Hiệp hội ngân hàng cũng cần thƣờng xuyên tổ chức hội thảo về các vấn đề có
tính thời sự trong ngành ngân hàng, giúp các ngân hàng tăng thêm kinh nghiệm
quản lý và hoạt động kinh doanh. Cần tích cực mở các khóa học đào tạo ngắn hạn
tập trung, giúp các ngân hàng tăng chất lƣợng đội ngũ nhân viên. Chất lƣợng đào
tạo tăng lên trong khi chi phí đào tạo tập trung cũng giảm đáng kể, sẽ tạo điều kiện
cho các ngân hàng dành vốn đầu tƣ cho các mục tiêu phát triển khác.
Các thể chế hỗ trợ thị trƣờng đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng khác
chƣa đƣợc tăng cƣờng. Tăng cƣờng và nâng cao vai trò của các thể chế hỗ trợ thị
trƣờng tiền tệ, kể cả các thể chế hỗ trợ trực tiếp (nhƣ Trung tâm thông tin tín dụng
CIC, Bảo hiểm tiền gửi,.), cũng nhƣ các thể chế hỗ trợ gián tiếp (nhƣ các cơ quan
bảo vệ pháp luật: Công an, Viện kiểm sát, Toà án.) nhằm đáp ứng mục tiêu an toàn
và hiệu quả của hệ thống NHTM nói chung và hoạt động kinh doanh của VPBank
nói riêng.
Trên đây là những giải pháp kiến nghị đối v ới Chính phủ cũng nhƣ NHNN nhằm
tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động của các ngân hàng nói chung,
VPBank nói ri êng. Những kiến nghị này cần đƣợc xem xét, thực hiện và tri ển khai
nhanh chóng và hiệu quả mở đƣờng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
112 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank trong hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc và thăng tiến hợp lý. Trong dài hạn cần xây dựng VPBank thành thƣơng
hiệu mạnh và có chiến lƣợc thu hút nhân tài.
Công tác đào tạo cũng cần đƣợc chú trọng. Tuy đội ngũ cán bộ nhân viên của
VPBank có trình độ cao và đáp ứng đƣợc công việc hiện tại, song với xu hƣớng mở
rộng hoạt động của ngân hàng thì yêu cầu của VPBank đối với trình độ của cán bộ
nhân viên sẽ cao hơn nhiều trong thời gian tới. Khi VPBank thực hiện các dịch vụ
mới nhƣ dịch vụ thẻ, tƣ vấn đầu tƣ,…thì trình độ của nguồn nhân lực hiện nay là
chƣa thể đáp ứng. VPBank cần liên tục thực hiện chính sách nâng cao trình độ của
các cán bộ ngân hàng thông qua nhiều hình thức nhƣ đào tạo tại chỗ, cử đi đào tạo
tại các trƣờng đại học, các trung tâm ngân hàng…đối với các cán bộ cốt cán cần có
chế độ đào tạo đặc biệt đƣợc tiến hành bởi các chuyên gia đầu ngành cũng nhƣ cử
đào tạo tại nƣớc ngoài. Bên cạnh trình độ chuyên môn và các kỹ năng trực tiếp phục
vụ cho công việc, trình độ ngoại ngữ cũng đƣợc coi là mối quan tâm hàng đầu.
VPBank có lợi thế khi có nguồn nhân lực trẻ, nhiệt huyết, nếu đƣợc đầu tƣ xứng
đáng sẽ có thể đảm nhận vai trò điều hành VPBank trong tƣơng lai.
Môi trƣờng làm việc của VPBank cũng cần đƣợc cải thiện cả về vật chất lẫn
tinh thần. Cần tạo ra không khí bình đẳng thân thiện cũng nhƣ khuyến khích sự chủ
động sáng tạo của các nhân viên trong công việc, tránh phụ thuộc cứng nhắc vào chỉ
đạo của cấp trên. Trong hoạt động chuyên môn cần có sự kết hợp của cả các ngân
hàng mới có trình độ và các cán bộ có kinh nghiệm làm việc. Nhƣ vậy sẽ gắn kết và
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 88
phát huy đƣợc tinh thần làm việc tập thể cũng nhƣ nâng cao hiệu quả công việc. Các
nhân viên có thâm niên cũng cần đƣợc quan tâm đúng mức và thƣờng xuyên đƣợc
đào tạo để bắt kịp với sự phát triển của ngân hàng.
4. Tăng cƣờng hoạt động marketing
Cũng nhƣ hoạt động ứng dụng công nghệ, hoạt động marketing của VPBank
chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức. Hoạt động của một ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào hình ảnh đƣợc ngân hàng đó xây dựng đƣợc trên thị trƣờng. Đối với
VPBank hình ảnh của ngân hàng ít nhiều vẫn chịu ảnh hƣởng từ những sai lầm
trong quá khứ thì công tác marketing càng cần đƣợc đẩy mạnh hơn. Trong thời gian
tới VPBank cần xây dựng chiến lƣợc marketing cụ thể với tầm nhìn dài hạn đảm
bảo đƣợc các nội dung sau:
Thứ nhất, chú trọng công tác nghiên cứu và phân đoạn thị trƣờng
Cần phân đoạn thị trƣờng với các tiêu chí cụ thể và có kế hoạch marketing hợp
lý đối với từng đoạn thị trƣờng. Các khách hàng cần đƣợc phân loại thành các bộ
phận theo các tiêu chí khác nhau nhƣ quan hệ với VPBank, quy mô, tiềm năng,…
Đối với các khách hàng thâm niên, VPBank cần tích cực công tác chăm sóc
khách hàng, duy trì quan hệ tốt thông qua các chính sách ƣu đãi đặc biệt.
Đối với các khách hàng có quy mô lớn thì cần thƣờng xuyên xem xét mức độ
hài lòng và tình hình kinh doanh của khách hàng. Do đặc điểm khách hàng mục tiêu
của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy lƣợng khách hàng có quy mô
lớn là không nhiều tuy vậy vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của VPBank.
Với các khách hàng tiềm năng cần thƣờng xuyên thực hiện công tác quảng
cáo tiếp thị về các sản phẩm dịch vụ nói riêng cũng nhƣ hình ảnh của VPBank.
Tăng cƣờng thu thập thông tin về tình trạng hoạt động kinh doanh cũng nhƣ nhu cầu
của các khách hàng tiềm năng từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển các dịch vụ mới và
cải tiến các dịch vụ sẵn có.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 89
Đối với thị trƣờng mục tiêu của VPBank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
các các nhân thuộc tầng lớp trung lƣu cần đƣợc tập trung hơn nữa. Dù đƣợc coi là
thị trƣờng chính nhƣng quy mô về số lƣợng và chất lƣợng của các doanh nghiệp này
là không cao. Trong giai đoạn hiện nay thị trƣờng này gần nhƣ chỉ nằm trong tay
các NHTMCP. Khi các NHTM nƣớc ngoài ra nhập mạnh mẽ vào thị trƣờng ngân
hàng trong nƣớc thì sức ép cạnh tranh trên thị trƣờng tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ tăng lên nhanh chóng. Do vậy ngay từ lúc này VPBank cần tập trung củng cố
thị phần trƣớc khi cạnh tranh trở nên khốc liệt.
