Nhân sự là chìa khóa thành công cho mọi doanh nghiệp”, với bất kì một doanh
nghiệp nào thì nguồn lực con người luôn là yếu tố chủ chốt vì nó là chủ thể của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong đó, nhân tài là phần quan trọng hàng đầu không thể
thiếu, quyết định đến kế hoạch phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên là một công
việc có vai trò hết sức cần thiết đối với các tổ chức. Giúp tổ chức hiểu được đâu là những
yếu tố tạo động lực thực sự giúp nhân viên làm việc một cách hiệu quả và tâm huyết
nhưng không làm cho họ cảm thấy áp lực trong công việc. Từ đó đưa ra các chính sách
hợp lý tác động đến động lực làm việc của nhân viên. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc cho nhân viên sẽ tạo ra lợi thế và hiệu quả cao hơn nếu tổ chức nào
biết nắm bắt và vận dụng tốt vào công tác quản lý của mình.
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam”, khóa luận rút ra một số
kết luận sau:
Một là: Bằng nghiên cứu lý thuyết khóa luận đã xây dựng các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên gồm: Thu nhập, phúc lợi, cơ hội đào tạo thăng tiến,
đặc điểm môi trường, đặc điểm công việc và mối quan hệ với cấp trên. Từ các định nghĩa
và các nghiên cứu liên quan khóa luận đã xây dựng được tổng cộng 30 khía cạnh cụ thể
(biến quan sát) dùng để làm thang đo đo lường sự hài lòng đối với các yếu tố kể trên.
Hai là: Để kiểm định độ tin cậy của các yếu tố cũng như các thang đo nói trên, đề
tài đã sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá. Sau khi loại biến “Được nhận thông
tin phản hồi về công việc” ở bước Cronbach’s Alpha, đề tài tiến hành phân tích nhân tố
EFA và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả cuối cùng xác định được năm yếu tố ảnh
hưởng đến việc tạo động lực làm việc với 26 biến quan sát. Phân tích hồi quy tuyến tính
các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty TNHH Bia
Carlsberg Việt Nam theo thứ tự giảm dần là “Tiền lương”, “Môi trường làm việc”, “Phúc
lợi”, “Cơ hội đào tạo thăng tiến” và “Quan hệ với cấp trên”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ học vấn
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%) % tích lũy
Trên đại học 39 22.0 22.0
Đại học 57 32.2 54.2
Cao đẳng 14 7.9 62.1
73.40%
26.60%
Nam
Nu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 49
Trung cấp 33 18.6 80.8
Phổ thông 34 19.2 100.0
Tổng 177 100.0
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Từ bảng trên có thể thấy, mẫu có trình độ học vấn khá cao, số lao động có trình độ
đại học và trên đại học chiếm nhiều nhất và tỷ lệ cao nhất là đại học với 57 nhân viên,
tương đương 32.2%. Bên cạnh đó số lao động phổ thông, trung cấp và cao đẳng chiếm
45.8%. Cơ cấu như vậy là hoàn toàn hợp lý. Do công ty áp dụng chuyền sản xuất mới, cần
có nhiều kỹ sư, quản lý, nhân viên có chuyên môn, tay nghề cao để có khả năng sử dụng,
điều chỉnh máy móc mới, hiện đại và có thể hướng dẫn chuyền viên trong quá trình máy
móc sản xuất. Và với dây chuyền sản xuất mới, tiên tiến hơn này, cũng cần ít số lao động
sản xuất trực tiếp hơn. Hơn nữa ở bộ phận hành chính, công ty ưu tiên tuyển dụng những
nhân viên đã tốt nghiệp đại học. Vì vậy, số lao động có trình độ đại học và trên đại học
chiếm số lượng lớn.
c. Độ tuổi
Biểu đồ 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Hiện tại, Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam sở hữu đội ngũ nhân viên khá
trẻ, đặc điểm này cũng thể hiện trong mẫu nghiên cứu. Nhóm tuổi từ 25-dưới 35 có số lao
11.30%
56.50%
27.70%
4.50%
Dưới 25 tuổi
Từ 25-dưới 35 tuổi
Từ 35-dưới 45 tuổi
Từ 45 tuổi trở lên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 50
động nhiều nhất với 100 lao động, tương đương 56.5%. Điều này phù hợp với đặc điểm
công ty. Vì từ khi khánh thành dây chuyền sản xuất mới, công ty đã tuyển thêm lao động
và chủ yếu là lao động trẻ có trình độ, kỹ năng, cũng như dễ dàng tiếp thu kiến thức công
nghệ mới. Trong khi đó, độ tuổi 45 trở lên lại chiếm tỷ lệ rất thấp 4.5% với 8 lao động, số
lao động lớn tuổi chủ yếu nằm trong bộ phận quản lý như giám đốc, trưởng phòng.
d. Thời gian làm việc
Bảng 14: Cơ cấu lao động theo số năm làm việc
Thời gian làm việc
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%) % tích lũy
Dưới 1 năm 14 7.9 7.9
Từ 1 – dưới 3 năm 25 14.1 22.0
Từ 3 – dưới 5 năm 43 24.3 46.3
Từ 5 – dưới 7 năm 52 29.4 75.7
Từ 7 năm trở lên 43 24.3 100.0
177 100.0
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Số năm làm việc của nhân viên ở mẫu nghiên cứu chiếm số lượng lớn nhất là từ 5
đến dưới 7 năm với 52 nhân viên, tương đương 29.4%. Số nhân viên làm việc từ 3-dưới 5
năm và từ 7 năm trở lên đều bằng nhau với 43 nhân viên, tương đương 24.3%. Trong khi,
số nhân viên làm việc dưới 1 năm là thấp nhất với 14 nhân viên, tương đương 7.9%. Điều
này chứng tỏ, nhân viên tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam đa số đều là nhân
viên lâu năm và có kinh nghiệm, cũng như gắn bó với công ty.
e. Thu nhậpTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 51
Biểu đồ 7: Cơ cấu lao động theo thu nhập
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Qua biểu đồ có thể thấy, thu nhập của nhân viên của mẫu khá cao. Với 72 nhân
viên có thu nhập trên 9 triệu, chiếm 40.7% của mẫu nghiên cứu, chủ yếu đây là nhân viên
khối văn phòng và kỹ sư, chuyên viên. Nhân viên có mức thu nhập từ 5 đến dưới 7 triệu
nhiều thứ 2 với 63 nhân viên, tương đương 35.6%, trong khi chỉ có 10 nhân viên có mức
lương dưới 5 triệu đồng. Có thể thấy nhân viên Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam
có mức thu nhập khá cao, nhất là đối với loại hình công ty sản xuất.
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Sử dụng Cronbach’s Alpha để loại đi những quan sát không đạt yêu cầu, ảnh
hưởng đến các mối quan hệ của mô hình nghiên cứu. Các quan sát có Corrected Item-
Total Correlation (hệ số tương quan biến – tổng) < 0.3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 sẽ được chấp nhận.
