Sau khi thực hiện nghiên cứu các rào cản khi sử dụng insulin ở bệnh nhân
ĐTĐ típ 2, chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị như sau: Điều dưỡng phải nắm rõ rào
cản khi sử dụng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ để giáo dục và tư vấn cho BN (như ưu và
nhược điểm từng loại insulin, lợi ích của insulin, cách sử dụng insulin, các loại bơm
hoặc bút tiêm giúp giảm đau hoặc giảm chi phí thuốc, tư vấn các chế độ bảo hiểm y
tế giúp giảm gánh nặng về kinh tế cho bệnh nhân). Từ đó, điều dưỡng cùng với
bệnh nhân loại bỏ những rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin để phù hợp với phương
pháp điều trị của bác sĩ.
51 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả bệnh nhân ĐTĐ típ 1.
- ĐTĐ típ 2 nhưng sau khi thực hiện chế độ ăn, chế độ tập luyện và dùng
thuốc viên thất bại.
- Các tình huống đòi hỏi phải dùng insulin :
Hôn mê tăng đường huyết
Các nhiễm trùng : hô hấp, tiết niệu, răng, tai mũi họng
14
Tai biến mạch máu : nhồi máu cơ tim, suy tim
Có biến chứng ĐTĐ : bệnh lý võng mạc, đau do thần kinh
Can thiệp phẫu thuật làm nhanh lành sẹo, vết thương, vết loét
Dùng các thuốc làm tăng đường huyết: corticoid
Có chống chỉ định đường uống: suy gan, suy thận, có thai, cho con bú[13].
1.2.4.4. Các loại thuốc insulin
Loại insulin Thời gian tác dụng Đỉnh tác dụng Tác dụng kéo dài
Tác dụng nhanh
+ Lispro
+ Aspart
+ Glulisine
5- 15 phút
5- 15 phút
5- 15 phút
30- 90 phút
30- 90 phút
30- 90 phút
3- 5 giờ
3- 5 giờ
3- 5 giờ
Tương đối nhanh
+ Regular
30- 60 phút
2- 3 giờ
5- 8 giờ
Tác dụng trung bình
+ NPH
+ Lente
2- 4 giờ
2- 4 giờ
4- 10 giờ
4- 12 giờ
10- 16 giờ
12- 18 giờ
Tác dụng kéo dài
+ Ultralente
+ Glargine
+ Detemir
6- 10 giờ
2- 4 giờ
2- 4 giờ
10- 16 giờ
Không có đỉnh
6- 14 giờ
18- 24 giờ
20- 24 giờ
16- 20 giờ
Loại hỗn hợp
+ 70/30
+ 75/25
+ 70/30
+ 50/50
30- 60 phút
5- 15 phút
5- 15 phút
30- 60 phút
10- 16 giờ
10- 16 giờ
10- 16 giờ
10- 16 giờ
+ 70/30
human mix: 70% NPH và 30% Regular
+ 75/25
lispro anlog mix: 70% intermediate, 25% lispro
+ 70/30
aspart anlog mix: 70% intermediate, 30% aspart
Thang Long University Library
15
+ 50/50
human mix: 50% NPH và 50% Regular [12].
16
1.2.5. Khởi trị insulin
Hầu hết quá trình điều trị ban đầu cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là sử dụng
thuốc viên hạ đường huyết kết hợp với chế độ ăn và tập luyện, nhưng nếu những
phương pháp điều trị đó không đủ để kiểm soát đường huyết thì sự tiến triển phải sử
dụng insulin là tất yếu (Chiếm tỷ lệ 28-39% trong số người cao tuổi) [10]. Nhiều
nghiên cứu khoa học khuyến khích khởi trị bằng insulin sớm đang ngày càng phổ biến
với mục đích giúp kiểm soát đường huyết nhanh và hiệu quả, giảm bớt gánh nặng lên
tuyến tụy [25]. Insulin có thể được thêm vào phác đồ điều trị hiện có hoặc thay thế
thuốc viên hạ đường huyết để đạt được mục đích kiểm soát đường huyết. Trong một
nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng insulin lên kiểm soát đường huyết cho kết
quả là việc giảm sự tuân thủ với phác đồ điều trị insulin làm cho mức HbA1c và
tỷ lệ nhập viện tăng lên [22], [24]. Trên thực tế, với tiến triển của bệnh thì điều trị
insulin là phương pháp để cải thiện kiểm soát đường huyết một cách tốt nhất.
1.2.6. Rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin
Mặc dù, insulin có vai trò rất quan trọng trong điều trị ĐTĐ nhưng những
vấn đề rào cản đối với bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin lại là yếu tố khó khăn
trong quá trình tuân thủ điều trị. Thu thập thông tin từ các nghiên cứu trên thế giới ở
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cho thấy: Số bệnh nhân không sẵn sàng hoặc còn e ngại
chuyển sang điều trị insulin chiếm 28%, trì hoãn gần 5 năm trong 50% bệnh nhân
sau khi đã điều trị bằng thuốc uống [18], bệnh nhân từ chối điều trị bằng insulin khi
bác sĩ có chỉ định điều trị chiếm 25% [26]. Và khi đã chuyển sang sử dụng insulin
thì có 50% bệnh nhân ĐTĐ cố ý bỏ tiêm [21]. Để tìm hiểu rõ ràng nguyên nhân thất
bại trong khởi trị bằng insulin các nhóm nghiên cứu chỉ ra những rào cản sau:
-Đối với bệnh nhân:
Tâm lý: Một nghiên cứu ở Malaysia trên 404 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chưa sử
dụng insulin đã chỉ ra rằng: bệnh nhân thường xuyên bày tỏ thái độ tiêu cực về sự
thất bại cá nhân trong cách quản lý bệnh của mình (59,2%), tiêm chích thấy xấu hổ
(55,9%) [23]. Từ nghiên cứu DAWN tại 13 quốc gia cho thấy 58% bệnh nhân mắc
bệnh ĐTĐ thấy việc khởi trị insulin là một dấu hiệu cho thấy họ đã thất bại trong
quản lý bệnh ĐTĐ, hoặc như một sự trừng phạt [23]. Mặc dù kỳ vọng tích cực đối
với insulin, bệnh nhân nhận vẫn thấy rằng bệnh ĐTĐ của họ trở nên tồi tệ hơn và đổ
Thang Long University Library
17
lỗi cho bản thân họ để từ chối điều trị bằng insulin. Ngoài ra, yếu tố lo ngại của
người bệnh khi sử dụng insulin là mất nhiều thời gian và công sức (25%), bị phụ
thuộc vào bác sĩ (25%) [19].
Thể chất: Sợ hãi, đau đớn khi tiêm. Trên nghiên cứu 2 nhóm đối tượng sẵn
sàng và không sẵn sàng sử dụng insulin có đến 47% người không sẵn sàng với câu
trả lời là sợ hãi với kim tiêm, 43% là sợ đau đớn [19].
Biến chứng: Tiêm insulin có thể có tác dụng phụ không mong muốn hạ
đường huyết, tăng cân, dị ứng. Điều này cũng là một yếu tố khiến người bệnh e ngại
việc sử dụng insulin. Thật vậy, trên nghiên cứu đã phát hiện đối tượng không đồng
ý tiêm insulin vì nguy cơ hạ đường huyết (chiếm 52%), tăng cân (23%) [19].
Xã hội, chế độ ăn uống, tập luyện sinh hoạt hàng ngày gặp nhiều khó khăn,
giảm linh hoạt (chiếm 70%) vì khi tuân thủ điều trị bằng insulin người bệnh phải
theo một chế độ nhất định, chính xác. Người bệnh bị hạn chế ăn uống, tập luyện,
tham gia các hoạt động trong xã hội theo sở thích. Đồng thời, người bệnh bị áp lực
về thay đổi thời gian sinh hoạt để tiêm thuốc theo đúng chỉ định. Vấn đề này cũng là
yếu tố gây cản trở người bệnh trong công việc của họ (chiếm 27%).
Tóm lại, những rào cản hay khó khăn trên thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ khi
bắt đầu sử dụng insulin.
-Đối với cán bộ y tế:
Thiếu thời gian và nguồn lực cần để giáo dục bệnh nhân chuyển sang điều
trị insulin.
Thiếu kiến thức và kinh nghiệm để hướng dẫn bệnh nhân sử dụng insulin.
