Để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của du khách khi đến Bình Ba tác giả đã 
đưa ra những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi. 
Bên cạnh những mặt đã đạt được của đề tài, do vốn kiến thức của người 
nghiên cứu còn hạn chế, thời gian và điều kiện thựchiện đề tài còn khá gò bó và 
hạn hẹp, bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi có những hạn chế và sai sót. 
Thứ nhất, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu nhiều trong việc thiết kế bảng câu 
hỏi, dung ngôn từ đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn khôngtránh khỏi một số đối tượng 
không hiểu rõ được câu hỏi và từ đó trả lời không đúng với cảm nhận của mình. 
Thứ hai, do hạn chế về thời gian và điều kiện, nên nghiên cứu chỉ được thưc 
hiện trên đảo Bình Ba với lượng khách còn khá nhỏ. 
Thứ ba, việc phân tích đánh giá của khách du lịch về sự hài lòng của du 
khách đối với đảo Bình Ba chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu nhân tố nào ảnh hưởng 
mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách, mà chưa đi sâu vào phân tích những 
nguyên nhân để giải thích vấn đề đó. 
Thứ tư, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên kết quả của 
đề tài chỉ đúng cho một nhóm du khách, không thể ứng dụng sự hài lòng cho toàn 
bộ du khách khi đến đảo Bình Ba.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 92 trang
92 trang | 
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4080 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba – tỉnh Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững hoạt động này chưa thể xem là du lịch mà 
đơn giản chỉ là hoạt động tham quan, dã ngoại”, ông Thông nói. 
Theo báo cáo của UBND TP. Cam Ranh về tình hình hoạt động tham quan, 
dã ngoại tại đảo Bình Ba, hiện nay, có 8 tàu thuyền vận chuyển khách từ đất liền ra 
đảo, trong đó có 4 chiếc chuyên chở người, 4 chiếc chở người và hàng hóa đi, về 
trong ngày. Về dịch vụ u lịch, có 8 cơ sở kinh doanh nhà nghỉ với 75 phòng, gần 40 
hộ dân cho khách lưu trú tại nhà; 12 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tuy nhiên, 
các cơ sở lưu trú trên đảo chất lượng rất thấp; đa số các cơ sở dịch vụ ăn uống chưa 
đăng ký hoạt động kinh doanh và chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh 
thực phẩm, những nơi bán hải sản chưa thông tin rõ cho khách hàng về giá cả. 
UBND TP. Cam Ranh đã có thông báo về việc tăng cường quản lý hoạt động 
tham quan, dã ngoại ở đảo Bình Ba. Trong đó, yêu cầu các ngành và xã Cam Bình 
thực hiện nghiêm túc những quy định hiện hành về các vấn đề liên quan đến hoạt 
động du lịch trên đảo Bình Ba. 
3.2 Kết quả nghiên cứu 
3.2.1 Mô tả mẫu 
3.2.1.1 Thông tin về độ tuổi và giới tính 
Bảng 3.6 Thông tin về giới tính 
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%) 
Nam 101 59,4 
Nữ 69 40,6 
Tổng 170 100 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 
45 
Qua kết quả phân tích dựa trên số liệu điều tra trực tiếp 170 khách du lịch tại 
đảo Bình Ba, số liệu sở bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ du khách là nam cao hơn du khách 
nữ là 18,8%, du khách nam chiếm đa số. 
Bảng 3.7 Thông tin về độ tuổi 
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%) 
Dưới 18 14 8,2 
Từ 18 – 25 tuổi 45 26,5 
Từ 26 – 40 tuổi 92 54,1 
Từ 40 – 55 tuổi 19 11,2 
Trên 55 tuổi 0 0 
Tổng 170 100 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 
Khách du lịch có độ tuổi dưới 18 tuổi có 8,2%, từ 18 – 25 tuổi là đối tượng 
khách ở độ tuổi thích đi du lịch để khám phá, tìm hiểu chiếm 26,5%, du khách có tỷ 
lệ cao nhất là từ 26 – 40 tuổi nhóm du khách này là đối tượng ở độ tuổi thanh niên, 
có thu nhập muốn đi du lịch để khám phá và giải tỏa căng thẳng công việc. Ngoài 
ra, khách ở độ tuổi từ 40 – 55 tuổi chiếm 11,2%, do địa hình và phương tiện vận 
chuyển bằng tàu, thuyền nên vì thế khách có độ tuổi trên 55 hầu như không có. 
3.2.1.2 Thông tin về hôn nhân và trình độ học vấn 
Bảng 3.8 Thông tin về hôn nhân 
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%) 
Độc than 98 57,6 
Có gia đình 72 42,.4 
Tổng 170 100 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 
Qua kết quả khảo sát thì không có sự khác biệt lớn về tình trạng hôn nhân 
của du khách, khách có tình trạng hôn nhân là chưa lập gia đình chiếm tỷ lệ cao hơn 
là 57,6%, và khách đã lập gia đình trong 170 khách khảo sát là 42,4%. 
46 
Bảng 3.9 Thông tin về trình độ học vấn 
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%) 
Trung học cơ sở 7 4,1 
Trung học phổ thông 31 18,2 
Trung cấp/cao đẳng 65 38,2 
Đại học 67 39,4 
Sau đại học 0 0 
Tổng 170 100 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 
Trình độ của đối tượng khách du lịch được nghiên cứu cho thấy khách có 
trình độ dưới Cao đẳng và Đại học chiếm 22,3%, trình độ trung cấp/cao đẳng chiếm 
38,2%, đại học chiếm 39,4%. Đối tượng khách có trình độ cao đẳng, đại học được 
xem là có thu nhập ổn định nên họ có điều kiện đi tham quan, di lịch, tuy nhiên đối 
tượng khách này cũng khá khó tính và đòi hỏi chuyên nghiệp trong việc đi du lịch. 
3.2.1.3 Thông tin về nghề nghiệp và thu nhập 
Bảng 3.10 Thông tin về nghề nghiệp 
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%) 
Sinh viên/học sinh 44 25,0 
Công nhân viên nhà nước 26 15,3 
Chuyên viên 1 0,6 
Công nhân 44 26,8 
Nội trợ 12 7,1 
Khác 43 25,3 
Tổng 170 100 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 
Từ bảng 3.10 cho thấy, khách du lịch đến Bình Ba khá đa dạng, trong đó đối 
tượng khách là công nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất với 26,8%, tiếp đến là học sinh/sinh 
viên (25%), còn lại là các đối tượng công nhân viên nhà nước(15,3%), nội trợ 
(7,1%); chuyên viên (0,6%) và khác (25,3). 
47 
Bảng 3.11 Thông tin về thu nhập 
Biến quan sát Tần số Tỷ lệ (%) 
Dưới 2 triệu 25 14,7 
Từ 2 triệu đến 5 triệu 99 58,2 
Từ 5 triệu đến 7 triệu 39 22,9 
Trên 7 triệu 7 4,1 
Tổng 170 100 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 
Từ bảng 3.11 cho thấy, thu nhập của du khách đến đảo Bình Ba chiếm tỷ 
trọng lớn nhất là từ 2 – 5 triệu (58,2%), tiếp đến là từ 5 – 7 triệu (22,9%); dưới 2 
triệu là 14,7% và ít nhất là trên 7 triệu với 4.1%. 
