Khóa luận Nghiên cứu thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) của tỉnh thừa thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014

Trong thời gian qua, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đã trở thành công cụ hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách thông qua việc cung cấp các chỉ tiêu, dữ liệu về chất lượng điều hành kinh tế, yếu tố quan trọng đối với đầu tư và tăng trưởng của khu vực Kinh tế tư nhân. Những chỉ số này đã góp phần chỉ ra lĩnh vực cải cách nào cần thiết và cách thức cải thiện chất lượng điều hành. Đối với chính quyền các tỉnh, thành phố, PCI là sự phản ánh chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo động lực cải thiện, nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và kinh doanh. Kết quả phân tích PCI không chỉ là sự tiếp thu ý kiến từ các doanh nghiệp tư nhân và trong nước, mà còn là định hướng quan trọng trong hoạt động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, PCI là sự phản ánh chân thực nhất cho những cố gắng nỗ lực của chính quyền Tỉnh.Nhìn chung, từ năm 2010 đến năm 2014, Thừa Thiên Huế có chỉ số PCI được đánh giá là khá tốt nhưng chưa được duy trì ổn định. Năm 2013 là năm mà Tỉnh đạt chỉ số PCI cao nhất, đánh dấu sự tăng trưởng ngoạn mục về PCI của Thừa Thiên Huế (tăng 28 bậc, xếp thứ 2/63). Vấn đề đặt ra là tiếp tục phấn đấu giữ cho nền tảng phát triển này ngày càng vững chắc. Tuy nhiên thực tế năm 2014, Thừa Thiên Huế đã tụt hạng khá xa so với năm trước (giảm 11 bậc, xếp thứ 13/63). Qua kết quả phân tích, bên cạnh các chỉ số được đánh giá tốt và có sự cải thiện như Tính minh bạch, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thì Tỉnh cần tập trung quan tâm hơn nữa các chỉ số thấp điểm, có sự sụt giảm đáng kể như Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo Tỉnh, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý, Chi phí gia nhập thị trường. Việc xác định rõ những hạn chế tồn tại cùng với nguyên nhân là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Đồng thời, chính quyền Tỉnh càng phải cố gắng phấn đấu hơn nữa thì mới có thể đảm bảo nâng cao các chỉ số này cả về chất lẫn về lượng.

pdf95 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2290 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) của tỉnh thừa thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong nước, trao nhiều đặc quyền cho doanh nghiệp FDI trong tiếp cận đất đai, ưu ái cho các doanh nghiệp Nhà nước, ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn phát triển khu vực tư nhân, ưu ái cho doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền... Tuy nhiên, xét về tổng thể chỉ số này vẫn giảm do nhiều doanh nghiệp vẫn cho rằng việc tiếp cận đất đai, tiếp cận các khoản tín dụng hay cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước và trở ngại cho hoạt động của bản thân doanh nghiệp là do những ưu đãi của Tỉnh đối với những công ty lớn. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 52 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng 2.2.3. Xếp hạng đánh giá PCI của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014 2.2.3.1. So sánh với các chỉ số cao nhất, thấp nhất cả nước Kết quả đánh giá những năm qua cho thấy không có một tỉnh tốt nhất nào có tất cả các chỉ số đều cao hơn các tỉnh còn lại, bởi mỗi tỉnh đều có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Việc tập hợp tất cả các chỉ số cao nhất, thấp nhất so sánh với tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ giúp thấy được vị trí PCI của Tỉnh trên cả nước. Biểu 15: So sánh chỉ số thành phần PCI của tỉnh T.T.Huế với các chỉ số cao nhất, thấp nhất cả nước năm 2014 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) Đường điểm số của Thừa Thiên Huế cho thấy một hình thập giác chưa “cân đối.” Phần lớn các cạnh của hình thập giác này gần tiệm cận với các cạnh của hình thập giác “có chỉ số cao nhất”, vị thứ xếp hạng 13 trên cả nước cũng đã khẳng định vị trí này. Trong khi các chỉ số Tính minh bạch, Chi phí gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai, Chi phí thời gian gần hơn chỉ số cao nhất tương ứng thì điểm số các chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động, Thiết chế pháp lý gần hơn với các điểm thấp nhất tương ứng. Điều này đặt ra yêu cầu chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế cần nỗ lực hơn nữa trong việc đưa ra giải pháp cải thiện các chỉ số này trong thời gian tới. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 53 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng 2.2.3.2. So sánh với các tỉnh khác trong cả nước Kết quả xếp hạng PCI 2014 cho thấy tỉnh có điểm số PCI cao nhất là Đà Nẵng (59,98 điểm) và tỉnh có điểm số thấp nhất là Điện Biên (50,32 điểm). Trong những năm qua, Đà Nẵng là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nổi trội và thường đứng đầu bảng xếp hạng. Bên cạnh đó, Điện Biên lại thường rơi vào vị trí nhóm cuối cả nước. Từ năm 2010 đến năm 2014, đây là lần thứ ba Đà Nẵng đứng ở vị trí đầu bảng (hai năm còn lại là năm 2010, năm 2013) và là lần thứ hai Điện Biên xếp ở vị trí cuối (lần còn lại là năm 2012). 0 5 1 0 Chi phí gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai Tính minh bạch Chi phí thời gian Chi phí không chính thức Tính năng động Hỗ trợ doanh nghiệp Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý Cạnh tranh bình đẳng Tỉnh "Tốt nhất" (Đà Nẵng) Tỉnh "Kém nhất" (Điện Biên) Tỉnh Thừa Thiên Huế Biểu 16: So sánh chỉ số thành phần PCI của tỉnh T.T.Huế với các Tỉnh tốt nhất và Tỉnh kém nhất cả nước năm 2014 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) Qua biểu đồ ta thấy tất cả các chỉ số cấu thành PCI của Đà Nẵng đều có điểm số cao hơn Thừa Thiên Huế và tất cả các điểm số của Thừa Thiên Huế đều cao hơn so với Điện Biên. Phần lớn các chỉ số của Thừa Thiên Huế có vị trí gần Đà Nẵng hơn, đặc biệt là các chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch. Bên cạnh đó, chỉ số Tính năng động và Đào tạo lao động của Tỉnh là khá thấp, chỉ nhỉnh hơn một ít so với Điện Biên. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng của cả ba địa phương là xấp xỉ nhau và khá thấp (chưa đạt ngưỡng 5 điểm). Điều này cho thấy Thừa Thiên Huế cần tập trung để cải thiện các chỉ số Tính năng động, Đào tạo lao động, Cạnh tranh bình đẳng để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Tỉnh. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng 2.2.3.3. So sánh với các tỉnh Duyên hải miền Trung Khu vực Duyên hải miền Trung gồm 14 tỉnh, thành trải dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Vị trí PCI của Thừa Thiên Huế trong khu vực này là khá cao khi có hai năm xếp hạng thứ 3/14 (năm 2010 và năm 2014). Tuy năm 2011 và năm 2012, PCI Thừa Thiên Huế giảm hạng và lần lượt xếp thứ 6/14, 7/14 nhưng sang năm 2013, Tỉnh đã vươn lên xếp thứ 2 cả nước đồng thời xếp thứ 2 trong khu vực này, sau Đà Nẵng chỉ 0,89 điểm. Các tỉnh, thành còn lại thường xếp ở vị thứ cao là Đà Nẵng, Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Theo kết quả khảo sát, trong số 10 chỉ số thành phần thì chỉ số Tính minh bạch được đánh giá là tốt nhất của tỉnh Thừa Thiên Huế. Chỉ số này có 2 năm liên tiếp xếp vị thứ 1/14 (năm 2012 và năm 2013). Năm 2014, chỉ số xếp thứ 3/14, sau Quảng Ngãi và Đà Nẵng. Bên cạnh đó, chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có điểm số và thứ hạng thấp. Năm 2011, chỉ số này xếp vị thứ cuối cùng trong khu vực. Từ năm 2012 đến năm 2014, tuy có sự cải thiện nhưng không đáng kể, chỉ số này vẫn kém xa nhiều tỉnh, thành trong khu vực (năm 2012: xếp thứ 13/14, năm 2013: xếp thứ 9/14, năm 2014: xếp thứ 10/14). Năm 2014, Đà Nẵng là địa phương có nhiều chỉ số cao điểm nhất, đó là các chỉ số: Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động. Nghệ An là tỉnh có chi phí gia nhập thị trường thấp nhất, trong khi đó, Thừa Thiên Huế xếp thứ 9/14 về chỉ số này. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 55 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng 66,8760,33 59,9859,97 59,7859,72 59,5559,16 58,8258,19 56,8856,5 56,4455,07 0 20 40 60 80Đà Nẵng Thanh Hóa T.T.Huế Quảng Nam Khánh Hòa Bình Định Quảng Ngãi Bình Thuận Nghệ An Hà Tĩnh Ninh Thuận Quảng Bình Phú Yên Quảng Trị Biểu 17: Điểm PCI của các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung năm 2014 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) Như vậy, để nâng cao vị thứ trong khu vực Duyên hải miền Trung cũng như nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chính quyền Tỉnh cần ưu tiên tập trung giải pháp cải thiện vào các chỉ số: Chi phí gia nhập thị trường,Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. 2.2.3.4. So sánh với các tỉnh vùng Kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung Khu vực KTTĐ miền Trung gồm có 5 tỉnh, thành là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Trong giai đoạn 2010 – 2014, PCI Thừa Thiên Huế có ba lần xếp thứ 2/5 (năm 2010, năm 2013, năm 2014), một lần xếp thứ 4/5 (năm 2011) và năm 2012, PCI của Tỉnh tụt hạng đáng kể, xếp thứ 5/5 trong khu vực này. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 56 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 4: Xếp hạng PCI của các tỉnh khu vực KTTĐ miền Trung giai đoạn 2010 – 2014 STT Địa phương Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng 1 Đà Nẵng 69,77 1 66,98 5 61,71 12 66,45 1 66,87 1 2 Bình Định 60,37 20 58,14 38 63,06 4 59,37 18 59,72 17 3 Quảng Nam 59,34 26 62,24 11 60,27 15 58,76 27 59,97 14 4 Quảng Ngãi 52,91 55 60,95 18 58,33 27 62,60 7 59,55 20 5 T.T.Huế 61,31 18 58,14 22 57,12 30 65,56 2 59,98 13 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) Chỉ số cấu thành PCI của Thừa Thiên Huế có vị trí khá thấp trong khu vực này. Các chỉ số như Tiếp cận đất đai, Chi phí thời gian, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhiều lần xếp ở vị trí cuối cùng của nhóm. Được đánh giá cao nhất vẫn là chỉ số Tính minh bạch. Chỉ số này hai năm liền xếp vị thứ 1/5 (năm 2012 và năm 2013) tuy nhiên đến năm 2014, chỉ số chỉ xếp hạng ở mức trung bình (xếp thứ 3/5). Nhìn chung, so với các tỉnh trong khu vực KTTĐ miền Trung, các chỉ số cấu thành PCI của Thừa Thiên Huế chưa có sự chuyển biến tốt khi còn nhiều chỉ số giảm hạng như: Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí không chính thức, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. 2.3. Đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Điểm mạnh Với mục tiêu xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp ở nhóm dẫn đầu,tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung cải thiện môi trường kinh doanh và đạt những kết quả tích cực sau:  Môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch và công khai Tại Thừa Thừa Huế, việc cung cấp thông tin cho DN, công khai các văn bản, cơ chế, chính sách, độ mở và chất lượng trang web của Tỉnh được đánh giá khá tốt, tạo nhiều thuận lợi cho DN phát triển. Chỉ số Tính minh bạch của Thừa Thiên Huế thường đạt vị trí xếp hạng cao trong những năm gần đây và vào năm 2013, Tỉnh đã vươn lên xếp thứ 1/63 tỉnh, thành. Kết quả khảo sát cho thấy thường có từ 70% đến 90% các DN đồng ý rằng tài liệu đầy đủ, SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 57 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng chi tiết và được công bố ngay sau khi cơ quan cá nhân có thẩm quyền phê duyệt. Kết quả này có được nhờ Tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ứng dụng ISO, UBND Tỉnh đã thành lập đoàn kiểm tra thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các sai sót, sai phạm và chỉ đạo trực tiếp nhằm chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả làm việc và trách nhiệm của cán bộ công chức. Ngoài ra, chính quyền Tỉnh đã triển khai đồng bộ trên diện rộng 5 phần mềm dùng chung và mô hình một cửa điện tử hiện đại. Có thể nói Thừa Thiên Huế là một trong các tỉnh đầu tiên hiện nay đăng ký lịch làm việc với lãnh đạo tỉnh và phát hành giấy mời được thực hiện qua mạng đến tất cả các sở, ban ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh (không ban hành bản giấy). Đồng thời Cổng thông tin điện tử tỉnh và hệ thống website ở 21 sở, ban ngành cấp tỉnh đã cung cấp đầy đủ tất cả thủ tục hành chính với các quy trình cụ thể, rõ ràng. Đây là kênh cung cấp thông tin nhanh chóng, thuận lợi cho các DN. Nhờ đó, các DN có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với các thông tin, tài liệu cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự rõ ràng, minh bạch trong chính sách của chính quyền Tỉnh góp phần làm cho các cơ hội đầu tư được dự báo chính xác, từ đó giúp các nhà đầu tư vững niềm tin hơn khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh.  