1. Kết luận
Được biết đến là một trong những nhà bán lẻ chuyên bán các mặt hàng Việt lớn
trong cả nước, siêu thị Co.opmart đang ngày càng khẳng định được vị thế siêu thị Việt
của mình trong tân trí khách hàng. Trong không khí cả nước đang hưởng ứng cuộc vận
động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” năm thứ 6, với đề tài: “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm hàng việt của khách hàng tại siêu thị
Co.opmart Huế” đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Tổng hợp các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng và các định nghĩa liên quan
đến hàng Việt
- Tiến hành khảo sát, đo lường được các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
Việt tại siêu thị.
Theo kết quả nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt
của khách hàng là: Giá, chất lượng sản phẩm, tinh thần dân tộc, uy tín doanh nghiệp.
Mặc dù mức độ tác động của các yếu tố này là khác nhau nhưng về cơ bản bất kỳ một
sự thay đổi nào trong đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố trên cũng sẽ dẫn đến
những thay đổi trong quyết định mua đối với hàng Việt tại siêu thị Co.opmart Huế.
Đây là cơ sở thực tiễn giúp siêu thị đưa ra các định hướng trong tương lai
G ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng việt của khách hàng tại siêu thị co.opmart Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ là việc của chính phủ mà
liên quan đến hành động cá nhân
Đặt tên các nhân tố là: Tinh thần dân tộc
Bảng 7: Kết quả KMO và Bartlett’s Test của các yếu tố
KOM and Bartlett’s Test
Kaiser- Meyer- Olkin Measure of Sampling Adequacy
Bartlett’s Test of Approx. Chi- Square
Sphericity df
Sig.
.780
1139.189
78
.000
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 22)
Bảng 8: Kết quả rút trích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hàng Việt
của khách hàng
Component
1 2 3 4
Sẵn sàng bỏ tiền cao hơn
Đảm bảo các tiêu chuẩn
Coo.pmart luôn hướng tới lợi ích của khách hàng
Ủng hộ cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt”
Việc bảo vệ các doanh nghiệp trong nước là việc
chung
Giá hàng Việt phù hợp với chất lượng
Giá hàng Việt rẻ hơn so với các nhãn hàng khác
cùng loại
Các sản phẩm hàng Việt thường được khuyến mãi
Tin tưởng vào thương hiệu Co.opmart
Co.opmart là một trong những siêu thị hàng đầu
Việt Nam
Các sản phẩm hàng Việt tại siêu thị đảm bảo chất
lượng
Chất lượng tương đương thương hiệu nhà sản
xuất
Nguồn gốc xuất xứ hàng Việt rõ ràng
.923
.908
.719
.704
.685
.856
.802
.776
.770
.766
.570 .544
.785
.735
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS22)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 46
2.3.4 Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng
Với thang đo Liket 5 mức độ theo thứ tự tăng dần từ 1- hoàn toàn không
đồng ý, 2- không đồng ý, 3- trung lập, 4- đồng ý, 5- hoàn toàn đồng ý. Đánh giá
của khách hàng đối với các nhân tố trong các biến độc lập ảnh hưởng đến hành
vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng.
Biểu đồ 1: Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn hàng Việt khi mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế
Nhìn vào biểu đồ 1, có đối với nhân tố uy tín doanh nghiệp, đa số khách hàng đều
đồng ý với các ý kiến được đưa ra với tỷ lệ đồng ý nằm trong khoảng 47.9% – 55.8%.
Trong đó, cao nhất là ý kiến “Tin tưởng vào thương hiệu Co.opmart” với 55.8% đồng ý.
Tiếp sau đó lần lượt là các nhân tố “Là một trong những siêu thị hàng đầu Viêt Nam”
với 52.7% và “Luôn hướng tới lợi ích khách hàng” với 49.9%. Điều này cho thấy rằng,
đa số khách hàng đều đồng ý với các quan điểm đã đưa ra về các biến trong nhân tố uy
tín doanh nghiệp. Nguyên nhân một phần do ở thành phố Huế hiện nay, siêu thị
Co.opmart là một trong những siêu thị lớn và có uy tín. Các mặt hàng tại siêu thị luôn
nhận được sự tin tưởng của khách hàng. Bên cạnh nhóm khách hàng không đồng ý với
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 47
các quan điểm đó thì đối với biến “Luôn hướng tới lợi ích khách hàng” vẫn có 2.4%
khách hàng hoàn toàn không đồng ý. Lý do là tại siêu thị Co.opmart vẫn có một số
dịch vụ khách hàng còn chưa được khách hàng hài lòng như thỉnh thoảng còn giao
hàng trễ, thông tin giao tiếp qua mạng internet với khách hàng còn chậm dẫn tới ảnh
hưởng chung đến giá trị cảm nhận của khách hàng. Trong thới gian tới, siêu thị nên
tiếp tục đưa ra những chính sách nhằm phát huy những lợi thế về uy tín doanh nghiệp
đã xây dựng lâu nay đồng thới cải tiến các dịch vụ nhằm gia tăng sự hài lòng của
khách hàng đối với hình ảnh chung của doanh nghiệp.
Đối với nhân tố chất lượng sản phẩm bao gồm 4 biến quan sát nhìn chung mức độ
đồng ý của khách hàng đối với các biến nằm trong khoảng từ 46.7% - 55.8%. Cao nhất
với ý kiến “Chất lượng sản phẩm tương đương với thương hiệu nhà sản xuất” và đồng
ý thấp nhất với ý kiến “Nguồn gốc xuất xứ rõ ràng” 46.7%. Do tại siêu thị Coo.pmart
chuyên lựa chọn bán những sản phẩm có uy tín của các doanh nghiệp trong nước như
quần áo của công ty Việt Tiến, các sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk, các loại bánh của công ty Kinh Đô, Bibica Đây đều là những thương hiệu
mạnh và có uy tín về các sản phẩm có chất lượng do các doanh nghiệp trong nước vì
vậy đa số khách hàng đều đồng ý với kiến “Chất lượng tương đương với thương hiệu
nhà sản xuất”. Bên cạnh đó thì nhận định “Nguồn gốc xuất xứ hàng Việt rõ ràng” có
mức độ đồng ý của khách hàng ít nhất trong 4 biến quan sát do hiện tại ở siêu thị
Co.opmart bên cạnh các mặt hàng Việt thì siêu thị vẫn bán các sản phẩm do các nước
khác sản xuất. Bên cạnh đó các mặt hàng thực phẩm bán tại doanh nghiệp, do đặc
điểm con người Việt Nam rất kỹ tính trong vấn đề mua sắm dẫn tới các mặt hàng tươi
sống dù được kiểm tra vệ sinh an toànn thực phẩm thường xuyên và có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng nhưng vẫn không nhận được sự tin tường từ khách hàng. Dẫn đến 4.2%
khách hàng hoàn toàn không đồng ý với ý kiến “Nguồn gốc xuất xứ hàng Việt Không
rõ ràng”.