3.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha 
3.2.2.1 Thang đo về tài nguyên du lịch đảo Bình Ba 
Bảng 3.12 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của tài nguyên du lịch 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
TN1 14,91 5,814 0,507 0,730 
TN2 15,04 5,921 0,530 0,721 
TN3 15,12 5,667 0,582 0,702 
TN4 14,91 5,892 0,490 0,736 
TN5 14,71 6,019 0,558 0,713 
Alpha = 0,763 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Kết quả phân tích cho thấy tương quan biến tổng hệ số tin cậy Cronbach 
Alpha của tài nguyên du lịch đều > 0,3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,763 
> 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 
48 
3.2.2.2 Thang đo về cơ sở lưu trú 
Bảng 3.13 Hệ số Cronbach Alpha của Cơ sơ lưu trú 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
LT1 14,25 9,220 0,726 0,865 
LT2 14,25 9,669 0,734 0,862 
LT3 14,45 9,338 0,762 0,855 
LT4 14,10 9,901 0,689 0,872 
LT5 14,35 9,863 0,732 0,863 
Alpha = 0,888 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Kết quả phân tích có tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của cơ sở 
lưu trú đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,888 > 0,6. Vì vậy, các 
biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 
3.2.2.3 Thang đo về phong cách, thái độ phục vụ 
Bảng 3.14 Hệ số Cronbach Alpha của Phong cách – thái độ phục vụ 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
NV1 11,51 3,802 0,547 0,731 
NV2 11,02 3,704 0,570 0,719 
NV3 10,98 3,603 0,605 0,700 
NV4 11,08 3,875 0,574 0,718 
Alpha = 0,772 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Kết quả phân tích có tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của phong 
cách – thái độ phục vụ đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,772 > 
0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 
49 
3.2.2.4 Thang đo về dịch vụ ẩm thực 
Bảng 3.15 Hệ số Cronbach Alpha của dịch vụ ẩm thực 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
AT1 14,71 7,283 0,485 0,864 
AT2 11,08 4,384 0,697 0,832 
AT3 11,06 4,281 0,702 0,830 
AT4 10,99 4,343 0,691 0,835 
AT5 11,01 4,124 0,759 0,807 
Alpha = 0,850 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Trong phân tích Cronbach Alpha của dịch vụ ẩm thực thì có biến AT1 có 
Alpha nếu loại biến = 0,864 > 0,850. Nên tác giả sẽ loại biến AT1 trong các phân 
tích tiếp theo. Tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của phong cách – thái 
độ phục vụ sau khi phân tích loại biến AT1 đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach 
Alpha là 0,864 > 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân 
tích tiếp theo. 
3.2.2.5 Thang đo về cơ sở hạ tầng-kỹ thuật 
Bảng 3.16 Hệ số Cronbach Alpha của Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
HT1 15,06 7,535 0,457 0,781 
HT2 11,28 4,796 0,536 0,752 
HT3 11,19 4,674 0,594 0,724 
HT4 11,25 4,486 0,644 0,698 
HT5 11,45 4,237 0,578 0,735 
Alpha = 0,779 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
50 
Trong phân tích Cronbach Alpha của cơ sở hạ tầng – kỹ thuật thì có biến 
HT1 có Alpha nếu loại biến = 0,781 > 0,779. Nên tác giả sẽ loại biến HT1 trong các 
phân tích tiếp theo. Tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của cơ sở hạ tầng 
– kỹ thuật sau khi phân tích loại biến HT1 đều > 0,3. Thang đo có hệ số Cronbach 
Alpha là 0,781 > 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân 
tích tiếp theo. 
3.2.2.6 Thang đo về sự đón tiếp của người dân địa phương 
Bảng 3.17 Hệ số Cronbach Alpha của Sự đón tiếp của người dân địa phương 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
ND1 7,72 2,036 0,511 0,661 
ND2 7,24 1,959 0,536 0,630 
ND3 7,20 1,901 0,566 0,594 
ND4 7,72 2,036 0,511 0,661 
Alpha = 0,718 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Kết quả phân tích có tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của sự đón 
tiếp của người dân địa phương đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 
0,718 > 0,6. Vì vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 
3.2.2.7 Thang đo về sự hài lòng của du khách 
Bảng 3.18 Hệ số Cronbach Alpha của sự hài lòng 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
HL1 14,99 4,609 0,495 0,660 
HL2 15,17 4,651 0,425 0,690 
HL3 15,12 4,495 0,547 0,639 
HL4 15,10 4,860 0,399 0,698 
51 
HL5 15,15 4,659 0,512 0,654 
HL6 18,88 6,791 0,089 0,716 
Alpha = 0,660 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Trong phân tích Cronbach Alpha của sự hài lòng thì có biến HL6 có tương 
quan biến tổng 0,660. Nên tác giả sẽ loại 
biến HL6 trong các phân tích tiếp theo. 
Bảng 3.19 Hệ số Cronbach Alpha của sự hài lòng sau khi loại HL6 
Biến quan sát Trung bình 
thang đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Alpha nếu loại 
biến 
HL1 14,99 4,609 0,495 0,660 
HL2 15,17 4,651 0,425 0,690 
HL3 15,12 4,495 0,547 0,639 
HL4 15,10 4,860 0,399 0,698 
HL5 15,15 4,659 0,512 0,654 
Alpha = 0,716 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Tương quan biến tổng hệ số Cronbach Alpha của sự hài lòng sau khi phân 
tích loại biến HL6 đều > 0.3. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha là 0,716 > 0,6. Vì 
vậy, các biến của thang đo được sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 
3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA 
3.2.3.1 Phân tích EFA – Nhóm biến độc lập 
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và loại đi 
biến AT1, HT1. Thang đo được đánh giá bằng 25 biến quan sát. Và mức độ hội tụ 
của các biến quan sát thành phần tiếp tục được đánh giá thông qua phương pháp 
phân tích nhân tố khám phá EFA. 
52 
Bảng 3.20 Kết quả phân tích EFA của nhóm biến độc lập 
Biến quan sát Yếu tố 
 1 2 3 4 5 
TN1 0,715 
TN2 0,632 
TN3 0,711 
TN4 0,557 
TN5 0,723 
LT1 0,762 
LT2 0,760 
LT3 0,770 
LT4 0,822 
LT5 0,769 
NV1 0,532 
NV2 0,766 
NV3 0,825 
NV4 0,666 
AT2 0,638 
AT3 0,633 
AT4 0,513 
AT5 0,667 
HT2 0,760 
HT3 0,789 
HT4 0,788 
HT5 0,688 
Eligenvalue 7,457 2,322 1,823 1,439 1,075 
Cronbach Alpha 0,888 0,763 0,781 0,864 0,772 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Hệ số KMO = 0.856 > 0.5 phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. 
Kết quả kiểm định Barllet’s là 1827.546 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05. 
53 
Bảng 3.19 là kết quả chạy EFA cuối cùng được thực hiện qua 3 lần rút trích 
nhân tố (theo phương pháp mặc định là rút các thành phần chính và loại bỏ dần 
những biến có loading factor không đủ mạnh). 
Qua lần rút trích nhân tố thứ 1 kết quả loại biến ND1, qua lần rút trích nhân 
tố thứ 2 kết quả loại biến ND3, qua lần rút trích nhân tố thứ 3 loại biến ND2. Kết 
quả thu được thể hiện ở trong bảng 3.19 cho thấy sau khi loại bỏ các biến không 
đảm bảo độ tin cậy, thang đo còn lại 22 biến được trích thành 5 nhóm nhân tố với 
tổng phương sai trích được là 64,162% đạt yêu cầu (vì > 50%). 
Hệ số KMO = 0.856 > 0.5 phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. 
Kết quả kiểm định Barllet’s là 1827.546 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05. 
