Đề tài nghiên cứu tiến hàng nghiên cứu trong thời gian hơn 3 tháng và đối tượng
phỏng vấn là các khách hàng cá nhân đã và đang gửi tiết kiệm tại ngân hàng An Bình.
Đề tài nghiên cứu đã cơ bản đáp ứng được ba mục tiêu chính đề ra đó là nhận dạng,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng và
dựa trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp cho Abbank
Đề tài đã chỉ ra rằng: Muốn tăng khả năng lựa chọn của khách hàng thì phải duy
trì chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ cao có thể tạo ra lợi nhuận, giảm chi phí và
tăng thị phần. Hệ thống phân phối và quy trình giao dịch thuận tiện và hiệu quả như hồ
sơ vay vốn rõ ràng, dễ hiểu, cung cấp sản phẩm cho vay một cách nhanh chóng là một
biểu hiện của dịch vụ tốt.
Chất lượng dịch vụ còn phụ thuộc vào môi trường, cảnh quan xung quanh bao
gồm: thiết kế và bố trí quầy dịch vụ phục vụ khách hàng sao cho thuận tiện nhất. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút khách của ngân hàng. Một ngân hàng hiện
đại, với đầy đủ tiện nghi và có nơi giao dịch thuận tiện cũng có thể sẽ không có khách
nếu như không có một chỗ gửi xe an toàn. Ngoài ra, một bàn nước với một lọ hoa và
một vài tạp chí giới thiệu về hoạt động của ngân hàng, một vài dịch vụ nhỏ trong khi
chờ đợi cũng là một cách thu hút khách hàng hiệu quả mà không phải ở đâu cũng làm
được. Vì vậy, việc thiết kế bao gồm bố trí trong ngân hàng, thiết bị, đồ đạc, không
gian, màu sắc,. tất cả những yếu tố đó có thể tạo nên không khí thân thiện và giúp
ng Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cho khách hàng .741 .887
Ngân hàng có đường dây nóng để giải quyết sự cố ngoài giờ .642 .908
Ngân hàng có bộ phận giải đáp thắc mắc trực tuyến .833 .866
Nhân viên sữa chữa sai lầm một cách có hiệu quả .834 .868
Cronbach's Alpha 0.904
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 47
2.4.4. Thành phần ảnh hưởng người thân
Bảng 14: Kiểm định Cronbach’s Alpha thành phần “Ảnh hưởng người thân”
Quan sát
Tương quan
biến tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
Lời giới thiệu của thành viên trong gia đình .747 .830
Lời giới thiệu của bạn bè, đồng nghiệp .713 .869
Có người thân làm việc trong ngân hàng .824 .743
Cronbach’s Alpha 0.868
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Hệ số Cronbach’s Alpha 0.868>0.7 và các hệ số tương quan biến tổng đều >0.3
đảm bảo để tiến hành phân tích các bước tiếp theo.
2.4.5. Thành phần nhận biết thương hiệu
Bảng 15: Kiểm định Cronbach’s Alpha thành phần “nhận biết thương hiệu”
Quan sát
Tương quan
biến tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
Slogan thu hút .684 .882
Logo bắt mắt, dễ nhận diện .760 .868
Tên công ty tạo cho anh/chị cảm giác an toàn .757 .866
Uy tín của ngân hàng giúp tôi cảm thấy an tâm
hơn trong việc gửi tiết kiệm
.798 .857
Dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả .715 .876
Cronbach’s Alpha 0.893
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.893>0.7 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0.3 đảm bảo để tiến hành các bước phân tích tiếp theo cho quá trình nghiên cứu.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 48
2.4.6. Thành phần vẻ bề ngoài
Bảng 16: Kiểm định Cronbach’s Alpha thành phần “vẻ bề ngoài”
Quan sát Tương quanbiến tổng
Cronbach's Alpha
nếu loại biến
Ngân hàng có an ninh tốt .632 .715
Ngân hàng có trang trí nội thất đẹp mắt .611 .727
Nhân viên có ngoại hình dễ nhìn, ăn mặc lịch sự .703 .657
Cronbach’s Alpha 0.783
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.783 >0.7 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0.3 đảm bảo để tiến hành các bước phân tích tiếp theo cho quá trình nghiên cứu
2.5. Phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng
2.5.1. Kiểm định KMO
Sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đó, nghiên cứu tiến hành
phân tích nhân tố khám phá dựa trên 23 biến quan sát của 6 nhóm sau khi đã loại bỏ
bớt 3 biến quan sát trong quá trình kiểm định thang đo. Để tiến hành phân tích nhân tố
khám phá thì dữ liệu thu được phải đáp ứng được các điều kiện qua kiểm định KMO
và kiểm định Bartlett’s. Kết quả kiểm định KMO từ dữ liệu thu được cho kết quả là
0.836 lớn hơn 0.5 và kiếm định Barlett’s có p-value bé hơn 0.5 tức là các biến có
tương quan trong tổng thể vì thế mà dữ liệu thu được đã đáp ứng đủ điều kiện để tiến
hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 17: Bảng kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .836
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.717E3
Df 300
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các biến quan sát có hệ số tải lớn hơn
0.5 và sắp xêp chúng thành những nhóm chính đó là những nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 49
Bảng 18: phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Ngân hàng thường xuyên quan tâm tới khách hàng
trong các dịp lễ tết .792
Ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, quà tặng
hấp dẫn .763
Dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả .721
Tên công ty tạo cảm giác an toàn .688
Ngân hàng có nhiều hình thức quảng cáo hấp dẫn .634
Ngân hàng có trang trí nội thất đẹp mắt .609
Ngân hàng có an ninh tốt .587
Logo bắt mắt dễ nhận diện .568 .502
Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi .907
Ngân hàng có bộ phận giải đáp thắc mắc trực tuyến .859
Nhân viên sữa chữa sai lầm một cách có hiệu qủa .840
Ngân hàng đảm bảo vấn đề bảo mật cho khách hàng .809
Ngân hàng có đường dây nóng để giải quyết sự cố
ngoài giờ -.557 .612
Nhân viên có ngoại hình dễ nhìn ăn mặc lịch sự .535 -.542
Có người thân làm việc trong ngân hàng .829
Slogan thu hút .795
Lời giới thiệu của bạn bè đồng nghiệp .758
Lời giới thiệu của thành viên trong gia đình .722
Uy tín của ngân hàng .524 .579
Có dịch vụ ngân hàng internet .820
Ngân hàng có làm việc vào thứ 7 .733
Ngân hàng có nhiều chi nhánh để giao dịch .733
Dễ dàng tiếp cận các chi nhánh .589
Dễ dàng mở một tài khoản .883
Địa điểm giao dịch thuận tiện .838
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 50
Kết quả phân tích nhân tố không có biến nào có hệ số tải <0.5 nhưng có 4 biến
được load lên hai nhân tố nên tôi tiến hành loại 4 biến này ra khỏi mô hình để đảm bảo
sự chính xác. Kết quả như sau:
Bảng 19: Kiểm định KMO và Barlett’s lần hai
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .792
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1.981E3
Df 210
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả kiểm định KMO từ dữ liệu thu được cho kết quả là 0.792 lớn hơn 0.5 và
kiếm định Barlett’s có p-value bé hơn 0.5 tức là các biến có tương quan trong tổng thể
vì thế mà dữ liệu thu được đã đáp ứng đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố
khám phá EFA.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho ra được 5 nhân tố có ảnh hưởng đến sự
lựa chọn ngân hàng của khách hàng các nhân gửi tiết kiệm tại NH TMCP An Bình chi
nhánh Thừa Thiên Huế. 5 nhóm nhân tố được rút trích giải thích được 69.644% sự
biến động của ý định mong muốn lựa chọn gửi tiết kiệm ngân hàng.
