Để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của du khách khi đến Bình Ba tác giả đã
đưa ra những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi.
Bên cạnh những mặt đã đạt được của đề tài, do vốn kiến thức của người
nghiên cứu còn hạn chế, thời gian và điều kiện thựchiện đề tài còn khá gò bó và
hạn hẹp, bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi có những hạn chế và sai sót.
Thứ nhất, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu nhiều trong việc thiết kế bảng câu
hỏi, dung ngôn từ đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn khôngtránh khỏi một số đối tượng
không hiểu rõ được câu hỏi và từ đó trả lời không đúng với cảm nhận của mình.
Thứ hai, do hạn chế về thời gian và điều kiện, nên nghiên cứu chỉ được thưc
hiện trên đảo Bình Ba với lượng khách còn khá nhỏ.
Thứ ba, việc phân tích đánh giá của khách du lịch về sự hài lòng của du
khách đối với đảo Bình Ba chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu nhân tố nào ảnh hưởng
mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách, mà chưa đi sâu vào phân tích những
nguyên nhân để giải thích vấn đề đó.
Thứ tư, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên kết quả của
đề tài chỉ đúng cho một nhóm du khách, không thể ứng dụng sự hài lòng cho toàn
bộ du khách khi đến đảo Bình Ba.
92 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3726 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba – tỉnh Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững hoạt động này chưa thể xem là du lịch mà
đơn giản chỉ là hoạt động tham quan, dã ngoại”, ông Thông nói.
Theo báo cáo của UBND TP. Cam Ranh về tình hình hoạt động tham quan,
dã ngoại tại đảo Bình Ba, hiện nay, có 8 tàu thuyền vận chuyển khách từ đất liền ra
đảo, trong đó có 4 chiếc chuyên chở người, 4 chiếc chở người và hàng hóa đi, về
trong ngày. Về dịch vụ u lịch, có 8 cơ sở kinh doanh nhà nghỉ với 75 phòng, gần 40
hộ dân cho khách lưu trú tại nhà; 12 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tuy nhiên,
các cơ sở lưu trú trên đảo chất lượng rất thấp; đa số các cơ sở dịch vụ ăn uống chưa
đăng ký hoạt động kinh doanh và chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh
thực phẩm, những nơi bán hải sản chưa thông tin rõ cho khách hàng về giá cả.
UBND TP. Cam Ranh đã có thông báo về việc tăng cường quản lý hoạt động
tham quan, dã ngoại ở đảo Bình Ba. Trong đó, yêu cầu các ngành và xã Cam Bình
thực hiện nghiêm túc những quy định hiện hành về các vấn đề liên quan đến hoạt
động du lịch trên đảo Bình Ba.
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Mô tả mẫu
3.2.1.1 Thông tin về độ tuổi và giới tính
Bảng 3.6 Thông tin về giới tính
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%)
Nam 101 59,4
Nữ 69 40,6
Tổng 170 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
45
Qua kết quả phân tích dựa trên số liệu điều tra trực tiếp 170 khách du lịch tại
đảo Bình Ba, số liệu sở bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ du khách là nam cao hơn du khách
nữ là 18,8%, du khách nam chiếm đa số.
Bảng 3.7 Thông tin về độ tuổi
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%)
Dưới 18 14 8,2
Từ 18 – 25 tuổi 45 26,5
Từ 26 – 40 tuổi 92 54,1
Từ 40 – 55 tuổi 19 11,2
Trên 55 tuổi 0 0
Tổng 170 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Khách du lịch có độ tuổi dưới 18 tuổi có 8,2%, từ 18 – 25 tuổi là đối tượng
khách ở độ tuổi thích đi du lịch để khám phá, tìm hiểu chiếm 26,5%, du khách có tỷ
lệ cao nhất là từ 26 – 40 tuổi nhóm du khách này là đối tượng ở độ tuổi thanh niên,
có thu nhập muốn đi du lịch để khám phá và giải tỏa căng thẳng công việc. Ngoài
ra, khách ở độ tuổi từ 40 – 55 tuổi chiếm 11,2%, do địa hình và phương tiện vận
chuyển bằng tàu, thuyền nên vì thế khách có độ tuổi trên 55 hầu như không có.
3.2.1.2 Thông tin về hôn nhân và trình độ học vấn
Bảng 3.8 Thông tin về hôn nhân
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%)
Độc than 98 57,6
Có gia đình 72 42,.4
Tổng 170 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Qua kết quả khảo sát thì không có sự khác biệt lớn về tình trạng hôn nhân
của du khách, khách có tình trạng hôn nhân là chưa lập gia đình chiếm tỷ lệ cao hơn
là 57,6%, và khách đã lập gia đình trong 170 khách khảo sát là 42,4%.
46
Bảng 3.9 Thông tin về trình độ học vấn
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%)
Trung học cơ sở 7 4,1
Trung học phổ thông 31 18,2
Trung cấp/cao đẳng 65 38,2
Đại học 67 39,4
Sau đại học 0 0
Tổng 170 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Trình độ của đối tượng khách du lịch được nghiên cứu cho thấy khách có
trình độ dưới Cao đẳng và Đại học chiếm 22,3%, trình độ trung cấp/cao đẳng chiếm
38,2%, đại học chiếm 39,4%. Đối tượng khách có trình độ cao đẳng, đại học được
xem là có thu nhập ổn định nên họ có điều kiện đi tham quan, di lịch, tuy nhiên đối
tượng khách này cũng khá khó tính và đòi hỏi chuyên nghiệp trong việc đi du lịch.
3.2.1.3 Thông tin về nghề nghiệp và thu nhập
Bảng 3.10 Thông tin về nghề nghiệp
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%)
Sinh viên/học sinh 44 25,0
Công nhân viên nhà nước 26 15,3
Chuyên viên 1 0,6
Công nhân 44 26,8
Nội trợ 12 7,1
Khác 43 25,3
Tổng 170 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Từ bảng 3.10 cho thấy, khách du lịch đến Bình Ba khá đa dạng, trong đó đối
tượng khách là công nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất với 26,8%, tiếp đến là học sinh/sinh
viên (25%), còn lại là các đối tượng công nhân viên nhà nước(15,3%), nội trợ
(7,1%); chuyên viên (0,6%) và khác (25,3).
47
Bảng 3.11 Thông tin về thu nhập
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%)
Dưới 2 triệu 25 14,7
Từ 2 triệu đến 5 triệu 99 58,2
Từ 5 triệu đến 7 triệu 39 22,9
Trên 7 triệu 7 4,1
Tổng 170 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Từ bảng 3.11 cho thấy, thu nhập của du khách đến đảo Bình Ba chiếm tỷ
trọng lớn nhất là từ 2 – 5 triệu (58,2%), tiếp đến là từ 5 – 7 triệu (22,9%); dưới 2
triệu là 14,7% và ít nhất là trên 7 triệu với 4.1%.
