- Đưa ra một chế độ lãi suất hợp lý và phù hợp để thu hút các đối
tượng bán ngoại tệ lại cho Ngân hàng.
- Tiếp tục tăng cường thu mua ngoại tệ của các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu và ngoài thị trường.
- Thường xuyên nhắc nhở các đơn vị, các chi nhánh của mình đi đẩy
mạnh dịch vụ tập trung thanh toán ngoại tệ ngay vào tài khoản ngân hàng để
tránh rủi ro về tỷ giá. Về lâu dài cần thống nhất với các doanh nghiệp mở L/C
ký hợp đồng để họ có nghĩa vụ cùng với chi nhánh của Ngân hàng lo đủ
nguồn ngoại tệ để hoàn trả Ngân hàng và thanh toán các nhu cầu cần thiết
khác, không nên để các chi nhánh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm này.
- Mở rộng hơn nữa mạng lưới thu hút ngoại tệ qua các điểm tập trung
dân cư để thu đổi ngoại tệ cho khách du lịch nước ngoài.
109 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 5422 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất 3-4 năm) thì cần có chế độ đãi ngộ
họ xứng đáng. Bởi hiện nay, việc thiếu các kỹ sư ngân hàng là một trong
những vấn đề nhức nhối nhất của các ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, việc tranh
giành nguồn nhân lực diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng.
1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế truyền thống như thanh toán quốc tế,
bảo lãnh có quan hệ mật thiết với hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trình độ cán bộ ngoại thương ở các đơn vị này còn có
nhiều điều bất cập ảnh hưởng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của BIDV (theo
thống kê, tại BIDV, 80% rủi ro trong thanh toán quốc tế là do lỗi của khách
hàng). Bên cạnh đó, muốn thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, BIDV phải
có đội ngũ nhân viên có trình độ am hiểu nghiệp vụ, sử dụng thành thạo phần
mềm máy tính hỗ trợ, tiếng Anh tốt để có thể tư vấn cho khách hàng thậm chí
tham gia vào các cuộc đàm phán ký kết hợp đồng, vừa tạo uy tín vừa giảm
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
80
thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Do đó, một mặt BIDV có thể tổ chức các lớp bồi
dưỡng cán bộ ngắn hạn mỗi tháng một khoá cho các đơn vị nhằm tạo mối
quan hệ khăng khít giữa đơn vị xuất nhập khẩu với Ngân hàng và để tránh
những rủi ro không cần thiết cho Ngân hàng.
Để có một nguồn nhân lực tốt, trước hết, BIDV phải có một đầu vào tốt,
ứng cử viên phải là những người có bằng cấp, trình độ, có kiến thức cơ bản về
ngoại thương và ngân hàng; tiếng Anh là một trong những điều kiện quan
trọng nhất. Việc tuyển dụng phải diễn ra công khai và công bằng.
Sau khi tuyển dụng, Ngân hàng BIDV phải tiến hành đào tạo ứng cử viên
để họ trở thành những có kinh nghiệm về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Việc
đào tạo phải tiến hành ở những nội dung sau:
- Giáo dục tư tưởng: Mọi cán bộ phải được quán triệt rõ để tồn
tại và phát triển phải thay đổi tư duy và phong cách kinh doanh. Họ không thể
đi theo lối tư duy bao cấp cũ được. Mỗi cán bộ phải chủ động trong công việc,
tự học hỏi và nâng cao kiến thức, luôn vì sự nghiệp chung của ngân hàng.
- Đào tạo về chuyên môn: Sự phát triển của ngành ngân hàng trong
những năm tới đòi hỏi người cán bộ làm nghiệp vụ không những phải có trình
độ chuyên môn vững vàng mà còn phải luôn luôn được trang bị và bổ sung
những kiến thức mới, hiện đại. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các khóa
tập huấn hoặc các hội thảo về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như nghiệp vụ tín
dụng quốc tế, thanh toán quốc tế, ngân hàng đại lý, kinh doanh ngoại tệ… để
giúp các cán bộ học tập và củng cố vững chắc hơn các nghiệp vụ đã có. Đối
với các nghiệp vụ mới như thanh toán thẻ điện tử, bao thanh toán, dịch vụ
ngân hàng điện tử,… BIDV cần mời các chuyên gia trong và ngoài nước để
giới thiệu và thuyết trình cặn kẽ quy trình xử lý nghiệp vụ và hiệu quả của các
dịch vụ mới để các cán bộ làm nghiệp vụ có thể hiểu thấu được công việc và
thực hiện một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, BIDV cần phổ cập các lĩnh
vực liên quan tới nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như ngoại thương, vận tải...
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
81
Tạo điều kiện và có chế độ khuyến khích cho cán bộ tự học, tự bổ sung những
kiến thức chuyên môn. Đặc biệt, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế liên quan đến
yếu tố nước ngoài, BIDV có thể lập phương án gửi cán bộ trẻ có năng lực
sang ngân hàng khu vực để thực tập đào tạo chuyên sâu các mảng kinh doanh
chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi trong
tương lai. - Đào tạo về ngoại ngữ: Ngoại ngữ được coi là một
phương tiện vô cùng cần thiết trong hoạt động kinh doanh quốc tế, đặc biệt
trong hoàn cảnh kinh tế mở cửa của nước ta hiện nay. Một khi người cán bộ
thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế thành thạo ngoại ngữ, họ sẽ dễ dàng
nắm bắt được các thông tin trên thị trường quốc tế, từ đó đưa ra được những
biện pháp giải quyết hợp lý và nhanh chóng nhất. Đồng thời dự tính được kế
hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình thị trường trong nước và quốc tế,
giúp cho nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của Ngân hàng phát triển. Vì vậy,
BIDV cần mở các lớp ngoại ngữ nghiệp vụ cả dài hạn và ngắn hạn để bổ túc
và nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ để đáp ứng tốt nhất yêu cầu công
việc trong những năm sắp tới.
Bên cạnh đó, BIDV cần phải xây dựng hệ thống khuyến khích đối với
người lao động (tiền lương, khen thưởng,...) để gìn giữ và phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cao do BIDV hiện nay vẫn chưa có một cơ chế khuyến
khích bằng lương theo quy định của Chính phủ. BIDV cần tạo môi trường
làm việc tốt, thân thiện để nhân viên có thể cống hiến hết sức mình cho Ngân
hàng.