Có nhiều chính sách ưu đãi, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Thừa Thiên Huế đã có sự cải thiện rõ rệt trong những năm qua. Từ năm 2011 đến năm 2014, chỉ số này luôn tăng bậc (năm 2014, chỉ số xếp thứ 32/63, tăng 22 bậc so với năm 2011), điều này cho thấy những nỗ lực của chính quyền trong việc cải thiện và nâng cao chỉ số này, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển. Để hỗ trợ DN, Tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban ngành đưa vào vận hành các phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp, thiết lập đường dây nóng để hỗ trợ và tiếp nhận các phản ánh của doanh nghiệp nhằm khắc phục và cải thiện môi trường kinh doanh ngày một tốt hơn. Lãnh đạo tỉnh sẵn lòng lắng nghe các doanh nghiệp, bất kỳ lúc nào cũng có thể gặp gỡ trao đổi. Định kỳ2 tháng một lần, lãnh đạo Tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh) tổ chức các cuộc đối thoại trực tuyến với doanh nghiệp và người dân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh nhằm kịp thời giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy số lượng DN đã từng sử dụng các dịch vụ để tìm kiếm thông tin thị trường, tư vấn pháp luật, xúc tiến thương mại, SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 58 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng đào tạo kế toán tài chính, quản trị kinh doanh và các dịch vụ liên quan đến CNTT chiếm từ 35% đến 55%, luôn nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành có tỷ lệ tốt nhất. Bên cạnh đó, Tỉnh còn bổ sung nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, đăng ký thương hiệu sản phẩm; chính sách khuyến khích đầu tư và lĩnh vực công nghiệp và thương mại; chính sách tiếp cận đất đai; chính sách khuyếnkhích hoạt động đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; chính sách phát triển sản phẩm thương hiệu Huế; chính sách phát triển thương mại điện tử hỗ trợ xuất khẩu. Ngoài ra, Tỉnh đã ban hành văn bản về quy trình hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn. Quy trình được áp dụng trong việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tìm hiểu các thông tin và thực hiện các thủ tục đúng quy trình về đầu tư.  Ngoài ra, Tỉnh còn có kết cấu hạ tầng đô thị, giao thông tương đối đồng bộ tạo đà phát triển kinh tế Về kết cấu hạ tầng, thuận lợi lớn nhất của Tỉnh là phần lớn đô thị đều nằm trên trục Quốc lộ 1A. Qua nhiều lần cải tạo, nâng cấp, hệ thống quốc lộ 1A qua Thừa Thiên Huế bước đầu đã đáp ứng nhu cầu lưu thông. Các đoạn qua Phong Điền, Hương Trà, Huế, Hương Thủy, Phú Lộc, Lăng Cô... được mở rộng nâng cấp lên thành 4 làn xe. Bênh cạnh đó, với sự hỗ trợ của Trung ương cùng nỗ lực của địa phương, Thừa Thiên Huế đã tập trung nguồn lực để chỉnh trang đô thị và nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, xây lại mới hệ thống cầu qua sông An Cựu, cầu Bao Vinh, cầu Long Hồ, cầu Dã Viên..., một số trục đường chính trong thành phố, như Lê Lợi, Lý Thường Kiệt, Ngô Quyền, Hùng Vương, Chi Lăng, Phan Đăng Lưu, Đặng Thái Thân, cùng nhiều tuyến đường đến các điểm di tích, các trung tâm kinh tế, thương mại... được nâng cấp. Tỉnh đã quan tâm phát triển giao thông kết nối liên vùng, hoàn thành một số công trình quan trọng như cầu Dã Viên, đường La Sơn – Nam Đông giai đoạn 1; dự án nâng cấp đường cất cánh, hạ cánh - Cảng hàng không quốc tế Phú Bài, dự án nâng cấp đường phía Tây thành phố Huế. Đẩy nhanh tiến độ thi công mở rộng Quốc lộ 1A, hai hầm đường bộ Phước Tượng và Phú Gia, khởi công tuyến cao tốc Cam Lộ - Túy SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 59 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Loan Cùng với những hạ tầng giao thông kết nối đã thu hẹp đáng kể khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, tạo thuận lợi cho việc giao thương phát triển KT-XH. Tỉnh còn đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các khu, cụm công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển mạnh công nghiệp địa phương. Ví dụ thực tiễn, Tỉnh đã hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp: mở rộng khu công nghiệp Phong Điền, Tứ Hạ và La Sơn (giai đoạn 1) và khu công nghiệp Quảng Vinh. 2.3.2. Hạn chế Mặc dù trong thời gian qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã cố gắng, nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh của mình, song vẫn còn tồn tại những hạn chế.  Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo Tỉnh ngày càng giảm Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo Tỉnh năm 2014 xếp thứ 54/63, giảm 46 bậc, cho thấy sự yếu kém, tồn tại nhiều hạn chế về chuyên môn và tinh thần “phục vụ” của cán bộ công chức đối với các DN và nhà đầu tư. Việc thực hiện một số chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh còn chưa nghiêm ngặt, thống nhất. Đa số các DN cho rằng phản ứng của Tỉnh khi có điểm chưa rõ ràng trong chính sách Trung Ương là “trì hoãn thực hiện” hoặc “không làm gì”. Đồng thời, cảm nhận của doanh nghiệp về tính năng động của tỉnh đã giảm đi rất nhiều và chỉ có 45,05% DN đồng ý rằng UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong khi trung bình cả nước là 53,13%. Những hạn chế trong tính năng động và tiên phong của lãnh đạoTỉnh là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự kém hiệu quả trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút nhà đầu tư của Tỉnh.  