5.60%
35.60%
18.10%
40.70%
Dưới 5 triệu đồng
Từ 5-dưới 7 triệu
Từ 7-dưới 9 triệu
Từ 9 triệu tở lên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 52
Bảng 15: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố
Biến quan sát
Tương
quan
biến
tổng
Cronb
ach’s
Alpha
nếu bỏ
biến
Cron
bach’
s
Alpha
1. Tiền lương
Tiền lương được trả xứng với mức đóng góp, năng lực
(TL1)
0.685 0.882
0.893
Trả lương công bằng giữa các nhân viên (TL2) 0.836 0.846
Tiền lương đủ để đáp ứng các nhu cầu cuộc sống (TL3) 0.803 0.856
Phụ cấp đảm bảo hợp lý (TL4) 0.722 0.873
Các khoản thưởng có tác dụng động viên, khuyến khích
(TL5)
0.654 0.888
2. Phúc lợi
Công ty tham gia đóng đầy đủ các loại bảo hiểm theo quy định
(PL1)
0.717 0.896
0.902
Công ty giải quyết tốt, đầy đủ chế độ ốm đau (PL2) 0.858 0.844
Nhân viên được nghỉ phép khi có nhu cầu (PL3) 0.865 0.842
Công ty tổ chức cho nhân viên khám sức khỏe, đi du lịch nghỉ
dưỡng hàng năm (PL4)
0.690 0.906
3. Đào tạo và thăng tiến
Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng
(DT1)
0.807 0.847 0.893
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 53
Cơ hội thăng tiến công bằng cho các nhân viên (DT2) 0.844 0.832
Chính sách thăng tiến được quy định rõ ràng (DT3) 0.767 0.862
Thăng tiến phụ thuộc vào năng lực (DT4) 0.664 0.900
4. Môi trường làm việc
Các phương tiện và trang thiết bị đầy đủ (MT1) 0.550 0.787
0.821
Nơi làm việc đảm bảo sự an toàn thoải mái (MT2) 0.658 0.762
Không khí làm việc với đồng nghiệp thoải mái dễ chịu
(MT3) 0.633 0.768
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ khi cần thiết (MT4) 0.524 0.793
Dễ dàng giải quyết các vấn đề phát sinh với đồng nghiệp
(MT5) 0.469 0.804
Luôn kiểm soát được cảm xúc của mình khi làm việc (MT6) 0.604 0.776
5. Đặc điểm công việc
Thời gian làm việc phù hợp (CV1) 0.615 0.443
0.642
Công việc thử thách, thú vị (CV2) 0.628 0.438
Nhân viên hiểu rõ công việc đang làm (CV3) 0.536 0.493
Được nhận thông tin phản hồi về công việc (CV4) 0.071 0.838
6. Quan hệ với cấp trên
Cấp trên dễ dàng giao tiếp (CT1) 0.634 0.747
0.804Cấp trên sẵn sàng giúp đỡ nhân viên (CT2) 0.653 0.737
Cấp trên đối xử công bằng (CT3) 0.606 0.760
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 54
Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của nhân viên (CT4) 0.582 0.771
7. Động lực làm việc
Qúy anh/chị cảm thấy hãnh diện, tự hào khi làm việc cho
Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam (HL1)
0.811 0.687
0.830Qúy anh/chị hài lòng với công việc hiện tại (HL2) 0.654 0.807
Qúy anh/chị sẽ tiếp tục gắn bó lâu dài với Công ty (HL3) 0.648 0.813
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Đối với nhóm nhân tổ “Đặc điểm công việc”, sau khi chạy Cronbach’s Alpha tuy
có hệ số Cronbach’s Alpha cao hơn 0.6, nhưng do có biến CV4 “Được nhận thông tin
phản hồi về công việc” có tương quan biến-tổng thấp hơn 0.3 (chỉ đạt 0.071) nên loại ra
khỏi nhân tố.
Bảng 16: Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhóm nhân tố "đặc điểm công việc" lần 2
Biến quan sát
Tương
quan
biến
tổng
Cronba
ch’s
Alpha
nếu bỏ
biến
Cron
bach’
s
Alpha
Thời gian làm việc phù hợp (CV1) 0.685 0.801
0.842Công việc thử thách, thú vị (CV2) 0.774 0.716
Nhân viên hiểu rõ công việc đang làm (CV3) 0.666 0.822
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Sau khi loại biến CV4 và chạy lại Cronbach’s Alpha đối với nhóm nhân tố “đặc
điểm công việc”, ta thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 và hệ số
tương quan biến – tổng của các biến thành phần trong từng thang đo ≥ 0.3. Vì vậy, không
có biến nào bị loại và thang đo đạt độ tin cậy cho những phân tích tiếp theo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
t H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 55
2.3.3. Phân tích nhân tố EFA
Sau khi loại biến CV4 từ đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, số biến còn lại
đưa vào phân tích EFA là 29 biến.
2.3.3.1. Phân tích nhân tố biến độc lập
Bảng 17: Ma trận nhân tố xoay
Mã hóa biến
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
TL2 0.896
TL3 0.886
TL4 0.818
TL5 0.780
TL1 0.779
MT2 0.796
MT3 0.757
MT6 0.747
MT1 0.690
MT4 0.680
MT5 0.604
PL2 0.925
PL3 0.925
PL1 0.831
PL4 0.819
DT2 0.919
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 56
DT1 0.895
DT3 0.878
DT4 0.766
CT2 0.819
CT1 0.786
CT3 0.784
CT4 0.755
CV2 0.899
CV1 0.846
CV3 0.830
Eigenvalue 4.133 3.602 3.020 2.911 2.324 1.912
Phương sai rút
trích 15.896 13.855 11.615 11.197 8.938 7.355
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Khi đưa 26 biến quan sát vào phân tích, theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 thì
có 6 nhân tố được rút ra, hệ số KMO = 0.732 (sig.= .000), Hệ số tải nhân tố FL (factor
loading) của các biến ≥ 0.5, Tổng phương sai trích =68.856%(>50%), nên không có biến
nào bị loại khi phân tích EFA. Các nhân tố trích ra từ 26 biến được xác định lại như trước.
2.3.3.2. Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
Bảng 18: Hệ số KMO thành phần động lực làm việc
Hệ số KMO 0.669
Kiểm định Bartlett
sig. 0.00
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 57
Kết quả kiểm định KMO = 0.669 > 0,5 và kiểm định Barlett có giá trị Sig. < 0,05
chứng tỏ các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể, có thể kết luận 3
biến quan sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA
và có thể sử dụng các kết quả đó.
Bảng 19: Kết quả phân tích các thành phần động lực làm việc
Mã hóa biến
Nhân tố
1
HL1 0.926
HL2 0.851
HL3 0.846
Eigenvalues 2.296
Phương sai rút trích 76.543%
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc cho thấy chỉ có một nhân tố được rút ra,
Eigenvalues = 2.296 > 1, tổng phương sai trích = 76.534% > 50% và các hệ số tải nhân tố
đều lớn hơn 0.5 cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối với biến quan
sát.