1.5 Nâng cao năng lực quản trị điều hành
Năng lực quản trị điều hành của BIDV đã có những tiến bộ trong
những năm qua thế nhưng nếu so với với trình độ chung của các ngân hàng
trong khu vực thế giới, BIDV vẫn còn một khoảng cách khá xa về năng lực
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
82
điều hành. Để tăng cường năng lực quản trị điều hành nhằm giúp nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế phát triển, BIDV có thể theo các hướng như:
Thứ nhất, BIDV quán triệt tư tưởng cho cấp lãnh đạo thấy rằng họ
không thể đi theo lối tư duy bao cấp cũ chỉ cần bó hẹp hoạt động trong phạm
vi một quốc gia mà muốn tồn tại phát triển, họ buộc phải năng động, sáng tạo
chủ động nâng cao kiến thức để hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, BIDV
có kế hoạch đối với các cán bộ trong diện quy hoạch lãnh đạo cao cấp bằng
cách gửi họ đi đào tạo chuyên môn, ngoại ngữ hoặc cơ sở trong nước có yếu
tố nước ngoài nhằm tăng cường tính thích ứng trong quản trị điều hành kinh
doanh giai đoạn hậu hội nhập WTO.
Tiếp tục cải cách mạnh mẽ bộ máy quản trị điều hành, bộ máy quản trị,
kiểm soát hệ thống, áp dụng các nguyên tắc quản trị phù hợp với thông lệ
quốc tế trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng cấp,
từng bộ phận trong bộ máy quản trị điều hành. Điều này sẽ tạo nên tinh thần
trách nhiệm cho từng lãnh đạo của Ngân hàng, xoá bỏ tư tưởng cá nhân làm
sai mà tập thể phải chịu trách nhiệm vốn là căn bệnh trầm kha ở các ngân
hàng quốc doanh.
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại,
nâng cao hiệu quả quản trị điều hành trên cơ sở áp dụng kỹ thuật và quản trị
tiên tiến của thế giới, coi đấy là cơ sở và công cụ phục vụ cho quá trình hoạch
định và xây dựng chiến lược kinh doanh.
1.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Hiện nay chúng ta có thể tìm thấy các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ở bất
kỳ ngân hàng thương mại nào. Do đó, để chào bán sản phẩm của mình, việc
áp dụng Marketing trong hoạt động ngân hàng là tất yếu. Vì thế, BIDV cần áp
dụng một chiến lược Marketing linh hoạt và phù hợp để đưa sản phẩm nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế của mình đến tay khách hàng. Cụ thể:
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
83
Lựa chọn biện pháp tiếp thị hiệu quả thông qua các phương tiện đại
chúng như: tạp chí, báo, ấn phẩm chuyên ngành, vô tuyến, tờ rơi... và website
www.bidv.com.vn nhằm tạo dựng hình ảnh tốt về các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế mà BIDV đang cung cấp và các thông tin giới thiệu về sản phẩm mà
BIDV sẽ cung cấp như: loại hình, tiện ích... Các nội dung quảng cáo cần
nghiên cứu kỹ lưỡng, được thiết kế thống nhất, bài bản, được đưa sử dụng
hàng loạt ở các chi nhánh, các ngân hàng đại lý ở nước ngoài nhằm cung cấp
thông tin đầy đủ, được chuẩn hoá về sản phẩm dịch vụ của BIDV đến từng
khách hàng. Đặc biệt, đối với ngân hàng đại lý, tính cập nhật thông tin cần
được lưu ý vì đây là kênh tiếp thị hiệu quả nhất đối với BIDV ra thị trường tài
chính và khách hàng thế giới. Bên cạnh đó, BIDV cần đẩy mạnh hoạt động
Marketing ở ngay chính Ngân hàng bởi những nhân viên của Ngân hàng sẽ là
người tuyên truyền hiệu quả nhất. Để giúp nhân viên hiểu biết sâu sắc về
Ngân hàng thì có thể tổ chức các hội nghị giới thiệu, phát hành nội san rộng
rãi... Mặt khác trên mạng extranet, tổ chức cho cán bộ góp ý kiến sáng tạo
nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
Để đa dạng hoá sản phẩm cần phải xuất phát từ thực tế mà những cán bộ này
là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên ý kiến thường từ thực tế mà ra.
Bên cạnh đó, có thể tổ chức hội nghị khách hàng để có thể lắng nghe ý kiến
của khách hàng, giới thiệu cho thông tin về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các
quy định về pháp luật mới đến khách hàng...
Thứ hai, bên cạnh quảng cáo thì việc tạo thuận lợi cho khách hàng đến
giao dịch là điều cần thiết. Tại các chi nhánh trực tiếp cung cấp nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế, BIDV thực hiện cơ chế giao dịch trực tuyến, giảm khâu
trung gian, nhiều cửa, nhiều cấp. Các khách hàng khi đến giao dịch làm việc
trực tiếp với văn phòng đầu mối. Các công việc xử lý liên quan khác sẽ do chi
nhánh tự giải quyết. Bên cạnh đó, rút ngắn thời gian giao dịch thông qua đơn
giản hoá các quy trình nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ để tạo tâm lý thoải mái
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
84
cho khách hàng. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng thiết lập mối
quan hệ gắn bó với khách hàng như thăm hỏi tặng quà vào dịp sinh nhật, lễ
tết..., coi lợi ích của khách hàng như chính lợi ích của Ngân hàng, giải quyết
nhanh chóng các khiếu nại của khách hàng.
Đa dạng hoá dịch vụ cũng là một trong những cách tiếp thị nhanh nhất
và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm đa dạng phong phú sẽ
có sức cạnh tranh cao hơn so với ngân hàng khác và đây cũng là một trong
những tiêu chí thể hiện xem ngân hàng có hiện đại và có tham gia vào mức độ
quốc tế hoá sâu rộng hay không.
Thứ tư, thực thi một chính sách phí dịch vụ linh hoạt, cạnh tranh là một
yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng về phía mình. Căn cứ vào các định
hướng phát triển nghiệp vụ của BIDV và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng,
BIDV nên quyết định mức phí dịch vụ theo hướng: Khung phí dịch vụ phải
linh hoạt, đủ sức cạnh tranh theo từng đối tượng khách hàng, đảm bảo sự gắn
kết giữa các hoạt động tín dụng tiền gửi và cung cấp dịch vụ; có thể chấp
nhận mức phí dịch vụ thấp trong thời gian ngắn hạn để thu hút các dịch vụ
khác có lãi hơn. Đối với khách hàng ưu tiên, Ngân hàng có thể giảm hơn mức
phí dịch vụ thấp hơn mức phí bình quân, đặc biệt đối với doanh nghiệp thuộc
các ngành, lĩnh vực khu vực cần ưu tiên khuyến khích phát triển. Đối với
khách hàng quan trọng, sử dụng thường xuyên các dịch vụ vủa BIDV và có
uy tín thì BIDV nên đưa ra mức phí ưu đãi, các dịch vụ tư vấn miễn phí...
Để có thể đưa sản phẩm mình đến tay khách hàng ở một khu vực địa lý
rộng lớn, BIDV nên mở rộng chi nhánh đặc biệt ở các khu vực kinh tế đông
dân cư, các ngân hàng đại lý tại các thị trường mà BIDV đang chú trọng như
Châu Á, Châu Mỹ...
