Qua quá trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy có mấy điểm
cần phải tiếp tục phát triển như sau:
1. Trên cơ sở của phản ứng tạo epoxy, cần khảo sát tỉ lệ phản ứng tốt nhất, giảm
thiểu quá trình lọc cột, tốn kém và mất nhiều thời gian
2. Từ 2,3-dencandione thu được, tiến hành tổng hợp thành phần pheromon giới
tính tiếp theo là (2S)-2-hydroxydecan-3-one bằng phương pháp sử dụng nấm men
bánh mì sau đó tiến hành thử nghiệm hoạt tính sinh học của phermon giới tính sâu
đục thân cây cà phê mình trắng, tiến tới triển khai ứng dụng sản phẩm này trong công
tác bảo vệ thực vật, kiểm soát dịch hại mà không gây ô nhiễm môi trường.
81 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tổng hợp DECAN-2,3-DIONE từ ACROLEIN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt trên dưới 700 ngàn tấn. Hạt cà phê được lấy từ hạt
của các loài cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae). Ba dòng cây cà phê chính là Coffea arabica
(Cà phê Arabica) – cà phê chè – và Coffea canephora (Robusta) – cà phê vối, cà phê mít -
Coffea excelsa – với nhiều loại khác nhau. Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác nhau
tùy theo từng loại cây, từng loại hạt và nơi trồng khác nhau. Cà phê Robusta được đánh giá
thấp hơn so với cà phê Arabica do có chất lượng thấp hơn và giá cả theo đó cũng rẻ hơn.
Loại cà phê đắt nhất và hiếm nhất thế giới tên là Kopi Luwak (hay "cà phê chồn") của
Indonesia và Việt Nam. Đây không phải là một giống cà phê mà một cách chế biến cà phê
bằng cách dùng bộ tiêu hóa của loài cầy. Giá mỗi cân cà phê loại này khoảng 20 triệu VND
(1300 USD) và hàng năm chỉ có trên 200 kg được bán trên thị trường thế giới. Cà phê là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Năm 2004, cà phê được xuất khẩu nông nghiệp tại 12 nước,
và vào năm 2005, nó xuất khẩu nông nghiệp hợp pháp thứ 7 trên thế giới tính theo giá trị.
Hình 1: Thành trùng sâu đục
thân mình trắng (Xylotrechus quadripes)
Cà phê là một trong những thức uống thông dụng toàn cầu, nhu cầu đòi hỏi của
người tiêu dùng không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận
để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa đặc biệt này
vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước. Vấn đề quan trọng cần có nhận thức đầy
đủ là: sản phẩm cà phê đem ra thị trường phải đảm bảo chất lượng. Trong cơ chế thị trường:
Tiền nào - của nấy, lại càng đúng với mặt hàng cà phê. Sản lượng cũng như chất lượng cà
phê lại phụ thuộc rất nhiều vào sâu bệnh hiện nay đối với cây.
1.6.2 Sâu bệnh chính hại cây cà phê
Hạn chế lớn nhất đối với việc trồng cà phê đặc biệt là cà phê chè ở nước ta là tác hại
của sâu bệnh. Sâu đục thân (Xylotrechus quadripes) và bệnh gỉ sắt cà phê (Hemileia
vastatrix), là hai đối tượng sâu bệnh gây hại chính và nguy hiểm nhất hiện nay đối với cây
cà phê. Theo Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng, sâu đục thân cà phê có tên
Xylotrechus quadripes Chevrovat. Khi trưởng thành là con xén tóc. Sâu lớn đẻ trứng vào vết
nứt của vỏ thân, sau khi nở, sâu non đục vào vỏ thành đường vòng xung quanh thân, tiện
ngang các mạch gỗ, sâu đục tới đâu, đùn phân và mùn cây ra phía sau trám kín lỗ lại. Khi
sắp chuyển thành nhộng, sâu đục ra phía gần vỏ, khi vỏ sắp thủng thì dừng lại và ở đó
chuyển thành nhộng. Do đường đục quanh thân cây nên cây rất dễ bị gãy. Do đặc điểm gây
hại như trên nên việc phòng trừ sâu đục thân bằng biện pháp hóa học ít hiệu quả. Theo
Phòng Nông nghiệp Đà Lạt, nếu không diệt trừ ngay bằng cách khoanh vùng và chặt đốt thì
đến tháng 10, 11 (thời điểm trứng phát triển), mức độ nguy hại sẽ cao hơn rất nhiều. (Theo
vietbao.vn).[42]
Sâu đục thân thường gọi là Bore (Xylotrechus quadripes Chevrolat) chỉ tác hại trên
giống cà phê chè ở tuổi cây thường từ cuối năm
thứ 3 trở đi. Sâu đẻ trứng vào kẻ nút của vỏ sau
đó sâu non nỏ vào phá hoại phần gỗ bên trong
thân cây là cho cây héo rồi chết. Loại sâu này
khả năng xuất hiện quanh năm nhưng tập trung
đẻ trứng rộ vào hai thời kỳ xuân, hè (tháng
3,4,5) và thu đông (tháng 10,11). Trồng cây
bóng mát cho cà phê để hận chế sự tác hại của sâu. Dùng Boremun 4% phun phủ kín lên
thân cây từ ngọn đến gốc 1 năm 2 lần để diệt trừ trứng, sâu non và sâu trưởng thành vào
tháng 3-4 (xuân – hè) và tháng 10-11 (vụ thu đông). Những cây bị sâu nặng phải kịp thời
cưa cắt kịp thời để kịp thời diệt nguồn sâu trưởng thành. (Theo nongnghiep.dailyinfo.vn).
[42]
1.6.3 Đặc điểm sinh thái học côn trùng
(Xylotrechus quadripes; tk. sâu đục thân mình trắng), loài sâu họ Xén tóc
(Cerambycidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera). Sâu trưởng thành có kích thước 9 - 19 mm,
con đực nhỏ hơn con cái, trên cánh cứng có hai vệt ngang đen nằm phía cuối cánh và nhiều
vệt vàng. Trứng hình bầu dục dài, một đầu tròn to, một đầu dài hẹp, dài 1,2 mm. Sâu non
màu trắng ngà, không có chân ngực và chân bụng, miệng có hàm trên rất cứng màu nâu đen.
Nhộng màu vàng sẫm. Sâu trưởng thành đẻ trứng vào kẽ nẻ vỏ cây. Sâu non mới nở đục vào
trong vỏ thành đường vòng, sau đó chui vào gỗ giữa cây. Khi sắp chui ra khỏi nhộng, sâu
đục một buồng sát vỏ cây, khi trưởng thành cắn vỏ chui ra ngoài. Vòng đời Sâu đục thân
(xén tóc) cà phê (SĐTCP) khoảng 125 - 215 ngày, mỗi năm 2 - 3 lứa. Phá hại nghiêm trọng
cà phê chè, cây bị hại nặng từ 3 tuổi và cây càng già càng bị hại nặng hơn. Cây bị sâu tiện
ngang thân, gặp gió to, cây cành gãy ngang vết đục. Sâu có ở tất cả các nước trồng cà phê.
Biện pháp phòng trừ: chăm sóc, làm cỏ, bón phân đầy đủ để cây phát triển tốt; hằng năm,
dùng thuốc trừ sâu quét thân hai lần. Ngoài SĐTCP, còn gặp sâu đục thân mình đỏ (Zeuzera
coffeae) thuộc họ Ngài đục thân gỗ (Cossidae) cũng gây hại cà phê.[43]
1.7 Pheromone Giới Tính Của Sâu Đục Thân Cà Phê Mình Trắng
(Xylotrechus quadripes Chevrolat)
1.7.1 Pheromone giới tính của sâu đục thân cà phê (Xylotrechus quadripes
Chevrolat)
- Công trình về pheromone của sâu đục thân cà phê (Xylotrechus quadripes
Chevrolat) đầu tiên do Jayarama, et al. (1998) công bố trong tạp chí Indian Coffee [21] xác
định hợp chất 2-hydroxy-decan-3-one (2-hydroxy-10-3Kt) là pheromone của loại sâu này.
- Năm 2001, Marc Rhainds et al. trong tạp chí Appl. Entomol. Zool. [32] đã công bố tổ
hợp pheromone của sâu đục thân cà phê là 2 thành phần (2S)-2-hydroxydecan-3-one
(2S-hydroxy-10-3Kt) : decane-2,3-dione (10-2Kt3Kt) với tỷ lệ 100 : 2/mồi nhử.
(2S)-2-hydroxydecan-3-one
O
OH
decane-2,3-dione
OO
- Năm 2006, Hall D.R. et al. trong tạp chí J. Chem. Ecol. [20] lại công bố tổ hợp
pheromone của sâu đục thân cà phê là 7 thành phần (2S)-2-hydroxydecan-3-one
(2S-hydroxy-10-3Kt) : 3-hydroxydecan-2-one (3-hydroxy-10-2Kt) : (2S,3S)-octanediol
(2S3S-octanediol) : 2-hydroxyoctan-3-one (2-hydroxy-8-3Kt) : decane-2,3-dione
(10-2Kt3Kt) : 2-phenylethanol : caprylic acid với tỷ lệ 100 : 7 : 7 : 0.5 : 2 : 3 : 4/mồi nhử.
