Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất và kinh doanh đều đang đứng trước các đối thủ cạnh tranh và sự biến động của thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và phát triển đúng đắn vì cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là thu nhập của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đẩy mạnh công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là luôn cần thiết, không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Nhờ có sự năng động nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã đứng vững và từng bước đi lên, tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường. Song để có thể tiếp tục phát triển hơn nữa, bên cạnh những mặt đạt được doanh nghiệp phải lỗ lực hơn nữa nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Với đề tài "Nghiên cứu hoạt động marketing-mix của Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.” nhằm mục đích trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing-mix tại công ty, những tồn tại và thành tích đạt được của doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra một số giải pháp về công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, hoàn thiện kênh phân phối, mà doanh nghiệp có thể áp dụng nhằm nâng cao hoạt động marketing-mix của doanh nghiệp trong thời gian tới.
60 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 5340 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu hoạt động marketing-mix của Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh về giá cả dẫn đến nhiều nguy cơ hơn là cơ hội. Ngành hợp nhất là ngành có sự tương trợ giữa các công ty vì thế cơ cấu cạnh tranh cũng hết sức phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến ngành.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ASD VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam
2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam
- Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.
- Tên giao dịch tiếng Anh: ASD Việt Nam Technology Joint Stock Company.
- Trụ sở chính: Thôn 1, Xã Vạn Phúc, Huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 043.686.3338
Email: info@asdvietnam.com
Website: asdvietnam.com
- Giấy phép ĐKKD số: 0105858860
- Nơi cấp: Sở KH&ĐT thành phố Hà Nội
- Ngày cấp: 17/04/2012
- Người đại diện pháp luật: Ông Trần Văn Kiên - Giám đốc.
- Ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.1: Các ngành nghề kinh doanh của công ty
STT
Tên ngành
Mã ngành
Xuất bản phần mềm
(không bao gồm những hoạt động Nhà nước cấm)
5820
(chính)
Quảng cáo
7310
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
7920
Cho thuê xe có động cơ
7710
Đại lý du lịch
7911
Điều hành tua du lịch
7912
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
5610
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
4741
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
4651
Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
6311
Cổng thông tin
6312
Hoạt dộng chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết : Hoạt động phiên dịch
7490
Lập trình máy vi tính
6201
Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy tính
6202
- Mã số thuế: 0105858860
- Tài khoản: 03501010007506 tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Nam Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 1.800.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm triệu đồng)
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam
Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam được thành lập vào năm 2012, tham gia hoạt động trong ngành Công nghệ Thông tin. Qua quá trình không ngừng nỗ lực, sáng tạo, chúng tôi đã trở thành nhà sản xuất số 1 các sản phẩm công nghệ chất lượng cao tại Việt Nam.
- Từ 2010 đến 2012: Phát triển và đi lên từ sự hợp tác giữa các trung tâm nghiên cứu ứng dụng các phần mềm nhỏ NTK – 104E3 Bách Khoa, cung cấp và phân phối các sản phẩm phần mềm, cung cấp các thiết bị và linh kiện điện tử.
- 2012: ASD Việt Nam ra đời với hoạt động chủ đạo trong lĩnh vực cộng nghệ thông tin, quảng cáo, hỗ trợ quảng cáo,
- 2013: ASD Việt Nam đi sâu vào phát triển, xây dựng các phần mềm ứng dụng:
+ Quản lý khách sạn, quản lý sổ sách, quản lý bán hàng tại các siêu thị, quản lý kho, quản lý nhân sự
+ Xây dựng các website, phát triển dự án về ứng dụng trên nền web.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phần mềm, công nghệ bảo mật thông tin.
- 2014: ASD Việt Nam đẩy mạnh nghiên cứu các ứng dụng công nghệ
+ Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các ứng dụng trên nền Web
+ Hợp tác cùng Công ty Cổ phần Tin học trẻ Việt Nam, cho ra đời nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong việc quản lý bán hàng, quản lý kho,
+ Hợp tác cùng công ty IEC trong việc cung cấp các linh kiện thiết bị điện tử, bảng điện tử phục vụ cho Ngân hàng, công ty chứng khoán
+ Hợp tác cùng Vietsun Hi-tech và hãng cung cấp sản phẩm giám sát, xây dựng thành công phần mềm Vietsun Go1984 ứng dụng quản lý cho hệ thống giám sát từ xa qua mạng Internet theo mô hình Việt hóa ngôn ngữ và tăng cường tính năng sử dụng.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng bảo mật thông tin, hợp tác với Fujitsu Việt Nam ứng dụng sản phẩm bảo mật nhận dạng vân bàn tay, một ứng dụng hoàn toàn mới trong bảo mật tại Việt Nam.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam
2.1.3.2. Quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận thành viên Công ty
a) Ban điều hành
- Trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của Công ty
+ Lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh, cách thức quản lý kinh doanh và những vấn đề quan trọng khác của Công ty
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức, chính sách và các mục tiêu chiến lược, qui chế nội bộ của Công ty
+ Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh và lập ra chính sách quản lý các hoạt động kinh doanh.
- Quyền hạn:
+ Ký kết các hợp đồng với đối tác theo qui định của công ty
+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
+ Phê duyệt các tài liệu thuộc trách nhiệm của mình trước khi ban hành
+ Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn cảu các phòng ban trong Công ty
+ Bổ nhiệm các Trưởng bộ phận
+ Xem xét các tài liệu của Công ty
+ Thương lượng và xem xét các hợp đồng kinh doanh với đối tác của công ty
+ Quyết định khen thưởng,kỷ luật, nâng, hạ lương.
b) Phòng hành chính
- Trách nhiệm:
+ Quản lý tình hình kế toán tài chính, các khoản thu chi của công ty
+ Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế để thực hiện công tác kế toán tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số liệu
+ Phối hợp với các đơn vị công ty, thực hiện kịp thời, đầy đủ thanh toán,quyết toán
+ Thực hiện các hướng dẫn thi hành kịp thời các quy định về tài chính, kế toán của nhà nước và cấp trên phổ biến
+ Kiểm tra, thực hiện báo cáo thường xuyên tình hình tài chính của công ty cho giám đốc
+ Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính, báo cáo thuế theo đúng qui định của nhà nước
- Quyền hạn:
Được quyền từ chối không thanh toán các khoản chi không có chứng từ hợp lệ
c) Phòng Marketing - phát triển thị trường
- Trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các biện pháp tổ chức, xúc tiến công tác quảng bá, tiếp thị, mở rộng thị trường
+ Tham mưu cho Giám Đốc Công ty để hoạch định chiến lược phát triển thị trường
+ Theo dõi và điều hành các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường mới, mở rộng thị phần cũng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho Công ty
+ Lập báo cáo nghiên cứu thị trường và đưa ra các giải phaps hoàn thiện chiến lược
+ Phân tích và dự báo xu hường kinh doanh trong tương lai
+ Đánh giá tình hình thị trường
+ Tìm hiểu chiến lược của đối thủ cạnh tranh
+ Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng chiến lược thị trường
+ Trong từng chu kì Marketing mà thực hiện các chiến lược kinh doanh phù hợp
- Quyền hạn:
+ Đề xuất lên Giám Đốc các phương án xúc tiến công tác Marketing: bố trí nhân sự, trang bị các thiết bị quản lý.
