Kết quả phân tích XHTD chịu ảnh hưởng nhiều bởi các chuẩn mực kế toán mà
một quốc gia đang áp dụng. Chẳng hạn như các chuẩn mực kế toàn về nợ, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, tiêu chuẩn công nhận chi phí, doanh thu. Đây là những tiêu
chuẩn trong đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Do đó trong thời gian
tới Bộ tài chính cần tiếp tục hoàn thiện các quy định và chuẩn mực kế toán của Việt
Nam theo các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các NHTM
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của DN
càng cao.
13
Lợi nhuận sau
thuế/ Tổng tài
sản bình quân
%
= Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản bình quân
Cho biết cứ 1 đồng tài sản
bình quân sử dụng trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản của DN càng cao
14
EBIT/Chi phí
lãi vay
Lần
=(Lợi nhuận trước thuế
+ Chi phí lãi vay)/Chi
phí lãi vay
Cho biết hiệu quả sử dụng
đòn cân nợ của DN, cứ 1 đơn
vị chi phí lãi vay bỏ ra trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đơn bị lợi
nhuận trước thuế và lãi vay
(Nguồn : Phòng Khách hàng doanh nghiệp MB Huế)
2.5.2.3. Bước 3: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng.
Bao gồm các chỉ tiêu sau : Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn. Phân tích báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính gần nhất. Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh
giá của cán bộ tín dụng trong quý tới.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý và môi trường nội bộ :
Bao gồm các chỉ tiêu sau: Lý lịch tư pháp của người đứng đầu DN hoặc kế toán
trưởng. Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý DN. Trình độ học vấn
của người trực tiếp quản lý DN. Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN
theo đánh giá của cán bộ tín dụng. Quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan chủ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 39
quản và các cấp bộ ngành có liên quan (không bao gồm MB). Tính năng động và độ
nhạy bén của Ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá
của cán bộ tín dụng. Ghi chép sổ sách kế toán. Tổ chức phòng ban. Sự phân tách
nhiệm vụ, quyền lực trong ban lãnh đạo DN. Thiết lập các quy trình hoạt động và quy
trình kiểm soát nội bộ. Môi trường nhân sự nội bộ của DN theo đánh giá của cán bộ tín
dụng. Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của DN trong giai đoạn từ 1 đến 3 năm tới.
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh quan hệ với NH :
Bao gồm các chỉ tiêu sau: Tình trạng nợ tại các NH khác trong 12 tháng qua. Định
hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của cán bộ tín dụng.
d) Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến ngành.
Bao gồm các chỉ tiêu sau: Triển vọng của ngành tại thời điểm đánh giá. Khả năng
gia nhập thị trường (cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh) của các doanh nghiệp mới theo
đánh giá của cán bộ tín dụng. Tính ổn định của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng chính
đến ngành của DN. Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước. Đánh giá rủi ro gián
đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trong ngành do tác động của các yếu
tố tự nhiên.
e) Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Bao gồm các chỉ tiêu sau : Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp yếu tố đầu
vào. Sự phụ thuộc vào một số khách hàng (thị trường đầu ra). Mức độ ổn định của thị
trường đầu ra. Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân năm của DN Nhà nước trong 3
năm gần đây. ROE bình quân của DN trong 3 năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng doanh
thu quý đánh giá so với quý cùng kỳ năm trước của DN. ROE cả năm ước tính trên cơ
sở ROE lũy kế từ đầu năm đến thời điểm đánh giá. Số năm hoạt động của DN trong
ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường). Phạm vi hoạt động của DN (phạm
vi tiêu thụ sản phẩm). Ảnh hưởng của tình hình chính trị và chính sách của các nước- thị
trường xuất khẩu chính đối với sản phẩm của DN. Uy tín của DN trên thị trường. Mức
độ bảo hiểm tài sản. Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh
doanh của DN trong 2 năm gần đây. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh của DN theo đánh giá của cán bộ tín dụng. Triển vọng phát triển
của DN theo đánh giá của cán bộ tín dụng.
Tổng điểm phi tài chính = ∑ (điểm từng chỉ tiêu phi tài chính) × (trọng số của chỉ tiêu đó)
Tỷ trọng của từng nhóm chỉ tiêu có tỷ trọng riêng cho từng loại hình
doanh nghiệp.
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 40
Bảng 2.4: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD doanh
nghiệp của NHTMCP Quân đội - CN Huế
STT
Các nhóm chỉ tiêu
phi tài chính
DNNN
DN có vốn FDI DN khác
Thuộc
khối
OECD
Ngoài
khối
OECD
CTCP
đại
chúng
DN khác
1.
Khả năng trả nợ của
Khách hàng
6% 7% 5% 6% 5%
2.
Trình độ quản lý môi
trường nội bộ
11% 10% 13% 11% 15%
3.
Quan hệ với ngân
hàng
50% 50% 50% 50% 50%
4.
Nhân tố ảnh hưởng
đến ngành
8% 8% 8% 8% 8%
5.
Nhân tố ảnh hưởng
hoạt động của doanh
nghiệp
25% 25% 25% 25% 25%
(Nguồn : Phòng Khách hàng doanh nghiệp MB Huế)
2.5.2.4. Bước 4: Xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp
Điểm của DN = Điểm của các chỉ tiêu tài chính × Tỷ trọng của phần tài chính +
Điểm của các chỉ tiêu phi tài chính × Tỷ trọng của phần phi tài chính
Trong chấm điểm XHTD doanh nghiệp, mô hình chấm điểm còn xác định mức
độ tin cậy của số liệu theo tiêu chí có hay không có kiểm toán báo cáo tài chính. Cụ
thể như sau :
Bảng 2.5: Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm XHTD
KHDN của NHTMCP Quân đội - CN Huế
Thông tin tài chính không được
kiểm toán
Thông tin tài chính được kiểm
toán
DNNN DNNQD DNĐTNN DNNN DNNQD DNĐTNN
Các chỉ số
tài chính
25% 35% 45% 35% 45% 55%
Các chỉ số
phi tài
chính
75% 65% 55% 65% 55% 45%
(Nguồn : Phòng Khách hàng doanh nghiệp MB Huế)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 41
Căn cứ tổng điểm đạt được cuối cùng đã nhân với trọng số, các doanh nghiệp
được XHTD theo mười loại tương ứng mức rủi ro tăng dần từ AAA (Có mức độ rủi ro
thấp nhất) đến D (Có mức độ rủi ro cao nhất) như trình bày trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6 : Hệ thống ký hiệu XHTD KHDN của NHTMCP Quân đội – CN Huế
Số điểm đạt
được
Xếp hạng Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp
> 92.3
AAA
(Thượng
hạng)
Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động đạt
hiệu quả, triển vọng phát triển lâu dài, thiện chí tốt. Rủi
to thấp nhất. Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
với mức ưu đãi về lãi suất, có thể áp dụng cho vay
không có tài sản đảm bảo. Tăng cường mối quan hệ với
khách hàng.