Đối với nhân tố giá với 3 biến quan sát, nhìn chung nhận định của khách hàng
chủ yếu là trung lập nằm trong khoảng từ 38.8% - 60% và không đồng ý nằm trong
khoảng 10.3% - 40.6% với mức không đồng ý cao nhất đối với ý kiến “Các sản phẩm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 48
việt thường được khuyến mãi” tiếp đến là 35.2% đối với ý kiến “Giá rẻ hớn so với các
sản phẩm cùng loại” và 10.3% với ý kiến “Giá hàng Việt phù hợp với chất lượng” .
Giá là một trong những yếu tố quan trong quyết định đến hành vi mua sắm của khách
hàng. Thông thường khi giá tăng thì cầu giảm. Trên thực tế, do tại siêu thị Co.opmart
chuyên bán các sản phẩm Việt do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất nên thường có
giá thành cao hơn so với các sản phẩm do các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất. Nhất
là rất khó cạnh tranh với hàng Trung Quốc với giá rẻ hơn, mẫu mã ưa nhìn hơn dẫn
tới việc hàng Việt dù tốt nhưng trong nhận xét của khách hàng thì yếu tố giá vẫn là
một trong những nhân tố khiến khách hàng suy nghĩ lại trước khi quyết định mua hàng
Đối với nhân tố tinh thần dân tộc với 3 biến quan sát. Mức độ đồng ý của khách
hàng nằm trong khoảng 52.7% đến 57% lần lượt là ý kiến “ Để bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước sẵn sàng bỏ tiền cao hơn” chiếm 57% , “Việc bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước không phải là việc của chính phủ” chiếm 55.2% và “Ủng hộ cuộc
vận động người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” chiếm 52.7%. Cho thấy đa số khách
hàng đều có tinh thần dân tộc và lòng yêu nước. Vì sự sống còn và phát triển của đất
nước họ sẵn sàng mua hàng Việt và tin tưởng vào các doanh nghiệp trong nước. Nhận
thấy đều này, Co.opmart Huế nên tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm tác động đến
tinh thần dân tộc của khách hàng đồng thời đưa hình ảnh siêu thị Việt đến gần hơn với
khách hàng.
Nhìn chung thấy, đa số khách hàng đều đồng ý với các ý kiến được đưa ra. Tuy
nhiên mức độ đồng ý giữa các nhân tố là khác nhau. Khi một trong các nhân tố trên
thay đổi tăng (giảm) trong giá trị cảm nhận của khách hàng thì nó sẽ tác động đến hành
vi khách hàng theo những chiều hướng khác nhau. Vì vậy, để thu hút khách hàng chú
ý và mua các sản phẩm hàng Việt thì các sản phẩm của Co.opmart cần đáp ứng được
các yếu tố trên, bên cạnh đó cũng cần phải tập trung vào bao bì nhãn hiệu, cung cấp
những dịch vụ cộng thêm và công tác chăm sóc khách hàng phù hợp nhằm làm hài
lòng khách hàng bởi đây là yếu tố quan trọng nhằm giữ chân khách hàng, trung thành
với thương hiệu một cách lâu dài và bền vững.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 49
2.3.5 Phân tích hồi quy
2.3.5.1 Mô hình điều chỉnh
Sơ đồ 10: Mô hình điều chỉnh
- Giả thuyết điều chỉnh:
H1: Uy tín doanh ngiệp ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách
hàng có mối quan hệ thuận chiều
H2: Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách
hàng có mối quan hệ thuận chiều
H3: Giá sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng có
mối quan hệ ngược chiều
H4: Tinh thần dân tộc ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng
có mối quan hệ thuận chiều.
Xây dựng mô hình hồi quy có dạng như sau:
Y = β0 + β1*UT + β2*CL + β3*GSP + β4*TTDT + ei
Trong đó:
+ Y: Hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng
+ UT: Uy tín doanh nghiệp
+ CL: Chất lượng sản phẩm
+ GSP: Giá của sản phẩm
+ TTDT: Tinh thần dân tộc
+ β0: Hệ số chặn
+ β1,β2,β3,β4,β5: Hệ số hồi quy từng phần tương ứng với các biến độc lập
+ ei: Là sai số của mô hình hồi quy
Uy tín doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm
Tinh thần dân tộc
Giá
Hành vi lựa chọn hàng Việt của
khách hàng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 50
Để kết quả hồi quy có giá trị, mô hình hồi quy được xây dựng nên đạt một số
điều kiện về sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, sự phù hợp của
mô hình, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan.
2.3.5.2 Phân tích tương quan
Trước khi tiến hành hồi quy đánh giá của khách hàng thì ta sử dụng hệ số tương
quan tuyến tính r (Pearson Corelation Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 4
yếu tố cấu thành nên hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng tại siêu thị Co.opmart
Huế. Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc lớn chứng tỏ giữa
chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp.
Kiểm định về hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
quyết định (hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng) được kết quả như sau:
Bảng 9: Kiểm định về hệ số tương quan
Correlations
Uy tín
doanh
nghiệp
Chất
lượng sản
phẩm
Giá sản
phẩm
Tinh
thần
dân tộc
Quyết
định
Ut Pearson Correlation 1 .619** .144 .565** .669**
Sig. (2- tailed) .000 .064 .000 .000
N 165 165 165 165 165
Clsp Pearson Correlation .619** 1 .124 .645** .704**
Sig. (2- tailed) .000 .113 .000 .000
N 165 165 165 165 165
Gsp Pearson Correlation .144 .124 1 .189* .054
Sig. (2- tailed) .064 .113 .015 .494
N 165 165 165 165 165
Ttdt Pearson Correlation .565** .645** .189* 1 .714**
Sig. (2- tailed) .000 .000 .015 .000
N 165 165 165 165 165
Qđ Pearson Correlation .669** .704** .054 .714** 1
Sig. (2- tailed) .000 .000 .494 .000
N 165 165 165 165 165
** . Correlation is significant at the 0.01 level (2- tailed).
* . Correlation is significant at the 0.05 level (2- tailed)
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 22)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 51
Kết quả cho thấy nhìn các yếu tố đều có mối quan hệ với biến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng. Hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và tinh
thần dân tộc có mối tương quan cao nhất (0.714) tiếp đến là chất lượng sản phẩm
0.704 và chất lượng sản phẩm 0.669 và cuối cùng là giá là (0.054).
2.3.5 Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Kết quả kiểm định tương quan cho thấy cả 4 yếu tố trong mô hình nghiên cứu
đều có mối tương quan tuyến tính với hành vi chung của khách hàng. Vì vậy, các biến
được đưa vào hồi quy là phù hợp và tiếp đó ta sẽ đi kiểm tra sự phù hợp của mô hình.
Để đánh giá sự phù hợp của mô hình ta sử dụng hệ số xác định R2 và R2 điều chỉnh
(Adjusted R square).