+ Đề xuất lên giám đốc các chính sách hỗ trợ như: hỗ trợ giá, chính sách khuyến mãi
+ Đề xuất được đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh
d) Phòng kỹ thuật và sản xuất
- Trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm các thiết bị máy móc trong công ty
+ Thực hiện quay quảng cáo, kĩ xảo điện ảnh để phục vụ yêu cầu của khách hàng
+ Thiết kế chương trình theo yêu cầu của khách hàng
- Quyền hạn:
Đề xuất lên giám đốc các cải tiến phương pháp quản lý hồ sơ nhân viên liên quan đến công việc thiết kế
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực
Hiện nay, công ty tổng cộng bao gồm 38 người, bao gồm các phòng ban sau:
- Văn phòng giám đốc: 4 người
- Phòng kỹ thuật và sản xuất: 12 người
- Phòng bảo vệ: 4 người
- Phòng quản lí kho: 3 người
- Phòng kế toán: 5 người
- Phòng Marketing: 10 người
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực của công ty
năm 2015
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ lệ phần trăm (%)
1. Tổng số CB.CNV
38
2. Giới tính:
- Nữ
- Nam
15
23
39,47
60,53
3. Trình độ:
- Trình độ Đại học trở lên
- Trình độ cao đẳng
- Trình độ trung cấp
27
5
3
71,05
13,16
7,89
4. Cơ cấu tuổi:
- Tuổi trên 50
- Tuổi từ 40 – 50
- Tuổi từ 30 – 40
- Tuổi từ 20 – 30
3
7
15
13
7,89
18,42
39,47
34,22
5. Tính chất lao động:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
17
21
44,74
55,26
Nhận xét:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tương đối ít, chỉ có 38 người. Hơn 60% cán bộ công nhân viên là Nam giới, 23 người. Hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều có trình độ Đại học trở lên (71,05%). Nguồn nhân lực của công ty đều là nguồn nhân lực trẻ nhưng vẫn có một số người có kinh nghiệm lâu năm và đã làm cho công ty ngay từ những năm thành lập công ty. Về tính chất lao động, lao động trực tiếp chiếm 44,74% còn lao động gián tiếp chiếm 55,26%, nhìn chung cũng tương đối bằng nhau.
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
2.3.1. Tình hình về vốn của công ty
Bảng 2.4: Tổng số vốn kinh doanh của Công ty (2013 - 2015)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Chênh lệch ( 14/13)
Chênh lệch ( 15/14)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Tốc độ tăng (giảm)
%
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Tốc độ tăng (giảm)
%
Vốn cố định
910,175
1100,254
1945,524
190,179
1,208
845,270
1,76
Vốn lưu động
2660,606
3464,596
4600,992
803,990
1,302
1136,396
1,32
Tổng vốn KD
3570,781
4564,850
6546,516
994,069
1,278
1981,666
1,43
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng 2.4, ta có thể thấy nguồn vốn của công ty luôn tăng theo thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có hiệu quả. Công ty đã biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm do công ty kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, do đó công ty đã đem một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh doanh. Vốn cố định cũng tăng do ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3.2. Kết quả kinh doanh.
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Công ty (2013 - 2015)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Chênh lệch ( 14/13)
Chênh lệch ( 15/14)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Tốc độ tăng (giảm)
%
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Tốc độ tăng (giảm)
%
Doanh thu
2100,486
2511,944
3300,016
411,458
1,195
788,072
1,314
Chi phí
1122,800
1495,782
2200,040
372,982
1,332
704,258
1,471
Lợi nhuận trước thuế
977,686
1016,162
1099,976
38,476
1,039
83,814
1,082
Lợi nhuận sau thuế
703,933
731,636
791,982
27,702
1,039
60,346
1,082
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Doanh thu năm 2015 đạt khoảng 33 tỷ đồng tăng khoảng 7.8 tỷ (tương ứng 31, 4%) so với năm 2014. Tuy nhiên chi phí năm 2015 tăng 7.04 tỷ (tương ứng 47, 1%) so với năm 2014 nên dẫn tới lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ tăng 8, 2% (số tuyệt đối là 0, 83 tỷ), nguyên nhân là do giá cả đầu vào năm 2015 tăng mạnh so với năm 2014. Tuy vậy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả.
703.933
731.636
791.982
650
.
000
700
.
00
0
750
.
000
800
.
000
2013
2014
2015
N
Ă
M
LNST
1000
VN
Đ
Đơn vị tính: nghìn đồng
Hình 2.6: Lợi nhuận Công ty giai đoạn 2013 -2015
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing-mix tại Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam
2.2.1. Sản phẩm
2.2.1.1. Chính sách đa dạng hoá sản phẩm
a. Tự động hóa và thiết bị khoa học:
+ Sản suất, cung cấp các sản phẩm đo lường không điện: Bao gồm các máy đo và điều khiển nhiệt độ, độ ẩm. Thiết bị phân tích môi trường trong công nghiệp, thiết bị đo áp suất, đo thông số của máy công nghiệp
+ Sản xuất, cung cấp các sản phẩm đo lường điện: Gồm các thiết bị đo lường điện phục vụ trong lĩnh vực truyền tải và biến đổi điện.
+ Thiết kế, chế tạo các loại cân điện tử trong lĩnh vực công nghiệp: Các loại cân trọng lượng và điều khiển trọng lượng phục vụ trong công nghiệp như cân ôtô, cân các sản phẩm rời
+ Thiết kế, chế tạo và chuyển giao các thiết bị điều khiển: Các thiết bị điều khiển có khẳ năng lập trình ứng dụng rộng rãi trong điều khiển các động cơ điện, các hệ thống điều khiển chuyên dụng trong công nghiệp.
+ Thiết kế, sản xuất các tủ phân phối điện.
+ Cung cấp và chuyển giao các thiết bị bảo vệ, cảnh báo: Gồm các thiết bị bảo vệ động cơ, an toàn, chống cháy, bảo vệ trong các hệ thống lạnh. Bảo vệ an ninh trong các ngành ngân hàng, nhà băng
+ Cung cấp và chuyển giao các thiết bị khoa học và thiết bị thí nghiệm: Các thiết bị thí nghiệm về môi trường, môi trường khí, môi trưòng đất Các trạm môi trường cố định và lưu động. Các thí bị thí nghiệm vi sinh, thí nghiệm điện và kiểm tra vật liệu
b. Công nghệ tin học:
+ Cung cấp các sản phẩm phần cứng và thiết bị tin học
+ Cung cấp các giải pháp tích hợp hệ thống và công nghệ điều khiển từ xa(Remote Control Technology).
+ Cung cấp các hệ thống và giải pháp trong lĩnh vực đồ hoạ, mô phỏng, biên tập phim(Video Editing).
+ Cung cấp các giải pháp và các dòng máy tính công nghiệp.
+ Các giải pháp phần mềm.
+ Cung cấp và chuyển giao các giải pháp CAD/CAM.