84.8 – 92.3
AA
(Rất tốt)
Hoạt động hiệu quả, triển vọng tốt, thiện chí tốt. Rủi ro
thấp. Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức
ưu đãi về lãi suất, có thể áp dụng cho vay không có tài
sản đảm bảo. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng.
77.2 – 84.7 A (Tốt)
Hoạt động hiệu quả, có triển, tình hình tài chính tương
đối tốt, khả năng trả nợ đảm bảo, có thiện chí. Rủi ro
thấp. Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng. Không yêu cầu
cao về biện pháp đảm bảo tiền vay.
69.6 – 77. 1 BBB(Khá)
Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển. Có một
số hạn chế về tài chính và quản lý. Rủi ro trung bình.
Có thể mở rộng tín dụng. Hạn chế áp dụng các điều
kiện ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu
quả khi cho vay dài hạn.
62 – 69.5
BB (Trung
bình)
Hoạt động hiệu quả thấp. Tiềm lực tài chính và năng
lực quản lý trung bình. Rủi ro trung bình. Có thể gặp
khó khăn khi các điều kiện kinh tế bất lợi kéo dài. Hạn
chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung tín dụng ngắn hạn
và yêu cầu tài sản đảm bảo đầy đủ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 42
54.4 – 61.9
B (trung
bình)
Hiệu quả không cao và dễ bị biến động. Rủi ro. Tập
trung thu hồi nợ vay.
46.8 – 54.3
CCC
(Dưới
trung bình)
Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính không đảm
bảo, trình độ quản lý kém. Rủi ro. Có nguy cơ mất vốn.
Hạn chế cấp tín dụng. Giãn nợ và gia hạn nợ chỉ thực
hiện nếu có phương án khắc phục khả thi.
39.2 – 46.7
CC (Dưới
chuẩn)
Hiệu quả hoạt động thấp, tài chính không đảm bảo,
trình độ quản lý kém. Rủi ro cao.
31.6 – 39.1
C (Yếu
kém)
Bị thua lỗ và ít có khả năng hồi phục, tình hình tài
chính kém, khả năng trả nợ không đảm bảo. Rủi ro rất
cao. Có nhiều khả năng không thu hồi được nợ vay.
Tập trung thu hồi nợ, kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo.
Xem xét đưa ra tòa kinh tế.
< 31.6
D (Yếu
kém)
Thua lỗ nhiều năm, tài chính không lành mạnh, quản lý
yếu kém. Đặc biệt rất rủi ro. Có nhiều khả năng không
thu hồi được nợ vay. Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ,
xử lý sớm tài sản đảm bảo, Xem xét đưa ra tòa kinh tế.
(Nguồn : Phòng Khách hàng doanh nghiệp MB Huế)
2.5.2.5. Bước 5: Đối chiếu kết quả chấm điểm XHTD với thực trạng của doanh nghiệp
để thực hiện điều chỉnh kết quả xếp hạng theo nguyên tắc
- Chỉ có thể hạ bậc, không được tăng bậc.
- Đối với những khách hàng có bất kỳ một khoản nợ trong hệ thống các tổ chức tín
dụng tại thời điểm chấm điểm bị quá hạn trên 90 ngày thì bắt buộc phải hạ tối thiểu 1 bậc
nhưng phải đảm bảo khách hàng chỉ thuộc 1 trong 3 nhóm cuối (Từ CC trở xuống D)
- Đối với những trường hợp cán bộ đánh giá kết quả xếp hạng chưa phù hợp với
năng lực/ mức độ rủi ro thực tế của doanh nghiệp (Khả năng tài chính của khách hàng
yếu kém, kinh doanh thua lỗ, hệ thống quản lý kém, ngành nghề kinh doanh chính
đang gặp nhiều khó khăn, gia hạn nợ nhiều lần và khả năng trả nợ thấp) nhưng không
thuộc loại có nợ quá hạn trên 90 ngày thì có thể hạ tối thiểu 1 bậc, nhưng phải nêu rõ
lý do hạ bậc.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 43
2.6. Ứng dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết
định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay
Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KHDN được MB ứng dụng trong việc ra
quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay như hướng dẫn trong bảng sau:
Bảng 2.7 : Quyết định cấp tín dụng đối với từng hạng khách hàng vay của
NHTMCP Quân đội – CN Huế
Loại Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay
AAA
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và
biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho
vay tín chấp)
Kiểm tra khách hàng định kỳ
nhằm cập nhật thông tin và
tăng cường mối quan hệ với
khách hàng.
AA
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức
ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp
bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp)
Kiểm tra khách hàng định kỳ
nhằm cập nhật thông tin và
tăng cường mối quan hệ với
khách hàng.
A
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là
các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống.
Không yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm
tiền vay (có thể cho vay tín chấp)
Kiểm tra khách hàng định kỳ
để cập nhật thông tin.
BBB
Có thể mở rộng tín dụng; không hoặc hạn
chế áp dụng các điều kiện ưu đãi.
Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu
quả khi cho vay dài hạn.
Kiểm tra khách hàng định kỳ
để cập nhật thông tin
BB
Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập trung vào
các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện
pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả.
Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài
hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu
kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ
của phương án vay vốn.
Chú trọng kiểm tra việc sử dụng
vốn vay, tình hình tài sản bảo
đảm.Trư
ờng
Đạ
i ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 44
B
Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu
hồi vốn cho vay.
Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện
trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh
giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách
hàng và các phương án bảo đảm tiền vay.
Tăng cường kiểm tra khách
hàng để thu nợ và giám sát
hoạt động.
CCC
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng; Các biện
pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có
phương án khắc phục khả thi.
Tăng cường kiểm tra khách
hàng. Tìm cách bổ sung tài
sản đảm bảo.
CC
Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp
để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ thực
hiện nếu có phương án khắc phục khả thi.
Tăng cường kiểm tra khách
hàng.
C
Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp
để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản
bảo đảm.
Xem xét phương án phải đưa
ra toà kinh tế.
D
Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp
để thu hồi nợ kể cả việc xử lý sớm tài sản
bảo đảm.
Xem xét phương án phải đưa
ra toà kinh tế.
(Nguồn : Phòng Khách hàng doanh nghiệp MB Huế)
Hạng khách hàng dù cao hay thấp thì cũng chưa phải là cơ sở cuối cùng khẳng
định khoản tín dụng đó chất lượng tốt, việc giám sát sau khi cho vay vì thế rất cần
thiết. Giám sát căn cứ vào hạng tín dụng tương ứng cũng là một cách thức đánh giá và
kiểm tra lại việc xếp hạng có chuẩn xác và hữu ích hay không, từ đó có biện pháp điều
chỉnh hệ thống chấm điểm và XHTD.