Bảng 10: Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy
R R2
R2
điều
chỉnh
Sai số
chuẩn
của ước
lượng
Số liệu thống kê thay đổi Durbin
–Watson
R2
điều
chỉnh
F thay
đổi
df1 df2 Mức ý
nghĩa
thay
đổi
0.815a 0.665 0.656 0.325 0.665 79.255 4 160 .000 1.901
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 22)
Trong đó: a- là các yếu tố dự đoán bao gồm uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, giá và tinh thần dân tộc
b- biến phụ thuộc: Mức độ đánh giá chung của khách hàng về các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng
Dựa trên kết quả đó ta thấy với mức ý nghĩa 0.05 hệ số R2 điều chỉnh là 0.656 >
0.5, cho thấy độ phù hợp của mô hình là đảm bảo.
2.3.6 Kiểm định các giả thuyết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội
- Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (Kiểm tra hiện tượng
đa cộng tuyến)
Như đã trình bày ở trên, giữa các biến độc lập có hệ số tương quan lớn hơn 0 cho nên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 52
ta sẽ tiến hành kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Nếu hệ số phóng đại
phương sai (VIF- Vairiance Inflation Factor) nhỏ hơn 10 thì không có hiện tượng đa
cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu này. (Tham phụ lục mục 3)
- Giả định về tính độc lập của phương sai (các phần dư không tương quan với nhau)
Tính độc lập của các phần dư cũng được kiểm định bằng việc sử dụng đại lượng thống
kê Durbin Watson với số mẫu 165 và số biến độc lập là 4, ta có du = 1.830 nghĩa là đại
lượng d nằm trong khoảng (du, 4-du) hay nằm trong khoảng (1.830, 2.17) thì có thể
kết luận phần dư là độc lập với nhau. Giá trị d thu được thống kê là 1.901 thỏa mãn
điều kiện. Do vậy tính độc lập của phần dư được đảm bảo.
- Giả định về phân phối chuẩn và phần dư
Biểu đồ tần số Histogram và Q-Q plot cũng cho thấy phân phối của phần dư có thể
xem như là phân phối chuẩn.Giá trị độ lệch chuẩn gần bằng 1 và sự tập trung các điểm
quan sát thực tế trên đường chéo đã cho ta thấy điều đó. (Tham khảo phụ lục mục 3).
2.3.7 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình
Mô hình hồi quy được thiết lập với bốn biến độc lập, các biến được đưa vào cùng
lúc bằng phương pháp Enter để chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý
nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05.
Bảng 11: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa T Sig.
Thống kê
đa cộng
tuyến
B Độ lệchchuẩn Beta VIF
Hằng số 0.238 0.222 1.072 0.285
Uy tín doanh nghiệp 0.287 0.061 0.286 4.712 0.000 1.760
Chất lượng sản
phẩm
0.320 0.072 0.292 4.466 0.000 2.046
Giá sản phẩm -0.083 0.041 -0.096 -2.057 0.041 1.040
Tinh thần dân tộc 0.385 0.063 0.382 6.076 0.000 1.882
a.Biến phụ thuộc: Mức độ đánh giá chung của khách hàng về hành vi lựa chọn hàng Việt tại siêu thị
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS22)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 53
Như vậy, nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng 4 biến độc lập trong mô hình hồi
quy với độ tin cậy 95% thì cả 4 biến đều phù hợp. Như vậy, có thể nói 4 yếu tố thúc
đẩy hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng bao gồm uy tín doanh nghiệp, chất
lượng sản phẩm, giá và tinh thần dân tộc.
Phương trình hồi quy được biểu diễn như sau:
Y= 0.238+0.287UT+0.320CL-0.083GC+0.385DT+e
Ý nghĩa là: Mức độ đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng= 0.238+0.287*uy tín doanh nghiệp+0.320*chất lượng-
0.083*giá cả sản phẩm + 0.385*tinh thần dân tộc+ sai số ước lượng.
Trong mô hình nghiên cứu này, yếu tố tinh thần dân tộc là yếu tố tác động mạnh
nhất đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng. Dấu dương của hệ số hồi quy có
ý nghĩa là giữa hành vi khách hàng và tinh thần dân tộc có mối tương quan thuận chiều.
Khi tinh thần dân tộc tăng (giảm) 1 đơn vị thì hành vi lựa chọn hàng Việt của khách
hàng tăng (giảm) 0.385 đơn vị.
Yếu tố tác động thứ 2 ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách là
chất lượng sản phẩm. Nếu chất lượng sản phẩm tăng (giảm) 1 đơn vị thì sẽ tác động
thuận chiều đến hành vi khách hàng, làm hành vi khách hàng tăng (giảm) 0.320 đơn vị.
Tiếp đó là yêu tố uy tín doanh nghiệp. Nếu uy tín doanh nghiệp tăng (giảm) 1
đơn vị thì hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng tăng (giảm) 0.287 đơn vị.
Cuối cùng là giá sản phẩm cũng ảnh hưởng thấp nhất trong 4 yếu tố đến hành vi
lực chọn hàng Việt của khách hàng. Dấu – thể hiện môi quan hệ nghịch giữa hành vi
của khách hàng và giá. Khi giá tăng 1 đơn vị thì nhu cầu mua hàng Việt của khách
hàng giảm 0.083 đơn vị.
Với hệ số beta và mức ý nghĩa tương ứng của các yếu tố, có thể đưa ra kết luận
rằng các giả thuyết của mô hình được chấp nhận, nghĩa là mức độ đánh giá về các
yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn hàng Việt có quan hệ với hành động chung của
khách hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 54
2.3.8 Đánh giá sự khách biệt về hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng tại siêu
thị Co.opmart Huế theo sở thích mua sắm, biết thông tin siêu thị Co.opmart chuyên
bán hàng Việt
2.3.8.1 Đánh giá theo sở thích
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về phương sai giữa sở thích mua hàng và
hành vi
Giả thuyết H1: Có sự khác biệt về phương sai giữa sở thích mua hàng và hành vi
Bảng 12: Kiểm định ANOVA các biến độc lập theo sở thích mua hàng
Tesr of Homogeneity of Variances
quyetdinh
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.903 1 163 .343
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 22)
Kết quả này cho biết phương sai giữa sở thích mua hàng và hành vi mua hàng
của thống kê Levene = 0.343 (>0.05) nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0: Phương sai
bằng nhau được chấp nhận và bác bỏ giả thuyết H1: Phương sai khác nhau. Và do đó
kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA :
quyetdinh
Sum of
Squares
Df Mean
Square
F Sig.
BetweenGroups
Within Groups
Total
27.965
22.484
50.448
1
163
164
27.965
.138
202.734 .000
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 22)
Ta thấy Sig. = 0.00 Có sự khác biệt về mặt thống kê giữa sở thích và
hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế.