+ Xây dựng hệ điều hành Linux và các ứng dụng.
c. Điện tử viễn thông:
+ Thiết kế, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện tử.
+ Đại lý và kinh doanh các sản phẩm điện tử viễn thông và thiết bị truyền hình.
+ Kinh doanh thương mại các sẩn phẩm tự động hoá và công nghệ cao.
+ Dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực điện tử.
2.2.1.2. Tình hình nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm:
- Đầu tư phát triển :
Để phối hợp thực hiện Dự án Tự Động hoá Quốc gia “ ứng dụng kỹ thuật Công nghệ mới chế tạo và sản xuất một số thiết bị Điện tử – Tự động hoá dây chuyền Công nghiệp( Bắt đầu từ năm 2012 kết thúc năm 2017 ) Công ty đã sửa chữa và xây dựng mới chế tạo 04 phòng khoa học và thí nghiệm chuyên đề tổng giá trị đầu tư 450 triệu đồng, kịp thời đưa vào sử dụng đạt hiệu quả tốt; cụ thể như sau:
+ Phòng khoa học – nghiên cứu phát triển đã triển khai xong Hệ nghiên cứu All Bradley của Mỹ đưa vào áp dụng, thiết kế, kiểm thử các sản phẩm Tự động hoá đưa đi lắp đặt cho khách hàng .
+ Trung tâm công nghệ tự động hoá thực hiện nhiều công trình như lập trình hoàn thiện Hệ thống điều khiển cho dây chuyền sản xuất kính Đáp Cầu, Gang thép Thái nguyên, phần mềm điều khiển, truyền số liệu cho Hệ thống cân Điện tử công ty xi măng Bỉm Sơn, Bộ điều khiển động cơ Công ty Vinapac
+ Ban quản lý dự án: Nghiên cứu, thiết kế ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới như: lọc bụi, thổi bụi, nâng cấp các thiết bị tự động điều khiển tuốc bin, lò cho các nhà máy nhiệt điện .
+ Triển khai thực hiện tốt dự án( nêu trên )phục vụ cho nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm tự động hoá, đào tạo lập trình phần mềm Mỉco chip, PLC, SCADA và Intellution, tổng giá trị đầu tư 400 triệu đồng( do chương trình Quốc gia vè tự động hoá hỗ trợ )
+ Việc thực hiện dự án trên được đánh giá là có kết quả tốt và được Chương trình Quốc gia về Tự động hoá tiếp tục hỗ trợ trong năm 2014 là 700 triệu đồng ( Dự án kết thúc vào năm 2020 ).
+ Ngoài ra công ty còn được Tổng công ty giao nhiệm vụ thực hiện tham gia một phần dự án: Nghiên cứu, xây dựng Hệ điều hành Linux cho Việt nam. Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn đầu với việc công bố phiên bản 1.0 và hoàn thiện xong bản Beta 2.
- Hợp tác trong nước và Quốc tế:
+ Trong nước: công ty có quan hệ với nhiều đơn vị, nhà máy thuộc các ngành sản xuất : Điện, Than, Sắt, Thép, Xi măng, Giấy, Dệt, Nhựa, Nước sạch có nhiều sản phẩm chất lượng, đáp ứng yêu cầu khách hàng – ngoài ra công ty còn hợp tác với các đối tác cùng lĩnh vực như AIC, CAC, FPT, Hanel, VItel, Hoàng Quốc, Thuận Quốc phối hợp giải quyết nhiều hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật.
+ Quốc tế: công ty có quan hệ mâth thiết với với những văn phòng đại diện, Nhà phần phối của Schmidt, Siemens, omron, Toshiba, Rockwell Công ty đang tích cực hoàn thiện thủ tục để trở thành nhà tích hợp hệ thống (SI ) cho các hãng: ALLEN – BRADLEY và SCHNEIDER, Thời gian qua công ty có nhiều đoàn vào bàn việc hợp tác trong lĩnh vực Tự động hoá và Tin học ( Các doàn Trung Quốc: của Hồng kỳ, Trùng khánh , Nhật bản, Đài loan)
- Nhân lực phục vụ thiết kế, thi công và đào tạo kỹ thuật
Công ty Công nghệ ASD Việt Nam là tổ chức chuyên nghành có đội ngũ chuyên gia kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu lắp đặt, hướng dẫn, sử dụng và bảo hành các thiết bị cho khách hàng.
Ngoài các chương trình đào tạo cơ bản, hàng năm cán bộ kỹ thuật của công ty còn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ ở nước ngoài. Qua các chương trình này, cán bộ của Công ty Điện tử Công nghiệp - CDC được các nhà sản xuất chứng nhận về trình độ và khả năng chuyển giao công nghệ, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị công nghệ tại Việt nam.
Bên cạnh đó, công ty còn có nhiều cộng tác viên chuyên môn trong nhiều ngành và các Hiệp hội kỹ thuật khác nhau, Liên hiệp các Hội KHKT Việt nam. Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của công ty được hỗ trợ kỹ thuật bởi các cộng tác viên trong nước và nhiều chuyên gia nước ngoài. Mục tiêu của công ty trong việc đào tạo cán bộ, hợp tác với các công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực đo lường, thử nghiệm và thiết bị công nghệ cao.
Ngoài ra, Công ty đã hợp tác với công ty cổ phần thương mại và thông tin kỹ thuật TED trong công nghệ số hóa hình ảnh và cho ra đời phần mềm xử lý hình ảnh LIMB Image. Chất lượng hình ảnh khi được LIMB Image xử lý cao hơn nhiều so với hình ảnh gốc. Phương thức xử lý theo khối dữ liệu (batch process) cho toàn bộ cuốn sách hoặc toàn bộ cuốn sách cùng một lúc. Với giao diện đồ họa người dùng thân thiện, các lệnh được hiện lệnh đơn giản chỉ qua 1 đến 2 lần nhấn chuột nên LIMB Image rất dễ dàng sử dụng. LIMB Image tự động làm sạch hình ảnh và nâng cao chất lượng hình ảnh. LIMB rất linh hoạt có thể sử dụng cùng với hệ thống máy quét tự động của Kirtas - APT BookScan hoặc sử dụng tách biệt. Nó có thể được dùng để xử lý hình ảnh quét bởi các máy quét phổ thông khác, hoặc nội dung số hóa từ vi phim. Ngoài ra LIMB còn có tính năng cho phép tích hợp siêu dữ liệu cấu trúc giúp người sử dụng dễ dàng đánh số trang sách và định nghĩa nội dung.
Hiện nay công ty đang cho ra phiên bản mở rộng của LIMB là LIMB™ Desktop, thêm tính năng nhận dạng ký tự quang học (OCR) xuất sắc bởi phần mềm tích hợp Abbyy Finereader 9.0. Tính năng dò tìm ngôn ngữ tự động, có thể nhận dạng được 189 ngôn ngữ bao gồm Tiếng Việt với khả năng nhận dạng trên 97%.