Trư
ờng
Đạ
i h
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 45
2.7. Đánh giá hệ thống chỉ tiêu XHTD nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại
NHTMCP Quân đội - CN Huế
Hệ thống XHTD của NHTMCP Quân đội đã góp phần đáng kể trong việc sàng lọc
và phân loại khách hàng, từ đó giúp cho NH giảm được tỷ lệ rủi ro tín dụng trong mức
cho phép. Kết quả XHTD được các nhà quản trị NH sử dụng để xác định mức giới hạn
tín dụng tối đa cho từng khách hàng, áp dụng mức lãi suất cho vay, và các quy định về
tài sản đảm bảo. Nhìn chung thì hệ thống XHTD hiện nay của MB là hiện đại và khắc
phục được tính chủ quan trong chấm điểm các chỉ tiêu định lượng bằng cách đưa vào
các chỉ tiêu phi tài chính. Tuy nhiên, từ thực tế nghiên cứu như trên cũng cho thấy
những hạn chế cần phải hoàn thiện hơn nữa.
2.7.1. Kết quả đạt được
2.7.1.1. Nâng cao khả năng đo lường được rủi ro tín dụng
Thời gian qua kết quả XHTD nội bộ đối với KHDN của MB Huế tương đối chính
xác, đo lường được rủi ro tín dụng đã góp phần đưa lợi nhuận kinh doanh của MB Huế
tăng cao. Có thể nhìn nhận khả năng đo lường được rủi ro tín dụng qua tỷ lệ nợ xấu
phát sinh qua 02 kỳ xếp hạng liền kề của nhóm khách hàng theo từng nhóm thứ hạng
XHTD nội bộ KHDN giai đoạn từ 2011-2013. Cụ thể:
- Tỷ lệ dư nợ xấu phát sinh từ các thứ hạng: AAA, AA là không có.
- Tỷ lệ dư nợ xấu phát sinh từ thứ hạng A cũng thấp, trong 12 kỳ xếp hạng từ
31/03/2011 đến 31/12/2013 nợ xấu phát sinh tăng từ nhóm này chỉ xảy ra ở 02 kỳ xếp
hạng, bao gồm:
+ Kỳ xếp hạng 30/06/2011 với tỷ lệ nợ xấu phát sinh là 2.31%/tổng dư nợ vay xếp
hạng A ở kỳ xếp hạng 31/03/2011.
+ Kỳ xếp hạng 31/12/2011 với tỷ lệ nợ xấu phát sinh là 7.24%/tổng dư nợ vay xếp
hạng A ở kỳ xếp hạng 30/09/2011.
- Tỷ lệ dư nợ xấu phát sinh từ các thứ hạng BBB, BB là tương đối nhiều, xảy ra ở
hơn 50% số kỳ xếp hạng và tỷ lệ nợ xấu nhìn chung phát sinh cũng cao hơn thứ hạng
AAA, AA và A. Cụ thể như sau:
+ Đối với hạng BBB: Kỳ xếp hạng 30/09/2011 tỷ lệ nợ xấu phát sinh từ nhóm
BBB là 15.27%/tổng dư nợ vay xếp hạng BBB ở kỳ xếp hạng 30/06/2011.
+ Đối với hạng BB: Kỳ xếp hạng 30/09/2012 tỷ lệ nợ xấu phát sinh từ nhóm BB là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 46
19.23%/tổng dư nợ vay xếp hạng BB ở kỳ xếp hạng 30/06/2012 hoặc Kỳ xếp hạng
30/06/2013 tỷ lệ nợ xấu phát sinh từ nhóm BB là 35.85%/tổng dư nợ vay xếp hạng BB
ở kỳ xếp hạng 31/03/2013.
Qua phân tích cho thấy khách hàng có kết quả xếp hạng càng tốt như: AAA, AA,
A thì có tỷ lệ phát sinh nợ xấu thấp hơn so với khách hàng có kết quả xếp hạng thấp
hơn như BBB, BB (tương ứng với nợ nhóm 2). Như vậy, có thể nói công tác XHTD
nội bộ đối với KHDN tại MB Huế có kết quả xếp hạng tương đối chính xác, đo lường
được khá tốt rủi ro tín dụng.
2.7.1.2. Số lượng doanh nghiệp được xếp hạng tăng
Kết quả công tác XHTD KHDN của MB Huế luôn chính xác mà không phụ thuộc
vào quy mô, số lượng khách hàng đưa vào xếp hạng trong kỳ là ít hay nhiều. Cụ thể,
số lượng doanh nghiệp đưa vào XHTD nội bộ cho kỳ xếp hạng 31/12/2010 là 183
doanh nghiệp, thì đến kỳ xếp hạng 31/12/2013 là 257 doanh nghiệp, mức tăng 74
doanh nghiệp, tương ứng 40.43%. Như vậy, mặc dù quy mô công việc của công tác
XHTD nội bộ tăng lên rất nhiều, nhưng chất lượng thực hiện công tác XHTD nội bộ
KHDN vẫn được đảm bảo, thể hiện ở kết quả XHTD đáp ứng được tiêu chí quan trọng
nhất đó là đo lường được rủi ro tín dụng như được trình bày ở phần trên.
2.7.1.3. Dựa vào kết quả XHTD để quyết định cấp tín dụng
Công tác XHTD theo hệ thống XHTD nội bộ này giúp MB Huế có cơ sở đánh giá
thống nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu về khách hàng, xem xét
dự án đầu tư, đánh giá phân tích, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng. Trước đây khi
chưa có hệ thống XHTD nội bộ, để đánh giá tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm của
khách hàng vay vốn dựa nhiều vào ý kiến chủ quan của người thẩm định, chính vì vậy
quyết định cấp tín dụng có thể không khách quan, thiếu chính xác. Khi muốn cho vay
một khách hàng nào đó, người thẩm định có thể đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá theo
hướng có lợi cho khách hàng. Khi áp dụng hệ thống XHTD nội bộ này thì việc cho vay
hay từ chối cho vay đều dựa trên kết quả kết quả XHTD. MB đã quy định là sau khi có
kết quả XHTD khách hàng, chỉ những khách hàng nào có kết quả xếp hạng từ một mức
độ xếp hạng theo quy định trở lên thì mới quyết định cho vay, kết quả xếp hạng dưới
mức quy định cho vay thì từ chối cho vay. Đối với những khách hàng xuống hạng cho
thấy rủi ro cho vay cho khoản vay đã gia tăng, MB cần phải có ngay những biện pháp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 47
thích hợp như giảm dư nợ, yêu cầu tài sản đảm bảo bổ sung Đối với những khách
hàng tăng hạng cho thấy mức tín nhiệm của khách hàng đã gia tăng, tình hình sản xuất
kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực, rủi ro cho khoản vay giảm xuống, trong
trường hợp này MB sẵn sàng áp dụng một số quy định có tính ưu đãi hơn như số tiền
cho vay có thể lớn hơn giá trị tài sản đảm bảo, tăng dư nợViệc định kỳ đánh giá
XHTD khách hàng giúp NH có thể cập nhật một cách nhanh chóng tình hình khách
hàng, đánh giá được sự ảnh hưởng của những thay đổi đó đến hoạt động của doanh
nghiệp. Đồng thời, việc XHTD định kỳ cũng giúp NH đưa ra được những chính sách mà
NH sẽ áp dụng đối với DN trong thời gian tới.