3.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
3.2.2.1 Thang đo về tài nguyên du lịch đảo Bình Ba
Bảng 3.12 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của tài nguyên du lịch
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
TN1 14,91 5,814 0,507 0,730
TN2 15,04 5,921 0,530 0,721
TN3 15,12 5,667 0,582 0,702
TN4 14,91 5,892 0,490 0,736
TN5 14,71 6,019 0,558 0,713
Alpha = 0,763
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Kết quả phân tích cho thấy tương quan biến tổng hệ số tin cậy Cronbach
Alpha của tài nguyên du lịch đều > 0,3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,763
> 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
48
3.2.2.2 Thang đo về cơ sở lưu trú
Bảng 3.13 Hệ số Cronbach Alpha của Cơ sơ lưu trú
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
LT1 14,25 9,220 0,726 0,865
LT2 14,25 9,669 0,734 0,862
LT3 14,45 9,338 0,762 0,855
LT4 14,10 9,901 0,689 0,872
LT5 14,35 9,863 0,732 0,863
Alpha = 0,888
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Kết quả phân tích có tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của cơ sở
lưu trú đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,888 > 0,6. Vì vậy, các
biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.2.2.3 Thang đo về phong cách, thái độ phục vụ
Bảng 3.14 Hệ số Cronbach Alpha của Phong cách – thái độ phục vụ
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
NV1 11,51 3,802 0,547 0,731
NV2 11,02 3,704 0,570 0,719
NV3 10,98 3,603 0,605 0,700
NV4 11,08 3,875 0,574 0,718
Alpha = 0,772
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Kết quả phân tích có tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của phong
cách – thái độ phục vụ đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,772 >
0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
49
3.2.2.4 Thang đo về dịch vụ ẩm thực
Bảng 3.15 Hệ số Cronbach Alpha của dịch vụ ẩm thực
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
AT1 14,71 7,283 0,485 0,864
AT2 11,08 4,384 0,697 0,832
AT3 11,06 4,281 0,702 0,830
AT4 10,99 4,343 0,691 0,835
AT5 11,01 4,124 0,759 0,807
Alpha = 0,850
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Trong phân tích Cronbach Alpha của dịch vụ ẩm thực thì có biến AT1 có
Alpha nếu loại biến = 0,864 > 0,850. Nên tác giả sẽ loại biến AT1 trong các phân
tích tiếp theo. Tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của phong cách – thái
độ phục vụ sau khi phân tích loại biến AT1 đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach
Alpha là 0,864 > 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân
tích tiếp theo.
3.2.2.5 Thang đo về cơ sở hạ tầng-kỹ thuật
Bảng 3.16 Hệ số Cronbach Alpha của Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
HT1 15,06 7,535 0,457 0,781
HT2 11,28 4,796 0,536 0,752
HT3 11,19 4,674 0,594 0,724
HT4 11,25 4,486 0,644 0,698
HT5 11,45 4,237 0,578 0,735
Alpha = 0,779
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
50
Trong phân tích Cronbach Alpha của cơ sở hạ tầng – kỹ thuật thì có biến
HT1 có Alpha nếu loại biến = 0,781 > 0,779. Nên tác giả sẽ loại biến HT1 trong các
phân tích tiếp theo. Tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của cơ sở hạ tầng
– kỹ thuật sau khi phân tích loại biến HT1 đều > 0,3. Thang đo có hệ số Cronbach
Alpha là 0,781 > 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân
tích tiếp theo.
3.2.2.6 Thang đo về sự đón tiếp của người dân địa phương
Bảng 3.17 Hệ số Cronbach Alpha của Sự đón tiếp của người dân địa phương
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
ND1 7,72 2,036 0,511 0,661
ND2 7,24 1,959 0,536 0,630
ND3 7,20 1,901 0,566 0,594
ND4 7,72 2,036 0,511 0,661
Alpha = 0,718
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Kết quả phân tích có tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của sự đón
tiếp của người dân địa phương đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là
0,718 > 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.2.2.7 Thang đo về sự hài lòng của du khách
Bảng 3.18 Hệ số Cronbach Alpha của sự hài lòng
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
HL1 14,99 4,609 0,495 0,660
HL2 15,17 4,651 0,425 0,690
HL3 15,12 4,495 0,547 0,639
HL4 15,10 4,860 0,399 0,698
51
HL5 15,15 4,659 0,512 0,654
HL6 18,88 6,791 0,089 0,716
Alpha = 0,660
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Trong phân tích Cronbach Alpha của sự hài lòng thì có biến HL6 có tương
quan biến tổng 0,660. Nên tác giả sẽ loại
biến HL6 trong các phân tích tiếp theo.
Bảng 3.19 Hệ số Cronbach Alpha của sự hài lòng sau khi loại HL6
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu loại
biến
HL1 14,99 4,609 0,495 0,660
HL2 15,17 4,651 0,425 0,690
HL3 15,12 4,495 0,547 0,639
HL4 15,10 4,860 0,399 0,698
HL5 15,15 4,659 0,512 0,654
Alpha = 0,716
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của sự hài lòng sau khi phân
tích loại biến HL6 đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,716 > 0,6. Vì
vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
3.2.3.1 Phân tích EFA – Nhóm biến độc lập
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và loại đi
biến AT1, HT1. Thang đo được đánh giá bằng 25 biến quan sát. Và mức độ hội tụ
của các biến quan sát thành phần tiếp tục được đánh giá thông qua phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA.
52
Bảng 3.20 Kết quả phân tích EFA của nhóm biến độc lập
Biến quan sát Yếu tố
1 2 3 4 5
TN1 0,715
TN2 0,632
TN3 0,711
TN4 0,557
TN5 0,723
LT1 0,762
LT2 0,760
LT3 0,770
LT4 0,822
LT5 0,769
NV1 0,532
NV2 0,766
NV3 0,825
NV4 0,666
AT2 0,638
AT3 0,633
AT4 0,513
AT5 0,667
HT2 0,760
HT3 0,789
HT4 0,788
HT5 0,688
Eligenvalue 7,457 2,322 1,823 1,439 1,075
Cronbach Alpha 0,888 0,763 0,781 0,864 0,772
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Hệ số KMO = 0.856 > 0.5 phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Barllet’s là 1827.546 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05.
53
Bảng 3.19 là kết quả chạy EFA cuối cùng được thực hiện qua 3 lần rút trích
nhân tố (theo phương pháp mặc định là rút các thành phần chính và loại bỏ dần
những biến có loading factor không đủ mạnh).
Qua lần rút trích nhân tố thứ 1 kết quả loại biến ND1, qua lần rút trích nhân
tố thứ 2 kết quả loại biến ND3, qua lần rút trích nhân tố thứ 3 loại biến ND2. Kết
quả thu được thể hiện ở trong bảng 3.19 cho thấy sau khi loại bỏ các biến không
đảm bảo độ tin cậy, thang đo còn lại 22 biến được trích thành 5 nhóm nhân tố với
tổng phương sai trích được là 64,162% đạt yêu cầu (vì > 50%).
Hệ số KMO = 0.856 > 0.5 phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Barllet’s là 1827.546 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05.