Nhân tố số 1 gồm các thành phần thang đo tài nguyên tự nhiên (biến TN1, 
TN2, TN3, TN4, TN5). Nhân tố số 2 gồm các thành phần thang đo cơ sở lưu trú 
(biến LT1, LT2, LT3, LT4, LT5). Nhân tố 3 gồm các thành phần thang đo phong 
cách – thái độ phục vụ (biến NV1, NV2, NV3, NV4). Nhân tố 4 gồm các thành 
phần thang đo dịch vụ ẩm thực (biến AT2, AT3, AT4, AT5). Nhân tố 5 gồm các 
thành phần thang đo cơ sở hạ tầng – kỹ thuật (biến HT2, HT3, HT4, HT5). 
Sau đó tác giả tiến hành kiểm định lại 5 nhân tố trích được từ bảng 3.19 bằng 
hệ số Cronbach Alpha. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố có hệ số Cronbach Alpha > 
0.6 và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3, có đủ điều kiện cho các 
phân tích tiếp theo. 
3.2.3.2 Phân tích EFA – Nhóm biến phụ thuộc 
Đối với thang đo mức độ hài lòng của thực khách EFA có phương sai trích 
được là 57,180% ( >50%) sau khi loại biến HL6 vì không đảm bảo độ tin cậy. Như 
vậy, các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo. 
Bảng 3.21 Kết quả phân tích EFA của nhóm biến phụ thuộc 
Biến quan sát Yếu tố 
 1 
HL1 0,700 
HL2 0,641 
54 
HL3 0,754 
HL4 0,610 
HL5 0,720 
Eigenvalues 2,359 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
KMO = 0,758 cho thấy phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. 
Kết quả kiểm định Barllet’s là 146.504 với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05. 
3.2.4 Xây dựng mô hình hồi quy đa biến 
3.2.4.1 Mô hình điều chỉnh 
Như vậy dựa trên kết quả phân tích EFA ở bảng 3.4 cho thấy có 2 biến quan 
sát của cơ sở hạ tầng – kỹ thuật được tách ra thành 1 nhân tố. Do đó, thang đo sau 
khi phân tích và kiểm định còn lại 18 biến quan sát đo lường 7 nhân tố. 
Bảng 3.22 Thang đo biến độc lập sau khi phân tích EFA 
Nhân tố : Tài nguyên du lịch 
Bãi biển có cát mịn, sạch, đẹp 
Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, độc đáo, thoáng mát 
Cảnh quan thiên nhiên còn hoang sơ 
Văn hóa địa phương độc đáo 
Nhiều di tích, lịch sử địa phương 
Nhân tố: Cơ sở lưu trú 
Chất lượng phòng tốt, trang thiết bị hiện đại 
Luôn đảm bảo an ninh và an toàn 
Vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, nhiều cây xanh 
Phục vụ nhiệt tình, chu đáo 
Bãi đỗ xe rộng và thuận tiện 
Nhân tố: Phong cách thái độ phục vụ 
Nhân viên có thái độ thân thiện, vui vẻ 
Nhân viên nhiệt tình giúp đỡ khách 
Nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt 
Nhân viên có trang phục gọn gàng, sạch sẽ 
55 
Nhân tố: Dịch vụ ẩm thực 
Nhóm mặt hàng hải sản khô đa dạng và chất lượng tốt 
Nhóm mặt hàng hải sản tươi sống, đa dạng, chất lượng tốt và đặc trưng 
Dịch vụ ăn uống hợp khẩu vị đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 
Giá cả cho ăn uống là hợp lý 
Nhân tố: Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật 
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo hiện đại 
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo đảm bảo an toàn 
Hệ thống đường xá rộng rãi, hiện đại 
Vệ sinh, môi trường trên đảo sạch sẽ 
Dịch vụ ngân hàng thuận tiện 
Do đó, mô hình lý thuyết phải được điều chỉnh lại cho phù hợp và để thực 
hiện các kiểm nghiệm tiếp theo. Mô hình lý thuyết sau khi được điều chỉnh : 
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 
Tài nguyên du lịch 
Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật 
Dịch vụ ẩm thực 
Sự hài lòng của du 
khách đối với đảo 
Bình Ba – tỉnh 
Khánh Hòa 
H1 
H2 
H3 
H4 
H5 
Phong cách thái độ phục vụ 
Cơ sở lưu trú 
56 
3.2.4.2 Phân tích tương quan và hồi quy 
- Phân tích tương quan 
Tác giả sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Correlation 
Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 5 thành phần đo lường và thành phần 
sự hài lòng. 
Bảng 3.23 Hệ số tương quan 
TN 
LUU 
TRU 
NHAN 
VIEN 
AM 
THUC 
HA 
TANG 
HAI 
LONG 
Pearson 
Correlation 
1 0,433** 0,444** 0,440** 0,240** 0,603** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,002 0,000 
TN 
N 170 170 170 170 170 170 
Pearson 
Correlation 
0,433** 1 0,441** 0,673** 0,175* 0,707** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,022 0,000 
LUU 
TRU 
N 170 170 170 170 170 170 
Pearson 
Correlation 
0,444** 0,441** 1 0,469** 0,293** 0,720** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 
PHONG 
CACH 
PHUC 
VU N 170 170 170 170 170 170 
Pearson 
Correlation 
0,440** 0,673** 0,469** 1 0,324** 0,729** 
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 
AM 
THUC 
N 170 170 170 170 170 170 
HA 
TANG 
Pearson 
Correlation 
0,240** 0,175* 0,293** 0,324** 1 0,439** 
 Sig. (2-tailed) 0,002 0,022 0,000 0,000 0,000 
 N 170 170 170 170 170 170 
HAI 
LONG 
Pearson 
Correlation 
0,603** 0,707** 0,720** 0,729** 0,439** 1 
 Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 
 N 170 170 170 170 170 170 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
57 
Phân tích tương quan bảng 3. cho thấy mối tương quan giữu 5 nhân tố cấu 
thành thang đo và nhân tố sự hài lòng. Các giá trị sig < 0.05 do vậy chúng có ý 
nghĩa về mặt thống kê. Đồng thời những mối quan hệ này có cùng chiều và có 
tương quan giữa các thành phần thang đo với sự hài lòng của du khách. 
- Phân tích hồi quy 
Để kiểm định sự phù hợp của các thành phần thang đo và sự hài lòng của du 
khách, tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một 
lượt (Enter). Như vậy, 5 thành phần độc lập – Independents và sự hài lòng của thực 
khách là biến phụ thuộc – Dependent sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng 1 lúc. Kết 
quả nhận được cho thấy mức ý nghĩa sig. 0.00 và hệ số xác định R² = .810 (hay R² 
hiệu chỉnh = .804) chứng minh cho sự phù hợp của mô hình (bảng 3.23). 
Bảng 3.24 Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình 
 R R square Adjusted R 
Square 
Std.error of 
the Estimate 
Durbin – 
Watson 
1 0,900a 0,810 0,804 0,23056 1,983 
a. Predictors: (Constant), HATANG, LUUTRU, TN, NHANVIEN, AMTHUC 
Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Hệ số thống kê Durbin – Watson là một thống kê kiểm định được sử dụng để 
kiểm tra xem có hiện tượng tự tương quan (autocorrelation) hay không trong phần 
dư (residuals) của một phép phân tích hồi quy (estimation). Hệ số này nhỏ hơn 2 thì 
không có hiện tượng tự tương quan. Vậy Durbin – Watson của dữ liệu nghiên cứu là 
1,983 gần tiến tới 2 nên phần dư không có hiện tượng tự tương quan. 
Gọi Y – Sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba 
 X1 – Tài nguyên du lịch 
 X2 – Cơ sở lưu trú 
 X3 – Phong cách – thái độ nhân viên 
 X4 – Dịch vụ ẩm thực 
 X5 – Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật 
58 
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện ở bảng 
Bảng 3.25 Hệ số của phương trình hồi quy 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
Model 
B 
Std. 