Ngôn ngữ không tương đồng giữa nhân viên y tế và bệnh nhân: Nhân viên
y tế đôi khi sử dụng ngôn ngữ mang tích chất học thuật tạo cho bệnh nhân khó hiểu
hoặc hiểu sai nội dung mà nhân viên y tế muốn truyền đạt.
Mặc dù, các vấn đề rào cản ở bệnh nhân là chủ yếu nhưng nhân viên y tế
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và giáo dục bệnh nhân để họ tin
tưởng, sẵn sàng sử dụng và tuân thủ phương pháp điều trị insulin.
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin
Tuổi, giới tính, trình độ học vấn, khu vực sống, thời gian mắc bệnh ĐTĐ
là những yếu tố có liên quan chặt chẽ tới các rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin.
18
-Tuổi: tuổi càng cao thì khả năng không sẵn sàng sử dụng insulin của bệnh
nhân càng cao [21]. Tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 2 ở độ tuổi từ 40-60 chiếm 80%,
khoảng 20% người cao tuổi có rối loạn dung nạp glucose. Và tại thời điểm bệnh
ĐTĐ mới được chẩn đã có 20% có bệnh mạch máu nhỏ, 10% có bệnh tim mạch và
bệnh thần kinh [6]. Chính vì vậy, vấn đề khởi trị insulin ở người cao tuổi là rất cần
thiết và cần giải quyết những rào cản, khó khăn của bệnh nhân để bệnh nhân chấp
nhận điều trị insulin. Rào cản đó là khả năng tự chăm sóc, tự tiêm của bản thân, các
bệnh lý đi kèm (mắt kém, chân tay run, sa sút trí tuệ).
-Trình độ hiểu biết về bệnh và thực hành tiêm: đối với những bệnh nhân ĐTĐ
khi khả năng tư duy và tìm hiểu về bệnh giảm, họ chỉ có thể thu thập các kiến thức về
bệnh thông qua bác sĩ của mình và những bệnh nhân khác. Bên cạnh đó, trình độ học
vấn và thời gian mắc bệnh càng cao thì sự tiếp xúc với khoa khọc, thông tin về bệnh
càng nhiều nên những người bệnh sẽ sẵn sàng hơn trong việc tiêm insulin [19], [26].
Do người bệnh không hiểu hết các lợi ích quan trọng trong điều trị insulin dẫn đến số
người không sẵn sàng tham gia điều trị gấp 2 lần số người sẵn sàng [23]. Ngoài ra,
khi bệnh nhân hiểu biết kém về bệnh thì sự tuân thủ điều trị trở nên khó khăn (không
tiêm theo đúng liều lượng và thời gian chỉ định, cố ý bỏ tiêm). Mặt khác, khi người
bệnh có kiến thức thì vấn đề thực hành cũng là một yếu tố khiến người bệnh không
sẵn sàng sử dụng insulin. Vấn đề đó là khi bệnh nhân tự thực hiện thì không nhớ các
bước tiêm, liều chỉ định, và vấn đề sức khỏe khác (mắt kém, chân tay run..) ảnh
hưởng đến khả năng tiêm của người bệnh cao tuổi.
-Kinh tế: Thu nhập của các thành viên trong hộ gia đình cũng là một yếu tố tác
động đến khả năng chi trả thuốc và kiểm tra sức khỏe của người bệnh. Theo tính toán
thì chi phí cho quản lý sức khỏe của người mắc bệnh ĐTĐ gấp 2-4 lần người không
bị ĐTĐ [6]. Đặc biệt ở đối tượng cao tuổi thì khả năng lao động giảm hoặc mất. Các
yếu tố đó ảnh hưởng tới sự quyết định sử dụng insulin và là rào cản xuyên suốt trong
quá trình điều trị bệnh. Theo nghiên cứu trên những bệnh nhân ĐTĐ cố ý bỏ tiêm
insulin thì tỷ lệ bỏ tiêm càng cao khi thu nhập của người bệnh càng thấp [21].
Như vậy, các yếu tố liên quan có ý nghĩa tiên đoán cho sự sẵn sàng tham gia
điều trị insulin của người bệnh ĐTĐ.
Thang Long University Library
19
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 đang điều trị bệnh ĐTĐ tại
phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh bệnh viện Lão khoa Trung ương.
2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn WHO năm 2006 (chương tổng
quan, phần 1.1.2) [27].
- Bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh viện
Lão khoa Trung ương.
- Có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng giao tiếp và đối thoại trực
tiếp.
- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh không đồng ý tham gia phỏng vấn.
- Những người bị rối loạn tâm thần, rối loạn trí nhớ, sa sút trí tuệ, không có
khả năng giao tiếp... làm ảnh hưởng tới khả năng nghe, nói hoặc cung cấp
thông tin.
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2012 đến tháng 7/2012
2.5. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.6. Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ, lần lượt
chọn các bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh viện
Lão khoa Trung ương từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 06 năm 2012 (có danh sách
kèm theo tại phụ lục 2).
20
2.7. Công cụ thu thập số liệu
- Hồ sơ bệnh án gồm các thông tin chung của bệnh nhân: họ và tên, tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, khu vực sống chẩn đoán y khoa.
- Phiếu phỏng vấn trực tiếp [Phụ lục 2]: Gồm bộ câu hỏi về những rào cản
của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin: theo thang điểm đánh giá điều trị insulin
(Insulin Treatment Appraisal Scale - ITAS) [25], trích dẫn 15 câu từ bộ câu hỏi 20
câu, bệnh nhân trả lời theo 2 mức độ (đúng, sai).
2.8. Kỹ thuật thu thập số liệu
Tổ chức thực hiện thu thập số liệu: Việc tổ chức thu thập số liệu được thực
hiện qua 4 bước sau:
Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện công cụ nghiên cứu
- Xây dựng bộ câu hỏi: Các câu hỏi do nghiên cứu viên tự xây dựng dựa vào
những yếu tố liên quan đến rào cản và sự hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng
insulin.
- Thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu: sau khi bộ câu hỏi được
xây dựng xong, điều tra thử 3 đối tượng 2 lần với bộ câu hỏi này, chỉnh sửa lỗi
trong nội dung của bộ câu hỏi một cách phù hợp sau đó in ấn phục vụ cho điều tra
và tập huấn.
Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện
công cụ nghiên cứu
Thu thập thông tin từ hồ
sơ bệnh án
Tiến hành điều tra
Thu thập điều tra
Thang Long University Library
21
Bước 2: Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án
- Lấy danh sách bệnh nhân đến khám định kì tại phòng khám.
- Thu thập các thông tin chung về bệnh nhân từ hồ sơ.
Bước 3: Tiến hành điều tra
- Nhân lực: tổng số 01 người (sinh viên nghiên cứu)
- Tiến hành điều tra: Đối tượng điều tra được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tại
phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh viện Lão khoa Trung ương sau khi
bệnh nhân đến khám định kỳ.
Bước 4 : Thu thập điều tra.
Sau mỗi buổi điều tra: thu thập, kiểm tra một cách kỹ lưỡng phiếu điều tra về
số lượng, chất lượng nội dung câu hỏi.
2.9. Các biến số nghiên cứu
STT Tên biến Các biến đo lường
1 Thông tin chung
về đối tượng
Trả lời câu hỏi từ (A1-A6): Họ và tên, tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, khu vực sống, thời gian mắc ĐTĐ,
chẩn đoán y khoa.
2 Rào cản và các
yếu tố ảnh hưởng
khi bắt đầu sử
dụng insulin
2.1. Tâm lý (Câu hỏi từ B1-B7):
- Bệnh nhân thấy thất bại trong quản lý bệnh ĐTĐ
với chế độ ăn, tập luyện, thuốc viên.
- Bệnh nhân thấy bệnh ĐTĐ và sức khỏe trở nên
nặng hơn.
- Mặc cảm khi người khác suy nghĩ bệnh trở lên
nặng hơn.
- Tiêm mất nhiều thời gian và công sức.
- Phụ thuộc nhiều hơn bác sĩ.
2.2. Xã hội (Câu hỏi từ B8-B11):
- Giảm sự linh hoạt trong cuộc sống.
- Từ bỏ các hoạt động yêu thích.
- Khó khăn thực hiện trách nhiệm tại nơi làm việc,
ở nhà.
22
2.3. Thể chất (Câu hỏi từ B12-B13):
- Sợ hãi với kim tiêm.
