Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh. Tuy nhiên,
công tác kế toán quản trị chỉ mới được đề cập trong thời gian gần đây và còn khá mới
mẻ đối với các danh nghiệp Việt Nam, việc triển khai kế toán quản trị chi phí còn gặp
nhiều khó khăn, các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại đơn vị được rút ra
từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đây là một đề tài rộng, phức tạp, thời gian thực
hiện cũng như tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài viết này chưa thể giải quyết triệt để
mọi vấn đề. Sau này nếu được tạo điều kiện tôi xin tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng THCS Phú Xuân gồm những hạng mục
công trình như: phần móng; phần xây; phần hoàn thiện; phần điện, nối đất, chống sét.
Định mức NVL của phần móng như sau:ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
Bảng 2.4: Định mức nguyên vật liệu của phần móng Công trình Trường THCS
Phú Xuân
TT Lo¹i vËt liÖu §¬n vÞ Khối lượng
1- PhÇn mãng nhµ 2 tÇng
% - Vật liệu khác % 100,00
1 - Bột màu Kg 1,82
2 - Bột đá Kg 136,52
3 - Cát mịn m3 5,93
4 - Cát vàng m3 77,97
5 - Cát đắp m3 168,39
6 - Dây thép Kg 46,31
7 - Gạch không nung 60x95x200 viên 6.010,37
8 - Gỗ chống m3 0,90
9 - Gỗ ván cầu công tác m3 0,72
10 - Nước m3 23,76
11 - Que hàn Kg 22,61
12 - Sạn ngang 4x6 m3 43,89
13 - Thép hình Kg 88,14
14 - Théo tròn d<=10mm Kg 367,83
15 - Thép tròn d<=18mm Kg 2.747,88
16 - Thép tấm Kg 93,50
17 - Xi măng PC30 Kg 18.887,60
18 - Xi măng PC30 Long Thọ Kg 13.195,58
19 - Xi măng trắng Kg 153,75
20 - Đinh Kg 5,33
21 - Đinh đĩa C¸i 26,87
22 - Đá chẻ màu m2 39,71
23 - Đá dăm 1x2 m3 10,03
24 - Đá dăm 2x4 m3 37,28
25 - Đá dăm 4x6 m3 2,82
26 - Đá hộc m3 59,27
27 - Đá trắng Kg 204,49
28 - Đá trắng nhỏ Kg 82,23
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
Định mức nhân công trực tiếp
Cũng tương tự như nguyên vật liệu trực tiếp, Công văn số 1776 năm 2007 của Bộ
xây dựng đã quy định định mức công nhân theo từng bậc thợ và từng nhóm nghề
nghiệp khác nhau. Trong phần mềm xây dựng định mức, dự toán Tiến Minh đã có sẵn
định mức nhân công trực tiếp cho tất cả các công việc hiện diễn ra tại công trình, việc
xây dựng định mức nhân công sẽ thuận lợi cho việc lập dự toán, cũng như công tác
tính lương cho kế toán. Tùy vào quy mô công việc mà có các định mức khác nhau. Ví
dụ:
Bảng 2.5: Định mức nhân công trực tiếp của Công trình Trường THPT Phú
Xuân
Lo¹i vËt liÖu... §¬n vÞ Khèi lượng
*\1- PhÇn mãng nhµ 2 tÇng
- Nh©n c«ng bËc 3.0/7 C«ng 305,17
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 180,34
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7 C«ng 116,65
- Nh©n c«ng bËc 4.5/7 C«ng 75,70
*\2- PhÇn th©n
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 439,78
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7 C«ng 358,59
*\3- PhÇn x©y
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 135,15
- Nh©n c«ng bËc 3.7/7 C«ng 65,35
*\4- PhÇn hoµn thiÖn
- Nh©n c«ng bËc 3.0/7 C«ng 7,66
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 366,88
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7N2 C«ng 16,43
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7 C«ng 1.166,85
- Nh©n c«ng bËc 4.5/7 C«ng 38,29
*\5 - PhÇn ®iÖn; Nèi ®Êt AT;chèng sÐt
- Nh©n c«ng bËc 3.0/7 C«ng 92,83
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 2,27
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7N2 C«ng 3,92
Định mức chi phí ca máy
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Trong quá trình lập định mức, chi phí ca máy đã được quy định trong Công văn
số 1776/BXD-VP năm 2007. Tùy vào từng hạng mục công trình sẽ có định mức về chi
phí ca máy khác nhau.Ví dụ:
Bảng 2.6: Định mức chi phí ca máy của công trình Trường THPT Phú Xuân
Lo¹i vËt liÖu Đơn vị Khèi lượng
*\1- PhÇn mãng nhµ 2 tÇng
- M¸y kh¸c % 100,00
- M¸y c¾t uèn 5KW Ca 1,01
- M¸y c¾t ®¸ 1.7KW Ca 9,64
- M¸y hµn 23KW Ca 5,72
- M¸y trén 250 l Ca 9,49
- M¸y trén 80 l Ca 0,27
- M¸y ®µo <=0.8m3 Ca 1,13
- M¸y ®Çm bµn 1KW Ca 4,15
- M¸y ®Çm dïi 1.5KW Ca 5,77
- VËn th¨ng 0.8T Ca 0,45
*\2- PhÇn th©n
- M¸y kh¸c % 100,00
- M¸y c¾t uèn 5KW Ca 4,50
- M¸y hµn 23KW Ca 20,82
- M¸y trén 250 l Ca 8,48
- M¸y vËn th¨ng 0.8T Ca 10,13
- M¸y ®Çm dïi 1.5KW Ca 10,97
- VËn th¨ng 0.8T Ca 2,22
*\3- PhÇn x©y
- M¸y kh¸c % 100,00
- M¸y trén 80 l Ca 1,96
- M¸y vËn th¨ng 0.8T Ca 3,41
*\4- PhÇn hoµn thiÖn
- M¸y kh¸c % 100,00
- CÇn cÈu 10T Ca 0,64
- CÈu th¸p 25T Ca 0,04
- M¸y c¾t g¹ch 1.7KW Ca 16,33
- M¸y hµn 23KW Ca 6,17
- M¸y trén 80 l Ca 6,51
*\5 - PhÇn ®iÖn; Nèi ®Êt AT;chèng sÐt
- M¸y hµn 14KW Ca 2,47
- M¸y khoan cÇm tay 0.5KW Ca 17,57
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
Định mức sản xuất chung
Công ty không xây dựng định mức chi phí sản xuất chung, cũng như không có
các văn bản quy định cho việc sử dụng các chi phí sản xuất chung, các chi phí ngoài
sản xuất. Do đó, việc tính toán, lập dự toán cho các chi phí này mang tính ước tính và
dựa vào số liệu trong quá khứ để tính toán.
2.4.2.2 Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh tiến hành tham
gia đấu thầu công trình dựa trên hồ sơ mời thầu của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đơn
vị tư vấn giám sát ). Sau khi đấu thầu thì bên mời thầu sẽ tiến hành chấm thầu dựa vào
các tiêu chí sau:
- Năng lực tài chính
- Năng lực kinh nghiệm
- Năng lực nhân sự
- Năng lực trang thiết bị
Khi các tiêu chí trên được đánh giá đạt, nhà thầu sẽ xét đến biện pháp thi công,
rồi cuối cùng là xét vào dự toán. Chủ đầu tư xem xét, so sánh dự toán của các nhà
thầu, xem nhà thầu nào có dự toán phù hợp với yêu cầu, cũng như sự hợp lý về mức
giá thành thì sẽ được chủ đầu tư chọn. Sau đó, nhà thầu và chủ đàu tư sẽ thương thảo
hợp đồng và đi đến ký kết thi công công trình. Qua đây cho thấy, việc lập dự toán là
rất quan trọng, quyết định đến việc Công ty có ký được hợp đồng xây dựng hay không.