2.3.8.2 Đánh giá theo hiểu biết thông tin về siêu thị Co.opmart
H0: Phương sai bằng nhau
H1: Phương sai khác nhau
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 55
Bảng 13: Kiểm định ANOVA theo hiểu biết của khách hàng về siêu thị Co.opmart
Test of Homogeneity of Variances
quyetdinh
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.703 1 163 .403
Kết quả này cho biết phương sai của quyết định có bằng nhau hay khác nhau về
hiểu biết thông tin giữa nhóm khách hàng biết thông tin siêu thị Co.opmart bán hàng
Việt và nhóm khách hàng không biết siêu thị Co.opmart chuyên bán hàng Việt. Sig
của thống kê Levene = 0.403 (>0.05) nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0: Phương sai
bằng nhau được chấp nhận và bác bỏ giả thuyết H1: Phương sai khác nhau. Và do đó
kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA :
quyetdinh
Sum of
Squares
Df Mean
Square
F Sig.
BetweenGroups
Within Groups
Total
4.404
46.045
50.448
1
163
164
4.404
.282
15.590 .000
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 22)
Ta thấy Sig. = 0.00 Có sự khác biệt về mặt thống kê giữa sự hiểu biết
thông tin và hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế
2.3.9 Nhận xét chung
Thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu cũng như quá trình điều tra bằng bảng
hỏi định tính và định lượng, xử lý, phân tích các dữ liệu sơ cấp điều tra được, nghiên
cứu đã thu được những kết quả về phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế từ đó làm cơ sở để đưa ra
các biện pháp giúp nâng cao hoạt động mua sắm hàng Việt, giúp siêu thị nâng cao
doanh số bán, tăng lợi nhuận và tạo được uy tín với khách hàng, nâng cao lòng trung
thành của khách hàng và giữ chân được khách hàng của mình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 56
Qua thống kê mô tả, đề tài đã khái quát hóa được các đặc điểm chung liên quan đến
đối tượng như: Giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghành nghề, tần suất đi siêu thị. Ngoài ra,
thông qua điều tra bảng hỏi, tôi cũng đã giải thích được các hiện tượng điều tra.
Qua việc thực hiện kiểm tra độ tin cậy của thang đo và thực hiện phân tích nhân
tố khám phá EFA, tôi đã thu được kết quả có 4 nhóm nhân tố tác động đến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố đến hành vi:
- Tinh thần dân tộc
- Chất lượng
- Giá
- Uy tín doanh nghiệp
Nghiên cứu còn thực hiện các kiểm định nhằm tìm hiểu về sự khác biệt giữa
hành vi lựa chọn hàng Việt với thói quen khi đi mua sắm và sự hiểu biết thông tin của
khách hàng về siêu thị Co.opmart Huế
Thông qua quá trình tìm hiểu thông tin thứ cấp về hành vi lựa chọn hàng Việt của
khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế, cũng như xử lý, phân tích các dữ liệu sơ cấp từ
165 mẫu khách hàng đã từng mua và sử dụng hàng Việt tại Co.opmart. Nghiên cứu đã
thu được những kết quả cần thiết đối với việc nâng cao hoạt động mua sắm hàng Việt
tại siêu thị trong thời gian tới. Nghiên cứu đã giải quyết được những câu hỏi nghiên
cứu đề ra ban đầu:
- Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hàng Việt của khách hàng: Uy
tín doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá, tinh thần dân tộc
- Xây dựng được mô hình hồi quy của các nhân tố độc lập với hành vi mua hàng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 57
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp quản trị
3.1.1 Chiến lược kinh doanh và chiến lược đẩy mạnh hành vi tiêu dùng hàng Việt
của khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế
Mục tiêu của siêu thị là quảng bá rộng rãi hình ảnh của doanh nghiệp gắn liền với
hàng Việt, là siêu thị của người Việt từ thành thị đến nông thôn để có thể thu hút thêm
khách hàng, tăng doanh số bán hàng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra được
những chiến lược Marketing Mix phù hợp từ việc lựa chọn các sản phẩm, giá cả, phân
phối đến các hình thức xúc tiến để có thể đạt được các mục tiêu đề ra.
3.1.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu đề ra, công ty đặt ra một số nhiệm vụ trước mắt cần giải
quyết như sau:
- Trước hết, công ty cần sắp xếp lại ngành hàng và nhóm mặt hàng kinh doanh
một cách hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Công ty cần xác định mặt hàng nào là chính, mang
lại lợi nhuận cao để từ đó có định hướng phát triển và kinh doanh phù hợp. Đối với
những mặt hàng đem lại lợi nhuận không cao thì công ty cần tìm ra nguyên nhân để có
biện pháp khắc phục cải thiện.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên mới, nâng cao tay nghề cho các nhân viên cũ, bằng
hình thức gửi đi học hoặc đào tạo tại chỗ, để họ càng ngày càng nâng cao tay nghề, và
hoàn thiện thái độ phục vụ cho khách hàng.
- Cải tiến công tác quản lý, tổ chức lại lực lượng lao động, bố trí sắp xếp lao
động một cách hợp lý khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động của toàn công ty,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh số bán hàng, thực hiện khoán doanh
thu tới từng tổ nhân viên bán hàng giúp họ chủ động hơn trong kinh doanh, có thể phát
huy năng lực của chính mình, từ đó năng suất lao động của nhân viên được nâng cao.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 58
3.1.3 Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đã làm rõ phần nào các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng. Qua kết quả ta thấy tinh thần dân tộc và chất lượng
sản phẩm là 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến hành vi khách hàng khi lựa chọn hàng
Việt. Bên cạnh đó thì nhân tố giá và uy tín doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan
trọng góp phần thúc đẩy hành vi ưu tiên lựa chọn hàng Việt của khách hàng. Đây cũng
là cơ sở để doanh nghiệp có thể đưa ra các chương trình xúc tiến, quảng bá hình ảnh
siêu thị Việt của mình đến với khách hàng gần hơn, tác động tích cực lên hành vi
khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận.
3.2 Giải pháp đề xuất
3.2.1 Cơ sở chung để đưa ra giải pháp
Thông qua đề tài nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi mua sắm hàng Việt của khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế. Đó là cảm nhận của
khách hàng về các nhóm yếu tố chất lượng, giá cả sản phẩm, uy tín thương hiệu, dịch
vụ chăm sóc khách hàng tiện ích dịch vụ và tinh thần dân tộc tác động đến quá trình
mua sắm. Trong đó nhóm yếu tố được xác định tác động mạnh nhất và có ý nghĩa thống
kê là: Chất lượng, giá sản phẩm, uy tín thương hiệu và tinh thần dân tộc. Điều này đồng
nghĩa với việc, khách hàng cảm nhận càng tốt về chất lượng, giá hay có sự tin tưởng cao
về uy tín thương hiệu và tinh thần dân tộc thì hành vi, ý định mua của khách hàng càng
lớn. Do đó xây dựng định hướng phát triển dịch vụ và đề xuất các giải pháp được thực
hiện dựa trên cơ sở là các yếu tố tác động này.
