Hậu quả mà cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ vừa qua tác động lên nền kinh tế
nƣớc này nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung là hết sức nặng nề. Tuy nhiên, từ
sự sụp đổ của các ngân hàng Mỹ, khối ngân hàng toàn cầu có dịp nhìn lại công tác
quản trị rủi ro trong bản thân mỗi ngân hàng, để phát hiện những sai sót và có biện
pháp kiểm soát rủi ro phù hợp. Hơn thế, sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng vốn đƣợc
coi là chuẩn mực này cũng một lần nữa khẳng định sự đúng đắn của phƣơng pháp
quản trị bền vững, với mục tiêu an toàn đƣợc đặt cao hơn mục tiêu lợi nhuận. Điều
này là cần thiết, không chỉ nhằm giúp ngân hàng hoạt động ổn định, mà còn bởi
trách nhiệm xã hội của các ngân hàng đối với việc cung cấp vốn cho nền kinh tế
cũng nhƣ nâng cao mức sống cho ngƣời dân.
Tuy không bị tác động nhiều bởi khủng hoảng tài chính Mỹ, nhƣng trong thời
gian vừa qua, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp không ít vấn đề về thanh khoản
cũng nhƣ áp dụng một chính sách tín dụng còn nhiều bất cập. Điều đó một phần do
những hạn chế về mặt pháp lý, khi Chính phủ và NHNN chƣa chỉnh sửa những văn
bản luật có liên quan cho phù hợp với tình hình mới; chƣa xây dựng đƣợc hệ thống
thông tin tập trung, liên thông; hệ thống giám sát và điều hành chƣa hiệu quả gây
khó khăn cho các NHTM, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ. Tuy vậy, nguyên nhân cơ
bản vẫn là do công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng chƣa tốt, nhƣ bố trí cán bộ
thiếu đạo đức, chƣa thận trọng trong điều hành cân đối vốn, thiếu giám sát và quản
lý sau cho vay.
104 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2278 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nguyên nhân khủng hoảng của các ngân hàng Mỹ trong thời gian qua và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Nhƣ
vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu những e ngại của
bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng. Đồng thời, ngân
hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung ứng
nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan.
Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang đƣợc các ngân hàng bắt
đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhƣng chƣa đƣợc đầy đủ
và thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác
một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu
thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đƣờng ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống
thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Nâng cao tính thực tiễn và
khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp
hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng
chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay
thích hợp, các định hƣớng tín dụng với từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là một
công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lƣợng
hóa các đánh giá và đƣa ra các quyết định phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín dụng
khách hàng mới đƣợc các ngân hàng Việt Nam ứng dụng trong một vài năm trở lại
đây và còn cần nhiều trải nghiệm để sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ là một
trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lƣợng tín dụng.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN
Hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện quá trình
cải cách, các NHTM đã có bƣớc phát triển mới cả về lƣợng và chất, nhƣng vấn đề
rủi ro thanh khoản dƣờng nhƣ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lý ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo khả
năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt,
hay nói cách khác là ngân hàng không gặp rủi ro thanh khoản khi luôn có đƣợc
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
79
nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần. Điều
này có nghĩa nếu ngân hàng không có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng mọi nhu
cầu của thị trƣờng, sẽ có thể mất khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến sự đổ
vỡ của toàn hệ thống.
1. Rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
1.1. Thực trạng
1.1.1. Khó khăn thanh khoản từ chính sách của Ngân hàng Nhà nƣớc
Chính sách tín dụng nới lỏng của NHNN (từ năm 2003 đến 2007, cung tiền
tăng 25% mỗi năm trong khi giữ lãi suất và tỉ lệ dự trữ bắt buộc không đổi) đã
khiến lạm phát liên tục ở mức cao, và nhảy vọt đến trên 12% vào cuối 2007.
Tổng dƣ nợ giữa 2007 là gần 1000 nghìn tỷ đồng, tăng hơn ba lần so với 2003 và
gần bằng 90% GDP 2007.
Trƣớc sức ép của lạm phát và lo ngại rủi ro quá lớn từ các khoản cho vay BĐS
và cổ phiếu, từ giữa năm 2007, NHNN đã có những động thái mạnh mẽ nhằm rút
tiền ra khỏi lƣu thông: tháng 6/2007, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc
lên gấp đôi đối với cả nội tệ. Tuy vậy, lạm phát không giảm mà còn tăng vọt, lên tới
14%/năm trong tháng 1/2008, có lẽ là hậu quả của việc tăng cung tiền mua USD
trong năm 2007.
Cuối tháng 1/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất cơ bản, tái cấp vốn
và chiết khấu; ngày 13/2, NHNN thông báo sẽ phát hành 20,3 nghìn tỷ đồng tín
phiếu NHNN bắt buộc đối với 41 NHTM. Đây có lẽ là quyết định gây ra cú sốc
thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, vốn đã khá khó khăn từ cuối 2007. Có lẽ do
đã cho vay đến hết hạn mức, các NHTM bắt đầu gấp rút kiếm đủ tiền mặt trả cho tín
phiếu, VNIBOR lại tăng vọt.
Vào tháng 2/2008, khi NHNN áp đặt bán 20 nghìn tỷ đồng tín phiếu thì các ngân
hàng chỉ có mấy tuần để thu khối lƣợng tiền rất lớn này, trong khi lƣợng tiền mặt
đang có trong hệ thống ngân hàng không còn nhiều. Hệ quả tức thời của việc này là
các ngân hàng, do không huy động kịp vốn nên phải vay nóng trên thị trƣờng liên
ngân hàng để tránh mất thanh khoản, đẩy lãi suất VNIBOR lên rất cao. Điều này
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
80
gây thiệt hại cho các ngân hàng, vừa phải vay lãi suất cao để mua tín phiếu lãi suất
thấp, vừa không đủ tiền để cho vay theo kế hoạch.
Không những thế, cú sốc này còn có phản ứng ngƣợc rất tiêu cực với NHNN.
Để giữ cho hệ thống ngân hàng không lâm vào tình trạng mất thanh khoản, NHNN
lại phải bơm tiền ra liên tục, ngƣợc hẳn với ý định thu tiền về ban đầu. Chỉ trong
một tuần, NHNN đã phải bơm 33 nghìn tỷ đồng vay ngắn hạn vào hệ thống liên
ngân hàng, gấp 1,5 lần số lƣợng tiền định rút về qua tín phiếu bắt buộc.
Chừng nào mà các ngân hàng chƣa thu đủ 20 nghìn tỷ đồng từ ngƣời dân để mua
tín phiếu NHNN, thì tình trạng thiếu thanh khoản vẫn còn. Mỗi khi lƣợng tiền cho
vay ngắn hạn của NHNN đáo hạn thì tình trạng thiếu thanh khoản sẽ lại diễn ra, và
NHNN vẫn phải bơm tiền đều đặn vài ngày hay một tuần một lần để các NHTM
đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Đồng thời, tình trạng khan hiếm tiền đồng và lãi suất tiền gửi đồng Việt Nam
liên ngân hàng tăng lên một cách chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc chạy đua
lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tới 18,6%/năm.