2.3.4. Mô hình hiệu chỉnh và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình đề xuất có 6 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại
Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam. Có 30 biến quan sát giải thích cho 6 nhân tố
này. Sau khi đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha và EFA, các nhân tố cũng như các
biến quan sát thuộc các nhân tố không thay đổi. Chỉ có một biến quan sát CV4 “Được
nhận thông tin phản hồi về công việc” bị loại ra khỏi thang đo do có hệ số tương quan
biến-tổng nhỏ hơn 0.3. Nhìn chung, mô hình nghiên cứu thực tiễn giống với mô hình đề
xuất.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 58
Sơ đồ 8: Mô hình nghiên cứu sử dụng
Các giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết H1: Tiền lương có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm việc của
nhân viên
- Giả thuyết H2 : Phúc lợi có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm việc của
nhân viên
- Giả thuyết H3: Cơ hội đào tạo thăng tiến có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực
làm việc của nhân viên
- Giả thuyết H 4: Môi trường làm việc có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm
việc của nhân viên
- Giả thuyết H5: Đặc điểm công việc có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm
việc của nhân viên
- Giả thuyết H6: Quan hệ với cấp trên có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm
việc của nhân viên
Tiền lương
Đặc điểm công việc
Môi trường làm việc
Phúc lợi
Cơ hội đào tạo thăng tiến
Quan hệ với cấp trên
Động lực
làm việc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 59
2.4. Phân tích hồi quy đa biến
Nhằm nghiên cứu mức độ tác động của từng nhân tố đến động lực làm việc của
nhân viên, tiến hành phân tích hồi quy tương quan. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến để
nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập: X1, X2, X3, X 4, X 5, X 6 đến động lực làm
việc Y.
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng như sau:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 + β5 X5 + β6 X6+ ei
Trong đó:
Y: Động lực làm việc
X1: Tiền lương
X2: Phúc lợi
X3: Cơ hội đào tạo thăng tiến
X4: Môi trường làm việc
X5: Đặc điểm công việc
X6: Quan hệ với cấp trên
βk: Hệ số hồi quy riêng phần của biến thứ k
ei: Sai số của phương trình hồi quy
2.4.1. Ma trận tương quan giữa các nhân tố
Trước khi phân tích hồi quy các nhân tố mới hình thành trong bước phân tích nhân
tố, phân tích hệ số tương quan được tiến hành cho 6 biến độc lập và biến phụ thuộc với hệ
số tương quan Pearson và kiểm định 2 phía với mức ý nghĩa 0,05.
Ta chấp nhận nếu hệ số tương quan Pearson có giá trị từ -1 đến 1. Nếu hệ số tương
quan Pearson bằng 0 có nghĩa là biến phụ thuộc và biến độc lập không có liên hệ gì với
nhau.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 60
Bảng 20: Kết quả kiểm định giả thuyết về hệ số tương quan pearson
Nhân tố Động lực làm việc
X1-Tiền lương
Hệ số tương quan Peason 0.481
Sig. 0.000
X2-Phúc lợi
Hệ số tương quan Peason 0.354
Sig. 0.000
X3- Cơ hội đào tạo thăng tiến
Hệ số tương quan Peason 0.295
Sig. 0.000
X4-Môi trường làm việc
Hệ số tương quan Peason 0.364
Sig. 0.000
X5-Đặc điểm công việc
Hệ số tương quan Peason 0.103
Sig. 0.172
X6-Quan hệ với cấp trên
Hệ số tương quan Peason 0.324
Sig. 0.000
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Từ kết quả kiểm định hệ số tương quan giữa biến độc lập X5 – Đặc điểm công việc
với biến phụ thuộc Y có Sig.=0.172<0.05 nên X5 và Y không có mối liên hệ tương quan.
Các biến độc lập còn lại và biến phụ thuộc đều có Sig.< 0.05, và hệ số tương quan Peason
đều nằm trong khoảng (-1;1) nên chúng có mối liên hệ tương quan.
2.4.2. Sự phù hợp của mô hình hồi quy đa biến
Phân tích Anova sẽ rút ra được mô hình hồi quy có phù hợp không, giả thuyết H0
đặt ra là không có mối quan hệ giữa các biến độc lập X1, X2, X3, X4, X6 và biến phụ
thuộc Y.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 61
Giá trị Sig. của phân tích Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy bằng 0.000 <
0.05 ( phụ lục 2), nên bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là có mối quan hệ giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc.
Bảng 21: Hệ số phù hợp của mô hình
R R2 R2 điều chỉnh Durbin-Watson
0.735 0.540 0.526 1.985
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Trị số R của mô hình ở bảng có giá trị 0.735 cho thấy mối quan hệ giữa các biến
trong mô hình có mối tương quan khá chặt chẽ. Giá trị R2 (R Square) = 0.540, điều này
nói lên độ phù hợp của mô hình là 54%%. Ta có giá trị R2 điều chỉnh bằng 0,526 có nghĩa
là mô hình có thể giải thích được 52.6% cho tổng thể về mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến Động lực làm việc.
2.4.3. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
Ở bảng 21, giá trị Durbin Watson bằng 1.985 nằm trong khoảng (1.802;2.192) vì
vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan.( Với mức ý nghĩa α = 95% thì thống kê
miền bác bỏ giả thuyết H0: có hiện tượng tự tương quan là T nằm trong đoạn (du, 4 –
du)).
Biểu đồ 5: Biểu đồ tần số Histogram của phần dư chuẩn hoá
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 62
Biểu đồ tần số Histogram cho thấy phần dư được thể hiện bằng biểu đồ hình chuông
(cao ở giữa và thoải dần về hai bên). Với mean = -2.66E-15 xem như gần bằng 0 và đội
lệch chuẩn Std.Dev = 0.983 tức gần bằng 1. Như vậy, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn,
nên có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. Ngoài ra, ta thấy
biểu đồ P-P plot (Phụ lục) cũng cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường
thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Kết quả phân tích (Phụ lục 2) cho thấy độ chấp nhận (Tolerance) của các biến cao,
giá trị thấp nhất là 0.957 và hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF)
đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
2.4.4. Hệ số hồi quy
Bảng 22: Kết quả phân tích hồi quy
Nhân tố Beta chuẩn hóa Sig. t value Tolerance VIF
Hệ số .000 6.387
TL 0.375 .000 7.079 0.957 1.045
PL 0.280 .000 5.337 0.975 1.025
DT 0.258 .000 4.938 0.984 1.016
MT 0.307 .000 5.851 0.977 1.024
CT 0.221 .000 4.174 0.963 1.039
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Với giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập βk = 0 và với độ tin cậy
95%. Dựa vào bảng 22, ta có mức giá trị Sig. của 5 nhân tố Tiền lương, Phúc lợi, Cơ hội
đào tạo thăng tiến, Môi trường làm việc, Quan hệ với cấp trên đều nhỏ hơn 0.05 nên với
độ tin cậy 95%, đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0, có nghĩa là 5 biến độc lập
này có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Động lực làm việc.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 63
Như vậy mô hình hồi quy xây dựng đảm bảo độ phù hợp, các biến độc lập có thể
giải thích cho biến phụ thuộc. Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc Động lực làm việc với các biến độc lập được thể hiện như sau:
Y = 0.375 X1 + 0.280 X2 + 0.258 X3 + 0.307 X4 + 0.221 X6
Mức độ tạo động lực làm việc = 0.375 Tiền lương + 0.280 Phúc lợi + 0.258 Cơ
hội đào tạo thăng tiến + 0.307 Môi trường làm việc + 0.221 Quan hệ với cấp trên
Dựa vào mô hình đã chuẩn hóa, có thể thấy hệ số β đều mang dấu dương, nghĩa là
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc có quan hệ cùng chiều. Trong đó, tiền lương ảnh
hưởng nhiều nhất đến mức độ tạo động lực làm việc với hệ số β = 0.375, nếu tiền lương
tăng lên 1 đơn vị thì mức độ tạo động lực làm việc sẽ tăng 0.375 đơn vị nếu các điều kiện
khác không đổi. Môi trường cũng ảnh hưởng khá lớn đến mức độ tạo động lực làm việc
với β = 0.307. Ba thành phần còn lại: phúc lợi, cơ hội đào tạo thăng tiến và quan hệ với
cấp trên có mức độ ảnh hưởng thấp hơn và mức độ cũng gần bằng nhau.