Error Beta T Sig. 
VIF 
1(Constant) 0,240 0,145 1,650 0.101 
TN 0,157 0,036 0,177 4,391 0,000 1,407 
LUUTRU 0,193 0,033 0,283 5,931 0,000 1,969 
PHONGCACHPHUCVU 0,297 0,035 0,355 8,597 0,000 1,472 
AMTHUC 0,186 0,038 0,240 4,862 0,000 2,109 
HATANG 0,126 0,028 0,165 4,492 0,000 1,170 
 Nguồn: Kết quả chạy SPSS của nghiên cứu 
Phương trình hồi quy có dạng như sau: 
HAILONG = 0,157TN + 0,193LUUTRU + 0,297PHONGCACHPHUCVU 
 + 0,186AMTHUC + 0,126HATANG 
Như vậy, theo phương trình trên cả 6 nhân tố đều có ảnh hưởng quan trọng 
đến sự hài lòng của du khách đối với du lịch đảo Bình Ba. Thứ tự tầm quan trọng 
của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số Beta. Nhân tố nào có hệ số 
Beta càng lớn thì mức độ tác động đến sự hài lòng càng nhiều. Từ kết quả của 
phương trình trên cho thấy sự hài lòng của du khách đối với du lịch đảo Bình Ba 
chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố Phong cách – thái độ phục vụ (B3 = 0,297), kế 
đến là nhân tố Cơ sở lưu trú (B2 = 0,193), tiếp theo là Dịch vụ ẩm thực (B4 = 
0,186). Nhân tố Tài nguyên du lịch với B1 = 0,157 cũng tác động không nhỏ đến sự 
hài lòng của du khách đối với du lịch đảo Bình Ba. Cuối cùng là nhân tố Cơ sở hạ 
tầng – kỹ thuật có tác động thấp nhất đến sự hài lòng của du khách (B5 = 0,126). 
Kết quả cũng cho thấy giá trị sig. của 5 thành phần đều rất nhỏ (<0,05) nên 
giá trị của 5 nhóm này đều đạt ý nghĩa về mặt thống kê. 
59 
Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mông Ngọc (2008): “Quy tắc là khi VIF 
vượt quá 10, đó là dấu hiệu của Đa cộng tuyến”. Kết quả bảng 3.24 cho thấy các 
thang đo đều có VIF < 10 nên không xảy ra hiện tượng Đa cộng tuyến. 
Từ phương trình trên cũng cho thấy, du lịch đảo Bình Ba có thể tác động đến 
các biến trong phương trình nhằm gia tăng mức độ hài lòng của du khách du lịch 
đảo Bình Ba theo hướng cải thiện các yếu tố này. 
3.2.5 Phân tích ANOVA 
Sau khi thang đo đã được xử lý, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích phương 
sai 1 yếu tố để kiểm định có sự khác biệt của một yếu tố như: giới tính, độ tuổi, tình 
trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập trung bình, kênh thông tin, 
số lần du lịch, hình thức du lịch đến mức độ hài lòng của khách hay không? 
Kết quả phân tích (Phụ lục 3) cho thấy: 
+ Về giới tính: Kết quả này cho biết phương sai của sự hài lòng có bằng nhau 
hay khác nhau giữa Nam và Nữ .Sig của thống kê Levene = 0,284 nên ở độ tin cậy 
95% giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau” được chấp nhận và bác bỏ giả thuyết 
H1: “Phương sai khác nhau” . Và do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng . 
Kết quả phân tích với mức ý nghĩa 0,071 > 0,05, như vậy ta chấp nhận giả 
thuyết H0: “Trung bình bằng nhau”. Với dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện để 
khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa Nam và Nữ. 
+ Về độ tuổi: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,951 và ANOVA = 
0,143. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa 
các nhóm có độ tuổi khác nhau. 
+ Về tình trạng hôn nhân: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,471 và 
ANOVA = 0,390. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự 
hài lòng giữa du khách chưa có gia đình hay đã lập gia đình. 
+ Về trình độ học vấn: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,466 và 
ANOVA = 0,122. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự 
hài lòng giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau. 
60 
+ Về nghề nghiệp: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,201 và ANOVA = 
0,336. Vậy nên chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa 
các nhóm có nghề nghiệp khác nhau. 
+ Thu nhập trung bình: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,871 và 
ANOVA = 0,319. Vậy nên chưa có đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về 
sự hài lòng giữa các nhóm có thu nhập khác nhau. 
+ Kênh thông tin: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,299 và ANOVA = 
0,010. Vậy có điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm 
du khách có tìm hiểu thông tin du lịch khác nhau. 
+ Số lần du lịch: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,452 và ANOVA = 
0,003. Vậy có đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa số lần 
đi du lịch đảo Bình Ba khác nhau. 
+ Hình thức du lịch: Kết quả phương sai đồng nhất .Sig = 0,340 và ANOVA 
= 0,344. Vậy chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa 
du khách đi du lịch theo hình thức tự tổ chức hay mua tour. 
61 
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 Định hướng phát triển du lịch đảo Bình Ba những năm tới 
Đảo Bình Ba nổi tiếng với vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ nên định hướng phát 
triển du lịch đảo Bình Ba đến năm 2020 là trước mắt khu vực này chủ yếu dành cho 
phát triển các loại hình du lịch về biển và homestay. 
Chính quyền địa phương tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp du lịch bắt 
đầu khảo sát, tìm hiểu để đưa du khách đến khám phá vùng đất này bằng các tour du 
lịch Homestay đến đảo Bình Ba. Ông Bùi Minh Thắng – Giám đốc Công ty TNHH 
Dịch vụ Du lịch – Thương mại Phương Thắng cho biết: “Công ty sẽ khảo sát ở khu 
vực vịnh Cam Ranh để mở tour đưa du khách đến đây. Chúng tôi nhận thấy nơi đây 
có tiềm năng du lịch rất lớn về du lịch, đặc biệt là bãi biển rất đẹp. Dự định của 
chúng tôi là sẽ đưa khách đi tham quan các lồng bè nuôi trồng thủy sản, sau đó vào 
các nhà vườn”. 
Để phát triển du lịch ở khu vực này, trước mắt các địa phương cần có sự sắp 
xếp hợp lý các mô hình du lịch trên cơ sở những gì hiện có. Còn về lâu dài nên có 
sự đầu tư đồng bộ cả về cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất du lịch và các dịch vụ 
đi kèm. Có vậy mới thu hút và giữ chân du khách. 
Ông Nguyễn Chiến Thắng - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh cho 
rằng: “Việc phát triển vịnh Cam Ranh cần tính tới cả việc cải tạo, nâng cấp cảnh 
quan môi trường”. 
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh, vịnh Cam Ranh được 
xác định là một trong những vị trí trọng điểm. Kết hợp với Cảng hàng không quốc 
tế Cam Ranh là cảng hàng không có tốc độ tăng trưởng về sản lượng hành khách 
cao nhất trong các cảng hàng không ở Việt Nam. Dự báo, đến năm 2015 sản lượng 
hành khách thông qua Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh sẽ đạt 1,6 triệu lượt 
khách nội địa và quốc tế. 
Ông Lê Thanh Quang - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch 
HĐND tỉnh: Trong những năm qua, khu vực vịnh Cam Ranh đã được Trung ương 
62 
và tỉnh đầu tư rất lớn. Thời gian tới, chúng ta cần tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư 
vào khu vực này. Đồng thời, tỉnh cũng nên đưa ra chính sách khuyến khích, động 
viên các nhà đầu tư tích cực triển khai khai thác du lịch. 