- Đau đớn.
2.4. Biến chứng (Câu hỏi từ B14):
- Lo lắng tăng nguy cơ hạ đường huyết.
- Tăng cân.
- Dị ứng thuốc.
- Phản ứng tại chỗ tiêm.
2.5. Trình độ hiểu biết và thực hành về tiêm insulin
(Câu hỏi từ B15-B18):
- Kiến thức: insulin giúp kiểm soát đường huyết và
biến chứng tốt hơn thuốc viên.
- Thực hành: Lúng túng, không nhớ các bước khi
tiêm insulin; không có khả năng thực hiện việc
tiêm hàng ngày; tiêm theo hướng dẫn (của nhân
viên y tế, theo ý mình, nguồn thông tin khác).
2.6. Kinh tế (Câu hỏi từ B19-B21):
- Khả năng chi trả trong quá trình điều trị.
- Thu nhập trung bình của gia đình trong một tháng.
- Phí chi trả phụ thuộc vào đâu.
2.10. Tiêu chuẩn đánh giá
- Thang điểm rào cản về tâm lý, xã hội, thể chất, biến chứng: Trả lời “đúng”
tương ứng 1 điểm, “sai” tương ứng 0 điểm.
- Thang điểm rào cản về kiến thức: Câu B16, B17 trả lời “đúng” tương ứng
1 điểm, “sai” tương ứng 0 điểm. Câu B15, chọn đáp án 1 được 0 điểm, đáp
án 2 hoặc 3 được 1 điểm. Câu B18 chọn đáp án 1 được 0 điểm, đáp án 2
hoặc 3 được 1điểm.
- Thang điểm rào cản về kinh tế: Câu B19 trả lời “đúng” được 1 điểm, “sai”
được 0 điểm. Câu B20, chọn đáp án 1 hoặc 2 được 1 điểm, đáp án 3 hoặc 4
được 0 điểm.
Thang Long University Library
23
Bảng thang điểm đánh giá rào cản:
Rào cản Tổng điểm tối đa Tổng điểm đạt
Tâm lý 7 4
Xã hội 29 15
Thể chất 2 1
Biến chứng 4 2
Kiến thức và thực hành tiêm insulin 13 7
Kinh tế 2 1
2.11. Xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập đủ, làm sạch và mã hóa dữ liệu sẽ được xử lý
bằng phần mềm SPSS 18.0
Sử dụng test kiểm định 2 và fisher để phân tích mối liên quan giữa các biến.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.12. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đã xin phép và thông qua ban lãnh đạo Bệnh viện Lão khoa
Trung ương.
- Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục
đích của nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi mang tính riêng tư, các vấn đề nhạy
cảm nên không ảnh hưởng gì đến tâm lý hay sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu.
- Các số liệu này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, kết quả nghiên
cứu được đề xuất sử dụng vào mục đích nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, không
sử dụng cho các mục đích khác.
24
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 98 bệnh nhân.
3.1.1. Đặc điểm về giới
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo giới
41,8%58,2%
Nam
Nữ
Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân nam là 41 người (chiếm
41,8%), số bệnh nhân nữ là 57 người (chiếm 58,2%), tỷ lệ nữ/nam là 1,39
3.1.2. Đặc điểm về tuổi
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi
17.3%
42.9%
32.7%
7.1%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
<60 60-69 70-79 ≥80
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nghiên cứu tập trung cao nhất vào nhóm tuổi từ
60 – 69 tuổi (chiếm 42,9%) và thấp nhất là nhóm tuổi trên 80 tuổi (chiếm 7,1%).
Thang Long University Library
25
3.1.3. Đặc điểm về trình độ học vấn
Bảng 3.1. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Không biết chữ 1 1
Biết đọc, biết viết 2 2
Tiểu học 10 10,2
THCS 28 28,6
THPT 21 21,4
Trung học, cao đẳng, đại học 36 36,8
Tổng 98 100
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu 98 bệnh nhân cho thấy trình độ trung học, cao
đẳng, đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 36,8%, không biết chữ chiếm thấp nhất 1%.
3.1.4. Thời gian sử dụng insulin
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thời gian sử dụng insulin
49%
16.3%
23.5%
11.2%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Không sử dụng ≤ 1 1 – 5 >5
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân không sử dụng insulin là 49%, bệnh nhân sử
dụng insulin là 51% trong đó bệnh nhân sử dụng từ 1 – 5 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất (23,5%).
26
3.1.5. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin
56.1%
43.9% Đồng ý
Không đồng ý
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin khi bác sĩ chỉ định điều
trị insulin là 56,1% và 43,9% bệnh nhân còn lại không đồng ý hay chưa sẵn sàng
để sử dụng.
3.2. Tỷ lệ rào cản của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin
3.2.1. Tỷ lệ rào cản của bệnh nhân
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ các rào cản
59.2
1
24.9
15.3
7.1
34.7
0
10
20
30
40
50
60
%
Tâm lý
Xã hội
Thể chất
Biến chứng
Kiến thức và thực hành
Kinh tế
Nhận xét: Tâm lý là rào cản lớn nhất của bệnh nhân khi sử dụng insulin
(59,2%), yếu tố xã hội chiếm tỷ lệ thấp nhất (1%).
Thang Long University Library
27
3.2.2. Rào cản về tâm lý
Bảng 3.2. Tỷ lệ rào cản về tâm lý khi sử dụng insulin
Tâm lý của bệnh nhân
khi sử dụng insulin
Đồng ý
sử dụng
(n=55)
Không đồng ý
sử dụng
(n=43)
p
n % n %
Bệnh nhân cảm thấy thất bại trong quản lý
bệnh ĐTĐ với chế độ ăn, tập luyện
30 54,5 31 72,1 <0,05
Phụ thuộc nhiều hơn bác sĩ 11 20 15 34,9 <0,001
Bệnh nhân cảm thấy thất bại trong quản lý
bệnh ĐTĐ với điều trị thuốc viên
31 56,3 30 69,8 >0,05
Bệnh nhân cảm thấy bệnh ĐTĐ và sức khỏe
nặng hơn
29 52,7 28 65,1 >0,05
Bệnh nhân cảm thấy mặc cảm khi người
khác suy nghĩ bệnh trở lên nặng hơn
5 9,1 7 16,3 >0,05
Mất nhiều thời gian và công sức 5 9,1 16 37,2 >0,05
Nhận xét: Chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh nhân thấy thất bại trong quản lý bệnh
ĐTĐ với chế độ ăn, tập luyện (72,1%). Về rào cản tâm lý cho rằng sử dụng insulin
là thất bại với chế độ ăn uống và tập luyện cũng như phụ thuộc nhiều hơn vào bác sĩ
thì có sự khác biệt giữa nhóm đồng ý và nhóm không đồng ý sử dụng insulin.
3.2.3. Rào cản về xã hội
Bảng 3.3. Tỷ lệ rào cản về xã hội khi sử dụng insulin
Xã hội
Đồng ý sử
dụng (n=55)
Không đồng
ý sử dụng
(n=43) p
n % n %
Giảm sự linh
hoạt trong cuộc
sống
Hoạt động xã hội 8 14,5 20 46,5 <0,001
Chế độ ăn uống 2 3,6 3 7 >0,05
Tập luyện 1 1,8 2 4,6 >0,05
Ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày,
công việc
5 9,1 21 48,8 <0,05
Từ bỏ các hoạt động yêu thích 7 12,7 16 37,2 <0,01
Khó khăn thực hiện sử dụng insulin
tại nơi làm việc
12 21,8 22 51,2 >0,05
28
Nhận xét: Trong nhóm không đồng ý, bệnh nhân gặp khó khăn khi thực hiện
sử dụng insulin tại nơi làm việc chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,2% và việc sử dụng
insulin ảnh hưởng đến tập luyện của bệnh nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,6%). Quan
sát trên bảng ta thấy, nhóm đồng ý chênh lệch lớn so với nhóm không đồng ý trong
rào cản giảm linh hoạt ở các hoạt động xã hội, bệnh nhân phải từ bỏ các hoạt động
yêu thích, và dùng insulin ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, công việc.