Thứ hai, xây dựng chiến lƣợc phân phối hợp lý
Hiện nay các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thƣòng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy cung cấp các dịch vụ này nhƣ thế nào
ảnh hƣỏng lớn đến hình ảnh của ngân hàng trên thị trƣờng. Một chiến lƣợc phân
phối các dịch vụ ngân hàng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho VPBank mở rộng thị trƣờng,
hạ thấp chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó tăng doanh số.
VPBank đã xác định thị trƣờng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các cá nhân thuộc tầng lớp trung lƣu, vì vậy các yếu tố nhƣ quy mô chi
nhánh cũng đƣợc xác định theo. Quy mô các chi nhánh cấp I cần tƣơng xứng với
khu vực thị trƣờng mà nó bao phủ. Các chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch cần
thiết kế đồng bộ và có hệ thống nhằm đảm bảo hình ảnh VPBank. Các yếu tố về kỹ
thuật cũng cần đƣợc đảm bảo chặt chẽ tạo điều kiện cho các chi nhánh hoạt động.
Các yếu tố về đối thủ cạnh tranh, tiềm năng thị truờng, triển vọng phát triển
của khách hàng, nhu cầu đối với các sản phẩm dịch vụ hiện tại và tƣơng lai cũng
cần đƣợc cân nhắc. Thêm vào đó bên cạnh hệ thống phân phối truyền thống, kênh
phân phối hiện đại (eBanking, ATM, Telephone Banking,…) cần đƣợc sớm triển
khai và đầu tƣ đúng mức.
Thứ ba, xây dựng chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 90
Trong số các biện pháp xúc tiến hỗn hợp cần chú trọng tới tăng cƣờng công
tác quảng cáo, hoạt động quan hệ công chúng và các hoạt động tài trợ.
Để nâng cao hình ảnh của VPBank với tƣ cách là một ngân hàng hoạt động
hiệu quả và có uy tín trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, VPBank cần đầu tƣ hơn
nữa cho hoạt động quảng cáo. Tích cực quảng bá hình ảnh trên các phƣơng tiện
thông tin nhƣ truyền hình, báo viết, báo điện tử,... đồng thời chú trọng đến quảng
cáo thông qua các ấn phẩm, các vật dụng văn phòng đƣợc sử dụng trong ngân hàng.
Tăng cƣờng tổ chức các hội nghị khách hàng, từ đó thu hút đƣợc khách hàng cũng
nhƣ thăm dò nhu cầu của khách hàng trong hiện tại và tƣơng lai. Có chính sách
khuyến mại hợp lý đối với từng đối tƣợng khách hàng.
Hoạt động quan hệ công chúng cần đƣợc chú trọng hơn. Hiện tại VPBank
đang triển khai các hoạt động tài trợ cho các chƣơng trình truyền hình, cho các tổ
chức xã hội. Nhờ vậy hình ảnh và uy tín của VPBank đã đƣợc nâng cao trên thị
trƣờng. Trong thời gian tới VPBank cần đầu tƣ hơn nữa để góp phần xây dựng
VPBank thành thƣơng hiệu vững mạnh.
VPBank cần sớm có một phòng marketing chuyên trách. Đây cũng là xu
hƣớng chung không chỉ của các doanh nghiệp mà cả của các ngân hàng. Phòng
marketing đƣợc tổ chức tốt sẽ góp phần đáng kể làm tăng NLCT của VPBank trên
thị trƣờng.
5. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý
Dù VPBank đã có đƣợc cơ cấu tổ chức chặt chẽ và hiệu quả từ sau khi ngân
hàng thực hiện cải tổ năm 2000, hiện tại cơ cấu của VPBank vẫn còn nhiều điểm
bất cập. Trong thời gian tới khi sức ép cạnh tranh tăng lên, những ngân hàng có cơ
cấu cồng kềnh thiếu khoa học sẽ dễ dàng bị đào thải. Do vậy cơ cấu của VPBank
cần đƣợc xây dựng theo hƣớng gọn nhẹ và hiệu quả hơn.
Cần cải tiến quy trình nghiệp vụ đáp ứng chuẩn mực của NHNN cũng nhƣ
đảm bảo yếu tố đơn giản, thuận tiện cho khách hàng. Các quy trình nghiệp vụ cần
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 91
đƣợc hệ thống hoá thành văn bản và thực hiện nhất quán trong cả hệ thống. Các cán
bộ trực tiếp cung ứng dịch vụ cần nắm chặt chẽ các quy trình chuẩn mực. Từ đó
giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết, tăng năng suất làm việc của cán bộ
nhân viên ngân hàng, đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho khách hàng. Ngoài
ra cần xem xét thống nhất hai phòng kế toán và giao dịch nhƣ các NHTM khác vẫn
áp dụng. Nhờ đó giảm bớt thời gian luân chuyển chứng từ tại các chi nhánh lớn.
Trong nội bộ các phòng cũng cần có sự phân công rõ ràng, tránh chồng chéo,
tạo điều kiện cho các cá nhân phát huy khả năng và tinh thần trách nhiệm cao hơn
trong công việc.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dịch vụ ngân hàng
Do sự thay đổi nhanh chóng của hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng nhƣ
xu hƣớng tự do hoá dịch vụ ngân hàng, sự xuất hiện của nhiều dịch vụ ngân hàng
mới, pháp luật về ngân hàng đã bộc lộ một số điểm bất cập, không phù hợp với sự
phát triển nhanh chóng của các loại hình dịch vụ ngân hàng và yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế. Mặc dù đã đƣợc sửa đổi, bổ sung liên tục trong những năm qua,
nhƣng khung pháp lý về dịch vụ ngân hàng vẫn chƣa theo kịp sự phát triển nhanh
chóng của thực tiễn, chƣa giải quyết căn bản các vƣớng mắc, bất cập đã, đang và sẽ
nảy sinh và chƣa thực sự tạo ra khuôn khổ pháp lý phù hợp để hỗ trợ cho các TCTD
phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đồng
thời pháp luật về dịch vụ ngân hàng cũng chƣa thực sự tạo thành cơ sở pháp lý phù
hợp cho hoạt động quản lý, giám sát của NHNN.
