Tại các hồ, sông, suối, nóng lên sẽ có tác dụng sinh học lớn nhất ở các vĩ độ
cao, nơi năng suất sinh học sẽ tăng, và tại thấp vĩ độ và ranh giới của các loài
thủy sinh ở vùng nước mát thì nguy cơ tuyệt chủng sẽ là lớn nhất. Sự phân bố địa
lý của vùng đất ngập nước có thể sẽ thay đổi với những thay đổi về nhiệt độ và
lượng mưa. Vùng ven biển là nơi có hệ thống sinh thái và kinh tế quan trọng và
dự kiến sẽ rất khác nhau trong phản ứng của chúng để thay đổi khí hậu và mực
nước biển. Một số hệ sinh thái ven biển đặc biệt có nhiều rủi ro, bao gồm đầm
lầy nước mặn, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, vùng đất ngập nước, cát bãi
biển, rạn san hô, đảo san hô và đồng bằng châu thổ sông. Thay đổi trong các hệ
sinh thái sẽ có tác động tiêu cực lớn đến ngành du lịch, nguồn cung cấp nước
ngọt, thủy sản và đa dạng sinh học.
3.11 Thuỷ văn
Một nửa của khối núi sông băng có thể biến mất trong những thế kỷ năm
kế tiếp. Mức độ giảm của các sông băng và chiều sâu của tuyết cũng sẽ ảnh
hưởng đến sự phân bố theo mùa của dòng sông, cung cấp nước cho các thế hệ
máy thủy điện và nông nghiệp. Điều kiện thuỷ văn dự kiến thay đổi và giảm mức
độ chứa trên bề mặt và chiều sâu của lớp băng vĩnh cửu có thể dẫn đến thiệt hại
quy mô lớn cho cấu trúc hạ tầng , một dòng bổ sung của khí carbon dioxide vào
khí quyển sẽ làm thay đổi trong quá trình đóng góp vào sự thông khí mê-tan vào
khí quyển.
3.12 Tài nguyên nước
Thay đổi trong tổng lượng mưa và cường độ và tần số của nó sẽ trực tiếp
ảnh hưởng đến độ lớn, thời gian và cường độ dòng chảy của lũ lụt và hạn hán.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân các xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết tỉ lệ các hộ điều tra có kế hoạch phòng chống thiên tai:
Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 50
Biểu đồ 7: Tỉ lệ hộ điều tra có kế hoạch phòng tránh thiên tai
(Nguồn: số liệu điều tra, 2011)
BQC có tới 67% hộ gia đình không có kế hoạch gì cụ thể cho tương lai để
phòng tránh thiên tai. Những người dân còn lại có kế hoạch chủ yếu là gia cố nhà
cửa, chuyển nhà đi nơi khác, cải thiện thuyền để chuẩn bị chuyển lên sống trên
thuyền trong mùa mưa lũ, bán hết lúa, chuẩn bị chăn màn để chống rét. Một vài ý
kiến quan tâm đến việc thay đổi sinh kế như chuyển qua trồng lúa ngắn ngày hay
trồng rừng chống bão giảm nhẹ thiên tai. Trong 3 xã thì Hải Dương là địa
phương có tỉ lệ các hộ điều tra có kế hoạch phòng tránh thiển tai cao nhất. Điều
này phản ánh phần nào được hiệu quả của công tác tập huấn, tuyên truyền tại địa
phương và ý thức của người dân.
2.2.2 Tổng hợp đánh giá năng lực thích ứng của người dân
Để tổng hợp đánh giá năng lực thích ứng của người dân 3 xã điều tra trong
nghiên cứu này sử dụng biểu đồ mạng nhện để đánh giá. Biểu đồ sử dụng thang
đo 10 để đánh giá năng lực thích ứng của người dân thông qua các nhóm chỉ số
sau: chỉ số kinh tế (% thu nhập từ hoạt động sản xuất năm 2010), chỉ số cơ sở hạ
tầng (% nhà kiên cố), chỉ số công nghệ (% hộ tiếp cận thông tin từ tivi), chỉ số kĩ
thuật (% hộ có xe máy), chỉ số vốn xã hội (% hộ đã từng vay vốn), chỉ số kiến
thức, kĩ năng (% hộ tham gia tập huấn).
25% 24.40%
38.70%
75%
65.60%
61.30%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Vinh Hải Quảng Ngạn Hải Dương
Có kế hoạch
Không có kế hoạch
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 51
Các nhóm chỉ số này được quy chuyển về thang đo 10, 10% tương ứng với
1 trong thang do 10. Ví dụ, chỉ số kinh tế của xã Vinh Hải là % thu nhập từ hoạt
động sản xuất năm 2010 so với tổng thu nhập năm 2010 là 54%, khi chuyển sang
thang đo 10 là 5,4. Các nhóm chỉ số khác cũng được quy đổi tương tự.
Bảng 20: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá năng lực thích ứng cấp hộ với
BĐKH theo thang đo 10
Chỉ số Vinh Hải Quảng Ngạn Hải Dương
Chỉ số kinh tế 5,4 4 4,536
Chỉ số cơ sở hạ tầng 9,12 9,06 9,03
Chỉ số công nghệ 9,26 10 10
Chỉ số kĩ thuật 6,62 8,28 8,39
Chỉ số vốn xã hội 6,91 6,56 6,45
Chỉ số kiến thức, kĩ năng 2,79 3,13 3,71
( Nguồn: Số liệu điều tra, 2011)
Dưới đây là biểu đồ mạng nhện về năng lực thích ứng với BĐKH của nguời
dân 3 xã ven biển tỉnh TTH:
Biểu đồ 8: Tổng hợp đánh giá năng lực thích ứng của người dân
(Nguồn: số liệu điều tra, 2011)
0
2
4
6
8
10Cơ sở hạ tầng
Công nghệ
Kĩ thuật
Vốn xã hội
Kiến thức, kĩ
năng
Kinh tế
Vinh Hải
Quảng Ngạn
Hải Dương
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 52
Qua biểu đồ ta thấy, chỉ số kinh tế, chỉ số kĩ năng kiến thức, chỉ số vốn xã
hội còn thấp, điều này là phổ biến ở cả 3 xã. Những hạn chế trong kinh tế và
nhận thức của người dân đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của công tác thích
ứng và giảm nhẹ hậu quả của thiên tai hằng năm. Như đã phân tích ở trên, trước,
trong và sau khi thiên tai xảy ra, người dân rất cần vốn để đầu tư vào hoạt động
sản xuất cũng như khắc phục hậu quả thiên tai. Lao động nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản vẫn là nguồn thu chính của người dân, mà nghành sản xuất này lại
phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào các hoạt
động có thu nhập cao (đi kèm là với nó là mức rủi ro cao). Một phần là do không
đủ năng lực tài chính, tâm lí ngại rủi ro, một phần là do thiếu kiến thức. Người
dân chưa được hỗ trợ nhiều về nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất và khắc phục
hậu quả thiên tai, việc tiếp cận với các nguồn vốn còn gặp nhiều khó khăn. Việc
vay vốn tại các ngân hàng đòi hỏi thế chấp và thủ tục phê duyệt còn kéo dài.
Thực tế như vậy, đòi hỏi chính quyền địa phương phải nỗ lực nhiều hơn nữa để
tìm ra cách làm kinh tế mới và hỗ trợ nhiều hơn nữa cho người dân. Đa dạng hóa
sản xuất, ngành nghề, phát triển các ngành nghề thủ công, dịch vụ là một phương
án. Các giải pháp cụ thể sẽ được đề cập ở những phần sau.
Trong 3 xã thì Vinh Hải là địa phương có năng lực thích ứng thấp nhất.
Thực tế cho thấy, Vinh Hải là một xã nghèo, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên
chính quyền các cấp cần có ưu tiên. Hải Dương là địa phương có năng lực thích
ứng cao nhất trong 3 xã.
Các nhóm chỉ số cơ sở hạ tầng, kĩ thuật, công nghệ tương đối cao và đồng
đều ở cả 3 xã, không có sự khác biệt dáng kể.