Có thể nói, việc phát triển du lịch khu vực vịnh Cam Ranh thể hiện quyết 
tâm của tỉnh trong việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam tỉnh. Với quyết 
tâm đó, hy vọng trong thời gian không xa, diện mạo nơi đây sẽ có những đổi thay 
đáng kể; để khách du lihcj trong và ngoài nước tới đây không chỉ biết Nha Trang 
mà còn bị hấp dẫn bởi sức hút từ vịnh Cam Ranh. 
5.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch tại đảo Bình Ba. 
Từ kết quả nghiên cứu trên ta thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng 
của khách du lịch đối với đảo Bình Ba, trong đó tác giả thấy rằng cường độ tác động 
của mỗi nhân tố đến sự hài lòng của du khách là khác nhau và theo thứ tự giảm dần 
như sau: phong cách phục vụ, lưu trú, ẩm thực, tài nguyên và cơ sở hạ tầng. 
Dựa trên mức độ tác động của các nhân tố tác giả đưa ra một số đề xuất theo 
thứ tự ưu tiên cho các nhân tố tác động mạnh nhất đến yến dần nhằm góp phần vào 
việc nâng cao sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba. 
5.2.1 Nhóm dế xuất đối với phong cách phục vụ của nhân lực du lịch đảo Bình Ba 
Nhân lực là một yếu tố quan trọng không chỉ với ngành du lịch. Thế nhưng 
hiện nay, nhân lực quản lý và nhân viên phục vụ du lịch trực tiếp đều thiếu về số 
lượng và yếu về chất lượng. Nhân lực du lịch có tác động trực tiếp đến sự hài lòng 
của khách hàng. Vì thế giải pháp phát triển và nâng cao phong cách phục vụ của 
nhân lực du lịch tại đảo Bình Ba là giải pháp rất cần thiết. 
+ Cần truyền đạt những kiến thức về cách phục vụ trong lĩnh vực du lịch 
khác với các lĩnh vực khác, để nhân viên hiểu rõ và có thái độ phục vụ tốt hơn đối 
với khách hàng, thu hút du khách quay trở lại. 
+ Đối với chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp của nhân viên chính 
quyền địa phương cần mời lao động đã qua đào tạo để trau dồi thêm nhiều kiến thức 
cho người dân địa phương và nguồn lao động du lịch trực tiếp hiểu đúng về cách 
làm du lịch, đáp ứng sự hài lòng của du khách. Tăng cường kiến thức về lịch sử, địa 
63 
lý, khí hậu, văn hóa, sinh thái địa phương. Và ứng dụng vào việc thuyết minh, 
giới thiệu điểm đến, điểm dừng chân. Đây là phương pháp hữu hiệu để tăng thời 
gian lưu khách tại điểm tham quan và tăng tính tò mò, khám phá, tìm hiểu của du khách. 
+ Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần hiểu rõ tác phong của nhân viên 
ảnh hưởng nhiều đến khách hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đầu tư vật chất cho 
nhân viên như trang phục sạch sẽ, gọn gang để phục vụ du khách tốt hơn. 
5.2.1 Nhóm đề xuất nhằm phát triển cơ sở lưu trú 
Qua phân tích và nhận định thì cơ sở vật chất lưu trú tại đảo Bình Ba cần 
phải được đầu tư xây mới, năng cấp và mở rộng nhiều hơn nữa để phục vụ nhu cầu 
của du khách và nhu cầu phát triển du lịch. Cụ thể là: 
+ Ưu tiên đầu tư vốn để mở rộng quy mô các cơ sở lưu trú homestay, các khu 
du lịch các loại hình vui chơi giải trí để đáp ứng được số lượng khách trong tương lai 
+ Các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú cần nâng cấp chất lượng phòng hiện 
đại, tiện nghi để du khách nghỉ ngơi thoải mái; đáp ứng đảm bảo vệ sinh sạch sẽ 
trong khu vực lưu trú nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách và thu hút du khách 
quay trở lại vào lần sau. 
+ Cần có thái độ phục vụ khách nhiệt tình và chu đáo hơn nữa nhất là đối với 
hình thức kinh doanh homestay để du khách cảm nhận tốt và nâng cao sự hài lòng. 
5.2.3 Nhóm đế xuất nhằm nâng cao dịch vụ ẩm thực 
Dich vụ ẩm thực có tác động không nhỏ đến sự hài lòng của du khách tại đảo 
Bình Ba. 
+ Cần phát triển hơn nữa đặc sản ẩm thực của địa phương, nhiều món ăn đa 
dạng và phong phú cả về nhóm mặt hàng hải sản khô và hải sản tươi để đáp ứng nhu 
cầu đa dạng của du khách. 
+ Chính quyền và người dân địa phương nên có chính sách bình ổn giá, để 
du khách an tâm khi sử dụng dịch vụ. 
+ Hình thức bán hàng rong còn tồn tại nhiều ở đảo Bình Ba, nhà hàng hạn 
chế về số lượng. Vì vậy, nhà hàng phục vụ ẩm thực địa phương cần được xây dựng 
và phát triển thêm để giới thiệu cho du khách thêm về đặc sản nơi đây. 
64 
+ Chính quyền địa phương tích cực giám sát và kiểm tra những cơ sở kinh 
doanh ăn uống về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để tạo uy tín và chất lượng 
nâng cao sự hài lòng của du khách. 
5.2.4 Nhóm đề xuất về tôn tạo và bảo vệ cảnh quan, tài nguyên du lịch 
Bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, môi trường sống trên đảo 
Bình Ba là một giải pháp để nâng cao chất lượng du lịch và thu hút du khách. 
+ Tình trạng bẻ, phá san hô một tài nguyên tự nhiên của đảo Bình Ba vẫn 
đang diễn ra. Chính quyền địa phương cần có chính sách bảo vệ tài nguyên du lịch, 
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên hoang sơ; nghiêm cấm và xử phạt đối với hành động 
phá hoại tài nguyên tại đảo Bình Ba để phát triển du lịch bền vững trong tương lai. 
+ Công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, đảm bảo an toàn vệ sinh 
thực phẩm, an toàn môi trường sống cần tuyên truyền thường xuyên đến người dân 
địa phương, các hộ gia đình kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo thực thi các quy định 
về bảo vệ môi trường, hoàn thiện hệ thống xử lý rác thải, nước thải. 
+ Các cấp quản lý thì thường xuyên kiểm tra, đánh giá và xếp loại chất 
lượng,có chứng chỉ, kỷ luật và khen thưởng. Người dân kịp thời phát hiện và báo 
cáo với chính quyền địa phương, các cấp quản lý đối với những trường hợp gây ô 
nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến hình ảnh và chất lượng du lịch Bình Ba. 
+ Chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa cính sách khai thác và phát 
triển tài nguyên du lịch nhân văn, về di tích lịch sử của địa phương sẵn có. Mở rộng 
nhiều hình thức sản phẩm du lịch về di tích lịch sử để phục vụ nhu cầu của du khách 
thích tìm hiểu, khám phá; làm đa dạng, phong phú sản phẩm du lịch địa phương. 
5.2.5 Nhóm đế xuất nhằm phát triển cơ sở hạ tầng – kỹ thuật 
Hầu hết các giải pháp này mang tính vĩ mô và thuộc thẩm quyền của các nhà 
quản lý Nhà nước. 
- Trước hết cần ưu tiên nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: 
+ Hệ thống thông tin liên lạc luôn bao phủ đảo Bình Ba và đảm bảo đường 
truyền tải tốt, phục vụ không chỉ cho du khách mà còn hỗ trợ công tác xúc tiến, 
quảng bá du lịch cho chính địa phương. 