3.2.2 Giải pháp
- Về giá sản phẩm
Giá của các mặt hàng do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất thường vẫn cao
hơn so với giá các sản phẩm khác của nước ngoài. Một phần giá cao là do giá đầu vào
của các mặt hàng do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất khá cao, chi phí vận chuyển,
nhân công cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó thì sự cạnh tranh gay gắt của các
mặt hàng ngoại ví dụ như quần áo Trung Quốc, hàng điện tử được làm giả làm nhái
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 59
trên thị trường rất là nhiều gây khó khăn và sức ép lên siêu thị trong quá trình định giá
hàng hóa. Mặc dù chất lượng sản phẩm hàng Việt không thua kém gì so với các sản
phẩm cùng loại do các nước khác sản xuất nhưng giá cả là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi quyết định mua sắm của khách hàng. Trong kết quả nghiên cứu cho
thấy nếu giá tăng 1 đơn vị thì hành vi lựa chọn hàng việt của khách hàng giảm 0.083
đơn vị. Như vậy, giá sẽ tác động ngược chiều đến hành vi của khách hàng. Điều này
đòi hỏi siêu thị cần phải cân nhắc trong quá trình định giá khách hàng sao cho vừa đảm
bảo tính cạnh tranh, vừa phù hợp với khản năng chi trả của khách hàng.
Giải pháp về giá nhằm thúc đẩy khản năng cạnh tranh của hàng Việt
+ Siêu thị Co.opmart cần giảm bớt các chi phí: Nhân công, chi phí vận chuyển
hàng hóa bằng cách tìm kiếm các nguồn hàng gần
+ Tiếp tục phát huy lợi thế của mình trên thị trường từ đó yêu cầu nhà cung cấp
phân phối các sản phẩm với giá ưu đãi hơn
+ Phát triển các nhãn hàng riêng với giá thành thấp hơn so với các sản phẩm
cùng loại nhưng chất lượng không đổi
+ Tích cực tìm kiếm các nguồn hàng tự doanh, khuyến khích tính chủ động sáng tạo
nhằm giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành mà vẫn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
+ Nên thường xuyên tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường về giá cả các mặt
hàng Việt, từ đó có cơ sở để đưa ra những điều chỉnh về giá phù hợp.
- Về uy tín doanh nghiệp
Uy tín chính là hình ảnh của doanh nghiệp. Bởi uy tín đã tôn vinh giá trị của doanh
nghiệp lên những tầm cao mới, kéo theo các lợi ích kinh tế vượt trội. Ngược lại, khi doanh
nghiệp bị mất uy tín, hoặc đơn thuần chỉ là những dấu hiệu làm méo mó hình ảnh, doanh
nghiệp sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề khó có thể đo đếm được.
Siêu thị Co.opmart Huế luôn hướng tới việc xây dựng hình ảnh siêu thị gắn liền
với hình ảnh siêu thị Việt, chuyên cung cấp và bán các mặt hàng do các doanh nghiệp
Việt Nam sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh một số khách hàng trung thành đã hiểu rõ về
doanh nghiệp thì cũng có một số khách hàng chỉ biết đến Co.opmart là một trong
những siêu thị ở Huế mà không biết đến hình ảnh siêu thị chuyên bán hàng Việt của
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 60
Co.opmart. Điều này do một phần siêu thị chưa đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh siêu
thị Việt của mình một cách rộng rãi cũng như các chính sách Marketing của siêu thị
thực hiện chưa được hiệu quả dẫn tới ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh doanh nghiệp.
Trong kết quả nghiên cứu thì khi uy tín doanh nghiệp tăng (hoặc giảm) 1 đơn vị thì
hành vi lựa chọn hàng Việt của khách hàng cũng sẽ tăng (hoặc giảm) 0.287 đơn vị.
Như vậy cho thấy giữa uy tín doanh nghiệp và hành vi lựa chọn hàng Việt của khách
hàng có mối quan hệ thuận chiều. Nếu doanh nghiệp xây dựng được một thương hiệu
mạnh, có uy tín nhiều người biết đến thì sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng đến
với doanh nghiệp.
Giải pháp nâng cao uy tín thương hiệu Co.opmart trong tâm trí khách hàng
+ Cần có các chương trình quảng bá rộng hơn hình ảnh siêu thị Việt gấn liền với
Co.opmart Huế để khách hàng biết đến rộng rãi hơn
+ Xây dựng nhiều hơn các chương trình khuyến mãi cho hàng Việt để kích thích
tiêu dùng
+ Đảm bảo nhiều hơn các sản phẩm Việt có chất lượng cao, luôn đảm bảo những
gì như đã cam kết với khách hàng: Chất lượng, giá cả, thời gian thực hiện Để xây
dựng một niềm tin tuyệt đối nơi khách hàng về siêu thị cần làm cho câu khẩu hiệu rất
ý nghĩa “Co.opmart bạn của mọi nhà” đi vào tâm trí khách hàng.
- Về chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
cũng như lòng trung thành của khách hàng. Nếu chất lượng của sản phẩm đảm bảo các
tiêu chuẩn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng thì khách hàng vẫn mua và tin dùng cho
dù giá mặt hàng Việt đó có thể cao hơn trên thị trường, miễn sao sản phẩm có chất
lượng. Theo kết quả nghiên cứu khi chất lượng sản phẩm tăng (giảm) 1 đơn vị sẽ làm
tăng hoặc giảm 0.320 đơn vị. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn khẳng định chất
lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm đó. Tuy nhiên,
gần đây thông tin hàng Việt sản xuất kém chất lượng, hàng nước ngoài, hàng giả hàng
nhái rất nhiều. Vì vậy siêu thị cần phải quan tâm đặc biệt đến yếu tố này, đảm bảo tốt
quyền lợi của khách hàng cũng như hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 61
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm hàng Việt
+ Trước hết đối với các sản phẩm của doanh nghiệp cần phải được kiểm tra chất
lượng đầu vào. Nâng cao chất lượng hàng Việt bằng chứng nhận của các tiêu chuẩn:
An toàn thực phẩm, vietgap từ đó nâng cao hình ảnh siêu thị đến vơi khách hàng
+ Giảm tình trạng hàng ứ đọng, hư hỏng trong quá trình phân phối hàng hóa
bằng cách kiểm tra thường xuyên số lượng hàng hiện có trên quầy hàng và số lượng
hàng trong kho để có các phương pháp điều chỉnh cho phù hợp
+ Với nguồn sản phẩm lấy từ liên hiệp, mặc dù đã có quá trình kiểm tra chất
lượng nghiêm ngặt của liên hiệp nhưng trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng cũng
dễ xảy ra va chạm, hư hỏng đặc biệt là đối với mặt hàng đông lạnh, đồ dùng dễ vỡ đòi
hỏi chế độ bảo quản tốt vì vậy trước khi bày bán trong siêu thị cần có sự kiểm tra chắc
chắn, loại bỏ những sản phẩm hư hỏng...