Nhằm xác định số lượng nhân tố trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang
đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách
xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích
bởi mỗi nhân tố, Chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô
hình phân tích.
- Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là
thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.
Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là 69.644%
lớn hơn 50% do đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 51
Bảng 20: phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát lần hai
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Ngân hàng thường xuyên quan tâm tới khách hàng trong các
dịp lễ tết
.818
Ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn .813
Dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả .734
Ngân hàng có nhiều hình thức quảng cáo hấp dẫn .716
Tên công ty tạo cảm giác an toàn .690
Ngân hàng có an ninh tốt .597
Ngân hàng có trang trí nội thất đẹp mắt .572
Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi .908
Ngân hàng có bộ phận giải đáp thắc mắc trực tuyến .855
Nhân viên sữa chữa sai lầm một cách có hiệu qủa .847
Ngân hàng đảm bảo vấn đề bảo mật cho khách hàng .820
Có người thân làm việc trong ngân hàng .845
Lời giới thiệu của bạn bè đồng nghiệp .785
Slogan thu hút .778
Lời giới thiệu của thành viên trong gia đình .718
Có dịch vụ ngân hàng internet .821
Ngân hàng có nhiều chi nhánh để giao dịch .731
Ngân hàng có làm việc vào thứ 7 .729
Dễ dàng tiếp cận các chi nhánh .596
Dễ dàng mở một tài khoản .877
Địa điểm giao dịch thuận tiện .844
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 52
2.5.2. Đặt tên và giải thích nhân tố
Dựa vào mức độ tương quan và ý nghĩa của các quan sát mà ta tiến hành đặt tên các
nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Sau khi
xem xét các nhóm từ phân tích nhân tố, ta tiến hành đặt tên các nhóm nhân tố như sau:
Bảng 21: Đặt tên và giải thích nhân tố
Tên
nhân tố Các quan sát
Ei
ge
nv
al
ue
s
Ph
ươ
ng
sa
i
tr
íc
h
C
ro
nb
ac
h’
s
an
ph
a
Hình thức
chiêu thị
Ngân hàng thường xuyên quan tâm tới khách hàng
trong các dịp lễ tết
7.181 34.196 0.899
Ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, quà tặng
hấp dẫn
Dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả
Ngân hàng có nhiều hình thức quảng cáo hấp dẫn
Tên công ty tạo cảm giác an toàn
Ngân hàng có an ninh tốt
Ngân hàng có trang trí nội thất đẹp mắt
Kỹ năng
nhân viên
Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi
2.771 47.389 0.908
Ngân hàng có bộ phận giải đáp thắc mắc trực tuyến
Nhân viên sữa chữa sai lầm một cách có hiệu qủa
Ngân hàng đảm bảo vấn đề bảo mật cho khách hàng
Ảnh hưởng
nhóm tham
khảo
Có người thân làm việc trong ngân hàng
2.192 57.828 0.887
Lời giới thiệu của bạn bè đồng nghiệp
Slogan thu hút
Lời giới thiệu của thành viên trong gia đình
Khả năng
tiếp cận
Có dịch vụ ngân hàng internet
1.466 64.811 0.696
Ngân hàng có nhiều chi nhánh để giao dịch
Ngân hàng có làm việc vào thứ 7
Dễ dàng tiếp cận các chi nhánh
Sự thuận
tiện
Dễ dàng mở một tài khoản
1.015 69.644 0.712Địa điểm giao dịch thuận tiện
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờn
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 53
Năm nhân tố này sẽ đại diện cho tất cả các quan sát có trong mô hình để được tiến
hành vào những bước xử lý tiếp theo, đó là phân tích hồi quy đa biến để xác định được
nhân tố nào quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định lựa chọn ngân hàng của
khách hàng và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nhân tố 1: Hình thức chiêu thị. Có giá trị Eigenvalues là 7.181, nhân tố này liên
quan đến các yếu tố tác động đến tâm lý của khách hàng. Các ngân hàng luôn muốn làm
khách hàng bị thu hút bởi những chi tiết nhạy cảm tại ngân hàng. Điều này dễ dàng gây ấn
tượng và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc lựa chọn của khách hàng. Nhân tố này
bao gồm 7 biến quan sát
Trong đó yếu tố được khách hàng đánh giá cao nhất là hình thức quảng cáo của ngân
hàng và sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng vào các dịp lễ tết. Dĩ nhiên trong
nền kinh tế đầy tính cạnh tranh như ngày nay việc tạo ra một quảng cáo hấp dẫn để thu hút
khách hàng là điều rất quan trọng, đây chính là điều đầu tiên giúp khách hàng nhận biết
thương hiệu rồi có khả năng lựa chọn và các giá trị gia tăng ngoài dịch vụ cho khách hàng
cũng là một yếu tố quan trọng trong việc khách hàng xác định ngân hàng để giao dịch.
Nhân tố 2: Kỹ năng nhân viên. Có giá trị Eigenvalues là 2.771, nhóm này bao gồm các
yếu tố về dịch vụ khách hàng hay khả năng đáp ứng của nhân viên ngân hàng với các yêu cầu
của khách hàng về vấn đề giải quyết sự cố cho khách hàng, nhóm các yếu tố này có hệ số tải
khá cao, điều này chứng tỏ tầm quan trọng của các yếu tố này đối với khách hàng
Nhân tố 3: Ảnh hưởng của nhóm tham khảo. Nhóm nhân tố này có giá trị
Eigenvalues 2.192 liên quan đến các các nhân tác động làm ảnh hưởng đến sự lựa chọn
của khách hàng. Hay là lí do quan trọng thúc đẩy đối tượng lựa chọn ngân hàng để cất dữ
thu nhập chưa sử dụng đến. Biến quan sát “Slogan thu hút”, “lời giới thiệu của bạn bè,
đồng nghiệp” và “có người thân làm việc trong ngân hàng” với hệ số tải lần lược là 0.778,
0.785 và 0.845 cho thấy nhu cầu của khách hàng sẽ được đẩy lên cao cũng như việc chọn
lựa một ngân hàng nào đó sẽ được tiến hành nếu như có sự gợi ý của một ai đó hay sự tác
động của một yếu tố bắt mắt.
Nhân tố 4: Khả năng tiếp cận. Nhóm nhân tố bao gồm 3 yếu tố với giá trị riêng là
1.466. Sự ưa thích và xu hướng lựa chọn. Sự thích thú của người tiêu dùng đối với một
thương hiệu thể hiện qua cảm xúc ưa thích. Và khi phải chọn lựa thương hiệu trong tập
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 54
các thương hiệu cạnh tranh thì người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn thương hiệu nào
có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn.