1.7.2 Các công trình nghiên cứu pheromone trước đây
Racemate
Đáng chú ý có công trình của Marc Rhainds et al. (2001) tổng hợp decane-
2,3-dione từ 2-octene, 2-hydroxydecan-3-one từ acetaldehyde và 3-hydroxydecan-2-one từ
octanal.[32]
Sơ đồ 3 Tổng hợp decane-2,3-dione từ 2-octene
Sơ đồ 4 Tổng hợp 2-hydroxydecan-3-one từ acetaldehyde
Sơ đồ 5 Tổng hợp 3-hydroxydecan-2-one từ octanal
Quang hoạt
- Công trình của Marc Rhainds et al. (2001) công bố tổng hợp hợp chất quang hoạt
(2S)-2-hydroxydecan-3-one từ 2-decene-3-ol.[32]
Sơ đồ 6: Tổng hợp (2S)-2-hydroxydecan-3-one từ 2-decene-3-ol
- Công trình của Hall D.R. et al., (2006) công bố tổng hợp hợp chất quang hoạt của
2-hydroxy-3-alkanone từ methyl hoặc ethyl ester của S-lactic acid.[20]
Sơ đồ 7: Tổng hợp hợp chất quang hoạt của 2-hydroxy-3-alkanone từ methyl hoặc ethyl
ester của S-lactic acid
- Công trình của Lacey et al., (2007) công bố tổng hợp hợp chất quang hoạt của
3-hydroxy-2-alkanone nhờ phân giải động học của racemate bằng Amamo AK lipase.[28]
Sơ đồ 8: Tổng hợp hợp chất quang hoạt của 3-hydroxy-2-alkanone nhờ phân giải động
học của racemate bằng Amamo AK lipase
- Công trình của Hanks et al., (2007) công bố Tổng hợp hợp chất quang hoạt từ
racemic syn- hoặc anti-2,3-alkanediol bằng periodic acid với xúc tác oxy hóa
ruthenium.[19]
Sơ đồ 9 Tổng hợp hợp chất quang hoạt từ racemic syn- hoặc anti-2,3-alkanediol bằng
periodic acid với xúc tác oxy hóa ruthenium
- Công trình của Lacey et al., (2008) công bố tổng hợp hợp chất quang hoạt của 2,3-
alkanediol bằng phản ứng khử và tách đồng phân quang học bằng sắc ký cột nhanh.[29]
Sơ đồ 10: Tổng hợp hợp chất quang hoạt của 2,3-alkanediol bằng phản ứng khử và tách
đồng phân quang học bằng sắc ký cột nhanh
- Công trình của Ryutaro Kiyota et al., (2009) công bố tổng hợp hợp chất quang hoạt
(2S)-2-hydroxyoctan-3-one và (2S,3S)-2,3-octanediol từ hexanoic acid.[27]
Sơ đồ 11: Tổng hợp (2S)-2-hydroxyoctan-3-one và (2S,3S)-2,3-octanediol của Kiyota R.
Chương 2
NGHIÊN CỨU
2.1 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là tổng hợp
2,3-decanedione, một thành phần pheromone giới tính của sâu đục thân cây cà phê mình
trắng Xylotrechus quadripes Chevrolat, bằng một số kỹ thuật và phương pháp mới trong
tổng hợp hữu cơ.
2,3-decanedione là một diketone 10C, ketone ở vị trí 2 và 3, không có chọn lọc lập
thể. Diketone được oxi hóa từ alcohol.. alcohol có thể được tạo thành từ phản ứng ghép
Grignard (giữa tác chất Grignard với một andehit như acrolein) có thể dễ dàng thực hiện ở
điều kiện Việt Nam và cho hiệu suất khá tốt.
Sự tạo nối carbon - carbon là một nhóm phản ứng rất quan trọng trong tổng hợp hữu
cơ. Trước đây, chúng ta đã biết phản ứng của RX với Na, Zn, Ag; vinyl halide dưới tác
dụng CuCl, Zn-NiCl2 hay Cu; phản ứng của các allyl với propagyl halide. Ngoài ra, các
phản ứng hình thành liên kết carbon - carbon tiêu biểu đã và đang được quan tâm nghiên
cứu thực hiện như: phản ứng ghép đôi Heck, phản ứng Suzuki, phản ứng Tsuji-Trost (hay
còn gọi là phản ứng alkyl hóa allylic).
So với nhiều phương pháp để tạo nối carbon - carbon thì phản ứng ghép Grignard là
một trong những phản ứng quan trọng, đồng thời cũng được xem là một hướng đi thuận tiện
trong tổng hợp pheromone do có thể dễ dàng nghiên cứu thực hiện ở điều kiện Việt Nam và
cho hiệu suất khá tốt.
Hơn nữa, nguồn nguyên liệu đầu luôn giữ vai trò quyết định cho việc lựa chọn hướng
đi của sơ đồ tổng hợp. Do đó, lựa chọn nguồn nguyên liệu ban đầu thích hợp không kém
phần quan trọng, đôi khi giữ vai trò quyết định thành công cho cả sơ đồ tổng hợp
pheromone.
2.1.1 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp allyl ancol từ acrolein
Phản ứng Grignard được sử dụng để nối mạch cacbon giữa acrolein với
n-heptan bromua và n-pentan bromua
Phản ứng
CHO
RMgBr R
OH
Acrolein
R = C7H15, C5H11
Nghiên cứu tổng hợp epoxy
Cho allyl ancol tác dụng với Diisopropyl tactrate (DIPT) với xúc tá Titan (IV)
isopropxide và tert–butyl hydroperoxit (TBHP).
(-)-Diisopropyl (D) tartrateR
OH Titanium(IV) isopropoxide
tert-butyl hydroperoxide
R
OH
O
CH2Cl2, -20oC
Sơ đồ tổng hợp
O
OH
Br
a
b
OH
O
OH
OH
c
d
O
O
Sơ đồ 12. Sơ đồ tổng hợp dencan-2,3-dione từ acrolein
Tác chất
a) Mg, THF, 0 – 5oC, siêu âm; b) Titanium (IV)isopropoxide, TBHP, DIPT, CH2Cl2
khan; c) LiAlH4, Et2O khan, 0 – 5oC, khuấy từ; d) PCC, CH2Cl2 khan, khuấy từ.
Sơ đồ chúng tôi lựa chọn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: nguyên liệu đầu, các tác chất cũng như xúc tác được lựa chọn là những hóa
chất cơ bản, có thể dễ tìm kiếm hoặc tổng hợp được trong điều kiện Việt Nam, đồng thời có
ý định thông qua các kết quả nghiên cứu đạt được trên các dẫn xuất của allyl ancol sẽ tiếp
tục mở rộng ứng dụng và phát triển để tổng hợp hoàn chỉnh pheremone của sâu đục thân cây
cà phê.
Thứ 2: Phản ứng có đặc tính lập thể có tính chọn lọc cao.
Thứ 3: Đưa ra một quy trình tổng hợp decane-2,3-dione với con đường hoàn toàn
khác so với những nghiên cứu trước đây.
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu
Việc xác đinh cấu trúc sản phẩm được thực hiên bằng các phương pháp phân tích
hiện đại: phổ cộng hưởng từ 1H-NMR và phổ 13C-NMR, IR, GC.
2.1.2.1 Qui ước và tính toán
Độ sạch: % theo GC, (đã lọc qua cột sắc ký).
Hiệu suất cô lập của các chất tổng hợp được tính theo công thức:
GCx
m
mH
lt
tt %% =
Trong đó: H (%): hiệu suất của sản phẩm tổng hợp được (%)
mtt: khối lượng sản phẩm cô lập được thực tế (g)
mlt: khối lượng sản phẩm tính toán theo lý thuyết (g)
2.1.2.2 Theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng
Chúng tôi chọn những điều kiện khảo sát để tìm ra những điều kiện thích hợp cho
phản ứng tổng hợp các ancol nhị có nối đôi, phản ứng epoxy hóa, khử hóa như:
- Thời gian phản ứng.
- Tỉ lệ mol của phản ứng.
- Nhiệt độ phản ứng.
Tổng hợp n-heptyl bromua
Phản ứng được tiến hành giữa n-heptanol, HBr và H2SO4 đậm đặc, H2SO4 được nhỏ
giọt chậm vào bình phản ứng đồng thời kết hợp với đun hồi lưu. Khi kết thúc nhỏ giọt thì
tiếp tục đun hồi lưu 30-40 phút. Hỗn hợp sau phản ứng được rửa với HCl đậm đặc, nước,
dung dịch NaHCO3 bão hòa, nước rồi làm khan bằng CaCl2. Sản phẩm thu được bằng
phương pháp chưng cất với điểm sôi 156ºC.
Tổng hợp 1-decen-3-ol
Sử dụng các kết quả nghiên cứu trước đây [5,6] về ứng dụng siêu âm trong phản ứng
Grignard, tác chất Grignard được tạo thành bằng bồn siêu âm trong 1 giờ. Phản ứng
Grignard được thực hiện bằng thanh siêu âm giữa halogenua ankylmagnesium và Acrolein ở
00C biên độ siêu âm 50% và khảo sát theo thời gian.