Khảo sát thực tế tại công ty cho thấy, việc lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công và chi phí ca máy được tính toán chi tiết dựa trên công bố định mức
dự toán của Bộ xây dựng và phần mềm dự toán Tiến Minh. Còn các dự toán chi phí
sản xuất chung được lập một cách ước tính dựa trên giá thành công trình.
Trong năm 2015, Công ty đã ký được rất nhiều hợp đồng với các công trình khác
như: công trình hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư xã Lộc Bổn, trạm bơm Bầu Sen xã
Phú Dương, Trung tâm hoạt động thiếu nhi Huế, Trường mầm non Phú Dương,
Trường mầm non Phú Hải, Trường mầm non Phong Điền, công trình xây lắp điện hạ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
tầng kỹ thuật cư xã Lộc Bổn.... Tuy nhiên, luận văn chỉ đi nghiên cứu sâu vào việc lập
dự toán cho công trình Trường Trung Học Cơ Sở Phú Xuân.
Theo như hợp đồng, công trình Trường Trung Học Cơ Sở Phú Xuân bắt đầu xây
từ ngày 1/3/2015 và hoàn thiện 30/11/2015.
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Tùy vào hạng mục công trình để phòng kỹ thuật lập dự toán công trình dự vào
bảng định mức được lập trước đó.
- Số lượng các nguyên vật liệu được xác định dựa vào bảng định mức.
- Về đơn giá, hàng tháng phòng kỹ thuật cập nhật đơn giá nguyên vật liệu của Sở
Tài Chính ban hành. Đối với những vật liệu không có trong bảng giá thì buộc Phòng
kỹ thuật phải tham khảo giá ở bên ngoài.
Tôi xin đưa ra ví dụ từ công trình Trường THCS Phú Xuân.
+ Bảng giá nguyên vật liệu sử dụng để lập dự toán công trình. (phụ lục số 01)
Công ty đã xây dựng dự toán nguyên vật liệu cho công trình Trường THCS Phú
Xuân như sau:
+ Bảng dự toán nguyên vật liệu trực tiếp của toàn bộ công trình Trường THCS
Phú Xuân. (Phụ lục số 02)
Vì công trình gồm nhiều hạng mục nên tôi xin trích dẫn hạng mục móng nhà để
làm thí dụ cho công việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Bảng 2.7 : Dự toán chi phí NVL phần móng nhà của công trình Trường THCS
Phú Xuân
TT Lo¹i vËt liÖu... §¬nvÞ
Khối
lượng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn
1- PhÇn mãng nhµ 2 tÇng
A - V¢T LI£U 202.271.303,31
% - VËt liÖu kh¸c % 100,00 16.111,31 1.611.130,77
1 - Bét mµu Kg 1,82 40.909,09 74.521,80
2 - Bét ®¸ Kg 136,52 909,09 124.105,24
3 - C¸t mÞn m3 5,93 158.758,12 940.967,25
4 - C¸t vµng m3 77,97 182.035,94 14.193.398,33
5 - C¸t ®¾p m3 168,39 138.758,12 23.365.379,92
6 - D©y thÐp Kg 46,31 15.000,00 694.650,60
7 - G¹ch kh«ng nung 60x95x200 Viªn 6.010,37 1.263,09 7.591.641,18
8 - Gç chèng m3 0,90 2.603.569,17 2.330.458,51
9 - Gç v¸n cÇu c«ng t¸c m3 0,72 2.603.569,17 1.871.575,70
10 - Nước m3 23,76 7.500,00 178.210,58
11 - Que hµn Kg 22,61 20.000,00 452.122,88
12 - S¹n ngang 4x6 m3 43,89 284.380,69 12.482.144,50
13 - ThÐp h×nh Kg 88,14 16.170,21 1.425.219,74
14 - ThÐp trßn d<=10mm Kg 367,83 13.804,75 5.077.802,28
15 - ThÐp trßn d<=18mm Kg 2.747,88 13.645,66 37.496.641,83
16 - ThÐp tÊm Kg 93,50 15.532,03 1.452.219,52
17 - Xi m¨ng PC30 Kg 18.887,60 1.363,38 25.751.020,90
18 - Xi m¨ng PC30 Long Thä Kg 13.195,58 1.247,45 16.460.778,29
19 - Xi m¨ng tr¾ng Kg 153,75 4.625,99 711.230,35
20 - §inh Kg 5,33 15.454,55 82.418,16
21 - §inh ®Øa C¸i 26,87 5.000,00 134.364,05
22 - §¸ chÎ mµu m2 39,71 45.000,00 1.786.792,50
23 - §¸ d¨m 1x2 m3 10,03 471.675,59 4.731.953,43
24 - §¸ d¨m 2x4 m3 37,28 456.935,78 17.034.527,61
25 - §¸ d¨m 4x6 m3 2,82 435.395,35 1.225.837,32
26 - §¸ héc m3 59,27 383.438,07 22.727.448,04
27 - §¸ tr¾ng Kg 204,49 916,36 187.386,61
28 - §¸ tr¾ng nhá Kg 82,23 916,36 75.355,40
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Dự toán nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp do phòng kỹ thuật lập. Cơ sở để lập dự toán
nhân công trực tiếp là dự vào số lượng công việc và đơn giá của từng loại công việc.