3.2.4. Rào cản về thể chất
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ rào cản về thể chất
9.1 7.3
41.9
44.2
0
10
20
30
40
50
%
Đồng ý Không đồng
ý
Sợ hãi kim tiêm
Đau đớn
Nhận xét: Nhóm không đồng ý sử dụng insulin có tỷ lệ cao về rào cản thể chất
(bao gồm cả sợ hãi với kim tiêm chiếm 41,9% và đau đớn khi tiêm chiếm 44,2%.
3.2.5. Rào cản về biến chứng sau tiêm insulin
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ về rào cản biến chứng sau tiêm insulin
27.3
41.9
14.5
27.9
1.8
0
1.8
7
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
%
Hạ đường
huyết
Tăng cân Dị ứng thuốc Phản ứng tại
chỗ tiêm
Đồng ý
Không đồng ý
Nhận xét: Quan sát biểu đồ ta thấy, nhóm không đồng ý có rào cản về biến
chứng chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm không đồng ý. Trong đó, rào cản về hạ đường
huyết là cao nhất (41,9%), dị ứng thuốc là thấp nhất (0%).
Thang Long University Library
29
3.2.6. Rào cản về kiến thức và thực hành tiêm insulin
Bảng 3.4. Tỷ lệ rào cản về kiến thức và thực hành tiêm insulin
Nội dung
Đồng ý sử
dụng (n=55)
Không đồng ý
sử dụng (n=43)
p
n % n %
Kiến
thức
Đúng 29 52,7 10 23,3
<0,05 Sai 4 7,3 9 20,9
Không biết 22 40 24 55,8
Thực
hành
Lúng túng khi tiêm 8 14,5 17 39,5 <0,01
Không có khả năng tiêm 7 12,7 19 44,2 <0,001
Tiêm theo chỉ định bác sĩ 55 100 43 100 >0,05
Nhận xét: Kết quả cho thấy, hai nhóm có sự chênh lệch tỷ lệ giữa các rào
cản, cụ thể:
Kiến thức: Tỷ lệ bệnh nhân không có kiến thức về lợi ích của insulin
chiếm tỷ lệ rất lớn 40% ở nhóm đồng ý, 55,8% ở nhóm
không đồng ý.
Thực hành: 100% bệnh nhân tiêm theo đúng liều lượng bác sĩ chỉ định.
44,2% bệnh nhân không đồng ý không có khả năng tiêm.
30
3.2.7. Rào cản về kinh tế
Bảng 3.5. Tỷ lệ rào cản về kinh tế khi sử dụng insulin
Kinh tế
Đồng ý sử
dụng (n=55)
Không đồng ý sử
dụng (n=43) p
n % n %
Không có khả năng chi trả tiền trong quá
trình điều trị ĐTĐ
10 18,2 10 23,3 >0,05
Thu nhập
trung bình
của gia đình
trong 1 tháng
Dưới 500.000 đồng 0 0 0 0 >0,05
Từ 500.000 đến 1,5
triệu đồng
14 25,4 10 23,3
Từ 1,5 triệu đến 3,5
triệu đồng
24 43,6 24 55,8
Trên 3,5 triệu 17 30,9 9 20,9
Phí chi trả
trong quá trình
điều trị
phụ thuộc
Bảo hiểm y tế 54 98,1 38 88,4 >0,05
Tự chi trả hoàn toàn 25 45,4 8 18,6 <0,05
Con cái trả hoàn toàn 2 3,6 3 7 >0,05
Con cái hỗ trợ 24 43,6 20 46,5 >0,05
Nhận xét: Tỷ lệ rào cản về kinh tế giữa 2 nhóm chênh lệch không có ý nghĩa
thống kê. Bệnh nhân không có khả năng chi trả tiền trong quá trình điều trị ĐTĐ ở
nhóm đồng ý chiếm 18,2%, nhóm không đồng ý 23,3%. Thu nhập trung bình của
gia đình trong 1 tháng chủ yếu là khá từ 1,5 triệu đến 3,5 triệu đồng, và phần lớn phí
chi trả trong quá trình điều trị phụ vào bảo hiểm y tế. Riêng yếu tố tự chi trả hoàn
toàn có sự khác biệt giữa 2 nhóm đồng ý và không đồng ý sử dụng insulin.
Thang Long University Library
31
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin
3.3.1. Giới
Bảng 3.6. Sự ảnh hưởng của giới đến rào cản
Nội dung Nam (n=41) Nữ (n=57) p
n % n %
Đồng ý sử dụng insulin
Có 31 75,6 24 42,1 <0,05
Không 10 24,4 33 57,9
Thể chất 3 7,3 21 36,8 <0,001
Tâm lý 25 61 33 57,9 >0,05
Xã hội 0 0 1 1,7 >0,05
Biến chứng 0 0 13 22,8 >0,05
Kiến thức và thực hành tiêm insulin 3 7,3 4 7 >0,05
Kinh tế 16 39 21 16,8 >0,05
Nhận xét: Giới có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng sử dụng insulin và rào cản về mặt
thể chất. Tỷ lệ nữ giới không đồng ý sử dụng insulin là chiếm 57,9% cao gấp 2,4 lần
nam giới (24,4%). Tâm lý là rào cản chủ yếu ở cả nam giới (61%) và nữ giới (57,9%).
3.3.2. Tuổi
Bảng 3.7. Sự ảnh hưởng của tuổi đến rào cản
Nội dung < 60 (n=17) 60-69 (n=42) 70-79 (n=32) ≥ 80 (n=7) p
n % n % n % n %
Kiến thức và thực
hành tiêm insulin
0 0 0 0 5 15,6 2 28,6 <0,001
Tâm lý 9 52,9 26 61,9 19 59,4 4 57,1 >0,05
Xã hội 0 0 1 2,4 0 0 0 0 >0,05
Thể chất 2 11,8 12 28,6 8 25 2 28,6 >0,05
Biến chứng 4 23,5 5 11,9 5 15,6 1 14,3 >0,05
Kinh tế 7 41,2 15 35,7 9 28,1 3 42,9 >0,05
32
Nhận xét: Tâm lý là rào cản cao nhất ở nhóm tuổi 60-69 (chiếm 61,9%).
Bệnh nhân có kiến thức và thực hành đúng về insulin ở nhóm tuổi từ 70-79 chiếm
15,6% và nhóm tuổi ≥ 80 chiếm 28,6%.
3.3.3. Sự ảnh hưởng giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin
Bảng 3.8. Sự ảnh hưởng giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin
Rào cản
Đồng ý (n=55) Không đồng ý (n=43)
p
n % n %
Không sử dụng 12 21,8 36 83,7
<0,001
≤ 1 năm 12 21,8 4 9,3
1 – 5 năm 21 38,2 2 4,7
>5 năm 10 18,2 1 2,3
Nhận xét: Chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân không sử dụng insulin (sử
dụng thuốc viên) không đồng ý là 83,7%, thấp nhất là sử dụng insulin trên 5 năm
(2,3%). Và thời gian sử dụng insulin có mối liên quan chặt chẽ đến sự sẵn sàng của
bệnh nhân.
3.3.4. Sự ảnh hưởng giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin
Bảng 3.9. Sự ảnh hưởng giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin
Thời gian mắc ĐTĐ
Đồng ý (n=55) Không đồng ý (n=43)
P
n % n %
< 5 năm 11 20 14 32,6
>0,05
5 – 10 năm 14 25,4 17 39,5
> 10 năm 30 54,6 12 27,9
Nhận xét: Chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân mắc ĐTĐ trên 10 năm sẵn
sàng sử dụng insulin (54,6%) và tỷ lệ không đồng ý chênh lệch rất ít giữa các nhóm
thời gian mắc ĐTĐ.
Thang Long University Library
33
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Giới và tuổi
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 ở cả hai
giới với tỉ lệ 1,39. Kết quả này tương đương với nghiên cứu trong nước năm 2002
(nữ 8,9% so với nam 5,9%) [6] và trên thế giới với tỷ lệ nữ chiếm 65,8% [26].
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tuổi từ 60-90 chiếm cao nhất là 42,9%, trong đó
bệnh nhân ít tuổi nhất là 41 tuổi, cao nhất là 86 tuổi, tuổi trung bình là 66,6. Kết quả
này tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Khánh Hỷ (tuổi từ
60-69 chiếm 49,8%) [10]. Có sự tương đồng này là vì cả 2 đều nghiên cứu trên cùng
địa điểm và đối tượng. Tuy nhiên, kết quả lại khác với nghiên cứu của Tạ Văn Bình,
80% bệnh nhân tuổi nhiều nhất từ 40-60 [6]. Sự khác biệt này có thể do đặc thù của
Bệnh viện Lão khoa, nơi đối tượng nhập viện là người cao tuổi.