Chính sách đào tạo lao động chưa thực sự hiệu quả Hệ thống chính sách đào tạo lao động của Tỉnh dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả vẫn chưa cao.Công tác đào tạo lao động ở Thừa Thiên Huế còn tồn tại nhiều khó khăn trong việc gắn kết đào tạo nghề và giải quyết việc làm giữa các cơ sở dạy nghề và các DN. Chất lượng lao động chưa cao, năng suất lao động thấp, thiếu hụt lao động có kĩ năng. Kết quả khảo sát của VCCI năm 2014 cho biết chỉ có 6,38% tỷ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề trên tổng số lao động chưa qua đào tạo và 7,42% tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghệ ngắn và dài SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 60 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng hạn trên tổng lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp nên việc sử dụng lao động cho phù hợp ngành nghề đã được đào tạo đặt ra những vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay cho Tỉnh.  Thiết chế pháp lý của Tỉnh còn hạn chế Thiết chế pháp lý của Tỉnh chưa có sự cải thiện tích cực, thể hiện qua việc chỉ số này tăng giảm bậc không đều và năm 2014 đã giảm 11 bậc so với năm trước (xếp thứ 26/63). Kết quả khảo sát củaVCCI 2014 cho biết chỉ có 29,28% doanh nghiệp cho rằng hệ thống pháp luật luôn có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ, xếp thứ 42/63, giảm 38 bậc. Điều này cho thấy cơ chế tố cáo tham nhũng ở các cơ quan trong Tỉnh chưa đủ tính hiệu quả, thực thi pháp luật, chất lượng giải quyết công việc của hệ thống tư pháp còn hạn chế nhất định. Ngoài ra, công tác cải cách hành chính vẫn còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính chưa được thực hiện tốt. Chế độ báo cáo, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế, không kịp thời. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 61 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Mục tiêu nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng môi trường kinh doanh của Tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Nâng cao vị trí xếp hạng PCI của Tỉnh ở nhóm “rất tốt”. Cải thiện hình ảnh Thừa Thiên Huế là một tỉnh năng động về môi trường kinh doanh đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính: rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính. - Đảm bảo công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các sở, ban ngành, đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. - Cải thiện điểm số và vị thứ xếp hạng của 10 chỉ số cạnh tranh, từ đó nâng cao vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh nhóm “rất tốt”. 3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2.1. Giải pháp chung Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Chính quyền các cấp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa để doanh nghiệp phát triển; chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong quản lý nhà nước. Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng, phong cách phục vụ dịch vụ của cán bộ ở các bộ phận hành chính công. Khuyến khích tính năng động, sáng tạo, tích cực đổi mới trong toàn bộ hệ thống công chức. Thực hiện phân phối thu nhập cho cán bộ, công chức từ việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tài chính công. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 62 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính với trọng tâm là thực hiện tốt một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính. Cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhất là hệ thống biểu mẫu, quy trình hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính để đăng tải tại bộ phận một cửa, cổng thông tin điện tử của tỉnh và của cơ quan, đơn vị, hoàn thành việc xây dựng cổng thông tin điện tử cho các sở ngành liên quan nhiều đến DN. Tăng cường đào tạo nghề theo hướng cung cấp lao động phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm, sàn giao dịch giới thiệu việc làm. Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng tập trung, lập đoàn liên ngành để tránh chồng chéo, giảm tối thiểu số cuộc thanh tra, kiểm tra. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tăng cường công tác đối thoại, tiếp dân, tạo niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp đối với hoạt động điều hành của chính quyền cũng như định hướng phát triển của Tỉnh. Căn cứ kế hoạch PCI của tỉnh, các Sở ban ngành, UBND cấp huyện, thị xã và thành phố cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của đơn vị nhằm hướng đến hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu nâng hạng vị thứ PCI toàn tỉnh. 3.2.2. Giải pháp cụ thể Ngoài những giải pháp chính đã đề xuất, để cải thiện từng chỉ số thành phần PCI cần thực hiện các giải pháp như sau:  Giảm chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp - Rà soát tất cả các thủ tục hành chính, đơn giản hóa và đề nghị loại bỏ những thủ tục không cần thiết; đồng thời niêm yết công khai tại bộ phận một cửa, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Tỉnh và các sở ngành. - Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa liên thông bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ công chức: nâng cao kiến thức, kĩ năng, đặc biệt là thái độ ứng xử của cán bộ công chức, đặc biệt là nhân viên hướng dẫn thủ tục DN. - Xây dựng cơ chế liên kết trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và cấp phép kinh doanh có điều kiện giữa các sở ban ngành để giảm thiểu tối đa thời gian cấp giấy phép con (giấy phép đăng ký kinh doanh có điều kiện), không còn doanh nghiệp nào phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành các thủ tục kinh doanh để chính thức hoạt động. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 63 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng - Đầu tư thiết bị đồng bộ (đặc biệt là hệ thống mạng và phần mềm) để duy trì sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan có liên quan.  Cải thiện việc tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất - Chuẩn hóa, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Công bố các dự án, phương án bồi thường trước khi thu hồi đất. - Tăng cường giám sát công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các huyện, thị xã và thành phố Huế; rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Rà soát, rút ngắn thời gian giao đất cho nhà đầu tư. - Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai, công khai minh bạch và đầy đủ các thông tin về công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.  Nâng cao tính minh bạch và tiếp cận thông tin - Đảm bảo cập nhật, đăng tải đầy đủ các thông tin liên quan chỉ đạo điều hành, cơ chế, chính sách, ưu đãi/khuyến khích đầu tư, thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp lên cổng thông tin điện tử và gửi về hộp thư điện tử của doanh nghiệp. - Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. - Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới... tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin về đất đai, xây dựng, định hướng phát triển không gian, định hướng phát triển kinh tế xã hội ở các cấp. - Công khai, minh bạch các chương trình đầu tư mua sắm công, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội bình đẳng trong việc tham gia đấu thầu.  Giảm chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước - Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, giảm thiểu quy trình, thủ tục không cần thiết nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết hồ sơ đối với các lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng kí DN, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận QSDĐ... - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính. - Kết hợp thanh tra liên ngành, có kế hoạch cụ thể nhằm giảm thời gian tra, kiểm tra có thể ảnh hướng đến công việc kinh doanh của DN. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 64 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng  Giảm chi phí không chính thức - Tăng cường công tác phòng và chống tham nhũng. Kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước, tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác. - Niêm yết công khai, minh bạch mức thu các loại phí tại bộ phận một cửa để DN biết thực hiện.  Nâng cao tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh - Lãnh đạo đơn vị vận dụng sáng tạo các chính sách, cơ chế hiện hành trong giải quyết công việc theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp; giải quyết các điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản của Trung Ương bằng cách vận dụng, phản ứng nhanh kiến nghị ban hành các quy định của cấp tỉnh hoặc trả lời các điểm chưa rõ bằng văn bản chính thức. - Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ công chức thụ lý công việc một cách chủ động và nhanh chóng, tránh tình trạng trễ hạn xử lý công việc, đùn đẩy trách nhiệm hoặc có thái độ ỷ lại, chờ giải quyết của cấp trên. - Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh; mà trong đó, đạo đức công vụ đóng vai trò quan trọng. - Thường xuyên gặp gỡ , tiếp xúc, đối thoại với DN thông qua các hội thảo, tọa đàm. Đồng hành cùng DN, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho DN.  Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp - Khuyến khích thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ tư nhân như: dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, dịch vụ tư vấn về pháp luật, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại, dịch vụ liên quan đến công nghệ, dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính, dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh. - Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ - thông tin vào các dịch vụ công, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ công. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 65 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng - Thường xuyên gặp gỡ , tiếp xúc, đối thoại với DN thông qua các hội thảo, tọa đàm. Đồng hành cùng DN, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho DN. - Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm đối tác kinh doanh.  Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động - Thực hiện khảo sát nghiêm túc, có chất lượng nhằm đánh giá đúng nhu cầu đào tạo nghề, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho quá trình ra quyết định. - Hỗ trợ các tổ chức và cá nhân phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm và tổ chức sàn giao dịch việc làm theo hướng xã hội hóa; gắn với kiểm soát chất lượng và tính pháp lý tạo môi trường tiếp cận việc làm an toàn, tin cậy cho người lao động. - Nâng cao chất lượng các trường dạy nghề trên địa bàn, đầu tư có trọng điểm các lĩnh vực, ngành nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn. - Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn và hướng nghiệp dạy nghề. Đồng thời, xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động.  Thiết chế pháp lý - Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án để DN tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về kinh tế. - Nâng cao đội trình độ chuyên môn, năng lực cho đội ngũ luật sư, công tố viên, đấu giá viên... - Rà soát và xử lý các vụ việc liên quan đến tranh chấp, kinh tế, đầu tư..., đẩy nhanh tiến trình thụ lý các vụ án, hạn chế án nợ kéo dài qua hai năm trở lên. - Khuyến khích thành lập các văn phòng luật sư, hỗ trợ nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực hoạt động của các văn phòng luật sư.  