Đơn giá công việc do Sở Xây Dựng công bố theo theo Quyết định số 1828/QĐ-UBND
của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bảng 2.8: Bảng giá chi phí nhân công trực tiếp của công trình Trường THCS Phú
Xuân 2015
ĐVT: VNĐ
TT Nh©n c«ng §¬n vÞ §¬n gi¸ Gi¸ thµnh
1 - Nh©n c«ng bËc 3.0/7 C«ng 158.218 158.218,0
2 - Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 171.703 171.703,0
3 - Nh©n c«ng bËc 3.5/7N2 C«ng 182.422 182.422,0
4 - Nh©n c«ng bËc 3.7/7 C«ng 177.097 177.097,0
5 - Nh©n c«ng bËc 4.0/7 C«ng 185.188 185.188,0
6 - Nh©n c«ng bËc 4.0/7N2 C«ng 196.253 196.253,0
7 - Nh©n c«ng bËc 4.5/7 C«ng 201.094 201.094,0
Dự toán chi phí NCTT = Khối lượng công việc x
Đơn giá tiền lương
của công việc đó
Sau đây là bảng dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Trường THCS Phú
Xuân ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Bảng 2.9: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp của công trình Trường THCS Phú
Xuân 2015
Lo¹i vËt liÖu §¬nvÞ
Khèi
lượng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn
1- PhÇn mãng nhµ 2 tÇng
116.074.283,69
- Nh©n c«ng bËc 3.0/7 C«ng 305,17 158.218,00 48.283.433,64
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 180,34 171.703,00 30.964.304,32
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7 C«ng 116,65 185.188,00 21.603.005,99
- Nh©n c«ng bËc 4.5/7 C«ng 75,70 201.094,00 15.223.539,74
2 - PhÇn th©n
141.919.085,47
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 439,78 171.703,00 75.511.756,53
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7 C«ng 358,59 185.188,00 66.407.328,93
3- PhÇn x©y
34.779.490,51
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 135,15 171.703,00 23.206.024,46
- Nh©n c«ng bËc 3.7/7 C«ng 65,35 177.097,00 11.573.466,05
4 - PhÇn hoµn thiÖn
290.990.755,52
- Nh©n c«ng bËc 3.0/7 C«ng 7,66 158.218,00 1.211.949,88
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 366,88 171.703,00 62.994.466,01
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7N2 C«ng 16,43 182.422,00 2.997.506,50
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7 C«ng 1.166,85 185.188,00 216.087.382,26
- Nh©n c«ng bËc 4.5/7 C«ng 38,29 201.094,00 7.699.450,88
5 - PhÇn ®iÖn; Nèi ®Êt
AT;chèng sÐt
15.846.449,01
- Nh©n c«ng bËc 3.0/7 C«ng 92,83 158.218,00 14.687.199,74
- Nh©n c«ng bËc 3.5/7 C«ng 2,27 171.703,00 389.937,51
- Nh©n c«ng bËc 4.0/7N2 C«ng 3,92 196.253,00 769.311,76
Theo như dự toán thì chi phí công nhân trực tiếp của công trình Trường THCS Phú
Xuân 2015 là: 599.610.064,20 VNĐ
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Dự toán chi phí ca máy
Chi phí ca máy ( hay còn được gọi là chi phí sử dụng máy thi công ) của Công ty
gồm máy dầm, máy khoan, máy trộn bê tông, máy hàn... Do chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ ở nhiều công trình khác nhau nên cuối kỳ phân bổ cho từng giá thành
sản phẩm. Kế toán tại công ty phân loại khoản mục này thành một khoản mục riêng,
đặc trưng của ngành xây lắp, không tính vào chi phí sản xuất chung.Ví dụ:
Bảng 2.10: Dự toán chi phí ca máy của công trình Trường THCS Phú Xuân
Lo¹i vËt liÖu... §¬nvÞ
Khèi
lượng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn
*\1- PhÇn mãng nhµ 2 tÇng
12.688.436,71
- M¸y kh¸c % 100,00 2.690,72 269.071,72
- M¸y c¾t uèn 5KW Ca 1,01 220.610,70 222.481,48
- M¸y c¾t ®¸ 1.7KW Ca 9,64 218.520,40 2.105.990,36
- M¸y hµn 23KW Ca 5,72 322.410,20 1.845.553,36
- M¸y trén 250 l Ca 9,49 277.589,90 2.634.361,46
- M¸y trén 80 l Ca 0,27 225.843,90 61.580,86
- M¸y ®µo <=0.8m3 Ca 1,13 2.860.390,70 3.225.850,23
- M¸y ®Çm bµn 1KW Ca 4,15 215.330,50 893.904,95
- M¸y ®Çm dïi 1.5KW Ca 5,77 218.706,60 1.261.479,99
- VËn th¨ng 0.8T Ca 0,45 372.733,20 168.162,31
*\2- PhÇn th©n
17.243.992,42
- M¸y kh¸c % 100,00 1.822,63 182.262,58
- M¸y c¾t uèn 5KW Ca 4,50 220.610,70 992.359,88
- M¸y hµn 23KW Ca 20,82 322.410,20 6.712.758,98
- M¸y trén 250 l Ca 8,48 277.589,90 2.352.666,01
- M¸y vËn th¨ng 0.8T Ca 10,13 372.733,20 3.777.449,71
- M¸y ®Çm dïi 1.5KW Ca 10,97 218.706,60 2.399.426,39
- VËn th¨ng 0.8T Ca 2,22 372.733,20 827.068,88
*\3- PhÇn x©y
1.724.427,01
- M¸y kh¸c % 100,00 83,74 8.373,86
- M¸y trén 80 l Ca 1,96 225.843,90 443.780,55
- M¸y vËn th¨ng 0.8T Ca 3,41 372.733,20 1.272.272,60
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
*\4- PhÇn hoµn thiÖn
- S¬n lãt ngoµi nhµ Kg 88,79 72.601,01 6.446.097,39
8.738.763,43
- M¸y kh¸c % 100,00 674,71 67.470,52
- CÇn cÈu 10T Ca 0,64 2.407.663,00 1.531.326,64
- CÈu th¸p 25T Ca 0,04 2.810.625,30 112.312,59
- M¸y c¾t g¹ch 1.7KW Ca 16,33 218.520,40 3.569.049,99
- M¸y hµn 23KW Ca 6,17 322.410,20 1.988.477,80
- M¸y trén 80 l Ca 6,51 225.843,90 1.470.125,90
*\5 - PhÇn ®iÖn; Nèi ®Êt
AT;chèng sÐt
4.338.680,47
- M¸y hµn 14KW Ca 2,47 281.342,30 694.915,48
- M¸y khoan cÇm tay
0.5KW Ca 17,57 207.385,60 3.643.764,99
Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên
Phát Thịnh gồm chi phí tiền lương kỹ thuật công trình, Đội Xây lắp Dịch vụ, các
khoản trích theo lương, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao và các chi phí dịch
vụ mua ngoài như điện, nước, bảo hiểm... Chi phí khấu hao của công ty bao gồm khấu
hao văn phòng làm việc tại địa phương, ô tô con, nhà kho để vật liệu. Chi phí sản xuất
chung được công ty lập dựa vào giá thành công trình. Bên cạnh đó, các loại chi phí
khấu hao văn phòng, khấu hao CCDC ít có sự thay đổi nên được ước tính dựa theo số
liệu trong quá khứ. Do vậy, dự toán chi phí sản xuất chung sẽ được Công ty lập theo
công thức:
Dự toán chi phí sản xuất chung = Giá thành công trình x 1% + chi phí lương cán
bộ kĩ thuật công trình + chi phí khấu hao CCDC + chi phí khấu hao văn phòng + chi
phí khác
Các chi phí khác bao gồm: chi phí mua hồ sơ mời thầu, phí dự thầu, phí thực hiện
hợp đồng, phí bảo lãnh hợp đồng...
2.4.2.3 Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Để thấy rõ tình hình thực tế về quản trị chi chi phí tại Công ty CP Đầu Tư Xây
Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh ta tiến hành phân tích biến động chi phí giữa
thực tế với dự toán của các công trình. Để thấy rõ hơn những biến động trên ta phân
tích tình hình biến động từng khoản mục.
Phân tích biến động CPNVLTT
CPNVLTT là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, khoảng
62%. Chính vì thế mà sự biến động của khoản mục chi phí này ảnh hưởng rất lướng
đến giá thành sản phẩm.
Để rõ hơn, tôi lấy ví dụ về công trình xây dựng Trường trung học cơ sở Phú
Xuân được xây dựng và hoàn thành trong năm 2015.
Vì đặc điểm nguyên vật liệu theo từng công trình tương đối nhiều và khá đa dạng
nên không thể phân tích hết từng loại nguyên vật liệu. Nên tôi lấy đích danh nguyên
vật liệu được sử dụng nhiều nhất và xuyên suốt các hạng mục công trình đó là: gạch,
xi măng, đá, thép, cát...