2.7.1.4. Đưa ra chính sách khách hàng trên cơ sở của XHTD
Đây là bước tiến bộ rất lớn trong hệ thống NH bởi vì dựa vào kết quả xếp hạng để
đưa ra chính sách tín dụng, các quy định tín dụng như xác định lãi suất, tài sản đảm
bảo, hình thức cho vay được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả hơn. Ngoài ra
nhờ đó mà quan điểm và văn hoá quản lý sẽ được tạo lập rõ nét. Các quy trình tín dụng
được thiết kế hiệu quả, do vậy chi phí quản lý cũng sẽ được tiết kiệm nhiều hơn.
Bên cạnh đó, thông qua mô hình XHTD nội bộ này, MB Huế tiến hành chấm điểm
tín dụng đối với từng khách hàng để làm cơ sở quyết định giới hạn tín dụng. Đây là
một trong những công cụ giúp NH nâng cao chất lượng cấp phát tín dụng của mình,
tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống XHTD nội bộ của MB cũng
mang lại nhiều lợi ích cho chính khách hàng. Thời gian xử lý các giao dịch sẽ nhanh
chóng hơn thông qua việc chấm điểm tự động. Các khách hàng được xếp loại tốt sẽ
nhận được chính sách ưu tiên cấp tín dụng, đặc biết đối với khách hàng có lịch sử quan
hệ tín dụng tốt và được xếp hạng cao có thể áp dụng các ưu đãi về tín dụng bao gồm
nới lỏng các điều kiện cho vay, giảm lãi suất, nới lỏng các yêu cầu về tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, hệ thống XHTD của MB đồng thời cũng chính là bộ lọc đối với khách hàng
có mức XHTD thấp (Là những khách hạng có kết quả xếp hạng B đến D) tùy theo
mức độ xếp hạng rủi ro tín dụng để MB tăng dần các yêu cầu về điều kiện cho vay và
tài sản đảm bảo, thậm chí là có thể áp dụng các biện pháp để tập trung thu hồi nợ.
2.7.1.5. Hỗ trợ quyết định cho vay trở nên nhanh chóng
Dựa trên dữ liệu thu thập được, NHTMCP Quân đội tiến hành xếp hạng tín nhiệm
khách hàng. Với phương pháp và hệ thống XHTD sẵn có, chỉ trong thời gian ngắn sẽ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 48
biết được khách hàng xếp hạng nào, có nằm trong quy định được NH đặt quan hệ hay
không? Nếu hạng thấp hơn mức quy định để cho vay, NH sẽ từ chối. Nếu hạng của
khách hàng phù hợp quy định định để cho vay, NH sẽ tiến hành phân tích và thẩm định
các yếu tố khác trước khi quyết định cho vay như phương án kinh doanh, tài sản đảm
bảo, tư cách pháp nhân Như vậy kết quả XHTD nội bộ KHDN là một căn cứ khoa
học, khách quan để cấp tín dụng của NHTMCP Quân đội.
Một ưu điểm nữa là công tác XHTD nội bộ KHDN theo hệ thống XHTD hiện tại
giúp cho MB Huế chủ động trong việc kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng của mình.
Trước khi tiến hành đánh giá XHTD đối với KHDN, các doanh nghiệp đều phải được
phân loại chi tiết theo từng ngành nghề, quy mô và loại hình doanh nghiệp tùy theo các
tiêu chí gắn liền với doanh nghiệp đó. Việc phân loại này ngay ban đầu đã giúp cho
MB Huế có thông tin đầy đủ về toàn bộ danh mục tín dụng hiện tại, bao gồm: các
khách hàng hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực nào, biết được quy mô doanh
nghiệp là lớn, trung bình hay nhỏ, cũng như biết được loại hình sở hữu doanh nghiệp
chủ yếu trong danh mục của NH hiện nay.
2.7.1.6. Độ tin cậy của thông tin, dữ liệu đầu vào của doanh nghiệp được xếp hạng
tương đối chính xác. Phương pháp xếp hạng đã bao gồm nhiều chỉ tiêu quan trọng,
đảm bảo tính khoa học, có tính dự báo cao
Thông tin phục vụ cho công tác XHTD nội bộ đối với KHDN của MB Huế có chất
lượng, đạt được độ tin cậy nhất định thể hiện qua kết quả xếp hạng khách hàng trong
những năm qua phản ánh tương đối chính xác. Từ đó góp phần giúp cho công tác quản
trị rủi ro tín dụng có hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tại CN khá thấp.
Nội dung chỉ tiêu và thang điểm được xây dựng trên cơ sở số liệu thống kê thực tế
của nhiều khách hàng, ý kiến của các chuyên gia... nên đảm bảo tính khoa học, đánh
giá sát thực và quan trọng là có tính dự báo cao. Hệ thống xếp hạng của MB phần nào
đã thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu để đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, uy tín trong quan hệ tín dụng từ đó làm cơ sở để
nhận định đánh giá về khả năng trả nợ, mức độ tín nhiệm của khách hàng trong tương
lai. Tổng số điểm tài chính và phi tài chính không có sự chênh lệch đáng kể cho thấy
các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tầm quan trọng như nhau.
Nhìn chung mô hình chấm điểm KHDN vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 49
nhưng có sự điều chỉnh theo kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm trên thế
giới. Mô hình chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính đối với KHDN có đưa vào nhóm chỉ tiêu
dự báo ảnh hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo tác động của cạnh tranh
đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm tiến bộ nhằm tăng cường khả
năng dự báo nguy cơ gặp khó khăn về tài chính trong tương lai của khách hàng được
xếp hạng.
2.7.2. Những hạn chế còn tồn tại
2.7.2.1. Về hệ thống chỉ tiêu, đối tượngXHTD nội bộ KHDN
Các KHDN trước khi thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
phải được phân loại chi tiết theo từng ngành kinh tế, quy mô và loại hình doanh
nghiệp. Theo đó, các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá đối với yếu tố tài chính và phi tài
chính cho mục đích chấm điểm sẽ thay đổi theo ngành kinh tế, quy mô và loại hình
doanh nghiệp đó đã được xếp. Tuy nhiên, trong thực tế quá trình triển khai thấy rằng:
Tỷ trọng các chỉ tiêu phân tích đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại theo hệ thống xếp hạng mới có phần chưa hợp lý khiến cho việc áp dụng chính
sách khách hàng cũng như chính sách phân loại nợ đối với đối tượng khách hàng này
có yêu cầu cao hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác. Điều này
ảnh hưởng đến chính sách khách hàng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại có phần cao hơn so với việc chấm điểm XHTD theo hệ thống cũ.
Ngoài ra, việc áp dụng chính sách khách hàng đối với các doanh nghiệp thương mại
như hiện tại đã làm giảm khả năng cạnh tranh của MB Huế so với các NH khác trong
việc cho vay đối với nhóm khách hàng này.