Bên cạnh đó việc xây dựng chính sách khách hàng, phân loại khách hàng
cũng là cơ sở để đưa áp dụng chính sách Marketing phù hợp. Ví dụ như phân
loại theo nhóm khách hàng: khách hàng ưu tiên (các công ty thuộc thành phần
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
85
kinh tế nhà nước), khách hàng quan trọng (thuộc thành phần kinh tế còn lại),
khách hàng khác (tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư).
2. Nhóm giải pháp riêng cho từng loại nghiệp vụ
2.1 Cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để thu phí
2.1.1 Nghiệp vụ ngân hàng đại lý
BIDV có hệ thống đại lý phát triển khắp châu lục. Thông qua ngân
hàng đại lý, BIDV có thể khai thác nguồn vốn tài trợ, nắm bắt tình hình tài
chính trên thế giới và tranh thủ sự giúp đỡ về chuyển giao công nghệ, đào tạo
cán bộ. Như vậy, việc phát triển mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng có
uy tín trên thế giới là một giải pháp quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại BIDV. Sau đây là một số biện pháp mà
BIDV có thể tiến hành:
Thứ nhất, rà soát, củng cố lại số lượng quan hệ ngân hàng đại lý sao
cho vừa đủ. Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng để thiết lập bổ sung thêm
quan hệ đại lý, tìm hiểu những chính sách kinh tế, những hiệp định ngoại
thương, dự án phát triển để thiết lập trước hệ thống ngân hàng đại lý, phục vụ
cho các hiệp định và các dự án đó khi triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, kiểm
soát chặt chẽ hơn hoạt động của các ngân hàng đại lý, nếu đại lý nào không có
giao dịch phát sinh trong thời gian dài nên tạm đóng cửa để tiết kiệm chi phí.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch cập nhật thông tin, đánh giá xếp hạng về
ngân hàng đại lý nhanh nhậy phục vụ cho toàn hệ thống BIDV. Để thực hiện
được toàn bộ kế hoạch này cần tập trung vào những nội dung sau:
- Quy hoạch việc sử dụng một đội ngũ cán bộ cần thiết phục vụ cho
công tác quan hệ đại lý. Các cán bộ này phải được đào tạo cơ bản, có khả
năng nắm bắt thông tin và đặc biệt có khả năng tổng hợp, phân tích đánh giá
để làm nhiệm vụ phân loại và xếp hạng ngân hàng đại lý. Họ cũng phải là
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
86
người nắm bắt kịp thời những diễn biến của thị trường và từng ngân hàng đại
lý được phân công phụ trách.
- Cần trang bị đầy đủ những công cụ khai thác tin, tiếp cận với các
nguồn thông tin bao gồm những thông tin về từng ngân hàng đại lý, thông tin
về diễn biến thị trường, những thông tin về giá cả của những mặt hàng chiến
lược, biến động về tỷ giá trên các thị trường, lãi suất của các đồng tiền giao
dịch thường xuyên tại một số thị trường chính... để trợ giúp cho hoạt động
kinh doanh quốc tế.
- Trên cơ sở các thông tin được khai thác từ các đơn vị đầu mối, ngân
hàng phải thường xuyên cung cấp thông tin đánh giá cho tất cả các chi nhánh
của toàn hệ thống. Nhằm định hướng hoạt động cho các chi nhánh, giúp cho
họ nhanh chóng nắm bắt được thị trường, nâng cao khả năng ứng phó và hạn
chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng đại lý, từ đó cung cấp được các dịch vụ
có chất lượng cao.
- Cung cấp kịp thời cho các ngân hàng đại lý những thông tin cần thiết
về tình hình các hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế, mặt
khác cũng là cách thức quảng bá thương hiệu của BIDV trên thị trường quốc
tế. Nâng cao uy tín và giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh cho ngân hàng
bạn. Những tài liệu hết sức cần thiết phải cung cấp bao gồm: Báo cáo thường
niên, đề án cơ cấu, cập nhập mẫu chữ ký uỷ quyền ký các giao dịch thanh
toán quốc tế...
Thứ ba, sử dụng tốt các dịch vụ do ngân hàng đại lý cung cấp. Hoạt
động của các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng BIDV nói riêng
thường đi chậm hơn so với thế giới, đặc biệt các quốc gia phát triển có hệ
thống ngân hàng phát triển mạnh. Vì vậy, việc học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh
vực thương mại quốc tế và kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là hết sức
cần thiết. Thông qua đó, BIDV có thể sử dụng tốt hơn các sản phẩm mà
nghiệp vụ kinh doanh quốc tế cung cấp, từng bước chuẩn bị những điều kiện
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
87
thuận lợi để thực hiện cung ứng các sản phẩm hiện chưa thực hiện được, từ đó
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đã thực
hiện.
2.1.2 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tại BIDV từ tháng
3/1993. Trong nhiều năm liền, BIDV được đánh giá là một trong những ngân
hàng có chất lượng thanh toán quốc tế tốt nhất Việt Nam. Tổng thanh toán
quốc tế chiếm 30% tổng doanh số dịch vụ của BIDV. Song hoạt động thanh
toán quốc tế chưa thực sự phát triển đúng tầm của BIDV, chưa là hoạt động
cơ sở phát triển các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh... Để
thanh toán quốc tế ngày càng phát triển, BIDV có thể áp dụng các giải pháp
sau: Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế đã triển khai gần
được 14 năm nhưng BIDV vẫn chưa xây dựng một văn bản hướng dẫn quy
trình thanh toán quốc tế hoàn chỉnh cho các chi nhánh. Do đó, các chi nhánh
gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động này. Vì thế, BIDV nên
gấp rút hoàn thiện nghiên cứu, ban hành chính thức các văn bản pháp lý cũng
như các văn bản liện quan đến hoạt động thanh toán quốc tế để các chi nhánh
có cơ sở triển khai hoạt động như qui chế về hoạt động thanh toán quốc tế, cơ
chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và chiết khấu chứng từ hàng xuất, qui định
về mở L/C trả chậm, qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế,....
Hoạt động thanh toán quốc tế hàm chứa rất nhiều rủi ro.
Giải pháp quan trọng mang lại hiệu quả cao nhất để phòng ngừa rủi ro trong
nghiệp vụ thanh toán là BIDV phải chú trọng nâng cao chất lượng công tác
thẩm định đánh giá khách hàng. Có thể thấy rằng trong thực tế những năm
gần đây, rủi ro gây thiệt hại nặng nề về tài chính cũng như uy tín của BIDV
chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng. Và cũng chủ yếu là do khách hàng
không có đủ khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán. Chính vì vậy,
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
88
chất lượng công tác thẩm định đánh giá khách hàng có một ý nghĩa vô cùng to
lớn trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế BIDV.