Bảng 2.11: Khối lượng và giá của một số nguyên vật liệu tại công trình Trường
THCS Phú Xuân
Stt Tên NVL Khối lượng Giá
Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế
1 Xi măng 88,14 tấn 93,5 tấn 1.247.446,5đ/tấn 1.196.060đ/tấn
2 Cát vàng 195,49 m3 194 m3 182.035,9đ/m3 136.082,72đ/m3
3 Đá 1*2 89,22 m3 99m3 471.675,6đ/3 327.273đ/m3
4 Gạch 40x40 469,06m2 521,28m2 75.779,8đ/m2 68.047đ/m2
5 Thép 22.480,03kg 21.414,87kg 13.084,75đ/kg 12.003đ/kg
* Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế - Giá định mức)
* Biến động về lượng = Giá định mức x ( Lượng thực tế - Lượng định mức )
- Biến động về giá NVL:
+ Xi măng: 93,5(1.196.060 – 1.247.446,5) = - 4.804.637,75 (Thuận lợi)
+ Cát vàng: 194(136.082,72 – 182.035,9) = -8.914.916,92 (Thuận lợi)
+ Đá 1*2 : 99(327.273 – 471.675,6) = -14.295.857,40(Thuận lợi)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
+ Gạch 40x40 : 521,28( 68.047 – 75.779,8) = -4.030.953,98(Thuận lợi)
+ Thép : 21.414,87(12.003 – 13.084,75) = -23.165.535,62 (Thuận lợi)
Tổng biến động giá của các NVL trên: -55.211.901,67
- Biến động về lượng NVL:
+ Xi măng: 1.247.446,5(93,5 – 88,14) = 6.686.313,24 ( Không thuận lợi )
+ Cát vàng: 182.035,9 (194 - 195,49) = -2.711.233,49 (Thuận lợi)
+ Đá 1*2 : 471.675,6 (99 - 89,22 ) = 4.612.987,37 ( Không thuận lợi)
+ Gạch 40 x 40: 75.779,8(521,28 - 469,06) = 3.957.221,16 (Không thuận lợi)
+ Thép : 13.084,75(21.414,87 - 22.480,03) = -13.937.352,31 (Thuận lợi)
Tổng biến động lượng của các NVL trên: -1.392.064,03
Bảng 2.12 : So sánh CP NVLTT giữa thực tế và dự toán của công trình Trường
THCS Phú Xuân
ĐVT: VNĐ
Tên NVL Dự toán Thực hiện Mức chênh
lệch +/-
Chênh
lệch %
Xi măng 88,142 tấn x 1,218.182,7
= 107.373.059,5
93,5 tấn x 1.196.060 =
111.831.610
4.458.550,5 4,15
Cát vàng 195,49 m3 x 182.035,9 =
35.586.198,09
194 m3 x 136.082,72 =
26.400.047,68
-9.186.150,41 25,81
Đá 1*2 89,22 x 471.675,6 =
42.082.897,03
99 x 327.273 =
32.400.027
-9.682.870,03 23
Gạch
40x40
469,06m2 x 75.779,8 =
35.545.272,99
521,28m2 x 68.047 =
35.471.540,16
-73.732,83 0,21
Thép 22.480,03 x 13.084,75 =
294.145.572,5
21.414,87kg x 12.003
= 257.042.684,6 -37.102.887,89 12,61
Tổng 479.146.802 433.145.909,4 -46.000.892,6 9,6
Nhận xét:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
53
Qua bảng 2.12 và các mức biến động trên ta thấy CP NVL thực tế so với dự toán
giảm một lượng 46.000.892 VNĐ, tương ứng giảm 9,6%, chủ yếu là do biến động về
giá của NVL.
- Biến động về giá nguyên vật liệu trực tiếp là thuận lợi, nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến biến động giá này là do Công ty mua nguyên vật liệu với giá thấp hơn mức giá
tiêu chuẩn. Cụ thể như: giá xi măng giảm 51.386,5 đồng/tấn , giá cát vàng giảm
45.953,18 đồng/m3, giá đá 1*2 giảm 144.402,6đồng/m3 ,giá gạch 40x40 giảm 7.732,8
đồng/m2, giá thép giảm 1.081,75 đồng/kg. Có thể do công trình được xây dựng ở gần
nơi nhà cung cấp nguyên vật liệu nên giảm được chi phí vận chuyển, hoặc do công ty
đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp để có mức giá tốt hơn. Tuy
nhiên, trên đây chỉ là một số nguyên vật liệu trọng yếu tại công trình, nên không phải
nguyên vật liệu nào cũng được mua với giá thấp hơn so với dự toán.
- Biến động về lượng nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một biến động thuận lợi.
Tuy nhiên vẫn có một số NVL có khối lượng nguyên liệu thực tế sử dụng cao hơn so
với dự toán, cụ thể như: xi măng, đá, gạch...Biến động này có thể do các nguyên nhân
như: chất lượng nguyên vật liệu, công nhân không lành nghề, gây lãng phí NVL...
Trên đây chỉ là trích dẫn một vài nguyên vật liệu chính được diễn ra tại công
trình. Ta cần xem xét đến tổng thể của cả công trình.
Bảng 2.13 : Bảng biến động chi phí nguyên vật liệu thực tế và dự toán của công
trình Trường THCS Phú Xuân 2015
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Dự toán Thực tế
Mức chênh
lệch +/-
Mức chênh
lệch %
Chi phí nguyên
vật liệu
932.670.574,27 1.084.981.324 152.310.749,73 16,33
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Qua bảng 2.13 ta thấy CP NVL thực tế tăng so với dự toán một lượng
152.310.749,73 VNĐ, tương ứng tăng 16,33 %. Đây là một biến động không thuận lợi.
Cho thấy công ty đã sử dụng lượng nguyên vật liệu vượt quá với dự toán ban đầu. Các
nguyên nhân có thể kể đến như:
- Do giá của nguyên vật liệu thực tế tăng so với dự toán. Vì giá trong dự toán là
giá tại một thời điểm xác định (giá của Sở Xây Dựng ban hành), mà giá thực tế là do
mối quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Đây là yếu tố khách quan.
- Do khối lượng nguyên vật liệu thực tế sử dụng nhiều hơn so với dự toán. Cần
xem xét mức chênh lệch có nằm trong giới hạn cho phép hay không. Nếu vượt quá
mức cho phép thì có thể do công nhân đã gây lãng phí nguyên vật liệu. Công ty cần có
những biện pháp phù hợp để sớm cải thiện tình trạng này, tránh gây tổn thất lâu dài
cho Công ty.
- Do phát sinh những nguyên vật liệu mà trong dự toán không đề cập. Dẫn đến
làm tăng chi phí của công ty. Tuy nhiên, những nguyên vật liệu này chiếm tỷ trọng
không lớn, có thể là phụ gia hoặc các nguyên vật liệu phụ giúp quá trình xây dựng diễn
ra trôi chảy hơn.
- Do công trình ở xa nơi cung cấp nguyên vật liệu, dẫn đến chi phí vận chuyển
cao hơn trong dự toán.
Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
CP NCTT là khoản mục chiếm tỷ trong khá lớn trong giá thành sản phẩm. Khoản
mục này có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và xã hội, một mặt đảm bảo được mức lợi nhuận
của Công ty, mặt khác phản ảnh đời sống của người lao động trong công ty.