Nâng cao tính cạnh tranh bình đẳng - Rà soát và sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan để nâng cao tính thống nhất trong các quy định áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước và các quy định áp dụng cho doanh nghiệp tư nhân. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 66 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng - Bảo đảm tính thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật về lao động và đấu thầu áp dụng cho khu vực công và khu vực tư. - Chính quyền Tỉnh tạo sân chơi bình đẳng cho các DN nhà nước và các DN tư nhân trong nước và nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp cận cơ hội đầu tư, thủ tục hành chính, chế độ chính sách SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 67 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong thời gian qua, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đã trở thành công cụ hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách thông qua việc cung cấp các chỉ tiêu, dữ liệu về chất lượng điều hành kinh tế, yếu tố quan trọng đối với đầu tư và tăng trưởng của khu vực Kinh tế tư nhân. Những chỉ số này đã góp phần chỉ ra lĩnh vực cải cách nào cần thiết và cách thức cải thiện chất lượng điều hành. Đối với chính quyền các tỉnh, thành phố, PCI là sự phản ánh chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo động lực cải thiện, nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và kinh doanh. Kết quả phân tích PCI không chỉ là sự tiếp thu ý kiến từ các doanh nghiệp tư nhân và trong nước, mà còn là định hướng quan trọng trong hoạt động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, PCI là sự phản ánh chân thực nhất cho những cố gắng nỗ lực của chính quyền Tỉnh.Nhìn chung, từ năm 2010 đến năm 2014, Thừa Thiên Huế có chỉ số PCI được đánh giá là khá tốt nhưng chưa được duy trì ổn định. Năm 2013 là năm mà Tỉnh đạt chỉ số PCI cao nhất, đánh dấu sự tăng trưởng ngoạn mục về PCI của Thừa Thiên Huế (tăng 28 bậc, xếp thứ 2/63). Vấn đề đặt ra là tiếp tục phấn đấu giữ cho nền tảng phát triển này ngày càng vững chắc. Tuy nhiên thực tế năm 2014, Thừa Thiên Huế đã tụt hạng khá xa so với năm trước (giảm 11 bậc, xếp thứ 13/63). Qua kết quả phân tích, bên cạnh các chỉ số được đánh giá tốt và có sự cải thiện như Tính minh bạch, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thì Tỉnh cần tập trung quan tâm hơn nữa các chỉ số thấp điểm, có sự sụt giảm đáng kể như Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo Tỉnh, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý, Chi phí gia nhập thị trường. Việc xác định rõ những hạn chế tồn tại cùng với nguyên nhân là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Đồng thời, chính quyền Tỉnh càng phải cố gắng phấn đấu hơn nữa thì mới có thể đảm bảo nâng cao các chỉ số này cả về chất lẫn về lượng. Khóa luận tập trung phân tích thực trạng PCI của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014,từ đó, đề xuất một số giải pháp cải thiện từng chỉ số thành phần của PCI, SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 68 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng mong muốn góp phần đưa Thừa Thiên Huế trở thành một trong những môi trường kinh doanh hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 2. Kiến nghị  Đối với Chính phủ - Có những chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho tỉnh Thừa Thiên Huế trong xây dựng hay củng cố, nâng cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ khác nhằm tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn thu hút nhà đầu tư. - Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư để các doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian, chi phí, dễ dàng hơn trong việc đăng kí và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.  Đối với chính quyền địa phương - Chính quyền Tỉnh cần quan tâm hơn nữa trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, từ tỉnh đến huyện, xã, phường trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh của Tỉnh. - Tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tập trung giải quyết biện pháp cải thiện các chỉ số thành phần PCI thấp điểm và có sự sụt giảm như: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí không chính thức, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh 69 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2014, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Giáo trình kinh tế học chính trị Mác – Lênin (2002), Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 4. Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về “Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016”. 5. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, NXB Lao Động, Hà Nội. 6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2010), Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2009. 7. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011), Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2010. 8. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012), Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011. 9. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2010), Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012. 10. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2013. 11. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2015), Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014. 12. Phan Nhật Thanh (2010), Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến Sỹ Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 13. Trần Thị Quỳnh Trang (2008), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng 14. Lê Châu Thúy Hằng (2016), So sánh Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Thừa Thiên Huế với khu vực Bắc Trung Bộ giai đoạn 2005 – 2015, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. 15. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu đạt được năm 2010, Báo cáo số125/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 16. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu đạt được năm 2011, Báo cáo số 132 /BC-UBND ngày 05/12/2011 17. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu đạt được năm 2012, Báo cáo số 156 /BC-UBND ngày 05/12/2012 18. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu đạt được năm 2013, Báo cáo số 175 /BC-UBND ngày 06/12/2013. 19. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu đạt được năm 2014, Báo cáo số 186/BC-UBND ngày 05/12/2014. 20. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Nâng hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2015, Báo cáo số 90/KH-UBND ngày 06/08/2015. Các Website: 21. 22. 23. 24. 25. https://skhdt.thuathienhue.gov.vn/ 26. https://vi.wikipedia.org/wiki/ 27. trong-bang-xep-hang-Chi-so-nang-luc-canh-tranh#.VvwkbtKLRdg 28. luc-canh-tranh-cua-ha-tinh-nhin-tu-mo-hinh-porter-tac-gia:-ngo-quang-trung- amp;amp;-hoang-dinh-minh-a221.html 29. cap-tinh-20150911101649617p2c20.htm SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng 30. d27831.html 31. hang-chi-so-nang-luc-canh-tranh-cap-tinh-Thua-Thien-Hue-2014-237405.aspx 32. 33. nghiep/da0c7145 34. https://sldtbxh.thuathienhue.gov.vn/?gd=1&cn=239&tc=1798 35. Thien-Hue-thuc-hien-cai-cach-hanh-chinh-nang-cao-hieu.aspx 36. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng PHỤ LỤC SỐ LIỆU Bảng 1: Tổng điểm các chỉ số thành phần PCI qua các năm Năm điều tra Giá trị Tổng điểm Chỉ số 1 Chỉ số 2 Chỉ số 3 Chỉ số 4 Chỉ số 5 Chỉ số 6 Chỉ số 7 Chỉ số 8 Chỉ số 9 Chỉ số 10 Năm 2014 Max 64,67 9,03 7,08 6,94 7,82 6,69 5,91 6,72 7,32 7,36 6,64 Min 50,32 7,17 4,39 5,08 4,85 2,81 3,08 3,90 4,10 4,10 3,50 Trung vị 58,52 8,36 5,78 5,96 6,50 5,15 4,51 5,64 5,70 5,67 5,02 TT.Huế 59,98 8,37 6,20 6,56 6,93 5,37 3,80 5,65 6,13 5,91 4,66 Vị thứ 13 32 17 9 20 25 54 32 24 26 44 Năm 2013 Max 66,45 9,47 8,68 7,63 8,36 8,94 8,06 7,14 6,75 7,30 8,19 Min 48,98 6,10 5,31 4,45 4,89 4,33 3,12 3,68 4,48 3,68 3,25 Trung vị 57,81 7,42 6,79 5,56 6,20 6,56 5,58 5,22 5,35 5,63 5,50 TT.Huế 65,56 8,15 7,37 7,63 6,39 7,94 5,61 5,16 5,91 6,37 5,58 Vị thứ 2 9 14 1 28 6 8 34 12 15 31 Năm 2012 Max 63,79 9,60 8,84 6,98 8,12 8,61 7,17 5,80 6,12 5,03 - Min 45,12 5,87 4,20 2,93 3,51 4,52 1,39 2,31 3,60 2,00 - Trung vị 56,50 8,91 6,45 5,86 5,73 6,49 4,85 3,89 4,97 3,64 - TT.Huế 57,12 9,20 5,43 6,67 5,24 5,78 5,23 3,66 4,64 3,79 - Vị thứ 30 8 59 4 43 48 24 42 42 25 - Năm 2011 Max 73,53 9,41 8,37 7,34 8,28 8,62 9,38 7,26 5,80 7,00 - Min 50,98 7,30 4,34 4,51 3,81 4,54 1,39 1,75 3,85 3,14 - Trung vị 59,43 8,59 6,51 5,84 6,70 6,81 4,66 3,57 4,76 5,88 - TT.Huế 58,28 9,17 6,11 6,08 6,45 6,75 5,05 5,35 5,37 5,06 - Vị thứ 36 4 63 15 4 49 21 54 20 57 - Năm 2010 Max 69,77 7,77 7,82 6,86 8,08 8,08 7,69 7,19 6,28 6,98 - Min 48,91 5,07 3,04 2,76 4,47 4,57 2,66 3,46 2,96 2,54 - Trung vị 58,02 6,59 6,11 5,77 6,29 6,24 5,23 5,67 5,32 4,99 - TT.Huế 61,31 7,22 5,88 6,30 6,43 7,43 5,23 5,96 5,55 5,87 - Vị thứ 18 16 58 13 29 7 33 26 16 10 - (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng *Ghi chú: - Chỉ số 1: Chi phí gia nhập thị trường. - Chỉ số 2: Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất. - Chỉ số 3: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin. - Chỉ số 4: Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước. - Chỉ số 5: Chi phí không chính thức. - Chỉ số 6: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. - Chỉ số 7: Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. - Chỉ số 8: Đào tạo lao động. - Chỉ số 9: Thiết chế pháp lý. - Chỉ số 10: Cạnh tranh bình đẳng. SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 2: Chỉ số thành phần Chi phí gia nhập thị trường (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (giá trị trung vị) 14 8 12 19 2 Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - số ngày (giá trị trung vị) 7 2 7 11 3 Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (Giá trị trung vị) 30 15 30 36,5 4 % DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động 7,14 0,00 9,80 27,27 5 % DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động 2,38 0,00 1,92 18,18 6 Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (% đồng ý) 60,00 40,91 61,43 79,17 7 Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện ( % đồng ý) 51,67 15,31 42,62 68,42 8 Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý) 81,67 52,04 75,00 88,37 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 3: Chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao đến 5: rất thấp) 2,56 1,84 2,33 2,87 2 % diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (BTNMT) 95,58 85,83 93,24 99,57 3 Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) 66,06 56,55 71,43 85,23 4 % DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu 16,39 8,89 27,03 45,24 5 Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên) 26,32 15,56 34,00 51,35 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) Bảng 4: Chỉ số thành phần Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Tiếp cận tài liệu quy hoạch 2,20 1,90 2,25 2,51 2 Tiếp cận tài liệu pháp lý 3,02 2,86 3,10 3,31 3 Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng) 73,21 63,51 73,21 88,31 4 Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) 49,25 32,28 49,25 64,29 5 Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương (% luôn luôn hoặc thường xuyên 10,45 1,92 8,27 15,38 6 Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh 26 15 29 44 7 Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt (% Đồng ý) 93,21 48,39 71,43 95,45 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 5: Chỉ số thành phần Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 % DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước 38,98 18,56 35,62 51,09 2 Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế 11,00 2,00 8,00 40,00 3 Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các cơ quan) 1,00 2,00 1,00 1,00 4 Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) 51,61 30,30 46,02 68,18 