2.2.3. Khó khăn của người dân trong việc thích ứng với BĐKH
BĐKH có tác động tới tất cả các ngành, các lĩnh vực, hầu hết mọi đối tượng
trong xã hội đều bị ản hưởng. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu cho thấy, nhóm
hộ nghèo và phụ nữ làm chủ hộ, nhóm hộ có kinh tế chính là nông nghiệp là dễ bị
tổn thương nhất. Và năng lực thích ứng của nhóm hộ này cũng thấp nhất.
Hầu hết các hộ dân tại các xã điều tra đều có nguồn thu nhập chính từ hoạt
động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, chỉ một bộ phận nhỏ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 53
hoạt động trong kinh doanh, dịch vụ. Nguồn thu nhập của họ chính vì thế rất bấp
bênh, phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Vì vậy, vấn đề của người dân nơi đây là thiếu
nguồn tài chính để kiên cố nhà cửa, mua sắm các trang thiết bị đi lại và di tản,
mua lương thực dự trữ và nguồn tài chính cho khắc phục hậu quả khi thiên tai
xảy ra. Đó chính là lí do tại sao, dù nhận được nhiều nguồn hỗ trợ nhưng các hộ
dân ở đây vẫn phải vay vốn để khắc phục hậu quả thiên tai và tái sản xuất.
Nhận thức của người dân về BĐKH và các hoạt động phòng tránh còn thấp.
Trình độ học vấn BQC của các hộ gia đình (chủ hộ) là lớp 5, với độ tuổi trung
bình 52 tuổi rất khó để tiếp cận với những lĩnh vực mới như BĐKH. Đồng thời,
với lối nghĩ truyền thống thiên tai là điều tất yếu, các hộ dân đã quen với việc
chống chịu nó nên việc thay đổi cách nghĩ, cách làm là rất khó.
Theo kết quả điều tra, thủy sản là nghề mang lại nguồn thu nhập cao nhưng
cũng không kém phần rủi ro. Các hoạt động sinh kế truyền thống vẫn là sự lựa
chọn của người dân bởi đa số họ là những người không thích rủi ro và cũng
không đủ các nguồn lực để thay đổi.
Các cơ quan chức năng, cứu nạn, cứu hộ chưa được trang bị đầy đủ và còn
thiếu về nhân lực. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác phòng chống và
khắc phục thiên tai nhưng những thiếu thốn trong cơ sở vật chất, trang thiết bị và
lục lượng cứu hộ cứu nạn còn thiếu nên công tác đối phó với thiên tai còn gặp
nhiều khó khăn.
2.3 Các biện pháp thích ứng với thiên tai của cộng đồng địa phương
2.3.1 Chính quyền địa phương và công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ
thiên tai
* Triển khai công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai trước mùa
mưa bão
Việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai là vấn đề được chính quyền các địa
phương quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Trước mùa mưa bão, hầu hết các địa
phương đều triển khai các công tác phòng chống lụt bão, thường xuyên kiện toàn
ban phòng chống lụt bão tại địa phương. BPCLB thường xuyên phối hợp với
chính quyền địa phương, người dân cung cấp các thiết bị thiết yếu cho người dân
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 54
như phao, thuyền bè, phương tiện di tản. Tuy nhiên, do thiếu cơ sở vật chất và
nhân lực nên công tác này còn gặp nhiều khó khăn.
Chính quyền địa phương còn thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
nhằm nâng cao kiến thức cho người dân, tuy nhiên, công tác này vẫn chưa có
hiệu quả cao.
* Trong khi xảy ra thiên tai
BCH PCLB tiếp tục giám sát và cung cấp các thông tin cảnh báo cũng
như thông tin về quá trình xảy ra của các thiên tai. Một đội phản ứng nhanh
được thành lập trước khi thiên tai xảy ra. Đội này sẽ hành động khi có những
tình huống khẩn cấp và tai nạn nếu có trong thiên tai. Họ sẽ tham gia cứu hộ,
trực tiếp tới địa bàn hỗ trợ người dân trong việc đối phó với thiên tai hoặc
cung cấp thực phẩm và nhu yếu phẩm cho người dân các vùng bị cô lập bởi
thiên tai cũng như người dân tại nơi di dời. Tuy nhiên, do thiếu nguồn lực như
thiếu nhân lực, phương tiện, thiết bị cần thiết (thuyền máy, áo phao, đèn pin,
thuốc men, các dụng cụ sơ cấp cứu) nên hoạt động cứu trợ, cứu hộ của họ
gặp phải nhiều khó khăn.
* Sau thiên tai
Ngay sau thiên tai, BCH PCLB xã tiến hành điều tra và thống kê thiệt hại
và mất mát trong toàn xã để làm cơ sở cho việc giảm thiểu tác động của thiên tai
và phân phối các nguồn trợ cấp cho người dân.
Huy động các tổ chức đoàn thể tiến hành các hoạt động dọn vệ sinh môi
trường, hỗ trợ các gia đình bị thiệt hại do thiên tai, sữa chữa, tu bổ lại nhà cửa bị
hư hại
Đối với cơ sở hạ tầng, chính quyền địa phương cũng có những nỗ lực lớn để
khắc phục thiệt hại. Các trường học, trạm xá, hệ thống điện, nước, hệ thống giao
thông được kiểm tra và đánh giá mức độ thiệt hại sau mỗi thiên tai. Với nguồn tài
nguyên giới hạn, chính quyền xã chỉ có thể can thiệp và giải quyết cho những
thiệt hại trong phạm vi cho phép, với những thiệt hại lớn hơn thì cần đến sự quan
tâm của chính quyền các cấp cao hơn cũng như của các tổ chức từ thiện khác.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 55
Đối với các lĩnh vực kinh tế bị ảnh hưởng, chính quyền xã giúp đỡ người
dân bằng cách thống kê thiệt hại lên các cấp chính quyền cao hơn để xin nguồn
trợ cấp. Có thể là trợ cấp bằng tiền mặt, hay trợ cấp các yếu tố đầu vào sản xuất
như trợ cấp giống (toàn phần hoặc không toàn phần), miễn giảm thuế, ưu tiên các
chính sách phát triển nông thôn vùng bị thiệt hại
Chính quyền địa phương đã tiến hành kêu gọi hỗ trợ từ các tổ chức từ thiện
trong và ngoài nước, thực hiện Chương trình Lá lành đùm lá rách, cán bộ xã tiến
hành quyên góp ngày lương để ủng hộ người dân, kêu gọi toàn xã tham gia hỗ trợ
để khắc phục hậu quả do thiên tai để lại.
2.3.2 Các biện pháp thích ứng tập thể tại địa phương
Thiên tai là mối đe dọa hằng năm cho người dân. Để giảm thiểu thiệt hại và
bảo vệ kết quả sản xuất hầu hết các hộ gia đình đều dựa vào những kinh nghiệm
của bản thân để kịp thời ứng phó. Với sự trợ giúp của các phương tiện truyền
thông, các thông tin cảnh báo sớm cũng giúp người dân trong việc đối phó với
thiên tai. Các biện pháp thích ứng tập thể chủ yếu mà người dân tham gia được
thể hiện ở bảng dưới đây.
Trước thiên tai, các biện pháp chủ yếu được người dân tham gia đó là phối
hợp với địa phương cung cấp những thiết bị sơ tán (33,5%), cung cấp thông tin
cản báo sớm về thiên tai (29%), chuẩn bị đường di dời (24%), giúp đỡ nhau thu
hoạch mùa màng (17,5%), nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai (7,7%).
Như vậy, trước khi có thiên tai thì người dân chủ yếu tham gia vào các hoạt động
để bảo vệ tài sản và mùa màng, việc nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai
vẫn không được người dân tham gia nhiệt tình.
Trong khi xảy ra thiên tai, người dân tham gia vào các hoạt động như hỗ trợ
di dời (37%), tham gia cứu trợ (35,5%), tham gia vào hoạt động cứu hộ (21%).