Bên cạnh đó, hiện nay rất nhiều các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các thông tin
phản ánh trên các báo cáo tài chính không thật sự chính xác. Với mục đích che đậy
thông tin, tránh thuế mà rất nhiều thông tin, dữ liệu đã không được đưa vào trong hồ
sơ kế toán của doanh nghiệp, chính vì vậy dữ liệu trên sổ sách kế toán không phản ánh
chính xác kết quả kinh doanh thực sự của những doanh nghiệp này. Những doanh
nghiệp có quy mô vừa và lớn số liệu và hồ sơ kế toán đầy đủ và phản ánh trung thực
hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Thực tế những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
kinh doanh rất có hiệu quả nhưng trên sổ sách kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 50
nhiều trường hợp vẫn thể hiện lỗ. Chính vì vậy để phản ánh đúng bản chất của các
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp được xếp hạng phải thoả mãn một mức quy mô
nhất định, chỉ khi đó kết quả xếp hạng mới phản ánh đúng thực chất tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy xếp hạng tất cả các đối tượng là
doanh nghiệp là không phù hợp.
2.7.2.2. Về phương pháp xếp hạng
Phương pháp XHTD nội bộ KHDN của NHTMCP Quân đội - CN Huế còn mang
tính chủ quan.
- Phương pháp đánh giá hiện tại của các NHTMCP trên địa bàn thành phố như
BIDV Huế đang áp dụng là phương pháp xếp hạng trong đó cán bộ tín dụng quản lý
khách hàng là người trực tiếp cập nhật thông tin và cho điểm đối với từng chỉ tiêu
đánh giá theo hướng dẫn cho điểm của Hội sở chính ban hành. Mặc dù hiện nay tại
MB Huế đã để cho bên thứ ba, là những chuyên viên đánh giá và thẩm định về tình
hình tài chính của DN đó trong việc phân tích để mang tính khách quan hơn. Nhưng
thực tế những phân tích đó vẫn còn mang tính tham khảo nhiều hơn là mang tính đánh
giá khách quan và các ý kiến của các cán bộ tín dụng NH vẫn mang tiếng nói quyết
định hơn.
- Hiện tại một số chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá cho điểm mang tính chất
định tính, dựa trên sự đánh giá của cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý. Phương pháp này
đòi hỏi cán bộ XHTD phải am hiểu được tất cả các nội dung đánh giá, thu thập đầy đủ
thông tin của khách hàng và đưa ra đánh giá mang tính chủ quan với các chỉ tiêu này.
2.7.2.3. Về việc áp dụng hệ thống XHTD vào thực tế
- Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề: Căn cứ được
đánh giá xác định ngành nghề kinh doanh của DN dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp (doanh thu của ngành nghề đó đem lại cho công ty chiếm trên
50%) hoặc ngành nghề có tiềm năng phát triển trong các ngành (trong trường hợp doanh
thu các ngành thu được như nhau). Việc đánh giá chấm điểm XHTD trong trường hợp
này cũng mang tính chất tương đối và chủ quan, chưa thật sự phản ánh đúng bản chất hoạt
động của doanh nghiệp hiện tại, từ đó sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm trong việc cấp
tín dụng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 51
- Hiện tại đối với KHDN là CN phụ thuộc (không có tư cách pháp nhân) thì có
những trường hợp CN không có Vốn chủ sở hữu vì hạch toán theo hình thức báo sổ
cho Công ty mẹ; Hoặc nếu có vốn chủ sở hữu thì mức rất thấp nên Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp này không phản ảnh đúng tình hình tài chính của khách hàng vì
trách nhiệm trả nợ thuộc về công ty mẹ. Đối với trường hợp này cán bộ tín dụng sẽ
chấm điểm tài chính của Công ty mẹ và điểm phi tài chính doanh nghiệp là của CN
phụ thuộc. Tuy nhiên, kết quả chấm điểm đối với các đơn vị phụ thuộc này chỉ dùng
để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro còn chính sách khách hàng của các đơn vị
này vẫn được áp dụng theo chính sách khách hàng áp dụng đối với công ty mẹ. Chính
việc này cũng cho thấy sự không thống nhất trong việc sử dụng kết quả chấm điểm
XHTD nội bộ của NH.
2.7.2.4. Về nguồn thông tin sử dụng trong công tác XHTD
- Hiện tại, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp vay vốn tại MB Huế đều được
tính toán kỹ lưỡng sau đó so sánh với kỳ trước và với số trung bình ngành, nhóm
ngành. Mục đích của việc làm này là giúp NH nhận biết được doanh nghiệp đang đứng
ở vị trí nào so với toàn ngành. Vì mỗi ngành có đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, dẫn đến việc tính toán, đánh giá khả năng trả nợ vay NH của các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau thông qua các chỉ tiêu tài chính trung bình
ngành, nhóm ngành nên việc phân tích XHTD các doanh nghiệp vay vốn cũng gặp
những khó khăn nhất định. Chính bản NH khi XHTD nội bộ cũng phải tự tổng hợp số
liệu từ các khách hàng của mình, cộng thêm kinh nghiệm và ý kiến của các chuyên gia
để đưa ra bộ số liệu chuẩn phục vụ cho việc đánh giá khách hàng.
- Các thông tin chuyên ngành mà cán bộ trực tiếp đánh giá xếp hạng thu thập được
từ nhiều nguồn: Internet, doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh... NH chưa tạo dựng được
một hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình
hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Công tác XHTD nội bộ được triển khai tại các NH trong toàn hệ thống NHTMCP
Quân đội. Trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều CN, CN quản lý chính
(có thể là CN xác định Giới hạn tín dụng hoặc do các CN tự thỏa thuận) chịu trách
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 52
nhiệm nhập thông tin khách hàng vào hệ thống XHTD nội bộ. Tuy nhiên trong thực tế,
thông tin XHTD doanh nghiệp của các CN chưa được cập nhật và thông báo rộng rãi.
Mỗi khi CN nào cần thông tin đều phải liên lạc qua điện thoại. Điều này làm giảm hiệu
quả trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đối với các khách hàng có dư nợ lớn kết quả
XHTD tại một trong các đơn vị của hệ thống nếu là nợ xấu (có thể do nguyên nhân
khách quan) sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu nợ xấu của các đơn vị thành viên khác.
2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.7.3.1. Nguyên nhân khách quan
Khi NH tiến hành XHTD nội bộ KHDN thì nguồn thông tin chủ yếu mà NH có
được là dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp gửi đến NH. Tuy nhiên, hiện
tay các báo cáo tài chính của các DN phần nhiều là vẫn chưa được kiểm toán nên mức
độ tin cậy về tính xác thực thông tin chưa cao. Ngoài ra, để XHTD khách hàng được
đầy đủ, phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp thì nguồn thông tin từ báo cáo tài
chính là chưa đủ, đòi hỏi phải có thêm nhiều nguồn thông tin khác như Cơ quan thuế,
Hải quan, thông tin quan hệ với các Tổ chức tín dụng, các thông tin về tranh chấp kinh
tế...Nhưng những thông tin này rất khó thu thập, có liên hệ với cơ quan quản lý nguồn
thông tin này cũng rất khó lấy do không được cung cấp. Điều này một phần do cơ sở
pháp lý cho việc trao đổi thông tin giữa các NH, giữa NH và các cơ quan có chức năng
quản lý doanh nghiệp chưa được quy định rõ ràng nên việc trao đổi thông tin thông
thường chỉ được thực hiện thông qua những mối quan hệ cá nhân.
