, điều này nhiều khi ảnh hƣởng tới chất lƣợng thấm định tín dụng. Bởi điều kiện và thực trạng hoạt động của mối ngân hàng là khác nhau nên không thể chỉ nhất nhất đi theo một khung hình cứng nhắc trong kinh doanh đƣợc. Vì vậy, Ngân hàng nên lập một hệ thống quy trình thẩm định riêng trên cơ sở quy trình thẩm định chung mà NHNN đã quy định. Ngoài những điểm chung trong quy trình thẩm định do NHNN ban hành nhƣ: nguyên tắc, điều kiện, loại hình và những điều khoản của một hợp đồng tín dụng; quy định rõ những đối tƣợng không đƣợc cho vay, tỷ lệ giới hạn an toàn, tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro quy đổi; quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay vốn hay thuê mua tài chính; phân định rõ giữa khâu thẩm định và khâu cho vay. Quy trình tín dụng này cần đƣợc thiết lập chi tiết, nhƣng chỉ mang tính chất tham khảo, trong những trƣờng hợp cụ thể cán bộ tín dụng có thể đƣa ra ý kiến riêng của mình. Trong quy trình thẩm định này, chi nhánh có thể đƣa ra thêm các chỉ tiêu, tiêu thức khác để đánh giá nhƣ: yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong, bên ngoài ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến dự án; xác suất xảy ra rủi ro; biện pháp khắc phục của ngân hàng; liệt kê chi tiết các điều kiện và khả năng trả nợ của ngân hàng; xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực mà ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 77 - đnag tiến hành hoạt động kinh doanh…Từ đó, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá một cách chính xác tính khả thi của dự án và quyết định có cho vay hay không. 1.5. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý. Chính sách tín dụng phản ánh cƣơng lĩnh tài trợ của Ngân hàng, trở thành hƣớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên trong Ngân hàng, tăng cƣờng chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng, đều đƣợc xem xét và đƣa ra trong chính sách tín dụng của mỗi Ngân hàng, nhƣ: Quy mô, lãi xuất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác. Nhƣ vậy, một chính sách tín dụng hợp lý phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu: Lãi suất cạnh tranh đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng, kỳ hạn nhiều thoả mãn đƣợc các yêu cầu của khách hàng, về tài sản đảm bảo: Vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu của Ngân hàng, đồng thời cũng đảm bảo an toàn đối với khoản cho vay của Ngân hàng…Để làm đƣợc điều đó, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: * Phân loại khách hàng Hiện nay, phƣơng pháp chấm điểm tín dụng để phân loại khách hàng đang đƣợc áp dụng khá phổ biến tại các Ngân hàng ở Việt Nam, cũng nhƣ trên thế giới. Chi nhánh nên áp dụng phƣơng pháp này để phân loại tốt khách hàng. Các bƣớc tiến hành của phƣơng pháp bao gồm:: - Bƣớc 1: Chi nhánh xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn để chấm điểm cho các Ngân hàng xin vay vốn. Bao gồm: + Khả năng tài chính. + Khả năng quản lý - điều hành kinh doanh. + Hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Ngành nghề chính mà ngân hàng kinh doanh,v.v… Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 78 - - Bƣớc 2: Đánh giá các khách hàng. Mỗi chỉ tiêu sẽ đƣợc gán cho một trong số thể hiện mức độ quan trọng của nó đối với việc đánh giá khách hàng. Tổng số điểm của khách hàng sẽ là tổng điểm của các chỉ tiêu trên với trọng số tƣơng ứng. - Bƣớc 3: Xác định tổng hợp điểm. Trên cơ sở so sánh tổng điểm với tiêu chuẩn cụ thể, Ngân hàng có thể đƣa ra nhận xét về ngân hàng theo các mức: A, B, C và D. Từ đó Ngân hàng có biện pháp xử lý phù hợp. Nhờ vậy tạo sự khách quan trong đánh giá khách hàng, đồng thời góp phần rút ngắn thời gian thẩm định của cán bộ tín dụng. Điểm mấu chốt của phƣơng pháp này là phải xây dựng đƣợc hệ thống chỉ tiêu đánh giá ngân hàng trên