+ Với các nhà sản xuất cần áp dụng các biện pháp kiểm tra với quy mô sản xuất
phù hợp với từng mặt hàng, có kỹ thuật kiểm tra đúng đắn đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi cung cấp cho siêu thị phân phối
+ Siêu thị cũng nên ổn định nguồn cung cấp sản phẩm của mình, xây dưng mối
quan hệ hợp tác lâu dài vì đây cũng là yếu tố mang tính chất quyết định tới chất lượng
của sản phẩm.
- Tinh thần dân tộc
Trong kết quả nghiên cứu cho thấy khi tinh thần dân tộc của khách hàng tăng
(giảm) 1 đơn vị thì hành vi mua sắm hàng Việt của khách hàng cũng sẽ tăng (hoặc
giảm) 0.385 đơn vị. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp khi khẩu hiệu của cuộc vận
động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” đang ngày càng đi vào cuộc sống của tất cả
mọi người. Nâng cao tinh thần dân tộc, lòng yêu nước sẽ góp phần vào sự phát triển
chung của cả nước. Vì vậy, siêu thị Co.opmart cần tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động,
thực hiện tốt các chương trình Marketing nhằm xây dựng nên thương hiệu “Siêu thị
Việt” vững mạnh.
Giải pháp cụ thể:
+ Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao khẩu hiệu siêu thị Việt đến tất cả mọi khách hàng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 62
+ Tiếp tục thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn để nâng
cao hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng
+ Phát triển hệ thống thông tin của siêu thị Co.opmart bằng cách kích thích
nhiều hơn đến việc nâng cao tinh thần dân tộc của khách hàng: Tặng các quà lưu niệm
Việt vào các dịp đặc biệt, in logo các sản phẩm Việt kèm các khẩu hiệu tuyên truyền,
trong tháng có thể có một ngày giảm giá đặc biệt cho khách hàng khi giỏ hàng có
nhiều hàng Việt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 63
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Được biết đến là một trong những nhà bán lẻ chuyên bán các mặt hàng Việt lớn
trong cả nước, siêu thị Co.opmart đang ngày càng khẳng định được vị thế siêu thị Việt
của mình trong tân trí khách hàng. Trong không khí cả nước đang hưởng ứng cuộc vận
động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” năm thứ 6, với đề tài: “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm hàng việt của khách hàng tại siêu thị
Co.opmart Huế” đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Tổng hợp các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng và các định nghĩa liên quan
đến hàng Việt
- Tiến hành khảo sát, đo lường được các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn hàng Việt của khách hàng.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
Việt tại siêu thị.
Theo kết quả nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt
của khách hàng là: Giá, chất lượng sản phẩm, tinh thần dân tộc, uy tín doanh nghiệp.
Mặc dù mức độ tác động của các yếu tố này là khác nhau nhưng về cơ bản bất kỳ một
sự thay đổi nào trong đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố trên cũng sẽ dẫn đến
những thay đổi trong quyết định mua đối với hàng Việt tại siêu thị Co.opmart Huế.
Đây là cơ sở thực tiễn giúp siêu thị đưa ra các định hướng trong tương lai.
Cùng với sự phát triển của đất nước thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt, xu hướng tiêu dùng của khách hàng cũng đang ngày càng thay đổi.
Hiểu rõ thêm về hành vi khách hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi khách hàng
nói chung và hành vi lựa chọn hàng Việt nói riêng của khách hàng tại siêu thị
Co.opmart giúp cho doanh nghiệp định hướng các chính sách Marketing trong tương
lai nhằm tác động tích cực lên hành vi khách hàng, xây dựng lòng trung thành khách
hàng và xây dựng hình ảnh, uy tín doanh nghiệp vững chắc. Trong đó tập trung vào
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 64
các giải pháp nâng cao uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, tinh thần dân tộc,
lòng yêu nước của khách hàng và giảm giá thành sản phẩm, tăng cường sức mạnh cạnh
tranh của siêu thị gắn với khẩu hiệu “Co.opmart- bạn của mọi nhà” của siêu thị
Co.opmart Huế. Sao cho Co.opmart Huế hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, phát triển
hơn và là địa chỉ mua sắm đáng tin cậy cho mọi gia đình Việt.
2. Kiến nghị
- Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt là cuộc vận động lớn trên cả nước. Bên cạnh
những thành công đã đạt được thay đổi phần nào nhận thức hành vi khách hàng thì bên
cạnh đó cuộc vận động vẫn còn hạn chế: Việc tuyên truyền đôi lúc đôi nơi còn mang
tính thời vụ, chỉ tập trung vào một thời điểm rồi lại lắng xuống, phương pháp tuyên
truyền còn đơn điệu, khô cứng Chính vì vậy nhà nước cần có chính sách, quy định
cụ thể hơn, khuyến khích tất cả mọi người cùng tham gia.
Bên cạnh đó nhà nước cũng cần đưa ra những chích sách hỗ trợ, giúp đỡ các doanh
nghiệp trong nước trong việc sản xuất tốt hơn bằng cách giảm thuế, hỗ trợ về giá
- Kiến nghị đối với siêu thị Co.opmart
+ Siêu thị cần nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, có thái độ phục vụ chuyên
nghiệp hơn
+ Bên cạnh đó, siêu thị nên thực hiện liên kết, phát triển mối quan hệ lâu dài với
các nhà cung cấp để đảm bảo nguồn hàng được ổn định
+ Siêu thị có lợi thế là siêu thị của người Việt, chuyên bán hàng Việt. Theo tôi
nghĩ, siêu thị nên quảng các rộng rãi hơn để nhiều người biết đế uy tín của doanh
nghiệp cũng như khơi dậy tinh thần yêu nước của khách hàng. Thu hút khách hàng đến
với siêu thị nhiều hơn.
3. Hạn chế của đề tài và hướng phát triển của đề tài trong tương lai
3.1 Hạn chế của đề tài
- Nghiên cứu tiến hành điều tra trên nhóm nhỏ => chưa phản ánh được quy mô
thị trường
- Đề tài loại bỏ các yếu tố như bao bì nhãn hiệu và dịch vụ tiện ích nhưng trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 65
thực tế những yếu tố này vẫn ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng hóa của khách hàng
3.2 Hướng phát triển đề tài trong tương lai
- Có điều kiện đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
hàng Việt của khách hàng
- Mở rộng kích thước mẫu lớn hơn để đảm bảo tính chính xác và đại diện của
tổng thể lớn hơn.
Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn thiếu nên không thể tránh được những
sai sót. Với những thành quả đạt được của đề tài, tôi mong rằng đề tài sẽ là một cơ sở và là
một tài liệu tham khảo có giá trị cho những công trình nghiên cứu khác sau này.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hoàng Trọng Chu, Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS tập 1,2 NXB Thống Kê, TP Hồ Chí Minh
- GS.TS. Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân
- Giản Thị Xinh (2015), luận văn tốt nghiệp: “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm nhãn hàng riêng của khách hàng VIP tại siêu thị
Coo.pMart Huế”
- Philip Kotler (2002), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội
- Tạ Hồng Hạnh (2009) Hành vi khách hàng
- Vũ Huy Thông (2010), giáo trình Hành vi người tiêu dùng, NXB Đại
học Kinh tế Quốc Dân
NGUỒN INTERNET
-
- hoặc
-
CHINH-DOANH-NGHIEP/DE-NGUOI-VIET-NAM-CHI-TIN-DUNG-HANG-
VIET-NAM-55084.HTML
-
HANG-VIET/2015/06/HIEU-THE-NAO-VE-MADE-IN-VIET-NAM-
2013.PDF
- HTTPS://VINARESEARCH.NET/USERFILES/FILE/W&S-NGHIEN-
CUU-CUOC-VAN-DONG-NGUOI-VIET-NAM-UU-TIEN-DUNG-HANG-
VIET-NAM-2013.PDF
- https://118.70.241.18.english3/?41589/Thoi-quen-tieu-dung-hang-Viet-
tang.htm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 67
-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
Phiếu điều tra
Mã số phiếu:
Xin chào Anh/ Chị!
Tôi hiện là sinh viên Khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Kinh Tế Huế - Đại
Học Huế đang trong quá trình thực tập tại siêu thị Co.opmart Huế. Hiện tại, tôi đang nghiên
cứu đề tài : “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt của khách
hàng tại siêu thị Co.opmart Huế”. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Anh/ Chị
theo mẫu bên dưới. Mỗi ý kiến của Anh/ Chị là nguồn thông tin quý giá giúp tôi hoàn thiện
được đề tài. Tôi cam kết mọi thông tin mà anh chị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu. Xin chân thành cảm ơn!
Vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn mà anh/ chị đồng ý nhất.
Câu 1: Khi đi mua sắm, anh/ chị thường thích lựa chọn các sản phẩm?
1- Hàng nội
2- Hàng ngoại
Câu 2: Anh/ chị đi siêu thị bao nhiêu lần trong 1 tháng?
1- 1- 3 lần/ tháng
2- 4 - 6 lần/ tháng
3- 7 - 9 lần/ tháng
4- Trên 10 lần
Câu 3: Anh/ chị có biết ở siêu thị Co.opmart chuyên bán các sản phẩm do các doanh
nghiệp Việt sản xuất?
1- Có (Trả lời câu 4)
2- Không (Trả lời câu 6)
Câu 4: Anh/ chị biết qua nguồn thông tin nào?
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
1- Qua các phương tiện truyền thông tivi, internet
2- Qua báo chí, tờ rơi
3- Qua truyền mịêng
4- Qua các nguồn thông tin khác
Câu 5: Anh/ chị lựa chọn Siêu thị Co.opmart để mua các sản phẩm chất lượng do doanh
Việt Nam sản xuất?
1- Đúng
2- Sai
Câu 6: Anh chị hãy chỉ ra mức độ đồng ý của mình đối với mỗi tiêu chí dưới đây đối với
một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hàng Việt tại siêu thị Co.opmart Huế.
Khoang tròn vào sự lựa chọn của anh chị.
1- Hoàn toàn không đồng ý
2- Không đồng ý
3- Trung lập
4- Đồng ý
5- Hoàn toàn đồng ý
STT CHỈ TIÊU
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
(1)Hoàn
toàn
không
đồng ý
(2)
Không
đồng ý
(3)
Trung
lập
(4)
Đồng
ý
(5)
Hoàn
toàn
đồng ý
I. UY TÍN THƯƠNG HIỆU
A1 Co.opmart là một trong nhữngsiêu thị hàng đầu Việt Nam 1 2 3 4 5
A2 Biết rõ thông tin nhà cung cấphàng Việt thông qua bao bì 1 2 3 4 5
A3 Tin tưởng thương hiệu Co.opmart 1 2 3 4 5
A4 Co.opmart luôn hướng đến lợi íchcủa khách hàng 1 2 3 4 5
II. CHẤT LƯỢNG
A5 Các sản phẩm hàng Việt tại siêuthị đảm bảo chất lượng 1 2 3 4 5
A6 Nguồn gốc xuất xứ của hàng Việtrõ ràng 1 2 3 4 5
A7 Đảm bảo vệ sinh, an toàn thưc 1 2 3 4 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
phẩm cũng như các yêu cầu tiêu
chuẩn khác
A8
Chất lượng hàng Việt tương
đương với sản phẩm mang thương
hiệu của nhà sản xuất
1 2 3 4 5
III. GIÁ
A9 Giá của nhãn hàng Việt rẻ hơn sovới các nhãn hàng khác cùng loại 1 2 3 4 5
A10
Các sản phẩm hàng Việt thường
được khuyễn mãi, giảm giá, tặng
quà
1 2 3 4 5
A11 Giá hàng Việt phù hợp với chấtlượng 1 2 3 4 5
IV. BAO BÌ NHÃN HIỆU
A12 Mẫu mã hàng Việt thiết kế đẹp 1 2 3 4 5
A13 Màu sắc hàng Việt ấn tượng 1 2 3 4 5
A14 Dễ nhận biết nhãn hiệu hàng Việt 1 2 3 4 5
A15
Thông tin bao bì hàng Việt đầy đủ
(xuất xứ, công dụng, hướng dẫn
bảo quản, sử dụng...)
1 2 3 4 5
V. TIỆN ÍCH, DỊCH VỤ
A16 Vị trí trưng bày hàng Việt thuậntiện cho việc tìm kiếm 1 2 3 4 5
A17 Có nhiều chủng loại sản phẩmhàng hóa để lựa chọn 1 2 3 4 5
A18
Nhân viên tư vấn tận tình, đáp ứng
được nhanh nhu cầu của khách
hàng
1 2 3 4 5
A19 Chế độ bảo hành hàng Việt tốt,được đổi trả hàng nhanh chóng 1 2 3 4 5
VII. TINH THẦN DÂN TỘC
A20
Anh/ chị ủng hộ với cuộc vận
động: “Người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt”
1 2 3 4 5
A21
Để bảo vệ các doanh nghiệp trong
nước anh/ chị sẵn sang bỏ tiền cao
hơn
1 2 3 4 5
A22
Việc bảo vệ các các doanh nghiệp
trong nước không chỉ của chính
phủ mà còn liên quan đến hành
động cá nhân
1 2 3 4 5
QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA KHÁCH HÀNG
A23
Anh/Chị sẽ tiếp tục mua/sử dụng
hàng Việt của siêu thị Co.opmart
Huế cũng như sẽ giới thiệu cho
bạn bè, người thân trong tương
lai.
1 2 3 4 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
Ý kiến riêng của anh chị đối với các phát biểu trên:
Câu 7: Anh chị có kiến nghị, đề xuất gì với siêu thị nhằm nâng cao hành động mua của
khách hàng đối với các sản phẩm do doanh nghiệp Việt sản xuất (Tuyên truyền, vận
động mọi người tham gia, tích cực quảng cáo, giới thiệu tới khách hàng, )
Câu 8: Mức thu nhập hàng tháng của anh/ chị tầm khoảng bao nhiêu?