Về số liệu thống kê của ngành: Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một cơ quan
chuyên trách nào có thông tin được thông báo rộng rãi về các chỉ tiêu của trung bình
ngành, nhóm ngành. Số liệu trung bình ngành hiện tại chủ yếu tại các công trình
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc cấp Bộ đối với một số ngành nhất định như giấy,
xi măng, điện... Điều này khiến cho việc xác định cán bộ chỉ tiêu có phần khó khăn,
phải dựa vào kinh nghiệm của người phân tích và tập hợp số liệu của các doanh nghiệp
trong từng ngành mà NH đã và đang quản lý.
Không có nhiều nguồn thông tin hỗ trợ cho việc xếp hạng tín nhiệm. Thông tin từ
CIC là nguồn thông tin chủ yếu mà NH sử dụng, tuy nhiên hiện nay nguồn thông tin
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 53
này hết sức đơn điệu, thiếu cập nhật, không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của NH.
Thị trường chứng khoán chưa phát triển ổn định, giá chứng khoán không phản ánh
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chính vì vậy NH chưa thể sử dụng những thông
tin từ thị trường chứng khoán để phục vụ cho việc xếp hạng doanh nghiệp.
2.7.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nguồn dữ liệu của NH còn bị hạn chế. XHTD nội bộ KHDN đòi hỏi phải sử
dụng thông tin ở nhiều thời điểm, nếu không có cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin
khách hàng thì khi đánh giá sẽ gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, tại MB Huế nguồn cơ sở
dữ liệu riêng để phục vụ cho việc đánh giá, XHTD khách hàng còn bị hạn chế chưa
đáp ứng được yêu cầu cho việc đánh giá xếp hạng chuyên nghiệp.
- Kinh nghiệm, trình độ, năng lực của người xây dựng, thực hiện phân tích, xếp
hàng KHDN có một số hạn chế. Yêu cầu của xếp hạng doanh nghiệp là những thông
tin thu thập được cần đầy đủ, chính xác và phải được xử lý một cách độc lập, khách
quan, nhằm đưa ra những thông tin hữu ích cho việc xếp hạng. Để đảo bảo yêu cầu đó
đòi hỏi người phân tích xếp hạng doanh nghiệp phải là người vừa có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ giỏi, vừa có kinh nghiệm, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau, nhạy bén
với những thông tin mới đồng thời không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan quyết
định. Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ tín dụng tại MB Huế tương đối trẻ, năng động
nhạy bén, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Tuy nhiên, mỗi cán bộ phải phụ trách
một số lượng các khách hàng nhất định, và thường hoạt động chuyên sâu trong một số
ngành khác nhau. Vậy nên việc am hiểu sâu nhiều lĩnh vực khi thực hiện XHTD nội
bộ KHDN hoạt động ở các ngành, lĩnh vực khác nhau có phần khó khăn.
- Tại CN, một số trường hợp áp dụng hệ thống XHTD vẫn chưa được thực hiện
nghiêm túc. Khi muốn cho vay hoặc muốn che đậy tình trạng thực tế của khách hàng
vay vốn (thường là đối với các doanh nghiệp nhỏ), các CN đã cố tình xếp hạng không
chính xác, nâng điểm khách hàng để đạt yêu cầu XHTD đến một mức nào đó. Thông
thường để tăng điểm XHTD nội bộ cho khách hàng, người xếp hạng sẽ tạp trung vào
các chỉ tiêu tính điểm phi tài chính vì đây là các chỉ tiêu chịu ảnh hưởng của các yếu tố
chủ quan, nhận định của người đánh giá.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XHTD
NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ khách hàng doanh nghiệp
của NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Huế
Mục tiêu đặt ra đối với hệ thống XHTD nội bộ KHDN của MB trước hết là nhằm
kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng phản ảnh được mức độ rủi
ro của danh mục tín dụng, trên cơ sở đó giúp ra quyết định tín dụng chính xác. Bên
cạnh đó, hệ thông XHTD nội bộ KHDN sau khi điều chỉnh phải đảm bảo khả năng
quản trị tín dụng thống nhất toàn hệ thống, đây là căn cứ để MB có thể dự báo được
tổn thất tín dụng theo từng nhóm khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược và chính sách
tín dụng phù hợp.
Hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế
nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng biệt của MB, vừa phải đảm bảo tính linh
hoạt có thể điều chỉnh phù hợp với những biến động của điều kiện kinh doanh trong tương
lai, kết quả xếp hạng KHDN phải tính đến những dự báo về nguy cơ vỡ nợ dẫn đến mất khả
năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với NH, các chỉ tiêu chấm điểm XHTD trong mô
hình phải đảm không quá phức tạp và sát với thực tế để cán bộ nghiệp vụ tin tưởng sử dụng.
3.2. Biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện mô hình XHTD nội bộ KHDN của
NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Huế
3.2.1. Về chấm điểm quy mô
- Tiêu chí doanh thu: Hiện tại khoản mục này được cho điểm khá cao nên một số
doanh nghiệp thuộc kinh doanh thương mại có quy mô về vốn và tài sản không lớn
nhưng kinh doanh những mặt hàng như sắt, thép, vàng, bạc, đá quý lại được chấm
điểm cao.
- Tiêu chí lao động: Nếu căn cứ vào số lao động nhiều mà chấm điểm cao thì có
phần chưa hợp lý vì có những doanh nghiệp áp dụng dây chuyền sản xuất và công
nghệ hiện đại, sử dụng ít lao động nhưng vẫn cho năng suất và kết quả cao. Do đó có
thể đưa vào thêm tiêu chí “Công nghệ máy móc, dây chuyền sản xuất đang sử dụng tại
Doanh nghiệp” vào mục này.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 55
3.2.2. Về chấm điểm tài chính và phi tài chính
3.2.2.1. Điểm tài chính
Chỉ tiêu hoạt động: Doanh nghiệp khác nhau có vòng quay hàng tồn kho khác nhau.
Chẳng hạn ngành Nông, lâm, ngư nghiệp thường có vòng quay chậm hơn ngành thương
mại và dịch vụ. Bên cạnh đó vòng quay hàng tồn kho cao có thể cho thấy việc dự trữ hàng
tồn kho thấp. Nên xem xét lại hệ số vòng quay để phù hợp với tình hình thực tế.