2.2.2. Giá cả
Việc đưa ra chính sách hợp lý trong khi nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập từ nước ngoài với thuế nhập khẩu khá cao là một cố gắng lớn của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Trong định giá để nâng cao cạnh tranh, công ty đã chủ động áp dụng các biện pháp nhằm hạ được giá thành sản phẩm như sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí quản lýĐây là một điểm mạnh rất cơ bản bản về khai thác yếu tố nội lực của công ty trong những năm qua.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty chỉ sản xuất khi có hợp đồng, các linh kiện hầu như là nhập khẩu vì vậy đối với những thiết bị công nghệ cao thì việc tính giá phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thế của nhà nước. Còn đối với một số linh kiện mà công ty tự sản xuất đã có khả năng canh tranh mạnh trên thi trường vì công ty đã được chứng nhận ISO 9001:2000.
Ngoài ra công ty còn đứng ra làm đại lý cho các hãng IBM, Intel, HP, Sony, Fujitsu, LGvì vậy giá cả còn phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Nhưng việc cung cấp các dịch vụ đi kèm và sau bán hàng khá tốt nên đã giúp Công ty rất nhiều trong khẳ năng cạnh tranh trên thị trường.
Nhằm đạt được sự hỗ trợ, hợp tác cao, công ty cần xem xét đến việc định giá sản phẩm mới phù hợp với thị trường. Định giá sản phẩm mới cần nghiên cứu thận trọng các yếu tố chính sau:
+ Nhu cầu của khách hàng : công ty tiếp tục triển khai theo hướng thu thập những thông tin liên quan khách hàng đánh giá về sản phẩm, mức giá mà khách hàng có khả năng và sẵn sàng trả cho sản phẩm đó. Bên cạnh đó, một hướng tiếp cận những đánh giá về sản phẩm, giá bán được khai thác qua các đại lý.
+ Các nhân tố làm giảm tác động ảnh hưởng của giá đến khách hàng: Tác động do giá trị độc đáo của sản phẩm về thiết kế hay công nghệ mới, hoặc cả hai, tác động do sự khan hiếm của hàng hóa
+ Chi phí: bao gồm giá nhập khẩu, các loại thuế, chi phí khác.
+ Đối thủ và trạng thái cạnh tranh trên thị trường: Công ty gặp sự cạnh tranh trực tiếp từ các hãng khác trên thị trường vì thế công ty cần định giá bám sát thị trường. Giá cả của đối thủ cạnh tranh có thể coi là mức chuẩn để tính toán giá của công ty nên cao hay thấp hơn trên cơ sở các biến số marketing khác. Yêu cầu đặt ra là công ty phải theo dõi sát sao mọi động thái xuống giá của đối thủ để điều chỉnh giá sản phẩm tương tự hoặc thiết kế những chương trình khuyến mại đi kèm.
Trong thời gian qua, Công ty đã nắm bắt và xử lý đúng các quy luật về cung cầu và cạnh tranh để áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, phù hợp trong mỗi thời kỳ. Với những sản phẩm mới, Công ty luôn có mức giá mềm mỏng hơn sản phẩm thông thường trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường. Khi thị trường đã quen dần với sản phẩm, Công ty sẽ điều chỉnh nâng dần mức giá lên. Tuy nhiên hiện nay đang có rất nhiều công ty cũng đang kinh doanh ngành nghề và công nghệ ngày càng phát triển nên hầu hết sản phẩm như máy vi tính, thiết bị ngoại vi kể cả những phần mềm như diệt virus hay phần mềm bảo vệ đều giảm giá.
Bảng 2.7: Bảng giá một số sản phẩm năm 2014 và 2015
(đơn vị tính: đồng)
Tên sản phẩm
Giá bán trên thị trường
Năm 2014
Năm 2015
1. Phần mềm Microsoft Window Server
Phần mềm Win Ser2012 64bit 1pk DSP OEI DVD 2CPU/2VM
15.290.000
14.790.000
Phần mềm WinSvrCAL 2012 English 1pk DSP OEI 5 Clt User CAL
3.900.000
3.450.000
Phần mềm WinSvrCAL 2012 SNGL OLP NL DsrCAL
800.000
750.000
2. Phần mềm Microsoft Windows 7 (OEM)
Phần mềm Win 7 Pro 32bit 1pk DSP OEI Not to China DVD LCP
3.200.000
2.995.000
Phần mèm Win 7 Pro 64bit 1pk DSP OEI Not to China DVD LCP
3.200.000
2.995.000
3. Phần mềm Microsoft Windows 8.1 (OEM)
Phần mềm Win 8.1 32bit 1 pk DSP OEI DVD
3.100.000
2.540.000
Phần mềm Win 8.1 64bit 1 pk DSP OEI DVD
3.490.000
2.710.000
Phần mềm Win 8.1 64bit 1 pk DSP OEI Region-EM
1.990.000
1.780.000
4. Phần mềm Microsoft Office (FPP)
Phần mềm Office 365 Personal 32B/64 SuBscr 1YR APAC EM Medialess
1.200.000
970.000
Phần mềm Office Home and Business 2013 32B/64 APAC EM DVD
4.590.000
4.070.000
Phần mềm Office Home and Student 2013 32B/64 APAC EM DVD
2.000.000
1.650.000
5. Phần mềm diệt virus - AntiVirus Software
Phần mềm Kaspersky Antivirus 1 máy tính
200.000
150.000
Phần mềm Kaspersky Antivirus 3 máy tính
300.000
270.000
Phần mềm Kaspersky Internet Security 1 máy tính
300.000
270.000
Phần mềm Kaspersky Internet Security 5 máy tính
750.000
660.000
Phần mềm Kaspersky KSOS 1 Server+10PCs
3.500.000
3.000.000
Phần mềm Kaspersky KSOS 1 Server+5PCs
2.500.000
2.100.000
Với chính sách giá hợp lý và có tính cạnh tranh cao như vậy cho nên sản phẩm tiêu thụ của công ty không ngừng tăng lên và uy tín về chất lượng sản phẩm cũng như công ty được nâng cao trên thị trường.
Đối với các đại lý và cửa hàng, công ty áp dụng chính sách giá bán tỷ lệ nghịch với doanh thu tiêu thụ trong tháng, càng tiêu thụ nhiều thì cảng được hưởng mức giá có tỉ lệ chiết khấu cao. Chính sách chiết khấu giá theo doanh thu của công ty đã được áp dụng từ năm 2014 và có những điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ. Hàng tháng công ty sẽ căn cứ vào doanh thu tháng trước đó để tính mức chiết khấu cho các đại lý và cửa hàng của tháng tiếp theo.
Giá bán ra của sản phẩm = giá bán lẻ - tỉ lệ chiết khấu * giá bán lẻ
Áp dụng chính sách chiết khấu như vậy, công ty đã tận dụng dược tối đa khả năng tiêu thụ hàng hóa của các đại lý và cửa hàng từ đó tăng lượng tiêu thụ của công ty.
Ngoài ra công ty còn có chính sách hỗ trợ giá đối với đại lý và cửa hàng mới về giá bán, cước vận chuyển cũng như ưu tiên khác về chủng loại hàng hóa.