Nhân tố số 1 gồm các thành phần thang đo tài nguyên tự nhiên (biến TN1,
TN2, TN3, TN4, TN5). Nhân tố số 2 gồm các thành phần thang đo cơ sở lưu trú
(biến LT1, LT2, LT3, LT4, LT5). Nhân tố 3 gồm các thành phần thang đo phong
cách – thái độ phục vụ (biến NV1, NV2, NV3, NV4). Nhân tố 4 gồm các thành
phần thang đo dịch vụ ẩm thực (biến AT2, AT3, AT4, AT5). Nhân tố 5 gồm các
thành phần thang đo cơ sở hạ tầng – kỹ thuật (biến HT2, HT3, HT4, HT5).
Sau đó tác giả tiến hành kiểm định lại 5 nhân tố trích được từ bảng 3.19 bằng
hệ số Cronbach Alpha. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố có hệ số Cronbach Alpha >
0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3, có đủ điều kiện cho các
phân tích tiếp theo.
3.2.3.2 Phân tích EFA – Nhóm biến phụ thuộc
Đối với thang đo mức độ hài lòng của thực khách EFA có phương sai trích
được là 57,180% ( >50%) sau khi loại biến HL6 vì không đảm bảo độ tin cậy. Như
vậy, các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 3.21 Kết quả phân tích EFA của nhóm biến phụ thuộc
Biến quan sát Yếu tố
1
HL1 0,700
HL2 0,641
54
HL3 0,754
HL4 0,610
HL5 0,720
Eigenvalues 2,359
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
KMO = 0,758 cho thấy phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Barllet’s là 146.504 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05.
3.2.4 Xây dựng mô hình hồi quy đa biến
3.2.4.1 Mô hình điều chỉnh
Như vậy dựa trên kết quả phân tích EFA ở bảng 3.4 cho thấy có 2 biến quan
sát của cơ sở hạ tầng – kỹ thuật được tách ra thành 1 nhân tố. Do đó, thang đo sau
khi phân tích và kiểm định còn lại 18 biến quan sát đo lường 7 nhân tố.
Bảng 3.22 Thang đo biến độc lập sau khi phân tích EFA
Nhân tố : Tài nguyên du lịch
Bãi biển có cát mịn, sạch, đẹp
Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, độc đáo, thoáng mát
Cảnh quan thiên nhiên còn hoang sơ
Văn hóa địa phương độc đáo
Nhiều di tích, lịch sử địa phương
Nhân tố: Cơ sở lưu trú
Chất lượng phòng tốt, trang thiết bị hiện đại
Luôn đảm bảo an ninh và an toàn
Vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, nhiều cây xanh
Phục vụ nhiệt tình, chu đáo
Bãi đỗ xe rộng và thuận tiện
Nhân tố: Phong cách thái độ phục vụ
Nhân viên có thái độ thân thiện, vui vẻ
Nhân viên nhiệt tình giúp đỡ khách
Nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt
Nhân viên có trang phục gọn gàng, sạch sẽ
55
Nhân tố: Dịch vụ ẩm thực
Nhóm mặt hàng hải sản khô đa dạng và chất lượng tốt
Nhóm mặt hàng hải sản tươi sống, đa dạng, chất lượng tốt và đặc trưng
Dịch vụ ăn uống hợp khẩu vị đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Giá cả cho ăn uống là hợp lý
Nhân tố: Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo hiện đại
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo đảm bảo an toàn
Hệ thống đường xá rộng rãi, hiện đại
Vệ sinh, môi trường trên đảo sạch sẽ
Dịch vụ ngân hàng thuận tiện
Do đó, mô hình lý thuyết phải được điều chỉnh lại cho phù hợp và để thực
hiện các kiểm nghiệm tiếp theo. Mô hình lý thuyết sau khi được điều chỉnh :
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Tài nguyên du lịch
Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Dịch vụ ẩm thực
Sự hài lòng của du
khách đối với đảo
Bình Ba – tỉnh
Khánh Hòa
H1
H2
H3
H4
H5
Phong cách thái độ phục vụ
Cơ sở lưu trú
56
3.2.4.2 Phân tích tương quan và hồi quy
- Phân tích tương quan
Tác giả sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Correlation
Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 5 thành phần đo lường và thành phần
sự hài lòng.
Bảng 3.23 Hệ số tương quan
TN
LUU
TRU
NHAN
VIEN
AM
THUC
HA
TANG
HAI
LONG
Pearson
Correlation
1 0,433** 0,444** 0,440** 0,240** 0,603**
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,002 0,000
TN
N 170 170 170 170 170 170
Pearson
Correlation
0,433** 1 0,441** 0,673** 0,175* 0,707**
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,022 0,000
LUU
TRU
N 170 170 170 170 170 170
Pearson
Correlation
0,444** 0,441** 1 0,469** 0,293** 0,720**
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
PHONG
CACH
PHUC
VU N 170 170 170 170 170 170
Pearson
Correlation
0,440** 0,673** 0,469** 1 0,324** 0,729**
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
AM
THUC
N 170 170 170 170 170 170
HA
TANG
Pearson
Correlation
0,240** 0,175* 0,293** 0,324** 1 0,439**
Sig. (2-tailed) 0,002 0,022 0,000 0,000 0,000
N 170 170 170 170 170 170
HAI
LONG
Pearson
Correlation
0,603** 0,707** 0,720** 0,729** 0,439** 1
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 170 170 170 170 170 170
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
57
Phân tích tương quan bảng 3. cho thấy mối tương quan giữu 5 nhân tố cấu
thành thang đo và nhân tố sự hài lòng. Các giá trị sig < 0.05 do vậy chúng có ý
nghĩa về mặt thống kê. Đồng thời những mối quan hệ này có cùng chiều và có
tương quan giữa các thành phần thang đo với sự hài lòng của du khách.
- Phân tích hồi quy
Để kiểm định sự phù hợp của các thành phần thang đo và sự hài lòng của du
khách, tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một
lượt (Enter). Như vậy, 5 thành phần độc lập – Independents và sự hài lòng của thực
khách là biến phụ thuộc – Dependent sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng 1 lúc. Kết
quả nhận được cho thấy mức ý nghĩa sig. 0.00 và hệ số xác định R² = .810 (hay R²
hiệu chỉnh = .804) chứng minh cho sự phù hợp của mô hình (bảng 3.23).
Bảng 3.24 Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
R R square Adjusted R
Square
Std.error of
the Estimate
Durbin –
Watson
1 0,900a 0,810 0,804 0,23056 1,983
a. Predictors: (Constant), HATANG, LUUTRU, TN, NHANVIEN, AMTHUC
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Hệ số thống kê Durbin – Watson là một thống kê kiểm định được sử dụng để
kiểm tra xem có hiện tượng tự tương quan (autocorrelation) hay không trong phần
dư (residuals) của một phép phân tích hồi quy (estimation). Hệ số này nhỏ hơn 2 thì
không có hiện tượng tự tương quan. Vậy Durbin – Watson của dữ liệu nghiên cứu là
1,983 gần tiến tới 2 nên phần dư không có hiện tượng tự tương quan.
Gọi Y – Sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba
X1 – Tài nguyên du lịch
X2 – Cơ sở lưu trú
X3 – Phong cách – thái độ nhân viên
X4 – Dịch vụ ẩm thực
X5 – Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
58
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện ở bảng
Bảng 3.25 Hệ số của phương trình hồi quy
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
Model
B
Std.
