Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu và tạo ra nhiều lợi nhuận
nhất của VietinBank – chi nhánh Nghệ An, nhưng đây cũng là lĩnh vực dễ xảy ra rủi ro
nhiều nhất cho hoạt động ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế đầy những biến
động phức tạp như hiện nay. Để từng bước lành mạnh hóa tài chính ngân hàng nhằm
tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Nghệ An phải nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường giải
quyết nợ tồn đọng và hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh mới. Do đó, công tác quản trị
rủi ro tín dụng ngân hàng là vấn đề cấp thiết nhất hiện nay. Chính từ ý nghĩa thực tiễn
đó, luận văn đã tập trung nêu lên một số lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng trong các NHTM. Tìm hiểu thực trạng và đánh giá công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An. Từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
inh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hiện hành của VietinBank đối với từng loại sản
phẩm.
- Thu nợ lãi và nợ gốc: Căn cứ lịch trả lãi và nợ gốc, định kỳ cán bộ tín dụng
phòng khách hàng có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở khách hàng đóng lãi và trả nợ
đúng hạn, làm đề nghị thu nợ để phòng kế toán thực hiện thu nợ cho khách hàng và
thực hiện các thủ tục khác liên quan khi thực hiện đóng hồ sơ khoản vay. Thường thì
chi nhánh tiến hành thu lãi vào ngày 25 hàng tháng.
Với việc giám sát quy trình cho vay như vậy cho thấy được có sự xét duyệt độc
lập của lãnh đạo tín dụng và giám đốc chi nhánh. Tuy nhiên, trên thực tế việc xét duyệt
của giám đốc chi nhánh chỉ mang tính hình thức còn phần lớn các công việc vẫn do
cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định khách hàng quản lý và chịu trách nhiệm đối với
các khoản vay.
Ngoài ra, chi nhánh còn thực hiện chính sách giám sát khách hàng sau khi giải
ngân bằng cách cán bộ tín dụng tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, giám sát và
đánh giá xếp loại khách hàng kiểm tra thực tế để có biện pháp xử lý kịp thời các tình
huống rủi ro xảy ra. Về phía khách hàng phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ chứng từ
liên quan đến việc sử dụng vốn vay và phải thực hiện báo cáo về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh theo đúng quy định.
52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín
dụng, các cán bộ tín dụng theo dõi hoạt động của khách hàng vay chủ yếu nhằm đảm
bảo rằng khách hàng vẫn tiếp tục tuân thủ các điều kiện quy định trong hợp đồng tín
dụng. Đồng thời cán bộ tín dụng cũng kết hợp với việc chấm điểm xếp hạng định kỳ,
rà soát lại báo cáo tài chính của khách hàng, việc rà soát này được thực hiện song song
với rà soát hồ sơ vay, công việc rà soát cũng bao gồm đánh giá lại mọi nhân tố liên
quan đến đề xuất tín dụng xin duyệt ban đầu, cập nhật mọi thông tin có liên quan.
Trong trường hợp xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng xấu đến điều kiện tài chính
hoặc hoạt động của khách hàng, cán bộ tín dụng thực hiện báo cáo và đề xuất hướng
giải quyết lên lãnh đạo tín dụng.
2.2.2.5. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Để kiểm soát rủi ro tín dụng Ngân hàng VietinBank – chi nhánh Nghệ An đã sử
dụng phương pháp đo lường rủi ro tín dụng truyền thống thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng nợ
quá hạn... Từ các chỉ tiêu này giúp chi nhánh biết được chất lượng tín dụng của chi
nhánh đang ở mức nào nhằm có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng dư nợ 3,143 2,400 2,506.64
Nợ quá hạn (NQH) 113.33 80 110.89
Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 3.61 3.33 4.42
(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - Nghệ An)
Nhìn chung trong 3 năm vừa qua tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đã có những
biến động tỷ lệ thuận với tổng dư nợ của chi nhánh, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn đang dưới
mức 5%. Chứng tỏ chất lượng tín dụng của chi nhánh vẫn đang được đảm bảo.
- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng dư nợ 3,143 2,400 2,506.64
Nợ xấu 43.33 79 64.56
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%) 1.38 3.29 2.58
(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - Nghệ An)
Đây cũng là một chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM.
Hiện nay NHNN đang khống chế tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các NHTM tối đa là 3%.
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của chi nhánh trong 3 năm 2011, 2012, 2013 lần lượt
là 1.38%, 3.29%, 2.58%. Nhận thấy năm 2012 nợ xấu tăng so với năm 2011 và vượt
mức cho phép của NHNN (3%). Nguyên nhân làm cho nợ xấu năm 2012 của chi
nhánh tăng là do chi nhánh đã chuyển nhóm nợ từ nhóm 2 sang nợ nhóm 3 nên nợ xấu
tăng mạnh. Năm 2013 nợ xấu đã có xu hướng giảm so với năm 2012 và đã kiểm soát
được ở mức dưới 3%. Sự biến động của nợ xấu phản ánh sự thay đổi của chất lượng
nợ. Với việc kiểm soát rủi ro tín dụng bằng cách đo lường rủi ro thông qua chỉ tiêu này
giúp cho chi nhánh biết được tình hình chất lượng tín dụng của chi nhánh có an toàn
hay không để có biện pháp điều chỉnh.
- Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng nợ quá hạn
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ khó đòi/NQH
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng nợ quá hạn 113.33 80 110.89
Nợ khó đòi 43.33 79 64.56
Tỷ lệ nợ khó đòi/NQH 38.23 98.75 58.22
(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - Nghệ An)
Nhìn chung trong 3 năm vừa qua tỷ lệ nợ khó đòi của chi nhánh tương đối cao.
Cụ thể năm 2011 chiếm 38.23%, năm 2012 lên đến 98.75% trong tổng nợ quá hạn,
năm 2013 tỷ lệ này đã có xu hướng giảm so với năm 2012, tuy nhiên vẫn cao
(58.22%). Đây là dấu hiệu cảnh báo cho công tác tín dụng của chi nhánh. Vì tỷ lệ này
cao sẽ dẫn đến việc khó thu hồi được nợ đối với các khoản vay quá hạn do khách hàng
không có khả năng trả nợ. Vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp khắc phục và xử
lý đối với các khoản nợ khó đòi.