các mặt một cách chính xác, đồng thời phải xây dựng đƣợc vai trò của mỗi chỉ tiêu trong việc quyết định các chỉ tiêu khác cũng nhƣ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, có một điều cần lƣu ý, đó là: Ngân hàng phải thƣờng xuyên điều chỉnh trọng số của các chỉ tiêu cũng nhƣ việc thêm hay bớt các chỉ tiêu trong việc đánh giá sao cho phù hợp với tình hình của Ngân hàng nói riêng cũng nhu tình hình kinh tế cả nƣớc nói chung. Thực tế hiện nay cho thấy, không chỉ Chi nhánh NHCT mà các Chi nhánh Ngân hàng khác cũng thƣờng chỉ quan tâm đến chỉ tiêu đánh giá tài sản đảm bảo và khả năng thanh toán hiện hành, trong khi đó lại quên rằng nguồn trả nợ lấy từ thu nhập do sử dụng khoản vay đem lại. * Hạn mức tín dụng Ngân hàng sẽ tài trợ cho khách hàng là ngân hàng hay cá nhân theo hạn mức nhất định. Số lƣợng tài trợ có thể đƣợc chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác nhau dƣới các hình thức tiền tệ khách nhau, nhƣ vậy sẽ góp phần giảm bớt rủi ro cho Ngân hàng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ Ngân hàng. Giả nhƣ: trƣớc một dự án đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. Để có thể chủ động trong điều hoà vốn, hạn chế rủi ro. Chi nhánh nên chia lƣợng vốn tài trợ thành Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 79 - nhiều phần nhỏ. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn triển khai thực hiện dự án mà rót vốn đầu tƣ vào. Nhƣ vậy việc kiểm soát luồng vốn sẽ dễ dàng hơn. * Lãi suất và phí suất tín dụng Ngân hàng nên thực hiện chính sách đa dạng hóa lãi suất tuỳ theo kỳ hạn, tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng. Bên cạnh khung lãi xuất định trƣớc, Ngân hàng nên cung cấp các mức lãi suất thỏa thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định trong suốt kỳ hạn tín dụng, hoặc biến đổi tuỳ theo sự thay đổi của lãi suất trên thị trƣờng. Việc sử dụng lãi suất linh hoạt sẽ tăng khả năng cạnh tranh cho chi nhánh. Tuy nhiên cần xem xét các đối tƣợng khách hàng, tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của họ để có mức lãi suất phù hợp. Với những ngân hàng làm ăn tốt, luôn hoàn thành đúng hoặc sớm hơn kế hoạch nghĩa vụ đối với chi nhánh thì chi nhánh nên có những ƣu đãi nhƣ: giữ mức lãi suất ƣu đãi cho họ, có các phần quà, những hỗ trợ khác trong hoạt động kinh doanh của họ . Riêng đối với các ngân hàng không giữ chữ tín trong kinh doanh, chi nhánh cần có những biện pháp mạnh để thu hồi vốn nhƣ: kiên quyết xử lí nợ, không cho vay thêm hoặc ngừng cho vay trƣớc khi dự án đáo hạn… 1.6. Tăng cƣờng công tác giám sát tiền sau cho vay. Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng đƣợc coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát sẽ giúp Ngân hàng kiểm soát đƣợc hành vi của khách hàng, đảm bảo đồng vốn sẽ đƣợc sử dụng đúng hiệu quả và đúng mục đích. Việc giám sát tiền vay hiện nay ở Ngân hàng mới tập chung chủ yếu vào việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất, một số giấy tờ hóa đơn liên quan…định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở kiểm tra, tuy nhiên việc giám sát nhƣ vậy sẽ khó phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong ngân hàng, nhất là tính trung thực của các báo cáo tài chính ngân hàng đƣa ra. Việc giám sát tiền vay nên thực hiện nhƣ sau: Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 80 - * Việc xuống cơ sở kiểm tra đối với tất cả các khoản vay, đối với những khoản vay lớn Ngân hàng cần tiến hành kiểm tra định kỳ: 30, 60 hay 90 ngày, đồng thời cũng nên tiến hành kiểm tra bất thƣờng. * Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận nghiêm túc để đảm bảo việc đánh giá, xem xét đƣợc tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản vay, bao gồm: - Đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng để đảm bảo rằng khách hàng