Error Beta T Sig.
VIF
1(Constant) 0,240 0,145 1,650 0.101
TN 0,157 0,036 0,177 4,391 0,000 1,407
LUUTRU 0,193 0,033 0,283 5,931 0,000 1,969
PHONGCACHPHUCVU 0,297 0,035 0,355 8,597 0,000 1,472
AMTHUC 0,186 0,038 0,240 4,862 0,000 2,109
HATANG 0,126 0,028 0,165 4,492 0,000 1,170
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
HAILONG = 0,157TN + 0,193LUUTRU + 0,297PHONGCACHPHUCVU
+ 0,186AMTHUC + 0,126HATANG
Như vậy, theo phương trình trên cả 6 nhân tố đều có ảnh hưởng quan trọng
đến sự hài lòng của du khách đối với du lịch đảo Bình Ba. Thứ tự tầm quan trọng
của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số Beta. Nhân tố nào có hệ số
Beta càng lớn thì mức độ tác động đến sự hài lòng càng nhiều. Từ kết quả của
phương trình trên cho thấy sự hài lòng của du khách đối với du lịch đảo Bình Ba
chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố Phong cách – thái độ phục vụ (B3 = 0,297), kế
đến là nhân tố Cơ sở lưu trú (B2 = 0,193), tiếp theo là Dịch vụ ẩm thực (B4 =
0,186). Nhân tố Tài nguyên du lịch với B1 = 0,157 cũng tác động không nhỏ đến sự
hài lòng của du khách đối với du lịch đảo Bình Ba. Cuối cùng là nhân tố Cơ sở hạ
tầng – kỹ thuật có tác động thấp nhất đến sự hài lòng của du khách (B5 = 0,126).
Kết quả cũng cho thấy giá trị sig. của 5 thành phần đều rất nhỏ (<0,05) nên
giá trị của 5 nhóm này đều đạt ý nghĩa về mặt thống kê.
59
Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mông Ngọc (2008): “Quy tắc là khi VIF
vượt quá 10, đó là dấu hiệu của Đa cộng tuyến”. Kết quả bảng 3.24 cho thấy các
thang đo đều có VIF < 10 nên không xảy ra hiện tượng Đa cộng tuyến.
Từ phương trình trên cũng cho thấy, du lịch đảo Bình Ba có thể tác động đến
các biến trong phương trình nhằm gia tăng mức độ hài lòng của du khách du lịch
đảo Bình Ba theo hướng cải thiện các yếu tố này.
3.2.5 Phân tích ANOVA
Sau khi thang đo đã được xử lý, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích phương
sai 1 yếu tố để kiểm định có sự khác biệt của một yếu tố như: giới tính, độ tuổi, tình
trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập trung bình, kênh thông tin,
số lần du lịch, hình thức du lịch đến mức độ hài lòng của khách hay không?
Kết quả phân tích (Phụ lục 3) cho thấy:
+ Về giới tính: Kết quả này cho biết phương sai của sự hài lòng có bằng nhau
hay khác nhau giữa Nam và Nữ .Sig của thống kê Levene = 0,284 nên ở độ tin cậy
95% giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau” được chấp nhận và bác bỏ giả thuyết
H1: “Phương sai khác nhau” . Và do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng .
Kết quả phân tích với mức ý nghĩa 0,071 > 0,05, như vậy ta chấp nhận giả
thuyết H0: “Trung bình bằng nhau”. Với dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện để
khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa Nam và Nữ.
+ Về độ tuổi: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,951 và ANOVA =
0,143. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa
các nhóm có độ tuổi khác nhau.
+ Về tình trạng hôn nhân: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,471 và
ANOVA = 0,390. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự
hài lòng giữa du khách chưa có gia đình hay đã lập gia đình.
+ Về trình độ học vấn: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,466 và
ANOVA = 0,122. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự
hài lòng giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau.
60
+ Về nghề nghiệp: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,201 và ANOVA =
0,336. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa
các nhóm có nghề nghiệp khác nhau.
+ Thu nhập trung bình: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,871 và
ANOVA = 0,319. Vậy nên chưa có đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về
sự hài lòng giữa các nhóm có thu nhập khác nhau.
+ Kênh thông tin: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,299 và ANOVA =
0,010. Vậy có điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm
du khách có tìm hiểu thông tin du lịch khác nhau.
+ Số lần du lịch: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,452 và ANOVA =
0,003. Vậy có đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa số lần
đi du lịch đảo Bình Ba khác nhau.
+ Hình thức du lịch: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,340 và ANOVA
= 0,344. Vậy chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa
du khách đi du lịch theo hình thức tự tổ chức hay mua tour.
61
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Định hướng phát triển du lịch đảo Bình Ba những năm tới
Đảo Bình Ba nổi tiếng với vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ nên định hướng phát
triển du lịch đảo Bình Ba đến năm 2020 là trước mắt khu vực này chủ yếu dành cho
phát triển các loại hình du lịch về biển và homestay.
Chính quyền địa phương tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp du lịch bắt
đầu khảo sát, tìm hiểu để đưa du khách đến khám phá vùng đất này bằng các tour du
lịch Homestay đến đảo Bình Ba. Ông Bùi Minh Thắng – Giám đốc Công ty TNHH
Dịch vụ Du lịch – Thương mại Phương Thắng cho biết: “Công ty sẽ khảo sát ở khu
vực vịnh Cam Ranh để mở tour đưa du khách đến đây. Chúng tôi nhận thấy nơi đây
có tiềm năng du lịch rất lớn về du lịch, đặc biệt là bãi biển rất đẹp. Dự định của
chúng tôi là sẽ đưa khách đi tham quan các lồng bè nuôi trồng thủy sản, sau đó vào
các nhà vườn”.
Để phát triển du lịch ở khu vực này, trước mắt các địa phương cần có sự sắp
xếp hợp lý các mô hình du lịch trên cơ sở những gì hiện có. Còn về lâu dài nên có
sự đầu tư đồng bộ cả về cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất du lịch và các dịch vụ
đi kèm. Có vậy mới thu hút và giữ chân du khách.
Ông Nguyễn Chiến Thắng - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh cho
rằng: “Việc phát triển vịnh Cam Ranh cần tính tới cả việc cải tạo, nâng cấp cảnh
quan môi trường”.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh, vịnh Cam Ranh được
xác định là một trong những vị trí trọng điểm. Kết hợp với Cảng hàng không quốc
tế Cam Ranh là cảng hàng không có tốc độ tăng trưởng về sản lượng hành khách
cao nhất trong các cảng hàng không ở Việt Nam. Dự báo, đến năm 2015 sản lượng
hành khách thông qua Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh sẽ đạt 1,6 triệu lượt
khách nội địa và quốc tế.
Ông Lê Thanh Quang - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
HĐND tỉnh: Trong những năm qua, khu vực vịnh Cam Ranh đã được Trung ương
62
và tỉnh đầu tư rất lớn. Thời gian tới, chúng ta cần tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư
vào khu vực này. Đồng thời, tỉnh cũng nên đưa ra chính sách khuyến khích, động
viên các nhà đầu tư tích cực triển khai khai thác du lịch.