54
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
2.2.2.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng
Chi nhánh tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
Về phân loại nợ
Công tác phân loại nợ được các phòng tín dụng thực hiện định kỳ hàng quý để
báo cáo lên ban lãnh đạo Ngân hàng khoản vay nào đang nằm trong nhóm nợ xấu.
Việc phân loại nợ là một biện pháp giúp cho CBTD dễ dàng theo dõi các khoản nợ nào
đang an toàn khoản nợ nào không còn an toàn cần phải có biện pháp xử lý. Tuy nhiên,
do trình độ của CBTD còn hạn chế nên đôi khi các khoản vay được phân loại vào
nhóm nợ chưa đúng.
Bảng 2.12: Phân loại nợ
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay 3,143 100 2,400 100 2,506.64 100
Nhóm 1 3,033 96.49 2,320 96.67 2,395.75 95.58
Nhóm 2 70 2.23 1 0.04 46.33 1.85
Nhóm 3 40.33 1.28 70 2.92 60 2.39
Nhóm 4 0
9 0.37 4.56 0.18
Nhóm 5 0
0
0
(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - Nghệ An)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong 3 năm vừa qua tỷ lệ nợ nhóm 1 vẫn chiếm
chủ yếu trong tổng dư nợ của chi nhánh. Các khoản nợ nhóm 2,3,4 chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ tuy nhiên vẫn có những biến động tăng trong giai đoạn vừa qua. Cụ thể: Năm
2011 tỷ lệ nợ nhóm 2 của chi nhánh là 2.23%, tỷ lệ nợ nhóm 3 chiếm 1.28%. Chứng tỏ
năm 2011 công tác quản trị rủi ro của chi nhánh tương đối hiệu quả mặc dù điều kiện
kinh tế nước ta gặp khó khăn. Tuy nhiên đến năm 2012 tỷ lệ nợ nhóm 2 của chi nhánh
giảm một cách đột ngột chỉ chiếm 0.04% trong tổng dư nợ, trong khi đó tỷ lệ nợ nhóm
3 tăng lên chiếm 2.92%, đồng thời còn xuất hiện nợ nhóm 4. Đây là dấu hiệu cảnh báo
cho công tác tín dụng của chi nhánh. Mặc dù tỷ lệ này đang ở mức độ cho phép nhưng
việc chuyển đổi nhóm nợ theo hướng giảm nhóm nợ có rủi ro ít tăng nhóm nợ có rủi ro
55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
nhiều chứng tỏ chất lượng tín dụng của chi nhánh đang có xu hướng giảm xuống. Năm
2013, nhờ rút được kinh nghiệm từ năm 2012 nên chi nhánh đã rất nỗ lực để kiểm soát
rủi ro tín dụng nên tỷ lệ nợ nhóm 2,3,4 đã có xu hướng giảm. Việc phân loại nhóm nợ
sẽ giúp cho chi nhánh biết được tình hình các khoản nợ của chi nhánh đang ở nhóm
nào để từ đó nhằm tạo cơ sở cho việc trích lập dự phòng cho phù hợp.
Trích lập dự phòng
Việc trích lập dự phòng rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Nó giúp ngân hàng có được nguồn tài chính để xử lý rủi ro tín dụng
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công việc trích lập dự
phòng rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện nghiêm túc đầy đủ theo đúng quy định.
Trong những năm gần đây VietinBank – chi nhánh Nghệ An đã thực hiện trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quyết định 493/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN.
Cụ thể, số tiền trích lập dự phòng của chi nhánh trong 3 năm vừa qua như sau:
Bảng 2.13: Tình hình trích lập dự phòng
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Dự phòng chung 25.57 17.52 18.57
Dự phòng cụ thể 17.97 17.98 20.56
Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank – Nghệ An
Nhìn chung sự biến động của số tiền dự phòng tương đương với sự biến động
của dự nợ cho vay của chi nhánh. Việc trích lập quỹ dự phòng là biện pháp để chi
nhánh đề phòng cho những tổn thất về vốn có thể xảy ra trong tương lai. Do đó có thể
bù đắp kịp thời về nguồn vốn khi rủi ro xảy ra.
2.2.2.7. Công tác khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng
Công tác khắc phục rủi ro tín dụng
Sau khi nợ quá hạn phát sinh hoặc khoản vay bị tụt hạng thì chi nhánh sẽ giám
sát khoản vay một cách chặt chẽ và sẽ tìm các biện pháp khắc phục rủi ro có thể xảy ra
cho chi nhánh. Trường hợp do thị trường biến động bất lợi, hàng tồn kho ứ đọng chưa
thể bán để thu hồi nợ và những nguyên nhân hợp lý khác mà khách hàng có thiện chí
để trả nợ, nhưng không thể thực hiện thì ngân hàng xem xét từng trường hợp cụ thể để
giải quyết như:
56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Giảm lãi suất cho vay để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng
- Cho vay thêm nếu thấy cần thiết và tư vấn phương án kinh doanh của khách
hàng giúp khách hàng ổn định và khôi phục tình hình sản xuất kinh doanh.
- Nhận thêm tài sản đảm bảo nợ vay và cho vay thêm.
- Tìm các đối tác thông qua mối quan hệ ngân hàng cho khách hàng để bán hộ
hàng tồn kho, hàng ứ đọng để thu hồi nợ.
- Gia hạn nợ hoặc giãn nợ cho khách hàng để họ có thời gian khắc phục những
khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung công tác khắc phục rủi ro tín dụng của chi nhánh trong thời gian
qua tương đối hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp vượt qua tình trạng khó
khăn, khôi phục được tình trạng sản xuất kinh doanh, mà còn giúp chi nhánh thu hồi
được các khoản nợ mà không tốn nhiều chi phí.