Nhân tố 5: Sự thuận tiện. Nhóm nhân tố này có giá trị riêng là 1.025 và có 2 quan
sát “dễ dàng mở một tài khoản” và “địa điểm giao dịch thuận tiện”. Đối với các phòng
giao dịch của chi nhánh ngân hàng An Bình Thừa Thiên Huế khách hàng là những người
dân sống cách không quá xa đối với các phòng giao dịch, chính vì vậy nó thể hiện sự
thuận tiện trong giao dịch là một yếu tố quan trọng đối với khách hàng của họ.
2.6. Kiểm định giá trị trung bình
2.6.1. Kiểm định giá trị trung bình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ngân hàng của khách hàng
Giả thiết:
H0: Mức độ đồng ý của khách hàng đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ngân hàng bằng 3
H1: Mức độ đồng ý của khách hàng đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ngân hàng khác 3
Bảng 22: Kiểm định giá trị trung bình các nhân tố
Các tiêu chí Giá trị TB Giá trị kiểmđịnh µ
t
quan sát
Mức ý
nghĩa
( Sig)
Hình thức chiêu thị 3.9749
3
18.74538 0.000
Kỹ năng nhân viên 2.4358 -7.68066 0.000
Ảnh hưởng nhóm tham khảo 3.7348 10.19444 0.000
Khả năng tiếp cận 3.6436 15.1019 0.000
Sự thuận tiện 3.7128 12.74619 0.000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Dựa vào kết quả xử lý số liệu trên, ta thấy rằng hầu hết khách hàng đều đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của họ đều nằm trong
khoảng từ 3.6 đến 3.9. Bên cạnh đó, mức ý nghĩa của tất cả các yếu tố đó đều bẳng
0.000, nhỏ hơn 0.05. Có nghĩa là trong phạm vi mẫu điều tra, ta có cơ sở để nói rằng
đánh giá của khách hàng về các yếu tố này là khác 3 (vì t quan sát lớn hơn 0, nên ta có
thể nói giá trị trung bình lớn hơn giá trị kiểm định). Bước đầu có thể nói các hoạt động
mà ngân hàng đưa ra như khuyến mãi, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, khuếch
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 55
trương thương hiệu của ngân hàng để làm tăng uy tín, mở rộng mạng lưới làm tăng
khả năng tiếp cận cho khách hàng đều đã được khách hàng đánh giá trên mức trung
lập, tức là đã có một hiệu quả nhất định, qua đó tác động đến tâm lý khách hàng.
Nhưng mức độ tác động đó vẫn chưa thực sự đủ lớn để làm khách hàng đánh giá thật
sự đồng ý cho những yếu tố này. Tuy nhiên, yếu tố kĩ năng nhân viên có t quan sát <0
chứng tỏ giá trị trung bình của nhân tố này <3, nghĩa là khách hàng vẫn thấy chưa hài
lòng với đội ngũ nhân viên của ngân hàng. Nhân viên tại ABbank đa số là nhân viên
trẻ dưới 30 tuổi, đây có lẽ là lí do khách hàng cho rằng nhân viên chưa có nhiều kinh
nghiệm cũng như chưa trau dồi đủ kĩ năng, kinh nghiệm làm việc.
Bảng 23: Giá trị trung bình các quan sát
Biến Mean
Dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả 4.09
Ngân hàng có an ninh tốt 4.07
Ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn 3.99
Ngân hàng có trang trí nội thất đẹp mắt 3.97
Ngân hàng có nhiều hình thức quảng cáo hấp dẫn 3.96
Slogan thu hút 3.92
Tên công ty tạo cảm giác an toàn 3.90
Dễ dàng mở một tài khoản 3.86
Ngân hàng thường xuyên quan tâm tới khách hàng trong các dịp lễ tết 3.84
Ngân hàng có làm việc vào thứ 7 3.72
Dễ dàng tiếp cận các chi nhánh 3.70
Có người thân làm việc trong ngân hàng 3.69
Địa điểm giao dịch thuận tiện 3.68
Lời giới thiệu của bạn bè đồng nghiệp 3.68
Lời giới thiệu của thành viên trong gia đình 3.64
Có dịch vụ ngân hàng internet 3.62
Ngân hàng có nhiều chi nhánh để giao dịch 3.52
Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi 2.78
Ngân hàng có bộ phận giải đáp thắc mắc trực tuyến 2.42
Ngân hàng đảm bảo vấn đề bảo mật cho khách hàng 2.42
Nhân viên sữa chữa sai lầm một cách có hiệu quả 2.12
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 56
2.6.2. Kiểm định giá trị trung bình đối với nhận xét của khách hàng về quyết
định lựa chọn ngân hàng
Bảng 24: Kiểm định giá trị trung bình về quyết định lựa chọn ngân hàng
Nhận xét Giá trị TB
Giá trị
kiểm định
t
quan sát
Mức ý nghĩa
( Sig)
Anh/Chị mong muốn gửi
tiết kiệm tại Abbank
3.3716
3 5.034 0.000
4 -8.512 0.000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả kiểm định với giá trị 3 cho ta sig. bằng 0.000, qua đó ta có thể kết luận
rằng trong phạm vi mẫu cho phép, khách hàng đánh giá yếu tố lựa chọn ABbank ở
mức độ khác 3-trung lập (t quan sát lớn hơn 0 nên có thể nói là mức độ đồng ý ở trên
mức 3). Nhưng ở chiều ngược lại, khi kiểm định với giá trị 4 (đồng ý), thì với sig. =
0.000 nhưng t quan sát nhỏ hơn 0, nên ta có thể chấp nhận rằng nhận xét trên vẫn chưa
được khách hàng đồng ý. Điều này được giải thích là do các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn ngân hàng được khách hàng đánh giá chưa cao (ở phần trên), dẫn
đến sự đánh giá chung của khách hàng sẽ bị giảm đi. Vì vậy, muốn khách hàng hài
lòng hơn, ngân hàng cần có các biện pháp nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, làm
khách hàng được thỏa mãn và đồng ý hơn nữa đối với các tiêu chí đã xét ở trên.
2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa biến yếu tố và biến phụ thuộc
2.7.1. Theo giới tính
Bảng 25: Kết quả kiểm định Independent Samples Test theo giới tính
Quan sát
Kiểm định
phương sai
Independent Samples Test
F Sig.
Khác biệt
của
GTTB
T Df Sig.
Anh/Chị mong muốn
GTK tại ngân hàng
Phương sai bằng nhau
0.238 0.626
0.15318 1.035 146 0.302
Phương sai không bằng nhau 0.15318 1.039 144.8 0.301
Anh/Chị sẽ giới
thiệu ngân hàng cho
những người khác
Phương sai bằng nhau
2.275 0.134
0.13117 0.925 146 0.357
Phương sai không bằng nhau 0.13117 0.936 145.8 0.351
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 57
Kết quả kiểm định Levene’s Test cho ra giá trị Sig. > 0.05, điều này cho phép ta
kết luận phương sai 2 mẫu này là đồng nhất. Vì vậy, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định ở
dòng thứ nhất, Giả định phương sai bằng nhau.