Tổng hợp 1-(oxiran-2-yl)octan-1-ol
Quá trình tổng hợp dựa trên tài liệu tham khảo [25]:
Phản ứng được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ thấp, tránh ẩm. Phản ứng được
thực hiện trên hệ thống khuấy từ.
Phản ứng giữa 1-decen-3-ol với TBHP, DIPT với xúc tác Titanium isopropoxide
được thực hiện trong hệ thống kín, nhiệt độ thấp (đá khô/axeton) và được tránh ẩm tốt, phản
ứng xảy ra lâu và xử lí phức tạp.
Sản phẩm thu được kiểm tra bằng TLC, xử lí rồi sau đó lọc cột để loại bỏ một phần
ancohol còn dư, DIPT chưa bị xử lí hết rồi tiến hành phản ứng kế tiếp.
Tổng hợp decan-2,3-diol
Ete được làm khô trong Natri vụn, rồi chưng cất để thu được ete khô. Tiếp theo, cho
LiAlH4 vào bình 3 cổ được làm khô kĩ, thổi khí Nitơ để không lọt ẩm, thêm tiếp một lượng
ete, rồi hỗn hợp được làm lạnh trong 5 phút. Nhỏ giọt 1-(oxiran-2-yl)octan-1-ol trong ete
vào hỗn hợp phản ứng trong 30 phút. Tỉ lệ LiAlH4 và epoxy được khảo sát cho tỉ lệ thích
hợp là 1:1.5. Sau đó tiếp tục khuấy hỗn hợp qua đêm ở nhiệt độ phòng. Kết thúc phản ứng,
hỗn hợp được đem lọc nhanh qua cột silicagel bằng THF để loại bỏ chất khử dư. Rửa lại với
dung dịch NaCl bão hòa rồi làm khô bằng MgSO4 khan.
Sản phẩm thu được kiểm tra bằng TLC, lọc cột silicagel để để thu được sản phẩm sạch.
Tổng hợp decan-2,3-dione
Phản ứng oxi hóa ancol thành keton chúng tôi sử dụng tác chất là pyridin
clorocromat trong dung môi điclometan khan. Tỉ lệ giữa PCC và ancol là 1:1.5
Sản phẩm thô thu được lọc nhanh qua cột Silicagel, sau đó xử lí để thu được sản
phẩm thô. Kiểm tra bằng TLC, lọc qua cột silicagel để thu được sản phẩm sạch.
1.2 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.2.1 Nghiên cứu tổng hợp allyl ancol từ acrolein
Các tài liệu trước đây, đã chỉ rõ hiệu quả của việc siêu âm kết hợp với khuấy cơ trong
phản ứng Grignard, nên trong đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát thời gian phản ứng
tối ưu cho hiệu suất cao nhất. Phản ứng được thực hiện ở 0 – 5oC (đá muối)
C7H15MgBr,
CHO
THF
00C
C7H15
OH
Tác chất acrolein ban đầu đã được tổng hợp với độ sạch 99%. Theo các tài liệu trước
đây, thì tỉ lệ mol thích hợp nhất cho acrolein : C7H15Br là 1 : 2.0. Và phương pháp thực
hiện khuấy cơ kết hợp với siêu âm cho thời gian phản ứng rút ngắn hơn nhiều. Qua đó cho
thấy hiệu quả của sóng siêu âm thông qua việc cung cấp năng lượng cho phản ứng từ các
bán chu kì tạo và vỡ bọt dung môi do sóng siêu âm tạo ra. Với sự hỗ trợ của siêu âm phản
ứng Grignard vẫn có thể tiến hành thuận tiện ngay cả trong mùa mưa. Tóm lại, phản ứng
Grignard kết hợp dùng siêu âm có ưu điểm là rút ngắn thời gian phản ứng, ít tốn dung môi
hơn và công tác chuẩn bị dung môi cho phản ứng cũng đơn giản hơn, hiệu suất phản ứng
cũng được nâng cao đáng kể.
Dung môi cũng là một vấn đề cần nói tới, vì phản ứng Grignard cần tránh ẩm tốt nên
dung môi sử dụng cũng cần được xử lí để loại toàn bộ nước. Như vậy THF mua về, cần
được ngâm trong KOH trong môi trường khí Nito. Khi thực hiện phản ứng thì cho lọc qua
Nhôm oxit để loại toàn bộ các epoxit có thể tồn tại trong quá trình bảo quản, sau đó được
ngâm trong kim loại Natri vụn để loại toàn bộ nước sau đó chưng cất để thu được THF
khan.
Để tìm yếu tố thích hợp cho phản ứng, chúng tôi tiến hành khảo sát thời gian tiến
hành phản ứng
Các yếu tố cố định:
• Tỉ lệ mol acrolein : n-heptyl bromua 1:2
• Phương pháp thực hiện: khuấy cơ kết hợp siêu âm
• Phản ứng thực hiện ở nhiệt độ 0 – 5oC.
Yếu tố thay đổi: Thời gian của phản ứng
Bảng 1: So sánh hiệu quả phản ứng giữa acrolein và C7H15Br theo thời gian:
TT Phương pháp Thời gian (giờ) GC (%) Hiệu suất (%) Phụ lục
1
Khuấy cơ
+ Siêu âm
0,5 95.81 83.97 1
2 1,0 98.36 84.66 2
3 2,0 96.01 83.34 3
Ở bảng trên chúng tôi nhận thấy phương pháp kết hợp vừa khuấy cơ vừa siêu âm rút
ngắn thời gian rất nhiều (1 giờ). Qua đó cho thấy hiệu quả của sóng siêu âm trong hoạt hóa
và thúc đẩy phản ứng thông qua việc cung cấp năng lượng cho phản ứng từ các bán chu kỳ
tạo và vỡ bọt dung môi do sóng siêu âm tạo ra. Với sự hỗ trợ của siêu âm phản ứng
Grignard vẫn có thể tiến hành thuận tiện ngay cả trong mùa mưa. Tóm lại, phản ứng
Grignard kết hợp dùng siêu âm có ưu điểm là rút ngắn được thời gian phản ứng, ít tốn dung
môi hơn và công tác chuẩn bị dung môi cho phản ứng cũng đơn giản hơn, hiệu suất phản
ứng cũng được nâng cao đáng kể (> 84%).
Trong quá trình tạo tác chất, có xảy ra phản ứng cạnh tranh giữa tác chất Grignard
vừa hình thành với halogenua alkyl thêm vào.
Tetradecan
Br MgBr+
Phản ứng thế giữa tác chất Grignard với RX
Để phản ứng xảy ra tốt và đạt kết quả cao cần lưu ý:
Phản ứng phải tiến hành trong điều kiện khan nước, phải sấy kỹ dụng cụ thí
nghiệm, dung môi và tác chất phải được xử lý thật khan (THF phải được xử lý lại, làm khan,
chưng cất trong Na có sục N2 để tránh hút ẩm trước khi tiến hành làm phản ứng). Tác chất
Grignard là base mạnh nên dễ phản ứng với các hợp chất hydroxylic như alcohol và nước.
Hydroxide kim loại được tạo thành khi tác chất Grignard tiếp xúc với không khí ẩm đó là
một chất rắn màu trắng. Khi đó, lớp magnesium oxide tạo thành bao phủ ngoài kim loại làm
cho phản ứng khó xảy ra.
Khi tiến hành điều chế tác chất Grignard, có một lượng magnesium bị lắng xuống
đáy bình mà không phản ứng hoàn toàn nên khi nhỏ giọt alkyl halide vào sẽ dễ tạo điều kiện
sinh ra sản phẩm tự ghép của alkyl halide mà không tác dụng hết với tác chất Grignard, sản
phẩm đó sẽ chiếm ưu thế so với sản phẩm chính. Để hạn chế quá trình tự ghép xảy ra cần
đặc biệt chú ý một số điểm như tốc độ nhỏ giọt vừa phải, không để phản ứng xảy ra quá
mãnh liệt và không gia nhiệt bồn siêu âm trong lúc chưa nhỏ giọt hết
alkyl halide.
Hình 2: Phản ứng tổng hợp 1-decen-3-ol từ acrolein kết hợp
khuấy cơ và siêu âm
A: giai đoạn tạo tác chất Grignard B: giai đoạn phản ứng
Về cơ chế phản ứng, thực chất đây là phản ứng cộng hợp giữa tác chất Grignard với
nối đôi C=O cho ra ancol bậc 2.
Cơ chế phản ứng trình bày như sau:
O
H
+ C7H15MgBr
O
H
MgBr
C7H15
O
C7H15
MgBr H3O+ OH
C7H15
+ MgBrOH
Nhận danh sản phẩm:
• 1-decen-3-ol là chất lỏng không màu, có nhiệt độ sôi ở 211,4oC/760 mmHg.
• Phổ IR (phụ lục 4)
Mũi hấp thu đặc trưng của 1-decen-3-ol là dao động hóa trị của liên kết O – H ở
ν = 3351,69 cm-1. Ngoài ra còn có dao động hóa trị của H trên C sp2 ở ν = 2927,2 cm-1.
dao động hóa trị của C=C ở ν = 1644 cm-1.
Như vậy dựa trên phổ IR ta có thể kết luận có nhóm OH, có liên kết đôi.