Trình độ học vấn liên quan đến khả năng hiểu biết của bệnh nhân về lợi ích
insulin. Kết quả nghiên cứu trên 98 bệnh nhân cho thấy trình độ trung học, cao
đẳng, đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 36,8%, tiểu học (10,2%), THCS (28,6%),
THPT (21,4%), biết đọc và biết viết (2%), không biết chữ chiếm thấp nhất 1%. So
sánh với nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền, Phạm Thắng thực hiện tại Bệnh
viện Lão khoa Trung Ương thì trình độ cấp 2 (58,2%), trên cấp 3 (7,3%) [11]. Sự
chênh lệch này có thể là vì nghiên cứu của tôi lấy cỡ mẫu thuận thiện, chọn ngẫu
nhiên các bệnh nhân ngoại trú trong chương trình quản lý ĐTĐ của bệnh viện Lão
khoa Trung ương.
4.1.2. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin
Sự đồng ý sử dụng insulin của bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong việc
kiểm soát đường huyết. Khi bác sĩ điều trị yêu cầu khởi trị insulin thì 43,9% trên
tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là không đồng ý hay chưa sẵn sàng điều trị.
Kết quả trong nghiên cứu này lại tương đồng với nghiên cứu của Nur Azmiah và
cộng sự tại 2 trung tâm y tế cộng đồng ở Malaysia, có 51% bệnh nhân không đồng ý
tiêm insulin [23] nhưng lại cao hơn so với nghiên cứu của Bradley và Gilbride tại
Anh, chỉ có 28% bệnh nhân không sẵn sàng điều trị [18]. Có sự khác biệt giữa
34
nghiên cứu của Bradley và Gilbride và nghiên cứu của chúng tôi là vì nghiên cứu
của Bradley và Gilbride chia làm nhiều mức độ đồng ý khác nhau (rất đồng ý, đồng
ý vừa phải, ít đồng ý, không đồng ý). Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi tại
Bệnh viện Lão khoa Trung ương chỉ phân tích bệnh nhân trên hai mức độ (đồng ý,
không đồng ý).
4.2. Rào cản của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin
Có nhiều nguyên nhân khiến người bệnh khó chấp nhận khởi trị insulin,
nhưng rào cản tâm lý là chủ yếu (59.2%). Trong đó, bệnh nhân không đồng ý thấy
thất bại trong quản lý bệnh ĐTĐ với chế độ ăn, tập luyện (72,1%), sử dụng insulin
mất nhiều thời gian và công sức (37,2%), phụ thuộc vào bác sĩ (34,9%). Kết quả
này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu tại Malaysia, bệnh nhân thường xuyên bày tỏ
thái độ tiêu cực về sự thất bại cá nhân trong cách quản lý bệnh của mình (59,2%)
[23]. Đồng thời, nghiên cứu trên 282 bệnh nhân tại Mỹ của Frank J Snoek và cộng
sự cũng chỉ ra rằng sử dụng insulin là mất nhiều thời gian và công sức (25%), bị
phụ thuộc vào bác sĩ (25%) [19]. Thông qua những kết quả trên, các nhân viên y tế
cần phải nắm bắt rõ tâm lý của bệnh nhân, kịp thời tư vấn và khuyến khích họ trở
nên tự tin khi tham gia điều trị insulin.
Các yếu tố về xã hội chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng thể các rào cản ở nghiên
cứu này (1%). Kết quả chi tiết là việc tiêm insulin làm giảm linh hoạt trong các hoạt
động xã hội (46,5%), chế độ ăn uống (7%), tập luyện (4,6%), từ bỏ các hoạt động
yêu thích (37,2%), khó khăn khi thực hiện insulin tại nơi làm việc (51,2%), ảnh
hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và công việc (48,8%). Tuy nhiên nghiên cứu của
William H. Polonsky và cộng sự tại California cho kết quả cao hơn, điều trị insulin
sẽ hạn chế cuộc sống của bệnh nhân, nó sẽ khó khăn hơn để đi du lịch, hoạt động
vui chơi (56,1%) [26]. Sự khác biệt này có thể là vì văn hóa, giải trí giữa hai nước là
khác nhau. Mark Peyrot và cộng sự đã nghiên cứu trên 502 bệnh nhân tại Mỹ thông
qua khảo sát internet cũng cho kết quả cao hơn về mức độ ảnh hưởng của insulin tới
cuộc sống của họ (22%), việc ăn uống hoặc tập luyện (23%), tác động tiêu cực đến
hoạt động sinh hoạt hàng ngày (25%) [21]. Yếu tố ăn uống và tập luyện trong
nghiên cứu này thấp hơn là vì thói quen, mức độ giải trí, vui chơi khi thay đổi theo
độ tuổi hay khi bị bệnh ở mỗi nước là khác nhau.
Thang Long University Library
35
Đau đớn, sợ hãi tiêm là yếu tố khiến bệnh nhân trở lên không sẵn sàng sử
dụng insulin mặc dù bệnh nhân có đầy đủ kiến thức, thực hành Trong nghiên cứu
này, tỷ lệ rào cản về thể chất chiếm 24,9% trên 6 rào cản chính. Tại nhóm không
sẵn sàng sử dụng insulin thì tỷ lệ bệnh nhân có cảm giác sợ hãi với cây kim (41,9%)
tương đương tỷ lệ sợ đau đớn khi tiêm (44,2%). Nghiên cứu của William H.
Polonsky và cộng sự cũng cho kết quả tương đồng là 50,8% không thể tiêm mỗi
ngày vì nó quá đau đớn [26]. Một nghiên cứu khác của Mark Peyrot và cộng sự chỉ
ra rằng 33% bệnh nhân thấy sợ hãi khi phải gắn liền việc tiêm với cuộc sống hàng
ngày [23], sự khác biệt này là vì trong nghiên cứu này đối tượng không chia làm 2
nhóm đồng ý và không đồng ý. Như vậy, dựa trên những lo sợ của bệnh nhân mà
nhân viên y tế có thể đưa ra những loại kim tiêm hoặc bút tiêm phù hợp để người
bệnh lựa chọn giúp họ bớt đau, sợ hãi hơn khi sử dụng.
Trong quá trình sử dụng insulin có thể gây các biến chứng, tuy nhiên nó
hiếm gặp nên mức độ rào cản là vừa (15,3%). Yếu tố rào cản biến chứng chủ yếu là
bệnh nhân lo lắng hạ đường huyết sau khi tiêm (41,9%), tăng cân (27,9%). Kết quả
này tương đồng với các nghiên cứu khác: của William H. Polonsky và cộng sự thì
hạ đường huyết chiếm 49,3% [26], của Frank J Snoek thì tăng cân chiếm 23% [19].
Bởi vậy, điều dưỡng hay nhân viên y tế có vai trò hướng dẫn đối tượng sử dụng
insulin một cách chi tiết vấn đề liên quan đến tiêm và cách phòng ngừa hay xử trí
khi biến chứng xảy ra.
Kiến thức và thực hành tốt thì bệnh nhân sẽ dễ dàng chấp nhận hơn, tuân thủ
điều trị tốt hơn. Mặc dù, rào cản về kiến thức và thực hành chiếm tỷ lệ nhỏ (7,1%)
trong nhóm rào cản nhưng kết quả chi tiết cho thấy số bệnh nhân không có kiến
thức về lợi ích của insulin chiếm tỷ lệ rất lớn ở nhóm đồng ý (40%), ở nhóm không
đồng ý (55,8% là không biết, 20,9% trả lời là sai). Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân
không có khả năng tiêm trong nhóm không đồng ý (26,53%). Nghiên cứu của Nur
Azmia và cộng sự trên 404 bệnh nhân cũng cho kết quả tương đồng là những người
bệnh không hiểu hết các lợi ích quan trọng trong điều trị insulin dẫn đến số người
không sẵn sàng tham gia điều trị gấp 2 lần số người sẵn sàng [23]. Điều này cho
thấy, nếu người bệnh được nghe hay tìm hiểu thông tin lợi ích của insulin thì khả
năng tuân thủ điều trị tiêm cũng như sẵn sàng sử dụng insulin sẽ cao hơn rất nhiều.