Sau khi lập được mô hình hồi quy, t có thể kiểm tra các giả thuyết:
- Chấp nhận H1: Tiền lương có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm việc của
nhân viên
- Chấp nhận H2 : Phúc lợi có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm việc của
nhân viên
- Chấp nhận H3: Cơ hội đào tạo thăng tiến có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực
làm việc của nhân viên
- Chấp nhận H 4: Môi trường làm việc có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm
việc của nhân viên
- Bác bỏ H5: Đặc điểm công việc có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm việc
của nhân viên
- Chấp nhận H6: Quan hệ với cấp trên có ảnh hưởng thuận chiều đến động lực làm
việc của nhân viênTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 64
2.4.5. Phân tích mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc từ mô hình hồi
quy
a. Nhân tố “Tiền lương”
Đối với mỗi nhân viên thì thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất để
thúc đẩy họ làm việc. Thu nhập càng cao, đảm bảo cho chi tiêu của nhân viên và gia đình
họ thì sẽ càng làm cho họ cố gắng nỗ lực hơn trong công việc. Đồng thời sự công bằng,
uy tín trong phân phối thu nhập cũng được nhân viên hết sức quan tâm. Qua bảng có thẻ
thấy mức độ đánh giá của nhân viên về các tiêu chí thuộc yếu tố tiền lương ở mức khá tốt.
Bảng 23: Đánh giá nhân tố tiền lương
Chỉ tiêu
Trung
bình
Mức độ đánh giá
Mức
1
Mức
2
Mức
3
Mức
4
Mức
5
Tiền lương được trả xứng với mức đóng góp,
năng lực
3.8141 11.3% 9% 24.9% 26.6% 28.2%
Trả lương công bằng giữa các nhân viên 3.5085 7.3% 18.1% 20.9% 23.7% 29.9%
Tiền lương đủ để đáp ứng các nhu cầu cuộc
sống
3.8768 6.2% 19.8% 32.8% 22.6% 18.6%
Phụ cấp đảm bảo hợp lý 3.3712 7.3% 16.4% 35.6% 23.2% 17.5%
Các khoản thưởng có tác dụng động viên,
khuyến khích
3.8881 10.7% 14.1% 28.2% 29.4% 17.5%
Chú thích thang đo Likert: 1 – rất không đồng ý 5 – rất đồng ý.
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Qua phân tích, có thể thấy các tiêu chí trong nhóm nhân tố “Tiền lương” được
nhân viên đánh giá khá cao. Mức 4 và mức 5 luôn được nhân viên lựa chọn nhiều nhất.
Điều này cũng dễ hiểu khi mức lương trung bình của công ty là 9.6 triệu đồng – đây là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 65
mức lương khá cao đối với một công ty sản xuất và nó cũng đủ đáp ứng các nhu cầu cuộc
sống ở địa bàn.
b. Nhân tố phúc lợi
Trong môi trường làm việc thực tế đã chứng minh nhân viên không chỉ quan tâm
đến yếu tố vật chất mà còn quan tâm cả yếu tố tinh thần. Điều này chứng tỏ rằng, khi
công ty có những chính sách phúc lợi tốt, nhân viên sẽ thấy được sự quan tâm của công ty
và sẽ coi công ty như ngôi nhà thứ hai của mình và gắn bó với công ty hơn.
Bảng 24: Đánh giá nhân tố về phúc lợi
Chỉ tiêu
Trung
bình
Mức độ đánh giá
Mức
1
Mức
2
Mức
3
Mức
4
Mức
5
Công ty tham gia đóng đầy đủ các loại bảo hiểm
theo quy định
3.5198 9% 6.2% 31.6% 29.9% 23.2%
Công ty giải quyết tốt, đầy đủ chế độ ốm đau 3.3842 7.3% 19.8% 22% 28.8% 22%
Nhân viên được nghỉ phép khi có nhu cầu 3.4576 6.8% 15.8% 27.1% 25.4% 24.9%
Công ty tổ chức cho nhân viên khám sức khỏe,
đi du lịch nghỉ dưỡng hàng năm
3.3446 7.3% 20.3% 23.2% 28.8% 20.3%
Chú thích thang đo Likert: 1 – rất không đồng ý 5 – rất đồng ý.
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Các tiêu chí của nhân tố phúc lợi có trung bình khá cao, chứng tỏ công ty thực hiện
vấn đề phúc lợi khá tốt. Tuy nhiên vẫn có nhiều nhân viên nhân thấy công tác phúc lợi
của công ty vẫn chưa thỏa mãn họ, điều này thể hiện ở mức 1 và mức 2 vẫn có nhiều
người chọn. Vì vậy, Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam cần chú trọng hơn nữa ở
mảng phúc lợi để nhân viên hài lòng hơn.
c. Nhân tố cơ hội đào tạo thăng tiến
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 66
Trong năm bậc nhu cầu của Maslow, nhu cầu về sự khẳng định mình trong công
việc thuộc nhu cầu bậc cao, khi mà các nhu cầu bậc thấp đã được thỏa mãn thì nhu cầu
này ngày càng lớn. Nếu công ty thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên học tập, thăng
tiến trong công việc thì nhân viên sẽ tự hào vì công việc đang làm và nỗ lực hết mình cho
công việc đó.
Bảng 25: Đánh giá về nhân tố đào tạo và thăng tiến
Chỉ tiêu
Trung
bình
Mức độ đánh giá
Mức
1
Mức
2
Mức
3
Mức
4
Mức
5
Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến
thức, kỹ năng
3.4576 5.3% 10.6% 47.6% 29.4% 7.1%
Cơ hội thăng tiến công bằng cho các nhân
viên
3.3277 5.9% 11.8% 42.9% 33.5% 5.9%
Chính sách thăng tiến được quy định rõ ràng 3.2655 4.7% 12.9% 42.4% 31.2% 8.8%
Thăng tiến phụ thuộc vào năng lực 3.3446 1.2% 10.0% 42.4% 32.4% 14.1%
Chú thích thang đo Likert: 1 – rất không đồng ý 5 – rất đồng ý.
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Đánh giá của nhân viên ở nhóm nhân tố “Cơ hội đào tạo thăng tiến” đạt mức độ
tốt, với trung bình của các tiêu chí đều ở mức cao với mức 3 và 4 được lựa chọn nhiều
nhất.
d. Nhân tố môi trường làm việc
Bên cạnh các yếu tố thuộc về con người, động lực của con người còn phụ thuộc
vào môi trường làm việc, bao gồm các yếu tố thuộc về con người và tổ chức. Bởi môi
trường làm việc là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy được tối đa
năng lực của mình và được hưởng mức thu nhập xứng đáng với mức cống hiến cho tổ
chức.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 67
Bảng 26: Đánh giá về nhân tố môi trường làm việc
Chỉ tiêu
Trung
bình
Mức độ đánh giá
Mức
1
Mức
2
Mức
3
Mức
4
Mức
5
Các phương tiện và trang thiết bị đầy đủ 3.5367 5.6% 12.4% 29.4% 27.7% 24.9%
Nơi làm việc đảm bảo sự an toàn thoải mái 3.1469 6.2% 21.5% 43.5% 19.2% 9.6%
Không khí làm việc với đồng nghiệp thoải
mái dễ chịu
3.3220 11.3% 12.4% 25.4% 34.5% 16.4%
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ khi cần
thiết
3.0452 6.2% 21.5% 43.5% 19.2% 9.6%
Dễ dàng giải quyết các vấn đề phát sinh với
đồng nghiệp
2.9379 11.9% 24.3% 33.3% 19.2% 11.3%
Luôn kiểm soát được cảm xúc của mình khi
làm việc
3.0678 6.8% 23.7% 37.9% 19.2% 12.4%
Chú thích thang đo Likert: 1 – rất không đồng ý 5 – rất đồng ý.