Từ kết quả kiểm định thống kê, ta thấy rằng Sig. = 0.302 và 0.357 > 0.05, vì vậy
ta chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, tức là không có sự khác biệt về mức độ đồng ý
đối với ý kiến lựa chọn ngân hàng của khách hàng của khách hàng nam và nữ trên tổng
thể mẫu được điều tra.
2.7.2. Về tình trạng hôn nhân
Bảng 26: Kết quả kiểm định Independent Samples Test theo tình trạng hôn nhân
Quan sát
Kiểm định
phương sai Independent Samples Test
F Sig.
Khác
biệt
của
GTTB
T Df Sig.
Anh/Chị mong
muốn GTK tại
ngân hàng
Phương sai bằng
nhau
0.151 0.699
-
0.05428
-
0.359
146 0.720
Phương sai không
bằng nhau
-
0.05428
-
0.356
121.1 0.722
Anh/Chị sẽ giới
thiệu ngân hàng
cho những người
khác
Phương sai bằng
nhau
0.001 0.976
0.04247 0.293 146 0.770
Phương sai không
bằng nhau
0.04247 0.294 125.5 0.769
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả kiểm định Levene’s Test cho ra giá trị Sig. > 0.05, điều này cho phép ta
kết luận phương sai 2 mẫu này là đồng nhất. Vì vậy, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định ở
dòng thứ nhất, Giả định phương sai bằng nhau.
Từ kết quả kiểm định thống kê, ta thấy rằng Sig. = 0.720 và sig = 0.770 đều >
0.05, vì vậy ta chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, tức là không có sự khác biệt về mức
độ đồng ý đối với ý kiến lựa chọn ngân hàng của khách hàng đã có gia đình và còn độc
thân trên tổng thể mẫu được điều tra.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 58
2.7.3. Theo thu nhập
Bảng 27: Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Kiểm định Levenne’s về sự đồng nhất phương sai
Sig. 0.040
Kiểm định phi tham số Kruskal –Wallis
Thống kê Chi - bình phương
Asymp. Sig. 0.391
Kết quả phân tích phương sai một yếu tố Kruskal –Wallis
Hạng
trung
bình
<2 triệu 78.00
2 đến 5 triệu 73.99
5 đến 10 triệu 73.59
>10 triệu 80.64
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Để có thể dùng kiểm định Oneway Anova tiến hành kiểm tra sự khác biệt về Mức
độ đồng tình với quyết định lựa chọn ngân hàng của các khách hàng có thu nhập khác
nhau có khác nhau hay không, trước tiên ta kiểm tra sự đồng nhất phương sai của các
nhóm. Kết quả cho thấy Sig. của kiểm định Levenne’s = 0.040 < 0.05, nên ta kết luận
rằng phương sai của các nhóm không đồng nhất, vì thế không thể dùng kiểm định
Anova để kiểm tra sự khác biệt, mà ta phải chuyển qua kiểm định phi tham số Kruskal
– Wallis để kiểm tra. Kết quả Asymp. Sig. của kiểm định phi tham số Kruskal – Wallis
= 0.319 > 0.05, nên trong phạm vi mẫu nghiên cứu, ta có thể nhận định rằng không có
sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau trong sự đồng tình với
quyết định lựa chọn ngân hàng. Cụ thể là khách hàng có thu nhập >10 triệu có mức
đồng tình nhiều nhất (hạng trung bình = 80.64), tiếp theo là các khách hàng ở thu nhập
<2 triệu (hạng trung bình = 78.00), khách hàng có thu nhập từ 2 đến 5 triệu có hạng
trung bình là 73.99, và khách hàng ở nhóm 5 đến 10 triệu có mức đồng tính với quyết
định lựa chọn ngân hàng thấp nhất (73.59).
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 59
2.7.4. Theo trình độ học vấn
Bảng 28: Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn
Kết quả Levene’s test về sự đồng nhất phương sai theo trình độ
Sig. 0.796
Kết quả kiểm định OneWay Anova theo trình độ
Sig. 0.018
Kiểm định Post Hoc sự khác biệt giữa các trình độ về
nhận xét của khách hàng đối với quyết định lựa chọn ngân hàng
Biến phụ thuộc Trình độ So với
Khác biệt
giá trị TB
Sig. Kết luận
Nhận xét của
khách hàng
đối với
quyết định
lựa chọn
ngân hàng
Trung học
CĐ/TC -0.06147 1.000 Không
Đại học 0.13695 1.000 Không
Sau đại học 0.49433 0.732 Không
CĐ/TC
Trung học 0.06147 1.000 Không
Đại học 0.19842 1.000 Không
Sau đại học 0.55580 0.014 Khác biệt
Đại học
Trung học -0.13695 1.000 Không
CĐ/TC -0.19842 1.000 Không
Sau đại học 0.35738 0.318 Không
Sau đại học
Trung học -0.49433 0.732 Không
CĐ/TC -0.55580 0.014 Khác biệt
Đại học -0.35738 0.318 Không
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt về sự đồng nhất phương sai của
các nhóm có trình độ khác nhau (Sig. = 0.796 > 0.05), nên ta có thể dùng kiểm định
Anova để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng ở các trình độ khác nhau
này. Tiếp tục dùng kiểm định Anova để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm trình độ,
ta có Sig. = 0.018 < 0.05, tức là trong phạm vi mẫu nghiên cứu, ta có thể nhận định
rằng Mức độ đồng tình với quyết định lựa chọn ngân hàng của các nhóm khách hàng ở
các trình độ khác nhau là khác nhau.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 60
Dựa vào kết quả kiểm định Post Hoc này, ta có thể kết luận chỉ có hai nhóm sau đại học
và cao đẳng/trung cấp là có sự khác nhau về mức độ mong muốn gửi tiết kiệm tại ABbank.