Trong khi đó, NHNN đã hai lần tăng lãi suất cơ bản lên 12%/năm và 14%/năm,
đồng thời, chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không áp
dụng lãi suất kinh doanh vƣợt quá 150% lãi suất cơ bản và không đƣợc thu phí đối
với hoạt động cho vay. Mặc dù lãi suất huy động tăng cao nhƣ vậy nhƣng theo
nghiên cứu của một số chuyên gia thì thực sự đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng
lại không đƣợc nhƣ ý muốn của các nhà quản lý và vấn đề thanh khoản vẫn luôn bị
những áp lực rất căng thẳng.
Hơn nữa, NHNN đã chỉ tham khảo 5 ngân hàng quốc doanh mà không tham
khảo khối cổ phần trƣớc khi quyết định phát hành tín phiếu bắt buộc. Các ngân
hàng cổ phần, có vốn nhỏ hơn nhiều so với năm ngân hàng quốc doanh lớn, lại tiếp
tục chịu thiệt thòi khi NHNN bán tiền trên thị trƣờng liên ngân hàng theo hình thức
đấu khối lƣợng. Việc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và BDIV
trúng thầu toàn bộ 15 nghìn tỷ đồng ngày 20/2/2008 là điều tất yếu. Và không ai có
thể trách hai ngân hàng này sẽ đƣa số thanh khoản này bán lại trên thị trƣờng liên
ngân hàng với lãi suất cao ngất ngƣởng, bởi vì chính các ngân hàng cổ phần không
đƣợc NHNN trợ giúp lại đang thiếu thanh khoản và tranh nhau mua.
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
81
Sự phân biệt quốc doanh/cổ phần, nếu có, sẽ là một sai lầm. Bởi khi có bất kì
ngân hàng nào mất thanh khoản, thì ảnh hƣởng sẽ nhanh chóng lan đến cả hệ thống
ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Thêm nữa, NHTMCP, do thiếu vốn và ra đời sau,
đang rất năng động trong việc mở rộng thị trƣờng tín dụng, tận dụng vốn và tạo ra
sức cạnh tranh cho thị trƣờng. Nếu khối này này bị suy yếu thì động năng trên thị
trƣờng vốn bị ảnh hƣởng rất nhiều.
Bƣớc sang năm 2009, để đối phó với khủng hoảng tài chính toàn cầu, tuân theo
chủ trƣơng kích cầu của Chính phủ, NHNN đã có một loạt điều chỉnh tác động đến
khả năng thanh khoản của các NHTM. Riêng về lãi suất, trƣớc hết là điều hành sao
cho đáp ứng đƣợc yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ nhƣng phải phù hợp với lợi ích
của cả khách hàng và ngân hàng. Do đó, từ 1/5/2009, NHNN vẫn quyết định mức
lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 7%/năm, không đổi kể từ tháng 2/2009.
NHNN cũng đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc từ 9%/năm xuống
còn 3,6%/năm đối với tiền gửi VND; lãi suất tín phiếu NHNN bắt buộc từ 13%/năm
xuống còn 4,5%/năm; giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VND không kỳ
hạn và có kỳ hạn dƣới 12 tháng từ 6% xuống 3%, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên từ 2%
xuống 1%. Đến cuối tháng 12/2008, lãi suất huy động VND có kỳ hạn ở mức 6-
8%/năm, lãi suất cho vay phổ biến ở mức 1-6%/năm (đối với các khoản cho vay
đƣợc hỗ trợ lãi suất), từ 8-10%/năm (đối với đối tƣợng cho vay bình thƣờng).
Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu NHNN vẫn tiếp tục giảm lãi suất cơ bản bằng
đồng Việt Nam, thì ngân hàng cũng sẽ hạ lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam.
Điều này gây tâm lý lo lắng cho một số ngân hàng vì hiện nay, chênh lệch giữa lãi
suất tiền gửi đồng Việt Nam và đô la Mỹ không lớn nữa (còn khoảng 4-6%/năm)
trong khi đó tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ đang có xu hƣớng tăng. Cho
nên nếu mức chênh lệch lãi suất tiền gửi giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ tiếp tục
bị thu hẹp, cộng với sự biến động bất thƣờng của giá đô la Mỹ trên thị trƣờng, có
thể khiến nhiều ngƣời gửi tiền chuyển từ đồng Việt Nam sang đô la Mỹ, gây áp lực
tỷ giá và khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý cân đối vốn.
1.1.2. Công tác quản trị thanh khoản của các ngân hàng
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
82
Ngoài việc chịu rủi ro thanh khoản do chính sách của NHNN, bản thân các
NHTM cũng chƣa quản trị tốt rủi ro thanh khoản. Chƣa tính đến các tỷ lệ cân đối
giữa tài sản và vốn vay, tỷ lệ giữa lãi suất cho vay dài hạn và lãi suất huy động ngắn
hạn, chỉ cần nhìn vào tỷ lệ giữa vốn huy động và vốn cho vay, các chuyên gia tài
chính đã giật mình vì tình trạng mất ổn định tín dụng quá cao mà các NHTM đã đặt
mình vào.
Báo cáo của NHNN về tình hình hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn
TP.HCM trong quý 1/2008 cho thấy tổng số vốn huy động của các ngân hàng là
518,5 nghìn tỷ đồng, và tổng vốn cho vay là 460 nghìn tỷ đồng. Vốn cho vay chiếm
đến 88% tổng vốn huy động, một tỷ lệ rất cao theo đánh giá của các chuyên gia
ngân hàng. Theo lý thuyết, các ngân hàng chỉ cho vay đến 75% của vốn huy động là
tối đa.
Trong số các ngân hàng tại TP.HCM, các ngân hàng quốc doanh lớn nhƣ
Vietcombank, Incombank…thƣờng có tỷ lệ vốn vay/huy động rất thấp, và các ngân
hàng này thƣờng bảo đảm đƣợc tính thanh khoản cao và có khả năng cho vay trong
thị trƣờng liên ngân hàng. Điều này chứng tỏ một số các ngân hàng nhỏ, mới thành
lập chắc chắn có tỷ lệ cho vay trên vốn huy động rất lớn, có thể từ 100 - 200%. Con
tính rất đơn giản: huy động đƣợc 100 đồng, nhƣng một số ngân hàng trong thời gian
qua đã cho vay lên đến 150 đồng hoặc hơn, sử dụng đến cả nguồn vốn vay từ thị
trƣờng liên ngân hàng. Đây là chƣa tính đến việc nguồn vốn đƣợc sử dụng vào các
hoạt động tự doanh và đầu tƣ. Với tình hình kinh doanh nhƣ thế, khả năng gặp khó
khăn về thanh khoản, mất khả năng chi trả của ngân hàng này rất cao.