Với tƣ cách là các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cung cấp, quản
lý, giám sát dịch vụ ngân hàng, pháp luật về dịch vụ ngân hàng có tác động rất lớn
đến hoạt động kinh doanh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng của các TCTD. Về cơ
bản, các văn bản quy phạm pháp luật này đã tạo thành khung pháp lý tƣơng đối
hoàn chỉnh điều chỉnh cả về tổ chức và hoạt động của các TCTD tại Việt Nam. Tuy
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 92
nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của thị trƣờng dịch vụ ngân hàng và yêu cầu
của quá trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng của nƣớc ta,
khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã bộc lộ nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thực tiễn và đã cản trở sự phát triển của dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
việc phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại. Các bất cập cơ bản của pháp
luật về dịch vụ ngân hàng bao gồm:
Thứ nhất, cơ chế quản lý và cấp phép
Cơ chế quản lý và cấp phép cho các dịch vụ ngân hàng chƣa phù hợp với sự
thay đổi của thị trƣờng dịch vụ ngân hàng đang đƣợc tự do hoá theo lộ trình cam
kết. Hiện tại, cơ chế quản lý và cấp phép đối với việc cung cấp dịch vụ ngân hàng
của các TCTD đƣợc NHNN thực hiện theo hai kênh: (i) Quy định về loại hình dịch
vụ đƣợc phép cung cấp trong giấy phép thành lập và hoạt động của các TCTD; và
(ii) Cho phép cung cấp dịch vụ ngân hàng cụ thể theo quy định tại các quy chế về
từng nghiệp vụ ngân hàng cụ thể (nhƣ Quy chế về bao thanh toán, môi giới tiền
tệ...). Trên thực tiễn, cơ chế này đã tỏ ra không phù hợp với tính năng động trong
hoạt động cung cấp dịch vụ của các TCTD đòi hỏi TCTD phải xin phép NHNN
từng lần khi muốn cung cấp một dịch vụ ngân hàng mới. Trong khi quá trình cấp
phép kéo dài có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh, giảm khả năng cạnh tranh của các
TCTD.
Thứ hai, thiếu các quy định pháp luật
Các quy định pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc cung cấp dịch vụ mới của
các TCTD và hoạt động quản lý của NHNN. Do sự phát triển nhanh chóng của dịch
vụ ngân hàng và tác động của quá trình hội nhập, nhiều dịch vụ ngân hàng mới đã
đƣợc Việt Nam cam kết cho phép các TCTD nƣớc ngoài tại Việt Nam thực hiện,
nhiều dịch vụ ngân hàng mới cũng đƣợc các TCTD Việt Nam triển khai cung cấp
nhƣ thẻ ATM, dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking, mobile banking…),
dịch vụ phái sinh (Futures contract, Option, Swap,…), trong khi đó, nhƣ đã đề cập ở
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 93
phần trên, pháp luật về dịch vụ ngân hàng đã bộc lộ nhiều “khoảng trống”, nhƣ
thiếu các văn bản pháp luật về các loại hình dịch vụ mới, phƣơng thức cung cấp
dịch vụ mới. Thực trạng này không chỉ cản trở hoạt động kinh doanh của TCTD (vì
khi muốn cung cấp các dịch vụ này, các TCTD phải xin phép NHNN thí điểm thực
hiện), mà còn ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý của NHNN (NHNN không có đủ cơ
sở pháp luật để thực hiện chức năng thanh tra, giám sát).
Tóm lại, các bất cập nêu trên của pháp luật về dịch vụ ngân hàng, nếu không
đƣợc khắc phục kịp thời chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển dịch vụ ngân hàng và sẽ
góp phần làm giảm khả năng cạnh tranh của các TCTD Việt Nam. Do vậy, việc
hoàn thiện pháp luật về dịch vụ ngân hàng, khắc phục các bất cập nêu trên để hỗ trợ
tích cực cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng của các TCTD là yêu cầu cấp thiết.
Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về dịch vụ ngân hàng nhƣ sau:
Thứ nhất, quy định rõ phạm vi điều chỉnh của Luật các TCTD
Để khắc phục bất cập về phạm vi điều chỉnh của Luật các TCTD và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, phạm vi điều chỉnh của
Luật các TCTD cần sửa đổi theo hƣớng xác định rõ phạm vi điều chỉnh gồm 3
nhóm: Thứ nhất, các NHTM là loại hình TCTD có hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh chủ yếu và đƣợc phép cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân
hàng; Thứ hai, các TCTD phi ngân hàng là loại hình TCTD đƣợc phép cung cấp
một số loại hình dịch vụ ngân hàng (ít hơn so với các NHTM nhƣ không đƣợc phép
làm dịch vụ thanh toán, huy động tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dƣới
một năm); Thứ ba, các tổ chức khác đƣợc phép cung cấp một số dịch vụ ngân hàng
rất hạn chế (ít hơn so với các TCTD phi ngân hàng nhƣ chỉ đƣợc làm dịch vụ huy
động tiền gửi hay chuyển tiền).
Để có cơ sở pháp lý cho NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối
với các tổ chức này thông qua hoạt động cấp phép, thu hồi giấy phép, thanh tra,
giám sát và thực hiện yêu cầu minh bạch hoá chính sách trong các cam kết quốc tế,
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 94
Luật các TCTD và các văn bản hƣớng dẫn thi hành phải có quy định cụ thể các loại
dịch vụ ngân hàng mà tổ chức không phải là TCTD đƣợc phép cung cấp, điều kiện
để đƣợc cung cấp các dịch vụ (chủ yếu các điều kiện về an toàn và quản lý rủi ro).
Để đảm bảo tính an toàn của hệ thống, bảo vệ ngƣời gửi tiền, cũng nhƣ không hạn
chế quyền kinh doanh của các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng, Luật các TCTD
cũng cần có quy định cho phép các tổ chức này chuyển đổi sang TCTD hoặc ngân
hàng và ngƣợc lại khi có đủ các điều kiện theo quy định phù hợp với từng loại hình,
từng trƣờng hợp chuyển đổi. Hay nói cách khác, các tổ chức khác (không phải là
TCTD) chỉ đƣợc phép cung cấp rất hạn chế các dịch vụ ngân hàng khi đƣợc NHNN
cho phép và có đủ các điều kiện về an toàn và phải chịu sự giám sát, thanh tra của
NHNN. Khi muốn cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng hơn, tổ chức này buộc phải
chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân hàng hoặc TCTD phi ngân hàng. Việc
sửa đổi này đảm bảo sân chơi bình đẳng hơn cho các nhà cung cấp dịch vụ ngân
hàng và đảm bảo chuyển phƣơng thức quản lý của của NHNN theo hƣớng minh
bạch hơn, hiệu quả hơn.
Thứ hai, thay đổi căn bản cơ chế cấp phép cung cấp các dịch vụ ngân hàng của các
TCTD
Do yêu cầu của quá trình cải cách hành chính, NHNN cần thay đổi căn bản
cơ chế cấp phép cho việc cung cấp từng dịch vụ ngân hàng cụ thể của các TCTD
theo hƣớng: (i) NHNN không cấp phép cho từng dịch vụ của ngân hàng, mà quy
định các điều kiện cần thiết để đƣợc cung cấp từng dịch vụ (trên cơ sở đảm bảo an
toàn, có chính sách quản lý rủi ro phù hợp, có đủ năng lực cung cấp dịch vụ). Khi
có đủ các điều kiện này, TCTD sẽ đƣợc cung cấp dịch vụ và NHNN chỉ giám sát,
thanh tra việc cung cấp dịch vụ của TCTD trên cơ sở sự tuân thủ các điều kiện do
NHNN quy định; (ii) NHNN không quy định cụ thể các loại dịch vụ ngân hàng mà
TCTD đƣợc phép cung cấp trong giấy phép của từng TCTD, mà quy định nhóm các
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 95
dịch vụ TCTD sẽ đƣợc cung cấp tuỳ thuộc vào loại hình cung cấp dịch vụ (nhƣ đã
phân tích ở phần II.1 của bài viết này).