Bảng 29: Giá trị trung bình giữa các nhóm trình độ
N Mean
Trung học 9 3.555
CĐ/TC 47 3.617
Đại học 43 3.418
Sau đại học 49 3.061
Total 148 3.371
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Xem bảng thống kê mô tả thì ta nhận thấy nhóm CĐ/TC có mức độ mong muốn
cao hơn nhóm sau đại học
2.7.5. Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của các nhân tố ảnh hưởng theo
trình độ
Bảng 30: Kiểm định sự đồng nhất phương sai
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
Hình thức chiêu thị 4.738 3 144 .004
Kĩ năng nhân viên .476 3 144 .700
Ảnh hưởng nhóm tham khảo 4.076 3 144 .008
Khả năng tiếp cận 1.040 3 144 .377
Sự thuận tiện 1.767 3 144 .156
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Để có thể dùng kiểm định Oneway Anova tiến hành kiểm tra sự khác biệt về Mức
độ đồng tình đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của
các khách hàng có trình độ khác nhau có khác nhau hay không, trước tiên ta kiểm tra
sự đồng nhất phương sai của các nhóm. Kết quả cho thấy Sig. của kiểm định
Levenne’s = 0.040 < 0.05, nên ta kết luận rằng phương sai của các nhóm không đồng
nhất, vì thế không thể dùng kiểm định Anova để kiểm tra sự khác biệt, mà ta phải
chuyển qua kiểm định phi tham số Kruskal – Wallis để kiểm tra.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 61
Bảng 31:Kiểm định Kruskal Wallis theo trình độ
Hình thức
chiêu thị
Kĩ năng nhân
viên
Ảnh hưởng nhóm
tham khảo
Khả năng
tiếp cận Sự thuận tiện
Chi-Square 1.353 2.305 1.871 2.430 4.836
Df 3 3 3 3 3
Asymp. Sig. .717 .512 .600 .488 .184
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Bảng 32: Hạng trung bình của các nhóm trình độ
Trình độ N Hạng trung bình
Hình thức chiêu thị Trung học 9 68.56
Cao đẳng/trung cấp 47 77.43
Đại học 43 69.08
Sau đại học 49 77.54
Total 148
Kĩ năng nhân viên Trung học 9 63.33
Cao đẳng/trung cấp 47 75.86
Đại học 43 68.84
Sau đại học 49 80.21
Total 148
Ảnh hưởng nhóm tham khảo Trung học 9 90.50
Cao đẳng/trung cấp 47 70.37
Đại học 43 73.58
Sau đại học 49 76.33
Total 148
Khả năng tiếp cận Trung học 9 59.11
Cao đẳng/trung cấp 47 71.67
Đại học 43 81.06
Sau đại học 49 74.29
Total 148
Sự thuận tiện Trung học 9 72.11
Cao đẳng/trung cấp 47 81.97
Đại học 43 63.67
Sau đại học 49 77.28
Total 148
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 62
Kết quả Asymp. Sig. của kiểm định phi tham số Kruskal – Wallis > 0.05, nên
trong phạm vi mẫu nghiên cứu, ta có thể nhận định rằng không có sự khác nhau giữa
các nhóm khách hàng có trình độ khác nhau trong sự đồng tình với các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng.
Trong đó ta có thể thấy được đối với nhân tố – hình thức chiêu thị và kĩ năng nhân
viên những khách hàng có trình độ sau đại học có sự đồng tình cao nhất. nhân tố ảnh
hưởng nhóm tham khảo nhóm khách hàng có trình độ trung học đồng tình hơn. Đối
với nhân tố khả năng tiếp cận thì được khách hàng trình độ đại học đánh giá cao. Và
nhân tố sự thuận tiện thì được đánh giá cao bởi nhóm khách hàng cso trình độ cao
đảng trung cấp
2.7.6. Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của các nhân tố ảnh hưởng theo
thu nhập
Bảng 33: Kiểm định Kruskal Wallis theo thu nhập
Hình thức
chiêu thị
Kĩ năng nhân
viên
Ảnh hưởng nhóm
tham khảo
Khả năng tiếp
cận
Sự thuận
tiện
Chi-Square 2.280 .541 2.005 1.910 1.468
Df 3 3 3 3 3
Asymp. Sig. .516 .910 .571 .591 .690
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kiểm định Kruskal Wallis cũng cho thấy không có sự khác biệt nào về mức độ
đồng ý đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa ngân hàng của khách
hàng ở các mức thu nhập khác nhau.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 63
Bảng 34: Hạng trung bình theo thu nhập
Thu nhập N Hạng trung bình
Hình thức chiêu thị <2triệu 2 110.75
2 đến 5 triệu 68 74.34
5 đến 10 triệu 64 71.71
>10triệu 14 82.86
Total 148
Kĩ năng nhân viên <2triệu 2 57.50
2 đến 5 triệu 68 75.95
5 đến 10 triệu 64 74.44
>10triệu 14 70.18
Total 148
Ảnh hưởng nhóm tham khảo <2triệu 2 95.75
2 đến 5 triệu 68 73.60
5 đến 10 triệu 64 72.05
>10triệu 14 87.04
Total 148
Khả năng tiếp cận <2triệu 2 46.75
2 đến 5 triệu 68 76.59
5 đến 10 triệu 64 71.34
>10triệu 14 82.75
Total 148
Sự thuận tiện <2triệu 2 93.00
2 đến 5 triệu 68 71.99
5 đến 10 triệu 64 74.45
>10triệu 14 84.29
Total 148
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 64
Nhưng yếu tố Hình thức chiêu thị, ảnh hưởng nhóm tham khảo, sự thuận tiện thì
được nhóm khách hàng có thu nhập nhỏ hơn 2 triệu đánh giá cao hơn, Kĩ năng nhân
viên được nhóm khách hàng có thu nhập từ 2 đến 5 triệu đánh giá cao hơn các nhóm
khác và nhân tố khả năng tiếp cận thi được nhóm khách hàng có thu nhập trên 10 triệu
đánh giá cao hơn.
2.8. Tóm tắt chương 2
Chương 2 này trình bày thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân
hàng của khách hàng trên địa bàn thành phố Huế thông qua kết quả khảo sát 148 khách
hàng đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng ABbank. Để đánh giá độ tin cậy
của thang đo, nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s Anpha, kiểm tra phân phối chuẩn và
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích phương sai một yếu tố. Bên cạnh đó, kiểm định
T-test cũng được sử dụng nhằm lượng hoá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ngân
hàng của khách hàng tại Ngân hàng An Bình trên địa bàn thành phố Huế.
Mặc dù khách hàng quan tâm đến lãi suất nhiều nhất khi gửi tiết kiệm tại các ngân
hàng, nhưng yếu tố Chương trình khuyến mãi mới là nhân tố quan trọng để thu hút
khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ABbank. Điều này được giải thích bởi hai lý do sau:
thứ nhất, mức lãi suất tại các ngân hàng là tương đương nhau và không có sự chênh
lệch đáng kể nào giữa các ngân hàng, khách hàng muốn được gia tăng số tiền của mình
từ việc gửi tiền tiết kiệm thì điều này ngân hàng nào cũng đáp ứng được cho khách
hàng. Thứ hai, chỉ có chương trình khuyến mãi giữa các ngân hàng khác nhau là khác
nhau, chính điều này mới giúp khách hàng có hứng thú và lựa chọn ngân hàng
ABbank là nơi gửi tiền tiết kiệm của mình.
Bên cạnh đó, các yếu tố nhân khẩu học – đặc điểm cá nhân của khách hàng cũng
có một số tác động nhất định đến quyết định của khách hàng. Đó là các yếu tố Độ tuổi,
trình độ học vấn và Mức thu nhập của khách hàng. Tuy mỗi khách hàng ở mỗi nhóm
khác nhau, mà mức ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quyết định lựa chọn ngân hàng
của họ là khác nhau.