Đa số tình trạng này xảy ra trong năm 2006 - 2007, khi các ngân hàng đổ xô vào
việc cho vay mua và phát triển BĐS, cũng nhƣ cầm cố, repo chứng khoán. Cả hai
thị trƣờng này đều đang gặp vấn đề. Trong khi thị trƣờng chứng khoán mất giá trị,
thị trƣờng địa ốc cũng trầm lắng và đi xuống.
Một tình trạng khác của hệ thống ngân hàng, cũng rất đáng lo ngại là cân đối
giữa tài sản và vốn vay, hay là tình trạng lấy ngắn nuôi dài. Việc lãi suất tăng vọt
cuối năm 2008 khiến cho hầu hết các ngân hàng đều đối mặt với tình trạng tỷ lệ lãi
suất cho vay dài hạn thấp hơn tỷ lệ lãi suất huy động. Do sức ép thanh khoản, các
ngân hàng đã phải nâng lãi suất cho vay lên tới 18%, trong khi lãi suất huy động lên
tới 14%. Thế nhƣng rất nhiều ngân hàng đang kẹt với những khoản cho vay dài hạn
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
83
từ trƣớc với lãi suất thấp hơn hẳn. Những ngân hàng này đang phải tìm cách thƣơng
lƣợng lại với doanh nghiệp về mức lãi suất mới.
Về công tác quản trị rủi ro thanh khoản, tuy tất cả các ngân hàng đều có bộ phận
đánh giá và xử lý rủi ro, nhƣng lâu nay, các loại rủi ro đƣợc dự báo và xử lý trên
những định lƣợng phân tích đƣợc, còn những rủi ro về thị trƣờng, nhƣ tin đồn thất
thiệt, ngân hàng khó có thể đánh giá đƣợc. Việc quản trị rủi ro chƣa chú ý đến việc
đối phó với các loại rủi ro này và ngân hàng thƣờng phản ứng chậm trƣớc một rủi ro
về tin đồn.
Nhƣng không chỉ khoanh hẹp lại phạm vi khủng hoảng vì một tin đồn mà lòng
tin của ngƣời dân về hệ thống ngân hàng đã chƣa đủ nhiều và do đó dễ hoang mang
khi có những tình huống xấu. Trƣớc đó, thời điểm chứng khoán và giá vàng lên cao
trào, hai nhân viên của một ngân hàng có thể biển thủ tiền đi đầu tƣ vàng là bởi hệ
thống kiểm soát của ngân hàng này quá yếu. Cũng có thời điểm, có ngân hàng cho
vay đến trên 250% số vốn huy động, chứng tỏ ngân hàng khinh suất rủi ro tính
thanh khoản. Nếu những thông tin nhƣ thế đƣợc công bố với tên tuổi ngân hàng,
ngƣời dân sẽ không gửi tiền vào một ngân hàng yếu kém trong quản trị rủi ro nhƣ
vậy. Điều này có phần do các ngân hàng vẫn chƣa khiến các hoạt động của mình
bớt xa lạ hơn với ngƣời dân. Ngƣời dân bình thƣờng vẫn ngại tiếp xúc với ngân
hàng, vẫn chƣa thấy thoải mái, bình đẳng trong giao dịch. Đa số ngƣời dân vẫn còn
hiểu biết ít về các hoạt động của ngân hàng, không có thông tin ngay về ngân hàng
mình giao dịch.
1.2. Nguyên nhân
1.2.1. Tăng trƣởng tín dụng quá nóng: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng của các NHTM
trong năm 2007 là 53,89% - quá nóng so với tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tốc độ
huy động. Sự tăng trƣởng tín dụng quá nóng của các NHTM đi kèm với cơ cấu đầu
tƣ không hợp lý, tập trung lớn vào đầu tƣ BĐS chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi
ro cao khi thị trƣờng đóng băng, tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài
sản nợ do ngân hàng đã sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn,
chính điều này đã tạo ra sự rủi ro thanh khoản cao đối với NHTM.
1.2.2. Công tác dự báo và phân tích thị trƣờng của các ngân hàng còn nhiều hạn chế
Các NHTM Việt Nam còn có tƣ tƣởng ỷ lại quá nhiều vào cơ chế Nhà nƣớc,
trong khi các ngân hàng nƣớc ngoài, ngoài việc chấp hành nghiêm túc các tỷ lệ an
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
84
toàn còn thƣờng xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến của thị trƣờng nên đã
dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị động trƣớc những tác
động thị trƣờng.
1.2.3. Tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng để đảm bảo an toàn thanh toán còn yếu
Những ngân hàng hoạt động mạnh, sống dựa trên thị trƣờng liên ngân hàng, đặc
biệt là những ngân hàng sử dụng vốn thị trƣờng II vào thị trƣờng I, khi có khó khăn,
một số ngân hàng rút vốn làm cho các ngân hàng này bị động, lúng túng trong việc
điều hành thanh khoản, vay mƣợn lẫn nhau làm cho lãi suất trên thị trƣờng liên
ngân hàng có thời điểm lên đến 40%/năm. Ngoài ra, để thu hút khách hàng, các
NHTM đã cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách
hàng gửi tiền làm giá, tăng lãi suất hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn
đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
1.2.4. Vấn đề quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thƣơng mại chƣa tốt
Về phía các NHTM, điều kiện kinh doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã
làm nảy sinh tƣ tƣởng chủ quan, tăng trƣởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông
lỏng chính sách quản lý rủi ro làm mất cân đối một số tƣơng quan cơ bản trong cơ
cấu tài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của NHNN Việt
Nam, thiếu hụt các công cụ quản lý hữu hiệu…Trong bối cảnh đó, khi NHNN thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt một cách quyết liệt nhằm thu về một khối lƣợng
tiền mặt đồng Việt Nam khá lớn từ lƣu thông thì một số NHTM không thể xoay
chuyển kịp thời, bị mất thanh khoản do cơ cấu đầu tƣ.
Do tính chất hệ thống đặc biệt chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các
ngân hàng, chỉ cần một vài ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ gây hiệu ứng
dây chuyền, nhanh chóng lan toả trong toàn hệ thống ngân hàng. NHNN cũng khó
nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng nhƣ sự thay đổi lớn trong tài sản của
mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của mình.
1.2.5. Xuất phát từ phía khách hàng
Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, lại chƣa minh bạch, một số khách hàng
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
85
(kể cả pháp nhân) đã rút tiền ra khỏi ngân hàng này và chuyển sang ngân hàng khác,
dân cƣ rút tiền để mua vàng, mua đô la Mỹ để tích trữ…đã làm tăng tính bất ổn của
thị trƣờng nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho chính khách hàng đã và đang sử dụng
dịch vụ gửi và vay tiền tại ngân hàng đồng thời ảnh hƣởng đến tình trạng thanh
khoản của ngân hàng.
Dòng vốn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội vào các NHTM bị
hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin. Sự sụt giảm mạnh giá cổ phiếu của
ngân hàng trong thời gian qua, có nguyên nhân từ việc nhà đầu tƣ nhận thấy rằng
khủng hoảng thanh khoản đang hoặc sắp xảy ra với ngân hàng. Nguyên nhân gây
nên sự sụt giảm mạnh cổ phiếu của các NHTMCP, đặc biệt là hàng loạt NHTMCP
nhỏ cũng xuất phát từ vấn đề thanh khoản.