Trong công tác thẩm định, đánh giá khách hàng, Ngân hàng cần tiến hành
phân tích một cách kỹ lưỡng năng lực tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh, mặt hàng của khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng và đối tác nước
ngoài của khách hàng. Việc đánh giá này cần được tiến hành một cách thường
xuyên, liên tục trong suốt quá trình Ngân hàng quan hệ với khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế chỉ có thể phát huy
hiệu quả nếu BIDV thiết lập được nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên
thế giới đặc biệt ở những nước mà doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ làm ăn.
Vì vậy, BIDV cần mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác, đặc biệt là các
ngân hàng nước ngoài để tận dụng tối đa sự trợ giúp về nghiệp vụ, chuyên
môn và khai thác thông tin kinh tế và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng. Thứ tư, tổ chức thực hiện tốt quy trình thanh toán
quốc tế mới, phát triển và sử dụng mạng thanh toán quốc tế SWIFT, mạng
thanh toán liên ngân hàng, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng mạng
thanh toán bù trừ quốc gia... để nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế của BIDV những năm gần đây vẫn chủ yếu tập
trung ở thanh toán chứng từ (trong đó thanh toán hàng nhập khẩu vẫn chiếm
tỷ trọng cao trong BIDV) vì tính an toàn cao của nó. Nhưng xu thế thương
mại quốc tế hiện nay, thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ giảm,
do đó BIDV cần đa dạng hoá các hình thức thanh toán quốc tế đặc biệt chú
trọng tới phương thức chuyển tiền và nhờ thu, hình thức CAD (cash again
documents), thanh toán biên mậu.....
2.1.3 Nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế
Bắt đầu từ tháng 9/2006, BIDV mới bắt đầu cung cấp thẻ quốc tế Visa.
Như vậy, so với các ngân hàng khác như Vietcombank hay Ngân hàng ACB,
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
89
nghiệp vụ cung cấp thẻ quốc tế của BIDV còn rất non trẻ. Do vậy, để phát
triển nhanh nghiệp vụ này trên cơ sở mục tiêu đã đặt ra, BIDV cần phải nỗ
lực nhiều hơn nữa. Một số giải pháp chủ yếu đối với nghiệp vụ thẻ quốc tế là:
Thứ nhất, mở rộng loại thẻ chấp nhận thanh toán. Doanh số thanh toán
thẻ sẽ tăng lên theo việc nhiều loại thẻ được chấp nhận trong thanh toán. Hiện
nay, BIDV mới chỉ chấp nhận thanh toán một loại thẻ tín dụng quốc tế là Visa
trong khi Vietcombank chấp nhận thanh toán tới bốn loại thẻ quốc tế: Visa,
Master, JCB, Amex còn Ngân hàng ACB thì có hai loại thẻ là Visa và Master.
Hơn nữa theo các đại lý thanh toán thì các khách hàng thường chi trả nhiều
loại thẻ khác nhau trong đó phổ biến là Amex, JCB và séc du lịch. Như vậy,
chủng loại thẻ chấp nhận thanh toán của Ngân hàng còn ít tạo nên điểm yếu
trong cạnh tranh mở rộng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ giữa BIDV và các
ngân hàng khác. Vì thế, Ngân hàng BIDV cần ký kết hợp đồng thanh toán các
thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế Master, Diners Club, Amex và JCB.
Thứ hai, phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của Ngân hàng. Thẻ
chỉ có tác dụng khi có các cơ sở chấp nhận thẻ, vì vậy phát triển mạng lưới
các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ, tăng doanh số thanh toán là một vấn đề
chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng. Vậy
những việc BIDV cần làm ngay lúc này để phát triển mạng lưới đại lý chấp
nhận thẻ: - Tiến hành tích cực hơn nữa chính sách tiếp thị đại lý để
họ tự tìm đến với Ngân hàng khi thấy được lợi ích của việc chấp nhận thanh
toán thẻ như trích thưởng nhằm khuyến khích khi họ đạt doanh số lớn,
khuyến khích giảm phí cho những đại lý có doanh thu thanh toán thẻ lớn, tổ
chức hội nghị các đơn vị chấp nhận thẻ qua đó giúp cho họ các kiến thức cơ
bản về thanh toán thẻ để họ hiểu rõ hơn quyền và trách nhiệm của mình.
BIDV cũng có thể giới thiệu với chủ thẻ những cơ sở chấp nhận thẻ của mình,
hay đăng danh sách các đại lý lên trang web www.bidv.com.vn. Thông qua
các đại lý chấp nhận thẻ cũ, để tạo hậu thuẫn cho việc phát triển các đại lý
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
90
chấp nhận thẻ mới trên nguyên tắc mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu tức là
theo lãnh thổ địa lý và theo cả lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ ngành nghề kinh
doanh. Tăng cường liên kết hợp tác với các ngân hàng thương mại tại những
nơi không có chi nhánh của BIDV nhưng lại có tiềm năng sử dụng thẻ quốc tế
như Huế, Quảng Ninh, SaPa... - Trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị
(chủ yếu là các thiết bị đọc thẻ điện tử EDC) cho các đại lý chấp nhận thẻ
nhằm tránh tạo ra những khoảng trống cho các ngân hàng khác xâm nhập.
Đồng thời phân phát tài liệu hay cử cán bộ xuống tận nơi giúp đại lý hiểu về
công dụng, cách sử dụng của các máy móc được lắp đặt.
- Đảm bảo hoạt động ổn định của phần mềm
quản lý vừa xử lý cấp phát thanh toán thẻ. Có sự phối kết hợp chặt chẽ với các
bưu điện để đảm bảo ổn định cho vấn đề cấp phép thanh toán thẻ của đại lý,
thiết lập mạng vi tính giữa các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ ở cùng hoặc
khác địa bàn đảm bảo ghi có kịp thời cho các đại lý, cung cấp kịp thời các hoá
đơn thanh toán thẻ cũng như sửa chữa kịp thời những hỏng hóc đối với các
thiết bị cà thẻ và đọc thẻ điện tử EDC phục vụ hoạt động thanh toán thẻ của
đại lý. Thứ ba, thẻ quốc tế có nhiều tiện ích nhưng
cũng hàm chứa trong nó rất nhiều rủi ro. Đó là mối lo lắng rất lớn cho khách
hàng khi sử dụng loại thẻ này. Do đó, BIDV cần có những biện pháp quản trị
rủi ro và phòng chống tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thẻ. Một số biện
pháp sau: - BIDV cần tuân thủ chặt chẽ các qui định
của các tổ chức thẻ quốc tế về việc chấp nhận thanh toán thẻ và các quy định
liên quan đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro; cần sử dụng có hiệu quả các
công cụ để kiểm soát rủi ro do các tổ chức thẻ quốc tế cung cấp và hỗ trợ.