Hiện nay công ty áp dụng 3 mức giá khác nhau:
+ Giá bán cho đại lý (giá bán buôn): hưởng chiết khấu 6%
+ Giá bán cho cửa hàng (giá bán sỉ): hưởng chiết khấu 5%
+ Giá bán lẻ
2.2.3. Phân phối
- Một số căn cứ để tổ chức hệ thống kênh phân phối của công ty:
+ Căn cứ vào khả năng sản xuất: Công ty thực hiện gắn liền sản xuất với tiêu thụ. Sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu vì đặc tính của sản phẩm là công nghệ cao và có giá trị lớn. Do đó, công ty phải liên tục tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường tiềm năng, thiết lập hệ thống phân phối mới, cũng như hoàn thiện kênh phân phối hiện có.
+ Công ty thực hiện chiến lược chuyên môn hoá theo thị trường.
+ Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế và chi phí thành lập kênh phân phối khá lớn nên công ty chưa mở rộng được hệ thống kênh phân phối
- Công ty sử dụng loại kênh phân phối ngắn tức là sản phẩm từ công ty qua người bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng. Người bán lẻ ở các kênh này chủ yếu là các cửa hàng, trung tâm. Kênh này chiếm tỷ lệ lớn chủ yếu ở Hà Nội và là hệ thống kênh phân phối mạnh nhất. Trong những năm tới công ty đang có kế hoạch mở rộng mạng lưới kênh phân phối cả ở ba miền Bắc - Trung – Nam.
- Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Thực chất của việc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ để có thể chủ động trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ. Việc lập khế hoạch có chính xác hay không là hết sức quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty. Đồng thời nó ảnh hưởng tới kế hoạch tài chính khác khiến cho sản xuất thay đổi dẫn đến việc mang lại lợi nhuận hoặc thua lỗ đối với Công ty. Việc lập kế hoạch được căn cứ vào:
+ Các hợp đồng, đơn đặt hàng đã ký kết trước thời điểm kế hoạch.
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các năm trước.
+ Kết quả dự đoán thị trường năm kế hoạch.
+ Thời điểm lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm là đầu quý IV năm báo cáo, đây cũng là thời điểm công ty tiến hành thành lập các báo cáo khác để tạo sự thống nhất trong việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh và đảm bảo đủ sản lượng cung cấp cho khách hàng theo mục tiêu đề ra.
2.2.4. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
- Chính sách quảng cáo:
Công ty sử dụng công cụ cạnh tranh ngắn hạn chủ yếu là dịch vụ trên các hoạt động khuếch trương quảng cáo ít được chú trọng. Hiện nay ngân sách dành cho quảng cáo của công ty thường chỉ chiếm 2-3% doanh số bán, nên nhìn chung chính sách quảng cáo khuếch trương của công ty chưa đem lại kết quả cao trong việc tiêu thụ. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên tham gia một số các hoạt động như: Hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm và các chương trình lấy ý kiến khách hàng Cụ thể:
+ Công ty thường xuyên tham gia vào hoạt động hội chợ. Hội chợ là cách thức mà công ty có thể tiếp cận trực tiếp và đông đảo các đối tượng tiêu dùng và cũng là cơ hội để công ty hiểu biết về khách hàng và củng cố niềm tin với khách hàng. Các hoạt động khác như tìm hiểu khách hàng, tham khảo ý kiến của khách hàng còn chưa được đầu tư. Do đó, sau mỗi đợt hội chợ công ty chưa ghi lại được nhiều dấu ấn cũng như ấn tượng đối với khách hàng.
+ Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng: Công ty có quan hệ mật thiết với giới báo chí và truyền hình là hoạt động để đông đảo quần chúng biết đén công ty. Tuy nhiên, việc quảng cao trên phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế, chủ yếu là chỉ tiến hành khi đưa ra những sản phẩm mới. Kể cả trong trường hợp này thì quảng cáo cũng chỉ diễn ra trong vòng một tháng với cường độ chưa cao và thông điệp quảng cáo vẫn còn chưa có khả năng thu hút lớn đối với người tiêu dùng nên chưa đạt hiệu quả cao. Các phương tiện quảng cáo chủ yếu là trên báo Công Nghệ, Kinh Tế, Mua Bán, Tiếp Thị.
+ Quảng cáo thông qua các cửa hàng và trung tâm: các panô, áp phích được đặt tại các cửa hàng và các trung tâm của công ty. Khách hàng khi đến các cưa hàng và các trung tâm của công ty sẽ nhận được thông điệp quảng cáo và có thể sẽ kích thích mua hàng của công ty. Biện pháp này rất có hiệu quả vì các cửa hang và trung tâm của công ty được trải rộng trên khắp khu vực Hà Nội và cả trong thành phố Hồ Chí Minh và miền Trung.
- Chính sách khuyến mại:
Công ty chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động khuyến mại với hình thức tặng quà cho người mua với số chưa lượng lớn, khuyến mại các dich vụ kèm theo, các dịch vụ sau bán hàng với sự giúp đỡ của các nhà cung cấp và đôi ngũ kỹ thuật cả trong nước và nước ngoài nên đã gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng.
- Dịch vụ hướng tới khách hàng :
Hiện nay công ty đã có hệ thống thu thập xử lý thông tin phản hồi từ phía khách hàng để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng.
Cho đến nay công ty đã thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, công ty đã thực hiện một cuộc điều tra nhằm thu thập ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, do vậy công ty có căn cứ chính xác để xây dựng cho mình hệ thống chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ.
Công ty cũng đã từng đánh giá mức độ thoả mãn về dịch vụ của khách hàng của công ty và khách hàng của đối thủ cạnh tranh do đó đưa ra được những cải tiến về chất lượng dịch vụ một cách chính xác, nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.
Sau mỗi lần bảo hành và sửa chữa, công ty đã có những cuộc họp rút ra kinh nghiệm về mặt được - mặt chưa được, đồng thời tìm kiếm nguyên nhân vì sao nó như vậy.
Công ty cũng đã xây dựng được những chính sách khuyến khích khách hàng. Các chính sách khuyến khích khách hàng đó chính là việc đưa ra thêm cho khách hàng những dịch vụ miễn phí như dịch vụ tư vấn cho khách hàng về tình hình lựa chọn nhà cung cấp. Tạo cho khách hàng những mối lợi miễn phí khác như bảo hiểm hàng hoá một số trường hợp về lưu kho miễn phí. Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có đơn đặt hàng lớn công ty cũng có những sự ưu đãi riêng.
Hàng năm, vào cuối năm công ty đã thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty. Qua đó thu thập những được những ý kiến của họ về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Từ đó công ty phát huy những ưu điểm và hạn chế được những nhược điểm và nâng cao được chất lượng dịch vụ sửa chữa và bảo hành của mình. Thông qua hội nghị khách hàng công ty có thể đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng công ty so với đối thủ cạnh tranh.
- Dịch vụ sau bán hàng:
+ Đào tạo và hướng dẫn sử dụng: Thiết bị được cung cấp, lắp đặt, vận hành thử và hướng dẫn sử dụng tại địa chỉ của khách hàng.
+ Nhà sản xuất, chuyên gia nước ngoài của nhà sản xuất sẽ lắp đặt thiết bị tại địa chỉ của khách hàng tại Việt nam hoặc khách hàng có thể được đào tạo về lắp đặt và vận hành thiết bị ở nước ngoài.