Sau thiên tai, hoạt động chủ yếu tại các địa phương là vệ sinh khắc phục
môi trường (82%), sữa chữa nhà cửa bị hư hại (23%). Sau thiên tai, vấn đề môi
trường là vấn đề đáng quan tâm. Môi trường thường bị ô nhiễm nặng nề sau thiên
tai và đây cũng chính là môi trường thuận lợi cho các loài kí sinh gây bệnh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 56
Bảng 21: Các biện pháp thích ứng tập thể mà hộ tham gia
STT Biện pháp thích ứng
Vinh
Hải
(%)
Quảng
Ngạn
(%)
Hải
Dương
(%)
BQC
(%)
Trước khi
có thiên
tai
1. Cung cấp và phổ biến thông
tin cảnh báo sớm về thiên tai
20,06 40,63 25,80 29,00
2. Phối hợp với địa phương cung
cấp những thiết bị sơ tán
27,94 28,12 45,16 33,50
3. Nâng cao nhận thức về phòng
chống thiên tai
5,88 9,38 8,00 7,70
4. Hoạt đông gây quỹ phòng
chống thiên tai
2,94 7,81 3,22 4,60
5. Chuẩn bị đường di dời 13,23 29,69 30,65 24,00
6. Giúp đỡ nhau chăm sóc và thu
hoạch mùa vụ
22,00 15,62 14,51 17,50
7. Các biện pháp khác 0 0 0 0
Trong khi
xảy ra
thiên tai
8. Hỗ trợ di dời 29,40 39,00 43,55 37,00
9. Tham gia vào hoạt động cứu hộ 16,18 20,30 27,42 21,00
10. Tổ chức và cung ứng nhu
yếu phẩm tại nơi di dời
5,88 7,80 9,68 7,70
11. Tham gia cứu trợ 22,00 34,37 41,94 32,50
12. Giám sát diễn biến 4,40 6,25 6,45 5,60
13. Các biện pháp khác. 0 0 0 0
Sau thiên
tai
14. Đánh giá thiệt hại làm cơ sơ
phân phối đền bù thiệt hại
10,30 4,68 9,68 8,00
15. Sửa chữa/xây dựng lại nhà bị
hư hại
23,53 25,00 20,97 23,00
16. Tăng cường tín dụng 4,40 3,12 3,22 3,60
17. Chuyển đồ dùng và những hỗ
trợ khác cho người bị thiệt hại
14,70 10,94 11,30 12,40
18. Vệ sinh môi trường 79,41 78,13 88,70 82,00
19. Huy động hang hóa cứu trợ 2,94 1,56 1,60 2,00
( Nguồn: Số liệu điều tra, 2011)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 57
Trên đây là các hoạt động tập thể được triển khai tại các địa phương để
thích ứng với BĐKH. Qua bảng thống kê ta thấy, tỉ lệ người dân tham gia vào
các hoạt động rất thấp.
Theo người dân, các biện pháp thích ứng hiệu quả được triển khai tại địa
phương chủ yếu là hỗ trợ các thiết bị cứu hộ (65%), hỗ trợ tài chính và tín dụng
(61%), hỗ trợ xây dựng và kiên cố nhà cửa (42%), hỗ trợ giống và phân bón
(23,7%). Như vậy, nhu cầu chính cho người dân để thích ứng với thiên tai vẫn là
nguồn tài chính và các hỗ trợ cho việc mua sắm trang thiết bị cứu hộ, phương
tiện di tản, các hỗ trợ cho việc tái sản xuất nhằm ổn định cuộc sống.
Bảng 22: Các biện pháp thích ứng hiệu quả được triển khai tại địa phương
Biện pháp
Vinh
Hải
(%)
Quảng
Ngạn
(%)
Hải
Dương
(%)
BQC
(%)
1. Tư vấn thay đổi lịch thời vụ 0 17,18 0 5,60
2. Tư vấn và hỗ trợ thay đổi cơ cấu cây
trồng và vật nuôi
7,35 17,18 3,22 9,20
3. Hỗ trợ giống và phân bón 30,88 21,88 17,74 23,70
4. Hỗ trợ tài chính và tín dụng 64,70 53,12 66,13 61,00
5. Hỗ trợ xây dựng và kiên cố nhà cửa 47,00 40,60 37,00 42,00
6. Hỗ trợ các thiết bị cứu hộ 57,35 65,63 74,20 65,00
7. Xây dựng cơ sở hạ tầng 17,65 23,40 22,60 21,00
8. Tái định cư cho các vùng dễ tổn thương 23,50 12,50 12,90 16,50
9. Tái tạo sinh kế 13,20 14,00 12,90 13,40
10. Nâng cao nhận thức và kiến thức 30,90 23,40 27,4 27,30
11. Xây dựng và nâng cấp hệ thống cảnh
báo và thông tin liên lạc
1,5 4,70 0 2,00
12. Các biện pháp khác 2,90 6,20 8 5,60
( Nguồn: Số liệu điều tra, 2011)
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 58
2.3.3 Các biện pháp thích ứng được sử dụng tại các hộ điều tra
Ngoài các biện pháp thích ứng tập thể, các hộ gia đinh cũng có những biện
pháp nhằm ứng phó với thiên tai, như biện pháp thích ứng với bão lụt, hạn hán,
xâm nhập mặn, sạt lở, rét đậm rét hại. Tuy nhiên, các biện pháp được người dân
chú trọng vẫn là các biện pháp thích ứng với lụt, bão. Bởi đây là loại thiên tai ảnh
hưởng nhiều nhất đến cuộc sống của người dân.
Để ứng phó với bão, lụt, người dân chú trọng nhiều đến việc sữa chữa, kiên
cố hóa nhà cửa, những phần dễ bị hư hỏng (73,3%), 70,6% số hộ dân được hỏi
đều mua và dự trữ thức ăn, nước uống, các nhu yếu phẩm và vật dụng cần thiết
để dùng trong mùa lụt bão. Các hộ dân sống ở những vùng có nguy cơ, không
đảm bảo an toàn thì có kế hoạch di tản các thành viên tới nơi an toàn để tránh lũ
(38%), 21% hộ quan tâm cập nhật thông tin cảnh báo thiên tai từ các phương tiện
truyền thông. Các hộ có nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi thì kiên cố lại các thiết bị
chăn nuôi, ao, đê (11,3%), 11,8% hộ cắt tỉa cành cây gần nhà tránh việc cành cây
gãy gây nguy hiểm.