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Với thực trạng thị trƣờng nhƣ hiện nay, vấn đề nâng cao chất lƣợng quản lý rủi
ro thanh khoản nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ nợ là mối quan tâm hàng đầu, là bài toán
khó đặt ra không chỉ với một ngân hàng riêng lẻ mà đối với toàn hệ thống từ NHNN
cho tới các NHTM.
2.1. Về phía Nhà nƣớc
2.1.1. Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi
Tại Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời dân, các khoản tiền gửi
tại tổ chức tín dụng trong nƣớc đều phải có BHTG. BHTGVN đƣợc thành lập và đi
vào hoạt động đến nay đã đƣợc hơn 10 năm với mục tiêu bảo vệ quyền lợi của
ngƣời gửi tiền, góp phần duy trì sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính -
ngân hàng. Đến nay, BHTGVN đã thực hiện chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm
cho những ngƣời gửi tiền tại 36 Quỹ tín dụng nhân dân với số tiền gần 20 tỷ đồng
không phải lấy từ nguồn Ngân sách Nhà nƣớc; thực hiện cho vay hỗ trợ đối với
nhiều quỹ tín dụng nhân dân có khó khăn để họ có nguồn tài chính chi trả cho ngƣời
gửi tiền, góp phần đảm bảo quyền lợi ngƣời gửi tiền, đảm bảo sự an toàn của các tổ
chức tham gia BHTG cũng nhƣ an ninh chính trị và trật tự xã hội tại các địa phƣơng
có tổ chức tham gia BHTG bị giải thể, phá sản.
Hiện nay, theo nghị định 109/2005, mức chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm tối đa là
50 triệu đồng cho mỗi ngƣời gửi tiền tại một tổ chức nhận tiền gửi (bao gồm cả gốc
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
86
và lãi). Số tiền vƣợt mức tối đa sẽ đƣợc trả cho ngƣời gửi tiền trong quá trình thanh
lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG phù hợp với quy định của pháp luật về giải
thể, phá sản. Hạn mức này áp dụng từ 2005, tăng 20 triệu đồng so với quy định cũ.
Với hạn mức chi trả bảo hiểm tối đa nhƣ hiện nay đã có khoảng trên 80% số ngƣời
gửi tiền đƣợc đảm bảo đầy đủ quyền lợi. Tuy nhiên, để bảo vệ tốt hơn quyền lợi
ngƣời gửi tiền, trong gói giải pháp kích thích tăng trƣởng kinh tế trình Chính phủ,
BHTGVN đã đề nghị nâng hạn mức chi trả tối đa lên 200 triệu đồng (gấp 4 lần mức
hiện tại) để ngƣời dân hoàn toàn yên tâm khi gửi tiền vào các tổ chức nhận tiền gửi
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính hiện nay.
Ngoài những ƣu điểm trên, có thể nói hoạt động của tổ chức BHTG tại Việt
Nam còn một số khó khăn và bất cập so với thông lệ quốc tế nhƣ: cơ sở pháp lý còn
hạn chế (chƣa có luật BHTG), một số chức năng, nhiệm vụ chƣa đƣợc giao nhƣ
nghiệp vụ tiếp nhận và xử lý các tổ chức có vấn đề, chức năng tham gia tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng…
Để hoàn thiện hơn nữa hệ thống BHTG tại Việt Nam theo hƣớng vừa phù hợp
với tình hình phát triển của hệ thống tài chính trong nƣớc, vừa có tính chất quốc tế
để đáp ứng nhu cầu hội nhập, thì cần thiết phải học hỏi mô hình BHTG tại các nƣớc
phát triển. Một trong các giải pháp đƣợc BHTG lựa chọn trong xử lý rủi ro ngân
hàng là hỗ trợ tài chính. Giải pháp này không những giúp hạn chế đổ vỡ ngân hàng
mà còn giúp cải tổ và khôi phục hoạt động kinh doanh của các ngân hàng mất khả
năng thanh toán, đồng thời duy trì niềm tin của ngƣời gửi tiền vào hệ thống. Có thể tham
khảo hoạt động hỗ trợ tài chính tại Ba Lan. Quốc gia này đƣợc coi là có hệ thống BHTG
công khai, thực hiện thành công hoạt động hỗ trợ tài chính. Quỹ bảo đảm ngân hàng Ba
Lan (BFG) triển khai nghiệp vụ này ngay khi mới thành lập và chủ yếu đƣợc thực hiện
theo hình thức cho vay có hoàn trả với các điều kiện vay ƣu đãi.
Hoạt động hỗ trợ tài chính của BFG đƣợc thực hiện thông qua quỹ hỗ trợ (AF)
với mục đích hỗ trợ cho việc cơ cấu lại các ngân hàng có nguy cơ mất khả năng
thanh toán, đồng thời bảo vệ ngƣời gửi tiền, giảm thiểu tổn thất tiềm tàng của những
ngân hàng này. Về nguyên tắc, AF sẽ cấp hỗ trợ tài chính theo 2 phƣơng thức:
Cấp trực tiếp cho các ngân hàng gặp khó khăn để tự cơ cấu lại;
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
87
Cấp cho các ngân hàng có tình trạng tài chính tốt có kế hoạch mua lại các
ngân hàng gặp khó khăn.
Nguồn vốn cho hỗ trợ tài chính đƣợc hình thành từ nguồn đóng góp bắt buộc của
các ngân hàng. Các ngân hàng phải đóng góp cho quỹ hỗ trợ hàng năm theo mức độ
rủi ro và theo tỷ lệ quy định của hội đồng quỹ bảo đảm ngân hàng. Ngoài ra, quỹ hỗ
trợ đƣợc bổ sung hàng năm bởi các khoản vay đƣợc hoàn trả từ phía ngân hàng và
từ việc bán các khoản nợ thu đƣợc trƣớc đây. Hơn nữa, vốn cho quỹ hỗ trợ còn
đƣợc NHNN Ba Lan chia sẻ bắt đầu từ năm 1998 (trong năm 1998 là 30% giá trị
quỹ, năm 1999 và 2000 là 40%, từ năm 2001 con số này đã lên tới 50%). Khi tình
hình kinh tế và ngành ngân hàng ổn định, nguy cơ các ngân hàng bị đổ bể giảm
xuống, NHNN Ba Lan không cần phải cung cấp tài chính cho quỹ hỗ trợ.