Thứ ba, hoàn chỉnh quy định về điều kiện cấp phép cho TCTD phù hợp thông lệ
quốc tế và thực tiễn Việt Nam
Hiện tại, theo quy định của Luật các TCTD, một điều kiện bắt buộc để đƣợc
xem xét cấp phép là “có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn”. Tuy nhiên,
điều kiện này là định tính, khó xác định chính xác trên thực tế và không phù hợp
với thông lệ quốc tế, cũng nhƣ cam kết của Việt Nam trong Hiệp định Thƣơng mại
Việt - Mỹ (BTA) và yêu cầu của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Về bản chất,
điều kiện phải có “nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn” chính là yêu cầu
“kiểm định nhu cầu của nền kinh tế”. Để gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới,
Việt Nam sẽ phải bãi bỏ điều kiện này khi xem xét cấp phép cho các nhà cung cấp
dịch vụ tài chính nƣớc ngoài nhƣ đã cam kết với các nhà cung cấp dịch vụ ngân
hàng Hoa Kỳ tại Hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ. Do vậy, khi bỏ điều kiện này,
đƣơng nhiên rào cản tiếp cận thị trƣờng đối với lĩnh vực ngân hàng đã đƣợc dỡ bỏ.
Tuy nhiên, do khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam còn yếu, năng lực
tài chính còn hạn chế, nhu cầu bảo hộ đối với các ngân hàng trong nƣớc vẫn còn.
Mặt khác, NHNN Việt Nam vẫn cần công cụ mới để loại bỏ các ngân hàng yếu kém
tham gia thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu này, khi bỏ quy định điều kiện cấp phép
“có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn”, Luật các TCTD cần phải bổ sung
quy định về các điều kiện cấp phép mới (phù hợp với thông lệ quốc tế và đƣợc
WTO chấp thuận) dựa trên các quy định về “biện pháp cẩn trọng” của Hiệp định
chung về Thƣơng mại dịch vụ. Theo đó, Quy định về cấp phép cần bổ sung các điều
kiện cấp phép mới đối với các TCTD nhƣ (i) NHNN phải thoả mãn rằng giấy phép
mới đƣợc cấp phục vụ tốt nhất lợi ích của hệ thống tài chính Việt Nam và (ii) phải
tuân thủ các quy định về tỷ lệ an toàn của TCTD xin cấp phép và trong chừng mực
nhất định có thể quy định những hoàn cảnh (mang tính tạm thời) không cấp phép
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 96
mới cho các tất cả các TCTD nhƣ giai đoạn chấn chỉnh, củng cố hoạt động của các
TCTD hiện có, hoặc khi tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của hệ thống ngân hàng vƣợt quá
mức nhất định. Tuy nhiên, để đảm bảo các quy định này không trái với quy định
của GATS, các quy định cần phải đƣợc áp dụng trên cơ sở đối xử tối huệ quốc và
đối xử quốc gia.
Thứ tƣ, sửa đổi các quy định về loại hình dịch vụ ngân hàng TCTD đƣợc cung cấp
Theo quy định hiện hành của pháp luật về dịch vụ ngân hàng, TCTD đƣợc
huy động vốn dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác và đƣợc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cung cấp
dịch vụ thanh toán và cho thuê tài chính (thông qua công ty độc lập). Nhiều dịch vụ
ngân hàng thông dụng khác chƣa đƣợc quy định trong Luật các TCTD nhƣ môi giới
tiền tệ, bao thanh toán, thanh toán và quyết toán tài sản tài chính, hối phiếu ngân
hàng, các nghiệp vụ phái sinh. Trong khi đó, các TCTD Hoa Kỳ tại Việt Nam, cũng
nhƣ các TCTD nƣớc ngoài khác tại Việt Nam (khi Việt Nam trở thành thành viên
WTO) lại đƣợc phép cung cấp 12 phân ngành dịch vụ ngân hàng theo quy định của
Phụ lục G của BTA hoặc theo Phụ lục về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về
thƣơng mại dịch vụ (GATS). Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành của
Việt Nam về dịch vụ ngân hàng, các TCTD Việt Nam đƣợc cung cấp ít hơn về số
lƣợng dịch vụ ngân hàng so với các TCTD nƣớc ngoài tại Việt Nam. Hay nói cách
khác, Luật các TCTD và các văn bản hƣớng dẫn thi hành chƣa đáp ứng yêu cầu hội
nhập ở khía cạnh quy định về loại hình dịch vụ mà TCTD đƣợc cung cấp. Do vậy,
để đảm bảo sân chơi bình đẳng và tạo cơ sở pháp lý cho các TCTD Việt Nam triển
khai việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng mới và cho phép NHNN có đủ cơ sở pháp
lý thực hiện chức năng giám sát, thanh tra, việc sửa đổi các quy định về các loại
hình dịch vụ ngân hàng mà TCTD đƣợc cung cấp theo mở rộng các loại hình dịch
vụ đƣợc phép cung cấp là yêu cầu cấp thiết. Để đảm bảo khả năng điều chỉnh linh
hoạt tuỳ theo sự phát triển của thị trƣờng và năng lực cung cấp dịch vụ của các
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 97
TCTD, Luật các TCTD và các văn bản hƣớng dẫn thi hành nên quy định “danh sách
các dịch vụ ngân hàng” đƣợc phép cung cấp theo hƣớng mở và NHNN có thể bổ
sung các dịch vụ mới vào danh sách này, tuỳ theo yêu cầu thị trƣờng và năng lực
quản lý. Tuy nhiên, cùng với việc cho phép các TCTD mở rộng loại hình dịch vụ
ngân hàng, các quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ ngân hàng mới, thanh tra,
giám sát việc cung cấp các dịch vụ này cũng phải đƣợc ban hành một cách đồng bộ.
Thứ năm, bổ sung các quy định về các phƣơng thức cung cấp dịch vụ ngân hàng
khác
Nhƣ đã phân tích ở phần trên, thực tiễn phát triển thị trƣờng dịch vụ ngân
hàng đòi hỏi các cơ quan nhà nƣớc liên quan (đặc biệt là NHNN) phải nhanh chóng
nghiên cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới điều chỉnh việc cung
cấp dịch vụ qua các phƣơng thức nhƣ cung cấp qua biên giới và hiện diện thể nhân
để đảm bảo cho NHNN có thể thực hiện tốt vai trò thanh tra, giám sát của mình.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dịch vụ tài chính (Bộ Tài chính, NHNN)
phải tăng cƣờng phối hợp thực hiện chức năng giám sát việc cung cấp các dịch vụ
tài chính đa lĩnh vực (nhƣ dịch vụ ngân hàng + bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng +
chứng khoán) của các tổ chức tài chính.
Ngoài ra, để hoàn thiện khung pháp lý cho việc xây dựng hệ thống ngân hàng
đa dạng về loại hình tổ chức và loại hình dịch vụ, Luật các TCTD và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành cần đƣợc sửa đổi theo hƣớng quy định rõ hơn về phạm vi hoạt
động của từng loại hình ngân hàng và đƣa ra các quy định quản lý giám sát khác
nhau phù hợp với từng loại hình ngân hàng này.