3.2.2.2. Điểm phi tài chính
Tiêu chí lưu chuyển tiền tệ: Trong xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá
khứ nên có hướng dẫn cụ thể thêm về trường hợp xu hướng lưu chuyển tiền tệ tăng,
giảm, không ổn định thì ứng với thang điểm nào. Cần đánh giá thêm chiến lược
Marketing của Doanh nghiệp dựa trên kế hoạch Marketing và hoạt động quảng bá tiếp
thị của DN.
3.2.3. Các biện pháp hỗ trợ khác
- Tăng cường công tác kiểm tra khách hàng, thu thập thông tin kịp thời về các
biến động của khách hàng nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý. Đôn
đốc và khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về kế toán và kiểm toán. Kết
quả chấm điểm XHTD của các mô hình theo đề xuất tại đề tài nghiên cứu này chịu ảnh
hưởng của việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và nhất là theo chuẩn mực kế toán
quốc tế vì có sử dụng mô hình dự báo nguy cơ vỡ nợ đang được sử dụng rộng rãi trên
thế giới.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo cung cấp thông
tin một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên để phục vụ cho việc đánh giá,
chấm điểm XHTD khách hàng. Cần thiết lập kênh trao đổi thông tin giữa các NH trên
cơ sở cạnh tranh nhưng hợp tác nhằm đạt mục tiêu chung là ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Sử dụng tiến bộ công nghệ tin học trong quản trị thông
tin là một trong những yếu tố then chốt để phát triển cơ sở dữ liệu khách hàng.
- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá của chuyên môn.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương pháp và công cụ phân tích nào có thể hoàn
toàn thay thế được kỹ năng và kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 56
- Nâng cao nhận thức của các cấp nhà quản trị về vai trò của công cụ XHTD
đối với phòng ngừa rủi ro và thiết lập danh mục cho vay hiệu quả. Vận dụng công
cụ XHTD kết hợp với các biện pháp khác như tài sản đảm bảo an toàn, trích lập dự
phòng rủi ro.
3.3. Những kiến nghị với các đơn vị hữu quan
3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính
Kết quả phân tích XHTD chịu ảnh hưởng nhiều bởi các chuẩn mực kế toán mà
một quốc gia đang áp dụng. Chẳng hạn như các chuẩn mực kế toàn về nợ, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, tiêu chuẩn công nhận chi phí, doanh thu. Đây là những tiêu
chuẩn trong đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Do đó trong thời gian
tới Bộ tài chính cần tiếp tục hoàn thiện các quy định và chuẩn mực kế toán của Việt
Nam theo các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các NHTM trong công các
xếp hạng doanh nghiệp.
3.3.2. Đối với Tổng cục thống kê
Các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành là tiêu chuẩn rất quan trọng trong đánh giá
XHTD doanh nghiệp của các NHTM. NH sẽ so sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
lành mạnh hay yếu kém. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nhưng nghiên cứu thống kê
đầy đủ và có độ tin cậy cao về các chỉ số tài chính trung bình ngành để có thể làm tiêu
chuẩn trong phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó trong
thời gian tới Tổng cục thống kê cần thực hiện các nghiên cứu và đưa ra hệ thống chỉ số
trung bình ngành có độ tin cậy cao, đồng thời phải liên tục cập nhật các chỉ tiêu theo
tình hình kinh tế chung. Điều này không nhưng tạo thuận lợi cho NH trong việc
XHTD mà còn tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong phân tích tài chính để cải thiện
hiệu quả quản lý của doanh nghiệp mình.
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 57
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà Nước
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là đầu mối cung cấp thông tin tín dụng rất
quan trọng cho các NHTM trong việc đánh giá rủi ro khách hàng. Tuy nhiên thực tế
thời gian qua cho thấy nguồn thông tin mà CIC cung cấp chỉ mang tính thống kê,
hoàn toàn chưa đáp ứng được nhu cầu lớn về thông tin cập nhật và thông tin cảnh
báo. Do đó trong thời gian tới NHNN cần phối hợp nhiều hơn với các cơ quan chức
năng như: thuế, thống kê, Bộ thương mại để cung cấp cho các NHTM các thông
tin mới nhất về tình hình phát triển ngành cũng như tình hình hoạt động các doanh
nghiệp trong ngành.
NHNN cần có những quy định bắt buộc các NHTM cung cấp đầy đủ các thông tin
và số liệu của khách hàng vay vốn tại NH mình để trung tâm có thể kịp thời cung cấp
những thông tin cảnh báo rủi ro cho các NHTM.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 58
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Đề tài nghiên cứu khóa luận “Hệ thống chấm điểm và XHTD nội bộ KHDN tại
NH thương mại cổ phần Quân đội – CN Huế” đã giải quyết được các vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, hệ thống và khái quát về lý luận cơ bản về hệ thống chấm điểm và
XHTD nội bộ KHDN của NHTM.
Thứ hai, đề tài đã giới thiệu và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống
XHTD đang áp dụng tại NHTMCP Quân đội - CN Huế, qua đó cho thấy những thành
tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại cần bổ sung, sửa đổi. Từ đó, đề tài đã đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chấm điểm và XHTD của NHTMCP Quân
đội - CN Huế.
Thứ ba, để tài đã đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm hỗ
trợ việc hoàn thiện và phát huy hiệu quả của hệ thống XHTD nội bộ của NHTMCP
Quân đội - CN Huế.
Thực tế, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động tín
dụng, hệ thống chấm điểm và XHTD sẽ còn các NHTM quan tâm. Mọi đóng góp xây
dựng hoàn thiện hệ thống này sẽ còn được nhiều cá nhân, tổ chức tiếp tục phát triển,
nghiên cứu trong tương lai.
2. Hạn chế
Đề tài nghiên cứu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp nên tính chính xác của các cơ sở
phân tích chưa cao, phần nhiều phụ thuộc vào chất lượng thông tin do NHTMCP Quân
đội - CN Huế cung cấp.
Việc đánh giá và phân tích các số liệu còn mang tính chủ quan và có những thiếu
hụt do kiến thức chuyên môn chưa cao, kỹ năng thực tế chưa được trau dồi và thời
gian thực tập, hoàn thành đề tài còn hạn chế dẫn đến kết quả vẫn chưa thực sự khách
quan, chính xác và chỉ mang tính tham khảo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH 59
3. Hướng phát triển đề tài
Hướng phát triển của đề tài trong tương lai là xây dựng thành các mô hình đa hình
đa biến và vận dụng mô hình điểm số tín dụng Z phản ánh nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp mà giáo sư Alman đã công bố đang được nhiều quốc gia áp dụng. Vấn đề hoàn
thiện XHTD nói chung và mô hình chấm điểm XHTD KHDN nói riêng đang và sẽ
được các NHTM đặt nặng quan tâm nhầm góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh, nâng cao chất lượng công tác tín dụng của NH mình, đây chính là thuận lợi
giúp đề tài có thể tiếp tục phát triển nghiên cứu trong tương lai.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO
[1] Đặng Như Quỳnh (2011),“Đánh giá việc ứng dụng hệ thống chấm điểm tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh
Huế”, Khoá luận tốt nghiệp K41 – ĐH Kinh tế Huế.