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Dựa vào kết quả phân tích, có thể thấy đánh giá của nhân viên ở nhóm nhân tố
“Môi trường làm việc” được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, nhân tố “Dễ dàng giải quyết các
vấn đề phát sinh với đồng nghiệp” có giá trị trung bình khá thấp (2.9379), công ty nên lưu
ý điều này, đặc biệt là việc giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh giữa các nhân viên
với nhau.
e. Nhân tố quan hệ với cấp trên
Lãnh đạo giữ một vai trò rất quan trọng trong công ty, nhất là trong việc tạo mối
quan hệ và sự hài hòa giữa các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả làm việc. Cấp trên có
năng lực lãnh đạo tốt, biết coi trọng nhân tài, lắng nghe ý kiến của nhân viên, quan tâm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 68
đến đời sống của nhân viên sẽ làm cho họ tin tưởng và nhiệt tình trong công việc và động
lực làm việc gia tăng.
Bảng 27: Đánh giá về nhân tố quan hệ với cấp trên
Chỉ tiêu
Trung
bình
Mức độ đánh giá
Mức
1
Mức
2
Mức
3
Mức
4
Mức
5
Cấp trên dễ dàng giao tiếp 3.3842 7.9% 12.4% 30.5% 31.6% 17.5%
Cấp trên sẵn sàng giúp đỡ nhân viên 3.4294 8.5% 15.8% 25.4% 24.9% 25.4%
Cấp trên đối xử công bằng 3.4237 6.2% 18.1% 26.0% 26.6% 23.2%
Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của nhân
viên
3.2203 6.2% 19.8% 37.9% 18.1% 18.1%
Chú thích thang đo Likert: 1 – rất không đồng ý 5 – rất đồng ý.
(Nguồn: kết quả xử lý spss)
Tiêu chí về cấp trên có mức đánh giá khá tốt, tuy nhiên nhân viên chọn mức trung
lập lại chiếm nhiều nhất. Đây là điểm mà các nhà lãnh đạo công ty cần chú ý cải thiện để
gia tăng động lực làm việc cho nhân viên.
2.5. Kiểm định sự khác biệt
Phân tích phương sai Anova đối với các biến định tính như: giới tính, trình độ học
vấn, thời gian làm việc, thu nhập để kiểm định xem có sự khác biệt hay không sự đánh giá
của nhân viên theo từng nhóm biến khác nhau như trên khi đánh giá từng tiêu chí thuộc
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tạo động lực làm việc. Tiêu chuẩn kiểm định dựa vào
Sig. trong SPSS. Ta sẽ quyết định kết luận kết quả kiểm định theo nguyên tắc: Chấp nhận
H0 nếu Sig. > 0.05 và bác bỏ H0 nếu Sig. < 0.05Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 69
a. Giới tính
Dựa vào kết quả kiểm định Levene, ta thấy giá trị Sig. của tất cả các nhân tố đều
lớn hơn 0.05 (Phụ lục 2), vì vậy nó thỏa mãn yêu cầu phương sai bằng nhau, nên ta có
thể sử dụng phân tích Anova đối với các nhân tố này.
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt giữa giới tính Nam và Nữ của nhân viên trong sự đánh
giá đối với từng tiêu chí của thang đo.
Kết quả thống kê cho thấy giá trị Sig. của tất cả các tiêu chí đều lớn hơn 0.05, vì
vậy chấp nhận H0 là không có sự khác biệt giữa giới tính Nam và Nữ đối với các tiêu chí.
b. Độ tuổi
Dựa vào kết quả kiểm định Levene, ta thấy giá trị Sig. của tất cả các nhân tố đều
lớn hơn 0.05 (Phụ lục), vì vậy nó thỏa mãn yêu cầu phương sai bằng nhau, nên ta có thể
sử dụng phân tích Anova đối với các nhân tố này.
Giả thuyết
H0: không có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi của nhân viên trong sự đánh giá
đối với từng tiêu chí của thang đo.
Kết quả thống kê cho thấy giá trị Sig. của tất cả các tiêu chí đều lớn hơn 0.05 (phụ
lục), vì vậy chấp nhận H0 là không có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi đối với các tiêu
chí.
c. Trình độ học vấn
Dựa vào kết quả kiểm định Levene, ta thấy giá trị Sig. của các nhân tố “Tiền
lương”, “Phúc lợi”, “Cơ hội đào tạo phát triển”, “Đặc điểm môi trường” và “Động lực
làm việc” đều lớn hơn 0.05, nên chúng thỏa mãn yêu cầu phương sai bằng nhau và có thể
sử dụng phân tích Anova với các nhân tố này. Riêng nhân tố “Quan hệ với cấp trên” có
Sig. = 0.007 < 0.05 nên phương sai không bằng nhau và không thể sử dụng Anova để
phân tích.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 70
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt giữa trình độ học vấn của nhân viên trong sự đánh giá
đối với các nhân tố “Tiền lương”, “Phúc lợi”, “Cơ hội đào tạo phát triển” và “Đặc điểm
môi trường” và “Động lực làm việc”
Kết quả thống kê cho thấy giá trị Sig. của tất cả các tiêu chí đều lớn hơn 0.05 (phụ
lục), vì vậy chấp nhận H0 là không có sự khác biệt giữa trình độ học vấn của nhân viên
đối với các tiêu chí “Tiền lương”, “Phúc lợi”, “Cơ hội đào tạo phát triển”, “Đặc điểm môi
trường” và “Động lực làm việc”.
d. Thu nhập
Dựa vào kết quả kiểm định Levene, ta thấy giá trị Sig. của các nhân tố “Tiền
lương”, “Phúc lợi”, “Cơ hội đào tạo phát triển” và “Động lực làm việc” đều lớn hơn 0.05
(Phụ lục), vì vậy nó thỏa mãn yêu cầu phương sai bằng nhau, nên ta có thể sử dụng phân
tích Anova đối với các nhân tố này.Riêng nhân tố “Đặc điểm môi trường” có Sig. = 0.014
< 0.05 và “Quan hệ với cấp trên” có Sig. = 0.000 < 0.05 nên phương sai không bằng nhau
và không thể sử dụng Anova để phân tích.
Giả thuyết
H0: không có sự khác biệt giữa thu nhập của nhân viên trong sự đánh giá đối với
các nhân tố “Tiền lương”, “Phúc lợi”, “Cơ hội đào tạo phát triển” và “Động lực làm việc”.