Tóm lại, việc hoàn thiện pháp luật về dịch vụ ngân hàng chỉ là điều kiện cần
và có vai trò hỗ trợ, “bà đỡ” cho các TCTD xây dựng và thực hiện chiến lƣợc phát
triển dịch vụ ngân hàng của mình. Để có thể xây dựng và thực hiện tốt chiến lƣợc
phát triển dịch vụ ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, các TCTD nƣớc ta cần phải phát huy các lợi thế vốn có của
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 98
từng TCTD (về mạng lƣới, uy tín, hiểu biết về thị trƣờng, khách hàng), nâng cao
năng lực đội ngũ nhân viên ngân hàng, nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ
ngân hàng hiện đại và dịch vụ ngân hàng mới. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện cho
các TCTD thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển dịch vụ, các cơ chế chính sách
liên quan cũng phải đƣợc hoàn thiện một cách đồng bộ, đặc biệt các quy định về xử
lý phá sản, quyền chủ nợ của ngân hàng, phòng chống rửa tiền.
2. Đảm bảo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng
Hiện nay khi thị trƣờng tiền tệ trong nƣớc có tới 75% thị phần thuộc về các
NHTM quốc doanh, thị phần dành cho các NHTMCP là rất nhỏ hẹp và chịu sức ép
cạnh tranh lớn. Mặc dầu tình trạng độc quyền trong hoạt động ngân hàng đã bị
chấm dứt về mặt pháp lý kể từ khi có Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, song trên
thực tế, hệ thống ngân hàng ở nƣớc ta vẫn bị chi phối bởi các NHTM nhà nƣớc với
tỷ lệ thị phần trên 75% (cả về huy động vốn và cho vay). Chính điều này đã dẫn tới
việc các NHTM nhà nƣớc có thể liên kết với nhau để khống chế việc định giá,
chẳng hạn khống chế về lãi suất. Ngân hàng Trung ƣơng cần hạn chế dần và tiến tới
xoá bỏ tình trạng bảo hộ, bao cấp của Nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
nhằm tạo lập môi trƣờng kinh doanh bình đẳng.
Thực trạng cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng đang bộc lộ một số mặt tồn
tại, ảnh hƣởng tiêu cực tới hoạt động lành mạnh của ngân hàng. Những biểu hiện
cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng đang diễn ra và ngày càng
rõ rệt.
Thứ nhất, hiện tƣợng độc quyền nhóm ở một số NHTM lớn
Đặc biệt là ở các NHTM nhà nƣớc trong việc thống nhất lãi suất.
Một ví dụ sinh động nhất là việc cuối năm 1999, trƣớc tình trạng dƣ thừa về vốn
(huy động và cho vay), bốn NHTM nhà nƣớc cam kết không cho vay thấp hơn mức
lãi suất đƣợc các bên ấn định. Các bên thống nhất trần lãi suất huy động tiền gửi
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 99
cho mỗi kỳ hạn. Trên thực tế, đây là một thoả thuận khống chế giá hay là thoả thuận
hạn chế cạnh tranh. Và chịu thiệt từ thoả thuận này trƣớc hết là khách hàng, sau đó
là các NHTMCP trong đó có VPBank.
Thứ hai, cuộc chiến lãi suất lan rộng trong thời gian gần đây
Hiện tƣợng lôi kéo khách hàng bằng cách nâng lãi suất tiền gửi, hạ lãi suất
cho vay. Mặc dầu sức ép cạnh tranh trong hoạt động cung ứng vốn đã đặt trƣớc các
NHTM một bài toán khó: trong khi chênh lệch giá vốn giữa đầu vào và đầu ra ngày
càng bị thu hẹp (hiện chỉ còn xấp xỉ khoảng 2%), các NHTM vừa phải không đƣợc
giảm lãi suất huy động để thu hút ngƣời gửi tiền lại vừa phải không đƣợc tăng lãi
suất cho vay để giữ khách hàng. Nhƣng một số ngân hàng vẫn vừa nâng lãi suất tiền
gửi lại vừa hạ lãi suất cho vay theo kiểu "bán phá giá" nhằm lôi kéo khách hàng vay
để chiếm lĩnh thị phần, bất chấp hiệu quả tín dụng. Nhƣ vậy các NHTMCP sẽ là
ngƣời chịu thiệt khi không thể chạy theo xu hƣớng cạnh tranh thiếu minh bạch trên.
Thứ ba, coi nhẹ yếu tố an toàn trong hoạt động
Một số ngân hàng sẵn sàng bỏ qua các điều kiện cho vay, nới lỏng các điều
kiện bảo đảm tiền vay, coi nhẹ quy trình thẩm định vay vốn, hạ thấp tiêu chuẩn
đánh giá tín dụng để giành giật khách hàng. Các hành vi cạnh tranh kiểu nhƣ trên có
ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTMCP nói riêng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, mặc dầu là một loại hình doanh nghiệp có những đặc thù
trong hoạt động - đó là kinh doanh tiền tệ - nhƣng các ngân hàng cũng không nằm
ngoài quy luật cạnh tranh. Quá trình phát triển của thị trƣờng tiền tệ cho thấy hoạt
động cạnh tranh này ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
cần phải đƣợc điều chỉnh theo hƣớng:
Ban hành các chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh
Cần có chính sách khuyến khích cạnh tranh bằng chất lƣợng dịch vụ, công
nghệ hiện đại,.. và hạn chế tình trạng cạnh tranh bằng lãi suất nhƣ hiện nay. Lĩnh
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 100
vực hoạt động ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, tín dụng mà công cụ, phƣơng tiện
của hoạt động kinh doanh này là tiền - một loại nguyên liệu có tính nhậy cảm rất
cao đối với đời sống xã hội. Điều cần chú ý là, nhìn bề ngoài, cạnh tranh về lãi suất
sẽ tạo điều kiện có lợi cho khách hàng vay vốn, nhƣng nó lại cũng tạo ra tâm lý ỷ
lại, trông chờ vào lãi suất thấp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Về phía ngân hàng,
việc hạ lãi suất không chỉ tạo ra tình trạng bất bình đẳng trong kinh doanh mà còn
làm nảy sinh nhiều tiêu cực. Các NHTM nhà nƣớc với tỷ lệ thị phần trên 75% dễ
dàng áp đặt lãi suất đối với các NHTMCP trên thị trƣờng. Thực tế hoạt động ngân
hàng ở nƣớc ta và các nƣớc trên thế giới cũng đã chứng minh rằng, khả năng cạnh
tranh và sự thành công của một ngân hàng không phải đạt đƣợc bằng cách hạ lãi
suất mà chính trình độ công nghệ và chất lƣợng dịch vụ, khả năng sinh lời, nâng cao
năng suất, khả năng tạo ra các sản phẩm dịch vụ đa năng, phí...mới là cách thức
cạnh tranh lành mạnh nhất để giúp các ngân hàng cùng nhau phát triển bền vững.
Cần đối xử công bằng hơn đối với các NHTMCP trong đó có VPBank.