[2] Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế, 2011, 2012, 2013,Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
[3] Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế, 2011, 2012, 2013,Các văn bản về
tín dụng của MB, các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ bên trong của NH.
[4] Nguyễn Thành Huyên (2011), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của
Vietcombank”, Luận văn thạc sĩ kinh tế – ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
[5] Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà
Nội.
[6] Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, NXB
Thống kê, Hà Nội.
[7] Website:
Ngân hàng TMCP Quân đội
www.mbbank.com.vn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
www.sbv.gov.vn
Trang tìm kiếm
www.google.com
[8] Một số tài liệu liên quan khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH
PHỤ LỤC
Bảng i: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp của NHTMCP Quân đội – CN Huế
Tiêu chí Nội dung Điểm
Vốn Hơn 100 tỷ đồng 30
Từ 80 đến 100 tỷ đồng 25
Từ 50 đến 80 tỷ đồng 20
Từ 30 đến 50 tỷ đồng 15
Từ 10 đến 30 tỷ đồng 10
Dưới 10 tỷ đồng 5
Lao động Hơn 1500 người 15
Từ 1000 đến 1500 người 12
Từ 500 đến 1000 người 9
Từ 100 đến 500 người 6
Từ 50 đến 100 người 3
Ít hơn 50 người 1
Doanh thu thuần Hơn 400 tỷ đồng 40
Từ 200 đến 400 tỷ đồng 30
Từ 100 đến 200 tỷ đồng 20
Từ 50 đến 100 tỷ đồng 10
Từ 20 đến 50 tỷ đồng 5
Dưới 20 tỷ đồng 2
Tổng tài sản Hơn 400 tỷ đồng 15
Từ 200 đến 400 tỷ đồng 12
Từ 100 đến 200 tỷ đồng 9
Từ 50 đến 100 tỷ đồng 6
Từ 20 đến 50 tỷ đồng 3
Dưới 20 tỷ đồng 1
Quy mô Tổng điểm
Lớn 70-100
Vừa 30-69
Nhỏ <30
(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp MB Huế)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH
Bảng ii: Xác định doanh nghiệp theo lĩnh vực/ ngành
của NHTMCP Quân đội – CN Huế
Sản phẩm lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp
Được xếp vào
ngành/lĩnh vực
Nông nghiệp và các dịch vụ có liên quan:
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
Nông lâm và
ngư nghiệp
Lâm nghiệp và các các dịch vụ liên quan:
- Trồng rừng, cây phân tán; nuôi rừng, chăm sóc tự nhiên; khai
thác và chế biến gỗ lâm sản tại rừng
- Khai thác gỗ
- Thu nhặt các sản phẩm hoang dã khác
- Vận chuyển gỗ trong rừng
Ngư nghiệp:
- Đánh bắt thủy sản;
- Ươm, nuôi trồng thủy sản
- Các dịch vụ liên quan
Bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ và mô tô xe máy
Thương mại,
dịch vụ
Bán buôn và bán đại lý:
- Nông lâm sản, nguyên liệu, động vật tươi sống
- Đồ dùng cá nhân và gia đình
- Bán buôn nguyên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu, phế thải
- Bán lẻ, sữa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình
- Khách sạn, nhà hàng
- Các hoạt động kinh tế khác: vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc;
vận tải đường bộ, đường sống; vận tải đường thủy; vận tải đường
không; các hoạt động phụ trợ cho vận tải, hoạt động của các tổ
chức du lịch; Dịch vụ bưu chính viễn thông; kinh doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn; cho thuê máy móc thiết bị; các hoạt động có liên
quan đến máy tính; các hoạt động kinh doanh khác.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH
Xây dựng:
- Chuẩn bị mặt bằng
- Xây dựng công trình và hạng mục công trình
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị phá dỡ có kèm người
điều khiển
Xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghiệp khai thác mỏ:
- Khai thác than các loại
- Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các dịch vụ khai thác dầu khí
- Khai thác các loại quặng khác
- Khai thác đá
Công nghiệp
Sản xuất thực phẩm và đồ uống
- Sản xuất, chế biến và bảo quản thịt và sản phẩm từ thịt, thủy sản,
rau quả, dầu mỡ
- Xay xát, sản xuất bột và sản xuất thức ăn gia súc
- Sản xuất thực phẩm khác
- Sản xuất đồ uống
Sản xuất các sản phầm thuốc lá
Sản xuất khác:
- Sản xuất sợi, dệt vải
- Sản xuất hàng dệt khác
- Sản xuất trang phục, thuộc và nhuộm da, lông vũ
- Sản xuất giày dép
- Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre nứa
- Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
- Xuất bản, in và sao bản chi tiết các loại
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH
- Sản xuất than cốc, sản phẩm từ dầu mỏ
- Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất
- Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic
- Sản xuất các sản phẩm từ chất khoang phi kim loại khác
- Sản xuất sản phẩm từ kim loại
- Sản xuất máy móc thiết bị
- Sản xuất radio, tivi, thiết bị truyền thông
- Sản xuất dịch vụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học và
đồng hồ các loại
- Sản xuất xe có động cơ, rơ mooc
- Sản xuất các phương tiện vận tải khác
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
- Tái chế phế liệu, chất thải
- Sản xuất phân phối điện, khí đốt
- Khai thác, lọc và phân phối nước
Nông nghiệp và các dịch vụ có liên quan:
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
Nông, lâm và
ngư nghiệp
Lâm nghiệp và các dịch vụ có liên quan:
- Trồng rừng, cây phân tán, nuôi rừng, chăm sóc tự nhiên; khai
thác và chế biến gỗ lâm sản tại rừng.
- Khai thác gỗ.
- Thu nhặt các sản phẩm hoang dã khác.
- Vận chuyển gỗ trong rừng.
Ngư nghiệp:
- Đánh bắt thủy sản
- Ươm, nuôi trồng thủy sản
- Các dịch vụ liên quan
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp
Phan Thị Kiều Nhi – K44B-TCNH
Công nghiệp khai thác mỏ:
- Khai thác than các loại
- Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và các dịch vụ khai thác dầu, khí.
- Khai thác các loại quặng khác
- Khai thác đá.
Công nghiệp
Bán, bảo dưỡng, sữa chữa xe có động cơ và mô tô xe máy
Thương mại,
dịch vụ
Bán buôn và bán đại lý:
- Nông lâm sản, nguyên liệu, động vật tươi sống.
- Đồ dùng cá nhân và gia đình.
- Bán buôn nguyên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu, phế thải.
- Bán lẻ, sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình
- Khách sạn, nhà hàng
- Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; kinh doanh tài sản và dịch
vụ tư vấn; cho thuê máy móc thiết bị; các hoạt động liên quan máy
tính.
Xây dựng:
- Chuẩn bị mặt bằng
- Xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị phá dỡ có kèm người
điều khiển
Xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng
(Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp MB Huế)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhi_6699.pdf