Có thể nói, việc phát triển du lịch khu vực vịnh Cam Ranh thể hiện quyết
tâm của tỉnh trong việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam tỉnh. Với quyết
tâm đó, hy vọng trong thời gian không xa, diện mạo nơi đây sẽ có những đổi thay
đáng kể; để khách du lihcj trong và ngoài nước tới đây không chỉ biết Nha Trang
mà còn bị hấp dẫn bởi sức hút từ vịnh Cam Ranh.
5.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch tại đảo Bình Ba.
Từ kết quả nghiên cứu trên ta thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách du lịch đối với đảo Bình Ba, trong đó tác giả thấy rằng cường độ tác động
của mỗi nhân tố đến sự hài lòng của du khách là khác nhau và theo thứ tự giảm dần
như sau: phong cách phục vụ, lưu trú, ẩm thực, tài nguyên và cơ sở hạ tầng.
Dựa trên mức độ tác động của các nhân tố tác giả đưa ra một số đề xuất theo
thứ tự ưu tiên cho các nhân tố tác động mạnh nhất đến yến dần nhằm góp phần vào
việc nâng cao sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba.
5.2.1 Nhóm dế xuất đối với phong cách phục vụ của nhân lực du lịch đảo Bình Ba
Nhân lực là một yếu tố quan trọng không chỉ với ngành du lịch. Thế nhưng
hiện nay, nhân lực quản lý và nhân viên phục vụ du lịch trực tiếp đều thiếu về số
lượng và yếu về chất lượng. Nhân lực du lịch có tác động trực tiếp đến sự hài lòng
của khách hàng. Vì thế giải pháp phát triển và nâng cao phong cách phục vụ của
nhân lực du lịch tại đảo Bình Ba là giải pháp rất cần thiết.
+ Cần truyền đạt những kiến thức về cách phục vụ trong lĩnh vực du lịch
khác với các lĩnh vực khác, để nhân viên hiểu rõ và có thái độ phục vụ tốt hơn đối
với khách hàng, thu hút du khách quay trở lại.
+ Đối với chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp của nhân viên chính
quyền địa phương cần mời lao động đã qua đào tạo để trau dồi thêm nhiều kiến thức
cho người dân địa phương và nguồn lao động du lịch trực tiếp hiểu đúng về cách
làm du lịch, đáp ứng sự hài lòng của du khách. Tăng cường kiến thức về lịch sử, địa
63
lý, khí hậu, văn hóa, sinh thái địa phương. Và ứng dụng vào việc thuyết minh,
giới thiệu điểm đến, điểm dừng chân. Đây là phương pháp hữu hiệu để tăng thời
gian lưu khách tại điểm tham quan và tăng tính tò mò, khám phá, tìm hiểu của du khách.
+ Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần hiểu rõ tác phong của nhân viên
ảnh hưởng nhiều đến khách hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đầu tư vật chất cho
nhân viên như trang phục sạch sẽ, gọn gang để phục vụ du khách tốt hơn.
5.2.1 Nhóm đề xuất nhằm phát triển cơ sở lưu trú
Qua phân tích và nhận định thì cơ sở vật chất lưu trú tại đảo Bình Ba cần
phải được đầu tư xây mới, năng cấp và mở rộng nhiều hơn nữa để phục vụ nhu cầu
của du khách và nhu cầu phát triển du lịch. Cụ thể là:
+ Ưu tiên đầu tư vốn để mở rộng quy mô các cơ sở lưu trú homestay, các khu
du lịch các loại hình vui chơi giải trí để đáp ứng được số lượng khách trong tương lai
+ Các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú cần nâng cấp chất lượng phòng hiện
đại, tiện nghi để du khách nghỉ ngơi thoải mái; đáp ứng đảm bảo vệ sinh sạch sẽ
trong khu vực lưu trú nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách và thu hút du khách
quay trở lại vào lần sau.
+ Cần có thái độ phục vụ khách nhiệt tình và chu đáo hơn nữa nhất là đối với
hình thức kinh doanh homestay để du khách cảm nhận tốt và nâng cao sự hài lòng.
5.2.3 Nhóm đế xuất nhằm nâng cao dịch vụ ẩm thực
Dich vụ ẩm thực có tác động không nhỏ đến sự hài lòng của du khách tại đảo
Bình Ba.
+ Cần phát triển hơn nữa đặc sản ẩm thực của địa phương, nhiều món ăn đa
dạng và phong phú cả về nhóm mặt hàng hải sản khô và hải sản tươi để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của du khách.
+ Chính quyền và người dân địa phương nên có chính sách bình ổn giá, để
du khách an tâm khi sử dụng dịch vụ.
+ Hình thức bán hàng rong còn tồn tại nhiều ở đảo Bình Ba, nhà hàng hạn
chế về số lượng. Vì vậy, nhà hàng phục vụ ẩm thực địa phương cần được xây dựng
và phát triển thêm để giới thiệu cho du khách thêm về đặc sản nơi đây.
64
+ Chính quyền địa phương tích cực giám sát và kiểm tra những cơ sở kinh
doanh ăn uống về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để tạo uy tín và chất lượng
nâng cao sự hài lòng của du khách.
5.2.4 Nhóm đề xuất về tôn tạo và bảo vệ cảnh quan, tài nguyên du lịch
Bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, môi trường sống trên đảo
Bình Ba là một giải pháp để nâng cao chất lượng du lịch và thu hút du khách.
+ Tình trạng bẻ, phá san hô một tài nguyên tự nhiên của đảo Bình Ba vẫn
đang diễn ra. Chính quyền địa phương cần có chính sách bảo vệ tài nguyên du lịch,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên hoang sơ; nghiêm cấm và xử phạt đối với hành động
phá hoại tài nguyên tại đảo Bình Ba để phát triển du lịch bền vững trong tương lai.
+ Công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, an toàn môi trường sống cần tuyên truyền thường xuyên đến người dân
địa phương, các hộ gia đình kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo thực thi các quy định
về bảo vệ môi trường, hoàn thiện hệ thống xử lý rác thải, nước thải.
+ Các cấp quản lý thì thường xuyên kiểm tra, đánh giá và xếp loại chất
lượng,có chứng chỉ, kỷ luật và khen thưởng. Người dân kịp thời phát hiện và báo
cáo với chính quyền địa phương, các cấp quản lý đối với những trường hợp gây ô
nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến hình ảnh và chất lượng du lịch Bình Ba.
+ Chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa cính sách khai thác và phát
triển tài nguyên du lịch nhân văn, về di tích lịch sử của địa phương sẵn có. Mở rộng
nhiều hình thức sản phẩm du lịch về di tích lịch sử để phục vụ nhu cầu của du khách
thích tìm hiểu, khám phá; làm đa dạng, phong phú sản phẩm du lịch địa phương.
5.2.5 Nhóm đế xuất nhằm phát triển cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Hầu hết các giải pháp này mang tính vĩ mô và thuộc thẩm quyền của các nhà
quản lý Nhà nước.