Công tác xử lý rủi ro tín dụng
Trong giai đoạn vừa qua chi nhánh đã áp dụng rất nhiều biện pháp để thu hồi
các khoản nợ quá hạn như: tận thu bằng tiền, phát mại tài sản bảo đảm, khởi kiện ra
tòa để thu hồi các khoản nợ. Cụ thể như: Năm 2011 chi nhánh đã thu hồi được 5.5 tỷ
đồng nợ đã xử lý rủi ro, trong đó nợ từ năm 1995 là 0.66 tỷ nhờ chi nhánh đã thực hiện
biện pháp khởi kiện. Năm 2012 chi nhánh thực hiện khởi kiện 18 khách hàng thu hồi
23 tài sản đạt 41.25 tỷ đồng và thu bằng tiền đạt 166.93 tỷ đồng. Năm 2013 chi nhánh
thu hồi được 37.75 tỷ đồng nợ đã xử lý rủi ro nhờ kết hợp nhiều biện pháp xử lý rủi ro.
Tuy nhiên công tác xử lý nợ của chi nhánh trong giai đoạn này vẫn gặp nhiều
khó khăn.
Nguyên nhân khách quan: Do các đơn vị sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,
không tạo ra nguồn thu để trả nợ. Tiến trình xử lý của toà án chậm, chưa xây dựng
được cơ chế xử lý trong các hoạt động liên quan đến thi hành án và các cấp ban ngành
ở địa phương liên quan đến tài sản thế chấp.
Nguyên nhân chủ quan: Do tồn tại một số phòng có cán bộ thiếu tích cực, thiếu
nhiệt huyết đổi mới tư duy trong làm việc. Hiện tượng cán bộ/Trưởng phòng đùn đẩy
công việc nhất là các Phòng mà hiện tại Trưởng phòng và cán bộ không cùng một đơn
vị; Bên cạnh đó, vai trò đầu mối trong việc tham mưu và đánh giá cán bộ thu nợ chưa
57
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
được phát huy nên công tác xử lý kỷ luật đối với cán bộ yếu trong tư tưởng, nghèo về
hiệu quả, sai phạm trong tác nghiệp dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu chưa được triển khai
nghiêm túc. Ngoài ra, các cán bộ chịu trách nhiệm chính của khoản nợ (CBTD và
Lãnh đạo trực tiếp) chưa thật sự lo lắng và chưa có trách nhiệm trong công tác thu hồi,
xử lý nợ xấu, nhiều trường hợp do sự non kém của CBTD trong công tác thẩm định tư
cách khách hàng, thẩm định TSBĐ, thẩm định phương án SXKD của khách hàng nên
trong công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn. Nhiều món nợ bên có TSBĐ nhờ vay hộ
khách hàng đứng tên vay, hoặc doanh nghiệp vay sử dụng vốn sai mục đích do vậy rất
khó khăn trong việc xử lý TSBĐ để thu nợ. Do vậy kết quả xử lý thấp, thời gian xử lý
kéo dài; Mặt khác, nhằm tạo điều kiện hỗ trợ khách hàng tạm thời vượt qua khó khăn
đồng thời làm giảm tỷ lệ nợ xấu cho Chi nhánh nhưng các phòng chưa thực sự chủ
động, tìm hiểu và vận dụng trong vấn đề cơ cấu nợ. Mặc dù các Trưởng tiểu ban,
Phòng QLRR chỉ đạo nhưng việc cơ cấu của các phòng vẫn chậm trễ, kéo dài, lúng
túng.
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn vừa qua
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhờ những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh mà chi nhánh đã
đạt được những kết quả sau :
- Kiểm soát được nợ quá hạn, nợ xấu mặc dù chúng vẫn có những biến động
tăng tuy nhiên vẫn nằm trong mức độ cho phép theo quy định của NHNN.
- Giữ được các khách hàng truyền thống và thu hút được nhiều khách hàng vay
vốn mới có nguồn tài chính lành mạnh.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một hạn chế cần được
khắc phục để nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và hiệu
quả hoạt động tín dụng nói riêng.
Một số hạn chế
- Việc tuân thủ chính sách tín dụng chưa triệt để
Mục tiêu thực hiện chính sách tín dụng của chi nhánh là lợi nhuận và an toàn.
Tuy nhiên, việc đảm bảo hai yếu tố trên cùng lúc là bài toán khó trong môi trường
58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nên trong một vài trường hợp chưa áp dụng triệt để
chính sách tín dụng như: chưa phân tích kỹ thông tin tài chính của khách hàng, bỏ qua
một số bước trong quy trình thẩm định hồ sơ vay, giải ngân khi hồ sơ vay của khách
hàng chưa được bổ sung đầy đủ yêu cầu
Bên cạnh đó chi nhánh còn quá chú trọng vào tài sản đảm bảo nợ vay, xem như
đây là một giải pháp an toàn khi cho vay. Tài sản đảm bảo là một mắt xích quan trọng
trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý nợ có vấn đề. Tuy nhiên VietinBank – chi
nhánh Nghệ An thực hiện việc đánh giá, phân loại, dự báo, cảnh báo về danh mục
những tài sản chưa được làm thường xuyên, chưa có tính hệ thống mà chỉ dừng ở mức
kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ định giá lại tài sản đảm bảo để điều chỉnh mức dư
nợ cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo. Ngoài ra, trong quá
trình quyết định cấp tín dụng thì chi nhánh ưu tiên xem xét khách hàng có tài sản đảm
bảo mặc dù các điều kiện cho vay chưa đáp ứng đúng và đầy đủ.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng
Như đã trình bày ở phần trên, để thực hiện một món vay thì cán bộ tín dụng
phải đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Mà
việc đánh giá này không có những quy định cụ thể hướng dẫn chặt chẽ mà chủ yếu là
phụ thuộc vào kinh nghiệm làm việc của cán bộ tín dụng thông qua một số chỉ tiêu đã
được áp dụng sẵn. Chẳng hạn như việc chấm điểm xếp hạng khách hàng thì việc quy
định số điểm dựa vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cũng phụ thuộc vào đánh
giá chủ quan của người thẩm định để đưa ra quyết định cho điểm. Với quy trình thẩm
định như vậy thì việc thực hiện cho vay không thể tránh được mọi khiếm khuyết, bởi
vì một dự án, một hợp đồng vay vốn liên quan đến nhiều lĩnh vực nên cán bộ tín dụng
không phải lúc nào cũng am hiểu hết được.
- Chưa có bộ phận đánh giá rủi ro tín dụng
Chức năng của bộ phận đánh giá rủi ro tín dụng rất quan trọng nhằm đánh giá
lại các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, tại chi nhánh chưa có bộ
phận này nên việc thẩm định lại các khoản vay không được chú trọng. Đây là một
điểm yếu của chi nhánh.