Tỷ lệ hộ thực hiện các biện pháp ứng phó với lụt, bão, rét đậm, rét hại là
khá cao, trong khi đó tỷ lệ hộ thực hiện các biện pháp ứng phó với hạn hán,
xâm nhập mặn và sạt lở đất là khá thấp. Điều này phản ánh một thực tế là các
hộ gia đình ven biển TTH khá quen thuộc với các loại hình thiên tai lụt, bão,
rét đậm, rét hại và vì thế họ thường có các biện pháp ứng phó phù hợp. Còn
với các loại thiên tai như hạn hán, xâm nhập mặn và sạt lở đất ít phổ biến hơn
nên họ chưa có các biện pháp ứng phó phù hợp. Hầu hết các biện pháp mà
người dân thực hiện chỉ mang tính ứng phó ngắn hạn, tức thì, chưa có các biện
pháp thích nghi lâu dài.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 59
Bảng 23: Các biện pháp thích ứng với BĐKH tại các hộ gia đình
Các biện pháp ứng phó
Vinh
Hải
(%)
Quảng
Ngạn
(%)
Hải
Dương
(%)
BQC
(%)
Ứng phó với lụt, bão
Sữa chữa, kiên cố lại nhà cửa 77,9 78,1 64,5 73,3
Dự trữ thức ăn, uống và nhu yếu phẩm 61,8 78,1 72,6 70,6
Di tản các thành viên đến nơi an toàn 32,4 43,8 38,7 38,1
Cập nhật thông tin cảnh báo thiên tai 27,9 15,6 21,0 21,6
Cắt tỉa cây gần nhà để ngăn cành cây gãy 23,5 4,7 6,5 11,9
Ứng phó với rét đậm, rét hại
Bón phân giữ ấm cho cây trồng 73,5 40,6 64,5 59,8
Dự trữ thức ăn cho vật nuôi trước mùa rét 21,5 48,4 54,8 51,5
Giữ ấm cho người và vật nuôi 20,6 7,8 24,2 17,5
Ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn
Nạo vét kênh mương, lòng hồ 16,2 12,5 8,1 12,4
Đầu tư, trang bị máy bơm 0 6,3 14,5 6,7
Đào giếng, đào hồ lấy nước 7,4 1,6 1,6 3,6
Ứng phó với sạt lở đất
Trồng cây dọc sông; suối; ven bờ 8,8 10,9 14,5 11,3
Xây dựng, gia cố bờ đê, kè chống sạt lở 2,9 9,4 9,7 7,2
Di dời khỏi vùng có nguy cơ sạt lở 0 1,6 1,6 1,0
Ngoài các biện pháp chủ yếu được thể hiện trong bảng trên thì một số hộ
dân còn thực hiện một số biện pháp như với bão lụt các hộ dân còn trồng cây dọc
bờ sông và trong vườn để chắn gió, thay đổi mùa vụ, thu hoạch nhanh, thu hoạch
nông sản, thủy sản trước thiên tai, đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp hay
việc di cư lên thành phố tìm việc làm. Những việc làm này chỉ được thực hiện ở
một bộ phận nhỏ dân cư.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 60
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÍCH ỨNG
VỚI BĐKH CHO NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VEN BIỂN
TỈNH THỪA THIỂN HUẾ
BĐKH ngày càng tác động mạnh mẽ tới đời sống của người dân, ảnh hưởng
tới kinh tế xã hội và các mục tiêu trong dài hạn của các quốc gia. Việc nâng cao
năng lực thích ứng với BĐKH cho người dân là một yêu cầu tất yếu, cấp bách cho
các địa phương, đặc biệt là các địa phương vùng ven biển. Qua thực tế điều tra cho
thấy, các xã ven biển tỉnh TTH mặc dù thường xuyên phải đối mặt với thiên tai và
các hiện tượng thời tiết cực đoan nhưng năng lực thích ứng còn thấp, biện pháp đối
phó còn tạm thời, ngắn hạn nên thiệt hại do thiên tai là rất lớn. Dưới đây là một số
nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực thích ứng cho người dân:
3.1 Nhóm giải pháp công trình
Nhằm nâng cao năng lực thích ứng cho người dân, chính quyền địa phương
cần chú trọng đến việc xây dựng các công trình phòng chống lụt bão, cơ sở hạ
tầng phục vụ cho việc phòng chống thiên tai.
Địa phương cần xây dựng hồ chứa đa mục tiêu, đê bao chống tiểu mãn.
Kiên cố hóa kênh mương, xây dựng đê, kè biển vững chắc nhằm chống sạt
lở, xói mòn ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân ven bờ. Việc quy hoạch,
xây dựng các dự án ở những vùng ven biển, cửa sông đều phải tính tới yếu tố ổn
định địa mạo và yếu tố biển dâng một cách cụ thể.
Xây dựng nhà chống lụt, bão cho dân. Đây là một yêu cầu cấp thiết, tại các
địa phương điều tra, đa số các căn nhà của người dân là nhà một tầng không có
khả năng tránh lũ khi mức ngập lụt trong nhà cao.
Xây dựng một số các công trình như Nhà trú ẩn đa năng kiên cố, các khu sơ
tán phục vụ cho việc di dân tránh bão lụt tại các cộng đồng dân cư trong khu vực
Xây dựng các điểm tàu trú an toàn cho cư dân vùng ven biển. Đặc biệt cần
quan tâm xây dựng các công trình cảnh báo thiên tai sớm, các bảng chỉ báo, chỉ
dẫn thiên tai, các mức báo động về thiên tai.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 61
Rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch
với các phương án phải đối mặt với lũ, lụt và nước biển dâng. Đặc biệt thống kê
số hộ và số dân hiện đang cư trú dọc bờ biển những nơi bị đe dọa xâm thực để bố
trí đến nơi cư trú mới an toàn trên từng độ cao nhất định, phân bố lại lực lượng
sản xuất. Thách thức biển dâng chính là động lực thúc đẩy nhà nước suy tính sâu
sắc hơn trong việc quản lý kinh tế theo vùng lãnh thổ.
3.2 Nhóm giải pháp quản lí
Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ và
của người dân về các phương thức và phương án giảm nhẹ thiên tai, tăng cường
năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ một cách có hiệu quả
Phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các hội đoàn thể tổ chức các lớp
nâng cao năng lực phòng chống bão cho ngư dân, nhân dân vùng ven biển.
Đẩy mạnh sự hợp tác và điều phối liên vùng để có thông tin, số liệu được
cập nhật liên quan đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam, hợp tác
trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và điều tra nghiên cứu những đề tài khoa
học đặt ra cho khu vực.
Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực, phát huy năng lực đào tạo trong việc đào
tạo liên thông và liên kết nhằm đào tạo cán bộ kỹ thuật có khả năng phân tích dự
báo, đề ra các giải pháp đối phó với sự biến đổi khí hậu và nước biển dâng phù
hợp với điều kiện cụ thể.
Trước mắt cần kiện toàn Ban PCLB, đội trợ giúp cứu nạn các cấp, hằng
năm tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo PCLB, xây
dựng các phương án PCLB sát với tình hình thực tế với địa phương, trong đó
phòng là chính, giảm nhẹ tác động thiên tai và nâng cao năng lực thích ứng cho
người dân.
Chú trọng đến việc trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn
Tổ chức quản lí tổng hợp vùng bờ và lưu vực sông, bố trí lại khu dân cư
vùng có lũ quét, sạt lở đất, các khu vực có nguy cơ cao. Có kế hoạch di dời dân
trước khi có thiên tai.
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 62
Bố trí cơ cấu mùa vụ cây trồng, thay đổi lịch mùa vụ một cách khoa học và
phù hợp với tình hình thiên tai. Phổ biến các thông tin đến với người dân.
Nâng cao năng lực quan trắc và dự báo các loại thiên tai, xây dựng hệ thống
cảnh báo sớm, xây dựng và hiện đại hóa mạng lưới thông tin từ Tỉnh đến Huyện,
xã và các cụm dân cư.
3.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực kinh tế
Thực tế điều tra cho thấy, do hạn chế về nguồn lực kinh tế nên năng lực
thích ứng của người dân phần nào bị hạn chế. Một số giải pháp trước mắt nhằm
giúp người dân nâng cao năng lực thích ứng như:
Tạo điều kiện để người dân vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất với
lãi suất thấp và ưu đãi. Đi kèm với cho vay vốn là mở các lớp tập huấn nhằm
giúp người dân sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Tăng cường tín dụng trong nông nghiệp.
Tăng cường bảo hiểm trong nông nghiệp và các ngành sản xuất có rủi ro
cao như NTTS.
Chính quyền địa phương cần xây dựng thí điểm một số mô hình kinh tế
phug hợp với địa phương, có chính sách khuyến khích và hỗ trợ người dân tham
gia, sau đó nhân rộng mô hình nếu thấy hiệu quả.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp và NTTS của người dân còn gặp nhiều khó
khăn do thiếu vốn, kĩ thuật, kiến thức và thị trường đầu không ổn định. Do đó,
chính quyền địa cần hỗ trợ người dân và có chính sách dài hạn nhằm ổn định thị
trường. Hiện nay, GAP Việt là một cách làm mới đem lại lợi ích cho người dân.
Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP Việt luôn có chỗ đứng và được thị trường đón
nhận, ổn định đầu ra cho thị trường nông- thủy sản.
Tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người dân.