• Phổ 1H – NMR (500MHz, CDCl3, δ ppm) (Phụ lục 5,6,7)
0.9 (3H, t, J=7, H-10), 1,2–1,35 (10H, m, H-5->H-9), 1.46 - 1.56 (2H, m, H-4),
2.1 (1H, s, OH), 4.08 (1H, m, H-3), 5.09 (1H, d, J = 10, Ha), 5.2 (1H, d, J = 17, Hb), 5.8
– 5.9 (1H, m, H-2)
• Phổ 13C–NMR: (500MHz, CDCl3, δ ppm): (phụ lục 8)
Nhận thấy có 10 pic ứng với 10 C
Xuất hiện peak của nhóm C-OH tại 73.16 và của C=C tại 114 và 141 ppm
• Dựa trên phổ DEPT: (Phụ lục 9)
DEPT 135: 7 nhóm CH2 và 3 nhóm gồm (CH và CH3)
DEPT 90: 2 nhóm CH ở 75 và 140 ppm
δC < 20 ppm là của CH3.
Bảng 2 : Dữ liệu phổ 1H–NMR của 1-decen-3-ol. (phụ lục 5,6, 7)
TT Số H và liên kết δ ppm Mũi
1 3H, H-10 0.9 t, J = 7
2 10H, H-5, H-6, H-7, H-8, H9 1.3 M
3 2H, H-4 1.5 M
4 1H, OH 2.1 S
5 1H, H-3 4.1 M
6 1H, H-2 5.85 M
7 Ha 5.1 d, J = 10
8 Hb 5.2 d, J = 17
Bảng 3: Dữ liệu phổ 13C–NMR, DEPT của 1-decen-3-ol (phụ lục 8,9)
Vị trí của C δppm Dept 90 Dept 135
C-1 114 Biến mất Mũi âm
C-2 141 Mũi dương Mũi dương
C-3 73.16 Mũi dương Mũi dương
C-4 37 Biến mất Mũi âm
C-5 31.76 Biến mất Mũi âm
C-6 29.5 Biến mất Mũi âm
C-7 29.2 Biến mất Mũi âm
C-8 25.3 Biến mất Mũi âm
C-9 22.5 Biến mất Mũi âm
C-10 14 Biến mất Mũi dương
Theo kết quả phổ nghiệm, có thể kết luận cấu trúc chất thu được là 1-decen-3-ol
OH
2
3 4
5
6
7
8
9
H
H
H
1 10
a
b
2.2.2 Tổng hợp 1-(oxiran-2-yl)octan-1-ol
Dựa trên tài liệu tham khảo số [25] chúng tôi tiến hành phản ứng tổng hợp
1-(oxiran-2-yl)octan-1-ol hay 1,2-epoxy-3-decanol.
Phản ứng được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ thấp, tránh ẩm. Phản ứng được
thực hiện trên hệ thống khuấy từ.
TBHP 70% được làm khan bằng cách đun hồi lưu với benzen để loại hoàn toàn nước,
vì phản ứng này cần khô, tránh ẩm. Tuy cách này có thể giúp TBHP có thể khan hoàn toàn
nhưng khi đun hồi lưu với benzen thì benzen là một hóa chất độc hại nên chúng tôi không
tiến hành theo cách này mà TBHP được làm khô một phần bằng cách cho vào MgSO4 khan
trong 30 phút, sau đó được chiết bằng điclometan khan (điclometan khan được thực hiện
bằng cách chưng cất trong CaCl2) ta thu được TBHP khô tương đối.
Bình 3 cổ được làm khô kĩ, gắn hệ thống máy khuấy từ có thổi khí Nitơ và gắn ống
hút ẩm, cho vào bình 3 cổ một lượng DET, sau đó là xúc tác Titanium tetra (isopropoxide)
rồi làm lạnh trong 5 phút. Sau 5 phút, tiến hành nhỏ giọt 1-decen-3-ol trong CH2Cl2 vào
trong 30 phút, rồi tiếp tục thêm TBHP đã được làm khan vào. Tiếp tục khuấy trong 2h, sau
đó cho vào ngăn đá của tủ lạnh trong 18h.
Phản ứng giữa 1-decen-3ol với TBHP, DIPT với xúc tác Titanium isopropoxide được
thực hiện trong hệ thống kín, nhiệt độ thấp (đá khô/axeton) và được tránh ẩm tốt, phản ứng
xảy ra lâu và xử lí phức tạp.
A
B
Hình 3. A. Phản ứng tổng hợp epoxy, B. dung dịch thu được sau phản ứng
Để khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng epoxy hóa. Chúng tôi thực hiện
khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng
Với một giá trị cố định đó là: tỉ lệ số mol thêm vào, phương pháp thực hiện phản ứng
là khuấy từ, thời gian phản ứng là như nhau, chỉ thay đổi giá trị nhiệt độ. Và tiến hành kiểm
tra phản ứng tạo thành bằng TLC.
Yếu tố cố định:
• Tỉ lệ mol: 1-decen-3-ol: DIPT: Titanium(IV) isopropoxide: TBHP = 1: 1.2 : 1 : 2.0
• Tốc độ khuấy: 600 vòng/phút
• Thời gian phản ứng: khuấy trong điều kiện lạnh là 2h, không khuấy trong ngăn đá tủ
lạnh là 18h.
Yếu tố thay đổi: khảo sát ở 2 khoảng nhiệt độ đá muối ( 0 - 5oC) và đá khô/axeton
(-20oC).
Ở mỗi nhiệt độ khảo sát, hỗn hợp sau phản ứng được kiểm tra bằng TLC để tho dõi
tiến trình phản ứng.
Phản ứng thực hiện ở điều kiện nước
đá muối
Phản ứng thực hiện ở điều kiện đá
khô/axeton
Hình 4: Bản mỏng thu được khi khảo sát nhiệt độ phản ứng (n-hexan:Et2O=1:1)
Quan sát bản mỏng hình 3, ta nhân thấy:
Ở cả 2 điều kiện nhiệt độ đều có sự tạo thành sản phẩm. Tuy nhiên với điều kiện đá
khô, cho hiệu suất phản ứng cao hơn hẳn, lượng sản phẩm tạo ra nhiều hơn. Nhưng lượng 1-
decen-3-ol dư vẫn còn nhiều nên cần khảo sát lại tỉ lệ mol, tốc độ khuấy, thời gian của phản
ứng cho phù hợp. Do đó, để khảo sát các điều kiện sau,ta cần tiến hành phản ứng trong điều
kiện nhiệt độ thấp (-20oC, đá khô).
Sản phẩm thu được kiểm tra bằng TLC, xử lí rồi sau đó lọc cột rồi thực hiện phản
ứng kế tiếp.
Phản ứng tạo thành epoxy có thể tóm gọn
Cơ chế tạo thành [24,40]
1-decen-3-ol
epoxy
DIPT
Ti
iPrO OiPr
iPrO OiPr
HO OH
O
O
O
O
iPrO
2xHOiPr
Ti
O O
OiPr
CO2EtO
EtO
O OH
HOiPr
O
Ti
O O
OiPr
CO2EtO
EtO
O
HOiPr
C7H15
OH
O
Ti
O O
O
CO2EtO
EtO
O C7H15
O
Ti
O O
O
CO2EtO
EtO
C7H15
O
O
Ti
O O
CO2EtO
EtO
C7H15
O
HO
HOiPr
OiPr
HOiPr
O OH
Sau khi phản ứng xảy ra, xử lí sản phẩm để thu được sản phẩm.
Cách xử lí được chia thành 2 lần:
Lần 1: bình 3 cổ chứa hỗn hợp phản ứng được làm lạnh bằng nước đá. Sau đó nhỏ
giọt hỗn hợp dung dịch của FeSO4 và axit tactaric trong 30 phút đến 1 giờ. Dung dịch thu
được chiết bằng Et2O, dịch chiết được rửa bằng NaCl bão hòa, làm khan bằng MgSO4 trong
30 phút sau đó cô sản phẩm.
Lần 2: thêm 80 ml Et2O khuấy với dung dịch KOH 1M tại 0oC trong 30 phút. Sau đó
tiếp tục khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng.
Sản phẩm được chiết và rửa với dung dịch NaCl bão hòa. Làm khan bằng MgSO4
sau đó cô đuổi dung môi và lọc cột silicagel để thu sản phẩm tinh khiết.
Phản ứng xảy ra như sau:
(-)-Diisopropyl D tartrateC7H15
OH Titanium(IV) isopropoxide
tert-butyl hydroperoxide
C7H15
OH
O
CH2Cl2, -20oC
Sản phẩm tạo thành được kiểm tra trên TLC để xác định sản phẩm. sản phẩm tạo
thành chính là vết ở giữa trên bản mỏng.
Trước khi xử lí
Sau khi xử lí
Hình 5. Kiểm tra phản ứng epoxy hóa bằng TLC
Lưu ý: vì quá trình xử lí phức tạp, quá trình lọc cột khó thu được sản phẩm epoxy
tinh khiết. Theo tài liệu [25], để thu được sản phẩm tinh khiết, trước tiên cần chưng cất áp
suất kém, sử dụng cột Vigreux, sau đó cần lọc qua cột, rồi tiếp tục chạy HPLC để thu được
sản phẩm tinh khiết.