Kết quả thống kê cho thấy giá trị Sig. của tất cả các tiêu chí đều lớn hơn 0.05 (phụ
lục), vì vậy chấp nhận H0 là không có sự khác biệt giữa thu nhập của nhân viên đối với
các tiêu chí “Tiền lương”, “Phúc lợi”, “Cơ hội đào tạo phát triển”, “Đặc điểm môi trường”
và “Động lực làm việc”.
e. Thời gian làm việc
Dựa vào kết quả kiểm định Levene, ta thấy giá trị Sig. của các nhân tố “Tiền
lương”, “Cơ hội đào tạo phát triển”, “Đặc điểm môi trường”, “Quan hệ với cấp trên” và
“Động lực làm việc” đều lớn hơn 0.05 (Phụ lục), vì vậy nó thỏa mãn yêu cầu phương sai
bằng nhau, nên ta có thể sử dụng phân tích Anova đối với các nhân tố này. Riêng nhân tố
“Phúc lợi” có Sig. = 0.017 < 0.05 nên phương sai không bằng nhau và không thể sử dụng
Anova để phân tích.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 71
Giả thuyết
H0: không có sự khác biệt giữa thu nhập của nhân viên trong sự đánh giá đối với
các nhân tố “Tiền lương”, “Cơ hội đào tạo phát triển”, “Đặc điểm môi trường”, “Quan hệ
với cấp trên” và “Động lực làm việc”.
Kết quả thống kê cho thấy giá trị Sig. của tất cả các tiêu chí đều lớn hơn 0.05 (phụ
lục), vì vậy chấp nhận H0 là không có sự khác biệt giữa thu nhập của nhân viên đối với
các tiêu chí “Tiền lương”, “Cơ hội đào tạo phát triển”, “Đặc điểm môi trường”, “Quan hệ
với cấp trên” và “Động lực làm việc”.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, tất cả các khoản chi phí đầu vào đang tăng cao,
cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ giữa các tổ chức nhất là cạnh tranh để thu hút nguồn nhân lực
giỏi. Do đó, ban lãnh đạo Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam cần phải tăng cường và
nâng cao mức độ đáp ứng động lực làm việc cho nhân viên coi đó như là cơ sở để thoả
mãn nhu cầu làm việc, thúc đẩy họ làm việc đạt hiệu quả cao, giúp tổ chức đứng vững và
phát triển, để có thể cạnh tranh với các thương hiệu bia khác.
Mọi hoạt động đều hướng đến việc nâng cao chất lượng người lao động, duy trì
môi trường làm việc lành mạnh, phát huy tối đa tiềm năng của mọi thành viên trong công
ty. Luôn đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đáp ứng nhu cầu làm
việc của người lao động. Cải tiến, đổi mới phương pháp làm việc kịp thời để nâng cao
chất lượng làm việc cảu người lao động, để họ cảm thấy sự thích thú trong công việc,
tránh nhàm chán.
3.2. Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Bia
Carlsberg Việt Nam
3.2.1. Giải pháp chung
Ban lãnh đạo cần chú trọng, quan tâm đến công tác quản trị nhân sự nói chung và
công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên nói riêng. Luôn xem công tác tổ chức nhân
sự là công tác quan trọng hàng đầu quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ và thành
công của công ty.
Có biện pháp và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong công ty về mặt trình độ
chuyên môn lẫn trình độ nhân thức nhằm đáp ứng tốt hơn xu hướng phát triển của công ty
hiện tại và tương lại. Đồng thời tạo ra đội ngũ lao động có kinh nghiệm, gắn bó lâu dài
với công ty.
Hoàn thiện hệ thống quản lý ở các phòng ban và quy trình quản trị nguồn nhân lực
từ khâu tuyển dụng nguồn lao động đến bố trí, sắp xếp công việc và các chính sách đãi
ngộ hợp lý. Bên cạnh đó thường xuyên kiểm tra, đánh giá và tìm hiểu tâm tư, nguyện
vọng của nhân viên để kịp thời đáp ứng những mong muốn đó. Tạo điều kiện thuận lợi để
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 73
nhân viên có thể làm việc tốt, hiệu quả. Đồng thời có những chính sách khen thưởng hợp
lý để giữ chân nhân viên, làm cho họ mong muốn được gắn bó lâu dài với công ty.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
a. Giải pháp về tiền lương
Tiền lương luôn là yếu tố quan trọng đối với người lao động, tiền lương có đủ
trang trải cuộc sống và nhu cầu tích lũy thì mới giúp cho họ yên tâm làm việc, cống hiến
cho tổ chức.
Thực tế, đánh giá của nhân viên về vấn đề này khá cao ở hầu hết các tiêu chí được
phỏng vấn. Đặc biệt “Tiền lương” lại là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn
công việc của nhân viên tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam, vì vậy mà ban lãnh
đạo của công ty cần duy trì và cải thiện tốt hơn nữa trong mức có thể về những chính sách
lương thưởng, mức trợ cấp, cách trả lương để làm tăng hơn nữa mức thỏa mãn trong công
viêc của nhân viên, cụ thể:
- Duy trì hoặc nếu có thể, nâng cao mức lương để nhân viên cảm thấy gắn bó và
dồn hết tâm sức vào công việc hơn, từ đó gắn bó lâu dài với công ty.
- Thực hiện chính sách trả lương, thưởng một cách công bằng nhất giữa các nhân
viên, trước hết công ty cần phải tham khảo, xem xét, so sánh mức lương của nhân viên
mình với nhân viên ở các doanh nghiệp khác cùng ngành, đánh giá đúng vị trí và vai trò
của nhân viên để xác định mức lương phù hợp. Ngoài ra, vì sự công bằng ở đây còn phụ
thuộc vào nhận thức của từng nhân viên nên công ty phải tìm cách giúp nhân viên nhận
thức được rằng họ được trả lương một cách công bằng. Để làm được điều này, công ty
cần giải thích và trình bày rõ ràng về cách tính lương thưởng để nhân viên nắm rõ ngay từ
đầu.
- Giải thích rõ ràng nguyên tắc chấm công, thưởng cho nhân viên.
b. Giải pháp về phúc lợi
Củng cố các chính sách phúc lợi, thể hiện cho nhân viên thấy rõ sự quan tâm của công
ty đến các nhân viên thông qua các chính sách phúc lợi đó. Hiện nay chính sách phúc lơi của
công ty được thực hiện khá tốt, các chính sách về bảo hiểm, nghỉ lễ, nghỉ phép cho nhân viên
đều được thực hiện đúng và đầy đủ, công ty cần duy trì công tác này. Bên cạnh đó công ty
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 74
cũng nên tổ chức thêm các chuyến đi nghỉ mát cho cán bộ và nhân viên ttrong nhà hàng được
giao lưu, tăng tình đoàn kết trong nhà hàng.
c. Giải pháp về cơ hội đào tạo thăng tiến
Thông qua đào tạo công ty có thể khai thác tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao
hiệu quả của tổ chức. Đồng thời, giúp cho nhân viên có được sự hiểu biết sau sắc về mục
tiêu, văn hóa của công ty; hiểu rõ hơn về yêu cầu công việc, nghề nghiệp, thực hiện nhiệm
vụ của mình một cách tự giác, nâng cao khả năng thích ứng trong tương lai. Ngoài ra,
việc đào tạo còn có tác dụng động viên, khích lệ; khi một nhân viên được đào tạo, phát
triển thì họ sẽ có cảm giác được coi trọng, đây là một trong những yếu tố tạo nên động cơ
lao động tốt. Vậy nên, công ty nên căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng của nhân
viên để tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện nhằm bồi dưỡng thêm chuyên môn cho nhân
viên; chú trọng đến công tác đào tạo, hình thức đào tạo và nội dung đào tạo sát với công
việc, nâng cao hiệu quả sau đào tạo.