không vi phạm kế hoạch thanh toán. - Đánh giá chất lƣợng và tình hình của tài sản thế chấp. - Xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để đảm bảo rằng Ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu một phần hay toàn bộ tài sản thế chấp của khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ. - Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của khách hàng và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những yếu tố làm tăng hoặc giảm nhu cầu tín dụng của ngƣời vay. * Kiểm soát và theo dõi thƣờng xuyên các khoản vay lớn, bởi vì việc không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của Ngân hàng. * Tiến hành theo dõi thƣờng xuyên hơn với các khoản cho vay có vấn đề. 2. Nhóm giải pháp về công cụ cạnh tranh. 2.1. Nâng cao chất lƣợng tổ chức thực hiện chiến lƣợc. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng đƣợc hệ thống tìm kiếm những xu hƣớng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đƣa ra biện pháp chấn chỉnh. Khi xây dựng chiến lƣợc hoạt động cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hƣớng phát triển của thị trƣờng dịch vụ nói chung, thị trƣờng vốn nói riêng, trong đó có tính đến tình hình quốc tế. Chỉ chấp nhận Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 81 - các loại rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã phân tích chi tiết trên tất cả các khía cạnh luật pháp và kinh tế. Khi quyết định thực hiện các nghiệp vụ, cần phân chia phù hợp nguồn vốn của ngân hàng với mức độ rủi ro cho phép. Trong quá trình triển khai thực hiện chiến lƣợc, ban lãnh đạo các cấp cần tiến hành theo dõi chặt chẽ các hoạt động đề ra trong kế hoạch, đƣa ra các chỉ đạo kịp thời để các bộ phận có thể hoàn thành các mục tiêu đề ra. Nếu phát hiện thấy sai lỗi cần có biện pháp xử lí kịp thời. Giả nhƣ sai lỗi do nhân viên làm khách hàng không vừa lòng, ảnh hƣởng đến uy tín của chi nhánh nhƣ: thái độ của nhân viên trong giao dịch là không tốt, nhân viên không tận tình trong công việc…hoặc việc trách nhiệm của cán bộ trong việc kiên quyết xử lí các khoản nợ xấu chƣa cao cần đƣợc chấn chỉnh ngay. 2.2. Tăng cƣờng công tác Marketing, xúc tiến thƣơng mại, kinh doanh quốc tế  Hoạt động Marketing. Ngày nay hoạt động Marketing là một trong những hoạt động đƣợc áp dụng phổ biến ở mọi loại hình ngân hàng. Marketing đã đảm nhận rất tốt vai trò kết nối các hoạt động sản xuất của ngân hàng với thị trƣờng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng hƣớng theo thị trƣờng, luôn nhìn vào thị trƣờng trƣớc khi ra những quyết định kinh doanh của mình. Hiện nay, các hoạt động Marketing đều đƣợc thực hiện tại trụ sở chính của ngân hàng công thƣơng và rất ít có triển khai riêng ở từng chi nhánh, vì chi phí là lớn và có thể thiếu tính nhất quán, đồng bộ trong toàn hệ thống. Do đó chi nhánh cần tăng cƣờng các hoạt động Marketing thông qua việc: *Tổ chức tốt các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng: Trên địa bàn là khu dân cƣ đông, nên tiềm năng khá lớn. Đặc biệt tập trung nhiều trƣờng Đại học lớn, nhiều trụ sở kinh doanh lớn… sẽ là những khách hàng tiềm tàng, mà nếu nghiên cứu tốt để khai thác sẽ mang lại nhiều khách hàng hiện thực cho chi Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 82 - nhánh. Tuy nhiên chi nhánh cần thực hiện các hoạt động chính nhƣ: nghiên cứu về nhu cầu thị trƣờng, từng tập khách hàng họ cần loại sản phẩm nào? Thói quen tiêu dùng của họ?...Nghiên cứu các đoạn thị trƣờng trong quận để tìm ra thị trƣờng tiềm năng. Ngoài ra còn cần nghiên cứu kỹ về các đối thủ cạnh tranh, qua đó xác định đƣợc thế mạnh của các đối thủ cạnh tranh chính và cả các đối thủ tiềm ẩn. Bộ phận makerting của ngân hàng cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gởi, tiến hành những nghiên cần thiết đối với bộ phận thị trƣờng này; nắm bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của từng nhóm khách hàng để có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ thích hợp. * Tiến hành các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhƣ: quảng cáo, tham gia vào các hội nghị khách hàng, các hoạt động xã hội… để quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu Incombank. Ngoài những hoạt động xúc tiến mà Incombank tổ chức, chi nhánh cũng cần thực hiện các hoạt động cho riêng mình nhƣ quảng cáo trên các phƣơng tiện địa phƣơng, có chi phí thấp phù hợp tiềm lực chi nhánh đồng thời tiếp cận trực tiếp đƣợc với đông đảo ngƣời dân trên địa bàn. Việc quảng cáo cũng có thể bằng các catalog, phƣơng tiện in ấn, qua các văn phòng đoàn của các trƣờng Đại học… để đƣa các thông tin của ngân hàng đến nơi có nhu cầu tiếp nhận. Việc quảng cáo qua các băng rôn ngoài trời vào những nơi nhiều ngƣời qua lại sẽ không chỉ đƣa thông tin đến với khách hàng ngƣời Việt mà còn với cả các khách hàng nƣớc ngoài. Hiện nay Internet là phƣơng tiện phổ biến đƣợc nhiều ngƣời sử dụng để tìm kiếm thông tin, tuy nhiên hầu nhƣ chƣa có chi nhánh nào có website riêng để giới thiệu về mình. Do đó nếu chi nhánh có thể làm đƣợc điều này thì việc đƣa thông tin tới các khách hàng của mình sẽ thuận lợi hơn, khách hàng sẽ dễ dàng cập nhật đƣợc thông tin cần và việc thu hút khách hàng cũng tăng lên, khả năng cạnh tranh của chi nhánh là tốt hơn.  Kinh doanh quốc tế. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 83 - Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh quốc tế ngân hàng cần: Tăng cƣờng hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các chƣơng trình và thể chế hợp tác, giám sát trao đổi thông tin với các khối liên kết khu vực và quốc tế, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính quốc tế, phát triển mối quan hệ hợp tác song phƣơng trong đó có việc triển khai hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, chú trọng công tác hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong các tổ chức kinh tế đa phƣơng nhƣ: ASEAN, APEC, WTO. 2.3. Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng. Xây dựng chiến lƣợc phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lí (MIS) cho toàn bộ hệ thống ngân hàng phục vụ công tác điều hành kinh doanh, kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lí nguồn vốn, tài sản, quản lí rủi ro, quản lí công nợ và công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân hàng (PIS), hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa. Tuy nhiên, hầu hết các phần mềm ngân hàng của Việt Nam hiện đều từ nƣớc ngoài, chi phí lớn, khả năng xử lý dữ liệu và tần suất chƣa cao, số phiên giao dịch thực hiện đƣợc còn thấp. Hiện nay trên 80% các sản phẩm ngân hàng đã đƣợc tin học hóa, thời gian chuyển tiền 1-3 ngày đã giảm xuống dƣới 3 phút, đội ngũ cán bộ tin học ngân hàng ngày càng lớn mạnh về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, để đáp ứng đƣợc đòi hỏi của hội nhập ngân hàng cần tiếp tục quá trình đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa những ƣu thế mà công nghệ mới mang lại. Giả nhƣ việc chi nhánh nên tận dụng các thành công của lĩnh vực công nghệ thông tin ở trong nƣớc để phục vụ nâng cao tiện ích dịch vụ. Mới đây 05/2006 công ty thiết bị viễn thông FPT đã thành công trong dự án với Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam cho ra đời sản phẩm phần mềm giúp cho việc thanh toán tiền từ 10 ngày - giờ chỉ còn trong “vài giây”. Việc ứng dụng các phần mềm trong nƣớc sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí cho chi nhánh so với việc mua phần mềm ở nƣớc ngoài, đặc biệt lại cho hiệu quả kinh doanh cao hơn bởi tăng đƣợc tiện ích cho khách hàng. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 84 - Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi tuyệt đối không để những sai sót nhầm lẫn nảy sinh ảnh hƣởng đến lợi ích hợp pháp của ngƣời gởi tiền, gây mất lòng tin nơi họ, tạo dƣ luận không tốt về ngân hàng. Tất nhiên mỗi nhân viên ngân hàng cần có thời gian nhất định để thích ứng với công nghệ mới, ban lãnh đạo ngân hàng cần có những biện pháp động viên, khuyến khích giúp đỡ, thậm chí cả đòi hỏi, từng nhân viên phải nỗ lực hết khả năng để sớm thích nghi. 3. Giải pháp về quan hệ hợp tác kinh doanh. Thực tế trên thị trƣờng hiện nay đang diễn ra sự đầu tƣ và cạnh tranh giữa các ngân hàng về các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại. Một số sản phẩm tiêu biểu của các Ngân hàng là thẻ ATM và các dịch vụ đi kèm, thẻ visa, master, thẻ tín dụng, e-banking (thanh toán online qua ngân hàng), internet banking (truy vấn thông tin trực tuyến)... Song cũng cần phải nhìn nhận rằng trong thực hiện chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ mới của các NHTM hiện nay là chƣa hiệu quả cao vì chƣa có sự kết nối mạng đồng bộ giữa các NHTM khác nhau trên địa bàn cũng nhƣ toàn quốc. Vì vậy việc liên kết giữa các chi nhánh, ngân hàng trên địa bàn sẽ tạo nên sức mạnh để có thể cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Khi tham gia vào hệ thống kênh liên kết dọc sẽ có lợi thế cho mỗi ngân hàng nhƣ: Tận dụng đƣợc những ƣu thế về vốn, nhân lực, cơ sở vật chất... Hạn chế đƣợc những bất lợi do quy mô nhỏ phân tán của các ngân hàng; Tạo ra các hệ thống kênh có hiệu quả, mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài trên thị trƣờng… 4. Một số kiến nghị . 4.1. Một số kiến nghị với Chính phủ. Trước hết, tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng và tài chính trên lãnh thổ Việt Nam, gây sức ép phải Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 85 - đổi mới và tăng hiệu quả hoạt động lên các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ: nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giảm chi phí, có khả năng tự bảo vệ trƣớc cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập. Thứ hai, mở cửa thị trƣờng trong nƣớc trên cơ sở xoá bỏ dần các giới hạn về số lƣợng, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động, tỷ lệ vốn góp của bên nƣớc ngoài, tổng giao nghiệp vụ ngân hàng, mức huy động vốn VNĐ, các loại hình dịch vụ, bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nƣớc ngoài theo các cam kết song phƣơng và đa phƣơng. Thứ ba, Chính phủ tăng cƣờng chỉ đạo chính quyền Thành phố để có những chính sách hỗ trợ cần thiết cho hệ thống ngân hàng trên địa bàn, định hƣớng quảng bá thông tin ngân hàng trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, xử lý nghiêm khắc những trƣờng hợp lừa đảo qua ngân hàng v.v. 4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc. Thứ nhất, NHNNVN cần phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phƣơng pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và tiến tới các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hƣớng cơ bản sau: * Nâng cao chất lƣợng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định các "điểm" nhạy cảm; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lƣợng quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng; nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro; xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nƣớc ngoài. * Trong đó, tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn. Qua đó có những Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 86 - cảnh báo sớm cho các NHTM. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá nhƣ thƣơng phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại tín phiếu, trái phiếu của các NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trƣờng tiền tệ các nghiệp vụ nhƣ: repo đảo ngƣợc, furture, option... Thứ hai, Từng bƣớc đổi mới cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng của hệ thống ngân hàng nhà nƣớc nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô của Ngân hàng Nhà nƣớc, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính. Thứ ba, Thực hiện tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo các đề án đã đƣợc Chính phủ phê duyệt và phù hợp với các cam kết với các tổ chức tài chính quốc tế nhằm tạo ra các ngân hàng có quy mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả, và có đủ sức cạnh tranh. Về cơ cấu lại tổ chức: tách hoàn toàn các hoạt động cho vay theo chính sách ra khỏi hoạt động kinh doanh thƣơng mại của các ngân hàng thƣơng mại để các ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng. Về cơ cấu lại tài chính: tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của các NHTM nhằm lành mạnh hoá tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống chịu rủi ro. Đối với các NHTMNN, cần áp dụng các biện pháp thực tế nhƣ phát hành cổ phiếu ở mức cần thiết để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt đƣợc tỷ lệ an toàn vốn tồi thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng, lành mạnh và minh bạch tài chính. Đối với các NHTM cổ phần, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; Đối với các NHTM cổ phần hoạt động quá yếu kém, không thể tăng vốn điều lệ và không khắc phục đƣợc những yếu kém về tài chính thì có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động. Giảm dần bảo hộ các NHTM trong nƣớc, đặc biệt về hoạt động tín dụng và cơ chế tái cấp vốn, tăng cƣờng quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của ngân hàng trong kinh doanh, áp dụng đầy đủ hơn các quy chế và chuẩn mực quốc Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 87 - tế về an toàn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Điều quan trọng là việc cải cách ngân hàng phải phối hợp đồng bộ với cải cách các ngân hàng, nhất là các ngân hàng Nhà nƣớc, trong đó trọng tâm là gắn xử lí nợ của hệ thống ngân hàng với xử lí nợ của ngân hàng Nhà nƣớc. Thứ tư, Điều chỉnh tỷ giá linh hoạt hơn. Trong khuôn khổ cơ chế tỷ giá hiện hành, NHNN cần làm tăng tính linh hoạt của tỷ giá bằng cách tăng mức dao động cho phép hàng ngày từ 0,25% lên mức  0,3% đến  0,5%. Tác dụng của phƣơng án này là: tạo điều kiện để các NHTM yết tỷ giá canh tranh, đồng thời qua đó thăm dò đƣợc mức độ biến động khách quan của tỷ giá. Đi liền với giải pháp này, để đảm bảo độ an toàn cần tăng cƣờng dự trữ ngoại tệ. Điều này mang lại tác động kép là hỗ trợ quá trình kích cầu tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam, trong đó có đồng VNĐ. Về lâu dài Chính phủ, NHNN và Uỷ ban chứng khoán quốc gia cần có định hƣớng và giải pháp cho quá trình hình thành và phát triển mạnh hơn nữa thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam đặc biệt là ở Hà Nội, tạo điều kiện cho dịch vụ đại lý chứng khoán của các ngân hàng trên địa bàn phát triển mạnh. Qua đó sẽ hình thành một kênh huy động vốn mới nhiều tiềm năng cho các ngân hàng. Với sự kết hợp giữa lí luận và thực tiễn tình hình kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công Thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng-Hà Nội, khoá luận đã phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Đồng thời, trên cơ sở phân tích những điểm mạnh, điểm yếu; thuận lợi, đe doạ…Nội dung chƣơng III của khoá luận đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong điều kiện hội nhập hiện nay. Rất mong với những đóng góp của khoá luận tuy nhỏ bé nhƣng sẽ giúp đƣợc phần nào trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong thời gian tới. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 88 - KẾT LUẬN Ngày nay chúng ta đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế trƣớc tác động của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Với vai trò then chốt của mình, hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh để không bị thua thiệt ngay trên chính “sân nhà”. Đây là động lực thúc đẩy chi nhánh Ngân hàng Công Thƣơng- khu vực II- Hai Bà Trƣng nói riêng cũng nhƣ toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Qua khoá luận, chúng ta có thể thấy trong thời gian qua, nhờ có quan hệ khách hàng sâu rộng và hiệu quả, với sự nỗ lực phấn đấu của mình, Chi nhánh Ngân hàng Công Thƣơng- khu vực II- Hai Bà Trƣng đã duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng và đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong hoạt động kinh doanh, cùng với các chi nhánh ngân hàng Công Thƣơng khác góp phần đáng kể vào sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thƣơng và sự phát triển của nền kinh tế. Trong tƣơng lai, hoà với xu thế hội nhập của khu vực và thế giới, để tiếp tục phát triển và giữ vai trò tiên phong trong hoạt động ngân hàng tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Công Thƣơng- khu vực II- Hai Bà Trƣng phải nỗ lực hơn nữa, không ngừng đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nhằm duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thực hiện một cách có hiệu quả phƣơng châm phục vụ của chi nhánh: “Thành công của khách hàng là thành công của Ngân hàng”. Trong phạm vi khoá luận tốt nghiệp của một sinh viên chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, chắc chắn ở đây sẽ còn tồn tại rất nhiều thiếu sót. Khoá luận đƣợc thực hiện trong điều kiện nguồn tƣ liệu có hạn, thời gian hạn chế nên còn những sơ sót, rất mong quý thầy, cô và những ngƣời nghiên cứu có những đóng góp để khoá luận đƣợc hoàn thiện hơn và mang tính thực tiễn, hữu ích hơn. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 89 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt. 1. Bộ Thƣơng Mại, Viện Nghiên cứu thƣơng mại (1998), Khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á, nguyên nhân và bài học, NXB Chính trị quốc gia. 2. Chi nhánh NHCT (2002 – 2005), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh. 3. Vũ Hoài Chung, “Cơ chế điều hành lãi suất thị trƣờng tiền tệ của NHNN”, Tạp chí khoa học ngân hàng, (số 4),(7+8/2003), tr. 2. 4. Chương trình hành động ngành ngân hàng thực hiện nghị quyết đại hội đảng IX, tr. 5. 5. PGS.TS.Phạm Công Đoàn, TS.Nguyễn Cảnh Lịch (2004), Kinh tế ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 6. Đại hội Đảng IX, Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 2001 – 2005. 7. Harold Knoonz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1999),Những vấn đề cốt lõi của quản lý, NXB khoa học và kỹ thuật. 8. PGS.TS Nguyễn Bách Khoa (2002), Marketing thương mại, NXB Thống kê. 9. Đặng Thành Lê (9/2003), “Tác động của rào cản cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của ngân hàng”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (số 304)-tr 33- Hà Nội. 10. GS.TS Phạm Vũ Luận (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 11. Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing, NXB Thống kê. 12. Quyết định 1133/2003/QĐ – NHNN (30/9/2003), Về việc ban hành quy chế thực hiện hoán đổi lãi suất. 13. Michael Watts (2003), Tài chính trong nền kinh tế thị trường. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 90 - 14.Trần Nguyễn Tuyên (4/2002), “Thực trạng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 287) Tiếng Anh. 1. IMF (March 2003), International Financial Statistics. 2. OEDC (2001), Competitive Policy: A New Agenda ?. 