36
Kinh tế cũng là một rào cản khiến những bệnh nhân ĐTĐ trở nên khó khăn
hay không sẵn sàng để chi phí cho những loại thuốc đắt tiền hơn đặc biệt là người
cao tuổi khi mà sức lao động của họ đã bị hạn chế. Trong nghiên cứu này, rào cản
về kinh tế chiếm đến 34,7%. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân không có khả năng chi trả
trong quá trình điều trị ĐTĐ ở nhóm đồng ý (18,2%), nhóm không đồng ý (23,3%).
Thu nhập trung bình của gia đình trong 1 tháng chủ yếu là khá, và phần lớn phí chi
trả trong quá trình điều trị phụ vào bảo hiểm y tế. Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Tạ Văn Bình (27,3% người không có đủ khả năng chi trả) [6]. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi thì kinh tế không phải là yếu tố khiến bệnh
nhân đồng ý sử dụng insulin và tỷ lệ bệnh nhân tự chi trả thuốc điều trị ĐTĐ của
bệnh nhân đồng ý cao hơn bệnh nhân không đồng ý sử dụng insulin. Điều này có
thể giải thích là vì hầu hết bệnh nhân trong chương trình điều trị ngoại trú ĐTĐ tại
bệnh viện Lão khoa đều được chi trả bằng bảo hiểm y tế nên bệnh nhân không có
cản trở về kinh tế khi tham gia điều trị.
4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin
4.3.1. Sự ảnh hưởng của giới đến rào cản
Nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ nữ giới không đồng ý sử dụng insulin là cao
nhất chiếm 57,9% cao gấp 2,4 lần nam giới (24,4%) và kinh tế là rào cản chủ yếu ở
cả nam giới (61%) và nữ giới (57,9%). Nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự,
tại California phụ nữ (32%) không sẵn sàng điều trị nhiều hơn nam giới,
(21,1%) [26], tại Malaysia thì tỷ lệ này là 2,7 lần [23]. Như vậy, giới có sự ảnh
hưởng đến những rào cản trong việc sẵn sằng điều trị insulin.
4.3.2. Sự ảnh hưởng của tuổi đến rào cản
Tỷ lệ bệnh nhân không đồng ý sử dụng insulin tập trung chủ yếu độ tuổi trên
80 (71,4%). Tuổi ảnh hưởng lớn nhất đến tâm lý, cao nhất là nhóm tuổi 60-69
(chiếm 61,9%). Khảo sát trên internet tại Mỹ chỉ ra rằng, tuổi càng cao thì khả năng
không sẵn sàng sử dụng insulin của bệnh nhân càng cao [21]. Nghiên cứu sự hài
lòng của những bệnh nhân tiêm insulin cho kết quả hài lòng nói chung hay yếu tố xã
hội nói riêng giảm khi tuổi càng cao [20]. Kèm theo đó, tuổi ảnh hưởng đến kiến
thức tiếp cận những thông tin y học mới và thực hành việc tiêm hàng ngày. Cho
nên, tuổi có mối liên quan đến sự sẵn sàng và rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin
của bệnh nhân.
Thang Long University Library
37
4.3.3. Sự liên quan giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin
Kết quả cho thấy, thời gian tiêm insulin ảnh hưởng rõ ràng đến sự sẵn sàng
tiêm insulin của bệnh nhân. Tỷ lệ không đồng ý càng giảm nếu bệnh nhân đã có
kinh nghiệm tiêm insulin trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân không sử
dụng insulin (sử dụng thuốc viên) không đồng ý là 83,7%, thấp nhất là sử dụng
insulin từ 1-5 năm (2,3%). Kết quả này có thể lý giải là khi bệnh nhân đã từng sử
dụng insulin thì họ được tư vấn, tìm hiểu, cập nhật thông tin, thực hiện tiêm hàng
ngày về insulin nên họ nắm rõ những lợi ích mang lại khi sử dụng insulin và dễ
dàng đồng ý hơn.
4.3.4. Sự liên quan giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin
Chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân mắc ĐTĐ trên 10 năm sẵn sàng sử dụng
insulin (54,6%) và tỷ lệ không đồng ý chênh lệch rất ít giữa các nhóm thời gian mắc
ĐTĐ. Có thể nói yếu tố thời gian mắc ĐTĐ không có mối liên quan đến sự sẵn sàng
của bệnh nhân. Kết quả này không có ý nghĩa là vì việc khởi trị insulin không theo
nguyên tắc thời gian bệnh nhân mắc ĐTĐ, có những bệnh nhân được bác sĩ yêu cầu
sử dụng từ rất sớm và ngược lại có nhiều người mắc ĐTĐ đã lâu nhưng kiểm soát tốt
bằng thuốc viên nên họ thấy chưa cần thiết phải sử dụng insulin.
38
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 98 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung
ương, chúng tôi rút ra kết luận như sau:
- Các rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin: tâm lý (59,2%), xã hội (1%), thể
chất (24,9%), biến chứng (15,3%), kiến thức và thực hành (7,1%), kinh tế
(34,7%).
- Yếu tố ảnh hưởng đến rào cản:
Tuổi: Tuổi ảnh hưởng lớn nhất đến tâm lý, cao nhất là nhóm tuổi 60-69
(chiếm 61,9%). Tuổi có mối liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm
insulin của bệnh nhân (p<0,01).
Giới: Tỷ lệ nữ giới không đồng ý sử dụng insulin cao gấp 2,4 lần nam
giới. Tâm lý là rào cản chủ yếu ở cả nam giới (61%) và nữ giới
(57,9%). Giới có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng sử dụng insulin (p<0,05)
và các rào cản thể chất (sợ kim tiêm, sợ đau) (p<0,001).
Thời gian sử dụng insulin càng lâu thì sự sẵn sàng của bệnh nhân càng
cao (p<0,001).
Thời gian mắc ĐTĐ không ảnh hưởng đến các rào cản khi sử dụng
insulin (p>0,005).
Thang Long University Library
39
KHUYẾN NGHỊ
Sau khi thực hiện nghiên cứu các rào cản khi sử dụng insulin ở bệnh nhân
ĐTĐ típ 2, chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị như sau: Điều dưỡng phải nắm rõ rào
cản khi sử dụng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ để giáo dục và tư vấn cho BN (như ưu và
nhược điểm từng loại insulin, lợi ích của insulin, cách sử dụng insulin, các loại bơm
hoặc bút tiêm giúp giảm đau hoặc giảm chi phí thuốc, tư vấn các chế độ bảo hiểm y
tế giúp giảm gánh nặng về kinh tế cho bệnh nhân). Từ đó, điều dưỡng cùng với
bệnh nhân loại bỏ những rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin để phù hợp với phương
pháp điều trị của bác sĩ.
-
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Các bộ môn nội – Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2007), “Bài giảng bệnh học
nội khoa”, NXB Y học , Hà Nội, tr 301 - 317.
2. Lê Văn An, Nguyễn Thị Kim Thoa (2008), “Điều dưỡng nội tập 1”, NXB
Y học, Hà Nội, tr 183-194.
3. Tạ Văn Bình (2006), “Bệnh đái tháo đường – Tăng glucose máu”, NXB Y
học, Hà Nội.
4. Tạ Văn Bình (2003), “Dich tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố nguy cơ và các vấn
đề liên quan đến quản lý bệnh ĐTĐ tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn”,
NXB Y học.
5. Tạ Văn Bình (2006), “Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam, các
phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Bệnh viện Nội Tiết”, NXB Y
học, Hà Nội.
6. Tạ Văn Bình (2007), “Những nguyên lý nền tảng bệnh Đái tháo đường tăng
glucose máu”, NXB Y học, Hà Nội.
7. Tạ Văn Bình và cộng sự (2006), “Nghiên cứu đái tháo đường trên bệnh
nhân đến khám lần đầu tiên tại bệnh viện Nội tiết, Dự án hợp tác Việt Nam –
Nhật Bản”, NXB Y học.
8. Trần Hữu Đàng (1996), “Nghiên cứu bệnh ĐTĐ ở Huế trên đối tượng 15
tuổi trở lên, phương pháp chuẩn đoán hữu hiệu và phòng ngừa”, Luận án
PTS Y dược, ĐH Y Hà Nội.