Thông thƣờng, bất kỳ một đề xuất hỗ trợ tài chính nào cũng sẽ đƣợc BFG xem
xét dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
Đối xử bình đẳng với các tổ chức xin vay trong việc tiếp cận nguồn vốn hỗ
trợ và minh bạch tiêu chuẩn, thủ tục trong quá trình giải ngân;
Hỗ trợ quá trình liên kết và quá trình tái cơ cấu ngân hàng thông qua việc trợ
giúp các ngân hàng mạnh mua lại các ngân hàng có nguy cơ mất khả năng thanh
toán;
Huy động nguồn tài chính từ các đối tác để bổ sung nguồn cho quỹ hỗ trợ,
đặc biệt là từ các cổ đông và các chủ nợ của ngân hàng nhằm thực hiện chƣơng
trình tái cơ cấu;
Tối đa hóa hiệu quả của hoạt động hỗ trợ. Vì vậy, một số các yếu tố sẽ đƣợc
quy định cụ thể trong các điều khoản và điều kiện của hợp đồng vay, ví dụ nhƣ tính
đến các chi phí cho hoạt động hỗ trợ, lãi thu đƣợc từ khoản vay sẽ đƣợc chuyển
toàn bộ vào quỹ hỗ trợ, hay yêu cầu các hoạt động đầu tƣ kinh doanh của tổ chức
xin vay phải an toàn, hiệu quả;
Nhƣ vậy, một quyết định hỗ trợ tài chính của BFG phải căn cứ trên cơ sở các
chƣơng trình cải cách đã đƣợc phân tích kỹ cũng nhƣ việc đánh giá tính khả thi
của các phƣơng án, việc triển khai phƣơng án chấn chỉnh hoạt động của các ngân
hàng đƣợc hỗ trợ tài chính. Thời hạn dài nhất của khoản cho vay hỗ trợ là 10 năm
với thời gian gia hạn không quá 1/2 thời gian cho vay (BFG, 2001. tr. 6).
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
88
Hoạt động hỗ trợ tài chính của BFG đã bổ sung cho hoạt động BHTG vì đã hạn
chế tình trạng phá sản của các ngân hàng. Hơn 19 ngàn ngƣời thoát khỏi thất
nghiệp, 523 ngân hàng đã tránh đƣợc tình trạng bị phá sản nhờ đƣợc BFG cung cấp
hỗ trợ tài chính (BFG, 2001, tr.8).
Từ thực tiễn hoạt động của BGF, có thể rút ra một số kinh nghiệm nhằm giúp hoạt
động hỗ trợ tài chính trong chính sách BHTGVN đạt đƣợc những kết quả mong muốn.
Tổ chức BHTG phải xác định thời điểm hỗ trợ tài chính. Thực tế kinh
nghiệm từ quỹ bảo đảm ngân hàng Ba Lan và một số tổ chức BHTG khác trên thế
giới cho thấy, hoạt động hỗ trợ tài chính chỉ đƣợc thực hiện khi xác định rằng tổ
chức tham gia BHTG bị mất khả năng thanh toán, tức là tổng giá trị tài sản có của tổ
chức nhỏ hơn các khoản nợ phải trả.
Phải đảm bảo đủ nguồn tài chính cho hoạt động hỗ trợ. Để thực hiện tốt hoạt
động hỗ trợ tài chính trƣớc tiên tổ chức BHTG phải có đủ vốn. Thực tế hoạt động
tại Ba Lan cho thấy, nên thiết lập một quỹ hỗ trợ tài chính riêng biệt với quỹ chi trả
BHTG. Nguồn tài chính cho quỹ này có thể xem xét từ việc đóng góp từ chính các
tổ chức tham gia BHTG và tỷ lệ đóng góp căn cứ trên mức độ rủi ro nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tham gia BHTG, đồng
thời góp phần đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn và hiệu quả.
Xác định những tiêu chí cụ thể cho hoạt động hỗ trợ tài chính. Việc quyết
định thực hiện hỗ trợ tài chính hay không cho một tổ chức tham gia BHTG gặp khó
khăn cần phải dựa trên các đánh giá chính xác về tình hình tài chính và hoạt động.
Một số gợi ý cho các tiêu chí đƣa ra có thể là: việc lựa chọn giải pháp hỗ trợ tài
chính phải căn cứ trên cơ sở so sánh với các giải pháp khác về chi phí và hiệu quả
kinh tế; xác định rằng tổ chức đƣợc hỗ trợ chắc chắn cải thiện đƣợc tình hình tài
chính và hoạt động sau khi nhận hỗ trợ; và việc hỗ trợ không đƣợc sử dụng để mang
lại lợi ích cho các cổ đông của tổ chức xin hỗ trợ…
Cần đƣa ra các nguyên tắc trong quá trình xét duyệt hỗ trợ tài chính cho các tổ
chức tham gia BHTG. Thông thƣờng, các nguyên tắc thƣờng tập trung vào các yếu tố
nhƣ: đảm bảo chi phí thấp nhất; đảm bảo hoạt động hỗ trợ đạt hiệu quả kinh tế cao; đối
xử bình đẳng với các ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn hỗ trợ; và đặc biệt tổ chức
xin vay hỗ trợ phải có phƣơng án cụ thể nhằm tái thiết lại hoạt động của mình.
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
89
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay hỗ trợ. Nỗ lực
khôi phục hoạt động của một tổ chức tham gia BHTG nhằm góp phần bảo đảm an
toàn tài chính quốc gia đòi hỏi tổ chức BHTG phải có những can thiệp kịp thời
trong qúa trình sử dụng vốn vay hỗ trợ của các tổ chức tài chính. Hoạt động kiểm
tra, giám sát phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và chặt chẽ.
2.1.2. Hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thƣơng mại
NHNN vẫn cần hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua các công cụ điều
hành chính sách tiền tệ. Đối với các NHTM lớn, có nhiều giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn
thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông qua nghiệp vụ thị trƣờng mở tại NHNN. Đối với
các NHTM nhỏ không đủ giấy tờ có giá hoặc không có khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng mở thì NHNN hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn. Việc hỗ trợ này của
NHNN rất ngắn hạn và các NHTM đƣợc yêu cầu phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và
sử dụng nguồn cho phù hợp, hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản.
2.2. Về phía các ngân hàng
2.2.1. Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp
Đây là công việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM.
Thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn giữa thị
trƣờng I và thị trƣờng II; điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro
cao nhƣ chứng khoán, BĐS và tiêu dùng. Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự
trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi tại NHTW và các tài sản có tính lỏng
cao khác). Làm nhƣ vậy để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của NHNN và để đối phó
với các dòng tiền đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân
hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh khoản vừa có thu nhập hợp lý. Các ngân
hàng cần xem xét lại cơ cấu về danh mục tài sản nợ, tài sản có của mình cho phù hợp
nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay
trên thị trƣờng I (huy động tiền gửi từ các tổ chức và dân cƣ); cơ cấu lại dƣ nợ cho vay
ngắn hạn với cho vay trung, dài hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay
trung, dài hạn. Tùy theo cung cầu trên thị trƣờng tiền tệ, tùy theo chiến lƣợc kinh doanh
của từng ngân hàng mà mỗi ngân hàng có thể thiết kế và đƣa ra những sản phẩm thích
hợp nhằm huy động vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động đƣợc cần phải có tính ổn
định mới nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng vốn. Hơn nữa, hoạt động ngân hàng phải
quản lý, kiểm soát đƣợc tƣơng đối mức độ rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro thị
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
90
trƣờng gắn liền với tài sản, công nợ. Nếu quy mô nguồn vốn huy động bởi những sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm nói trên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động thì
việc tính toán các mức độ rủi ro là không có cơ sở.