Vậy nên, để tiết kiệm cho quá trình này, chúng tôi chỉ tiến hành chưng cất áp suất
kém có sử dụng cột Vigreux, sau đó lọc sơ qua cột silicagel để loại bỏ một phần allyl ancol
còn dư và DIPT và các sản phẩm este còn lại. Sau đó, tiếp tục thực hiện quá trình kế tiếp.
2.2.3 Tổng hợp 2,3-decandiol
Sau khi đã tổng hợp được 1-(oxiran-2-yl)octan-1-ol thì ta tiến hành phản ứng khử
epoxy tạo được bằng LiAlH4.
Do LiAlH4 là 1 chất hút ẩm mạnh, trong không khí ẩm dễ bị phân hủy nên cần phản
ứng cần được giữ ẩm tốt. Để thực hiện quá trình khử, cần có các chuẩn bị sau:
Thứ nhất: Chuẩn bị dung môi: ete được loại nước bằng cách ngâm trong KOH sau đó
là trong Na kim loại vụn rồi chưng cất để thu được ete khan.
Thứ 2: 1-(oxiran-2-yl)octan-1-ol cần được làm khô kĩ, chưng cất, cô đuổi dung môi
trong chân không để thu được sản phẩm khan.
Thứ 3: quá trình thực hiện cần được làm khô kĩ, không để lọt ẩm, nên cần có hệ
thống có thổi khí Nitơ để loại bỏ khí ẩm.
Sau đó, bình 3 cổ được gắn trên máy khuấy từ có hệ thống hút ẩm, thổi khí Nitơ để
đảm bảo chống ẩm tốt.
Cân LiAlH4 cho vào bình 3 cổ, thêm ete khan, sục khí Nitơ. Phản ứng được làm lạnh
trong 5 phút, sau đó nhỏ giọt epoxy trong ete vào bình 3 cổ trong 30 phút, sau đó tiếp tục
khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng.
Để khảo sát phản ứng tạo thành, chúng tôi tiến hành khảo sát tỉ lệ mol của phản ứng
Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ mol các chất
Yếu tố cố định
• Nhiệt độ phản ứng: đá muối (0 – 5oC) trong thời gian nhỏ giọt epoxy và điều
kiện thường sau khi đã nhỏ giọt hết
• Tốc độ vòng khuấy: 600 vòng/ phút
• Thời gian phản ứng: Làm lạnh phản ứng bằng đá muối trong suốt quá trình
phản ứng, sau khi nhỏ giọt hết epoxy, tiếp tục làm lạnh thêm 30 phút, sau đó
tiếp tục khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng.
Yếu tố thay đổi: tỉ lệ mol giữa epoxy và LiAlH4 lần lượt khảo sát là 1:1, 1:1.2, 1:1.5.
ở mỗi quá trình khảo sát, hỗn hợp thu được sẽ được kiểm tra bằng sắc kí bản mỏng
để theo dõi tiến trình phản ứng.
1:1
1:1.2
1:1.5
Hình 6: Bản mỏng khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ mol phản ứng (n-hexan: Et2O = 1:1)
Nhận xét. Quan sát các hình TLC cho thấy, khi tỉ lệ mol giữa epoxy : LiALH4 là 1:1
hoặc 1:1.2 thì đều có sự tạo thành sản phẩm mới, tuy nhiên vết Epoxy vẫn còn khá đậm,
điều đó chứng min phản ứng chưa xảy ra hoàn toàn.
Khi tỉ lệ mol là 1: 1.5 thì ta nhận thấy vết epoxy đã biến mất. Vậy ở tỉ lệ mol này
phản ứng đã xảy ra hoàn toàn.
Kết luận: Tỉ lệ mol LiAlH4 : epoxy là 1.5 : 1 là điều kiện thích hợp cho phản ứng.
Phương trình phản ứng xảy ra như sau:
C7H15
OH
LiAlH4
Et2O 0oC
C7H15
OH
O
OH
Sản phẩm sinh ra được kiểm tra bằng TLC để xác đinh sản phẩm sinh ra, tỉ lệ dung
môi hiển thị là hexan – ete 1 : 1 thì sản phẩm sinh ra ở dưới epoxy trên TLC.
Hình 7: Kiểm tra phản ứng khử epoxy bằng TLC
Theo các vết hiện trên TLC, ta có thể kết luận rằng có sản phẩm sinh ra và lượng
epoxit đã phản ứng gần như hoàn toàn.
Sản phẩm sinh ra được lọc nhanh qua cột silicagel để loại bỏ chất khử dư, dung môi
giải li đó là THF, sau đó chiết lấy lớp hữu cơ, rửa lại bằng NaCl bão hòa, làm khan bằng
MgSO4 khan.
Hình 8: Khử hóa epoxid bằng LiAlH4 trong Et2O khan
Dưới tác dụng của LiAlH4 trong ete hoặc THF, các epoxit được chuyển thành ancol.
Phản ứng bao gồm sự tấn công nucleophin ion hidrua vào nguyên tử cacbon ít bị thế nhất
hoặc không bị án ngữ không gian để tạo thành ancol bậc hai hoặc bậc ba. Vậy nên ta thu
được sản phẩm chính là 2,3-decandiol.
Cơ chế của phản ứng như sau
C7H15
OH
O
H-AlH3
C7H15
OH
O
H
H2O C7H15
OH
OH
Phía C ít bị bị án
ngữ không gian Liên kết C-H mới
1-decen-3-ol
epoxy
2,3-decanediol
Do cấu trúc sản phẩm tạo thành tương đối đơn giản nên chúng tôi chỉ tiến hành kiểm
tra sản phẩm tạo thành bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
Nhận danh sản phẩm.
Decane-2,3-diol ở dạng sáp, nhiệt độ sôi: 215°C /760 mmHg47.
• Phổ 1H – NMR (500MHz, CDCl3, δ ppm) (phụ lục 10,11)
Xuất hiện tín hiệu 2 proton của của 2 nhóm OH ở δH = 2.01 (s, 2H).
δH = 3.6 3.8 là H của C2 và C3 (m, 1H), Proton của C4 ở δH = 1.4 (m, 2H).
3H của C1 ở δH = 1,1 (d, 3H, J = 6) 3H của C10 ở δH = 0,9 (t, 3H, J = 6.5).
10 proton của 5 nhóm CH2 (C5 C9) ở δH = 1.2 1.4 (m, 10H)
• Phổ 13C–NMR: (500MHz, CDCl3, δ ppm): (phụ lục 12)
Nhận thấy có 10 pic ứng với 10 C
2 pic đặc trưng của C-OH tại 70,4 và 75 ppm của C-2 và C-3
• Dựa trên phổ DEPT: (phụ lục 13,14)
DEPT 135: 6 nhóm CH2 và 4 nhóm gồm (CH và CH3)
DEPT 90 cho thấy có 2 nhóm CH
Bảng 4: Dữ liệu phổ 1H – NMR của 2,3-decanol (phụ lục 10,11)
TT Số H và liên kết δ ppm Mũi
1 3H, H-10 0.9 t, J =6.5
2 3H, H-1 1.1 d, J =6
3 10H, H-5, H-6, H-7, H-8, H-9 1.3 m
4 2H, H-4 1.5 m
5 2H, OH 2.1 S
6 1H, H-2 3.6 m
7 1H, H-3 3.8 m
Bảng 5: Dữ liệu phổ 13C–NMR, DEPT của 2,3-decanol (phụ lục 12,13,14)
Vị trí của C δppm Dept 90 Dept 135
C-1 17 Biến mất Mũi dương
C-2 75 Mũi dương Mũi dương
C-3 70 Mũi dương Mũi dương
C-4 31.84 Biến mất Mũi âm
C-5 31 Biến mất Mũi âm
C-6 29.64 Biến mất Mũi âm
C-7 29 Biến mất Mũi âm
C-8 26 Biến mất Mũi âm
C-9 23 Biến mất Mũi âm
C-10 14 Biến mất Mũi dương
Vậy công thức phân tử là:
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2.2.4 Tổng hợp 2,3-decandione
Chất cuối của sơ đồ phản ứng là một điketon được oxi hóa từ 2,3-decandiol bằng
pyridin clorocromat (PCC) trong dung môi đicloetan khan theo tài liệu số [15,18]. Ancol và tác
chất oxi hóa PCC được lấy theo tỉ lệ là 1 : 1.5 và khuấy trong 2 giờ trong điều kiện thường.
Tiến hành hòa tan 2,3-decanediol trong dichloromethane (CH2Cl2) rồi cho từ từ tinh
thể pyridinium chlorochromate vào hỗn hợp. Khuấy đều bằng máy khuấy từ cho phản ứng
xảy ra hoàn toàn ở nhiệt độ phòng.
Hình 9: Hỗn hợp oxi hóa hợp chất alcol bằng pyridin clorocromat (PCC) sau khi
kết thúc phản ứng
Phản ứng xảy ra như sau:
C7H15
OH
OH PCC
CH2Cl2
C7H15
O
O
Sau phản ứng, sản phẩm thô chứa cặn crom với pyridin như một lớp nhựa có thể làm
cho vấn đề xử lí trở nên phức tạp. Cần lọc nhanh qua chất hấp thụ silicagel làm cho chất
nhựa hấp thụ lên bề mặt, việc xử lí sẽ dễ dàng hơn. Sản phẩm thu được cần bảo quản trong
điều kiện mát, khô ráo.