VPBank mặc dù đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về an toàn của NHNN nhƣ tỷ lệ an
toàn vốn, tăng trƣởng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn nhƣng phải đến giữa năm 2005 mới
đƣợc chấp nhận dỡ bỏ kiểm soát đặc biệt dù ngân hàng đã nhiều lần đề nghị. NHNN
cũng cần hạn chế tình trạng ƣu đãi của các NHTM nhà nƣớc. Các NHTM nhà nƣớc
đang nằm trong tình trạng nợ quá hạn cao, tỷ lệ an toàn vốn thấp tuy nhiên vẫn
đƣợc hƣởng ƣu đãi từ phía NHNN. Dù chính sách ƣu tiên phát triển các NHTM nhà
nƣớc là cần thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, tuy nhiên nếu tiếp tục chính sách thiên vị thái quá sẽ gây nhiều tác động bất lợi
lên hệ thống các NHTMCP trong đó có VPBank.
Cụ thể hoá chi tiết hóa quy định về cạnh tranh trong ngân hàng
Cần cụ thể hoá, chi tiết hoá quy định về cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng làm cơ sở cho một thị trƣờng tài chính lành mạnh và công bằng. Cho đến nay,
các quy định pháp lý về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng mới dừng lại ở mức sơ
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 101
khai, chung chung, thiếu cụ thể. Luật các Tổ chức Tín dụng năm 1997 chỉ duy nhất
có một điều (Điều 16) đề cập đến vấn đề cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng.
Theo điều 16, Luật các tổ chức tín dụng:
1. Các Tổ chức hoạt động ngân hàng đƣợc hợp tác và cạnh tranh hợp pháp.
2. Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các Tổ chức tín dụng và lợi ích
hợp pháp khác của các bên.
3. Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp gồm:
- Khuyến mại bất hợp pháp.
- Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của Tổ chức tín dụng khác và khách
hàng.
- Đầu cơ lũng đoạn thị trƣờng tiền tệ, vàng, ngoại tệ.
- Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Đáng nói ở đây là điều luật nêu trên chƣa quy định bao quát hết đƣợc các
hành vi cạnh tranh bất hợp pháp trong hoạt động ngân hàng. Điều này làm cho các
cơ quan có thẩm quyền thiếu cơ sở pháp lý cần thiết trong việc xử lý các hành vi vi
phạm, tức là các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp.
Cần có chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm luật cạnh tranh.
Mặt khác, mặc dù theo Luật các tổ chức tín dụng, Chính phủ "quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành luật này" nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có Nghị định nào
hƣớng dẫn Điều 16 nói trên trong Luật các Tổ chức tín dụng. Trong khi đó (và cũng
chính vì vậy), Nghị định số 20/2000/NĐ-CP năm 2000 về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng chỉ có một điều duy nhất về xử phạt
hành vi cạnh tranh bất hợp pháp với quy định "phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của Tổ chức
tín dụng và lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân khác" (Điều 38). Nhƣ vậy,
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 102
có thể thấy rõ ràng mức xử phạt này là quá thấp so với hậu quả của hành vi trên đối
với hoạt động của các ngân hàng. Chỉ cần một thông tin sai lệch nhỏ có thể dẫn đến
sự đổ vỡ của một hay nhiều NHTM, đặc biệt với các NHTMCP. Chế tài này cần
đƣợc sửa đổi theo hƣớng nghiêm khắc hơn, và chi tiết hơn chứ không thể chỉ dừng
lại ở xử lý hành vi thông tin sai lệch.
3. Cần có chính sách giúp VPBank khắc phục khó khăn và phát triển
Trong hơn năm năm thực hiện cải tổ, nhờ nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ
nhân viên và ban lãnh đạo VPBank đã đứng vững và bƣớc đầu khẳng định vị trí trên
thị trƣờng. Trong thời gian tới NHNN cần có chính sách phù hợp khuyến khích sự
phát triển của VPBank cụ thể là:
Thứ nhất, hỗ trợ đào tạo cán bộ về chuyên môn cho VPBank
Chất lƣợng nguồn nhân lực có vai trò lớn trong sự phát triển của bất kỳ một
tổ chức nào và NHTM cũng không ngoại lệ. Nhất là đối với một NHTM vừa thoát
khỏi khủng hoảng nhƣ VPBank. Với sự giúp đỡ từ NHNN, VPBank sẽ có đƣợc đội
ngũ cán bộ có tầm nhìn chiến lƣợc, khắc phục và phòng tránh đƣợc những sai phạm
đã từng xảy ra. Đồng thời NHNN cũng rút ra bài học về quản lý NHTM từ trƣờng
hợp của VPBank.
Thứ hai, nới lỏng hơn quy định về tỷ lệ vốn tối đa của cổ đông nƣớc ngoài
Chính sách này sẽ tạo điều kiện cho VPBank tăng vốn điều lệ, mở rộng hoạt
động kinh doanh. Hiện tại VPBank có một cổ đông nƣớc ngoài là tập đoàn tài chính
phi ngân hàng Dragon nắm 10% cổ phần. Trong năm 2006, sau khi tăng vốn điều lệ
lên 500 tỷ đồng, VPBank tiếp tục bán 10% cổ phần cho tập đoàn ngân hàng OCBC.
Theo quy định hiện nay VPBank chỉ có thể có 30% cổ phần nằm trong tay các cổ
đông nƣớc ngoài, và mỗi cổ đông nắm không quá 10% cổ phần. Quy định trên dã
ảnh hƣởng đến kế hoạch tăng vốn điều lệ của VPBank, từ đó ảnh hƣởng đến khả
năng cạnh tranh của VPBank trên thị trƣờng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 103
Có sự giúp đỡ về tài chính thông qua cho vay ƣu đãi trong những điều kiện đặc
biệt, cũng nhƣ tạo điều kiện cho VPBank tiếp xúc với các nguồn vốn của các dự án
quốc tế.
Tạo điều kiện về mặt pháp lý cho VPBank trong triển khai các dịch vụ mới.
Đồng thời tạo điều kiện cho VPBank mở rộng mạng lƣới hoạt động, hệ thống chi
nhánh, điểm giao dịch mới. Hiện nay VPBank đang tăng cƣờng mở rộng đại bàn
hoạt động về các khu vực đông dăn cƣ, có hoạt động kinh tế phát triển và kế hoạch
này cần có sự chấp thuận của NHNN. Thêm vào đó cùng với quy mô vốn tăng,
VPBank đang hƣớng tới cung cấp dịch vụ đa dạng hơn nhƣ dịch vụ thẻ thanh toán,
Internet-banking,… Kế hoạch này cần có sự thông qua của NHNN.
4. Kiến nghị về vai trò của các thể chế hỗ trợ thị trƣờng tiền tệ
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam ra đời nhằm mục đích nâng cao khả năng hoạt
động của cả hệ thống NHTM. Tuy nhiên hoạt động của hiệp hội vẫn mang nặng yếu
tố hình thức chứ chƣa có hành động thiết thực thúc đẩy sự phát triển của hệ thống.
Chi phí tham gia hiệp hội của VPBank không hề nhỏ và chƣa nhận đƣợc sự trợ giúp
tƣơng xứng từ hiệp hội ngân hàng. Trong thời gian tới hiệp hội cần phát huy hơn
nữa vai trò của mình theo hƣớng sau:
Hiệp hội cần đảm nhận vai trò quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu của các NHTM
trong nƣớc trong đó có VPBank. Quảng bá hình ảnh các NHTM trên các báo của
ngành, gần nhƣ không tạo ra hiệu quả do không thu hút đƣợc sự quan tâm chú ý của
ngƣời đân. Trong thời gian tới khi thị trƣờng ngân hàng sôi động hơn với việc ra
nhập thị trƣờng mạnh mẽ của các NHTM và các công ty tài chính nƣớc ngoài,
nhiệm vụ quảng bá hình ảnh NHTM của hiệp hội cần đƣợc thực hiện tốt hơn.