Cách tính lương công nhân trực tiếp xây dựng của Công ty tại công trình được
phân loại thành các bậc thợ và mỗi bậc thợ như vậy tương ứng với một mức lương
khác nhau. (Bảng lương công nhân đã được đề cập ở bảng 2.8 ). Tuy nhiên, trong thực
tế công nhân được phân loại thành lương chính và lương phụ chứ không có phân loại
bậc lương như trong dự toán.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Bảng 2.14 : Lượng thời gian và đơn giá bình quân của công nhân tại công trình
Trường THCS Phú Xuân
Lượng thời gian Đơn giá bình quân
Dự toán Thực tế Dự toán Thực tế
210 ngày 203 ngày 181.710đ/ngày 150.000đ/ngày
*Biến động giá về lao động = Thời gian thực tế(Giá thực tế - Giá định mức)
*Biến động hiệu suất lao động =Giá định mức(Thời gian thực tế - Thời gian định mức)
Biến động về giá: 203(150.000 – 181.710) = -6.437.130 ( Thuận lợi)
Biến động về hiệu suất lao động: 181.710(203 – 210) = -1.271.970 (Thuận lợi)
Bảng 2.15 : Bảng biến động chi nhân công trực tiếp thực tế và dự toán của công
trình Trường THCS Phú Xuân 2015
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Mức chênh
lệch +/-
Mức chênh
lệch %
Chi phí nhân
công trực tiếp
599.610.064,19 526.335.000 -73.275.064,19 12,22
Qua bảng 2.15 ta thấy chi phí nguyên nhân công trực tiếp của thực tế so với dự
toán giảm 73.275.064,19 đồng, tương ứng giảm 12,22% . Đây là một biến động tốt,
cho thấy công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp. Nguyên
nhân chủ yếu là:
Nguyên nhân giảm là do giá và hiệu suất lao động đều có xu hướng tích cực.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
- Biến động về giá lao động (6.437.130 ) là biến động thuận lợi, nguyên nhân là
do đơn giá tiền lương lao động ttrung bình thực tế giảm so với dự toán là
31.710đ/người.
- Biến động về hiệu suất lao động (1.271.970) là biến động thuận lợi, nguyên
nhân chính là do thời gian hoàn thành xong công trình sớm hơn trong dự toán, giúp tiết
kiệm được thời gian cũng như tiền bạc cho Công ty. Công ty cần phát huy ưu điểm này
với những công trình khác.
Phân tích biến động chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng giá thành sản
phẩm. Nhưng nó vẫn là một khoản mục rất quan trọng không thể thiếu khi tính giá
thành sản phẩm, đặc biệt là trong ngành xây dựng.
Bảng 2.16: Phân tích chi phí sử dụng máy thi công của công trình Trường THCS
Phú Xuân
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Tổng chi phí ca máy của
cả công trình Chênh lệch
+/-
Chênh
lệch %
Dự toán Thực tế
Chi phí thuê ca máy 44.734.300,04 21.430.636 -23.303.664,04 51,9
Qua bảng phân tích ta thấy tổng chi phí sử dụng máy thi công của công trình
Trường THCS Phú Xuân của thực tế so với dự toán giảm trên 23 triệu đồng, tương
đương giảm gần 52% so với dự toán. Nguyên nhân chủ yếu là do những máy móc
trong dự toán như: Máy cắt gạch, máy cắt đá, máy cắt uốn, máy hàn, máy trộn... đều
đã được công ty mua sắm, vì thế không phải mất chi phí để đi thuê ngoài cũng như
không tốn thêm chi phí lương trả cho công nhân điều khiển máy. Đây có thể được xem
là một khoản tiết kiệm của Công ty, giúp Công ty tăng thêm lợi nhuận.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Bảng 2.17: Biến động chi phí sản xuất chung của công trình Trường THCS Phú
Xuân
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Tổng chi phí SXC của
công trình Chênh lệch
+/-
Chênh
lệch %
Dự toán Thực tế
Chi phí SXC
138.365.173
133.561.772 -4.803.401 3,47%
Qua bảng ... ta thấy tổng chi phí sản xuất chung của công trình Trường THCS
Phú Xuân của thực tế so với dự toán giảm gần 5 triệu đồng, tương đương giảm 3,47%
so với dự toán. Đây là dấu hiệu tốt của Công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất
chung.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THIÊN PHÁT THỊNH
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng
và Thương Mại Thiên Phát Thịnh
3.1.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy của công ty được tổ chức chặt chẽ và hợp lý, thể hiện:
Thứ nhất, điều đó thể hiện ở sự phân công lao động kế toán một cách khoa học
của lãnh đạo công ty. Nhân viên kế toán trong công ty đều được sắp xếp công việc phù
hợp với khả năng, trình độ, có đầy đủ các phương tiện làm việc. Đồng thời Công ty
cũng đã xây dựng được một quy trình lao động, trong đó các công việc nối tiếp nhau
một cách hợp lý. Do đó, thời gian chờ đợi, những thao tác thừa được giảm thiểu tối đa,
tối ưu cường độ lao động, tối ưu hiệu suất trang thiết bị, tính toán. Hơn nữa, nhân viên
làm việc trong không khí nghiêm túc nhưng vẫn hăng say với tinh thần trách nhiệm
cao, có sự phối hợp nhịp nhàng nên đạt được hiệu quả trong công việc.
Thứ hai, mô hình bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung. Việc thực hiện mô hình này thuận lợi cho việc theo dõi và hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh một cách kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ, tạo được sự chuyên môn hoá
cao trong công việc và kiểm soát được chặt chẽ.
Thứ ba, công ty cũng đã trang bị cho phòng kế toán một hệ thống máy tính đi
kèm với phần mềm kế toán UNESCO. Các phần hành kế toán nhờ sự hỗ trợ của hệ
thống kế toán máy được thực hiện một cách khoa học, chính xác, theo đúng quy định
của pháp luật, chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Hệ thống kế toán máy đã giúp cho
các phần hành kế toán được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, hữu ích cho công tác
quản trị nội bộ. Sự chính xác của hệ thống kế toán máy làm cho nhân viên không mất
nhiều thời gian trong việc hạch toán cũng như đối chiếu, kiểm tra sổ sách.
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
59
Thứ tư, công tác tổ chức kiểm tra kế toán, kiểm tra quá trình hạch toán, kiểm tra
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinhđược tiến hành ngay tại phòng kế toán của
Công ty. Ngoài việc từng nhân viên hạch toán trên phần hành của mình thì hàng ngày
hoặc hàng tuần, đích thân kế toán trưởng sẽ kiểm tra, đối chiếu việc ghi chép, hạch
toán. Do đó, sai sót được phát hiện và sữa chữa kịp thời.
3.1.2 Đánh giá công tác tổ chức kế toán
Qua số liệu, tài liệu kế toán và đặc biệt là báo cáo kế toán tài chính, đã cung cấp
cho lãnh đạo công ty cũng như những người quan tâm đến công ty những thông tin kịp
thời về tình hình tài sản, nguồn vốn, kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Công tác tổ chức kế toán là tốt, đã giúp cho ban quản lý nắm được số vốn hiện có
cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động, tăng, giảm vốn trong
kỳNhờ đó công ty đề ra các giải pháp đúng đắn, xử lý kịp thời các vấn đề tài chính
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thuận lợi.
- Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay, công tác kế toán của công ty được thực hiện trên máy (sử dụng phần
mềm UNESCO) kết hợp hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức chúng từ ghi sổ
kế thừa được những ưu điểm của các hình thức kế toán khác, đảm bảo tính chuyên
môn hoá cao của sổ kế toán và phân công chuyên mô hoá lao động kế toán, làm tăng
hiệu quả công việc và tiết kiệm thời gian, việc đối chiếu, kiểm tra được thực hiện dễ
dàng, nhanh chóng. Toàn bộ phần kế toán tài chính và một phần kế toán quản trị thông
qua các sổ theo dõi chi tiết, các báo cáo của khối văn phòng có thể đưa ra bất cứ thời
điểm nào. Công ty có quy mô vừa và nhỏ việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là
tương đối phù hợp.
- Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và ghi sổ kế toán khá đầy đủ theo quy định
của Bộ Tài Chính. Các chừng từ ban đầu được theo dõi chặt chẽ, được quản lý, bảo
quản một cách khoa học và đảm bảo lưu trữ lâu dài. Việc luân chuyển chứng từ ghi sổ
sách giữa phòng kế toán với phân xưởng sản xuất, phòng vật tư thiết bị được tổ chức
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát, đặc biệt là cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty tuân thủ các quy định của Bộ Tài Chính về việc sử dụng hệ thống sổ
sách chứng từ, tài khoản kế toán. Phòng kế toán tài vụ của công ty đã xây dựng được
hệ thống sổ sách kế toán về cơ bản là theo đúng hướng dẫn của chế độ kế toán hiện
hành. Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, mặc dù việc ghi chép bị trùng lặp
nhiều lần làm tăng khối lượng. Tuy nhiên, lại tương đối dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu,
công việc kế toán được phân công đồng đều trong kỳ và thích hợp với mọi quy mô đơn
vị kinh tế.
3.1.3 Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng
và Thương Mại Thiên Phát Thịnh
3.1.3.1 Ưu điểm
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương
pháp đơn đặt hàng là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của Công ty vì đây là một doanh
nghiệp xây lắp, chủ yếu thi công theo đơn đặt hàng từ phía chủ đầu tư. Hạch toán chi
phí theo từng công trình, hạng mục công trình giúp công ty xác định cụ thể nguyên
nhân của sự biến động chi phí trong kỳ là do công trình nào, và sẽ thuận lợi cho công
tác tính giá thành sản phẩm xây lắp sau này.
Công tác kế toán chi phí được thực hiện khá đầy đủ, tuân thủ các chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành, cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra các Báo cáo tài chính
nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối
tượng cần sử dụng thông tin bên ngoài Công ty.
Ban lãnh đạo Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thiên Phát Thịnh
cũng rất quan tâm đến các thông tin về tình hình biến động chi phí trong kỳ.
Có sự phân công phân nhiệm trong từng phòng, số liệu các công trình được tập
hợp ở phòng kế toán, số liệu dự toán được lấy ở phòng kỹ thuật, công tác thi công tại
công trường nên khối lượng công việc được hoàn thành đúng kế hoạch.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
Hiện nay, quá trình lập dự toán được Công ty thực hiện tương đối tốt, cũng đã
xây dựng được dự toán chi tiết về mức lượng và mức giá cho toàn bộ chi phí phát sinh
tại công trình, giúp công việc hoạt động trôi chảy hơn và đi đúng hướng như trong dự
toán.
Có sự phối hợp tốt giữa công trình với công ty, các số liệu từ các công trường
đều được chuyển về phòng kế toán của công ty nhanh chóng, kịp thời.
Nhờ sự hỗ trợ của phần mềm UNESCO nên công việc tính toán, xác định số liệu
các chỉ số ngành xây dựng, cũng như số liệu kinh tế tài chính trở nên đơn giản, nhanh
chóng.
3.1.3.2 Nhược điểm
Ngoài những vấn đề đạt được thì công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định.
- Về tổ chức bộ máy kế toán quản trị của Công ty
Hiện nay, Công ty vẫn còn chú trọng đến kế toán tài chính, chưa đi sâu vào lĩnh
vực kế toán quản trị để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Bộ máy kế toán hiện
tại của Công ty chỉ mới đảm nhận chức năng của kế toán tài chính, Công ty không có
một bộ phận nào chuyên trách về bộ phận kế toán quản trị.
- Cách phân loại chi phí tại Công ty
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty chưa có sự phân định chúng thành biến
phí và định phí theo mức độ hoạt động của từng kỳ. Do vậy, khi các khoản chi phí này
phát sinh lớn và có sự biến động lớn, Công ty khó có thể xác định được nguyên nhân
của sự biến động để có các giải pháp quản lý phù hợp nhằm giảm bớt biến động đó.
- Về công tác xây dựng định mức, lập dự toán chi phí tại công ty
Khâu lập dự toán là một khâu rất quan trọng tại công ty, nếu như việc lập dự toán
có sai sót ngay từ ban đầu, sẽ ảnh hưởng đến việc nhận xét và đánh giá của nhà quản
trị.
Trong công tác xây dựng định mức, Công ty chưa được linh hoạt, còn quá bị thụ
động khi phụ thuộc hoàn toàn vào phần mềm, sẽ có những NVL mà bên ngoài cần sử
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
dụng nhưng trong dự toán lại không đưa vào, dẫn đến chi phí phát sinh cao hơn trong
dự toán hoặc cũng có nhưng nguyên vật liệu bên ngoài cần sử dụng như trong dự toán
không có.
- Về việc tổ chức các báo cáo chi phí để phục vụ việc kiểm soát chi phí tại Công
ty
Ngoài báo cáo tài chính mà công ty phải lập hàng năm theo quy định, Công ty
CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Thiên Phát Thịnh vẫn chưa có một hệ thống báo
cáo nội bộ phục vụ quản trị doanh nghiệp, hay còn gọi là báo cáo quản trị, báo cáo này
lập hàng tuần, hàng tháng để có những hành động hợp lí khắc phục kịp thời những dấu
hiệu bất thường xảy ra.
Do vậy cần phải tổ chức các báo cáo chi phí để giúp cho việc đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí và đánh giá các chi phí phát sinh tại các phòng ban, phân
xưởng một cách chính xác hơn, từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho hợp lý, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ yêu cầu kiểm soát chi phí của các cấp quản trị bên
trong đơn vị.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh.
Thông tin chi phí luôn là thông tin quan trọng với các nhà quản lý. KTQT chi phí ngày
càng trở nên quan trọng và ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc
cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Đối với Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và
Thương Mại Thiên Phát Thịnh, KTQT chi phí hiện nay chỉ dừng lại ở mức độ đơn
giản, mang tính dự phát, bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn.
Công tác kế toán quản trị chi phí bước đầu đã hình thành nhưng chưa có sự phân công,
phân nhiệm công tác KTQT chi phí một cách cụ thể, kế toán quản trị được tiến hành ở
các phòng ban như phòng Kế toán tài vụ, phòng tổ chức hành chính, phòng Kỹ
thuật...một cách tự phát, thể hiện rõ nhất ở công tác lập kế hoạch và chỉ lập được mang
tính khái quát, đánh giá chi phí thực hiện so với dự toán nhằm cung cấp thông tin cho
nhà quản lý. Thông tin KTQT chi phí hiện nay chưa được đáp ứng nhu cầu thông tin
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
cho nhà quản trị trong các tình huống khác nhau, do vậy khả năng đưa ra các quyết
định kịp thời và khả năng ứng phó linh hoạt trước các biến động của thị trường còn rất
hạn chế.