- Trước hết cần ưu tiên nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như:
+ Hệ thống thông tin liên lạc luôn bao phủ đảo Bình Ba và đảm bảo đường
truyền tải tốt, phục vụ không chỉ cho du khách mà còn hỗ trợ công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch cho chính địa phương.
65
+ Mở rộng và nâng cấp hệ thống đường bộ trên đảo Bình Ba.
+ Xây dựng bến đỗ tàu thuyền và nhà vệ sinh công cộng cho khách du lịch
vừa an toàn, sạch đẹp với quy mô, diện tích đón đầu được sự phát triển du lịch đảo
Bình Ba trong tương lai.
+ Hoàn thiện hệ thống cung cấp điện và nước sạch, đảm bảo 100% hộ dân
trên đảo đều được sử dụng, dự trù cung cấp luôn cả phần phục vụ nhu cầu của du khách.
+ Có đội ngũ, nhân viên vệ sinh môi trường trên đảo đảm bảo vệ sinh, môi
trường sạch sẽ để du khách cảm nhận đảo có hình thức làm du lịch chuyên nghiệp
và quan tâm đến du khách, nâng cao sự hài lòng của du khách đối với du lịch đảo
Bình Ba.
+ Dịch vụ ngân hàng nếu có thể chính quyền địa phương xây dựng và phát
triển dịch vụ ngân hàng để phục vụ nhu cầu của người dân địa phương cũng như
của du khách.
5.2.6 Nhóm đề xuất đối với các sản phẩm du lịch
Đây là giải pháp được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, các chuyên gia bàn thảo,
các hang lữ hành rất quan, người dân làm du lịch mơ ước, du khách kỳ vọng, tất cả
đều mong muốn có sự đổi mới về sản phẩm nhưng phải dựa trên tài nguyên du lịch
hiện có với một trình độ hoạt động, kinh doanh thật chuyên nghiệp và đảm bảo chất
lượng cũng như phát triển một cách bền vững.
- Khai thác và phát huy thêm các loại hình du lịch:
+ Du lịch biển: Cơ sở để đề xuất loại hình du lịch dựa vào tài nguyên thiên
nhiên mà đảo Bình Ba đang có, với nhiều bãi tắm sạch, đẹp, ít bị ô nhiễm như Bãi
Nồm, Bãi Chướng, bãi Nhà Cũ là một lợi thế để phát huy du lịch tắm biển và các
dịch vụ bổ sung.
+ Du lịch nhân văn: Với nhiều di tích thời chiến tranh, các di tích từ thời
Pháp thuộc (1940): lô cốt, bệ súng thần công, đường hầm xuyên núi, Điện Quan
Âm, Điện Địa Tạng, Tịnh Xá Ngọc Gia Hương (thường xuyên khóa cửa), Lăng
Nam Hải...chưa được khai thác du lịch đúng nghĩa là một tiềm năng để chính quyền
địa phương khai thác du lịch.
66
- Phát triển thêm dịch vụ du lịch mới: Triết lý sinh tồn của du lịch là “Lạ”
(PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng). Vì thế với những dịch vụ, sản phẩm du lịch đưa
vào khai thác trong thời gian dài cũng cần có sự đổi mới và bổ sung thêm để du
khách không bị nhàm chán. Từ tiềm năng và tài nguyên du lịch hiện có, đảo Bình
Ba có thể phát triển thêm các loại hình dịch vụ mới như:
+ Dịch vụ mua sắm đồ lưu niệm: Đây là dịch vụ rất cần thiết, dịch vụ này
đang bị bỏ rơi hoàn toàn tại đảo Bình Ba, trong khi đó doanh thu du lịch phần này
chiếm tỷ trọng rất lớn tại các nước du lịch phát triển. Để thực hiện dịch vụ này, cần
có sự quy hoạch của Nhà nước để mở các làng nghề, đặc biệt lưu ý đến sản phẩm
mang tính đặc trưng của vùng và sự tiện dụng của sản phẩm. Hoặc những hộ gia
đình trên đảo có thể tận dụng món quà thiên nhiên từ biển như đá sỏi, vỏ ốc, vỏ sò,
vỏ tôm hùmlàm sản phẩm đặc trưng cho địa phương.
+ Dịch vụ làm ngư dân kiểu mới: Các dịch vụ “một ngày làm ngư dân” bao
gồm: đi biển đánh cá với người dân, chế biến món ăn địa phương, sinh hoạt buổi
tối, Dịch vụ mới vẫn dựa trên nền cũ nhưng có sự kết nối lâu dài và kết hợp với
khoa học kỹ thuật. Đây là dịch vụ bao gồm những công việc liên kết nhau và có tính
lâu dài. Du khách sẽ tham gia dịch vụ này như vừa là người hưởng thụ vừa là người
góp phần vào sản xuất và cũng là người góp phần bảo vệ môi trường. Dịch vụ này
được gọi là dịch vụ du lịch “homestay”.
5.3 Một số kiến nghị
5.3.1 Đối với Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch tỉnh Khánh Hòa
- Cần mở rộng hợp tác, liên kết về vấn đề quy hoạch và phát triển du lịch đảo
Bình Ba.
- Cần thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá các đơn vị kinh doanh du lịch
để đảm bảo tính ổn định về chất lượng sản phẩm; xử lý khéo léo để đảm bảo uy tín.
- Chủ động tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo, chương trình xúc tiến
du lịch của cả nước và trong tỉnh với sự đầu tư quy mô hơn, đa dạng hơn, hấp dẫn hơn.
5.3.2 Đối với chính quyền xã Cam Bình.
- Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
67
vụ và văn bản pháp lý cho các điểm kinh doanh du lịch tại đảo Bình Ba.
- Cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch đảo
Bình Ba.
- Cần đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch tại địa phương đa dạng,
hấp dẫn.
68
KẾT LUẬN
Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới
vì sự đóng góp thiết thực vì sự phát triển của đất nước; mang lại nhiều cơ hội phát
triển cho các nước đang phát triển và kém phát triển. Bên cạnh đó du lịch mang lại
mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và thân ái giữa các quốc gia, các dân tộc; du lịch
góp phần vào ý thức bảo vệ môi trường sống của con người.Nhưng hoạt động du
lịch, phục vụ du lịch là cả một công nghệ, một nghệ thuật rất phức tạp vì du lịch là
ngành mang tính chất liên đới nhiều ngành khác nhau, cần có sự đầu tư, quy hoạch,
có tầm nhìn, có tâm huyết.giống như một giàn nhạc cần có một nhạc trưởng tài ba
mới phát huy hết tiềm năng hiện có và tạo thành tuyệt phẩm cho người thưởng thức.
Hoạt động du lịch ngày nay không đơn thuần là công việc kinh doanh “mua
– bán” theo nghĩa thông thường mà đó là vấn đề giữa “cho” và “nhận” vì đối tượng
du lịch là sự đa dạng của các đối tượng khách và sự đa dạng của các sản phẩm du
lịch. Sản phẩm du lịch càng hấp dẫn, càng chất lượng thì uy tín của địa phương, của
quốc gia, của dân tộc càng được đánh giá cao.
Đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba – tỉnh
Khánh Hòa” do tác giả thực hiện cũng không nằm ngoài mục đích tìm ra những
giải pháp nâng cao sự hài lòng của du khách khi đến đảo Bình Ba qua cơ sở các lý
luận có liên quan đến sản phẩm du lịch, tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch
đảo Bình Ba và yếu tố quan trọng tạo nên thị trường đó là du khách và sự hài lòng
của du khách.
Tác giả đã tiến hành phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 18.0 qua 170
mẫu nghiên cứu được phát trực tiếp đến du khách . Từ kết quả phân tích sự hài lòng
của du khách đối với đảo Bình Ba cho thấy sự hài lòng của du khách chịu tác động
nhiều nhất bởi nhân tố Phong cách – thái độ phục vụ (B3 = 0,297), kế đến là nhân tố
Cơ sở lưu trú (B2 = 0,193), tiếp theo là Dịch vụ ẩm thực (B4 = 0,186). Nhân tố Tài
nguyên du lịch với B1 = 0,157 cũng tác động không nhỏ đến sự hài lòng của du
69
khách đối với du lịch đảo Bình Ba. Cuối cùng là nhân tố Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật có
tác động thấp nhất đến sự hài lòng của du khách (B5 = 0,126).
Để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của du khách khi đến Bình Ba tác giả đã
đưa ra những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi.
Bên cạnh những mặt đã đạt được của đề tài, do vốn kiến thức của người
nghiên cứu còn hạn chế, thời gian và điều kiện thực hiện đề tài còn khá gò bó và
hạn hẹp, bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi có những hạn chế và sai sót.
Thứ nhất, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu nhiều trong việc thiết kế bảng câu
hỏi, dung ngôn từ đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn không tránh khỏi một số đối tượng
không hiểu rõ được câu hỏi và từ đó trả lời không đúng với cảm nhận của mình.
Thứ hai, do hạn chế về thời gian và điều kiện, nên nghiên cứu chỉ được thưc
hiện trên đảo Bình Ba với lượng khách còn khá nhỏ.
Thứ ba, việc phân tích đánh giá của khách du lịch về sự hài lòng của du
khách đối với đảo Bình Ba chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu nhân tố nào ảnh hưởng
mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách, mà chưa đi sâu vào phân tích những
nguyên nhân để giải thích vấn đề đó.
Thứ tư, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên kết quả của
đề tài chỉ đúng cho một nhóm du khách, không thể ứng dụng sự hài lòng cho toàn
bộ du khách khi đến đảo Bình Ba.
Tóm lại, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch đòi hỏi sản phẩm du
lịch cũng phải đa dạng, phong phú đi đôi với chất lượng sản phẩm luôn được đảm
bảo và ngày càng nâng cao. Rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn thêm từ các
quý thầy cô, các chuyên gia và những ai quan tâm đến đề tài.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Chí Công (2013), Bài giảng Quản trị Chất lượng dịch vụ, Khoa Kinh tế,
trường Đại học Nha Trang.
2. Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình Kinh tế Du lịch,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
3. Nguyễn Thị Kiều Nga (2013), Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với
sản phẩm du lịch tại Cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
5. Nguyễn Văn Nhân (2007), Đánh giá sự thỏa mãn của du khách đối với hoạt
động kinh doanh du lịch tại Nha Trang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Nha Trang.
6. Mai Anh Tài (2014), Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch
tại thị xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
7. Phạm Thành Thái (2012), Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh, Khoa Kinh tế, trường Đại học Nha Trang.
8. Phan Nguyễn Minh Uyên (2012), Đánh giá sự thỏa mãn của du khách nội
địa đối với du lịch biển thành phố Nha Trang, Luận văn tốt nghiệp, Trường
Đại học Nha Trang.
9. Nguyễn Vương (2012), Nghiên cứu sự hài lòng của du khách nội địa khi đến
du kịch ở Phú Quốc, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
10. Anderson, E. W. and Fornell, C. (2000), Foundation of the American
Customer Satisfaction Index, Total Quality Management, 11, 7, 8869-8882.
11. Kotler, Philip (2003), Quản trị Marketing, Nhà Xuất bản Giáo dục.
12. Nhân Tâm (2013), Vịnh Cam Ranh và tầm nhìn phát triển du lịch, tại
nhin-phat-trien-du-lich-2259369/ truy xuất ngày 16/4/2015.
71
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào quý khách!
Chúng tôi là những sinh viên Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Nha Trang.
Hiện chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐẢO BÌNH BA – TỈNH KHÁNH HÒA”
nhằm đánh giá chất lượng và đề ra những giải pháp nâng cao sự hài lòng của du
khách đối với đảo Bình Ba – tỉnh Khánh Hòa để đáp ứng nhu cầu du lịch của du
khách tốt hơn.
Kính mong quý khách vui lòng dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau.
Tất cả các câu hỏi đều có giá trị nghiên cứu và kết quả nghiên cứu sẽ được vận dụng
cho việc học tập. Đồng thời, đây là những góp ý thực tế rất thiết thực để ngày càng
phục vụ tốt nhu cầu của quý khách.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp dỡ của quý khách!
Phần I: THÔNG TIN CHUNG
Vui lòng cho biết đôi nét về quý khách (Đánh dấu vào ô phù hợp)
1. Quý khách biết thông tin về du lịch đảo Bình Ba qua kênh thông tin nào?
□ Báo đài □ Mạng thông tin
□ Bạn bè, người thân □ Khác
2. Quý khách đến đảo Bình Ba bao nhiêu lần?
□ Lần đầu tiên □ 5 đến 7 lần
□ 2 đến 4 lần □ Trên 7 lần
3. Quý khách đi du lịch thường theo hình thức nào?
□ Tự tố chức □ Mua tour
Phần II: Vui lòng cho biết mức độ hài lòng của quý khách với các nhận định
dưới đây. Khoanh tròn vào ô quý khách chọn.