5 Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) 94,35 79,35 89,89 97,17 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) Bảng 6: Chỉ số thành phần Chi phí không chính thức (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) 60,48 44,44 64,56 80,81 2 % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức 8,85 10,34 27,91 1,52 3 Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) 69,23 35,94 65,56 78,32 4 Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% thường xuyên hoặc luôn luôn) 56,48 40,32 61,33 84,06 5 Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) 83,48 61,22 77,59 92,77 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 7: Chỉ số thành phần Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (% Tích cực hoặc Rất tích cực) 33,33 20,99 38,95 65,17 2 UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) 45,05 35,53 53,13 76,58 4 Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) 61,54 41,27 57,69 72,73 5 Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% lựa chọn) 44,83 23,33 38.54 53,19 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 8: Chỉ số thành phần Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay (Bộ Công Thương) 4 1 9 20 2 DN đã từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) 50,00 27,69 41,27 56,96 3 Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) 58,49 46,88 65,52 88,00 4 DN đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) 58,82 32,00 44,78 60,52 5 DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật (%) 66,67 42,86 62,50 82,61 6 DN đã từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%) 38,38 21,57 35,06 46,15 7 DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%) 55,26 28,00 52,17 76,92 8 DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%) 60,53 45,83 65,63 93,99 9 DN đã từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) 44,33 15,38 39,13 54,17 10 DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) 62,79 29,03 52,00 74,19 11 DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) 60,47 26,09 47,62 66,67 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 9: Chỉ số thành phần Đào tạo lao động (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt) 65,81 32,88 56,99 73,14 2 Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (% Tốt hoặc Rất tốt) 43,09 16,30 33,08 54,47 3 DN đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (%) 45,95 5,56 40,00 84,21 4 DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc làm (%) 5.13 3,38 5,56 8,09 5 % tổng chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động 6,88 1,25 4,32 9,00 6 Tỉ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn trên tổng lực lượng lao động (%)(BLĐTBXH) 7,42 2,14 7,61 12,86 7 % số lao động của DN đã hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề (%) 43,02 23,19 42,09 55,06 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 10: Chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ (% thường xuyên hoặc luôn luôn) 29,25 15,53 31,58 54,41 2 Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) 80,91 71,58 80,95 88,64 3 Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (Tòa án Tối cao) 0,26 0,00 1,52 14,24 4 Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh 100,00 0,00 85,71 100,00 5 Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) 56,00 42,03 56,00 67,80 6 Các chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) 76,84 57,35 76,84 83,33 7 DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (% có) 52,29 36,05 50,48 63,10 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Quang Dũng Bảng 11: Chỉ số thành phần Cạnh tranh bình đẳng (năm 2014) STT Chỉ tiêu T.T.Huế Nhỏ nhất Trung vị Lớn nhất 1 Thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý) 25,51 17,31 25,51 42,86 2 Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN trong nước (% đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) 38,95 35,00 21,69 51,19 3 Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân (% đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) 48,96 21,57 42,86 55,41 4 Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý) 32,00 9,09 28,30 44,34 5 Miễn giảm thuế TNDN là đăc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý) 27,00 8,62 23,01 35,96 6 Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý) 21,00 8,62 20,91 36,36 7 Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh (% đồng ý) 33,00 8,62 28,30 39,33 8 "Hợp đồng, đất đai, và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% đồng ý) 76,77 61,64 76,47 88,89 9 Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản thân DN (% đồng ý) 52,75 31,48 52,00 61,40 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trương Quang Dũng Bảng 12: Xếp hạng PCI của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014 STT Các chỉ số thành phần So cả nước (63tỉnh, thành phố) So vùng Duyên hải miền Trung (14 tỉnh, thành phố) So vùng KTTĐ miền Trung (5 tỉnh, thành) 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 PCI tổng hợp 18/63 22/63 30/63 2/63 13/63 3/14 6/14 7/14 2/14 3/14 2/5 4/5 5/5 2/5 2/5 1 Chi phí gia nhập thị trường 16 4 8 9 32 4 1 3 6 9 3 1 3 4 4 2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 58 63 59 14 17 14 6 14 4 4 5 5 5 2 3 3 Tính minh bạch 13 15 4 1 9 3 6 1 1 3 3 4 1 1 3 4 Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 29 4 43 28 20 7 6 12 9 5 3 1 5 5 3 5 Chi phí không chính thức 7 49 48 6 25 1 2 10 1 6 1 5 5 1 3 6 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 33 21 24 8 54 5 7 4 3 12 3 3 3 3 4 7 Hỗ trợ doanh nghiệp 26 54 42 34 32 7 14 13 9 10 2 5 5 3 5 8 Đào tạo lao động 16 20 42 12 24 4 7 11 2 6 2 2 4 2 2 9 Thiết chế pháp lý 10 57 25 15 26 3 7 4 5 6 3 5 2 3 4 10 Cạnh tranh bình đẳng - - - 31 44 - - - 8 6 - - - 5 3 (Nguồn: Theo Báo cáo PCI của VCCI) SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngo_thi_thuy_anh_0899.pdf
Luận văn liên quan