- Thay thế thẻ từ bằng thẻ chip (thẻ thông
minh) để giảm thiểu đến mức thấp nhất về hành vi gian lận thẻ cũng như hạn
chế tối đa hiện tượng làm giả thẻ. Tất nhiên việc chuyển từ thẻ từ sang thẻ
chip sẽ mất nhiều thời gian nhưng đó là xu thế tất yếu buộc BIDV phải tuân
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
91
theo. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngân
hàng trong việc thanh toán thẻ quốc tế và phòng chống gian lận thẻ
2.2 Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
2.2.1 Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế
Bảo lãnh tín dụng quốc tế ngày càng phát triển tại BIDV và đem lại
nguồn thu không nhỏ cho Ngân hàng. Để phát triển hơn nữa nghiệp vụ này,
BIDV có thể áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh. Bảo lãnh nước ngoài còn
tương đối mới mẻ. Nhưng cho tới nay, trên thế giới đã có rất nhiều hình thức
bảo lãnh được áp dụng để đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của các
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang tiếp cận với thị trường nhiều khu vực khác nhau trên thế giới
nảy sinh nhu cầu cần có nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau. Để thu hút được
khách hàng và mở rộng hoạt động bảo lãnh, trong thời gian tới Ngân hàng
BIDV nên đa dạng hoá các nghiệp vụ bảo lãnh của mình. Chỉ trên cơ sở đa
dạng hoá các nghiệp vụ bảo lãnh nước ngoài thì Ngân hàng mới có thể lựa
chọn được hình thức bảo lãnh phù hợp cho từng thương vụ, từng loại đối
tượng khách hàng và từng đối tác nước ngoài cụ thể. Muốn thực hiện được
điều này, BIDV nên cùng phối hợp với Ngân hàng Nhà nước sớm nghiên cứu
ban hành những văn bản quy định cụ thể cho phép BIDV mở rộng các nghiệp
vụ bảo lãnh nước ngoài.
Thứ hai, nghiệp vụ bảo lãnh nước ngoài hàm chứa trong nó rất nhiều
rủi ro. Do đó cần phải phân tán rủi ro. Bên cạnh việc đa dạng hoá các loại
hình bảo lãnh như đã trình bày ở trên, BIDV có thể thực hiện các nghiệp vụ
của thị trường mở để chuyển bớt rủi ro cho một đối tác thứ ba. Chẳng hạn
việc bán đi một quyền trả nợ, có nghĩa là Ngân hàng sẽ bán quyền bảo lãnh
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
92
cho một ngân hàng thứ ba với mức phí thấp hơn. Nghiệp vụ này hoàn toàn
khác nghiệp vụ tái bảo lãnh của ngân hàng vì nghiệp vụ tái bảo lãnh xảy ra
khi đối tác không tin vào khả năng tài chính của Sở giao dịch nên yêu cầu một
ngân hàng khác tái bảo lãnh. Còn với nghiệp vụ bán quyền trả nợ này, ngân
hàng bảo lãnh hoàn toàn nắm quyền chủ động, chỉ đơn giản là để giảm bớt rủi
ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần tăng cường hoạt động của ban quản lý rủi ro
nhằm hạn chế rủi ro không đáng có.
Thứ ba, nâng cao chất lượng khâu thẩm định tại Ngân hàng.
Theo quy chế hiện hành về bảo lãnh, các dự án gửi đến BIDV xin bảo lãnh là
những dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã chào hàng, chọn
thầu, mua thiết bị và xây dựng cơ bản. Như vậy, về nguyên tắc, các dự án này
đã được thẩm định cả về phương diện kỹ thuật và kinh tế. Tuy nhiên, việc
thẩm định tại doanh nghiệp chưa chắc đã chính xác do nhiều nguyên nhân. Vì
vậy, Ngân hàng cần thẩm định lại. Nhưng trên thực tế việc thẩm định lại gặp
rất nhiều khó khăn vì các bộ phận tiến hành còn trông chờ lẫn nhau và do các
chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế chưa rõ ràng và chưa có tính tiêu biểu.
Mặt khác việc thẩm định còn mang tính hình thức đối với một số khách hàng
quen thuộc để giữ khách hàng. Để công tác thẩm định dự án được tiến hành
đúng quy trình và đảm bảo chính xác, BIDV nên phân định rõ chức năng,
phân công trách nhiệm cụ thể. Một mặt tiến hành thẩm định trên hồ sơ mà
doanh nghiệp đệ trình, mặt khác cần phải có cán bộ đi thực tế, tìm hiểu và
thẩm định năng lực thực sự của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra lời giải đáp
đúng đắn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận bảo lãnh.
Thứ tư, thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm
soát. BIDV cần tăng cường sức mạnh kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động
bảo lãnh dưới sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Trung tâm điều hành. Do
mạng lưới các chi nhánh, cơ sở của BIDV rất lớn địa bàn hoạt động trải khắp
các vùng cho nên công tác kiểm tra lại cần được coi trọng. Mục đích nhằm
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
93
kiểm tra việc chấp hành các quy định, phát hiện các tồn tại thiếu sót. Từ đó
kịp thời có những điều chỉnh cho phù hợp. Hình thức của công tác kiểm tra có
thể là tổ chức đoàn thanh tra từ Trung tâm điều hành, đồng thời thực hiện việc
kiểm tra chéo giữa các chi nhánh. Đối với các khoản nợ quá hạn cần phân tích
tìm ra nguyên nhân và đề xuất phương án giải quyết. Ngoài hoạt động kiểm
soát nội bộ thì việc kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là
một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong nghiệp vụ bảo lãnh. Tuy
nhiên nhiệm vụ này thường bị buông lỏng. Thông thường, rủi ro thường xảy
ra từ vòng quay vốn thứ hai của khách hàng. Vì vậy, sau khi chấp nhận bảo
lãnh, cán bộ Ngân hàng BIDV cần xuống kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là đúng mục đích.