- Công tác giám sát sau khi cho vay chưa hiệu quả
59
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
Hu
ế
Việc giám sát khoản vay sau khi giải ngân nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng
mục đích, chi nhánh có biện pháp thu hồi nợ kịp thời, hạn chế tổn thất đến mức thấp
nhất. Thực tế, việc kiểm tra, giám sát các khoản vay tại chi nhánh chưa được thực hiện
thường xuyên. Nguyên nhân có thể là do sợ phiền hà cho khách hàng hoặc không có
thời gian nên cán bộ tín dụng chỉ thực hiện kiểm tra mang tính hình thức. Đặc biệt, có
đôi lúc cán bộ tín dụng không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho hàng
mà chỉ căn cứ trên các hóa đơn, chứng từ do khách hàng cung cấp để ghi biên bản
kiểm tra.
- Công tác kiểm tra nội bộ chưa được chú trọng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra nhà NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra
do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng
trong thời gian qua công tác kiểm tra nội bộ còn sơ sài vì ở các phòng tín dụng của chi
nhánh chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ mà chỉ có bộ phận kiểm soát nội bộ kiểm tra
toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời số lượng kiểm tra viên còn hạn
chế do đó khối lượng công việc của các kiểm tra viên nhiều nên họ chỉ kiểm tra những
những món vay lớn mà thường bỏ qua những món vay nhỏ. Bên cạnh đó, một số kiểm
tra viên của chi nhánh còn yếu về kỹ năng, kỹ thuật nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm nên
chỉ phát hiện được những sai phạm đơn giản.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ tín dụng còn hạn chế
Các cán bộ tín dụng tại chi nhánh chủ yếu được đào tạo từ chuyên ngành tài
chính – ngân hàng, quản trị kinh doanhnên kiến thức về kỹ thuật các chuyên ngành
sản xuất, thị trường các ngành hàng, thủ thuật cạnh tranh trong xã hội còn hết sức
hạn hẹp, không đủ kinh nghiệm thực tiễn để thẩm định nhiều ngành nghề khác nhau
của doanh nghiệp dẫn đến rủi ro trong quyết định cho vay vốn.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên tín dụng tại chi nhánh hầu hết còn trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm, chưa nắm bắt được hết quy trình, quy định của pháp luật và của
ngân hàng về việc cho vay nên dễ dẫn tới thẩm định hồ sơ chưa được chặt chẽ. Quan
trọng hơn một số cán bộ tín dụng chưa thực sự tâm huyết, có trách nhiệm với công
60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
việc được giao, chưa nắm vững các quy định hiện hành trong hoạt động tín dụng, dẫn
đến việc thẩm định khách hàng, khoản vay chưa đạt yêu cầu.
Một số nguyên nhân khách quan
Chất lượng tín dụng của chi nhánh còn bị ảnh hưởng từ phía khách hàng như
năng lực quản lý còn hạn chế, vấn đề tài sản đảm bảo không rõ ràng, cung cấp báo cáo
tài chính không trung thực, các số liệu chưa đủ độ tin cậy và phần nhiều mang tính
chất đối phó, nhằm vay vốn dễ dàng.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
ngân hàng. Do đó nếu quy trình tín dụng quá chặt chẽ, mất thời gian sẽ mất đi nhiều
khách hàng tiềm năng, nhưng ngược lại sẽ gây ra những rui ro tiềm ẩn cho chi nhánh.
Ngoài ra, trong giai đoạn vừa qua tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp
kinh doanh không hiệu quả, tình trạng ứ đọng vốn kéo dài, cũng là những nguyên
nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh.
61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH NGHỆ AN
3.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp
- Giảm thiểu những rủi ro có khả năng xảy ra để đảm bảo an toàn trong hoạt
động tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả việc sử dụng đồng vốn để tăng lợi nhuận cho chi nhánh
trên nguyên tắc “an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững”.
- Xử lý kịp thời khi rủi ro tín dụng xảy ra để tránh sự tổn thất cho hoạt động
ngân hàng.
- Củng cố chất lượng tín dụng giảm được số dư nợ xấu.
- Nâng cao chất lượng kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh đối với các ngân
hàng khác trên địa bàn.
3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
giai đoạn 2011-2015
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
Tiếp tục mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động thông qua việc phát triển mạng
lưới, thành lập và liên kết thành lập các công ty con kinh doanh trên lĩnh vực tài chính
tiền tệ.
- Mở văn phòng đại diện tại một số nước.
- Phấn đấu trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh trong khu vực vào
năm 2015.
- Bám sát chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, tích cực thực thi chính sách tiền tệ,
góp phần làm đòn bẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, đồng thời thực hiện có kết quả các
mục tiêu nhiệm vụ, định hướng chiến lược hoạt động của VietinBank năm 2011-2015 là:
Tổng tài sản tăng trung bình 20%
Nguồn vốn tăng 20%
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) từ 18% - 19%
62
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 1.53%
Tỷ lệ an toàn vốn > 10%
Tỷ lệ nợ xấu < 3%
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng
- Tín dụng là HĐKD chủ lực, hoạt động theo nguyên tắc thị trường.
- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank.
- Tăng cường QTRRTD, bảo đảm nợ xấu chiếm tỷ lệ dưới 3%.
- Đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai
trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh
khoản của ngân hàng.
Giai đoạn 2011-2015 là giai đoạn đối mặt với không ít khó khăn, trong đó trọng
tâm là kiềm chế lạm phát duy trì sự tăng trưởng bền vững đảm bảo an sinh xã hội.
Tăng cường năng lực QTRRTD là xu hướng chủ chốt trong hệ thống Ngân
hàng. Đồng thời xu hướng tập trung đầu tư phát triển hệ thống thông tin quản lý và
chuyển đổi mô hình quản lý của các ngân hàng ngày càng rõ rệt. Các ngân hàng Việt
Nam cũng ngày càng xác định rõ hơn chiến lược phát triển kinh doanh của mình đồng
thời hướng triển khai áp dụng mô hình quản lý theo đối tượng khách hàng và nâng cao
hệ thống thông tin quản lý của mình.