65 
+ Mở rộng và nâng cấp hệ thống đường bộ trên đảo Bình Ba. 
+ Xây dựng bến đỗ tàu thuyền và nhà vệ sinh công cộng cho khách du lịch 
vừa an toàn, sạch đẹp với quy mô, diện tích đón đầu được sự phát triển du lịch đảo 
Bình Ba trong tương lai. 
+ Hoàn thiện hệ thống cung cấp điện và nước sạch, đảm bảo 100% hộ dân 
trên đảo đều được sử dụng, dự trù cung cấp luôn cả phần phục vụ nhu cầu của du khách. 
+ Có đội ngũ, nhân viên vệ sinh môi trường trên đảo đảm bảo vệ sinh, môi 
trường sạch sẽ để du khách cảm nhận đảo có hình thức làm du lịch chuyên nghiệp 
và quan tâm đến du khách, nâng cao sự hài lòng của du khách đối với du lịch đảo 
Bình Ba. 
+ Dịch vụ ngân hàng nếu có thể chính quyền địa phương xây dựng và phát 
triển dịch vụ ngân hàng để phục vụ nhu cầu của người dân địa phương cũng như 
của du khách. 
5.2.6 Nhóm đề xuất đối với các sản phẩm du lịch 
Đây là giải pháp được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, các chuyên gia bàn thảo, 
các hang lữ hành rất quan, người dân làm du lịch mơ ước, du khách kỳ vọng, tất cả 
đều mong muốn có sự đổi mới về sản phẩm nhưng phải dựa trên tài nguyên du lịch 
hiện có với một trình độ hoạt động, kinh doanh thật chuyên nghiệp và đảm bảo chất 
lượng cũng như phát triển một cách bền vững. 
- Khai thác và phát huy thêm các loại hình du lịch: 
+ Du lịch biển: Cơ sở để đề xuất loại hình du lịch dựa vào tài nguyên thiên 
nhiên mà đảo Bình Ba đang có, với nhiều bãi tắm sạch, đẹp, ít bị ô nhiễm như Bãi 
Nồm, Bãi Chướng, bãi Nhà Cũ là một lợi thế để phát huy du lịch tắm biển và các 
dịch vụ bổ sung. 
+ Du lịch nhân văn: Với nhiều di tích thời chiến tranh, các di tích từ thời 
Pháp thuộc (1940): lô cốt, bệ súng thần công, đường hầm xuyên núi, Điện Quan 
Âm, Điện Địa Tạng, Tịnh Xá Ngọc Gia Hương (thường xuyên khóa cửa), Lăng 
Nam Hải...chưa được khai thác du lịch đúng nghĩa là một tiềm năng để chính quyền 
địa phương khai thác du lịch. 
66 
- Phát triển thêm dịch vụ du lịch mới: Triết lý sinh tồn của du lịch là “Lạ” 
(PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng). Vì thế với những dịch vụ, sản phẩm du lịch đưa 
vào khai thác trong thời gian dài cũng cần có sự đổi mới và bổ sung thêm để du 
khách không bị nhàm chán. Từ tiềm năng và tài nguyên du lịch hiện có, đảo Bình 
Ba có thể phát triển thêm các loại hình dịch vụ mới như: 
+ Dịch vụ mua sắm đồ lưu niệm: Đây là dịch vụ rất cần thiết, dịch vụ này 
đang bị bỏ rơi hoàn toàn tại đảo Bình Ba, trong khi đó doanh thu du lịch phần này 
chiếm tỷ trọng rất lớn tại các nước du lịch phát triển. Để thực hiện dịch vụ này, cần 
có sự quy hoạch của Nhà nước để mở các làng nghề, đặc biệt lưu ý đến sản phẩm 
mang tính đặc trưng của vùng và sự tiện dụng của sản phẩm. Hoặc những hộ gia 
đình trên đảo có thể tận dụng món quà thiên nhiên từ biển như đá sỏi, vỏ ốc, vỏ sò, 
vỏ tôm hùmlàm sản phẩm đặc trưng cho địa phương. 
+ Dịch vụ làm ngư dân kiểu mới: Các dịch vụ “một ngày làm ngư dân” bao 
gồm: đi biển đánh cá với người dân, chế biến món ăn địa phương, sinh hoạt buổi 
tối, Dịch vụ mới vẫn dựa trên nền cũ nhưng có sự kết nối lâu dài và kết hợp với 
khoa học kỹ thuật. Đây là dịch vụ bao gồm những công việc liên kết nhau và có tính 
lâu dài. Du khách sẽ tham gia dịch vụ này như vừa là người hưởng thụ vừa là người 
góp phần vào sản xuất và cũng là người góp phần bảo vệ môi trường. Dịch vụ này 
được gọi là dịch vụ du lịch “homestay”. 
5.3 Một số kiến nghị 
5.3.1 Đối với Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch tỉnh Khánh Hòa 
- Cần mở rộng hợp tác, liên kết về vấn đề quy hoạch và phát triển du lịch đảo 
Bình Ba. 
- Cần thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá các đơn vị kinh doanh du lịch 
để đảm bảo tính ổn định về chất lượng sản phẩm; xử lý khéo léo để đảm bảo uy tín. 
- Chủ động tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo, chương trình xúc tiến 
du lịch của cả nước và trong tỉnh với sự đầu tư quy mô hơn, đa dạng hơn, hấp dẫn hơn. 
5.3.2 Đối với chính quyền xã Cam Bình. 
- Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp 
67 
vụ và văn bản pháp lý cho các điểm kinh doanh du lịch tại đảo Bình Ba. 
- Cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, 
cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch đảo 
Bình Ba. 
- Cần đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch tại địa phương đa dạng, 
hấp dẫn. 
68 
KẾT LUẬN 
Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới 
vì sự đóng góp thiết thực vì sự phát triển của đất nước; mang lại nhiều cơ hội phát 
triển cho các nước đang phát triển và kém phát triển. Bên cạnh đó du lịch mang lại 
mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và thân ái giữa các quốc gia, các dân tộc; du lịch 
góp phần vào ý thức bảo vệ môi trường sống của con người.Nhưng hoạt động du 
lịch, phục vụ du lịch là cả một công nghệ, một nghệ thuật rất phức tạp vì du lịch là 
ngành mang tính chất liên đới nhiều ngành khác nhau, cần có sự đầu tư, quy hoạch, 
có tầm nhìn, có tâm huyết.giống như một giàn nhạc cần có một nhạc trưởng tài ba 
mới phát huy hết tiềm năng hiện có và tạo thành tuyệt phẩm cho người thưởng thức. 
Hoạt động du lịch ngày nay không đơn thuần là công việc kinh doanh “mua 
– bán” theo nghĩa thông thường mà đó là vấn đề giữa “cho” và “nhận” vì đối tượng 
du lịch là sự đa dạng của các đối tượng khách và sự đa dạng của các sản phẩm du 
lịch. Sản phẩm du lịch càng hấp dẫn, càng chất lượng thì uy tín của địa phương, của 
quốc gia, của dân tộc càng được đánh giá cao. 
Đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với đảo Bình Ba – tỉnh 
Khánh Hòa” do tác giả thực hiện cũng không nằm ngoài mục đích tìm ra những 
giải pháp nâng cao sự hài lòng của du khách khi đến đảo Bình Ba qua cơ sở các lý 
luận có liên quan đến sản phẩm du lịch, tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch 
đảo Bình Ba và yếu tố quan trọng tạo nên thị trường đó là du khách và sự hài lòng 
của du khách. 