2.2.2. Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất và khe hở lãi suất
Cần hoàn thiện các quy định liên quan đến huy động và cho vay theo lãi suất thị
trƣờng; cần có cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng các khách hàng
gửi tiền rút tiền trƣớc hạn khi lãi suất thị trƣờng tăng cao hoặc khi có các đối thủ
khác đƣa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn. Ngoài ra còn xuất hiện việc các
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi
trả sẽ rất khó vay lại đƣợc tiền từ ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất
quá hạn ghi trong hợp đồng vì nhƣ vậy, so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới.
Chính điều này đã gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
2.2.3. Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn
Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng là lý do
quan trọng làm cho các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản trong thời gian qua.
Vấn đề sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn hoặc cùng
là ngắn hạn và trung, dài hạn nhƣng thời hạn cụ thể khác nhau (ví dụ nhƣ huy động
trung, dài hạn hai năm nhƣng cho vay trung hạn ba năm) cũng làm cho ngân hàng
khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình.
Để quản lý và kiểm soát chặt chẽ mức độ rủi ro thanh khoản, theo Chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) số 30 hoặc theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 22,
trong thuyết minh báo cáo tài chính, đơn vị ngân hàng cần phải trình bày bảng phân
tích tài sản, công nợ theo ngày đáo hạn trên hợp đồng. Ngày đáo hạn có thể là:
Thời gian còn lại cho đến ngày thanh toán. Đây là cơ sở tốt nhất cho việc
đánh giá khả năng thanh khoản của đơn vị ngân hàng;
Thời gian ban đầu cho đến ngày thanh toán. Đây là cơ sở đánh giá nguồn vốn
và chiến lƣợc kinh doanh;
Thời gian còn lại cho đến ngày thay đổi lãi suất gần nhất trong tƣơng lai. Đây
là cơ sở để đo lƣờng mức độ rủi ro lãi suất của đơn vị ngân hàng.
Xác định đúng ngày đáo hạn đƣợc thanh toán hay phải thanh toán của tài sản và
công nợ hoặc yếu tố kỳ hạn của tài sản và công nợ là một vấn đề liên quan trực tiếp
đến đo lƣờng đúng mức độ rủi ro thanh khoản và mức độ rủi ro giá cả thị trƣờng
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
91
(rủi ro lãi suất/ rủi ro tỷ giá/...) mà đơn vị ngân hàng phải chịu, do đó cần đƣợc quy
định rõ ràng và tuân thủ nghiêm túc. Nếu yếu tố "ngày đến hạn" hoặc "ngày phải
thanh toán" của đa số tài sản, công nợ không xác định rõ ràng, không đƣợc tuân thủ
nghiêm thì không thể xác định chính xác mức độ rủi ro thanh khoản.
Để hạn chế rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro giá cả thị trƣờng của mỗi
NHTM cũng nhƣ cho cả hệ thống tài chính ngân hàng, về chính sách quản lý Nhà
nƣớc và về chính sách, chiến lƣợc kinh doanh của từng ngân hàng, không nên tạo
thói quen, tạo động lực kinh tế cho khách hàng gửi tiền trong việc phá bỏ kỳ hạn
của các hợp đồng tiền gửi hoặc thói quen rút tiền gửi trƣớc hạn.
2.2.4. Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro
Thị trƣờng tiền tệ phái sinh ở Việt Nam còn rất hạn chế, tuy nhiên, sau đợt biến
động của thị trƣờng tiền tệ trong thời gian qua, chắc chắn các ngân hàng sẽ quan
tâm nhiều hơn và nó sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt hơn tài sản nợ, tài sản có của
mình. Thị trƣờng Repo là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho
các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân
hàng một cách nhanh chóng. Forward và Future cũng là những công cụ để cầm giữ
lãi suất giao dịch nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trƣờng biến động. Đặc biệt
Swap là công cụ quan trọng để các ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có
trên bảng cân đối tài sản của mình, nhằm hạn chế các tác động của rủi ro lãi suất, rủi
ro kỳ hạn.
2.2.5. Các ngân hàng nên quan tâm đến những món tiền gửi giá trị nhỏ
Hiện nay, các NHTM nƣớc ta chỉ quan tâm đến những ngƣời gửi tiền có giá trị
lớn. NHTM động viên ngƣời gửi tiền có giá trị lớn bằng quay số chọn thƣởng, giải
độc đắc. Chúng ta biết rằng, những món tiền gửi giá trị nhỏ, luôn luôn tạo ra nguồn
vốn bền vững cho ngân hàng, vì những ngƣời gửi tiền giá trị nhỏ, mang nội dung
tích luỹ, họ ít quan tâm đến lãi suất cao hay thấp, nên khả năng họ rút tiền ra khỏi
ngân hàng này đem gửi vào ngân hàng khác để hƣởng chênh lệch lãi suất là không
nhiều. Nhờ thế, tính thanh khoản của ngân hàng sẽ đƣợc đảm bảo hơn.
2.2.6. Làm công tác thông tin về ngân hàng với khách hàng
Ví dụ nhƣ quảng bá thƣờng xuyên các dịch vụ, sản phẩm của mình, công bố về
kết quả hoạt động kinh doanh của mình thông qua báo đài, thông báo trên
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
92
mạng...;chú trọng công tác dịch vụ khách hàng để tăng cƣờng sự gần gũi giữa khách
hàng và ngân hàng. Tất cả những hoạt động này là nhằm tạo lòng tin với khách
hàng gửi tiền.
93
KẾT LUẬN
Hậu quả mà cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ vừa qua tác động lên nền kinh tế
nƣớc này nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung là hết sức nặng nề. Tuy nhiên, từ
sự sụp đổ của các ngân hàng Mỹ, khối ngân hàng toàn cầu có dịp nhìn lại công tác
quản trị rủi ro trong bản thân mỗi ngân hàng, để phát hiện những sai sót và có biện
pháp kiểm soát rủi ro phù hợp. Hơn thế, sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng vốn đƣợc
coi là chuẩn mực này cũng một lần nữa khẳng định sự đúng đắn của phƣơng pháp
quản trị bền vững, với mục tiêu an toàn đƣợc đặt cao hơn mục tiêu lợi nhuận. Điều
này là cần thiết, không chỉ nhằm giúp ngân hàng hoạt động ổn định, mà còn bởi
trách nhiệm xã hội của các ngân hàng đối với việc cung cấp vốn cho nền kinh tế
cũng nhƣ nâng cao mức sống cho ngƣời dân.