3.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
chi nhánh Nghệ An đến năm 2015
3.3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
Là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam đang dần
hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam có sự
gia tăng mạnh mẽ hoạt động của các NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đa
quốc gia. Vì vậy, để hội nhập và cạnh tranh với các NHTM trên cơ sở kế hoạch kinh
doanh của VietinBank, VietinBank – chi nhánh Nghệ An đã xây dựng kế hoạch kinh
doanh với những mục tiêu trọng tâm sau:
- Phát triển hiệu quả - an toàn – bền vững.
- Giữ vị trí quan trọng so với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và cả nước.
63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu phát triển kinh
doanh trong giai đoạn hội nhập.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao
chất lượng nhằm phục vụ khách hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Nâng cao chất lượng quản trị điều hành, chất lượng quản trị rủi ro trong mọi
hoạt động ngân hàng.
- Thực hiện chính sách khách hàng, giữ vững khách hàng hiện có, thu hút khách
hàng mới, đồng thời nâng tầm sự hợp tác khách hàng có hiệu quả hơn.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, giữ và thu hút cán bộ giỏi, sử dụng và phát
huy tốt nguồn nhân lực.
3.3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm
hiện có nhằm mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối tượng
khách hàng mà pháp luật cho phép. Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh bán lẻ đối với tư nhân cá thể, hộ gia
đình, các khu dân cư, khu chung cư. Đồng thời điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng
cao chất lượng tín dụng, đo lường và quản lý được rủi ro trong hoạt động tín dụng
nhằm giảm thiểu nợ xấu trên tổng dư nợ và không vượt mức quy định của NHNN
nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được các nguyên tắc sau:
Tuân thủ pháp luật: Tất cả cán bộ, nhân viên có trách nhiệm tuân thủ các quy
định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định có liên quan. Việc cấp tín
dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở lợi ích chính đáng và hợp pháp.
Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của VietinBank trong từng thời
kỳ, mở rộng và phát triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược, định hướng kinh
doanh tại từng thời kỳ.
- Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ
hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm
đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của
khách hàng.
64
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để phù hợp với từng đối tượng khách hàng
nhằm thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực xử lý nghiệp vụ của
cán bộ tín dụng trẻ đặc biệt trong chất lượng thẩm định, chất lượng hồ sơ trình TSC,
đảm bảo đầy đủ tính tuân thủ các quy trình, quy định của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam để đẩy nhanh tiến độ cho vay và thay đổi cách đánh giá về chất
lượng thẩm định, chất lượng hồ sơ của NHTMCP Công thương Việt Nam đối với chi
nhánh để nâng mức thẩm quyền phán quyết tạo tính chủ động trong xử lý tín dụng.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát, thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt
động SXKD của khách hàng, đặc biệt là quá trình sản xuất, lưu kho và kiểm tra tiến
độ dự án công trình đối với cho vay theo dự án đầu tư.
- Chủ động trong việc kiểm soát dòng tiền hoạt động kinh doanh để nắm bắt
diễn biến khách hàng, kịp thời để có ứng xử tín dụng phù hợp, giám sát chặt chẽ nguồn
thu từ phướng án cho vay để tránh việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Đổi mới phong cách giao dịch, phục vụ tận tâm, nhiệt tình, hỗ trợ tư vấn
khách hàng chuẩn hoá hồ sơ và sử dụng các sản phẩm dịch vụ theo từng nhóm đối
tượng khách hàng. Đặc biệt nhóm khách hàng thuộc các chương trình ưu đãi, nhóm
khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phấn đấu trở thành ngân
hàng bán lẻ hiện đại, đa năng tiên phong trên địa bàn.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank –
chi nhánh Nghệ An
Những rủi ro tín dụng xảy ra cho dù có xuất phát từ nguyên nhân khách quan
hay chủ quan đều phản ánh rõ nét những yếu kém trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng của các NHTM. Nhận diện được những nguyên nhân trên là điều kiện cơ bản để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong thời gian qua VietinBank – chi nhánh
Nghệ An đã thực hiện rất nhiều biện pháp hiệu quả để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra,
đồng thời định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng trong thời gian tới trên tinh
thần: tăng trưởng tín dụng với chất lượng cao và bền vững.
Tuy nhiên, quản trị rủi ro là một quá trình liên tục trong ngân hàng, nên để hoạt
động hiệu quả, bền vững phải không ngừng đề ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa
65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. NHTM muốn hạn
chế rủi ro cho mình nhất thiết phải có một hệ thống giải pháp chủ động ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro từ những nguyên nhân chủ quan nội bộ cũng như hạn chế sự ảnh hưởng
từ phía khách hàng. Sự chủ động này được thể hiện ngay từ khi xây dựng chính sách
cho vay, quy trình cho vay, thực hiện quy trình, hệ thống kiểm soát nội bộ, yếu tố con
người và kể cả các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn gian lận từ phía khách hàng cũng
như đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Sau đây là một số
giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra:
3.4.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ
RRTD bắt đầu từ những kết quả phân tích, thẩm định tín dụng không cẩn trọng,
thiếu chính xác của các cán bộ thẩm định và không tuân thủ các quy định cho vay nên
đã dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Vì vậy, để hạn chế được rủi ro tín dụng
với hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi cán bộ thẩm định thực hiện công tác phân tích và
thẩm định khách hàng thật tốt, phản ánh đúng bản chất về tình hình tài chính, cũng
như hoạt động của khách hàng, tuân thủ các quy định cho vay.
Để giải quyết các đòi hỏi này thì chi nhánh cần phải thực hiện phân tích và
thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua việc xác định giới hạn
tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho chi nhánh có cái
nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát
triển của khách hàng, để từ đó nhận thấy được những rủi ro của khách hàng, định ra
một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với hệ
thống Vietinbank.
Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng
hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời với phân tích
định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp,
lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả
năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro cho ngân hàng. Hệ thống này cần được thường
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt Nam, không nên
cứng nhắc theo những tính toán của các nước có điều kiện không tương đồng. Thông
qua việc sử dụng các mô hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóa hợp lý,
66
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng
những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng đối với khách
hàng.