+ Bảo hành: Công ty bảo hành, sửa chữa, hiệu chỉnh thiết bị được cung cấp tại Hãng sản xuất hoặc bảo hành tại công ty theo hướng dẫn, kiểm soát của chuyên gia do Hãng cử đến. Thay thuế các phụ tùng, phụ kiện bị hư hỏng.
+ Cung cấp phụ tùng thay thế hao mòn: Trong quá trình sử dụng (kể cả sau thời hạn bảo hành), người sử dụng có thể mua thêm các phụ tùng thay thế hao mòn của thiết bị. Những yêu cầu này cần được lên kế hoạch và gửi tới người cung cấp hàng trong thời gian 03 tháng trước khi phụ tùng cũ hết hạn sử dụng.
+ Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật: Hội thảo chuyên đề, đào tạo, triển lãm giới thiệu thiết bị và tích hợp hệ thống. Hàng năm, công ty tham gia giới thiệu Công nghệ và sản phẩm ở các hội thảo chuyên đề của công ty được tổ chức với sự phối hợp của các Hãng nổi tiếng: CISCO, PHILIPS, Panasonic, NEC, Power Diamond Specialty Company, Honeywell (Mỹ), Saab Tank Radar (Mỹ), ABB (Thụy sĩ), Siemens (Đức)...
+ Trung tâm bảo hành, bảo trì : Khi thiết bị gặp phải sự cố, khách hàng thông báo trực tiếp cho công ty Điện tử Công nghiệp theo phiếu bảo hành hoặc liên hệ qua địa chỉ sau:
Tại TP. Hà Nội: Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.
Tại TP. Hồ Chí Minh: Chi nhánh Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.
Tại TP. Huế: Văn phòng giao dịch bảo hành Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.
2.3. Kết quả thực hiện
Kết quả tiêu thụ của công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam
(Đơn vị tính: đồng)
Hình 2.8: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty
Ngoài ra, tỉ lệ hàng tồn kho của công ty giảm đáng kể từ 13,07% năm 2013 xuống 8,25% năm 2015. Do vậy công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam đã tiết kiểm được một khoản đáng kể chi phí lưu kho.
(đơn vị tính: %)
Hình 2.9: Quy mô và tỉ trọng tiêu thụ sản phẩm trên từng thị trường
Từ sơ đồ trên ta thấy trên thị trường Hà Nội tỉ lệ tiêu thụ sản phẩm tăng khoảng 5,81%, các tỉnh lân cận cũng tăng nhẹ khoảng 2,16%. Bên cạnh đó quy mô thị trường của công ty năm 2015 đã rộng hơn đáng kể so với năm 2014, ngoài ra còn thâm nhập sâu vào thị trường chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Ninh Từ đó ta cũng thấy được sức ảnh hưởng của công ty đối với thị trường. Nhờ vậy công ty tuy mới thành lập nhưng cũng đã đứng vững và phát triển thị trường riêng cho mình và hiện đang mở rộng dần quy mô.
2.4. Đánh giá thực trạng
2.4.1. Những điểm đạt được
- Công ty đã phát huy truyền thống, uy tín lâu năm của mình trong ngành sản xuất và dịch vụ điện, điện tử, tin học và phát thanh truyền hình để tăng khả năng cạnh tranh. Trong quá trình phát triển, công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm va được thể hiện qua việc được chứng nhân ISO 9001:2000 trong năm vừa qua. Công ty đã không ngừng đầu tư khoa học công nghệ, thực hiên các đề tài khoa khọc để giảm việc phải nhập khẩu từ nước ngoài để giảm thiểu chi phí tăng cạnh tranh về giá bán, chất lượng dịch vụ từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường.
- Để tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn, thúc đẩy khả năng tiêu thụ. Công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng. Thực hiện các phương thức thanh toán giao dich thuận lợi như: Bằng tiền mặt, băng séc, bằng thư tín dụng.
- Công ty đã chú trọng đến yếu tố con người. Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập ổn định. Công ty coi trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kế cận, phần lớn cán bộ quản lý kinh doanh, cán bộ nghiên cứu phòng kỹ thuật đều có trình độ đại học, có năng lực và tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động cao.
2.4.2. Những điểm chưa đạt được và nguyên nhân
- Về các kênh phân phối chủ yếu là trực tiếp tới người tiêu dùng, chưa áp dụng được hình thức bán buôn, mở các đại lý, và đặc biệt hình thức người trung gian còn chưa phát triển. Do đặc thù về sản phẩm nên mối quan hệ với người thứ ba là rất quan trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Thực tế, công ty còn khó khăn về tài chính nên việc đầu tư ngân sách cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại còn kém. Vì quá trình thực hiên tìm hiêu và thu hút khách hàng cần co thời gian dài, tốn kém.
- Việc chưa có phòng Marketing riêng cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc thu thập các thông tin, đẩy mạnh hoạt động Marketing. Những công việc thu thập này hiện giờ chủ yếu do các trung tâm, cửa hàng, và các cán bộ kinh doanh thu thập được vì vậy việc thu thập thông tin còn hạn chế. Công ty chưa có đội ngũ thị trường riêng để có thể thu thập một cách đày đủ và chính xác. Không những thế công ty mới chỉ có một văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh và Huế, vì vậy, việc thu thập thông tin và khuyếch trương sản phẩm ở đó là rất yếu.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ASD VIỆT NAM
3.1. Phương hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin - một thị trường cạnh tranh với đầy thách thức thì mục tiêu mà công ty định ra cho những năm tới thể hiện rõ ràng trong kế hoạch phát triển của Công ty cụ thể là:
- Công ty đang tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty tại thị trường trong nước và ngoài nước.
- Công ty không ngừng đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ, tổ chức hội nghị khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có chiến lược, sách lược quảng cáo ngắn hạn cũng như dài hạn, các chương trình quảng cáo khuyến mại phải thể hiện phương thức mục tiêu hoạt động của công ty cũng như truyền tải thông tin tới khách hàng.
- Công ty sẽ có chiến lược mở rộng hệ thống đại lý tại các thị trường còn bỏ trống, với phương châm tìm đến đại lý giúp đại lý phát triển nghiên cứu chứ không phải để đại lý tìm đến liên hệ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing-mix tại Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam
3.2.1.Giải pháp về chính sách sản phẩm
- Thiết kế công nghệ và xây dựng quy trình công nghệ bảo đảm khả năng sản xuất loạt đồng thời linh hoạt trong chuyển đổi công nghệ sản xuất các chủng loại sản phẩm.
- Triển khai công nghệ theo chiều dọc, bố trí nhân sự theo mô hình kỹ sư trưởng để đảm trách công nghệ sản xuất theo từng nhóm sản phẩm.
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các công nghệ mới trong sản xuất thiết bị tại công ty.
3.2.2. Giải pháp về chính sách giá cả
- Hợp tác với các đối tác mới, có kinh nghiệm về sản xuất máy móc, thiết bị công nghệ nhằm giảm giá thành sản phẩm và nhanh chóng đưa sản phẩm ra ngoài thị trường.