Tuy không bị tác động nhiều bởi khủng hoảng tài chính Mỹ, nhƣng trong thời
gian vừa qua, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp không ít vấn đề về thanh khoản
cũng nhƣ áp dụng một chính sách tín dụng còn nhiều bất cập. Điều đó một phần do
những hạn chế về mặt pháp lý, khi Chính phủ và NHNN chƣa chỉnh sửa những văn
bản luật có liên quan cho phù hợp với tình hình mới; chƣa xây dựng đƣợc hệ thống
thông tin tập trung, liên thông; hệ thống giám sát và điều hành chƣa hiệu quả…gây
khó khăn cho các NHTM, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ. Tuy vậy, nguyên nhân cơ
bản vẫn là do công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng chƣa tốt, nhƣ bố trí cán bộ
thiếu đạo đức, chƣa thận trọng trong điều hành cân đối vốn, thiếu giám sát và quản
lý sau cho vay....
Trong thời gian tới, để tiếp tục phát triển kinh tế đất nƣớc trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính toàn cầu, đòi hỏi cả Chính phủ và các NHTM phải có những
điều chỉnh thích hợp để tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, nhờ đó mà vận hành thông
suốt nền kinh tế. Học hỏi kinh nghiệm từ sự sụp đổ của các ngân hàng Mỹ, và xuất
94
phát từ những đặc điểm riêng có của hệ thống ngân hàng nƣớc ta, ngƣời viết xin đề
xuất các giải pháp sau đây.
1. Về phía Chính phủ:
- Tăng cƣờng sự giám sát của Chính phủ đối với hệ thống tài chính bằng cách thƣờng
xuyên rà soát, kiểm tra các ngân hàng về các chỉ tiêu quan trọng ảnh hƣởng đến an
toàn trong kinh doanh ngân hàng; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm với các tiêu chí
cụ thể để có phƣơng án, giải pháp dự phòng đối với biến động xấu từ hệ thống tài
chính – ngân hàng; nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC với tƣ cách là trung tâm
cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về toàn bộ hệ thống ngân hàng, làm cơ sở cho
ngân hàng ra các quyết định quản trị đúng đắn.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình mới, làm cơ
sở để các ngân hàng xây dựng mô hình quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro, đảm bảo
an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hoàn thiện các công cụ hỗ trợ ngân hàng khi có khó khăn, với nguyên tắc đối
xử công bằng giữa các ngân hàng và mục tiêu đảm bảo vững mạnh cho cả hệ thống
ngân hàng.
2. Về phía các ngân hàng:
- Xây dựng mô hình quản trị rủi ro phù hợp, đảm bảo kinh doanh an toàn và
hiệu quả.
- Tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro; nhận thức đầy đủ về hậu quả của rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng để đề cao mục tiêu an toàn hơn mục tiêu lợi nhuận và
áp dụng quyết liệt các biện pháp nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân
hàng.
- Tăng cƣờng tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng, nhất là chia sẻ thông tin
và hỗ trợ thanh khoản.
Với những nghiên cứu, phân tích và đề xuất giải pháp của khoá luận, ngƣời
viết mong muốn sẽ phần nào giúp các ngân hàng Việt Nam nhận thức đƣợc rõ hơn
điểm mạnh cũng nhƣ điểm yếu của mình để kịp thời có những thay đổi thích hợp,
95
đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả, an toàn và đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu
vốn cho phát triển kinh tế đất nƣớc.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHỦNG HOẢNG NGÂN
HÀNG ........................................................................................................... 3
I. KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG ........................................................... 3
1. KHÁI NIỆM ........................................................................................ 3
2. NGUYÊN NHÂN ................................................................................ 4
2.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN............................................... 4
2.1.1. CÁC LOẠI RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG .... 4
2.1.2. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ .......................................... 6
2.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN .................................................... 6
3. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG ĐẾN NỀN
KINH TẾ ................................................................................................. 7
II. CÁC QUI CHẾ NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG KINH
DOANH NGÂN HÀNG ............................................................................. 7
1. QUI CHẾ VỀ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .... 7
2. QUI CHẾ VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .............................................. 8
3. QUI CHỀ VỀ PHÂN PHỐI TÍN DỤNG ............................................. 8
4. QUI CHẾ VỀ BẢO VỆ KHÁCH HÀNG ............................................ 9
5. QUI CHẾ VỀ BẢO VỆ NGƢỜI ĐẦU TƢ .......................................... 9
6. QUI CHẾ VỀ THÀNH LẬP NGÂN HÀNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP
KINH DOANH........................................................................................ 9
III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
THANH KHOẢN ....................................................................................... 9
1. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .......................... 9
1.1. MÔ HÌNH ĐỊNH TÍNH VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ...................... 10
1.1.1. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG ....................................................... 10
1.1.2. KIỂM TRA TÍN DỤNG ......................................................... 13
1.1.3. XỬ LÝ TÍN DỤNG CÓ VẤN ĐỀ ........................................... 14
1.1.4. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ KHÁCH
HÀNG ............................................................................................. 15
1.2. MÔ HÌNH ĐỊNH LƢỢNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG .................. 19
1.2.1. MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z ......................................................... 19
1.2.2. MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG .................... 20
2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN .............. 22
2.1. XỬ LÝ RỦI RO THANH KHOẢN PHÁT SINH BÊN TÀI SẢN
NỢ ..................................................................................................... 22
2.1.1. PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ ............................. 23
2.1.2. PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÓ ............................. 27
2.2. XỬ LÝ RỦI RO THANH KHOẢN PHÁT SINH BÊN TÀI SẢN
CÓ...................................................................................................... 29
2.3. LƢỢNG HÓA RỦI RO THANH KHOẢN ................................. 30
2.3.1. NGUỒN VÀ SỬ DỤNG THANH KHOẢN ............................. 30
2.3.2. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU THANH KHOẢN ..................... 30
2.3.3. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN CUNG CẦU THANH KHOẢN. 32
CHƢƠNG II: NGUYÊN NHÂN KHỦNG HOẢNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG MỸ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC ......................................................... 35
I. TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG MỸ........... 35
II. NGUYÊN NHÂN ................................................................................ 39
1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN ................................................... 39
1.1. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ MỸ THEO HƢỚNG TỰ DO
KINH DOANH TOÀN DIỆN ............................................................ 39
1.1.1. CHO PHÉP NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI HOẠT ĐỘNG ĐA
NĂNG VÀ RỘNG KHẮP CẢ NƢỚC ............................................... 40
1.1.2. MỞ CỬA TỰ DO CHO MỌI LOẠI CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
MỚI XUẤT HIỆN MÀ KHÔNG CÓ SỰ KIỂM SOÁT NÀO ............. 41
1.1.3. CHO PHÉP CÁC HÀNH ĐỘNG ĐẦU TƢ HOÀN TOÀN
MANG TÍNH ĐẦU CƠ ................................................................... 42
1.2. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA CỤC DỰ TRỮ LIÊN BANG MỸ
........................................................................................................... 42
1.3. MÔ HÌNH THANH TRA - GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CHỒNG