2.2.2 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu
được trong các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thời hiện đại. Hơn nữa,
đây là một hoạt động mang tính phức tạp, rủi ro cao và chịu nhiều ảnh hưởng
của nhiều biến cố kinh tế, xã hội, chính trị… Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở
BIDV có tốc độ phát triển cao, tăng trung bình hàng năm là 30% nhưng vẫn
chưa tương xứng với khả năng thực của BIDV. Do đó, để nâng cao chất lượng
của hoạt động này, BIDV nên làm theo hướng sau:
Thứ nhất, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Trong các
năm qua, BIDV đã giới thiệu tới khách hàng nghiệp vụ giao ngay, kỳ hạn,
hoán đổi, quyền chọn tiền tệ (Currency option), quyền chọn lãi suất (Interest
rate option), hoán đổi lãi suất (Interest rate swap), quản lý tài sản (Asset
management) song phổ biến vẫn là nghiệp vụ mua bán giao ngay, mua bán kỳ
hạn và nghiệp vụ SWAP (nhưng rất ít). Vì vậy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ
còn đơn giản, mang tính sơ khai, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
94
tiền tệ, chưa có hoạt động dự trữ, đầu cơ. Do đó, để hoạt động kinh doanh
ngoại tệ phát triển thì cần đặc biệt triển khai ứng dụng nhiều loại nghiệp vụ
khác nhau nhằm tự bảo hiểm các khoản thu chi và tránh rủi ro hối đoái. Như
vậy, Ngân hàng có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng mạng lưới kinh
doanh. Tuy nhiên, việc đưa các nghiệp vụ mới này vào áp dụng không chỉ
trong “một sớm một chiều”. Nó không chỉ đòi hỏi sự am hiểu về nghiệp vụ,
nỗ lực học hỏi kinh nghiệm và nằm từ phía Ngân hàng mà còn cần sự ủng hộ,
hiểu biết về nghiệp vụ từ phía khách hàng. Vì vậy, để thực hiện nghiệp vụ
mới này thì Ngân hàng BIDV ngoài việc trang bị kiến thức nghiệp vụ, đào tạo
kỹ năng cho cán bộ kinh doanh ngoại tệ cần giới thiệu, quảng bá cho khách
hàng hiểu rõ về lợi ích các nghiệp vụ để họ sử dụng chúng như các công cụ
phòng ngừa rủi ro và tính toán hiệu quả trong kinh doanh.
Thứ hai, đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Tại nước ta
hiện nay, đồng USD vẫn là đồng tiền được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế. Trong các ngân hàng thương mại
hiện nay thì việc huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ thì dùng đồng USD
là chủ yếu và đồng USD chiếm tới 98% các giao dịch bằng ngoại tệ tại BIDV.
Tuy nhiên, trong điều kiện thương mại toàn cầu, việc sử dụng chủ yếu đồng
USD là không còn phù hợp nữa. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ một mặt đáp
ứng nhu cầu cụ thể về ngoại tệ đó cho khách hàng khiến khách hàng tìm đến
ngân hàng thường xuyên hơn. Mặt khác, đa dạng hoá sẽ chia sẻ, phân tán rủi
ro trong khi tỷ giá của các loại ngoại tệ khác nhau có những biến động phụ
thuộc vào nhiều yếu tố không kiểm soát được.
Thứ ba, như đã trình bày ở chương II, việc thu hút và khai thác nguồn
ngoại tệ của Ngân hàng BIDV đang là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nguồn ngoại tệ trôi nổi
trong dân cư còn nhiều. Đó là do giá mua ngoại tệ của Ngân hàng thường thấp
hơn so với thị trường tự do nên hầu hết khách hàng thường bán cho cửa hàng
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
95
vàng bạc. Để thu hút nguồn ngoại tệ ngày càng nhiều phục vụ cho việc kinh
doanh trong thời gian tới Ngân hàng BIDV cần phải :
- Đưa ra một chế độ lãi suất hợp lý và phù hợp để thu hút các đối
tượng bán ngoại tệ lại cho Ngân hàng.
- Tiếp tục tăng cường thu mua ngoại tệ của các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu và ngoài thị trường.
- Thường xuyên nhắc nhở các đơn vị, các chi nhánh của mình đi đẩy
mạnh dịch vụ tập trung thanh toán ngoại tệ ngay vào tài khoản ngân hàng để
tránh rủi ro về tỷ giá. Về lâu dài cần thống nhất với các doanh nghiệp mở L/C
ký hợp đồng để họ có nghĩa vụ cùng với chi nhánh của Ngân hàng lo đủ
nguồn ngoại tệ để hoàn trả Ngân hàng và thanh toán các nhu cầu cần thiết
khác, không nên để các chi nhánh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm này.
- Mở rộng hơn nữa mạng lưới thu hút ngoại tệ qua các điểm tập trung
dân cư để thu đổi ngoại tệ cho khách du lịch nước ngoài.
2.3 Hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế
Nhằm hướng tới một tập đoàn tài chính đa năng vững mạnh và hội
nhập, hoạt động theo thông lệ quốc tế, BIDV cần có sự đầu tư mạnh mẽ để
chuẩn bị và tham gia vào quá trình toàn cầu hoá. Theo đó, BIDV phải xây
dựng và triển khai chiến lược hợp tác quốc tế hiệu quả thông qua các hoạt
động liên doanh, liên kết, tham gia tích cực vào tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp
quốc tế và khu vực. Hiện nay, việc hợp tác kinh doanh quốc tế của BIDV đạt
rất nhiều tín hiệu khả quan. Để nâng cao hơn nữa hoạt động hợp tác này,
BIDV có thể tiến hành theo các bước sau:
Đối với các hoạt động liên doanh liên kết, BIDV có một ngân hàng liên
doanh ở nước ngoài (Ngân hàng liên doanh Lào - Việt) và ngân hàng này làm
ăn khá hiệu quả. Điều đó chứng minh rằng với các thị trường có độ phát triển
như ở Việt Nam, BIDV hoàn toàn có khả năng thâm nhập. Do đó:
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
96
- Khi quyết định liên doanh với một đối tác nào đó, cần có sự nghiên
cứu kỹ càng về đối tác làm ăn, tránh tình trạng bị đối tác lừa đảo hay sự thất
bại của đối tác khiến cho liên doanh bị phá sản.
- Trong thời gian tới, BIDV nên thâm nhập vào những thị trường gần
Việt Nam và có độ phát triển thị trường kém hoặc bằng như Việt Nam như:
Lào, Campuchia...
- Đẩy mạnh sự hỗ trợ cần thiết của ngân hàng mẹ đối với liên doanh để
tăng cường hiệu quả kinh doanh của liên doanh
- Tuyển chọn những cán bộ ưu tú có nghiệp vụ, khả năng thông thạo
ngoại ngữ, am hiểu về luật pháp và thông lệ quốc tế tham gia vào liên doanh,
bởi vì một trong những nhược điểm lớn nhất của liên doanh đó là sự phức tạp
về văn hoá, cách nhìn, trong quản lý... giữa các đối tác với nhau.
Ngoài ra, việc xúc tiến mở văn phòng đại diện tại các thị trường tài
chính ngân hàng quan trọng trên thế giới cũng được xem xét như một giải
pháp khả thi. Mục tiêu phải đặt được chi nhánh tại New York do đây là trung
tâm giao dịch ngoại tệ USD lớn nhất thế giới và là một bước tiến của Ngân
hàng BIDV vào thị trường tài chính quốc tế.
III. KIẾN NGHỊ
1. Đối với Nhà nƣớc và các Bộ, Ngành liên quan
- Ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, minh bạch,
phù hợp với công ước và thông lệ quốc tế, giúp các ngân hàng thương mại
hoạt động hiệu quả; coi trọng các quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự giữa ngân
hàng và khách hàng, tránh hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế. Luật pháp
phải tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, không nên phân
biệt đối xử dẫn đến môi trường cạnh tranh thiếu bình đẳng trong kinh doanh
giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh với các ngân hàng thương mại cổ
phần, tác động đến chi phí và thu nhập, ảnh hưởng xấu tới lãi suất ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
97
Mặt khác, không nên tiếp tục buộc các ngân hàng quốc doanh thực hiện các
chương trình manh tính xã hội.
- Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính đúng nghĩa: Hoạt động
của thị trường liên ngân hàng có từ năm 1993 còn đang ở dạng sơ khai, chưa
đủ doanh số để được coi là thị trường tài chính đúng nghĩa với thông số (lãi
suất và tỷ giá hối đoái) phản ánh trung thực quan hệ cung cầu trên thị trường,
hỗ trợ thiết thực cho nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ở Việt Nam.
- Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh quốc tế: Mọi hoạt
động ngân hàng cần được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra và nó chỉ
phát triển với hiệu quả cao khi nó tồn tại trong môi trường pháp lý hoàn thiện.
Vì vậy, việc sớm ban hành hệ thống pháp luật riêng cho các nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế này sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh cũng như ngân
hàng phát huy hiệu quả kinh doanh của mình. Trong xu thế hội nhập khu vực
và thế giới, các ngân hàng rất cần được sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc
hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ cho hoạt động quốc tế, giúp các ngân
hàng có cơ sở pháp lý giải quyết các tranh tụng khi có tranh chấp, kiện tụng.
Như vậy, mỗi quốc gia cần có quy chế, văn bản giao dịch hướng dẫn giao
dịch xuất nhập khẩu. Giao dịch này tuy là của ngân hàng nhưng lại liên quan
đến nhiều ngành khác trong nước. Chính phủ cần có chỉ đạo với Bộ Thương
mại thực hiện chính sách thương mại phát triển theo hướng đẩy mạnh xuất
khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán của nước
ta. Bên cạnh đó, cần có các quy chế, văn bản liên ngành phối hợp ban ngành
liên quan như Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan... nhằm bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, chỉ đạo cơ quan hữu quan thống
nhất việc thực hiện văn bản đã ban hành về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế,
tránh mâu thuẫn khi thực hiện. Các quy chế phải vừa phù hợp với thông lệ
quốc tế lại vừa phù hợp với luật pháp Việt Nam.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế quốc tế: Thông
thường muốn thiết lập mối quan hệ đối ngoại với bất kỳ một ngân hàng nước
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
98
ngoài nào, ngân hàng phải xem xét xem liệu nước đó đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với nước mình hay chưa. Do đó, mở rộng quan hệ đối ngoại sẽ
giúp cho ngân hàng nước đó đẩy mạnh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Vì vậy,
Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa
phương hoá, đa dạng hoá, duy trì mở rộng thị trường quen thuộc, tranh thủ cơ
hội thâm nhập và phát triển tại các thị trường tiềm năng như ASEAN, Đông
Âu, Bắc Mỹ,... Chủ động hội nhập kinh tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện
nước ta và đảm bảo các cam kết song phương và đa phương với các nước, tổ
chức tài chính quốc tế như IMF, WB...
2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
- Ngân hàng Nhà nước phải thực thi tốt vai trò ngân hàng của các ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường. Để kiểm soát và điều tiết tiền tệ, Ngân hàng
Trung ương buộc phải sử dụng hệ thống các công cụ như dự trữ bắt buộc, tái
chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở. Việc thực thi tốt vai trò ngân hàng của
các ngân hàng vô cùng cần thiết trong bước đầu của hội nhập, cụ thể ở việc
xem xét các vấn đề dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở,
nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu,...
- Ngân hàng Nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho
mọi tổ chức dịch vụ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trong lĩnh vực ngân
hàng quốc tế, gây sức ép đổi mới và tăng hiệu quả lên các ngân hàng thương
mại Việt Nam như giảm chi phí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có khả
năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Cân nhắc lại việc điều hành tỷ giá hối đoái, trạng thái ngoại tệ và các
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Cần nhanh chóng cải tiến việc điều hành theo
thông lệ quốc tế chứ không thể chần chừ vì khi đã hội nhập, Việt Nam phải có
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
99
thị trường hối đoái đúng nghĩa và việc điều hành các công cụ có liên quan
phải theo đúng thông lệ của thị trường quốc tế.
- Tăng vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại quốc doanh: Tạo
điều kiện cho các ngân hàng thương mại nhà nước nói chung và Ngân hàng
BIDV nói riêng nhanh chóng tăng số lượng vốn điều lệ để nâng cao năng lực
tài chính tương xứng với tổng kim gạch xuất nhập khẩu của nước ta hiện nay
vì tính đến ngày 31/12/2006, tổng vốn điều lệ của BIDV đạt 3.971.000.000
VND với hệ số an toàn CAR (6,8%), không đạt hệ số an toàn CAR của thế
giới (8%) mà chúng ta đã cam kết. Với mức vốn thấp như hiện nay, BIDV
gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng và đa dạng hoá nghiệp vụ cũng
như đầu tư và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Để tăng cường năng lực tài chính,
ngoài việc Ngân hàng Nhà nước cấp số vốn bổ sung hàng năm theo đúng lộ
trình đã đặt ra, Ngân hàng Nhà nước phải áp dụng cơ chế bình đẳng đối với
các ngân hàng thương mại Nhà nước như đã áp dụng cho Vietcombank: lấy
kế hoạch kinh doanh năm 2002 làm gốc và kế hoạch tăng trưởng trước thuế là
5%/năm; nếu lợi nhuận thực hiện đạt hoặc vượt mức đăng ký thì cho phép
trích lập các quỹ và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước trên cơ sở mức lợi
nhuận bằng 105% lợi nhuận thực hiện năm trước, phần lợi nhuận còn lại dùng
để tăng vốn điều lệ.
- Hỗ trợ và khuyến khích các ngân hàng thương mại quốc doanh nâng
cao trình độ quản lý, cải tiến công nghệ, phát triển các nghiệp vụ phù hợp với
chức năng và xu hướng chung của thị trường tài chính quốc tế. Đối với hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng, ngân hàng phải hướng dẫn văn bản dưới luật về
phát triển công nghệ ngân hàng ở các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà
nước cần có một đính hướng rõ ràng về công nghệ và khả năng phối hợp tác
nghiệp giữa các ngân hàng thương mại, tránh tình trạng tự phát như ngày nay
(đặc biệt trong lĩnh vực thẻ) dẫn đến lãng phí, cạnh tranh thái quá không cần
thiết, ảnh hưởng xấu tới nguồn vốn tài chính vốn rất eo hẹp của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
100
- Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, giảm dần bảo hộ các ngân hàng
thương mại trong nước, phân biệt chức năng của ngân hàng thương mại và
Ngân hàng Nhà nước, chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức
năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, tăng cường quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong kinh doanh nói chung
và trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nói riêng, áp dụng đầy đủ hơn các thiết
chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia vào các chương trình
và thể chế hợp tác, giám sát, trao đổi thông tin với các khối liên kết kinh tế
khu vực và quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin ngân hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế và xu hướng phát triển hiện nay của ngành ngân hàng.