Đồng thời hiệp hội cần tăng cƣờng vai trò là ngƣời trung gian giúp các NHTM
hạn chế tình trạng cạnh tranh tự phát nhƣ hiện nay. Hiệp hội cần hƣớng các ngân
hàng tới hợp tác để hạn chế nhƣợc điểm của cạnh tranh. Sức ép cạnh tranh lớn trên
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 104
thị trƣòng sẽ tăng mạnh hơn khi các hạn chế đối với ngân hàng nƣớc ngoài bị dỡ bỏ,
các ngân hàng trong nƣớc cần hợp tác chặt chẽ hơn để cùng phát triển.
Hiệp hội ngân hàng cũng cần thƣờng xuyên tổ chức hội thảo về các vấn đề có
tính thời sự trong ngành ngân hàng, giúp các ngân hàng tăng thêm kinh nghiệm
quản lý và hoạt động kinh doanh. Cần tích cực mở các khóa học đào tạo ngắn hạn
tập trung, giúp các ngân hàng tăng chất lƣợng đội ngũ nhân viên. Chất lƣợng đào
tạo tăng lên trong khi chi phí đào tạo tập trung cũng giảm đáng kể, sẽ tạo điều kiện
cho các ngân hàng dành vốn đầu tƣ cho các mục tiêu phát triển khác.
Các thể chế hỗ trợ thị trƣờng đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng khác
chƣa đƣợc tăng cƣờng. Tăng cƣờng và nâng cao vai trò của các thể chế hỗ trợ thị
trƣờng tiền tệ, kể cả các thể chế hỗ trợ trực tiếp (nhƣ Trung tâm thông tin tín dụng
CIC, Bảo hiểm tiền gửi,...), cũng nhƣ các thể chế hỗ trợ gián tiếp (nhƣ các cơ quan
bảo vệ pháp luật: Công an, Viện kiểm sát, Toà án...) nhằm đáp ứng mục tiêu an toàn
và hiệu quả của hệ thống NHTM nói chung và hoạt động kinh doanh của VPBank
nói riêng.
Trên đây là những giải pháp kiến nghị đối với Chính phủ cũng nhƣ NHNN nhằm
tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động của các ngân hàng nói chung,
VPBank nói riêng. Những kiến nghị này cần đƣợc xem xét, thực hiện và triển khai
nhanh chóng và hiệu quả mở đƣờng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 105
KẾT LUẬN
Thị trƣờng ngân hàng đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh theo tốc độ
phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng ngày
càng tăng làm thị trƣờng ngân hàng không ngừng đƣợc mở rộng. Tuy vậy mức độ
cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng Việt Nam đang trở nên khốc liệt hơn khi có sự
tham gia của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (các công ty bảo hiểm, công ty
chứng khoán, công ty tài chính,…) và các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài. Sức ép cạnh
tranh ngày càng lớn đòi hỏi mỗi ngân hàng để tồn tại và phát triển cần có những
chiến lƣợc cho riêng mình, tạo ra những đột phá mới cũng nhƣ thích ứng nhanh
nhạy với những biến động trên thị trƣờng tài chính trong nƣớc và khu vực.
VPBank nằm trong nhóm các NHTMCP quy mô vừa với vị thế khá khiêm
tốn trên thị trƣờng ngân hàng Việt Nam. VPBank vừa thoát khỏi khủng hoảng và
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, bƣớc đầu đã khẳng định đƣợc năng lực và uy tín
thƣơng hiệu. Tuy vậy mục tiêu trở thành “NHTM bán lẻ hàng đầu trong nƣớc và
khu vực” của VPBank luôn là một nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực không
ngừng của toàn thể bộ máy lãnh đạo cũng nhƣ nhân viên ngân hàng.
Để đƣa ra cái nhìn khái quát, toàn diện về năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng trên thị trƣờng trong tƣơng quan so sánh với các ngân hàng và các tổ chức tài
chính, tín dụng khác hoàn toàn không dễ dàng. Nó đòi hỏi sự nghiên cứu phân tích
tổng hợp quá trình hoạt động, phát triển của các ngân hàng trong bối cảnh thị
trƣờng luôn biến động với các nhân tố “cơ hội” và “hiểm họa” mới. Khóa luận đã
tập trung làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, những vấn đề lý luận cơ bản về NLCT của NHTM.
Thứ hai, phân tích, đánh giá NLCT của VPBank trong những năm gần đây.
Thứ ba, đƣa ra một số giải pháp cụ thể và kiến nghị với NHNN, Hiệp hội
ngân hàng Việt Nam nhằm nâng cao NLCT của VPBank trong tƣơng lai.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 106
Do thời gian nghiên cứu lý thuyết và thực tế ngắn, quan điểm còn hạn chế, bài
viết không thể tránh đƣợc sai sót. Rất mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
01. Giáo trình lý thuyết Tài chính Tiền tệ (tập I) – Trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng –
NXB Giáo Dục.
02. Giáo trình Ngân hàng Thƣơng mại – TS. Phan Thu Hà – NXB Thống Kê- 2004
03. Giáo trình marketing căn bản - PGS.TS. Trần Minh Đạo - NXB Giáo Dục -
2002
04. Giáo trình Marketing ngân hàng – Tài sản Nguyễn Thị Minh Hiền - NXB
Thống kê - 2003
05. Ngân hàng tiền tệ & thị trƣờng tài chính – Frederic S.Mishkin - NXB Khoa học
kỹ thuật Hà Nội - 2001
06. Quản trị NHTM – Peter S.Rose - NXB Tài chính - 2004
07. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Những thách thức của NHTM Việt Nam trong cạnh
tranh và hội nhập quốc tế” - NXB Thống kê -2003
08. Cạnh tranh trong phân chia thị phần hoạt động ngân hàng - Nguyễn Đức - Tạp
chí ngân hàng số 23 tháng 12 năm 2004
09. Giải pháp củng cố và phát triển NHTMCP – TS.Phan Văn Tính - Tạp chí ngân
hàng (số 9 năm 2004)