CHÉO ................................................................................................ 44
2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN ........................................................ 45
2.1. CHO VAY DƢỚI CHUẨN ......................................................... 45
2.2. CHO VAY ĐÒN BẨY MỘT CÁCH THÁI QUÁ ....................... 47
2.2.1. CHO VAY KINH DOANH CHỨNG KHOÁN ........................ 47
2.2.2. CHỨNG KHOÁN HÓA CÁC KHOẢN VAY MUA BĐS ......... 48
2.2.3. DUY TRÌ CƠ CẤU TÀI SẢN KHÔNG ĐẢM BẢO AN TOÀN
THANH KHOẢN ............................................................................. 49
2.3. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TIÊU DÙNG ................................... 50
III. MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA ............................................................. 50
1. CHÚ TRỌNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG ..... 51
2. TĂNG CƢỜNG THÔNG TIN, DỰ BÁO VÀ GIÁM SÁT HỆ
THỐNG TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ................................................. 52
3. CẦN THIẾT PHẢI CÓ SỰ QUẢN LÝ, ĐIỀU CHỈNH CỦA NHÀ
NƢỚC ................................................................................................... 52
CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ................ 54
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ............................................................................................... 54
1. RỦI RO TÍN DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM ..................................................................................................... 54
1.1. THỰC TRẠNG ........................................................................... 54
1.1.1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................. 54
1.1.2. NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH CHO VAY BẤT
ĐỘNG SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 58
1.2. NGUYÊN NHÂN........................................................................ 60
1.2.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN ......................................... 61
1.2.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN .............................................. 64
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................... 73
2.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ............................................................... 74
2.2. VỀ PHÍA CÁC NGÂN HÀNG.................................................... 74
2.2.1. CƠ CẤU LẠI MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG ...... 75
2.2.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ...... 75
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN ..................................................................................... 78
1. RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM ........................................................................................... 79
1.1. THỰC TRẠNG ........................................................................... 79
1.1.1. KHÓ KHĂN THANH KHOẢN TỪ CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC ........................................................................ 79
1.1.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG ............................................................................................. 81
1.2. NGUYÊN NHÂN........................................................................ 83
1.2.1. TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG QUÁ NÓNG............................ 83
1.2.2. CÔNG TÁC DỰ BÁO VÀ PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG CÒN NHIỀU HẠN CHẾ.................................... 83
1.2.3. TÍNH LIÊN KẾT HỆ THỐNG GIỮA CÁC NGÂN HÀNG ĐỂ
ĐẢM BẢO AN TOÀN THANH TOÁN CÒN YẾU ............................... 84
1.2.4. VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CHƢA TỐT ............................................................ 84
1.2.5. XUẤT PHÁT TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG ................................ 84
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .................................. 85
2.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ............................................................... 85
2.1.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI .............. 85
2.1.2. HỖ TRỢ THANH KHOẢN CHO CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ................................................................................................. 89
2.2. VỀ PHÍA CÁC NGÂN HÀNG ..................................................... 89
2.2.1. THỰC HIỆN VIỆC CƠ CẤU LẠI TÀI SẢN NỢ VÀ TÀI SẢN CÓ
CHO PHÙ HỢP .............................................................................. 89
2.2.2. THỰC HIỆN TỐT QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ KHE HỞ
LÃI SUẤT........................................................................................ 90
2.2.3. THỰC HIỆN TỐT QUẢN LÝ RỦI RO KỲ HẠN .................... 90
2.2.4. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO ............. 91
2.2.5. CÁC NGÂN HÀNG NÊN QUAN TÂM ĐẾN NHỮNG MÓN
TIỀN GỬI GIÁ TRỊ NHỎ ................................................................ 91
2.2.6. LÀM CÔNG TÁC THÔNG TIN VỀ NGÂN HÀNG VỚI
KHÁCH HÀNG ............................................................................... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1) TS. Nguyễn Thị Kim Oanh và Nguyễn Thị Hồng Nguyên (09/2008), Đột biến
rút tiền gửi và bài học kinh nghiệm, tạp chí Ngân hàng số 17.
2) Phan Thị Thu Hà (2007), NHTM, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3) PGS.TS. Đinh Xuân Hạng (12/2008), Giám sát các trung gian tài chính - Vì
sự bền vững của hệ thống tài chính- tiền tệ, tạp chí Ngân hàng số 12.
4) TS. Nguyễn Đại Lai (10/2008), Mô hình thanh tra - giám sát tài chính của Mỹ
và kiến nghị đối với Việt Nam, tạp chí Ngân hàng số 20.
5) Nguyễn Thị Xuân Liễu và Lê Văn Tề (2003), Quản trị NHTM, NXB Thống
kê, TP.HCM.
6) TS. Phan Minh Ngọc và ThS. Phan Thúy Nga (12/2008), Khủng hoảng tín
dụng ở Mỹ và bài học cho Việt Nam, tạp chí Ngân hàng.
7) TS. Phan Minh Ngọc và ThS. Phan Thúy Nga (08/2008), Có thị trường cho
vay dưới chuẩn ở Việt Nam không?, tạp chí Ngân hàng số 17.
8) TS. Nguyễn Minh Phong và TS. Lê Tự Minh (12/2008), Bài học từ khủng
hoảng tài chính Mỹ, tạp chí Ngân hàng số 22.
9) PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, NXB Thống kê.
10) Nguyễn Đào Tố (03/2008), Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ
những ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, tạp chí Ngân hàng số 5.
11) Nguyễn Chí Thành (12/2008), Cần nhanh chóng ổn định thị trường bất động
sản, tạp chí Ngân hàng số 23.
12) Chu Văn Thái (02/2008), Cuộc khủng hoảng tín dụng và câu hỏi về vai trò
của Ngân hàng trung ương, tạp chí Ngân hàng số 4.
13) ThS. Nguyễn Anh Thư (07/2008), Bàn về quản trị rủi ro đối với nghiệp vụ
quản lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại, tạp chí Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
14) ThS. Nguyễn Đức Trung (07/2008), Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
thương mại trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam nhiều biến động- Thực trạng và
giải pháp, tạp chí Ngân hàng số 14.
15) NHNNVN (3/2008), Quy định về xếp loại NHTMCP.
16) NHNNVN (2006), Giải pháp phát triển hệ thống giám sát tài chính ngân
hàng hữu hiệu, NXB Văn hóa thông tin.
17) NHNNVN (1999, 2003, 2005), Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt
động của các tổ chức tín dụng.
18) George Cooper (2009), Nguồn gốc khủng hoảng tài chính, NXB Lao động xã
hội, Dịch giả: Minh Khôi, Thủy Nguyệt.
19) Chương trình đào tạo kinh tế Fulbright Việt Nam (2008), các bài nghiên cứu
Khủng hoảng thanh khoản và hậu quả, Khủng hoảng thanh khoản và những giải
pháp ngắn hạn.
Tài liệu tiếng Anh
20) Australian Prudential Regulation Authority (2007), Principles on Liquidity
management.
21) Douglas W.Diamond and Raghuram G.Rajan (2005), Liquidity Shortage and
bank crisis, the Journal of Finance.
22) Eric Petroff (2008), Who Is To Blame For The Subprime Crisis?
23) Jarrow and Protter, Johnson Graduate School of Management, Cornell
University, New York (2007), Liquidity risk and Risk measure.
24) Philip E.Strahan, Evan Gatev, Til Schuermann (2004), How do banks
manage Liquidity risk.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4817_2371.pdf