1- Dưới 3 triệu
2- Từ 3- 7 triệu
3- Từ 7- 10 triệu
4- Trên 10 triệu
Câu 9: Anh/ chị thuộc độ tuổi nào dưới đây?
1- Dưới 22 tuổi
2- Từ 22 – 35 tuổi
3- Từ 36 – 55 tuổi
4- Trên 55 tuổi
Câu 10: Giới tính
1- Nam
2- Nữ
Câu 11: Trình độ học vấn
1- Trên đại học
2- Đại học – cao đẳng
3- Trung cấp
4- Dưới trung cấp
Họ và tên: . Số điện thoại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/ Chị!
PHỤ LỤC 2:
1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Co.opmart là một trong
những siêu thị hàng đầu
Việt Nam
7.48 1.446 .513 .749
Tin tưởng vào thương hiệu
Co.opmart
7.67 1.211 .657 .579
Co.opmart luôn hướng tới
lợi ích của khách hàng
7.58 1.453 .585 .670
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Các sản phẩm hàng Việt tại
siêu thị đảm bảo chất lượng
11.08 2.573 .506 .633
Nguồn gốc xuất xứ hàng
Việt rõ rang
11.14 2.401 .523 .621
Đảm bảo các tiêu chuẩn 11.01 2.658 .441 .671
Chất lượng tương đương
với thương hiệu nhà sản
xuất
11.08 2.512 .492 .641
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Rẻ hơn so với các nhãn
hàng khác cùng loại
5.82 1.698 .570 .676
Các sản phẩm thường được
khuyến mãi, tặng quà
5.77 1.934 .518 .729
Giá phù hợp với chất lượng 5.41 1.889 .652 .588
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Ủng hộ cuộc vận động
"Người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt"
7.36 1.343 .580 .770
Sẵn sàng bỏ tiền cao hơn 7.44 1.297 .743 .598
Việc bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước là việc
chung
7.48 1.373 .578 .769
2. Phân tích nhân tố EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .780
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1139.189
Df 78
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Co.opmart là một trong
những siêu thị hàng đầu
Việt Nam
1.000 .638
Tin tưởng vào thương hiệu
Co.opmart
1.000 .740
Co.opmart luôn hướng tới
lợi ích của khách hàng
1.000 .704
Các sản phẩm hàng Việt tại
siêu thị đảm bảo chất lượng
1.000 .636
Nguồn gốc xuất xứ hàng
Việt rõ rang
1.000 .705
Đảm bảo các tiêu chuẩn 1.000 .888
Chất lượng tương đương
với thương hiệu nhà sản
xuất
1.000 .741
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
Rẻ hơn so với các nhãn
hàng khác cùng loại
1.000 .672
Các sản phẩm thường được
khuyến mãi, tặng quà
1.000 .661
Giá phù hợp với chất lượng 1.000 .761
Ủng hộ cuộc vận động
"Người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt"
1.000 .535
Sẵn sàng bỏ tiền cao hơn 1.000 .909
Việc bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước là việc
chung
1.000 .592
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Componen
t
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Varian
ce
Cumulative
%
Total
% of
Varian
ce
Cumulative
%
Total
% of
Varian
ce
Cumulative
%
1 4.884 37.567 37.567 4.884 37.567 37.567 3.490 26.843 26.843
2 1.954 15.030 52.597 1.954 15.030 52.597 2.055 15.804 42.647
3 1.286 9.893 62.491 1.286 9.893 62.491 1.974 15.183 57.830
4 1.058 8.140 70.631 1.058 8.140 70.631 1.664 12.801 70.631
5 .687 5.286 75.916
6 .640 4.922 80.839
7 .576 4.432 85.271
8 .514 3.954 89.224
9 .485 3.731 92.955
10 .396 3.045 96.000
11 .318 2.447 98.447
12 .153 1.180 99.627
13 .048 .373 100.000
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
Sẵn sàng bỏ tiền cao hơn .923
Đảm bảo các tiêu chuẩn .908
Co.opmart luôn hướng tới
lợi ích của khách hàng
.719
Ủng hộ cuộc vận động
"Người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt"
.704
Việc bảo vệ các doanh
nghiệp trong nước là việc
chung
.685
Giá phù hợp với chất lượng .856
Rẻ hơn so với các nhãn
hàng khác cùng loại
.802
Các sản phẩm thường được
khuyến mãi, tặng quà
.776
Tin tưởng vào thương hiệu
Co.opmart
.770
Co.opmart là một trong
những siêu thị hàng đầu
Việt Nam
.766
Các sản phẩm hàng Việt tại
siêu thị đảm bảo chất lượng
.570 .544
Chất lượng tương đương
với thương hiệu nhà sản
xuất
.785
Nguồn gốc xuất xứ hàng
Việt rõ ràng
.735
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
3. Phân tích tương quan
Correlations
Ut clsp gsp ttdt quyetdinh
Ut Pearson Correlation 1 .619** .144 .565** .669**
Sig. (2-tailed) .000 .064 .000 .000
N 165 165 165 165 165
Clsp Pearson Correlation .619** 1 .124 .645** .704**
Sig. (2-tailed) .000 .113 .000 .000
N 165 165 165 165 165
Gsp Pearson Correlation .144 .124 1 .189* .054
Sig. (2-tailed) .064 .113 .015 .494
N 165 165 165 165 165
Ttdt Pearson Correlation .565** .645** .189* 1 .714**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .015 .000
N 165 165 165 165 165
Quyetdinh Pearson Correlation .669** .704** .054 .714** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .494 .000
N 165 165 165 165 165
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
4. Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model R
R
Square
Adjusted
R Square
Std. Error
of the
Estimate
Change Statistics
Durbin-
Watson
R Square
Change
F
Change df1 df2
Sig. F
Change
1 .815a .665 .656 .325 .665 79.255 4 160 .000 1.901
a. Predictors: (Constant), ttdt, gsp, ut, clsp
b. Dependent Variable: quyetdinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) .238 .222 1.072 .285
Ut .287 .061 .286 4.712 .000 .568 1.760
Clsp .320 .072 .292 4.466 .000 .489 2.046
Gsp -.083 .041 -.096 -2.057 .041 .962 1.040
Ttdt .385 .063 .382 6.076 .000 .531 1.882
a. Dependent Variable: quyetdinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
5. Phân tích ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
Quyết định của khách hàng
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.903 1 163 .343
ANOVA
Quyết định của khách hàng
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 27.965 1 27.965 202.734 .000
Within Groups 22.484 163 .138
Total 50.448 164
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Phương Thảo
SVTH: Trần Thị Bích Ngọc
Test of Homogeneity of Variances
Quyết định của khách hàng
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.703 1 163 .403
ANOVA
Quyết định của khách hàng
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 4.404 1 4.404 15.590 .000
Within Groups 46.045 163 .282
Total 50.448 164
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_lua_chon_hang_viet_cua_khach_hang_tai_sieu_thi_co_opmart.pdf