Trong chương tiếp theo sẽ trình bày một số định hướng và giải pháp giúp nhà quản
trị và ngân hàng có chiến lược nhất định nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 65
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng
Trong quá trình phát triển nền kinh tế, việc tìm mọi biện pháp để khai thác tận
dụng tối ưu các nguồn vốn trong đó đầu tư từ hệ thống ngân hàng và các quỹ tín dụng
đóng vai trò hết sức quan trọng. Với chức năng là kênh dẫn vốn, các ngân hàng và quỹ
tín dụng phải thu hút được các nguồn tiềm tàng trong dân cư để tạo ra nền móng vững
chắc cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương
diện, hệ thống TCTD chính thức đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống TCTD
chính thức vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Tiến trình phát triển của nền kinh tế ở Việt Nam, việc huy động lượng tiền nhàn
rỗi trong dân cư là biện pháp hữu hiệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh
tế. Thực tế qua những năm gần đây cho thấy, nguồn vốn huy động nhàn rỗi trong dân
cư thông qua hệ thống ngân hàng đang có chiều hướng gia tăng. Những lợi ích từ dịch
vụ tiền gửi không những được khẳng định qua những tiện ích mang lại cho khách hàng
mà còn giúp tăng lượng tiền nhàn rỗi của dân cư. Những ngân hàng kinh doanh hiệu
quả trong lĩnh vực huy động vốn sẽ có thế mạnh cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh của mình.
ABbank là một ngân hàng xuất hiện trong một vài năm gần đây trên địa bàn Thừa
Thiên Huế, tuy nhiên dịch vụ tiền gửi của ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ và
bước đầu mang lại những thành công đáng kể, được thể hiện thông qua số lượng khách
hàng đến giao dịch tại chi nhánh của ngân hàng hàng năm tăng lên đáng kể. Với sức
mạnh nội lực được tích tụ và phát triển qua những năm hoạt động cùng với tinh thần
quyết tâm của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên .... sản phẩm ngày càng được bổ
sung đa dạng, chất lượng dịch vụ được nâng cao, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa
trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin
hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên tiến ... hứa hẹn sẽ đem lại sự thỏa mãn tốt nhất cho
khách hàng.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 66
ABbank chi nhánh Thừa Thiên Huế hiện nay ngày càng hoàn thiện để có thể đáp
ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao của khách hàng trên địa bàn và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với lẽ đó, thì mục tiêu trọng tâm của ngân
hàng là phát triển bền vững, lâu dài vì ngân hàng, khách hàng và xã hội.
Định hướng dài hạn:
Mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị phần nhằm nâng cao doanh thu, tương xứng với
danh tiếng của ngân hàng TMCP An Bình.
Định hướng ngắn hạn:
Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu hình ảnh ABbank đến với khách hàng
trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Là một ngân hàng mới thành lập và có thời gian hoạt động chưa lâu nên giai đoạn
đầu này, chi phí là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Do vậy, nên công tác lập kế hoạch
tài chính, tạo nguồn vốn lưu động để chủ động trong mọi hoạt động luôn được chú
trọng. Làm tốt công tác này, ABbank Huế sẽ chủ động hơn trong việc triển khai các
hoạt động với mục đích nhằm thu hút khách hàng về phía ngân hàng.
Tăng cường công tác quản trị, điều hành.
Chú trọng tuyển dụng và đạo tạo xây dựng kiện toàn bộ máy quản lý và đội ngũ
nhân viên giỏi đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công việc.
Giúp khách hàng tiếp cận ngân hàng dễ dàng hơn, gỡ bỏ những rào cản và tạo điều
kiện tốt nhất cho khách hàng khi giao dịch tại ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu giúp cho các các ngân hàng nắm bắt được tâm lý, yêu cầu
để đi đến quyết định chọn lựa ngân hàng của khách hàng đối với loại hình dịch
vụ gửi tiết kiệm cá nhân. Từ đó xây dựng chiến lược và chương trình Maketing
phù hợp đáp ứng yêu cầu của khách hàng giúp cho hoạt động huy động vốn
của ngân hàng được dễ dàng và cạnh tranh tốt hơn.
3.2. Giải pháp
Qua kết quả nghiên cứu trên địa bàn thành phố Huế, ngân
hàng muốn thu hút và duy trì tốt hơn sự lựa chọn của khách hàng đối với ngân
hàng mình nên lưu ý một số vấn đề sau :
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 67
♦ Trước hết là là vấn đề về “ khả năng tiếp cận’’. Nhóm nhân tố này có ảnh
hưởng tới xu hướng chọn lựa. Ngân hàng có nhiều chi nhánh để giao thì khách hàng
càng thuận tiện hơn trong việc giao dịch. Chính vì vậy ngày nay các ngân hàng luôn
chú trọng đến vấn đề mở rộng mạng lưới của mình.
Hiện nay, đội ngũ nhân viên tư vấn hay nhân viên Sales của ngân hàng còn tương
đối ít, cho nên khả năng tiếp cận và chăm sóc các khách hàng hiện tại vẫn còn hạn chế,
trong khi khách hàng thường xuyên có những thắc mắc về sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Nếu tăng cường đội ngũ nhân viên tư vấn và các nhân viên sales của mình, thì
MSB có thêm nhiều cơ hội giải đáp thắc mắc cho khách hàng hiện tại, các nhân viên
có thể tiếp cận và thu thu hút thêm những khách hàng mới. Như thế sẽ có thêm nhiều
khách hàng đồng ý lựa chon ABbank để tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng.
Đội ngũ nhân viên tư vấn, thiệu sản phẩm cho khách hàng mới của ngân hàng vẫn
còn gặp một số điểm lung túng khi tư vẫn, chưa rõ ràng mạch lạc, dẫn đến khách hàng
vẫn còn thắc mắc khi tiếp cận sản phẩm dịch vụ, vì thế tôi xin phép đề xuất:
- Tại ngân hàng chi nhánh Thừa Thiên Huế: thường xuyên tổ chức các lớp huấn
luyện cơ bản, thực hành nhuần nhuyễn các nghiệp vụ trước khi tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng giúp nhân viên tự tin và kiên nhẫn thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Nhân viên của chi nhánh phải liên tục được đưa đi đào tạo các lớp huấn luyện
ngắn ngày do ngân hàng chính thực hiện bởi các chuyên gia hàng đầu trong nước và
các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng để nhân viên có thể học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm từ những người đi trước, vững nghiệp vụ, có nhiều dẫn chứng
tiêu biểu để thuyết phục tốt khách hàng.
Ngoài ra, các mức phí đầu tiên khách hàng phải đóng khi tiếp cận các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng như Phí mở thẻ, phí làm hợp đồng, cũng là một rào cản hạn chế
sự nỗ lực tiếp cận ngân hàng của khách hàng, cho nên việc giảm mức phí vừa phải,
mức phí thể hiện sự cạnh tranh với các ngân hàng khác để giúp khách hàng dễ dàng
hơn để đồng ý đóng phí và sử dụng dịch vụ của ABbank.
♦ Thứ 2 là vấn đề “uy tín và dịch vụ”: Đây là nhân tố có tác động mạnh
đến xu hướng lựa chọn ngân hàng. Do đó ngân hàng nên ưu tiên nâng cao chất lượng
của nhóm yếu tố này. Bằng cách:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 68
Tổ chức các chương trình tài trợ các hoạt động xã hội như Festival, lễ hội thể
thao, các chương trình nhân đạo để cho khách hàng thấy rằng đây là một ngân hàng
của công chúng.