Cần kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi
suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, các TSĐB để đảm bảo lợi ích thu được
phải tương xứng với mức độ rủi ro. Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng
thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia vốn tự có, cần lựa chọn những TSĐB có tính thanh
khoản cao Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ, càng đảm
bảo các quyền lợi của chi nhánh khi có rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm
của khách hàng trong sử dụng vốn vay và hạn chế rủi ro xảy ra.
Mặt khác, trên cở sở quy trình cho vay đã có đòi hỏi tất cả cán bộ làm công tác
tín dụng phải thực hiện chặt chẽ khi giải quyết hồ sơ tín dụng cho khách hàng. Nhưng
thực tế, để giải quyết hồ sơ nhanh và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, một số
cán bộ tín dụng đã thực hiện thẩm định qua loa, giải quyết cho vay trước rồi hoàn
chỉnh hồ sơ tín dụng sau. Điều này dẫn đến việc cán bộ tín dụng sẽ không nhìn thấy
được những rủi ro tiềm ẩn của khoản vay và có nguy cơ giải quyết sai lầm làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Và trong quá trình hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng, cán bộ
tín dụng mới phát hiện những chỗ không phù hợp hoặc không đủ điều kiện để cấp tín
dụng thì khả năng thu hồi lại số tiền cho vay là rất khó, nguy cơ gây ra tổn thất về
đồng vốn của ngân hàng là rât cao. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng khi giải quyết cho
vay cần phải thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay hiện hành của VietinBank để hạn
chế tối đa những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
3.4.2. Nâng cao chất lượng giám sát khoản vay
Trên thực tế, nguyên nhân để rủi ro tín dụng xảy ra không phải tất cả đều do
phương án vay vốn kém hiệu quả hay do khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích mà
còn do cán bộ tín dụng không thực hiện việc kiểm tra giám sát chặt chẽ và thường
xuyên, dẫn đến việc ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi khách hàng
kết thúc phương án kinh doanh, cũng như không phát hiện kịp thời việc khách hàng có
thể dùng nguồn tiền này để đầu tư vào các mục đích khác kém hiệu quả hay không
minh bạch Vì vậy để phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể xảy ra, các cán bộ tín dụng
67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
phải thực hiện công việc kiểm tra giám sát khoản vay một cách chặt chẽ và thường
xuyên. Cụ thể:
Khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng cần phải xem xét tính hợp lý giữa mục
đích vay vốn, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các khoản chi phí trong nhu cầu vốn của
khách hàng; đảm bảo việc giải ngân phải có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ.
Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp kinh doanh đặc thù như chi trả
lương cho công nhân viên, thanh toán tiền hàng cho người dân hay thanh toán cho các
cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ khuyến khích khách hàng nhận nợ vay bằng hình thức
chuyển khoản để việc kiểm soát mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng được dễ
dàng hơn.
- Phải có kế hoạch định kỳ đi kiểm tra tình hình hoạt động thực tế đối với từng
khách hàng vay (tùy thuộc vào kết quả xếp hạng nội bộ, uy tín của khách hàng trong
quan hệ tín dụng).
- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng phải dựa trên số liệu
thực tế và các chứng từ chứng gốc chứng minh hợp lệ.
- Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tình
hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, hàng tồn kho, công nợ của khách hàng,
hiện trạng và giá trị TSĐB tại thời điểm kiểm tra Để có thể đánh giá chính xác hiệu
quả của việc sử dụng vốn vay. Đồng thời phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra,
từ đó có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, tránh tình trạng thực hiện
kiểm tra mang mục đích sử dụng vốn vay mang tính chất đối phó, qua loa.
- Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro tín dụng
như khi khách hàng vay thường xuyên chậm trả lãi, trả gốc, sự thay đổi của môi
trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh
để có những biện pháp xử lý chủ động và kịp thời khi rủi ro tín dụng có nguy cơ xảy
ra.
- Cần vấn tin CIC thường xuyên để nắm bắt kịp thời tình hình quan hệ tín dụng
của khách hàng, từ đó có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời khi rủi ro tín
dụng phát sinh.
68
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
3.4.3. Nâng cao năng lực và chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát
nội bộ
Thực tế, để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế những rủi ro tín dụng có
thể xảy ra thì phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng, chất lượng
kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ được đánh giá rất cao.
Vì vậy, chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa việc đào tạo chuyên môn cũng
như việc bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, để các cán bộ này có đủ
khả năng và trình độ nhận biết, phát hiện ra những sai phạm cũng như những thiếu sót
trong hồ sơ tín dụng của phòng khách hàng, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và
xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa sự thiệt hại về vốn cho chi nhánh.
Để công việc kiểm tra kiểm soát có hiệu quả, đòi hỏi các cán bộ làm công tác
kiểm tra kiểm soát nội bộ phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Phải có sự hiểu biết, thông suốt về pháp luật, quy trình, quy định của ngành
cũng như của hệ thống;
- Phải có trình độ năng lực, chuyên môn cao;
- phải có khả năng nhận định, phân tích tình hình tài chính tốt;
Ngoài việc cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ phải thỏa những yêu cầu trên. Trên
thực tế, trong quá trình kiểm tra giám sát còn đòi hỏi các cán bộ kiểm tra kiểm soát nội
bộ phải:
- Phát huy vai trò trong việc kiểm soát hồ sơ tín dụng.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định, quy chế cho vay
của hệ thống.
- Công việc kiểm tra giám sát phải được phản ánh một cách trung thực và kịp
thời, khi phát hiện hồ sơ có sai sót thì phải có biện pháp chỉnh sửa và khắc phục ngay.
Trường hợp không khắc phục được thì phải báo cáo về cấp trên để có biện pháp chấn
chỉnh và xử lý kịp thời, tránh trường hợp các cán bộ làm công tác kiểm tra giám sát vì
nể nả, e dè, sợ va chạm mà bỏ qua những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện tốt những điều này thì chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng sẽ có hiệu quả và ngày càng được nâng cao.