9. Tô Văn Hải, Vũ Mai Hƣơng, Nguyễn Văn Hòa, Lê Thu Hà và cộng sự
Bệnh viện Thanh Nhàn – Hà Nội (2000), “Điều tra dịch tễ học ĐTĐ ở
người từ 16 tuổi trở lên thuộc 3 quận huyện Hà Nội”, Tạp chí nội tiết và rối
loạn chuyển hóa, số 5, tr 19-27.
10. Trần Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2012), “Kiểm soát Glucose
huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Lão khoa Trung ương”, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 80, tr 57-62.
Thang Long University Library
41
11. Vũ Thanh Huyền, Phạm Thắng (2012), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng ở bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện”, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 80, tr
87-91.
12. Đào Văn Phan (2005), “Dược lý học lâm sàng”, NXB Y học, Hà Nội, tr 593-
595.
13. Hoàng Thị Liên Phƣơng (2009), “Sử dụng insulin trong điều trị ĐTĐ”,
trích dẫn ngày 10/6/2012.
14. Thái Hồng Quang (2001), „„Bệnh nội tiết’’, Nhà xuất bản Y học, Tr 218-381.
15. Trần Đức Thọ, Tạ Văn Bình và cộng sự (2002), „„Điều tra dịch tễ tỷ lệ
bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp Glucose máu‟‟, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ 2002.
16. WHO (2003), “Tuyên bố Tây thái bình dương về bệnh đái tháo đường-Kế
hoạch hành động giai đoạn 2000-2025”, NXB Y học, Hà Nội.
TIẾNG ANH
17. Cramer JA, Pugh MJ (2005): “The influence of insulin use on glycemic
control: how well do adults follow prescriptions for insulin?”, Diabetes Care
28, pp 78–83.
18. C. Bradley and C. J. B. Gilbride (2008): “Improving treatment satisfaction
and other patient-reported outcomes in people with type 2 diabetes: the role
ofonce-daily insulin glargine”, Diabetes, Obesity and Metabolism 10 (Suppl.
2), pp 50–65.
19. Frank J Snoek, Soren E Skovlund and Frans Pouwer (2007),
“Development and validation of the insulin treatment appraisal scale (ITAS)
in patients with type 2 diabetes”, Health and Quality of Life Outcomes.
20. Joseph C. Cappelleri, Robert A. Gerber, Ione A. Kourides, Robert A.
Gelf (2000), “Development and factor analysis of a questionnaire to measure
patient satisfaction with injected and inhaled insulin for type I diabetes”,
Diabetes care, Volume 23, Number 10.
42
21. Mark Peyrot, Pichard R.Rubin, PHD, Davida F.Kruger, Luther B.
Travis (2010), “Correlates of Insulin Injection Omission”, Diabetes care,
Volume 33, Number 2.
22. Morris AD, Boyle DIR, McMahon D, MacDonald TM, Newton RW, for
the DRTS/MEMO Collaboration (1997): “Adherence to insulin treatment,
glycemic control, and ketoacidosis in insulin-dependent diabetes mellitus”,
Lancet 350, pp 1505–1510.
23. Nur Azmiah Z, Zulkarnain AK, Tahir Ab (2011), “Psychological Insulin
Resistance (PIR) Among Type 2 Diabetes Patients at Public Health Clinics in
Federal Territory of Malaysia”, The international medical journal Malaysia,
Volume 33, Number 2.
24. Pugh MJ, Anderson J, Pogach LM, Berlowitz DR (2003): “Differential
adoption of pharmacotherapy recommendations for type 2 diabetes by
generalists and specialists”. Med Care Res Rev 60, pp 178 –200.
25. Riddle MC (2004): “Timely initiation of basal insulin”, Am J Med 116
(Suppl.3A):3S–9S.
26. William H. Polonsky, Lawence Fisher, Suán Guzman, Leonel Villa –
Caballero, Steven V.Edelman (2005), “Psychological Insulin Resistance in
Patients With Type 2 Diabetes”, Diabetes care, Volume 28, Number 10.
27. WHO/IDF (2006), “Definition and diagnosis of diabetes mellitus and
intermediate hyperglycemia”, Printed by the WHO Document Production
Services, Geneva, Switzerland.
Thang Long University Library
43
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU PHỎNG VẤN NHỮNG RÀO CẢN KHI BẮT ĐẦU SỬ DỤNG
INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 2
Ngày phỏng vấn:.. Mã hồ sơ:
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG.
A.1. Họ tên bệnh nhân:..
A.2. Chẩn đoán y khoa : ...
A.3. Tuổi:
1. < 60 tuổi
2. 60 – 69 tuổi
3. 70 – 79 tuổi
4. ≥ 80 tuổi
A.4. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
A.5. Trình độ học vấn:
0. Không biết chữ
1. Biết đọc, biết viết
2. Tiểu học
3. THCS
4. THPT
5. Trung học, cao đẳng, đại học
A.5. Khu vực sống :
1. Nông thôn
2. Thành thị
3. Miền núi
A.6. Thời gian mắc đái tháo đường:.....................năm
1. < 5 năm
2. 5 – 10 năm
44
3. > 10 năm
A.7. Hiện tại ông (bà) đang điều trị ĐTĐ bằng thuốc gì ?
1. Thuốc viên
2. Insulin
3. Thuốc viên và insulin
4. Khác
A8. Thời gian sử dụng insulin
1. Không sử dụng
2. ≤ 1 năm
3. 1 – 5 năm
4. > 5 năm
A9. Khi bác sĩ chỉ định điều trị insulin, ông (bà) có sẵn sàng sử dụng không ?
1. Có
2. Không
B. RÀO CẢN KHI BẮT ĐẦU SỬ DỤNG INSULIN
Nội dung STT Câu hỏi Đúng Sai
Tâm lý B1 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là ông (bà)
đã thất bại trong việc quản lý bệnh ĐTĐ của
mình với chế độ ăn uống và tập luyện.
B2 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là ông (bà)
đã thất bại trong việc quản lý bệnh ĐTĐ của
mình với điều trị thuốc viên.
B3 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là bệnh
ĐTĐ của mình trở nên nặng hơn nhiều.
B4 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là sức
khỏe của mình xấu đi.
B5 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là người
khác nhìn thấy mình như một người bệnh nặng
hơn.
B6 Theo ông (bà) việc tiêm insulin mất rất nhiều
thời gian và công sức.
B7 Theo ông (bà) dùng insulin làm cho ông (bà)
Thang Long University Library
45
phụ thuộc nhiều hơn vào bác sĩ.
Xã hội B8 Theo ông (bà) dùng insulin làm cho cuộc sống
ít linh hoạt hơn trong: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)
B8.1. Hoạt động xã hội:
a) Phải gặp bác sĩ kiểm tra trước khi đi
công tác, du lịch
b) Khó khăn khi phải mang đầy đủ dụng cụ
để tiêm, bảo quản thuốc tiêm
c) Phải tiêm vào thời gian cố định
d) Phải dự phòng đồ ăn khi đi đường dài
B8.2. Chế độ ăn
a) Ăn vào giờ cố định trong ngày
b) Không được ăn, uống thứ mình thích
c) Lượng thức ăn phải cố định trong mỗi
bữa ăn, tránh thừa cân
d) Khó chọn lựa thức ăn phù hợp
B8.3. Tập luyện
a) Phải kiểm tra đường huyết trước khi tập
luyện
b) Nguy cơ hạ đường huyết khi tập luyện
c) Không được tập các môn thể thao ưa
thích
d) Phải có chế độ tập luyện chính xác
B9 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là ông (bà)
phải từ bỏ một số sở thích: (Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