Để tạo động lực cho người lao động thì công tác đề bạt, bổ nhiệm cũng là một
trong những yếu tố quan trọng, nó kích thích người lao động hăng say làm việc với hy
vọng được cân nhắc đề bạt tới một chức vụ cao hơn với mức lương nhiều hơn, công việc
hấp dẫn hơn. Việc thăng tiến tại công ty cần được thực hiện dựa vào năng lực, nhân cách,
phẩm chất thực tế của nhân viên. Đối với những nhân viên có nhu cầu thăng tiến, công ty
cần tạo cho nhân viên các cơ hội để tích lũy dần các tiêu chuẩn. Chính điều này là nguồn
động viên chính đối với cá nhân đó làm tốt hơn nữa công việc mình đang làm và cũng là
để cho người còn lại noi theo.
d. Giải pháp về đặc điểm môi trường
Tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam, yếu tổ đặc điểm môi trường là yếu tố
nhân viên quan tâm nhiều thứ hai, chỉ sau tiền lương. Điều này cũng dễ lý giải bởi môi
trường làm việc là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy được tối đa
năng lực của mình và được hưởng mức thu nhập xứng đáng với mức cống hiến cho tổ
chức.
Môi trường ở đây bao gồm môi trường chung và môi trường nhân sự. Môi trường
chung được xét đến ở đây bao gồm các trang thiết bị máy móc, không gian làm việc,
truyền thông và thông tin cùng với các điều kiện khí hậu mà trong lúc làm việc người lao
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 75
động phải tiếp xúc, có tác động lên trạng thái chức năng của cơ thể con người, khả năng
làm việc, thái độ lao động, sức khỏe, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả lao
động của nhân viên hiện tại cũng như về lâu dài. Môi trường nhân sự chính là những đồng
nghiệp cùng làm việc với mình. Theo kết quả có thể thấy, mức độ hài lòng với môi trường
chung cao hơn với môi trường nhân sự. Vì vậy điều đầu tiên mà ban lãnh đạo công ty cần
thực hiện chính là cải thiện môi trường làm việc, tạo mối quan hệ thân thiết gắn bó giữa
các đồng nghiệp để tăng thêm động lực làm việc, đồng thời, duy trì môi trường chung tốt,
hiệu quả. Cụ thể:
- Đảm bảo môi trường làm việc, sản xuất cho nhân viên sạch sẽ, thoáng đãng.
- Cập nhât, cải tiến kịp thời dây chuyền sản xuất để có thể hỗ trợ, giảm tải công
việc hơn cho nhân viên.
- Cần tạo sự chia sẻ, phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả trong công việc giữa những
đồng nghiệp với nhau.
- Tạo nên bầu không khí của tập thể lao động luôn vui vẻ, hòa đồng, hình thành
thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp, để nhân viên xem công ty
như ngôi nhà thứ hai của mình.
- Đồng nghiệp giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong công việc cũng như trong cuộc
sống. Trong tập thể, luôn có sự lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, làm
được điều này sẽ ảnh hưởng rất tốt đến trạng thái tâm lý, thái độ đối với công việc của
nhân viên. Từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Nên tổ chức thêm các chương trình thi đua khen thưởng giữa những người lao
động và giữa các bộ phận trong công ty để tạo thêm sự hứng khởi trong quá trình làm việc
như: chương trình cắm hoa, nấu ăn, văn nghệ , thể thao.
e. Giải pháp về quan hệ với cấp trên
Đối với mọi công việc, cấp trên (đặc biệt là những tổ trưởng, trưởng phòng) luôn là
người sâu sát nhất với nhân viên trong quá trình làm việc. Qua kết quả điều tra cho thấy
nhìn chung nhân viên cảm thấy nhân viên quan tâm hỗ trợ, lắng nghe và coi trọng sự đóng
góp của họ. Do đó cần duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý từ cấp trên.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 76
Nhân viên cấp dưới chỉ thực sự phục cấp trên của mình khi cấp trên thực sự có tài
năng lãnh đạo, kinh nghiệm. Do vậy, những trưởng phòng, quản đốc luôn phải cập nhật
những cải tiến, phương pháp làm việc mới, không ngừng học hỏi, nâng cao cả hai năng
lực quản lý và kiến thức chuyên môn. Khi cần thiết phải thể hiện cho nhân viên cấp dưới
thấy được tài năng của mình như giải quyết những vấn đề khó khăn. Đồng thời phải thể
hiện sự công bằng trong đối xử đối với cấp dưới của mình, có như vậy tiếng nói mới có
trọng lượng và khuyến khích nhân viên nỗ lực phấn đấu.
Cấp trên cần tạo ra bầu không khí thực sự thân thiện với các nhân viên, đồng thời
cần quan tâm và lắng nghe hơn nữa để họ có thể phản ánh những ý kiến bản thân cũng
như khuyến khích những sang kiến đóng hóp cho công việc. Cấp trên cần trao đổi thẳng
thắn, tìm hiểu về điểm yếu, điểm mạnh cũng như cuộc sống đời tư của nhân viên. Chỉ khi
hiểu rõ nhân viên của mình thì cấp trên mới có thể thể hiện sự quan tâm của mình đối với
nhân viên cấp dưới một cách phù hợp.
Cấp trên cần phải để cho nhân viên của mình nói ra những quan điểm, suy nghĩ của
họ, đặc biệt phải lắng nghe họ trình bày và tôn trọng những quan điểm, suy nghĩ đó của
họ.
Cần phải có sự quan tâm và biết cách khen thưởng nhân viên đúng cách, bên cạnh
đó cũng có biện pháp nhắc nhở, cảnh báo kịp thời khi họ làm sai.
Để thắt chặt thêm tình cảm giữa cấp trên và nhân viên thì trong những buổi liên
hoan, gặp mặt với nhân viên cần trao đổi những vấn đề còn khúc mắc để có thể giải quyết
và khắc phục kịp thời.
Song song với việc thực sự quan tâm đến nhân viên của mình, cấp trên cũng không
được thiên vị trong đối xử giữa các nhân viên cấp dưới chỉ vì lý do cá nhân hay vì bất kỳ
lý do nào khác.
Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ thật tốt để nhận được thông tin phản hồi một
cách khách quan nhất từ phía nhân viên thông qua mạng internet hay hòm thư góp ý.Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 77
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
“Nhân sự là chìa khóa thành công cho mọi doanh nghiệp”, với bất kì một doanh
nghiệp nào thì nguồn lực con người luôn là yếu tố chủ chốt vì nó là chủ thể của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong đó, nhân tài là phần quan trọng hàng đầu không thể
thiếu, quyết định đến kế hoạch phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên là một công
việc có vai trò hết sức cần thiết đối với các tổ chức. Giúp tổ chức hiểu được đâu là những
yếu tố tạo động lực thực sự giúp nhân viên làm việc một cách hiệu quả và tâm huyết
nhưng không làm cho họ cảm thấy áp lực trong công việc. Từ đó đưa ra các chính sách
hợp lý tác động đến động lực làm việc của nhân viên. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc cho nhân viên sẽ tạo ra lợi thế và hiệu quả cao hơn nếu tổ chức nào
biết nắm bắt và vận dụng tốt vào công tác quản lý của mình.