69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
3.4.4. Tăng cường công tác xử lý nợ nhóm 2, nợ xấu
Ban lãnh đạo chi nhánh cần phải kiên quyết, chỉ đạo sát sao. Trong điều kiện
nhân sự và phương thức xử lý nợ của các phòng ban chưa phù hợp phải có chỉ đạo cụ
thể kịp thời và tìm phương án mới. Cần xác định rõ mức độ, trách nhiệm của những
cán bộ do lỗi chủ quan dẫn đến khoản vay của khách hàng bị chuyển sang nợ xấu, nợ
XLRR để nghiêm túc kiểm điểm và có biện pháp xử lý, kỷ luật phù hợp, thích đáng
qua đó răn đe tới toàn thể cán bộ trong CN làm tốt nhiệm vụ, tránh để tình trạng nợ
nhóm 2, nợ xấu, nợ XLRR tiếp tục phát sinh.
Các phòng nghiệp vụ chủ động tăng cường kiểm soát chất lượng nợ nhằm giảm
thiểu tối đa các nguyên nhân chủ quan như chậm thu lãi, lỗi tác nghiệp dẫn đến nợ
nhóm 2, nợ xấu phát sinh. Rà soát và chủ động trong công tác thu lãi, phải có thông
báo cho khách hàng biết trước ngày đến hạn từ 07 ngày đồng thời kiểm tra giám sát
tình hình hoạt động kinh doanh sát thực để có biện pháp xử lý kịp thời.
Thường xuyên bám sát, phân tích các khoản nợ nhóm 1 tiềm ẩn rủi ro chuyển
nhóm cao hơn, đặc biệt các khoản nợ của khách hàng thường xuyên quá hạn dưới 10
ngày, nợ đang cơ cấu lại theo Quyết định 493 để có biện pháp xử lý kịp thời: Kiên
quyết sàng lọc, chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng yếu kém trước khi
khách hàng đổ vỡ, khách hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trường hợp khách hàng
gặp khó khăn tạm thời, có khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh, có thái độ hợp tác,
thiện chí trong việc trả nợ thì phải tích cực, linh hoạt các giải pháp tín dụng, cơ cấu để
hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Phòng đầu mối (Phòng tổng hợp) cần phát huy vai trò vừa là phòng thu nợ trực
tiếp, rà soát, giám sát và đầu mối điều phối các hoạt động thu nợ trong toàn chi nhánh,
tăng cường tham mưu cho Ban lãnh đạo, đề xuất lộ trình, các giải pháp, biện pháp cụ
thể, có hiệu quả trong công tác xử lý nợ xấu, nợ XLRR đồng thời nghiêm túc đánh giá
cán bộ thu hồi nợ và hoặc tham mưu bố trí những cán bộ có năng lực trình độ phù hợp
với công tác thu hồi nợ để bố trí giao nhiệm vụ.
Tiếp tục tăng cường xây dựng mối quan hệ với toà án, các cấp ngành liên quan
để phối hợp giải quyết nhanh các khoản nợ đã đưa ra toà khởi kiện.
70
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
3.4.5. Thực hiện tốt việc cập nhật và quản lý thông tin khoản vay trên hệ thống cơ
sơ dữ liệu
Hiện tại việc cập nhật và quản lý thông tin trên hệ thống dữ liệu của chi nhánh
đã được thực hiện theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, vẫn có thể tồn tại trường hợp
một số nhân viên vì chỉ tiêu kinh doanh, chỉ tiêu thi đua nên có thể sẽ vào hệ thống dữ
liệu điều chỉnh ngày trả lãi, nợ gốc của khoản vay thêm một thời gian ngắn, điều này
làm ảnh hưởng đến việc phân loại nợ và phản ánh không đúng tính chất nợ của khoản
vay. Vì vậy chi nhánh cần phải thực hiện nghiêm các quy định hiện hành, kiên quyết
chuyển nợ quá hạn đối với trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng, có nguy cơ gây ra
rủi ro tín dụng và thực hiện trích lập dự phòng theo quy định nhằm bù đắp tổn thất khi
rủi ro tín dụng xảy ra.
3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố con người luôn được xem là yếu tố quan
trọng, vì con người là nền tảng của sự phát triển, con người sẽ quyết định đến sự thành
bại của bất kỳ hoạt động nào xảy ra. Đối với hoạt động tín dụng, yếu tố con người lại
càng đóng một vai trò quan trọng, đã quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng
dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng, để từ đó quyết định đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Vì vậy, chất lượng tín dụng của chi nhánh cần được nâng cao hơn
nữa và tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Về công tác đào tạo: Phải có kế hoạch và thực hiện triển khai liên tục các
chương trình đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ ở các cấp để đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân
sự khi thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt đông, tránh trường hợp thiếu nguồn nhân lực
sẽ dẫn đến việc sử dụng cán bộ không phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí công tác
cũng như dồn việc quá nhiều vào một số cán bộ, điều này dẫn đến việc cán bộ không
có thời gian để kiểm tra và quản lý tốt hồ sơ khoản vay. Công tác đào tạo nhân sự
được quan tâm đúng mực thì sẽ góp phần cho việc hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.
- Về năng lực công tác: Đòi hỏi những cán bộ làm công tác tín dụng phải
thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành
và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.
71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng
phải luôn tự giác tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình, phải có ý thức
trách nhiệm trong công việc, nhất là những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng bởi
lĩnh vực công tác này rất nhạy cảm và dễ bị sa ngã nhất vì sự cám dỗ của đồng tiền và
vật chất có được trước mắt. Vì vậy đòi hỏi chi nhánh phải đặc biệt chú trọng đến phẩm
chất đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Đây là một yếu tố khá quan trọng để hạn
chế rủi ro tín dụng xảy ra.
Ngoài ra, chi nhánh cần phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự hợp lý, thực
hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực
chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì việc tăng trưởng
tín dụng hằng ngày không đồng bộ với số lượng và chất lượng của nhân viên tín dụng
phụ trách nên dễ dẫn đến có nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
3.5. Một số kiến nghị đến các cấp có thẩm quyền
3.5.1. Đối với Ngân hàng nhà nước
- Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM: Thông
qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin đưa ra thị trường, đưa ra các nhận
định và các dự báo khách quan, mang tính khoa học đặc biệt là liên quan đến hoạt
động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định
chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý vừa phòng ngừa
được rủi ro. Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm
an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy định
chặt chẽ về trách nhiệm của NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền
vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp gây khó khăn cho các NHTM.
- Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của các NHTM, Ngân hàng nhà nước đã giải phóng tính sáng tạo và chủ
đạo của các NHTM trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng
cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như
cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn,
điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó NHNN cần có sự
72
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo
sự phát triển bền vững và an toàn.
- Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu: Trong thực
thi chức năng của một cơ quan quản lý nhà nước và giám sát thị trường, hoàn thiện
phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và hướng tới các chuẩn
mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất
lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn
trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh
báo sớm cho các NHTM, đảm bảo thị trường phát triển bền vững.
3.5.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Hiện nay, công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ ngân hàng của VietinBank
đã được nâng cao. VietinBank đang dần hoàn thiện mô hình quản trị ngân hàng để tiếp
cận với thông lệ quốc tế, để đạt được kết quả tốt đòi hỏi Ban kiểm tra kiểm toán nội
bộ, Hội đồng quản trị phải nâng tầm chức năng của Ban này theo hướng không chỉ
giới hạn ở phạm vi kiểm tra, giám sát tính tuân thủ trong quá trình hoạt động mà tiến
tới việc phải đánh giá được mức độ cũng như khả năng có thể xảy ra rủi ro tại từng bộ
phận hoạt động, kinh doanh của ngân hàng.
Thực tế, có một số cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh còn yếu
về nghiệp vụ. Nguyên nhân là do thiếu nhân sự nên phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
tại các chi nhánh đã để cho cán bộ chuyên kiểm tra kiểm soát về nghiệp vụ kế toán
thực hiện kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, tài trợ thương mại (vừa thực hiện
kiểm tra vừa nghiên cứu chế độ). Như vậy, rõ ràng là những cán bộ này chưa nắm rõ
quy trình, quy định về nghiệp vụ tín dụng, tài trợ thương mại thì khó có thể phát
hiện ra những sai phạm của hồ sơ cấp tín dụng. Cho nên, đề xuất Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam khi tuyển dụng nhân sự cũng như khi bố trí nhân sự cho phòng
kiểm tra kiểm soát nội bộ, cần phải chọn người được đào tạo đúng chuyên ngành, nắm
vững quy chế, quy trình tác nghiệp để tiến tới chuyên nghiệp hóa trong kiểm tra, giám
sát. Bên cạnh đó, đề xuất ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sớm hoàn thành
việc thành lập phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại tất cả các chi nhánh trong hệ thống
73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
để công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh được thuận lợi và tình hình kiểm
tra giám sát ngày càng chặt chẽ hơn.
3.5.3. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An
- Như đã nói trong phần hạn chế, hiện tại chi nhánh chưa có bộ phận đánh giá
rủi ro tín dụng. Do đó chi nhánh cần thành lập bộ phận này để hạn chế được tối đa rủi
ro tín dụng có thể xảy ra nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
- Cần tuân thủ chính sách tín dụng triệt để để làm tốt công tác tín dụng
- Cần thường xuyên thực hiện công tác giám sát sau khi cho vay vì việc giám
sát khoản vay sau khi giải ngân nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, chi nhánh
có phải có biện pháp thu hồi nợ kịp thời, hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất.
- Cần chú trọng vào công tác kiểm tra nội bộ
- Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như
đạo đức nghề nghiệp cho các CBTD tại chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.
74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu và tạo ra nhiều lợi nhuận
nhất của VietinBank – chi nhánh Nghệ An, nhưng đây cũng là lĩnh vực dễ xảy ra rủi ro
nhiều nhất cho hoạt động ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế đầy những biến
động phức tạp như hiện nay. Để từng bước lành mạnh hóa tài chính ngân hàng nhằm
tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Nghệ An phải nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường giải
quyết nợ tồn đọng và hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh mới. Do đó, công tác quản trị
rủi ro tín dụng ngân hàng là vấn đề cấp thiết nhất hiện nay. Chính từ ý nghĩa thực tiễn
đó, luận văn đã tập trung nêu lên một số lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng trong các NHTM. Tìm hiểu thực trạng và đánh giá công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An. Từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, giới hạn
thời gian nghiên cứu cũng như giới hạn về kiến thức nên luận văn còn một số hạn chế
sau:
- Chưa phân tích sâu sắc được thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh.
- Chưa phân tích được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với chi
nhánh.
- Chưa phát hiện hết được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
trị rủi ro tại chi nhánh.
2. Kiến nghị
Rủi ro tín dụng là vấn đề luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Dó đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng luôn được các NHTM quan tâm hàng đầu. Vì
vậy, trong tương lai. Đề tài nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
vẫn có giá trị thực tiễn sâu sắc. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian tiếp cận với ngân
hàng cũng như hạn chế về mặt kiến thức nên đề tài nghiên cứu mới chỉ phát triển đến
75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
mức độ nghiên cứu chính sách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua các
văn bản mà ngân hàng cung cấp chứ trên thực tế việc thực hiện các chính sách đó có
giống như những văn bản cung cấp hay không thì tôi chưa cập nhật được nhiều. Trong
thời gian tới, nếu có cơ hội được tiếp xúc với ngân hàng nhiều hơn thì tôi sẽ cố gắng
phát triển đề tài ở mức độ cao hơn thông qua việc khảo sát trực tiếp tình hình rủi ro tín
dụng tại ngân hàng, khảo sát công việc kiểm soát nội bộ tại ngân hàng như thế nào để
từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng được chính xác và thiết thực hơn.
Đồng thời kiến Nghị Ngân hàng VietinBank – chi nhánh Nghệ An thành lập bộ phận
đánh giá rủi ro tín dụng tại các phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng
cá nhân để công tác quản trị rủi ro tín dụng được hiệu quả hơn.
76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts. Nguyễn Văn Tiến (2009), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nhà xuất bản Thống kê – Hà nội.
2. Sổ tay tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam.
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 của Ngân hàng
VietinBank – chi nhánh Nghệ An.
4. Nguyễn Thị Thu Trâm (2013), Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Nam Thừa Thiên Huế, Khoa Kế toán – Tài chính, Trường Đại Học Kinh
tế Huế.
5. Quyết định 493/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước.
6. Quyết định 3730/QĐ – NHCT35 của NHTMCP Công thương Việt Nam.
7. Website của Bộ tài chính:
8. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
9. Website Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
https://www.vietinbank.vn
77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_dung_6603.pdf