3. Đối với Ngân hàng BIDV
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý, hướng dẫn các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Với vai trò điều hành nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế toàn hệ thống, Hội sở chính cần khẩn trương nghiên cứu, ban hành chính
thức các văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản có liên quan để hướng dẫn
các chi nhánh có cơ sở để triển khai hoạt động như quy chế về hoạt động
thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu... và đưa ra một số
văn bản chưa được ban hành như: thẻ quốc tế, séc du lịch...
- Áp dụng phổ biến hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS -
International Accounting Standards): Để hoà nhập vào cộng đồng tài chính
quốc tế thì việc áp dụng và tuân thủ hệ thống kế toán quốc tế IAS là cần thiết.
Hiện nay, BIDV áp dụng cả hai hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS
- Vietnamese Accounting Standards) và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS trong đó VAS vẫn được sử dụng phổ biến hơn. Giữa hai chuẩn mực kế
toán này có sự khác biệt, IAS đánh giá khiêm khắc hơn. Với việc sử dụng phổ
biến hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS , Ngân hàng có thể tự đánh giá
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
101
được chính mình đứng ở vị trí nào trên thị trường tài chính quốc tế. Mặt khác
hệ thống này còn giúp cho các chủ thể bên ngoài (các đối tác, khách hàng…)
nhất là các khách hàng quốc tế có thể đánh giá, công nhận kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đó. Như vậy, việc áp dụng hệ thống chuẩn mực
IAS sẽ giúp BIDV nâng cao uy tín của mình, tạo niềm tin cho khách hàng và
tăng vị thế của Ngân hàng trong cộng đồng tài chính quốc tế.
- Thành lập phòng nghiên cứu và phát triển nghiệp vụ: Nhìn vào sơ đồ
tổ chức của Hội sở chính, ta thấy BIDV chưa có phòng nghiên cứu và phát
triển nghiệp vụ. Trong khi ở nước ngoài phòng nghiên cứu và phát triển có
chức năng hết sức quan trọng. Chức năng chính của phòng này là thường
xuyên theo dõi, đánh giá hoạt động các nghiệp vụ trên thị trường từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện các nghiệp vụ nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng. Đồng thời, nghiên cứu nhu cầu của thị trường để có kế hoạch
triển khai những dịch vụ mới, xác định thứ tự ưu tiên cho từng sản phẩm dịch
vụ, cung cấp những gì khách hàng cần chứ không phải là những gì ngân hàng
có. Việc nghiên cứu cũng giúp cho ngân hàng có chiến lược, kế hoạch phù
hợp và tránh được rủi ro không cần thiết trong tương lai. Do đó, trong xu thế
hội nhập như ngày nay, thành lập phòng nghiên cứu và phát triiển là hết sức
cần thiết. Bên cạnh báo cáo thường niên, BIDV cũng nên có bản báo cáo kết
quả công tác hoạt động Marketing để thấy được mức độ BIDV có thể thoả
mãn nhu cầu khách hàng đến đâu. Từ đó đưa ra phương hướng nhiệm vụ
trong những năm tiếp theo trong việc nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
102
KẾT LUẬN
Ngày nay, toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu, buộc các nước phải tuân
theo, Việt Nam cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Chủ động mở cửa nền
kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, từng bước hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, tham gia nền tài chính quốc tế thì việc phát triển
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ở các ngân hàng thương mại Việt Nam trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, so với các nghiệp vụ truyền thống,
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nhìn chung còn khá mới mẻ. Do đó, các ngân
hàng Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai các nghiệp vụ
này. Đặc biệt với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), thời gian
áp dụng nghiệp vụ ngân hàng mới khoảng 15 năm, thậm chí có một số nghiệp
vụ vừa mới triển khai trong vài năm gần đây như nghiệp vụ thẻ quốc tế,
nghiệp vụ ngân hàng đại lý,... Vì vậy, sự thiếu kinh nghiệm và thị phần khiêm
tốn trên thị trường là điều khó tránh khỏi. Song với sự nỗ lực của toàn hệ
thống, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV đã có sự phát triển
vượt bậc cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như thanh toán quốc tế, bảo lãnh...
Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của
Ngân hàng BIDV vẫn còn nhiều bất cập như: nghiệp vụ còn đơn điệu, chất
lượng nghiệp vụ chưa cao... Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam là hết sức cần thiết.
Với trình độ và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế của một sinh viên,
trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng đã có nhiều cố gắng để thu thập tài liệu,
tổng hợp thông tin, nhưng do nguồn số liệu phân tích chưa đầy đủ và cập
nhật, đề tài lại quá rộng nên chắc chắn bài khóa luận sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Mong rằng ngoài khuôn khổ của bài khóa luận này, tôi sẽ
được nghe thật nhiều ý kiến góp ý, trao đổi của các thầy cô giáo cũng như các
bạn sinh viên để có thể mở mang thêm kiến thức của mình. Xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm của tất cả các thầy cô và các bạn.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 - Bộ Tài Chính - Nâng cao năng lực thể chế của BIDV giai đoạn 2006 -
2007, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, chuyên đề 7/2006, trang 18.
2 - Bộ Tài Chính - Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí
thị trường tài chính tiền tệ, chuyên đề 4/2006, trang 3 - 4.
3 - Các văn bản pháp luật về Ngân hàng - tập I, II, III (2000, 2001), NXB
Thống kê, Hà Nội.
4 - Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài
chính, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5 - Học viện Ngân hàng (2001), Quản trị Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà
Nội.
6 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2000), Đề án cơ cấu lại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, giai đoạn 2001 - 2005.
7 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2002), Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
8 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2004), Định hướng phát
triển hoạt động dịch vụ ngân hàng quốc tế.
9 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2004), Báo cáo thường niên
các năm 2000 - 2005, báo cáo các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, đại lý uỷ thác các năm 2000 - 2005.
10 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2005), Tầm cao mới của
đối tác chiến lược, Tạp chí Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
số112, trang 9.
11 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2006), Đưa thương hiệu
BIDV đến công chúng, Tạp chí Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, số119,
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
104
trang 18 - 19.
12 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2006), Bản cáo bạch.
13 - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Rủi ro và hạn chế rủi ro đối với ngân
hàng thương mại ở nước ta, Tạp chí ngân hàng, chuyên đề 2006, trang
35.
14 - Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại
thương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15 - Lê Văn Tư (2003), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NXB Thống kê, Hà
Nội.
16- Website của Ngân hàng BIDV www.bidv.com.vn
17 - Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3435_3086.pdf