10. Thực trạng và xu hƣớng phát triển của các NHTMCP – TS. Hà Quang Đào -
Tạp chí ngân hàng số 7 năm 2004
11. Hội nhập ngân hàng không thể chậm trễ (TTXVN) (15/03/2006)
12. Xây dựng nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản trị ngân hàng – TS. Phí
Trọng Hiển – NHNN - Tháng 5 năm 2005
13. Thực trạng và định hƣớng hoàn thiện pháp luật về dịch vụ ngân hàng - ThS.
Đoàn Thái Sơn NHNN (Số 8/2005)
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 107
14. Những nét khái quát về sự đóng góp của ngành Ngân hàng trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội NHNN (Số 8/2005)
15. Một số định hƣớng hoạt động ngân hàng năm 2006 VP NHNN ( 7/2/2006)
16. Những nhiệm vụ của ngành Ngân hàng trong năm 2006 thực hiện Nghị Quyết
số 01/2006/NQ-CP của Chính phủ VPNHNN (7/2/2006)
17. Điều chỉnh cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cung ứng vốn cho nền kinh tế -
Hà Ninh 16/03/2005 - Incombank
18. Tăng tốc cải cách ngân hàng Quỳnh Chi - Tạp chí ngân hàng (12/1/2006)
19. Công trình khoa học Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế –
TS. Phạm Thanh Bình – Tạp chí ngân hàng (số 14 7/2006)
20. www.mog.gov.vn
21. www.mot.gov.vn
22. www.vpbank.com.vn
23. www.sbv.com.vn
24. www.bantintaichinh.com.vn
25. www.dddn.com.vn
26. www.vietstock.com.vn
27. www.vnexpress.net
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 108
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................................... 5
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................... 5
1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .... 5
2. CÁC CHỨC NĂNG CỦA NHTM ............................................................... 6
2.1. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÍN DỤNG ............................................ 6
2.2. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN THANH TOÁN ....................................... 7
2.3. CHỨC NĂNG “TẠO TIỀN” CHO NỀN KINH TẾ ............................... 7
3. PHÂN LOẠI NHTM .................................................................................... 8
4. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG ............................................ 9
4.1. DỊCH VỤ NHẬN TIỀN GỬI .................................................................. 9
4.2. DỊCH VỤ TRAO ĐỔI NGOẠI TỆ (MUA BÁN NGOẠI TỆ) ............... 10
4.3. DỊCH VỤ CUNG CẤP CÁC KHOẢN GIAO DỊCH VÀ THỰC HIỆN
THANH TOÁN ............................................................................................ 10
4.4. DỊCH VỤ BẢO QUẢN VẬT CÓ GIÁ .................................................. 11
4.5. DỊCH VỤ CHIẾT KHẤU THƢƠNG PHIẾU VÀ CHO VAY THƢƠNG
MẠI.............................................................................................................. 11
4.6. DỊCH VỤ QUẢN LÝ TIỀN MẶT ......................................................... 11
4.7. DỊCH VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG...................................................... 12
4.8. DỊCH VỤ ỦY THÁC ............................................................................ 12
4.9. DỊCH VỤ TÀI TRỢ DỰ ÁN ................................................................. 13
4.10. DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH .................................................. 13
4.11. DỊCH VỤ MÔI GIỚI ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN ............................ 14
II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM................................................. 14
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 109
1. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM........................ 14
2. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH NLCT CỦA NHTM ............................................ 16
2.1. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH ........................... 16
2.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH RỦI RO ................................................. 19
2.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ LÃI SUẤT, CHI PHÍ VÀ PHÍ DỊCH VỤ ............. 19
2.4. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ..... 21
2.5. MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÂN
HÀNG .......................................................................................................... 23
2.6. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH THỊ PHẦN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
..................................................................................................................... 23
3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NLCT CỦA NHTM .............. 24
3.1. ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU ................................................................... 25
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG KINH DOANH - CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC ............................................................................................ 27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG VPBANK ................................................................................................. 34
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK ........................................................... 34
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ..................................... 34
2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CƠ BẢN CỦA VPBANK.............. 37
3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VPBANK ................. 38
3.1. TÀI SẢN VÀ LỢI NHUẬN CỦA VPBANK .......................................... 38
3.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ........................................................ 41
3.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ................................................................... 45
4. CÁC HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÁC ................................ 49
II. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VPBANK ........................ 52
1. NHÓM CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ....................................................... 52
1.1. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH ............................. 52
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 110
1.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH RỦI RO ................................................. 56
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH LÃI SUẤT VÀ PHÍ DỊCH VỤ ............... 63
2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA VPBANK
........................................................................................................................ 64
2.1. CÁC YẾU TỐ HỮU HÌNH ................................................................. 65
2.2. ĐỘI NGŨ CÁC NHÂN VIÊN CUNG CẤP DỊCH VỤ ......................... 65
2.3. TÍNH TIẾP CẬN ĐƢỢC CỦA CÁC DỊCH VỤ ................................... 66
2.4. ĐỘ AN TOÀN VÀ CHÍNH XÁC TRONG CÁC NGHIỆP VỤ ............. 67
2.5. THỜI GIAN CHỜ DỊCH VỤ ĐƢỢC CUNG CẤP .............................. 67
3. MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO NGÂN HÀNG ...................... 68
4. MỨC ĐỘ ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 71
5. THỊ PHẦN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ............ 73
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
VPBANK .............................................................................................................. 76
I. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VPBANK - ĐỊNH HƢỚNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
............................................................................................................................ 76
THỨ NHẤT, HOẠT ĐỘNG HUY DỘNG
VỐN…………………………………………....72
THỨ HAI, CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ…………………………………………....….73
THỨ BA, PHÁT TRIỂN MẠNG
LƢỚI………………………………………………….74
THỨ TƢ, CÔNG TÁC ĐÂO TÀO NHÂN
SỰ…………………………………………..….74
THỨ SÁU, TĂNG PHÚC LỢI NHÂN
VIÊN……………………………………………..74
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 111
THỨ BẢY, CÔNG TÁC ĐIỀU
HÀNH………………………………………………….75
THỨ TÁM, HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO…………………………………………....75
THỨ CHÍN, XÂY DỰNG THƢƠNG
HIỆU………………………………………………75
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NLCT CỦA VPBANK ....................................... 80
1. TĂNG QUY MÔ VỐN TỰ CÓ ................................................................. 81
2. HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG ....................................... 84
3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ............................... 86
4. TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ........................................ 88
5. XÂY DỰNG CẤU TRÚC TỔ CHỨC HỢP LÝ ....................................... 90
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ........................ 91
1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
........................................................................................................................ 91
THỨ NHẤT, CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ CẤP
PHÉP…………………………………...86
THỨ HAI, THIẾU CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT………………………………... 89
2. ĐẢM BẢO MÔI TRƢỜNG CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG .................... 98
THỨ NHẤT, HIỆN TƢỢNG ĐỘC QUYỀN NHÓM Ở MỘT SỐ NHTM
LỚN…...………92
THỨ HAI, CUỘC CHIẾN LÃI SUẤT LAN RỘNG TRONG THỜI
GIAN GẦN ĐÂY………….93
THỨ BA, COI NHẸ YẾU TỐ AN TOÀN TRONG HOẠT
ĐỘNG………………………...94
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế.
Lê Diệu Linh - A14 K41D 112
3. CẦN CÓ CHÍNH SÁCH GIÚP VPBANK KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN
VÀ PHÁT TRIỂN ........................................................................................ 102
THỨ NHẤT, HỖ TRỢ ĐÀO TẠO CÁN BỘ VỀ CHUYÊN MÔN CHO
VPBANK…………..96
THỨ HAI, NỚI LỎNG HƠN QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ VỐN TỐI ĐA
CỦA CỔ ĐÔNG ……….97
4. KIẾN NGHỊ VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC THỂ CHẾ HỖ TRỢ THỊ
TRƢỜNG TIỀN TỆ ..................................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3499_9045.pdf