3.4 Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức
* Đối với chính quyền địa phương
Cần tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và phòng chống
thiên tai. Xây dựng các chiến lược phòng ngừa dựa vào cộng đồng. Thực hiện
phương châm 4 tại chỗ (hậu cần tại chỗ, nhân lực tại chỗ, vật tư phương tiện tại
chỗ và chỉ huy tại chỗ).
Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 63
Tổ chức tập huấn biện pháp giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDM)
cho cán bộ các cấp, phổ biến thông tin đến người dân.
Nâng cao nhận thức cho người dân thông qua các lớp tập huấn, lồng ghép
các kế hoạch, chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và các chương trình
phát triển kinh tế xã hội trong các buối sinh hoạt cộng đồng nhằm giúp người dân
tiếp cận được đầy đủ hơn.
* Đối với hộ gia đình: Tích cực học hỏi, nâng cao nhận thức về thích ứng
với BĐKH
Thích ứng với BĐKH là một lĩnh vực mới không chỉ với người dân mà còn
với các cơ quan chính quyền địa phương. Việc tích cực học hỏi sẽ giúp người dân
tiếp cận được với nhiều thông tin bổ ích trong việc phòng chống và khắc phục
hậu quả của thiên tai, tái sản xuất và phát triển bền vững.
Người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn, các hội thảo về BĐKH
và nâng cao năng lực thích ứng tại địa phương. Cần học hỏi các cách làm, các mô
hình kinh tế từ các địa phương khác, ứng dụng những mô hình phù hợp với kinh
tế gia đình và điều kiện thời tiết tại địa phương.
Để phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả của thiên tai thì người dân cần thường
xuyên tiếp cận các nguồn thông tin đại chúng, có kế hoạch khi thiên tai xảy ra.
Mỗi người cần nỗ lực để ứng phó với thiên tai tránh thụ động chờ vào các nguồn
cứu trợ của địa phương và các tổ chức khác.
Khuyến khích, hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các biện pháp thích ứng,
tích cực tham gia các hoạt động đóng góp, hỗ trợ quỹ địa phương cho công tác
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
3.5 Giải pháp đa dạng hóa sinh kế và ngành nghề sản xuất
Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, các hiện
tượng thời tiêt cực đoan không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn ảnh hưởng gián
tiếp đến quá trình sản xuất. Do đó, đa dạng hóa trong sản xuất, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi phù hợp là giải pháp nhằm giúp cho người dân để cải thiện
thu nhập và tránh được rủi ro do thiên tai.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 64
Để ổn định sản xuất các hộ cần đa dạng hóa sản xuất, ứng dụng các cây,
con giống cho năng suất cao và có khả năng chống chịu với thời tiết khắc nghiệt
nhằm đa dạng nguồn thu nhập từ nhiều sản phẩm. Đồng thời, tạo thu nhập
thường xuyên cho người dân tránh tính thời vụ trong nông nghiệp.
Tập trung chuyển đổi các vùng ô đầm sâu trũng đang sản xuất hai vụ lúa
kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển đổi mùa vụ, đổi cơ cấu giống
cho phù hợp, tránh điều kiện bất lợi do thiên tai.
Chú ý cải thiện kỹ thuật canh tác để đảm bảo ổn định năng suất của cây
trồng trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt hơn và nhiều thiên tai hơn.
Cần chú trọng đến khâu bảo quản và chế biến sau thu hoạch nhằm bảo quản
tốt nhất nông phẩm và mang lại lợi ích kinh tế cao. Đặc biệt là đối với ngành
thủy sản.
Chú trọng đa dạng hóa ngành nghề, phát triển các ngành nghề truyền thống
kết hợp với kinh doanh dịch vụ hộ gia đình. Các nghề thủ công góp phần nâng
cao thu nhập cho người dân, tận dụng được nguồn lao động trong gia đình.
3.6 Các giải pháp cụ thể
* Đối với vấn đề nươc sạch
Mở rộng, tích trữ nước mưa, nước lưu trữ và bảo trì các kỹ thuật.
Sử dụng nước hiệu quả, tránh lãng phí. Tận dụng phần nước sinh hoạt đã
qua sử dụng để tưới tiêu và sử dụng trong vệ sinh chuồng, trại (đối với các hộ
chăn nuôi).
Đối với nguồn nước ngọt bị nhiễm mặn, nhiễm phèn có thể sử dụng một số
biện pháp truyền thống đề khử mặn, khử phèn.
* Nông nghiệp
Điều chỉnh lịch mùa vụ và giống cây trồng cho phù hợp.
Cải thiện quản lý đất đai, ví dụ như kiểm soát sự xói mòn và bảo vệ đất
thông qua trồng cây. Luân canh, xen canh mùa vụ để sử dụng đất hiệu quả và
tiết kiệm.
Cải thiện diện tích đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn và quy hoạch sử dụng đất
đai hợp lí.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 65
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lí phù hợp với hiện trạng
đất đai, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Về cơ sở hạ tầng
Đối với chính quyền địa phương
Cần có kế hoạch chỉ đạo gia cố lại đê, kè trước mùa mưa bão. Hệ thống
thủy lợi, bờ kè cần được kiểm tra định kì, thường xuyên tùy theo điều kiện cụ thể
của địa phương.
Đối với hộ gia đình
Cần chủ động sữa chữa lại nhà cửa, phát quang các cành cây có thể bị gãy
gây nguy hiểm trước khi có thiên tai.
Kiên cố nhà cửa, xây dựng nhà cửa vững chãi. Việc này phụ thuộc nhiều
vào nguồn tài chính của hộ gia đình.
Sữa chữa tàu thuyền, các phương tiện đi lại có thể sử dụng để di tản khi có
thiên tai.
* Vê vấn đề năng lượng
Sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện
Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, như năng lượng
mặt trời.
* Tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ
Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế.
Bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển các hệ sinh thái, các giống, các loài có
sức chống chịu với các thay đổi khí hậu, bảo vệ và bảo tồn nguồn gen các loài có
khả năng chống chịu vơi BĐKH.
Quản lí rừng dựa vào cộng đồng nhằm đa dạng hóa sinh kế và quản lí tốt
diện tích rừng hiện có.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 66
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
BĐKH đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế và xã hội của
nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của con người
đặc biệt là đối với nông nghiệp, thủy sản. Theo nhiều nghiên cứu thì các đối
tượng dễ bị tổn thương nhất là người già, phụ nữ, trẻ em, người nghèo, người
hoạt động chủ yếu trong nông nghiệp.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH,
biểu hiện qua các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai hằng năm đặc biệt là
bão và lũ lụt.
Việc nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH là một yêu cầu tất yếu cho
người dân, yêu cầu không chỉ mang tính đối phó, giảm nhẹ thiên tai mà hướng
tới việc sản xuất, phát triển bền vững thích nghi với thiên tai.
Qua nghiên cứu này, tôi xin có một số kết luận như sau:
- Vùng ven biển TTH là một khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương do phải
hứng chịu nhiều loại hình thiên tai, nhưng ảnh hưởng nặng nề nhất vẫn là lụt và
bão hằng năm.
- Mặc dù có các nguồn hỗ trợ khi gặp thiên tai nhưng do ảnh hưởng quá
nặng nề người dân không có đủ nguồn lưc để ứng phó, giảm thiểu và phục hồi
sau thiên tai.
- Các biện pháp của người dân chủ yếu là các biện pháp đối phó, tạm thời,
việc tiếp cận theo hướng thích nghi vẫn chưa được chú trọng. Nhận thức của
người dân về BĐKH và thích nghi với thiên tai chưa cao.
- Việc thích nghi của người dân với BĐKH còn gặp nhiều khó khăn
do nguồn tài chính hạn hẹp, thiếu kiến thức và một phần là tư duy nhận
thức còn thấp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 67
- Trong 3 xã nghiên cứu thì Vinh Hải là địa phương có các chỉ số về năng
lực thích ứng thấp nhất. Do đó, cần có các chính sách quan tâm và hỗ trợ người
dân nhằm phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng.