Cơ chế phản ứng
H C C H
C7H15 CH3
OO Cr
OO
O+6
H H
H C C H
OO
Cr
O
O
O
H
Cr
O
O O
H
+
CH3C7H15
C C
C7H15 CH3
OO
+ Cr
O
O
O
+4
H
H
+6
+6
H C C H
C7H15 CH3
OO
H H
+
Cr
O
O
O
+6
Cl
2
2
2
- X
Nhận danh sản phẩm:
Decane-2,3-dione là chất lỏng, nhiệt độ sôi: 216°C /760 mmHg
• Phổ IR: (phụ lục 15)
Mũi hấp thu dao động hóa trị của liên kết C=O ở ʋ = 1713 cm-1, của liên kết –CH2
và –CH3 ở ʋ = 2878 cm-1 và ʋ = 2957 cm-1.
• Phổ 1H – NMR (500MHz, CDCl3, δ ppm) (phụ lục 16, 17)
Xuất hiện tín hiệu proton của nhóm –CH3 ở δH = 0.92 ppm (t, J = 7 Hz, 3H, H-10); ở
δH = 2.18 ppm (s, 3H, H-1) và nhóm –CH2 ở δH = 2.44 ppm (t, J = 7 Hz, 2H, H-4).
• Phổ 13C–NMR: (500MHz, CDCl3, δ ppm): (phụ lục 18)
Nhận thấy có 10 pic ứng với 10 C và xuất hiện tín hiệu của –C=O– ở δC = 196.14
ppm (C-2) và ở δC = 196.35 ppm (C-3).
• Dựa trên phổ DEPT: (phụ lục 19)
DEPT 135: 6 nhóm CH2 và 2 nhóm gồm (CH và CH3)
DEPT 90 không thấy có pic hiện thị => không có nhóm CH
Bảng 6 : Dữ liệu phổ 1H – NMR của 2,3-decanone (phụ lục 16,17)
TT Số H và liên kết δ ppm Mũi
1 3H, H-10 0.9 t, J =7Hz
3 8H, H-6, H-7, H-8, H-9 1.2 1.3 M
4 2H, H-5 1.51.6 M
2 3H, H-1 2.15 S
5 2H, H-4 2.4 t, J = 7Hz
Bảng 7: Dữ liệu phổ 13C–NMR, DEPT của 2,3-decanedione (phụ lục 18, 19)
Vị trí của C δppm Dept 135 Dept 90
C-1 22.15 Mũi dương Biến mất
C-2 196.14 Biến mất Biến mất
C-3 196.35 Biến mất Biến mất
C-4 35.23 Mũi âm Biến mất
C-5 32 Mũi âm Biến mất
C-6 29.88 Mũi âm Biến mất
C-7 29.50 Mũi âm Biến mất
C-8 26 Mũi âm Biến mất
C-9 23.00 Mũi âm Biến mất
C-10 14.13 Mũi dương Biến mất
Vậy công thức phân tử là:
10
9
8
7
6
5
4 3
2 1
O
O
Chương 3
THỰC NGHIỆM
3.1 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT THÍ NGHIỆM
3.1.1 Thiết bị và dụng cụ
Các thiết bị sử dụng trong quá trình tổng hợp gồm có:
- Cân điện tử METTLER TOLEDO AB204, SARTORIUS GP 1503 P và G&G® của
hãng Electronic scale.
- Bồn siêu âm (ultrasonic cleaner) POWER SONIC 405, Korea và bồn siêu âm UC
45kHz, Đài Loan. Thanh siêu âm (ultrasonic processor) VIBRA CELL VC130, SONIC,
USA.
- Cột sắc ký sử dụng silica gel 60 (20-400 mesh, E Merck, Darmstadt, Đức)
- Sắc ký lớp mỏng (TLC) trên bản nhôm, lớp hấp phụ bằng Merck silica gel 60F-254,
hiện hình dung dịch thuốc tím hoặc dung dịch H2SO4 10% (trong EtOH).
- Máy cô quay RE200/VC.
- Máy bơm chân không Trung Quốc, chân không 0.1 bar.
- Phổ IR được đo trên máy IR BRUKER EQUINOX55.
- Phổ 1H NMR, 13C NMR, DEPT được đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân
BRUKER AVANCE 500 NMR Spectrometer (Viện Công Nghệ Hóa học – Hà Nội) ở 500
MHz và 125 MHz.
- Các dụng cụ thủy tinh dùng trong tổng hợp gồm có bình cô quay, bộ chưng cất,
bình cầu ba cổ, bình quả lê hai cổ, bình tam giác, ống sinh hàn, bình cầu cổ nhám, becher
các loại, ống hút, pipet, ống đong, ống nghiệm,
3.1.2 Hóa chất
o Hóa chất công nghiệp
- Cồn đốt
- Acetone
o Hóa chất của Trung Quốc
- Bromide acid (HBr) có nồng độ ≥ 40%
- Calcium chloride (CaCl2)
- Diethyl ether ((C2H5)2O)
- Ethanol (C2H5OH)
- n-Hexane
- Hydrochloric acid (HCl) có nồng độ 36-38%
- Magnesium sulfate (MgSO4)
- Natri
- Potassium hydroxide (KOH) có độ tinh khiết ≥ 82%
- Sodium chloride (NaCl) có độ tinh khiết 99.5%
- Sodium hydrocarbonate (NaHCO3) có độ tinh khiết 99.5%
- Sulfuric acid (H2SO4) có nồng độ 95-99%
o Hóa chất Acros
- Titanium(IV) isopropoxide
- Diisopropyl –(-) D tartrate
- Tert-butyl hydroperoxide.
o Hóa chất của Merck
- Bản mỏng tráng sẵn silica gel dạng 60 F254
- Silica gel dạng 60 F254
Magnesium dùng cho phản ứng Grignard
Heptanol
o Hóa chất của Labscan
- Tetrahydrofuran (THF)
3.1.3 Tinh chế một số hóa chất
- THF được làm khan sơ bộ bằng cách ngâm với KOH có thổi khí Nito. Trước khi
làm phản ứng cần lọc qua cột Al2O3 rồi sau đó ngâm trong Na vụn. Sau đó chưng cất có
thổi khí Nito lấy đúng 67oC, thiết bị chưng cất cần phải có gắn ống chứa CaCl2 chống ẩm.
- Silica gel: Được cho vào cốc thuỷ tinh, sấy khoảng hai giờ ở 150ºC.
- Dietylether: Được làm khan sơ bộ bằng cách ngâm với KOH. Sau đó chưng cất với
Na trong khí nitơ trước khi làm phản ứng. Thiết bị chưng cất có gắn ống CaCl2 chống ẩm.
- MgSO4 khan: Nung MgSO4 cho đến khi nóng chảy thành chất lỏng rồi khô lại
thành khối rắn. Sau đó tán nhỏ thành hạt và được đựng trong chai kín dạng cổ nhám.
- Diclometan: được chưng cất lại trong CaCl2 rồi lấy đúng phân đoạn 61oC
- PCC (Pyridium chlorochromate)
Cho 46 ml acid HCl 6M (0.275 mol) từ từ vào 19.8 g (0.25 mol) pyridin được làm
lạnh xuống 0oC trong 10 phút. Sau 5 phút khuấy hỗn hợp trên rồi thêm cẩn thận 25 g (0.25
mol) crom trioxid (VI) vào hỗn hợp trên và khuấy. Làm lạnh trở lại xuống 0oC để xuất hiện
tủa rắn màu vàng cam. Tủa rắn được lọc trên phễu Bruchner dưới chân không đến khô trong
1 giờ thu được 45.2 g (84%).
3.2 TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT
3.2.1 Tổng hợp n-heptyl bromua
Cho 110.45 ml HBr đậm đặc (151.875 gam tương ứng 0.75 mol) vào bình cầu ba cổ,
sau đó cho từ từ 37 ml H2SO4 đậm đặc vào HBr khoảng 22 ml thì dừng lại. Sau đó cho tiếp
0.5 mol heptanol vào hỗn hợp hai acid HBr và H2SO4 (tỉ lệ 3: 1), lắc bình cầu. Kế tiếp cho
tiếp phần H2SO4 còn lại rồi đun hồi lưu hỗn hợp trong thời gian khoảng 2 giờ. Phản ứng kết
thúc, chiết bỏ lớp dưới, lấy lớp hữu cơ, sản phẩm thu được tiếp tục được rửa với HCl đậm
đặc, nước cất, dung dịch NaHCO3 bão hoà, nước cất, làm khan bằng CaCl2. Chưng cất thu
sản phẩm.
3.2.2 Tổng hợp 1-decen-3-ol theo phản ứng Grignard
Tác chất Grignard của n-heptylbromua 8.95g (0.05mol) và 1.3g Mg được nhỏ giọt
bởi 2.8g (0.05mol) acrolein trong 20ml THF khan, khuấy mạnh ở 0oC trong 2 giờ hoặc siêu
âm trong 30 phút. Làm lạnh bình và hủy bằng dung dịch NH4Cl. Chiết eter và rửa bằng
dung dịch NaHCO3, nước, nước muối và làm khan bằng MgSO4. Cô đuổi dung môi và
chưng cất dưới áp suất kém thu được 6.9g (89%) 1-decen-3-ol. Điểm sôi
211,4oC/760 mmHg.