1. Du lịch, chuyến đi xa nhà.
2. Tham gia các hoạt động xã hội (từ thiện,
lao động công ích, hoạt động ở xã,
phường)
3. Thức ăn, đồ uống
4. Thể thao
B10 Theo ông (bà) thấy khó khăn hơn khi dùng
insulin tại nơi làm việc: (Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
46
1. Không có không gian để tiêm
2. Đồng nghiệp chú ý, phân biệt đối xử
3. Quên hoặc không mang đầy đủ các dụng
tiêm, thời gian và liều lượng tiêm
4. Khó khăn trong việc quản lý, theo dõi
đường huyết
B11 Theo ông (bà) dùng insulin làm ảnh hưởng đến
sinh hoạt hàng ngày, công việc của mình: (Câu
hỏi nhiều lựa chọn)
1. Phải điều chỉnh sinh hoạt, công việc phù
hợp với phương pháp điều trị
2. Mất nhiều thời gian
3. Khó khăn trong quá trình giao tiếp với
đồng nghiệp, khách hàng khi ăn uống,
vui chơi
Thể chất B12 Theo ông (bà) tiêm chích bản thân mình với
một cây kim là sợ hãi
B13 Theo ông (bà) tiêm chích insulin là đau đớn
Biến
chứng
B14 Theo ông (bà) dùng insulin làm tăng nguy cơ:
(Câu hỏi nhiều lựa chọn)
1. Hạ đường huyết
2. Tăng cân
3. Dị ứng thuốc
4. Phản ứng tại chỗ tiêm (ngứa, đau, cứng,
loạn dưỡng mỡ)
Kiến thức
và thực
hành tiêm
insulin
B15 Theo ông (bà), sử dụng insulin giúp kiểm soát
đường huyết và biến chứng tốt hơn thuốc uống
hạ đường huyết
1. Đúng
2. Sai
3. Không biết
B16 Theo ông (bà), ông (bà) thấy lúng túng khi tiêm
insulin vì: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)
1. Không có kiến thức các bước tiêm
insulin
Thang Long University Library
47
2. Không nhớ chính xác từng bước tiêm
3. Khó khăn để tiêm insulin theo đúng liều
lượng chỉ định
B17 Theo ông (bà), ông (bà) không có khả năng
thực hiện việc tiêm insulin hàng ngày vì: (Câu
hỏi nhiều lựa chọn)
1. Mắt kém
2. Chân tay run
3. Suy giảm trí nhớ
4. Không có người hỗ trợ khi tiêm
B18 Theo ông (bà) nếu tiêm insulin, ông (bà) sẽ
tiêm theo: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)
1. Chỉ định của bác sĩ
2. Theo ý mình
3. Nguồn thông tin khác (báo chí, mạng,
người khác)
Kinh tế B19 Theo ông (bà) việc tiêm insulin khiến ông (bà)
không có khả năng chi trả tiền trong quá trình
điều trị ĐTĐ
B20 Theo ông (bà) thu nhập trung bình của gia đình
trong 1 tháng: (Câu hỏi một lựa chọn)
1. Dưới 500.000 đồng
2. Từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng
3. Từ 1,5 triệu đến 3,5 triệu đồng
4. Trên 3,5 triệu
B21 Việc chi trả trong quá trình điều trị của ông (bà)
phụ thuộc vào: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)
1. Bảo hiểm y tế
2. Tự chi trả hoàn toàn
3. Con cái trả hoàn toàn
4. Con cái hỗ trợ tiền.
48
Phụ lục 2: DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
STT Họ và tên Tuổi Giới Mã hồ sơ
1 Nguyễn Hải Đ. 53 Nam 143
2 Đỗ Thị Phương Ch. 70 Nữ 123
3 Nguyễn Mạnh H. 63 Nam 13
4 Bùi Văn T. 60 Nam 167
5 Phạm Văn H. 58 Nam 256
6 Lê Ngọc T. 86 Nữ 3
7 Dương Công T. 62 Nam 68
8 Vũ Văn L. 74 Nam 134
9 Lê Thị B. 59 Nữ 27
10 Lê Thị Mậu B. 65 Nữ 164
11 Nguyễn Thị Thục S. 58 Nữ 90
12 Vũ Thị Đ. 80 Nữ 105
13 Nguyễn Thị D. 70 Nữ 211
14 Nguyễn Trọng H. 80 Nam 81
15 Phạm Viết Th. 56 Nam 389
16 Nguyễn Thị G. 45 Nữ 159
17 Nguyễn Lê V. 56 Nữ 212
18 Đặng Thị M. 48 Nữ 177
19 Bùi Đức T. 56 Nam 69
20 Trần Đức T. 41 Nam 45
21 Nguyễn Thị Bạch K. 71 Nữ 364
22 Lê Thị N. 74 Nữ 43
23 Hoàng Văn S. 62 Nam 275
24 Bùi Gia H. 62 Nam 177
25 Nguyễn Thúy O. 61 Nữ 241
26 Nguyễn Thị V. 77 Nữ 234
27 Trương Thị Thanh H. 73 Nữ 251
Thang Long University Library
49
28 Nguyễn Thị V. 76 Nữ 99
29 Lê Thị T. 65 Nữ 300
30 Trần Thị Vân C. 73 Nữ 260
31 Phạm Văn P. 52 Nam 12
32 Phạm Văn Ch. 63 Nam 210
33 Đỗ Thị C. 63 Nữ 39
34 Trần Thị Ph. 78 Nữ 155
35 Trần Thị Ph. 48 Nữ 54
36 Nguyễn Thị Kim Ch. 60 Nữ 310
37 Lê Thị K. 63 Nữ 135
38 Nguyễn Vinh H. 63 Nữ 311
39 Tường Thị Nh. 65 Nữ 90
40 Nguyễn Thị H. 72 Nữ 96
41 Nguyễn Thị T. 68 Nữ 97
42 Nguyễn Thị L. 73 Nữ 98
43 Lê Minh Th. 58 Nam 276
44 Nguyễn Đức Th. 77 Nam 137
45 Đinh Thị T. 61 Nữ 220
46 Nguyễn Thị D. 59 Nữ 38
47 Lê Thị Ph. 63 Nữ 134
48 Nguyễn Thị K. 68 Nữ 30
49 Tạ Thị B. 73 Nữ 160
50 Đinh Thị L. 80 Nữ 162
51 Dương Thị B. 78 Nữ 278
52 Đặng Hữu U. 76 Nữ 25
53 Lê Xuân Th. 70 Nam 73
54 Bát Võ Ph. 71 Nam 322
55 Phạm Thị Bích V. 66 Nữ 18
56 Trần Thọ Ng. 77 Nam 83
57 Đỗ Hưng N. 61 Nam 222
50
58 Nguyễn Thị Th. 64 Nữ 247
59 Nguyễn Mễ H. 70 Nam 163
60 Nguyễn Thị H. 71 Nữ 47
61 Phạm Thị Ch. 63 Nữ 65
62 Nguyễn Thị Ch. 62 Nữ 135
63 Phạm Văn B. 73 Nam 159
64 Đỗ Thị O. 80 Nữ 40
65 Nguyễn Thị H. 70 Nữ 188
66 Nguyễn Việt M. 71 Nam 75
67 Phùng Thị Kh. 78 Nữ 167
68 Phùng Thị H. 76 Nữ 17
69 Nguyễn Thị V. 76 Nữ 113
70 Trần Văn Ch. 63 Nam 213
71 Nguyễn Phú B. 64 Nam 99
72 Nguyễn Thị T. 54 Nữ 140
73 Đặng Thị Th. 68 Nữ 356
74 Đỗ Thị H. 53 Nữ 300
75 Lê Văn S. 64 Nam 72
76 Nguyễn Trung M. 76 Nam 289
77 Vương Toàn T. 67 Nam 105
78 Nguyễn Thị Ng. 79 Nữ 219
79 Hồ Văn Đ. 62 Nam 203
80 Phạm Thị Kim O. 71 Nữ 104
81 Phạm Thị E. 69 Nữ 105
82 Đỗ Đình D. 67 Nam 6
83 Khúc Văn A. 56 Nam 118
84 Ngô Thị Thúy Ch. 68 Nữ 316
85 Nguyễn Thế Ch. 72 Nam 10
86 Mai Xuân H. 75 Nam 304
87 Lê Văn Qu. 79 Nam 222
Thang Long University Library
51
88 Bùi Thị Ngọc L. 53 Nữ 20
89 Đặng Văn L. 70 Nam 26
90 Nguyễn Thị H. 74 Nữ 60
91 Trần Thị Tuyết M. 54 Nữ 332
92 Đào Như L. 70 Nam 327
93 Lâm Ngọc L. 68 Nữ 107
94 Phạm Thị K. 65 Nữ 309
95 Chu Văn H. 80 Nam 204
96 Nguyễn Đức C. 64 Nam 50
97 Vũ Văn M. 64 Nam 317
98 Vũ Thị V. 64 Nữ 2
Xác nhận của người hướng dẫn Xác nhận của phòng KHTH
Bệnh viện Lão khoa TW
TS.BS. Vũ Thị Thanh Huyền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a13139_6498_5728.pdf