- Đối với sản phẩm mới sắp tới công ty đưa ra, công ty sử dụng chính sách giá cao để tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty.
3.2.3. Giải pháp về chính sách phân phối
Để đẩy mạnh công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu và thu được lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải đưa ra phương thức tốt nhất để phân phối có hiệu quả để có thể mở rộng, đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa bàn mới và những khu vực thị trường mục tiêu mới. Trước hết, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc mở thêm các cửa hàng, đại lý tại các quận, huyện trong thành phố Hà Nội để đảm bảo khả năng tiêu thụ trên thị trường. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phương án mở rộng kênh phân phối của mình ra các tỉnh bạn như Thái Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên. Trong công việc củng cố và tăng cường hệ thống kênh phân phối, doanh nghiệp cần chú ý tổ chức tốt công tác dịch vụ sau bán hàng: Vận chuyển, giao hàng đến tận tay khách hàng. Để có một hệ thống phân phối mạnh, rộng khắp công ty cần phải chú ý hơn nữa những nguyên tắc và chính sách phát triển cùng đại lý như:
- Hỗ trợ về giá thông qua việc chiết khấu về số lượng bán.
- Hỗ trợ về kỹ thuật, giải pháp:
+ Đại lý được hỗ trợ qua điện thoại hoặc trực tiếp tại chỗ.
+ Đại lý được công ty tư vấn và hỗ trợ về giải pháp và kỹ thuật trong trường hợp cần thiết.
- Hỗ trợ về hàng hóa:
+ Đổi hàng: Trong vòng 7 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Đại lý sẽ được đổi hàng nếu sản phẩm được xác định lỗi kỹ thuật.
+ Trả hàng: Trong trường hợp hàng hóa, giá cả không đúng với thỏa thuận mua hàng, đại lý có quyền trả lại hàng cho công ty. Việc trả hàng được thực hiện trong 7 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn và ký biên bản bàn giao hàng hóa.
3.2.4. Giải pháp về chính sách xúc tiến hỗn hợp
Theo khảo sát cho thấy, mức độ quan tâm của KH đối với các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, hội thảo nông dân là rất cao. Tuy vậy, để nâng cao hiệu quả của chiến lược chiêu thị, công ty nên tập trung thêm vào các phương thức sau:
- Truyền hình
Đây là một điểm thiếu sót mà công ty chƣa tập trung vào khai thác. Tần suất phát sóng các đoạn quảng cáo của công ty nên được tăng lên vì tỷ lệ người xem ti vi hiện nay là rất cao, đây là một kênh chiêu thi hết sức hiệu quả. Cụ thể, công ty nên liên hệ với đài truyền hình các địa phương, đăng ký phát sóng các đoạn quảng cáo sản phẩm của công ty trong các chƣơng trình khuyến nông hay các bản tin về nông nghiệp nông thôn. Để có thể tạo được mối quan hệ với các đài truyền hình, tạo đà cho việc quảng bá sản phẩm qua kênh truyền thông này, ngoài việc tăng cường chi phí phát sóng, công ty cũng nên tổ chức các cuộc giao lƣu với đài truyền hình các địa phương bằng việc tổ chức một số giải thể thao nhƣ cầu lông, bóng đá, bóng bàn Với tên gọi ví dụ như: “ Giải bóng đá ASD mở rộng”, và các đội khách mời tham gia chính là đài truyền hình các địa phƣơng. Đây là một cách làm đơn giản nhƣng rất hiệu quả để tạo sự gắn kết giữa công ty với các nhà đài.
- Internet
Tuy KH của công ty là ngƣời nông dân, mức độ sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại như internet là chưa nhiều, nhưng đây có thể là một kênh chiêu thị mà công ty nên nhắm đến cho tương lai. Vì cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì số ngƣời sử dụng internet sẽ ngày càng tăng thêm. Do đó trong tương lai, công ty nên xây dựng một trang web chuyên giới thiệu các sản phẩm của công ty. Trong trang web cần cung cấp đầy đủ thông tin, bài viết liên quan đến các sản phẩm và phải có một chuyên mục hỏi-đáp hoặc góp ý để KH có thể chia sẻ ý kiến với công ty. Từ đó công ty có thêm một kênh nắm bắt thông tin có hiệu quả.
- Pano, áp phích
Hiện nay, tuy phương pháp quảng cáo ngoài trời này đã được công ty sử dụng nhưng vẫn chưa đem lại hiệu quả như mong đợi. Do đó, ở các thị trường trọng điểm, công ty nên tổ chức treo thêm nhiều tấm pano, áp phích ở trên các tuyến đường lớn hay ở những địa điểm mà KH thường xuyên qua lại. Cần tạo điểm nhấn riêng cho những tấm pano, áp phích này bằng cách trang trí thật đẹp mắt, tên sản phẩm nên được viết to, nổi bật. Màu sắc trang trí cũng nên sặc sỡ hơn để dễ gây sự chú ý đối với KH. Hình thức này sẽ giúp cho sản phẩm của công ty khắc sâu trong tâm trí KH. Đây là hình thức quảng cáo được nhiều công ty lớn áp dụng hiện nay.
- Khuyến mãi
Công ty cần tổ chức các chƣơng trình khuyến mãi phong phú, đa dạng hơn. Ví dụ như tặng kèm sản phẩm có in logo của công ty như áo mưa, nón, áo thun khi KH mua sản phẩm của công ty. Hoặc tổ chức các cuộc thi trúng thưởng như “Bay cao cùng ASD” với thể lệ tham gia đơn giản. Trong mỗi bao sản phẩm, công ty sẽ bỏ vào một thẻ cào có in chữ. Nếu KH nào có thẻ cào in chữ đúng với thể lệ của công ty sẽ nhận đƣợc những giải thưởng tương ứng. Ví dụ: KH có thẻ cào in chữ “Bay cao cùng ASD” sẽ nhận được giải đặc biệt là một chuyến du lịch tại Nha Trang trong vòng 5 ngày.
- Khuyến mại
Ðối với các nhà bán lẻ, công ty nên khuyến khích việc bán hàng bằng các chiết khấu hợp lý và cung cấp hàng chất lượng, hỗ trợ trang trí điểm bán hàng cho bắt mắt để thu hút KH.
- Bán hàng trực tiếp
Hiện nay, công ty chưa có kênh bán hàng trực tiếp mà chỉ thông qua nhà phân phối. Việc bỏ qua kênh này có lẽ là một thiếu sót mà công ty cần phải khắc phục và bổ sung trong thời gian tới. Công ty nên mở một số showroom giới thiệu trực tiếp sản phẩm của công ty tại các địa phương. Khi tung ra sản phẩm mới, lực lượng bán hàng trực tiếp nên đƣợc tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa thông qua lực lƣợng nhân viên bán hàng trực tiếp của công ty, phòng Marketing cũng có thể thu thập được những phản ánh của người tiêu dùng về sản phẩm hay mong muốn của họ đối với sản phẩm như thế nào.