Thực hiện các chương trình có sự tham gia chính từ các khách hàng của ngân
hàng như vận động khách hàng quyên góp áo quần, sách vở cho các em nhỏ và các
hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức cuộc họp báo giải quyết các vấn đề khó khăn về lãi suất
cùng với các khách hàng lớn và có khả năng giúp ngân hàng mở rộng khách hàng để
tìm ra cách giải quyết các vấn đề khó khăn, đồng thời làm cho khách hàng tin tưởng
hơn đối với ABbank.
♦ Thứ 3 : “Kỹ năng nhân viên” Các ngân hàng cần thực hiện các giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao năng lực phục vụ của mình như phong cách phục vụ của nhân
viên lịch sự, nhã nhặn, chuyên nghiệp, tư vấn, giải thích các thắc mắc của khách hàng
một cách nhanh chóng, biết xử lý các tình huống khúc mắc một cách thỏa đáng ngân
hàng có thể cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo nhằm nâng cao khả năng phục
vụ, không chỉ các nghiệp vụ chuyên môn mà cả các kỹ năng cá nhân khác.
♦ Thứ 4 : “ Ảnh hưởng của người thân” do phong cách truyền thống của
người dân nước ta . Mối quan hệ gia đình, đồng nghiệp chung phòng , bạn bè
thường hay quan tâm tới nhau chính vì vậy lời giới thiệu hay tư vấn của họ cũng
có ý nghĩa tương đối trong quyết định của người gửi tiết kiệm. Sự loan tin, truyền
tai nhau là cách truyền thông nhanh nhất vì vậy cần xây dựng hình ảnh bền chặt có
trước, có sau và mối quan hệ lâu dài với các khách hàng cũ để chính họ là những
nhà marketing giúp ngân hàng tìm được khách hàng mới .
♦ Thứ 5: “khả năng đáp ứng” bao gồm các hình thức khuyến mãi hấp dẫn
cũng là cách để tạo ra hoạt động sôi nổi đánh bóng tên tuổi và thương hiệu ngân
hàng. Hay việc quan tâm tới khách hàng thường xuyên để hiểu tâm tư, nguyện
vọng của khách là cách để duy trì một mối quan hệ tốt đẹp tạo điều kiện tốt hơn
trong việc duy trì , giữ chân khách.
♦ Các yếu tố thuận tiện
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào thì phương tiện hữu hình cũng đều rất quan
trọng. Nó tác động rất lớn đến ấn tượng ban đầu của khách hàng .Các ngân hàng cần
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 69
đầu tư thích hợp cho các phương tiên hỗ trợ cũng như các loại máy móc phục vụ cho
các hoạt động của ngân hàng. Trang bị các tiện nghi để phục vụ khách hàng được tốt
hơn cũng là một vần đề cần hết sức lưu ý. Trong khả năng cho phép ngân hàng cần cố
gắng đầu tư đầy đủ các trang thiết bị cần thiết, hiện đại, bắt mắt, bày trí không gian
trong quầy giao dịch rộng rãi, gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát nhằm tạo một tâm lý
thoải mái cho khách hàng khi đến ngân hàng. Các yếu tố liên quan đến mặt bằng, vẻ bề
ngoài cũng góp phần tạo niềm tin nơi khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài nghiên cứu tiến hàng nghiên cứu trong thời gian hơn 3 tháng và đối tượng
phỏng vấn là các khách hàng cá nhân đã và đang gửi tiết kiệm tại ngân hàng An Bình.
Đề tài nghiên cứu đã cơ bản đáp ứng được ba mục tiêu chính đề ra đó là nhận dạng,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng và
dựa trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp cho Abbank
Đề tài đã chỉ ra rằng: Muốn tăng khả năng lựa chọn của khách hàng thì phải duy
trì chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ cao có thể tạo ra lợi nhuận, giảm chi phí và
tăng thị phần. Hệ thống phân phối và quy trình giao dịch thuận tiện và hiệu quả như hồ
sơ vay vốn rõ ràng, dễ hiểu, cung cấp sản phẩm cho vay một cách nhanh chóng là một
biểu hiện của dịch vụ tốt.
Chất lượng dịch vụ còn phụ thuộc vào môi trường, cảnh quan xung quanh bao
gồm: thiết kế và bố trí quầy dịch vụ phục vụ khách hàng sao cho thuận tiện nhất. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút khách của ngân hàng. Một ngân hàng hiện
đại, với đầy đủ tiện nghi và có nơi giao dịch thuận tiện cũng có thể sẽ không có khách
nếu như không có một chỗ gửi xe an toàn. Ngoài ra, một bàn nước với một lọ hoa và
một vài tạp chí giới thiệu về hoạt động của ngân hàng, một vài dịch vụ nhỏ trong khi
chờ đợi cũng là một cách thu hút khách hàng hiệu quả mà không phải ở đâu cũng làm
được. Vì vậy, việc thiết kế bao gồm bố trí trong ngân hàng, thiết bị, đồ đạc, không
gian, màu sắc,... tất cả những yếu tố đó có thể tạo nên không khí thân thiện và giúp
việc loại bỏ "hàng rào ngăn cách" giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng.
Một số yếu tố khác như giờ mở cửa, khả năng cung ứng dịch vụ, vị trí thuận tiện
v.v... cũng là yếu tố bổ trợ thêm làm tăng chất lượng dịch vụ.
Trong các yếu tố hình thành nên chất lượng dịch vụ hoàn hảo, yếu tố con người là
quan trọng nhất. Trong khi máy ATM cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn, đồng loạt với chất
lượng ổn định như nhau cho các khách hàng thì nhân viên ngân hàng có thể cung cấp
dịch vụ phức tạp hơn, hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu riêng của từng khách hàng, thông
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 71
qua đó có thể duy trì mối quan hệ với khách hàng. Ngân hàng phải tìm cách biến mỗi
nhân viên nghiệp vụ của mình thành một thế mạnh thực sự của ngân hàng, thay đổi
nhận thức từ một cán bộ công chức sang một nhân viên phục vụ. Bởi vì hầu hết khách
hàng đều giao dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng. Mọi cử chỉ, tác phong, hành
động của nhân viên ngân hàng đều nằm trong mắt của khách hàng và thực tế khách
hàng thường đánh giá ngân hàng qua nhân viên của ngân hàng đó.
Đừng nghĩ rằng tác phong cẩu thả, chậm chạp ngoài xã hội của nhân viên ngân
hàng không ảnh hưởng gì đến tâm lý của khách hàng và quyết định sử dụng sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Một nhân viên nhanh nhẹn, cẩn thận, tỷ mỷ, cần mẫn, biết bình
tĩnh lắng nghe và luôn biết mỉm cười sẽ nâng cao giá trị của ngân hàng trong mắt
khách hàng và thúc đẩy họ đến với ngân hàng nhiều hơn. Sự thoải mái và tin tưởng là
rất cần thiết trong giao dịch mà điều này được khách hàng đánh giá qua thái độ, tác
phong của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, các nhân viên khác nhau không thể cung
cấp chất lượng dịch vụ như nhau. Thậm chí, một nhân viên giao dịch có thể cung cấp
dịch vụ với chất lượng khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Do vậy, các cán bộ có
kỹ năng, trình độ, thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc, đạo đức tốt, được
đào tạo cẩn thận là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ.