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam”, khóa luận rút ra một số
kết luận sau:
Một là: Bằng nghiên cứu lý thuyết khóa luận đã xây dựng các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên gồm: Thu nhập, phúc lợi, cơ hội đào tạo thăng tiến,
đặc điểm môi trường, đặc điểm công việc và mối quan hệ với cấp trên. Từ các định nghĩa
và các nghiên cứu liên quan khóa luận đã xây dựng được tổng cộng 30 khía cạnh cụ thể
(biến quan sát) dùng để làm thang đo đo lường sự hài lòng đối với các yếu tố kể trên.
Hai là: Để kiểm định độ tin cậy của các yếu tố cũng như các thang đo nói trên, đề
tài đã sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá. Sau khi loại biến “Được nhận thông
tin phản hồi về công việc” ở bước Cronbach’s Alpha, đề tài tiến hành phân tích nhân tố
EFA và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả cuối cùng xác định được năm yếu tố ảnh
hưởng đến việc tạo động lực làm việc với 26 biến quan sát. Phân tích hồi quy tuyến tính
các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty TNHH Bia
Carlsberg Việt Nam theo thứ tự giảm dần là “Tiền lương”, “Môi trường làm việc”, “Phúc
lợi”, “Cơ hội đào tạo thăng tiến” và “Quan hệ với cấp trên”.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 78
Ba là: sau khi xác định được mô hình hồi quy, đề tài tiến hành thống kê lại mức độ
đánh giá của nhân viên đối với từng tiêu chí ở các mức độ cụ thể được sử dụng trong thang
đo. Kết quả cho thấy cả năm yếu tố đều được đánh giá mức khá tốt. Qua đây ta có thể thấy
rõ được công tác tổ chức của công ty đạt hiệu quả tương đối cao, cần được duy trì và tiếp
tục hoàn thiện.
Bốn là, giải pháp được nghiên cứu đưa ra có thể nâng cao động lực làm việc của
nhân viên từ đó gia tăng sự hài lòng cũng như gắn kết trong tương lai của nhân viên đối
với Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam.
2. Kiến nghị
Để những giải pháp được đưa ra ở trên có ý nghĩa thực tiễn, em xin đề xuất một số
kiến nghị đối với cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương cũng như công ty những vấn
đề sau:
2.1. Đối với cơ quan nhà nước
Cần xây dựng cơ sở hạ tầng, mở các trường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ có chất
lượng để các công ty có cơ hội tiếp xúc và học hỏi được kinh nghiệm và những kiến thức
quý báu cần thiết từ đó vận dụng và phát triển.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
Cần có những chính sách quan tâm đến hoạt động của các công ty trên địa bàn
như: tạo điều kiện thuận lợi cho công ty về các thủ tục pháp lý khi giao dịch, thực hiện
hoạt động kinh doanh. Hỗ trợ, tạo điều kiện để công ty có thể mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, bên cạnh đó cần có hệ thống giám sát để đảm bảo công ty thực hiện đúng và
đầy đủ những quy định trong kinh doanh mà pháp luật đề ra.
2.3. Đối với phía Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam
Hội đồng Quản trị cần tạo điều kiện tốt nhất để Ban Giám Đốc thực hiện những
chính sách động viên, hỗ trợ nhân viên làm tăng cường sự hài lòng của họ đối với công ty.
Ban Giám đốc cần quan tâm hơn đến đội ngũ nhân viên của mình, nhanh chóng
tìm ra những thiếu sót trong quy trình quản trị nhân sự để có giải pháp hoàn thiện nhằm
nâng cao sự hài lòng cho nhân viên.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 79
Cần xem xét những giải pháp mà đề tài đã đề xuất vì những giải pháp này đều có
những căn cứ thực tiễn.
Thường xuyên lắng nghe ý kiến, phản hồi từ phía nhân viên để điều chỉnh bổ sung
các chính sách, kế hoạch của công ty phù hợp.
Công ty nên thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên để kịp thời bổ
sung những thiếu sót cho những chính sách nhân sự của công ty. Thông qua tổ chức công
đoàn để hiểu những tâm tư nguyện vọng của nhân viên để họ yên tâm làm việc và làm
việc một cách có hiệu quả cao nhất.
Đảm bảo sự công bằng trong lương thưởng, minh bạch, công khai bên cạnh đó có
các chính sách thưởng phạt công minh để đội ngũ nhân viên cảm thấy hài lòng với công
việc đánh giá của ban lãnh đạo từ đó tích cực làm việc và đóng góp nhiều công trình hiệu
quả, có ý nghĩa đối với trường.
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào trong công ty, như tổ chức phong trào thể dục,
thể thao, văn nghệ giữa các phòng, ban nhằm tạo sự lành mạnh và phong trào hoạt động
trong công ty.
2.4. Đối với nhân viên trong công ty
Dù cho công ty có tích cực trong công tác tạo động lực làm việc đến mấy, nhưng
nhân viên lại không có ý thức thì cũng không thể có hiệu quả được. Vì vậy nhân viên phải
luôn luôn tự xây dựng cho mình một tình yêu nghề, yêu công việc và nỗ lực hết mình để
cống hiến cho công ty.
Bày tỏ những mong muốn của mình đến cấp trên để tạo điều kiện cho mình làm
việc tốt hơn, gắn bó với công việc và công ty.
Luôn có tinh thần trách nhiệm trong công việc, xem công ty như nhà của mình,
luôn cống hiến hết mình vì công ty.
Thường xuyên xây dựng cho bản thân những mục tiêu rõ ràng, các kế hoạch làm
việc chi tiết và hợp lý đồng thời nỗ lực hết mình hoàn thành kế hoạch của bản thân và
thực hiện tốt nhiệm vụ của công ty.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu trong nước
Giao Hà Quỳnh Uyên. (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
đối với nhân viên văn phòng tại công ty văn phòng FPT Đà Nẵng. Đà Nẵng.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
Hà Nội: nhà xuất bản Hồng Đức.
PGS.TS.Bùi Anh Tuấn & TS.Phạm Thúy Hương. (2013). Giáo trình hành vi tổ chức. Hà
Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
TS. Nguyễn Khắc Hoàn. (2010). Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên. Nghiên cứu trường hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế.
Tạp chí khoa học, Đại học Huế , 60, 71-78.
TS. Trương Minh Đức. (2011). Ứng dụng mô hình định lượng đánh giá mức độ tạo động
lực làm việc cho nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn ERICSSON tại Việt Nam. Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN , 240-247.
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW. (2012). Vai trò của lương và thu nhập như là động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW.
2. Tài liệu nước ngoài
Brooks, A. M. (2007). Factors that influence employee motivation in organization.
Knoxville: The University of Tennessee.
D.Boeve, W. (2007). A National Study of Job Satisfaction Factors among Faculty in
Physician Assistant Education. Eastern Michigan University.
Douglas K. Peterson, George M. Puia & Frederica R. Suess. (2003). "Yo Tengo La
Camiseta (I Have the Shirt On)": An Exploration Of Job Satisfaction and Commitment
Among Workers In Mexico. Journal of Leadership and Organizational Studies , 73-88.
J.Richard Hackman and Greg R.Oldham. (1976). Motivation through the design of work:
Test of a theory. Organizational behavior and human performance.
Tan Teck-Hong & Amna Waheed. (2011). HERZBERG'S MOTIVATION-HYGIENE
THEORY AND JOB. Asian Academy of Management Journal , 16
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
SVTH: Lê Phước An Trang 81
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_yeu_to_anh_huong_den_dong_luc_lam_viec_cho_nhan_vien_tai_cong_ty_tnhh_bia_carlsberg_viet.pdf