Xác đinh cấu trúc sản phẩm: phụ lục 4-9
• IR (ν, cm-1): 3351.69 ( O–H), 3080 (CH=) , 2956, 2927, 2855 (H-Csp3),
1644 (C=C)
• 1H NMR (CDCl3, δ ppm) 0.9 (3H, t, J=7, H-10), 1,2–1,35 (10H, m, H-5->H-9),
1.46 - 1.56 (2H, m, H-4), 2.1 (1H, s, OH), 4.08 (1H, m, H-3), 5.09 (1H, d, J = 10,
Ha), 5.2 (1H, d, J = 17, Hb), 5.8 – 5.9 (1H, m, H-2)
• 13C NMR (CDCl3, δppm) δ 14,03 (C-10), 22,62 (C-9), 25,3 (C-8), 29.2 (C-7),
29.5 (C-6), 31.76 (C-5), 37 (C-4), 73.16 (C-3), 141 (C-2), 114 (C-1).
3.2.3 Tổng hợp 1,2-epoxy-3-decanol.(3)
Dung dịch t-BuOOH 70% được làm khan lại, cho 6,65 ml TBHP vào Erlen, thêm
MgSO4 khan ngâm trong 15 phút sau đó được chiết lại với CH2Cl2 khan. Thu được TBHP
khan tương đối. có thể làm khan TBHP một cách hoàn toàn bằng cách đun hồi lưu TBHP
với benzen trong hệ thống hoàn lưu Dean – Stark tube có lắp bộ phận tách nước. Tuy nhiên,
vì Benzen khá độc hại, lại bị cấm lưu hành nên chúng tôi không tiến hành theo phương pháp
này.
Sử dụng bình 3 cổ, có gắn ống hút ẩm, phễu nhỏ giọt và ống sục khí Nito gắn lên hệ
thống khuấy từ. Cho 6ml DIPT vào, thêm 20ml CH2Cl2 khan, làm lạnh bình đến -20oC (đá
muối/axeton) trong 5 phút rồi thêm nhanh 7.22 ml xúc tác Titanium (IV) issopropoxide.
Lưu ý phải thêm nhanh vì xúc tác hút ẩm rất mạnh, cần tránh ẩm tốt. sau đó khuấy trong 15
phút rồi nhỏ giọt 3,8g 1-decen-3-ol/20ml CH2Cl2. Khi nhỏ giọt hết thì thêm TBHP đã được
chuẩn bị vào. Tiếp tục khuấy trong 2h ở nhiệt độ -20oC. sau đó, đậy kín bình, cho vào ngăn
đá của tủ lạnh trong 18h.
Xử lí sản phẩm.
Lần 1: làm lạnh bình 3 cổ, nhỏ giọt dung dịch của 4g FeSO4 + 5g acid tartaric trong
30 phút đến 1h, dung dịch được chiết bằng Et2O, sau đó rửa lại với nước muối bão hòa rồi
làm khan bằng MgSO4 trong 300 phút. Cô sản phẩm
Lần 2: thêm 80ml Et2O, khuấy với 40ml dung dịch KOH 1M tại 0oC trong 30 phút
rồi tiếp tục khuấy thêm 1h. Sản phẩm được chiết và rửa với dung dịch NaCl bão hòa,làm
khan bằng MgSO4 khan, cô sản phẩm.
Chưng cất phân đoạn có sử dụng cột Vigreux, thu phân đoạn nhiệt độ ổn định, kiểm
tra bằng TLC rồi thực hiện quá trình kế tiếp.
3.2.4 Tổng hợp 2,3-decanediol
Cân 323mg LiAlH4 vào bình 3 cổ, thêm 7ml Et2O khan, sục khí Nito, có gắn ống hút
ẩm. Bình 3 cổ được làm lạnh bằng đá muối trong 15 phút. Nhỏ giọt (3)/35 ml Et2O khan.
Nhỏ giọt hết, tiếp tục làm lạnh khuấy thêm 30 phút sau đó khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng.
Sản phẩm được xử lí bằng cách lọc nhanh qua cột Silicagel để loại chất khử dư, với dung
môi chạy cột là THF sau đó dung dịch được rửa lại với NaCl bão hòa, làm khan bằng
MgSO4 khan, cô đuổi dung môi trong chân không, lọc cột Silicagel để thu sản phẩm tinh
khiết. Với dung môi chạy cột là n-hexan và ete.
Xác định cấu trúc sản phẩm (Phụ lục 10-14)
• Nhiệt độ sôi: 215°C /760 mmHg.
• Phổ 1H NMR (500 MHz, CDCl3, δppm): 0.9 (t, 3H, J=6.5, H-10),
1.15 (d, J = 6 Hz, 3H, H-1); 1.29 (m, 10H, H-9 -> H-5); 1,4 (m, 2H, H-4); 2.01 (s, 2H,
OH), 3.8 (m, 1H, H-3); 3.63 (m, 1H, H-2).
• Phổ 13C NMR (125 MHz, CDCl3, δppm): 16.65 (C-1); 70.45 (C-2); 75 (C-3); 31.82
(C-4); 31.84 (C-5); 29.23 (C-6); 29.64 (C-7); 26 (C-8); 22.64 (C-9); 14.07 (C-10).
3.2.5 Tổng hợp 2,3-decanedione
Hòa tan 0.2 g hợp chất 2,3-decanediol trong 3 ml CH2Cl2, sau đó cho thêm 0.25 g
PCC vào hỗn hợp. Khuấy đều ở nhiệt độ phòng. Lớp cặn được lọc nhanh qua cột silicagel
sau đó dung dịch thu được được, rửa bằng dung dịch NaHCO3, nước và nước muối bão hòa.
Làm khan bằng MgSO4. Sản phẩm tinh khiết thu được bằng sắc ký cột.
Xác định cấu trúc sản phẩm (Phụ lục 15-19)
• Nhiệt độ sôi: 216°C /760 mmHg.
• IR (νmax, cm-1): 1713 (C=O); 2878, 2957 (-CH2, -CH3); 1458 (-CH2); 1378 (-CH3).
• Phổ 1H NMR (500 MHz, CDCl3, δppm): 0.92 (t, J = 7.5 Hz, 3H, H-10,); 1.23-1.33 (m,
8H, H-6,7,8,9); 1.57 (m, 2H, H-5); 2.44 (t, 2H, J = 7. Hz, H-4); 2.18 (s, 3H, H-1).
• Phổ 13C NMR (125 MHz, CDCl3, δppm): 22.15 (C-1); 196.14 (C-2); 196.35 (C-3);
35.23 (C-4); 31.90 (C-5); 29.88 (C-6); 29.50 (C-7); 25.86 (C-8); 23.00 (C-9);
14.13 (C-10).
KẾT LUẬN
------
Nhìn lại mục tiêu ban đầu của đề tài, các kết quả mà khóa luận đạt được có thể tóm
tắt như sau:
Tiến hành phản ứng tổng hợp allyl ancol bằng phản ứng Grignard là
1-decen-3-ol từ acrolein với hiệu suất 84,66%.
Từ allyl ancol thu được chuyển hóa thành epoxy, rồi tiến hành khử hóa epoxy
thành điol bằng LiAlH4.
Từ điol thu được, tiến hành oxi hóa diol bằng tác chất PCC trong Et2O khan
thu được diketon là 2,3-decanedione – một thành phần pheromone giới tính của sâu
đục thân cây cà phê mình trắng với hiệu suất toàn phần qua 4 bước là 48.75%. Thành
công này là cơ sở để tổng hợp thành phần pheromon tiếp theo bằng tác nhân Bakers’
Yeast mà không cần phải điều chế lại từ đầu.
Ứng dụng thành công phương pháp siêu âm trong phản ứng Grignard, kết quả
cho thấy phản ứng xảy ra nhanh hơn, hiệu suất cao và quá trình xử lí bớt phức tạp.
KIẾN NGHỊ
------
Qua quá trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy có mấy điểm
cần phải tiếp tục phát triển như sau:
1. Trên cơ sở của phản ứng tạo epoxy, cần khảo sát tỉ lệ phản ứng tốt nhất, giảm
thiểu quá trình lọc cột, tốn kém và mất nhiều thời gian
2. Từ 2,3-dencandione thu được, tiến hành tổng hợp thành phần pheromon giới
tính tiếp theo là (2S)-2-hydroxydecan-3-one bằng phương pháp sử dụng nấm men
bánh mì sau đó tiến hành thử nghiệm hoạt tính sinh học của phermon giới tính sâu
đục thân cây cà phê mình trắng, tiến tới triển khai ứng dụng sản phẩm này trong công
tác bảo vệ thực vật, kiểm soát dịch hại mà không gây ô nhiễm môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Công (2009) Một số phương pháp phổ Nghiên cứu cấu trúc phân tử,
Trường ĐHSP TP.HCM
2. Hồ Xuân Đậu, Cơ Sở Hóa Học Hữu Cơ, Học phần hữu cơ 2, Trường ĐHSP
TP.HCM.