Tác giả đã tiến hành phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 18.0 qua 170 
mẫu nghiên cứu được phát trực tiếp đến du khách . Từ kết quả phân tích sự hài lòng 
của du khách đối với đảo Bình Ba cho thấy sự hài lòng của du khách chịu tác động 
nhiều nhất bởi nhân tố Phong cách – thái độ phục vụ (B3 = 0,297), kế đến là nhân tố 
Cơ sở lưu trú (B2 = 0,193), tiếp theo là Dịch vụ ẩm thực (B4 = 0,186). Nhân tố Tài 
nguyên du lịch với B1 = 0,157 cũng tác động không nhỏ đến sự hài lòng của du 
69 
khách đối với du lịch đảo Bình Ba. Cuối cùng là nhân tố Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật có 
tác động thấp nhất đến sự hài lòng của du khách (B5 = 0,126). 
Để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của du khách khi đến Bình Ba tác giả đã 
đưa ra những giải pháp cụ thể, mang tính khả thi. 
Bên cạnh những mặt đã đạt được của đề tài, do vốn kiến thức của người 
nghiên cứu còn hạn chế, thời gian và điều kiện thực hiện đề tài còn khá gò bó và 
hạn hẹp, bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi có những hạn chế và sai sót. 
Thứ nhất, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu nhiều trong việc thiết kế bảng câu 
hỏi, dung ngôn từ đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn không tránh khỏi một số đối tượng 
không hiểu rõ được câu hỏi và từ đó trả lời không đúng với cảm nhận của mình. 
Thứ hai, do hạn chế về thời gian và điều kiện, nên nghiên cứu chỉ được thưc 
hiện trên đảo Bình Ba với lượng khách còn khá nhỏ. 
Thứ ba, việc phân tích đánh giá của khách du lịch về sự hài lòng của du 
khách đối với đảo Bình Ba chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu nhân tố nào ảnh hưởng 
mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách, mà chưa đi sâu vào phân tích những 
nguyên nhân để giải thích vấn đề đó. 
Thứ tư, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên kết quả của 
đề tài chỉ đúng cho một nhóm du khách, không thể ứng dụng sự hài lòng cho toàn 
bộ du khách khi đến đảo Bình Ba. 
Tóm lại, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch đòi hỏi sản phẩm du 
lịch cũng phải đa dạng, phong phú đi đôi với chất lượng sản phẩm luôn được đảm 
bảo và ngày càng nâng cao. Rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn thêm từ các 
quý thầy cô, các chuyên gia và những ai quan tâm đến đề tài. 
70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Chí Công (2013), Bài giảng Quản trị Chất lượng dịch vụ, Khoa Kinh tế, 
trường Đại học Nha Trang. 
2. Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình Kinh tế Du lịch, 
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 
3. Nguyễn Thị Kiều Nga (2013), Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với 
sản phẩm du lịch tại Cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ, 
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. 
4. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên 
cứu SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. 
5. Nguyễn Văn Nhân (2007), Đánh giá sự thỏa mãn của du khách đối với hoạt 
động kinh doanh du lịch tại Nha Trang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học 
Nha Trang. 
6. Mai Anh Tài (2014), Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với dịch vụ du lịch 
tại thị xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang. 
7. Phạm Thành Thái (2012), Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học trong 
kinh doanh, Khoa Kinh tế, trường Đại học Nha Trang. 
8. Phan Nguyễn Minh Uyên (2012), Đánh giá sự thỏa mãn của du khách nội 
địa đối với du lịch biển thành phố Nha Trang, Luận văn tốt nghiệp, Trường 
Đại học Nha Trang. 
9. Nguyễn Vương (2012), Nghiên cứu sự hài lòng của du khách nội địa khi đến 
du kịch ở Phú Quốc, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang. 
10. Anderson, E. W. and Fornell, C. (2000), Foundation of the American 
Customer Satisfaction Index, Total Quality Management, 11, 7, 8869-8882. 
11. Kotler, Philip (2003), Quản trị Marketing, Nhà Xuất bản Giáo dục. 
12. Nhân Tâm (2013), Vịnh Cam Ranh và tầm nhìn phát triển du lịch, tại 
nhin-phat-trien-du-lich-2259369/ truy xuất ngày 16/4/2015. 
71 
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 
Xin chào quý khách! 
Chúng tôi là những sinh viên Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Nha Trang. 
Hiện chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG 
CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐẢO BÌNH BA – TỈNH KHÁNH HÒA” 
nhằm đánh giá chất lượng và đề ra những giải pháp nâng cao sự hài lòng của du 
khách đối với đảo Bình Ba – tỉnh Khánh Hòa để đáp ứng nhu cầu du lịch của du 
khách tốt hơn. 
Kính mong quý khách vui lòng dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau. 
Tất cả các câu hỏi đều có giá trị nghiên cứu và kết quả nghiên cứu sẽ được vận dụng 
cho việc học tập. Đồng thời, đây là những góp ý thực tế rất thiết thực để ngày càng 
phục vụ tốt nhu cầu của quý khách. 
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp dỡ của quý khách! 
Phần I: THÔNG TIN CHUNG 
Vui lòng cho biết đôi nét về quý khách (Đánh dấu vào ô phù hợp) 
1. Quý khách biết thông tin về du lịch đảo Bình Ba qua kênh thông tin nào? 
□ Báo đài □ Mạng thông tin 
□ Bạn bè, người thân □ Khác 
2. Quý khách đến đảo Bình Ba bao nhiêu lần? 
□ Lần đầu tiên □ 5 đến 7 lần 
□ 2 đến 4 lần □ Trên 7 lần 
3. Quý khách đi du lịch thường theo hình thức nào? 
□ Tự tố chức □ Mua tour 
Phần II: Vui lòng cho biết mức độ hài lòng của quý khách với các nhận định 
dưới đây. Khoanh tròn vào ô quý khách chọn. 