3.2 Kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Đối với những vùng có nguy cơ rủi ro về thiên tai cao, Nhà nước cần ưu
tiên hỗ trợ phát triển kinh tế đa ngành nghề nhằm tăng thu nhập và nâng cao mức
sống cho người dân. Cần có các chương trình, chính sách hỗ trợ người dân trong
việc phát triển kinh tế bền vững theo hướng thích nghi với BĐKH và thiên tai.
Cần có các nghiên cứu về mức độ tác động của thiên tai tới từng khu vực để có
chính sách và ưu tiên cho phù hợp.
Cần đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu,
lai tạo các giống cây, con thích nghi với BĐKH.
Hằng năm, cần tổ chức các hội thảo để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Cần
mở rộng liên kết với nước ngoài nhằm kêu gọi nguồn hỗ trợ và học tập kinh
nghiệm của họ.
Nguyên nhân gây ra BĐKH được quan tâm nhiều hơn cả là do phát thải khí
nhà kính trong quá trình phát triển kinh tế. Do đo, nhà nước cần có các chính
sách ổn định kinh tế vĩ mô, hạn chế phát thải bằng cách chuyển qua nền kinh tế ít
carbon, phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Chú trọng đến việc sản xuất
sạch, sản xuất theo tiêu chuẩn GAP trong nông nghiệp và thủy sản nhằm tạo
thương hiệu và có nguồn thu nhập cao.
3.2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần quan tâm, đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở
hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy lợi để góp phần phát triển kinh tế và giảm
thiểu thiệt hại trong thiên tai. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ kiên cố
của các công trình như đê, kè biển, mương máng nhằm tránh bị động khi có thiên
tai xảy ra.
Quan tâm xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, các chỉ báo thiên tai, mức báo
động nguy hiểm để người dân nắm bắt kịp thời tránh những thiệt hại không đáng có.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 68
Thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức các cấp từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
xã; nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ để kịp thời nắm bắt với
tình hình mới.
Mở các lớp tập huấn để nâng cao nhận thức cho người dân, lồng ghép các
thông tin về BĐKH trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Chính quyền
địa phương cần tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các mô hình sản xuất
bằng cách thí điểm, nhận rộng mô hình, hỗ trợ vốn, kĩ thuật, kiến thức để người
dân thực hiện tốt hơn.
Đối với các xã ven biển tỉnh TTH (mà điển hình là 3 xã nghiên cứu) để thực
hiện chiến lược lâu dài là thích ứng với BĐKH thì trong những năm trước mắt
cần thực hiện và xây dựng một số chương trình, dự án như:
- Đánh giá mức độ tổn thương do tác động của BĐKH và các giải pháp
thích ứng
- Đánh giá nguy cơ tái nghèo của cư dân biển, đầm phá và các giải pháp
thích ứng.
- Lồng ghép chiến lược thích ứng với BĐKH với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội.
- Xây dựng năng lực và nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH.
3.2.3 Kiến nghị đối với các hộ gia đình
Các hộ gia đình cần thường xuyên tiếp cận với thông tin để nâng cao kiến
thức và năng lực thích nghi với thiên tai. Tích cực tham gia các buổi tập huấn,
các hội thảo nhằm nắm bắt thông tin và học hỏi các mô hình sản xuất mới.
Các hộ dân cũng cần quan tâm nhiều hơn đến công tác phòng tránh thiên
tai, chủ động phòng tránh là chính. Cần có kế hoạch cho bản thân để giảm thiểu
thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gây ra.
Cần nỗ lực để phát triển kinh tế gia đình, chú trọng đa ngành nghề để ổn
định thu nhập và cải thiện kinh tế gia đình.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Công tác phòng tránh lụt bão và tìm kiếm cứu nạn xã Hải Dương
năm 2006 và nhiệm vụ 2007
2. Báo cáo sơ kết năm năm thực hiện quy hoạch PTKTXH 2002-2010 xã Hải
Dương.
3. Báo cáo tổng kêt thủy sản xã Hải Dương, 2010.
4. Báo cáo tổng kết kinh tế xã hội Vinh Hải, Quảng Ngạn, Hải Dương, 2007
và 2008.
5. Báo cáo về BĐKH ở châu Á, Ngân hàng Phát triển Á châu
6. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ TNMT, 2007 và
2008.
7. Dự thảo Thông báo lần hai của Việt Nam cho Công ước Khung của Liên
Hợp Quốc về BĐKH, Viện KH KTTVMT, 2007
8.
65174024/157.
9.
thich-ung-voi-bdkh
10. Kết quả Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam,
Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 2003
11. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam, Bộ TNMT, 2009
12. Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho Công ước Khung của Liên Hợp Quốc
về BĐKH, Viện KH KTTVMT, 2003
13. Báo cáo chuyên đề “BĐKH, ảnh hưởng của BĐKH”, Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 11/2009
14. Niên giám thống kê tỉnh TTH, 2010
15. NAV (2010), Climate Change Survey and Capacity Building, Report, Hue
December, 2010
16. NAV (2009), Situation analysis on climate change in Thua Thien-Hue
province, Vietnam, Report, Hue november 2009
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương 70
17. IMHEN, 2008 “Climate Change Impacts in Huong River Basin and
Adaptation in its Coastal District Phu Vang, Thua Thien Hue province”,
Final Report, Hanoi, April 2008
18. IPCC, 1995, 1st, 2nd, 3rd and 4th Assessment Report
19. Các trang Web:
Website Climate-leadé.ỏg (2010), Nguyên nhân biến biến đổi
khí hậu.
Website (2009). Biến đối khí hậu và nghiên cứu
BĐKH ở Việt Nam -Viện Khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường
&TLID=201
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
PHỤ LỤC 1: ĐỘ NHẠY CẢM VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA
CÁC HỆ THỐNG KINH TẾ XÃ HỘI
(Trích: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ LẦN THỨ HAI CỦA IPCC VỀ BĐKH , 1995)
3.6 Hệ sinh thái - nơi chứa toàn bộ di truyền của trái đất và đa dạng
loài và cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ bao gồm:
(i) cung cấp thực phẩm, chất xơ, các loại thuốc và năng lượng; (ii) chế biến
và lưu trữ carbon và chất dinh dưỡng khác; (iii) đồng hóa chất thải, làm sạch
nước, điều tiết lượng nước chảy tràn, và kiểm soát lũ lụt, sạt lở đất và xói mòn bờ
biển, và (iv) các cơ hội cung cấp cho vui chơi giải trí và du lịch. Và phân phối
các thành phần của nhiều hệ sinh thái (ví dụ, rừng, sa mạc, hệ thống núi, hồ, đất
ngập nước và biển) sẽ thay đổi do thay đổi khí hậu, có thể sẽ giảm đa dạng sinh
học và các hàng hoá và dịch vụ hệ sinh thái cung cấp cho xã hội.
3.7 Rừng: Mô hình dự án như là một hậu quả có thể xảy ra do thay đổi về
nhiệt độ và nguồn nước với mức phát thải tăng gấp đôi
Một diện tích đáng kể trong các loại thực vật lá rộng sẽ có những thay đổi
lớn nhất xảy ra ở vùng vĩ độ cao, đặc biệt ở vùng nhiệt đới. Khí hậu thay đổi
dự kiến sẽ xảy ra với một tốc độ nhanh so với tốc độ mà các rừng trồng, rừng
tái sản xuất có thể phục hồi. Do đó, các thành phần loài của rừng có thể thay
đổi; toàn bộ các loại rừng có thể biến mất. Lượng lớn carbon có thể được thải
vào không khí trong quá trình chuyển đổi từ một loại rừng với tỷ lệ mà tại đó tỷ
lệ tử vong rừng cao lớn hơn tốc độ mà nó có thể đạt được thông qua tăng
trưởng và phát triển.
3.8 Sa mạc và sa mạc hóa:
Sa mạc có khả năng trở nên rộng hơn cực, trong đó, với vài ngoại lệ, người ta
được dự đoán nó sẽ trở nên nóng hơn nhưng không ẩm ướt hơn một cách đáng kể.