3. Nguyễn Công Hào, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang (1997), Những khả năng và biện
pháp phòng trừ sâu bệnh không gây ô nhiễm môi sinh, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
4. Bùi Công Hiển (2002), Pheromon của côn trùng, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
Thuật Hà Nội.
5. Đoàn Ngọc Nhuận, Lê Ngọc Thạch, Đặng Chí Hiền, Nguyễn Công Hào (2007) “Ứng
dụng siêu âm trong phản ứng ghép cặp chéo giữa tosilat alkil và tác chất Grignard”,
Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, Đại học Quốc Gia TP.HCM, tập 10, số
03 trang 42 – 46.
6. Đặng Chí Hiền, Nguyễn Công Hào, Nguyễn Cửu Hương Giang (2005) “Ứng dụng
siêu âm trong tổng hợp một số hợp chất dẫn dụ côn trùng”, Tạp chí khoa học và
công nghệ, tập 43, số 6A, trang 160 – 168.
7. Lê Thanh Sơn, Lê Việt Tiến, Nguyễn Công Hào, Đặng Chí Hiền (2007) “Nghiên cứu
tổng hợp một số synton trung gian và chất dẫn dụ côn trùng từ acrolein”, Hội nghị
KH &CN gắn với thực tiễn lần 2, 250-252.
8. Lê Thanh Sơn (2008), Luận văn Thạc sĩ Hóa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên
TP.HCM.
9. Đặng Như Tại- Ngô Thị Thuận(2010): Hóa học hữu cơ tập 1, NXB GD Việt Nam.
10. Lâm Sơn Tùng (2008), Luận văn Thạc sĩ Hóa học, Trường Đại học Cần Thơ.
11. Nguyễn Minh Trí (2008), Luận văn Thạc sĩ Hóa học, Trường Đại học Cần Thơ.
12. Th.S Từ Minh Thạnh, (2010) Giáo trình Hóa Học Hữu Cơ I, , Trường ĐHSP
TP.HCM.
13. Nguyễn Công Thuật (1996), Phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng nghiên cứu
và ứng dụng, Nhà xuất bản Lao Động Hà Nội.
14. Lê Văn Trịnh, Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Thị Nguyên, Vũ Thị Sử (2005), Nghiên
cứu sử dụng pheromone giới tính côn trùng trong quản lý dịch hại cây trồng nông
nghiệp, Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ V - Hà Nội, tr. 514-519
Tiếng Anh
15. Agarwal S., Tiwari H. P., Sharma J. P (1990) “Pyridium Chlorochromate: an
Improved Method for its Sylthesis and use of anhydrous acetic as catalyst for
oxidation reaction”, Tetrahedron Lett, 46, 4417-4420.
16. Chae M.J, Jeon A.R, Park J.K., An D.K., 2011. A novel one-pot synthesis of
secondary alcohols from esters, Tetrahedron Letters 52, 1718–1720.
17. Chae M.J, Song, J.I, An D.K., 2007. Chemoselective Reduction of Esters to
Aldehydes by Potassium Diisobutyl-t-butoxyaluminum Hydride (PDBBA), Bull.
Korean Chem. Soc., 28(18), 2517-2518.
18. Corey E.J., Suggs W. (1975), “Pyridium Chlorochromate. An Efficient Reagent For
Oxidation of Primary and secondary Alcohols to Cacbonyl Compounds”,
Tetrahedron Lett, 16, 2647-2650.
19. Hanks L.M., Millar J.G., Moreira J.A., Barbour J.D., Lacey E.S., McElfresh J.S.,
Reuter F.R., Ray A.M. 2007. Using generic pheromone lures to expedite
Identification of aggregation pheromones for the cerambycid beetles Xylotrechus
nauticus, Phymatodes lecontei and Neoclytus modestus modestus. J. Chem. Ecol. 33,
889-907.
20. Hall D.R., Cork A., Phythian S.J., Chittamuru S., Jayarama B.K., Venkatesha M.G.,
Sreedharan K., Vinod Kumar P.K., Seetharama H.G., Naidu R. (2006)
“Identification of components of male-produced pheromone of coffee white
stemborer, Xylotrechus quadripes”, J. Chem. Ecol. 32, 195-219.
21. Jayarama, Venkatesh M.G., D' Souza M.V., Naidu R., Hall D.R., Cork A. 1998. Sex
pheromone of coffee white stem borer for monitoring and control is on the anvil.
Indian Coffee. 62,15-16.
22. Johnson, R.A Sharpless, K.B (1993) “In Catalytic Asymmetric Sylthesis”, Ojima, I.,
Ed; VCh: New York, , 103 – 158
23. Johnson, R.S.;Sharpless, K.B (1993) “Catalytic asymmetric epoxidation off allylic
alcohol”, Ojima, I.(Ed); VCH publisher; New York, , 103 – 158.
24. Karl Barry Sharpless, Sharpless Asymmetric Epoxidation
25. Kenji MORI, Tatsuya OTSUKA (1985), “Synthesis of (2S,3S)-2,3-octanediol and
(S)-2-hydroxy-3-octanone, the male sex pheromone of the grape borer Xylotrechus
Pyrrhoderus”,Tetrahedron Lett, Vol 41, No 3, 553-556.
26. Kim M.S, Choi Y.M., An D.K., (2007) “Lithium diisobutyl-t-butoxyaluminum
hydride, a new and efficient reducing agent for the conversition of the este to
aldehydes”, Tetrahedron Letters 48, 5061 – 5064
27. Kiyota R., Yamakawa R., Kawabuchi K., Hoshino K., Ando T., 2009. Synthesis of
the Deuterated Sex pheromone components of the Grape bore, Xylotrechus
pyrrhoderus, Biosci. Biotechnol. Biochem. 73(10), 2252-2256.
28. Lacey E.S., Moreira J.A., Millar J.G., Ray A.M., Hanks L.M. 2007. Male-produced
aggregation pheromone of the longhorned beetle Neoclytus mucronatus mucronatus.
Entomol. Exp. Appl. 122, 171-179.
29. Lacey E.S., Moreira J.A., Millar J.G., Hanks L.M. 2008. A male-produced
aggregation pheromone blend consisting of alkanediols, terpenoids, and an aromatic
alcohol from the cerambycid beetle Megacyllene caryae. J. Chem. Ecol. (in press).
30. Lai Yee Hing (1981), “Grignard Reagent from Chemically Activated Magnesium”,
Synthesis 1981 , 585 - 604
31. Michael B. Smith (1994), “Organic synthesis: Theory, reaction and method”, Mc.
Graw Hill, 685 – 719.
32. Rhainds M., Lan C.C., King S., Gries R., Mo L.Z., Gries G. 2001. Pheromone
communication and mating behaviour of coffee white stem borer, Xylotrechus
quadripes Chevrolat (Coleoptera: Cerambycidae). Appl. Entomol. Zool. 36, 299-309
33. Rhlid R.B, Fauve A., Veschambre H., 1989. Synthesis of the pheromone
components of the grape borer Xylotrechus pyrrhoderus by microbiological
reduction of an -diketone. J. Org. Chem., 54, 3221-3223.
34. Song J.I.; An D.K., 2007. New Method for Synthesis of Aldehydes from Esters by
Sodium Diisobutyl-t-butoxyaluminum Hydride, Chemistry Letters., 36(7), 886-887.
Các trang web tham khảo.
35.
ml
36.
37.
38.
epoxidation.shtm
39.
butylhydroperoxide.shtm
40.
41.
42.
43.
AmZ3JvdXBpZD0ma2luZD1zdGFydCZrZXl3b3JkPXM=&page=4
Phụ lục 1: Khảo sát phản ứng trong 0.5 giờ
Phụ lục 2: Khảo sát phản ứng trong 1 giờ
Phụ lục 3: Khảo sát phản ứng trong 2 giờ
Phụ Lục4: phổ IR Của 1-decen-3-ol
Phụ lục 5: phổ 1H-NMR của 1-decen-3-ol
Phụ lục 6: phổ 1H-NMR dãn rộng của 1-decen-3-ol
Phụ lục 7: phổ 1H-NMR dãn rộng của 1-decen-3-ol
Phụ lục 8: phổ 13C-NMR dãn rộng của 1-decen-3-ol
Phụ lục 9: phổ DEPT của 1-decen-3-ol
Phụ lục 10: phổ 1H-NMR của 2,3-decanediol
Phụ lục 11: phổ 1H-NMR dãn rộng của 2,3-decanediol
Phụ lục 12: phổ 13C-NMR dãn rộng của 2,3-decanediol
Phụ lục 13: phổ DEPT của 2,3-decanediol
Phụ lục 14: phổ DEPT dãn rộng của 2,3-decanediol
Phụ lục 15: phổ IR của 2,3-decanedione
Phụ lục 16: phổ 1H-NMR của 2,3-decanedione
Phụ lục 17: phổ 1H-NMR dãn rộng của 2,3-decanedione
Phụ lục 18: phổ 13C-NMR của 2,3-decanedione
Phụ lục 19: phổ DEPT của 2,3-decanedione
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_13_4682504004_3867.pdf