Trong đó: 1 = Hoàn toàn không đồng ý 
 2 = Không đồng ý (yếu kém, không chấp nhận) 
 3 = Bình thường (tạm được, trung bình) 
 4 = Đồng ý (tốt) 
 5 = Hoàn toàn đồng ý (rất tốt) 
72 
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý 
Hoàn 
toàn 
không 
đồng ý 
Không 
đồng ý 
Bình 
thường 
Đồng 
ý 
Hoàn 
toàn 
đồng 
ý 
TÀI NGUYÊN DU LỊCH 
Bãi biển có cát mịn, sạch, đẹp 1 2 3 4 5 
Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, độc đáo, 
thoáng mát 
1 2 3 4 5 
Cảnh quan thiên nhiên còn hoang sơ 1 2 3 4 5 
Văn hóa địa phương độc đáo 1 2 3 4 5 
Nhiều di tích, lịch sử địa phương 1 2 3 4 5 
CƠ SỞ LUU TRÚ 
Chất lượng phòng tốt, trang thiết bị hiện đại 1 2 3 4 5 
Luôn đảm bảo an ninh và an toàn 1 2 3 4 5 
Vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, nhiều cây xanh 1 2 3 4 5 
Phục vụ nhiệt tình, chu đáo 1 2 3 4 5 
Bãi đỗ xe rộng và thuận tiện 1 2 3 4 5 
PHONG CÁCH – THÁI ĐỘ PHỤC VỤ 
Nhân viên có thái độ thân thiện, vui vẻ 1 2 3 4 5 
Nhân viên nhiệt tình giúp đỡ khách 1 2 3 4 5 
Nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt 1 2 3 4 5 
Nhân viên có trang phục gọn gàng, sạch sẽ 1 2 3 4 5 
DỊCH VỤ ẨM THỰC 
Có nhiều món ăn địa phương đa dạng, 
phong phú 
1 2 3 4 5 
Nhóm mặt hàng hải sản khô đa dạng và 
chất lượng tốt 
1 2 3 4 5 
Nhóm mặt hàng hải sản tươi sống, đa dạng, 
chất lượng tốt và đặc trưng 
1 2 3 4 5 
Dịch vụ ăn uống hợp khẩu vị đảm bảo vệ 1 2 3 4 5 
73 
sinh an toàn thực phẩm 
Giá cả cho ăn uống là hợp lý 1 2 3 4 5 
CƠ SỞ HẠ TẦNG – KỸ THUẬT 
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo 
hiện đại 
1 2 3 4 5 
Phương tiện vận chuyển khách đến đảo 
đảm bảo an toàn 
1 2 3 4 5 
Hệ thống đường xá rộng rãi, hiện đại 1 2 3 4 5 
Vệ sinh, môi trường trên đảo sạch sẽ 1 2 3 4 5 
Dịch vụ ngân hàng thuận tiện 1 2 3 4 5 
SỰ ĐÓN TIẾP CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG 
Người dân thân thiện, mến khách 1 2 3 4 5 
Người dân nhiệt tình giúp đỡ khách 1 2 3 4 5 
Người dân cung cấp thông tin về đảo cho 
khách chính xác và vui vẻ 
1 2 3 4 5 
SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH 
Bạn hài lòng với tài nguyên du lịch ở đảo 
Bình Ba 
1 2 3 4 5 
Bạn hài lòng với cơ sở lưu trú ở đảo Bình Ba 1 2 3 4 5 
Bạn hài lòng với phong cách phục vụ của 
nhân viên ở đảo Bình Ba 
1 2 3 4 5 
Bạn hài lòng với dịch vụ ẩm thực ở đảo 
Bình Ba 
1 2 3 4 5 
Bạn hài lòng với cơ sở hạ tầng – kỹ thuật ở 
đảo Bình Ba 
1 2 3 4 5 
Bạn hài lòng với sự đón tiếp của người dân 
địa phương ở đảo Bình Ba 
1 2 3 4 5 
 Quý khách có kiến nghị gì để điểm du lịch Bình Ba tăng sự hấp dẫn 
trong tương lai ? 
74 
Quý khách có kiến nghị gì để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ở đảo 
Bình Ba? 
Phần III: THÔNG TIN CÁ NHÂN 
1. Tuổi 
□ Dưới 18 □ Từ 26 – 40 tuổi 
□ Từ 18 – 25 tuổi □ Từ 40 – 55 tuổi 
 □ Trên 55 tuổi 
2. Giới tính □ Nam □ Nữ 
3. Tình trạng hôn nhân □ Độc thân □ Có gia đình 
4. Trình độ học vấn 
□ Trung học cơ sở □ Đại học 
□ Trung học phổ thông □ Sau đại học 
□ Trung cấp/ cao đẳng 
5. Nghề nghiệp 
□ Sinh viên/ học sinh □ Công nhân 
□ Công nhân viên nhà nước □ Nội trợ 
□ Chuyên viên □ Khác 
6. Thu nhập trung bình/tháng (VNĐ) 
□ ≤ 2 triệu □ Từ 2 triệu đến 5 triệu 
□ Từ 5 triệu đến 7 triệu □ ≥ 7 triệu 
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý khách! 
Chúc quý khách có chuyến đi vui vẻ!!! 
75 
PHỤ LỤC 2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU BẰNG SPSS 18.0 
Tuổi 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Dưới 18 14 8.2 8.2 8.2 
Từ 18 – 25 tuổi 45 26.5 26.5 34.7 
Từ 26 – 40 tuổi 92 54.1 54.1 88.8 
Từ 40 – 55 tuổi 19 11.2 11.2 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
Giới tính 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Nam 101 59.4 59.4 59.4 
Nữ 69 40.6 40.6 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
Tình trạng hôn nhân 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Độc thân 98 57.6 57.6 57.6 
Có gia đình 72 42.4 42.4 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
Trình độ học vấn 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Trung học cơ sở 7 4.1 4.1 4.1 
Trung học phổ thông 31 18.2 18.2 22.4 
Trung cấp/cao đẳng 65 38.2 38.2 60.6 
Đại học 67 39.4 39.4 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
76 
Nghề nghiệp 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Sinh viên/học sinh 44 25.9 25.9 25.9 
Công nhân viên nhà 
nước 
26 15.3 15.3 41.2 
Chuyên viên 1 .6 .6 41.8 
Công nhân 44 25.9 25.9 67.6 
Nội trợ 12 7.1 7.1 74.7 
Khác 43 25.3 25.3 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
Thu nhập trung bình/ tháng (VNĐ) 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Dưới 2 triệu 25 14.7 14.7 14.7 
Từ 2 triệu đến 5 triệu 99 58.2 58.2 72.9 
Từ 5 triệu đến 7 triệu 39 22.9 22.9 95.9 
Trên 7 triệu 7 4.1 4.1 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
Kênh thông tin 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Báo đài 3 1.8 1.8 1.8 
Bạn bè, người thân 51 30.0 30.0 31.8 
Mạng thông tin 116 68.2 68.2 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
77 
Số lần DL 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Lần đầu tiên 114 67.1 67.1 67.1 
Từ 2 đến 4 lần 56 32.9 32.9 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
Hình thức du lịch 
Frequency Percent 
Valid 
Percent 
Cumulative 
Percent 
Tự tổ chức 93 54.7 54.7 54.7 
Mua tour 77 45.3 45.3 100.0 
Valid 
Total 170 100.0 100.0 
78 
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA 
GIỚI TÍNH 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
1.157 1 168 .284 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups .885 1 .885 3.303 .071 
Within Groups 45.021 168 .268 
Total 45.906 169 
TUỔI 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
.115 3 166 .951 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups 1.474 3 .491 1.835 .143 
Within Groups 44.432 166 .268 
Total 45.906 169 
79 
TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
.523 1 168 .471 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups .202 1 .202 .742 .390 
Within Groups 45.704 168 .272 
Total 45.906 169 
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
.855 3 166 .466 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups 1.569 3 .523 1.959 .122 
Within Groups 44.336 166 .267 
Total 45.906 169 
80 
NGHỀ NGHIỆP 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
1.510 4 164 .201 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between 
Groups 
1.555 5 .311 1.150 .336 
Within Groups 44.351 164 .270 
Total 45.906 169 
THU NHẬP TRUNG BÌNH 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
.237 3 166 .871 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups .958 3 .319 1.180 .319 
Within Groups 44.948 166 .271 
Total 45.906 169 
81 
KÊNH THÔNG TIN 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
1.216 2 167 .299 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups 2.489 2 1.244 4.786 .010 
Within Groups 43.417 167 .260 
Total 45.906 169 
SỐ LẦN DU LỊCH 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
.569 1 168 .452 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups 2.394 1 2.394 9.245 .003 
Within Groups 43.512 168 .259 
Total 45.906 169 
82 
HÌNH THỨC DU LỊCH 
Test of Homogeneity of Variances 
HAILONG 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
.914 1 168 .340 
ANOVA 
HAILONG 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Between Groups .245 1 .245 .901 .344 
Within Groups 45.661 168 .272 
Total 45.906 169 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_su_hai_long_cua_du_khach_doi_voi_dao_binh_ba_tinh_khanh_hoa_4248.pdf nghien_cuu_su_hai_long_cua_du_khach_doi_voi_dao_binh_ba_tinh_khanh_hoa_4248.pdf