Nhiệt độ tăng có thể là một mối đe dọa cho các sinh vật tồn tại ở những vùng có
nhiệt độ gần với khả năng chịu nhiệt của chúng. Sa mạc hóa – đất suy thoái, đất khô
cằn và bán khô cằn, khu vực ít nước sinh ra từ các yếu tố khác nhau, bao gồm cả khí
hậu biến thể và các hoạt động của con người - có nhiều khả năng trở nên nguy kịch
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
hơn nếu môi trường trở nên khô hơn và đất sẽ tiếp tục bị suy thoái thông qua sự xói
mòn và nén chặt.
3.9 Hệ sinh thái núi:
Sự phân bố của thảm thực vật dự kiến di chuyển sang độ cao cao hơn, một
số loài giới hạn phạm vi khí hậu ở vùng đỉnh núi có thể bị tuyệt chủng vì sự biến
mất của môi trường sống hoặc tiềm năng di cư giảm.
3.10 Thủy sản và hệ sinh thái ven biển:
Tại các hồ, sông, suối, nóng lên sẽ có tác dụng sinh học lớn nhất ở các vĩ độ
cao, nơi năng suất sinh học sẽ tăng, và tại thấp vĩ độ và ranh giới của các loài
thủy sinh ở vùng nước mát thì nguy cơ tuyệt chủng sẽ là lớn nhất. Sự phân bố địa
lý của vùng đất ngập nước có thể sẽ thay đổi với những thay đổi về nhiệt độ và
lượng mưa. Vùng ven biển là nơi có hệ thống sinh thái và kinh tế quan trọng và
dự kiến sẽ rất khác nhau trong phản ứng của chúng để thay đổi khí hậu và mực
nước biển. Một số hệ sinh thái ven biển đặc biệt có nhiều rủi ro, bao gồm đầm
lầy nước mặn, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, vùng đất ngập nước, cát bãi
biển, rạn san hô, đảo san hô và đồng bằng châu thổ sông. Thay đổi trong các hệ
sinh thái sẽ có tác động tiêu cực lớn đến ngành du lịch, nguồn cung cấp nước
ngọt, thủy sản và đa dạng sinh học.
3.11 Thuỷ văn
Một nửa của khối núi sông băng có thể biến mất trong những thế kỷ năm
kế tiếp. Mức độ giảm của các sông băng và chiều sâu của tuyết cũng sẽ ảnh
hưởng đến sự phân bố theo mùa của dòng sông, cung cấp nước cho các thế hệ
máy thủy điện và nông nghiệp. Điều kiện thuỷ văn dự kiến thay đổi và giảm mức
độ chứa trên bề mặt và chiều sâu của lớp băng vĩnh cửu có thể dẫn đến thiệt hại
quy mô lớn cho cấu trúc hạ tầng , một dòng bổ sung của khí carbon dioxide vào
khí quyển sẽ làm thay đổi trong quá trình đóng góp vào sự thông khí mê-tan vào
khí quyển.
3.12 Tài nguyên nước
Thay đổi trong tổng lượng mưa và cường độ và tần số của nó sẽ trực tiếp
ảnh hưởng đến độ lớn, thời gian và cường độ dòng chảy của lũ lụt và hạn hán.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
Tuy nhiên, hiện nay, khu vực ảnh hưởng cụ thể là không chắc chắn. Sự thay đổi
về nhiệt độ và lượng mưa tương đối nhỏ, cùng với việc không tác động tuyến
tính trên sự bốc thoát hơi và độ ẩm của đất, có thể dẫn đến những thay đổi tương
đối lớn trong dòng chảy, đặc biệt là các khu vực khô cằn và bán khô hạn. Số
lượng và chất lượng của nguồn cung cấp nước là vấn đề nghiêm trọng tại nhiều
khu vực ngày hôm nay, bao gồm cả một số vùng đất thấp vùng ven biển, vùng
đồng bằng và các đảo nhỏ, làm cho nguồn cung nước ở các vùng đặc biệt có
nguy cơ giảm mạnh.
3.13 Nông nghiệp và lâm nghiệp
Thay đổi trong sản lượng cây trồng sẽ thay đổi đáng kể giữa các vùng và
giữa các địa phương, do đó thay đổi các mô hình sản xuất. Năng suất dự kiến
tăng ở một số khu vực, đặc biệt là các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và giảm ở
những vùng khác. Các nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng trên toàn bộ nền nông
nghiệp toàn cầu, sản xuất nông nghiệp có thể được duy trì tương đối so với
đường cơ sở sản xuất đối mặt với biến đổi khí hậu dự kiến theo tăng gấp đôi
tương đương với CO2 ở điều kiện cân bằng. Kết luận này sẽ đưa vào các tác
động có lợi của CO2 nhưng không cho phép cho những thay đổi trong các loài
gây hại nông nghiệp và các tác động có thể thay đổi biến đổi khí hậu. Tuy nhiên,
tập trung vào sản phẩm nông nghiệp toàn cầu không giải quyết hậu quả nghiêm
trọng có sự khác biệt ở các khu vực và quy mô địa phương, ngay cả ở vĩ độ trung
bình. Có thể tăng nguy cơ đói và nạn đói ở một số địa điểm của người dân nghèo
nhất thế giới này - đặc biệt những người sống ở vùng ngoại ô và khu vực nhiệt
đới và phụ thuộc vào các hệ thống nông nghiệp bị cô lập trong các vùng khô cằn
và bán khô cằn.
3.14 Dân cư cơ sở hạ tầng
Biến đổi khí hậu rõ ràng sẽ làm tăng tính dễ tổn thương của một số dân cư
ven biển, những vùng dễ bị ngập lụt và xói mòn đất. Ước tính có khoảng 46 triệu
người/năm hiện đang có nguy cơ ngập lụt do bão. Trong trường hợp không có
các biện pháp thích ứng, với 50-cm mực nước biển dâng sẽ làm tăng con số này
đến khoảng 92 triệu.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
Nghiên cứu ước tính thiệt hại về đất ở Uruguay nằm trong khoảng từ
0,05% - 1,0% cho Ai Cập là 6%, cho Hà Lan là 17,5%, cho Bangladesh là
khoảng 80% đối với các đảo san hô Majuro trong quần đảo Marshall, với. Hiện
nay các hệ thống bảo vệ ở một số quốc gia nhỏ và hải đảo sẽ phải đương đầu với
tính dễ bị tổn thương lớn hơn bởi vì họ hiện có biển và hệ thống phòng thủ ven
biển ít được thành lập.
Các quốc gia có mật độ dân số cao hơn sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn. Bão và
lũ lụt có thể đe dọa toàn bộ nền văn hóa. Đối với các nước này, mực nước biển
dâng có thể gây làn sóng di cư toàn khu vực.
3.15 Sức khỏe con người
Biến đổi khí hậu có thể có phạm vi rộng và chủ yếu tác động xấu đến sức
khỏe con người, gây thiệt hại đáng kể cho cuộc sống. Trực tiếp ảnh hưởng sức
khỏe bao gồm gia tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật do sự gia tăng về cường độ và
thời gian sóng nhiệt. Nhiệt độ tăng lên ở các vùng lạnh hơn nên kết quả ít liên
quan đến tỷ lệ tử vong ở vùng lạnh. Gián tiếp tác động của biến đổi khí hậu dự
kiến sẽ chiếm ưu thế, bao gồm gia tăng khả năng truyền của các bệnh truyền
nhiễm (ví dụ, bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, sốt vàng da và viêm não). Mô hình dự
án nhiệt độ tăng khoảng 3-5 ° C (so với dự IPCC của 1-3,5 ° C do
2100) có thể dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh sốt rét, chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
cận nhiệt đới và cũng ít được bảo vệ khu dân cư ôn đới.