Qua quá trình hoạt động của công ty những năm gần đây và định hướng trong thời
gian tới, cho thấy trong tương lai sự phát triển của công ty trong lĩnh vực xây dựng sẽ
gặp nhiều khó khăn. Công ty cần có sựu chuyển biến vượt bậc trong lĩnh vực quản lý,
tổ chức sản xuất cũng như năng lực về phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc xây
dựng. Nói cách khác, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong các điều kiện giới
hạn về nguồn lực, vốn và công nghệ thì biện pháp tồi ưu là phải kiểm soát được chi
phí, đòi hỏi phải có một hệ thống chuyên trách cung cấp thông tin về chi phí, phục vụ
cho yêu cầu kiểm soát chi phí đó chính là KTQT.
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị giúp công ty có thể đánh giá tốt và thực chất hơn
về tính hiệu quả, tính kinh tế của từng dịch vụ, cơ cấu sản phẩm và chiến lược kinh
doanh trung và dài hạn. Một hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí thích hợp sẽ là
công cụ đắc lực cho công tác kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp, nhằm giải
quyết bài toán kiểm soát chi phí, giảm giá thành sản phẩm, từ đó có đủ cơ sở để đưa ra
các mức giá hợp lý, mang tính cạnh tranh cao. Ngoài ra Công ty còn chú trọng đến
hiệu quả kinh doanh, sự hài lòng của khách hàng, chất lượng sản phẩm cũng như đổi
mới phong cách quản lý.
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách để tồn tại
và phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
thì Công ty cần phải tuân thủ những quan điểm hoàn thiện sau:
Tổ chức và xây dựng KTQT chi phí không làm thay đổi quá lớn về tổ chức bộ máy
doanh nghiệp, bộ máy kế toán cần có sự thừa kế bộ máy hiện tại. Dựa trên đó để phân
công, sắp xếp, bổ sung hay điều chỉnh công việc cho phù hợp với yêu cầu của KTQT
chi phí.
Khi xây dựng mô hình KTQT phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả, phù hợp và thống
nhất, đảm bảo chi phí bỏ ra liên quan đến công tác kế toán là thấp nhất mà hiệu quả
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
thông tin kế toán lại là cao nhật. Chính vì vậy việc vận dụng KTQT chi phí vào doanh
nghiệp cần phải có sự tính toán hài hòa giữa lợi ích đạt được và chi phí đầu tư để thực
hiện.
Tổ chức KTQT chi phí trong công ty cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế toán
tài chính và kế toán quản trị, đảm bảo sự kế thừa chia sẻ thông tin của hai mô hình.
Khi vận dụng KTQT chi phí vào công ty cần phải đảm bảo vận dụng đúng luật kế
toán, chế độ quy định hiện hành.
Tổ chức KTQT chi phí trong điểu kiện nước ta cần kế thừa và học tập kinh nghiệm mô
hình của các nước tiên tiến, của những doanh nghiệp đã thực hiện nhưng có chọn lọc
sao cho phù hợp với điều kiện nước ta.
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
3.3.1 Về tổ chức bộ máy kế toán quản trị của Công ty
Công ty cần hoàn thiện bộ máy kế toán của mình trong đó cần phân biệt rõ công
việc cũng như trách nhiệm của từng người, không nên để một người đảm nhiệm quá
nhiều phần hành bởi như vậy sẽ làm giảm năng suất làm việc, cũng như tạo cơ hội để
cho việc giân lận xảy ra. Ngoài ra, vì công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng
biệt nên tùy theo vào tình hình kinh doanh hiện tại, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm
một nhân viên kế toán chuyên đảm nhiệm công việc thu thập, tổng hợp thông tin ở
phòng kế toán và phòng kỹ thuật, phân tích các biến động giữa dự toán và thực tế, từ
đó tìm ra nguyên nhân, hỗ trợ giám đốc trong việc phát triển chiến lược kinh doanh.
Tuy nhiên cần cân nhắc giữa lợi ích đạt được so với chi phí bỏ ra. Hiện tại công ty có 2
nhân viên kế toán, công việc khá nhiều, vì thế giải pháp bổ sung thêm một nhân viên
kế toán để đảm trách công việc KTQT là hợp lý.
3.3.2 Cách phân loại chi phí
Để phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp, ta có thể lựa chọn cách thức phân loại
chi phí theo cách ứng xử của chí phí. Đây là một trong những cách phân loại cung cấp
thông tin hữu ích cho nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp trong ngắn hạn và dài
hạn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty chỉ bao gồm định phí quản lý doanh
nghiệp, không bao gồm biến phí quản lýdDoanh nghiệp. Mặc dù các yếu tố chi phí
như chi phí mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, lệ phí, chi
phí bằng tiền khác tuy không phát sinh bằng nhau qua từng tháng, từng quý nhưng
chúng không biến đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của Công ty và không có sự chênh
lệch quá lớn giữa các tháng nên coi như là định phí.
Định phí quản lý doanh nghiệp có thể phân thành:
- Định phí bắt buộc: bao gồm lương nhân viên quản lý; khấu hao TSCĐ; phân bổ
BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý. Định phí bắt buộc là các định phí tồn tại
lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không thể cắt giảm
đến bằng 0 trong một thời gian ngắn. Với các định phí bắt buộc, các nhà quản trị
thường khó can thiệp để cắt giảm nhằm hạ chi phí trong kỳ.
- Định phí tùy ý: bao gồm chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí mua ngoài (điện
nước, điện thoại...), chi phí vật liệu quản lý, chi phí bằng tiền khác (chi phí tiếp khách,
đi công tác, hội nghị...). Định phí tùy ý thường liên quan đến các kế hoạch ngắn hạn
của Công ty và có thể bắ giảm trong những trường hợp cần thiết. Như vậy, đối với
định phí tùy ý, các nhà quản trị tùy theo từng thời kỳ có thể ra các quyết định cắt giảm
chi phí trong ngắn hạn nhằm giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp. Các nhà quản lý
cũng có thể đề ra các quyết định quản trị phù hợp nhằm tiết kiệm bớt lượng định phí
tùy ý phải bỏ ra.
3.3.3 Về công tác xây dựng định mức, lập dự toán chi phí tại công ty
Ngoài những chi phí trong dự toán được lấy ra từ phần mềm, thì trong thực tế vẫn phát
sinh những NVL khác không nằm trong dự toán, làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty. Với những kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm và quan sát bối cảnh
trong thực tế, kỹ thuật viên sau lập định mức, cần phải xem xét thật kỹ lưỡng, tùy vào
từng công trình xây dựng, từng hạng mục để có thêm bớt những nguyên vật liệu cần
thiết và không cần thiết khi thi công công trình, chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào
phần mềm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
3.3.4 Về việc tổ chức các báo cáo chi phí phí để phục vụ việc kiểm soát chi phí
tại công ty
Các báo cáo kế toán quản trị nói chung và báo cáo kế toán quản trị chi phí nói
riêng có vai trò quan trọng đối với nhà quản lý. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho
nhà quản lý để lập kế hoạch điều phối, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Các báo cáo này là một thông báo cho phép họ dựa vào đó để ra quyết định
quản trị.
Tuy nhiên, hiện nay tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên
Phát Thịnh chưa lập các báo cáo quản trị. Công ty chỉ mới dừng lại ở việc tính toán
các sự biến động chi phí và tìm nguyên nhân gây ra sự biến động đó. Mà chưa có một
báo cáo cụ thể, chính thức gì. Cũng như không lưu trữ bất cứ thông tin biến động nào.