Trong đó: 1 = Hoàn toàn không đồng ý
2 = Không đồng ý (yếu kém, không chấp nhận)
3 = Bình thường (tạm được, trung bình)
4 = Đồng ý (tốt)
5 = Hoàn toàn đồng ý (rất tốt)
72
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng
ý
TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Bãi biển có cát mịn, sạch, đẹp 1 2 3 4 5
Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, độc đáo,
thoáng mát
1 2 3 4 5
Cảnh quan thiên nhiên còn hoang sơ 1 2 3 4 5
Văn hóa địa phương độc đáo 1 2 3 4 5
Nhiều di tích, lịch sử địa phương 1 2 3 4 5
CƠ SỞ LUU TRÚ
Chất lượng phòng tốt, trang thiết bị hiện đại 1 2 3 4 5
Luôn đảm bảo an ninh và an toàn 1 2 3 4 5
Vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, nhiều cây xanh 1 2 3 4 5
Phục vụ nhiệt tình, chu đáo 1 2 3 4 5
Bãi đỗ xe rộng và thuận tiện 1 2 3 4 5
PHONG CÁCH – THÁI ĐỘ PHỤC VỤ
Nhân viên có thái độ thân thiện, vui vẻ 1 2 3 4 5
Nhân viên nhiệt tình giúp đỡ khách 1 2 3 4 5
Nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt 1 2 3 4 5
Nhân viên có trang phục gọn gàng, sạch sẽ 1 2 3 4 5
DỊCH VỤ ẨM THỰC
Có nhiều món ăn địa phương đa dạng,
phong phú
1 2 3 4 5
Nhóm mặt hàng hải sản khô đa dạng và
chất lượng tốt
1 2 3 4 5
Nhóm mặt hàng hải sản tươi sống, đa dạng,
chất lượng tốt và đặc trưng
1 2 3 4 5
Dịch vụ ăn uống hợp khẩu vị đảm bảo vệ 1 2 3 4 5
73
sinh an toàn thực phẩm
Giá cả cho ăn uống là hợp lý 1 2 3 4 5
CƠ SỞ HẠ TẦNG – KỸ THUẬT
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo
hiện đại
1 2 3 4 5
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo
đảm bảo an toàn
1 2 3 4 5
Hệ thống đường xá rộng rãi, hiện đại 1 2 3 4 5
Vệ sinh, môi trường trên đảo sạch sẽ 1 2 3 4 5
Dịch vụ ngân hàng thuận tiện 1 2 3 4 5
SỰ ĐÓN TIẾP CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
Người dân thân thiện, mến khách 1 2 3 4 5
Người dân nhiệt tình giúp đỡ khách 1 2 3 4 5
Người dân cung cấp thông tin về đảo cho
khách chính xác và vui vẻ
1 2 3 4 5
SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH
Bạn hài lòng với tài nguyên du lịch ở đảo
Bình Ba
1 2 3 4 5
Bạn hài lòng với cơ sở lưu trú ở đảo Bình Ba 1 2 3 4 5
Bạn hài lòng với phong cách phục vụ của
nhân viên ở đảo Bình Ba
1 2 3 4 5
Bạn hài lòng với dịch vụ ẩm thực ở đảo
Bình Ba
1 2 3 4 5
Bạn hài lòng với cơ sở hạ tầng – kỹ thuật ở
đảo Bình Ba
1 2 3 4 5
Bạn hài lòng với sự đón tiếp của người dân
địa phương ở đảo Bình Ba
1 2 3 4 5
Quý khách có kiến nghị gì để điểm du lịch Bình Ba tăng sự hấp dẫn
trong tương lai ?
74
Quý khách có kiến nghị gì để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ở đảo
Bình Ba?
Phần III: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Tuổi
□ Dưới 18 □ Từ 26 – 40 tuổi
□ Từ 18 – 25 tuổi □ Từ 40 – 55 tuổi
□ Trên 55 tuổi
2. Giới tính □ Nam □ Nữ
3. Tình trạng hôn nhân □ Độc thân □ Có gia đình
4. Trình độ học vấn
□ Trung học cơ sở □ Đại học
□ Trung học phổ thông □ Sau đại học
□ Trung cấp/ cao đẳng
5. Nghề nghiệp
□ Sinh viên/ học sinh □ Công nhân
□ Công nhân viên nhà nước □ Nội trợ
□ Chuyên viên □ Khác
6. Thu nhập trung bình/tháng (VNĐ)
□ ≤ 2 triệu □ Từ 2 triệu đến 5 triệu
□ Từ 5 triệu đến 7 triệu □ ≥ 7 triệu
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý khách!
Chúc quý khách có chuyến đi vui vẻ!!!
75
PHỤ LỤC 2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU BẰNG SPSS 18.0
Tuổi
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Dưới 18 14 8.2 8.2 8.2
Từ 18 – 25 tuổi 45 26.5 26.5 34.7
Từ 26 – 40 tuổi 92 54.1 54.1 88.8
Từ 40 – 55 tuổi 19 11.2 11.2 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
Giới tính
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Nam 101 59.4 59.4 59.4
Nữ 69 40.6 40.6 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
Tình trạng hôn nhân
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Độc thân 98 57.6 57.6 57.6
Có gia đình 72 42.4 42.4 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
Trình độ học vấn
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Trung học cơ sở 7 4.1 4.1 4.1
Trung học phổ thông 31 18.2 18.2 22.4
Trung cấp/cao đẳng 65 38.2 38.2 60.6
Đại học 67 39.4 39.4 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
76
Nghề nghiệp
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Sinh viên/học sinh 44 25.9 25.9 25.9
Công nhân viên nhà
nước
26 15.3 15.3 41.2
Chuyên viên 1 .6 .6 41.8
Công nhân 44 25.9 25.9 67.6
Nội trợ 12 7.1 7.1 74.7
Khác 43 25.3 25.3 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
Thu nhập trung bình/ tháng (VNĐ)
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Dưới 2 triệu 25 14.7 14.7 14.7
Từ 2 triệu đến 5 triệu 99 58.2 58.2 72.9
Từ 5 triệu đến 7 triệu 39 22.9 22.9 95.9
Trên 7 triệu 7 4.1 4.1 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
Kênh thông tin
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Báo đài 3 1.8 1.8 1.8
Bạn bè, người thân 51 30.0 30.0 31.8
Mạng thông tin 116 68.2 68.2 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
77
Số lần DL
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Lần đầu tiên 114 67.1 67.1 67.1
Từ 2 đến 4 lần 56 32.9 32.9 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
Hình thức du lịch
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Tự tổ chức 93 54.7 54.7 54.7
Mua tour 77 45.3 45.3 100.0
Valid
Total 170 100.0 100.0
78
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA
GIỚI TÍNH
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
1.157 1 168 .284
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups .885 1 .885 3.303 .071
Within Groups 45.021 168 .268
Total 45.906 169
TUỔI
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.115 3 166 .951
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups 1.474 3 .491 1.835 .143
Within Groups 44.432 166 .268
Total 45.906 169
79
TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.523 1 168 .471
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups .202 1 .202 .742 .390
Within Groups 45.704 168 .272
Total 45.906 169
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.855 3 166 .466
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups 1.569 3 .523 1.959 .122
Within Groups 44.336 166 .267
Total 45.906 169
80
NGHỀ NGHIỆP
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
1.510 4 164 .201
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between
Groups
1.555 5 .311 1.150 .336
Within Groups 44.351 164 .270
Total 45.906 169
THU NHẬP TRUNG BÌNH
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.237 3 166 .871
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups .958 3 .319 1.180 .319
Within Groups 44.948 166 .271
Total 45.906 169
81
KÊNH THÔNG TIN
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
1.216 2 167 .299
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups 2.489 2 1.244 4.786 .010
Within Groups 43.417 167 .260
Total 45.906 169
SỐ LẦN DU LỊCH
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.569 1 168 .452
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups 2.394 1 2.394 9.245 .003
Within Groups 43.512 168 .259
Total 45.906 169
82
HÌNH THỨC DU LỊCH
Test of Homogeneity of Variances
HAILONG
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
.914 1 168 .340
ANOVA
HAILONG
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
Between Groups .245 1 .245 .901 .344
Within Groups 45.661 168 .272
Total 45.906 169
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_hai_long_cua_du_khach_doi_voi_dao_binh_ba_tinh_khanh_hoa_4248.pdf