Các giới hạn về cung cấp nước ngọt và thực phẩm bổ dưỡng, cũng như sự
gia tăng mạnh của ô nhiễm không khí cũng sẽ có tác động xấu đến sức khỏe con
người.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
PHỤ LỤC 2: TÓM LƯỢC VỀ CÁO ĐÁNH GIÁ LẦN THỨ BA
CỦA IPCC VỀ BĐKH
(Trích: Báo cáo đánh giá lần thứ hai của IPCC về BĐKH , 2001)
Báo cáo này đánh giá môi trường, kinh tế xã hội và các khía cạnh khoa học
công nghệ của việc giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Nghiên cứu giảm nhẹ biến đổi
khí hậu đã tiếp tục kể từ khi công bố bản Báo cáo đánh giá lần thứ hai IPCC, có
tính chính trị như thỏa thuận về Nghị định thư Kyoto của Liên Hợp Quốc về
Công ước Khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) vào năm 1997, và được báo cáo
trước đây. Báo cáo này cũng dựa trên một số báo cáo đặc biệt của IPCC, đặc biệt
là các báo cáo đặc biệt về Hàng không và Khí quyển toàn cầu, các báo cáo đặc
biệt về phương pháp và công nghệ, các vấn đề trong chuyển giao công nghệ, Báo
cáo đặc biệt về kịch bản phát thải, và Báo cáo đặc biệt về sử dụng đất và lâm
nghiệp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
PHỤ LỤC 3: ADB ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH TỚI
NGUỒN NƯỚC VÀ AN NINH LƯƠNG THỰC TẠI KHU VỰC CHÂU Á -
THÁI BÌNH DƯƠNG
Ngày 3/5/2011, Hội thảo "Rủi ro biến đổi khí hậu và khả năng ứng phó: Bảo
đảm tương lai khu vực" đã được tổ chức trong khuôn khổ của Hội nghị Thường niên
của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) lần thứ 44. Hội thảo nhằm đánh giá những
nguy cơ của BĐKH tác động đến an ninh lương thực và an ninh nguồn nước tại khu
vực và xem xét những chiến lược nhằm quản lý những nguy cơ trên.
Tại Hội thảo các đại biểu cho rằng, BĐKH với những biểu hiện là sự xuất hiện
ngày càng thường xuyên của các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt và lượng mưa thay
đổi sẽ đặt thêm những gánh nặng đối với nguồn nước và nguồn cung lương thực ở
khu vực châu Á. Vào năm năm 2030, nhu cầu về nước ở châu Á sẽ cao hơn mức
cung 40 %. Do gần 80% nguồn nước của khu vực được sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp nên việc thiếu nước sẽ góp phần tạo ra sự thiếu hụt về lương thực. Bên cạnh
đó, theo dự tính của ADB, giá lương thực trong nước tại các quốc gia đang phát
triển có số dân 3,3 triệu người sẽ tăng 10%. Giá cả gia tăng có thể đẩy thêm 64 triệu
người vào cảnh đói nghèo.
Phương hướng giải quyết chủ chốt để mà các đại biểu đưa ra tại Hội thảo bao
gồm: Phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý các rủi ro thiên tai như lũ lụt, hạn hán; thông
qua các chiến lược an ninh lương thực mang tính khu vực. Bà Ursula Schaefer-
Preuss - Phó Chủ tịch ADB phụ trách hoạt động phát triển bền vững và quản lý tri
thức nhấn mạnh: "Nếu những vấn đề liên quan đến nguồn nước, lương thực và
BĐKH không được giải quyết trước tiên, các quốc gia châu Á có thể bỏ lỡ những
thành tựu của cuộc chiến chống đói nghèo". Bà Ursula Schaefer-Preuss kêu gọi, các
quốc gia châu Á - Thái Bình Dương cùng nhau chung sức để đối phó với những tác
động của biến đổi khí hậu.
Tại Hội thảo, các đại biểu cũng thảo luận về các cơ hội cải thiện chính sách,
tăng cường sáng kiến kỹ thuật, công nghệ, vận động tài trợ nhằm hỗ trợ khu vực
châu Á - Thái Bình Dương ứng phó BĐKH.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
PHỤ LỤC 5: BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIẢM THIỂU RỦI RO
XÃ HẢI DƯƠNG, HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH TTH
TT
Ưu
tiên
Các vấn
đề, rủi ro
Bức xúc
Nguyên nhân
/các yếu tố
làm gia tăng
rủi ro
Đề xuất các
biện pháp giảm
nhẹ
Người
thực hiện
Nguồn
lực
Kế
hoạch
Cống nối liền
giữa xóm cồn
dài và xóm cồn
cát thuộc thôn
TDT Tây bị hư
hỏng mặt cống
không đảm bảo
cho việc đi lại
và bị chia cắt
khi bão lụt xảy
ra.
Do ảnh
hưởng lụt
bão qua hàng
năm.
-Ngân sách
địa phương
khó khăn.
Mở rộng và
xây dựng cống
vòm (cầu cất)
giữa 2 xóm
Cồn Dài và
xóm Cồn Cát
(hoặc trang bị
mới ván cống)
-
UBND
xã.
Hội
CTĐ
Đức.
2011
Nước ngầm
nhiễm mặn 3/6
thôn Trung Nam
Tây phải đi mua
nước từ các thôn
khác để sử
dụng.
Thường
xuyên bị
triều cường.
Làm việc Công
ty Cấp thoát
nước TT-Huế
để đầu tư xây
dựng hệ thống
nước sạch toàn
xã.
- Công
ty cấp
nước
sạch TT
Huế
Dự án
tổng
hợp ven
bờ
miền
trung
Tháng
6/2011
Hệ thống truyền
thanh hư hỏng
không thông tin
kịp thời cho
nhân dân khi có
bão lụt xảy ra.
Do điều kiện
kinh tế của
địa phương
khó khăn.
Trang bị hệ
thống loa
truyền thanh xã
và thôn.
-
UBND
xã
Dự án
Hội
CTĐ
Đức
2011
Ô nhiễm môi
trường nước
ngày càng trầm
trọng ảnh hưởng
đến việc nuôi
trồng thuỷ sản
Do kiến thức
về nuôi trồng
thuỷ hải sản
thấp.
Tuyên truyền
vận đông nhân
dân nâng cao
nhận thức về
ứng phó thảm
hoạ và vệ sinh
-
UBND
xã,
Nhân
dân
2011Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lương
thu nhập
giảm
môi trường.
Áp dụng khoa
học kỹ thuật
vào việc nuôi
trồng thuỷ sản
góp phần làm
giảm ô nhiễm
môi trường
nước.
Đường Huyện
lộ còn 1,6km hư
hỏng, xuống
cấp, lầy lội.
Do lụt bão
qua hàng
năm.
Chưa được
đầu tư
Bê tông hoá
đường tỉnh lộ
1,6km.
UBND
xã
UBND
huyện
2012
Phương tiện cứu
hộ của xã và
thôn đang còn
thiếu (áo phao,
loa tay )
- Do ngân
sách địa
phương khó
khăn
- Trang bị áo
phao, phao cứu
sinh cho lực
lượng cứu hộ,
huấn luyện kỹ
năng cho đội
cứu hộ các
UBND
xã
Dự án
hội
CTĐ
Đức
2011
Biển xâm Thực
và Sạt Lở ở xóm
Gành
Do lụt bão
qua hàng
năm gây ra.
Xây dựng đê
kè ven biển
(800m).
UBND
xã
Chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia
2012
Đến
2020
Hệ thống kè phá
Tam Giang còn
4 km chưa có
nên làm nhiễm
mặn đồng ruộng
và sạt lở đất.
Do lụt bão
qua hàng
năm gây ra.
Biến đổi khí
hậu ngày
càng trầm
trọng
Xây dựng
kiên cố đê kè
phá Tam Giang
4km .
Sở
Nông
nghiệp
TT Huế
Chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia
2011
Đến
2020
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dong_cua_bdkh_va_kha_nang_thich_ung_voi_bdkh_cua_nguoi_dan_cac_xa_ven_bien_tinh_thua.pdf