Giữa kế toán chi tiết chi phí và dự toán chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Dự toán chi phí cũng cấp thông tin về tình hình công việc thi công dự kiến làm trong
kỳ cũng như các chi phí dự kiến bỏ ra để hoàn thành công việc thi công đó. Kế toán
chi tiết chi phí cung cấp các thông tin và tình hình thực hiện chi phí trong kỳ. Đối
chiếu, so sánh giữa kế toán chi tiết chi phí và dự toán chi phí chúng ta có thể biết được
trong kỳ đã được bao nhiêu phần trăm kế hoạch thi công và mức chi phí thực tế bỏ ra
là cao hơn, thấp hơn hay đúng kế hoạch. Từ đó ban lãnh đạo Công ty sẽ chỉ đạo việc
tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động chi phí so với kế hoạch và đưa ra các biện
pháp cụ thể để khắc phục việc gia tăng chi phí, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Theo tôi, tình hình thực tế hiện nay Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng và Thương
Mại Thiên Phát Thịnh có thể thiết kế một số báo cáo kế toán quản trị chi phí như sau:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất
- Mục đích: Giúp cho nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung trong kỳ. Báo cáo này có thể lập theo tháng
hoặc theo quý để tiện theo dõi.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
- Cơ sở lập:
Dự toán chi phí sản xuất được lập.
Sổ chi tiết và tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng tập
hợp chi phí.
- Phương pháp lập:
Căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất tiến hành liệt kê các khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung theo từng đối tượng tập hợp chi phí để biết được dự toán của từng
chi phí.
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung chúng ta
sẽ xác định được chi phí được phát sinh trong thực tế.
Lấy phần chi phí thực tế trừ đi phần chi phí được lập theo dự toán ta sẽ
đánh giá được mức biến động của các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Lấy mức biến động chia cho dự toán ta sẽ xác định được tỷ lệ % biến động
của từng khoản mục chi phí và chi phí sản xuất thực tế so với dự toán.
Mẫu bảng báo cáo có thể có dạng như sau:
Bảng 3.1: Mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất
Khoản mục chi phí Số tiền Chênh lệch
Dự toán Thực tế Mức Tỷ lệ
1, Chi phí NVLTT
2, Chi phí NCTT
3, Chi phí sử dụng máy
thi công
4, Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
Báo cáo tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp
- Mục đích: Giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí quản
lý doanh nghiệp tại một kỳ kế toán.
- Cơ sở lập:
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp đã được lập
Sổ chi tiết và tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng công trình.
- Phương pháp lập:
Căn cứ vào dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp tiến hành liệt kê các
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí để biết
được kế hoạch chi phí.
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ta sẽ xác
định được phần chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Lấy phần chi phí thực tế trừ đi phần chi phí phát sinh trong dự toán ta sẽ
đánh gia được mức biến động tăng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Lấy mức biến động chi phí quản lý doanh nghiệp chia cho dự toán ta sẽ tính
được tỷ lệ % biến động của từng yếu tố chi phí và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế
so với dự toán.
Mẫu bảng báo cáo có thể có dạng như sau:
Bảng 3.2: Mẫu báo cáo tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp
Yếu tố chi phí Số tiền Chênh lệch
Dự toán Thực tế Mức Tỷ lệ
%
I. Định phí bắt buộc
1,Lương nhân viên văn phòng
2, Khấu hao tài sản cố định
3, Phân bổ BHXH, BHYT,
KPCĐ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
69
II. Định phí tùy ý
1, Chi phí đồ dùng văn phòng
2, Phí và lệ phí
3, Chi phí mua ngoài
4, Chi phí bằng tiền khác
Báo cáo chi tiết khoản mục chi phí nguyên vật liệu giữa dự toán và thực tế
- Mục đích: nhằm cung cấp thông tin chi tiết biến động từng loại nguyên vật liệu,
báo cáo này được lập theo tháng, giúp nhà quản trị nhanh chóng biết rõ được nguyên
nhân gây tăng giảm NVL. Từ đó đưa ra hướng giải quyết kịp thời.
- Cơ sở lập:
Dự toán chi tiết chi phí NVL phát sinh tại các hạng công trình.
Sổ chi tiết và tổng hợp chi phí NVL.
- Phương pháp lập:
Căn cứ vào dự toán công trình tiến hành liệt kê chi phí của các nguyên vật
liệu theo chỉ tiêu giá và khối lượng của từng hạng mục công trình.
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu ta sẽ xác định
được mức khối lượng và mức giá phát sinh trong thực tế.
Lấy phần chi phí thực tế trừ đi phần chi phí phát sinh trong dự toán ta sẽ
đánh giá được mức biến động tăng giảm chi phí nguyên vật liệu.
Biến động khối lượng = Khối lượng thực tế - Khối lượng dự toán
Biến động giá = Giá thực tế - Giá dự toán
Mẫu bảng báo cáo có thể có dạng như sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
Bảng 3.3: Mẫu báo cáo chi tiết về chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật
liệu
Khối lượng Giá
Dự
toán
Thực tế Chênh
lệch
Dự
toán
Thực tế Chênh
lệch
I.Hạng mục
móng nhà
1, Đá
2,Xi măng
...
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71
PHẨN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kế toán quản trị chi phí là một nội dung rất quan trọng và cần thiết trong hệ
thống quản lý doanh nghiệp, góp phần khẳng định chức năng cung cấp thông tin của
hệ thống kế toán trong quản lý, cũng như góp phần giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu tốt
đa hóa lợi nhuận của mình. Công tác kế toán quản trị nói chung và công tác kế toán
quản trị chi phí nói riêng ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên
Phát Thịnh còn rất hạn chế, vì vậy việc tìm hiểu và đưa ra những giải pháp hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí ở doanh nghiệp này là hết sức cần thiết, điều này không chỉ là
cần thiết ở riêng mỗi doanh nghiệp mà là vấn đề chung của đa số các danh nghiệp ở
Việt nam hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, cả về lý luận cũng như thực tiễn luận văn
đã giải quyết được một số nội dung sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn
tại về kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại
Thiên Phát Thịnh.
Thứ hai, phản ánh thực trạng kế toán quản trị chi phí của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh, từ đó nhận thấy những điểm tích cực,
những mặt hạn chế cần phải hoàn thiện và đưa ra các giải pháp để hàn thiện những mặt
hạn chế đó.
Thứ ba, để hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh, luận văn đã đưa ra các giải pháp: đề
xuất tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty để đáp ứng nhu cầu thông tin,
phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí nhằm phục vụ nhu cầu hạch toán và quản
lý; hoàn thiện công tác lập định mức, dự toán và từ đó lập các báo cáo quản trị phục vụ
kiểm soát chi phí tại Công ty.
Luận văn đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, do giới hạn về mặt
thời gian cũng như kiến thức có hạn nên bài làm không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
72
mong nhận được sự nhận xét của các thầy cô và ban lãnh đạo công ty để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Thiên Phát Thịnh. Tuy nhiên,
công tác kế toán quản trị chỉ mới được đề cập trong thời gian gần đây và còn khá mới
mẻ đối với các danh nghiệp Việt Nam, việc triển khai kế toán quản trị chi phí còn gặp
nhiều khó khăn, các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại đơn vị được rút ra
từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Đây là một đề tài rộng, phức tạp, thời gian thực
hiện cũng như tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài viết này chưa thể giải quyết triệt để
mọi vấn đề. Sau này nếu được tạo điều kiện tôi xin tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_thi_hue_0706.pdf