- Quan hệ công chúng
Tích cực tham gia tài trợ cho các chương trình lớn, các chương trình hội chợ, triển lãm, hoạt động xã hội nhƣ từ thiện, các chƣơng trình hỗ trợ giáo dục, bảo vệ môi trường. Ví dụ như tài trợ cho chương trình “Bạn của nhà nông”, tổ chức trao học bổng khuyến học cho học sinh nghèo vượt khó tại những khu vực mà công ty hiện diện.
3.2.5. Một số giải pháp khác
- Tham gia hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng tại các khu vực tỉnh thành miền Bắc từ đó giúp cho khách hàng biết đến và hợp tác với công ty.
- Xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng, thiết lập các chính sách bảo hành, sửa chữa sản phẩm khi phát sinh vấn đề về lỗi, hỏng.
- Giao tiếp với khách hàng thông qua ký kết hợp đồng, xây dựng tốt các mối quan hệ với khách hàng thông qua hình thức giảm giá, quà tặng,... và nghe các ý kiến của khách hàng để nghiên cứu và đưa ra các phương án, biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Doanh nghiệp hình thành các cửa hàng và đảm bảo các cửa hàng đó có địa điểm phù hợp với quảng cáo, điều kiện mua bán và thanh toán phải thuận tiện cho khách hàng.
- Công ty thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa tuy nhiên giá cước vận chuyển được tính riêng biệt, khách hàng không được hỗ trợ giá vận chuyển.
- Nếu đẩy mạnh được chính sách giao tiếp khuếch trương này doanh nghiệp sẽ trực tiếp nhận được ý kiến phản hồi lại từ khách hàng về chất lượng cũng như sự tin dùng sản phẩm của doanh nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao các hình thức, chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.
3.3. Đề xuất và kiến nghị
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam, cũng như phân tích thực trạng Marketing, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác Marketing tại Công ty, em xin được phép trình bày một số kiến nghị của em về công tác Marketing – Mix tại Công ty như sau:
- Cần có một bộ phận làm công tác Marketing chuyên nghiệp cho công ty; chú trọng công tác đào tạo về nghiệp vụ Marketing cho nhân viên bán hàng, bổ sung thêm lực lượng làm công tác Marketing tại công ty.
Tăng cường chú trọng hơn nữa công tác Marketing, qua đó giúp Công ty nắm thông tin kịp thời các nhu cầu, xử lý và sử dụng thông tin mang lại lợi ích cho Công ty trong công tác tạo nguồn, xây dựng chính sách bán hàng phù hợp mang lại hiệu quả, thiết lập mối quan hệ gắn bó với khách hàng, vừa giữ được thị phần trong tỉnh, vừa đảm bảo kinh doanh có lãi.
Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng qua những việc làm cụ thể, thiết thực như hỗ trợ, thăm viếng tìm hiểu nhu cầu khách hàng, bổ sung ngân sách cho các chương trình khuyến mãi nhằm tạo mối quan hệ gắn bó tốt đẹp giữa Công ty với khách hàng ngày một cách chặt chẽ, toàn diện, bền vững và lâu dài hơn.
Tăng cường chú trọng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm sửa chữa các trang thiết bị, cải thiện điều kiện, năng lực vận tải để đảm bảo an toàn chất lượng hàng hoá, đáp ứng đầy đủ nguồn hàng khi khách hàng yêu cầu.
Củng cố và phát triển thị trường trong tỉnh bằng cách phát triển thêm hệ thống cửa hàng bán lẻ trực thuộc Công ty để tăng sản lượng bán lẻ vì bán lẻ mang lại lợi nhuận cao, đồng thời duy trì và phát triển sản lượng bán qua đại lý; phát triển thêm khách hàng hộ công nghiệp và hệ thống đại lý bán lẻ.
- Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn cho tất cả các cán bộ công nhân viên và người lao động để kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty ở hiện tại và trong tương lai. Khuyến khích mọi người trình bày các ý tưởng của mình để phát huy tối đa khả năng sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt trong công việc.
- Tìm kiếm những đối tác mới trong nước cũng như nước ngoài, một phần làm tăng vốn tái chính của công ty, một phần áp dụng kinh nghiệm, chuyên môn của đối tác để phối hợp nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới nhằm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó cũng làm mở rộng thị phận cho Công ty và giúp Công ty có thể đứng vững trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế phối hợp Nghiên cứu – Sản xuất – kinh doanh trong Công ty nhằm tận dụng sức mạnh của các đơn vị.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất, kết hợp với xây dựng thương hiệu để thoát khỏi cạnh trạnh về giá với các sản phẩm Trung Quốc.
- Xây dựng kênh phân phối các sản phẩm do công ty sản xuất ra thị trường bên ngoài.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất và kinh doanh đều đang đứng trước các đối thủ cạnh tranh và sự biến động của thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và phát triển đúng đắn vì cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là thu nhập của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đẩy mạnh công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là luôn cần thiết, không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Nhờ có sự năng động nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã đứng vững và từng bước đi lên, tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thị trường. Song để có thể tiếp tục phát triển hơn nữa, bên cạnh những mặt đạt được doanh nghiệp phải lỗ lực hơn nữa nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Với đề tài "Nghiên cứu hoạt động marketing-mix của Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam.” nhằm mục đích trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing-mix tại công ty, những tồn tại và thành tích đạt được của doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra một số giải pháp về công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, hoàn thiện kênh phân phối, mà doanh nghiệp có thể áp dụng nhằm nâng cao hoạt động marketing-mix của doanh nghiệp trong thời gian tới.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mô hình Marketing – Mix 7
Bảng 2.1: Các ngành nghề kinh doanh của công ty 25
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần công nghệ ASD Việt Nam 28
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực của công ty năm 2015 32
Bảng 2.4: Tổng số vốn kinh doanh của Công ty (2013 - 2015) 33
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Công ty (2013 - 2015) 34
Hình 2.6: Lợi nhuận Công ty giai đoạn 2013 -2015 35
Bảng 2.7: Bảng giá một số sản phẩm năm 2014 và 2015 41
Hình 2.8: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty 48
Hình 2.9: Quy mô và tỉ trọng tiêu thụ sản phẩm trên từng thị trường 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Minh Hạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, trường ĐH KTQD, nhà xuất bản Giáo dục.
2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển công ty, NXB Lao động – Xã hội.
3. Trần Thị Ngọc Trang, Trần Văn Thị, Quản trị kênh phân phối, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Vũ Thế Phú (1996), Marketing căn bản, NXB Giáo dục.
5. Vũ Thị Minh Hiền, Phan Bá Thịnh, Ngô Phúc Hạnh (2011), Giáo trình quản trị doanh nghiệp, NXB Khoa học kĩ thuật.
6. Charler D.Schewes Alexander Hiam, MBA trong tầm tay về Marketing, NXB Trẻ.
7. Garry D Smith, Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê.
8. Hugh Burkitt and John Zealley (2009), Marketing xuất sắc, NXB Trẻ.
9. Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing, NXB Thống kê.
10. Philip Kotler (2000), Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống kê.
11. Philip Kotler – Garg Arstrong (2005), Những nguyên lí tiếp thị (tập 2), NXB Thống kê.
12. Các tài liệu do công ty cung cấp.
13. Các trang website trên mạng internet.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_hoat_dong_marketing_mix_8176.docx