Tóm lại, đối với dịch vụ ngân hàng tài chính, đặc biệt là dịch vụ bán lẻ, các ngân
hàng Việt Nam đã và đang củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, sử dụng chất lượng
dịch vụ như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu từ đó hình thành nên nền tảng, phát triển
vững chắc, vững bước đi lên đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết trong quá trình
hội nhập khu vực và thế giới.
Với mục đích xác định mục đích và mong muốn của nhóm khách hàng này, nghiên
cứu đã đánh giá thông qua các tiêu chí mà mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Qua đó, phân
loại các đối tượng phỏng vấn. Điều này sẽ giúp làm rõ các đối tượng có mức độ đồng
tình như thế nào đối với từng tiêu chí. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn gửi tiết
kiệm tại ngân hàng được nghiên cứu dựa trên mô hình lý thuyết, có nghĩa là dựa trên
thái độ của bản thân đối tượng phỏng vấn, các đối tượng ảnh hưởng và các yếu tố thúc
đẩy ảnh hưởng đến ý định hành vi của họ. Ý định này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 72
hướng của hành vi lựa chọn gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Và đó là cơ sở để nhóm nghiên
cứu dự đoán được hành vi của đối tượng nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, đã nhận được sự hỗ trợ của các phòng giao dịch ngân
hàng ABbank cũng như các nhân viên để hoàn thành cuộc khảo sát. Khách hàng và nhân
viên khá tích cực và cung cấp thông tin có mức độ tin tưởng khá cao. Điều này ảnh
hưởng đáng kể đối với tính chính xác của đề tài nghiên cứu.
2. Kiến nghị
Đối với ngân hàng ABbank chi nhánh Thừa Thiên Huế
Ngân hàng cần có những nghiên cứu, đề xuất giải pháp trong việc ứng dụng công
nghệ nhằm tăng chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tìm tòi, nghiên cứu
đưa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng.
Thường xuyên mở các lớp đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên ngân hàng. Đầu tư thêm trang
thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện giao dịch hiện đại .
Đẩy mạnh công tác huy động lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng cường tổ chức
các cuộc hội thảo, hội nghị các buổi giới thiệu ngân hàng. Cần quan tâm hơn nữa đến
công tác marketing vì trong thời đại cạnh tranh, hội nhập và phát triển khách hàng có
rất nhiều lựa chọn cho mình. Gia tăng các chương trình khuyến mãi, tiết kiệm dự
thưởng vào các dịp lễ, tết đồng thời tìm kiếm thêm những chương trình khuyến khích
mới hấp dẫn hơn.
Đối với nhà nước và ngân hàng nhà nước
Nhà nước cần có các biện pháp khuyến khích hộ gia đình sử dụng các dịch vụ của
các TCTD chính thức nhằm tạo niềm tin cho người dân gửi tiền tiết kiệm vào các tổ
chức tín dụng. Hạn chế lạm phát, xử lý kịp thời và có hiệu quả trước những biến động
lớn trong nền kinh tế.
Chính phủ cần rút ngắn thời gian khấu hao thiết bị để ngân hàng có thể ứng dụng
những công nghệ mới, đảm bảo theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ, nâng cao
chất lượng dịch vụ. Cần có sự giám sát, đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm dịch vụ đã công bố của nhà cung cấp để đảm bảo cho quyền và lợi ích của các
bên có liên quan.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 73
Ngân hàng nhà nước theo dõi, có các biện pháp giúp đỡ cho ngân hàng thương
mại nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngân hàng thương mại.
Bộ tài chính cần có một số chính sách nâng cao mức lãi suất để các tổ chức tín
dụng, ngân hàng nâng cao mức lãi suất huy động vốn, từ đó thu hút người dân gửi tiền
tiết kiệm nhiều hơn.
Đối với địa phương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần có những quy hoạch, chính sách đầu tư hợp
lý vào các dự án trọng điểm. Hạn chế những dự án, quy hoạch có ảnh hưởng xấu tới
quyền lợi của người dân.
Tạo điều kiện về thủ tục, quy trình cấp phép nhanh chóng để doanh nghiệp được
phát triển theo định hướng, mục tiêu của mình, của ngành và đảm bảo sự phát triển
phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh.
Chính quyền thành phố cần có những chính sách đầu tư, khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tạo công ăn
việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp,tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 74
Tài liệu tham khảo
1. Engel J., Kollatt D. and Blackewll R., 1978. Consumer behaviour. Dryden Press
2. Fishbein A. and Ajzen I., 1975. Belief, attitude, intention, and behavior: A
introduction to theory and rerearch. Reading, MA: Addison-Wesley
3. Hair J., Black W., Barbin B., Anderson R. and Tatham R., 2006. Multivaiate
Data Analysis. Prentical- Hall
4. Le Hoang Nga. 2009. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ giai đoạn 2010-2015.
ủy ban chứng khoán Nhà nước
5. Nguyen Dinh Tho và Nguyen Thi Mai Trang, 2002. Các thành phần của giá trị
thương hiệu và đo lường chúng trên thị trường hàng tiêu dùng Việt. Trường đại
học Kinh tế Tp. HCM
6. Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy. Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa
ngân hàng của khách hàng các nhân. Đại học Bách Khoa t.p Hồ Chí Minh
7. Mohamad Sayuti Md Saleh, Nur Khashima Nani (Khoa Quản trị Kinh doanh,
Trường Đại học Teknologi MARA, Malaysia), Mohamad Rahimi Mohamad
Rosman (Khoa thông tin quản lý, Trường Đại học Teknologi MARA,
Malaysia). Bank Selection Criteria in a Customers’ Perspective
8. Philip Kotler. Marketing căn bản – Nguyên lý tiếp thị, NXB TP Hồ Chí Minh,
1995
9. Website: smartfinance.vn/ - kiến thức tài chính
10. Safiek Mokhlis, Nik Hazimah Nik Mat and Hayatul Safrah Salleh, All authors
belong to Department of Management and Marketing, Faculty of Management
and Economics, Universiti Malaysia Terengganu, Malaysia. Commercial Bank
Selection: The Case of Undergraduate Students in Malaysia
11. Cleopas Chigamba, Olawale Fatoki (Corresponding author) Department of Business
Management, University of Fort Hare. Factors Influencing the Choice of
Commercial Banks by University Students in South Africa
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 75
12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh – Phân tích dữ liệu SPSS.
13. TS. Lê Văn Huy, Phân tích nhân tố khám phá Explore Factor Analysis (EFA).
14. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao Động và Xã Hội, Việt Nam
15. Thongsamak (2001), Service quality: its mesurement and relationship with
customer satisfaction, Ise 5016 March 1st 2001
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đăng Hào
SVTH: Huỳnh Thị Hà 76
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_lua_chon_ngan_hang_de_gui_tiet_kiem_cua_khach_hang_ca.pdf