3. Porter, Michael E (1998), The Competitive Advantage of Nations (With a new Introduction), Macmilan Business, p. 12. Các Website. Nguyễn Hà (17/2/2006), Dịch vụ của các Ngân hàng thương mại - thiếu sự gắn kết đồng bộ, tr. 7. IMF (Sep 23 - 24, 2003), Statement by Hon. Le Duc Thuy, Governor for the Fund of Vietnam at the Join Annual Discussion. Porter, Michael E, The Microeconomic Foundations of Economic Development. Ngọc Kha (1/2005), “Thống nhất mặt bằng lãi suất ngân hàng”, Tài chính ngân hàng. Tuấn Khanh (5/2005), “Sôi động thị trƣờng thẻ”, Tài chính ngân hàng. Đào Hồng Châu (16/2/2006), “Vì sao cổ phiếu ngân hàng tăng giá?”, Tạp chí Thời báo kinh tế Sài Gòn, tr. 19. Nguyễn Nam Hải (17/2/2006), “Ngân hàng thƣơng mại sau hội nhập - Sẽ ghi điểm trên sân nhà”, Thương Mại, tr. 11. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 91 - Huỳnh Thế Du (2005), Cải cách ngân hàng còn lắm chông gai. GMT+7 (7/5/2003), Cuộc đua lãi suất huy động vốn. Nguyên Vũ (23/12/2004), Một thoả thuận mới vừa đạt được giữa các nhà băng: đầu năm 2005 khối NH cổ phần sẽ giảm lãi suất cho bằng các NH quốc doanh. Liệu khách hàng thực sự có lợi? (2004), Trung Quốc cải cách hoạt động ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm trong quá trình gia nhập WTO. (2004), Tự do hoá tài chính – Kinh nghiệm của Trung Quốc, Canada và bài học đối với Việt Nam . Ngọc Kha (17/2/2006), “Câu khách bằng mọi giá”, Đầu tư, tr. 7. Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 92 - PHỤ LỤC 1 Lộ trình Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam Hoa Kỳ (theo phụ lục G Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ đƣợc Chính phủ hai nƣớc ký ngày 13/7/2000 và có hiệu lực thi hành 13/12/2001) - Sau 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực (tức là từ 12/2004) sẽ bãi bỏ quy định các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ khác (ngoài ngân hàng và công ty cho thuê tài chính) có thể cung cấp các dịch vụ tài chính tại Việt Nam phải là liên doanh với các đối tác tại Việt Nam. - Sau 3 năm từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam dành đối xử quốc gia với đầy đủ quyền tiếp cận NHTW trong các loại hình tái chiết khấu, SWAP, Forward. - Lộ trình dỡ bỏ hạn chế quyền của chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng VNĐ từ các pháp nhân và thể nhân Việt Nam mà không có quan hệ tín dụng theo mức vốn pháp định của chi nhánh theo phù hợp với biểu qui định sau: Đơn vị % so với vốn pháp định của chi nhánh Sau tháng/năm Huy động vốn của pháp nhân Huy động vốn của thể nhân Sau tháng/năm Huy động vốn của pháp nhân Huy động vốn của thể nhân 12/2001 50 50 12/2006 700 650 12/2002 100 100 12/2007 900 800 12/2003 250 250 12/2008 Đối xử quốc gia 900 12/2004 400 350 12/2009 1000 12/2005 600 500 12/2010 Đối xử quốc gia Khoá luận tốt nghiệp Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT – HN Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 93 - - Sau 8 năm từ khi Hiệp định có hiệu lực, các định chế tài chính có vốn đầu tƣ Hoa Kỳ đƣợc phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia. - Sau 9 năm từ khi Hiệp định có hiệu lực (tức là từ 12/2010), các ngân hàng Hoa Kỳ đƣợc phép thành lập ngân hàng 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam. Trong giai đoạn 9 năm đó, các ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó phần vốn góp của đối tác Hoa Kỳ không thấp hơn 30% và không vƣợt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. - Sau 10 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực (tức là từ 12/2011) sẽ bãi bỏ hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa kỳ nhận tiền gửi bằng VNĐ từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn pháp định phù hợp với biểu qui định. - Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ không đƣợc đặt các máy rút tiền tự động tại các điểm ngoài văn phòng của họ cho tới khi các ngân hàng Việt Nam đƣợc phép làm nhƣ vậy. Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam không lập các điểm giao dịch phụ thuộc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3444_1349.pdf