Trong tiến trình hội nhập kinh tế vừa mang lại cơ hội vừa mang lại thách thức
rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công
may mặc nói riêng. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới đã có những biến
động phức tạp với những cuộc khủng hoảng kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới. Là
một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là chủ yếu nên Công ty không
thể tránh khỏi những ảnh hưởng nặng nề đó. Qua việc phân tích tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa ta thấy được tình hình của Công ty có nhiều mặt
tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn đọng đòi hỏi
cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Bằng những kiến thức lý luận đã học kết hợp với thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu
tại Công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn tăng cường
hơn nữa nhằm nâng cao được hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần dệt may Thái
Hòa. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực tài chính còn
nhiều hạn chế nên những phân tích trong khóa luận cũng như những ý kiến trong bài
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong các thầy cô, giáo viên hướng
dẫn, các cô chú cán bộ phòng Tài chính-kế hoạch của Công ty đóng góp ý kiến với
mục đích giúp em được hoàn thiện hơn bài khóa luận này.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt may Thái Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến mức lợi nhuận chưa phân phối cuối năm
2012 là âm 309 triệu đồng đã góp phần làm giảm mức tăng của vốn chủ sở hữu. Sở dĩ
con số này âm là khá lớn là do hoạt động không hiểu quả nhưng công ty vẫn phải tiến
hành chia cổ tức nhằm giữ chân các nhà đầu tư..
Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn. 2.2.3.
Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TSNH
210.881
80,16%
Nợ ngắn
hạn
191.040
72,72%
TSNH
264.881
74,03%
Nợ ngắn
hạn
220.000
61,48%
TSNH
145.186
53,35%
Nợ ngắn
hạn
124.801
45,86%
TSDH
52.193
19,84%
Nợ dài hạn
13.065
4,97%
TSDH
92.921
25,97%
Nợ dài hạn
33.675
9,41%
TSDH
126.952
46,65%
Nợ dài hạn
34.601
12,71%
VCSH
58.578
22,31%
VCSH
104.127
29,11%
VCSH
112.735
41,43%
- Nhận xét:
Qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong ba năm 2011
đến 2013, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong
38
việc đầu tư vào tài sản phục vụ cho kinh doanh.Công ty phải sử dụng nguồn VCSH để
đầu tư vào TSNH. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty luôn âm cho thấy
chính sách quản lý vốn kinh doanh của Công ty là chính sách thận trọng, tuy an toàn
nhưng chi phí sử dụng vốn sẽ cao. Vì vậy mà trong tương lai Công ty nên gia tăng
nguồn VCSH để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn của mình.
Phân tích tình hình hoạt động và khả năng thanh toán của Công ty. 2.2.4.
Tình hình công nợ của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản mà các nhà quản
trị phải quan tâm, các khoản công nợ ít, không kéo dài sẽ tác động tích cực đến tình
hình tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. Các khoản nợ tồn động nhiều
sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp. Tình hình công nợ lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán, thông qua khả năng
thanh toán, các đối tượng bên ngoài sẽ quyết định có cho Công ty vay vốn hay bán
chịu cho doanh nghiệp hay không? Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích thường
xuyên tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong mối quan hệ mật thiết với nhau
để đánh giá một cách chính xác thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp đang
như thế nào. Từ đó giúp các Nhà quản lý đưa ra được những quyết định kinh doanh
đúng đắn, góp phần bảo đảm an toàn và phát triển vốn.
2.2.4.1. Phân tích tình hình hoạt động.
Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu cho biết mức độ hợp lý của số dư các
khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Việc phân tích các khoản nợ phải
thu, nợ phải trả theo thời gian cho ta thấy được cơ cấu các khoản phải thu, phải trả
theo đối tượng, theo thời hạn, từ đó xác định được số vốn bị chiếm dụng, vốn chiếm
dụng và mức độ rủi ro của các khoản phải thu cũng như khả năng thanh toán các
khoản phải trả. Để từ đó có biện pháp thu hồi nợ cũng như thanh toán các khoản nợ
góp phần ổn định tài chính.
Để thấy được tình hình công nợ phải thu của Công ty trong năm qua ta xét các
chỉ tiêu sau:
Thang Long University Library
39
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ phải thu.
Chỉ tiêu phân tích Cách tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ
phải trả (%)
Tổng nợ phải thu
70,32%
69,90%
57,97%
Tổng nợ phải trả
Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu (vòng)
Doanh thu thuần
3.580
4.320
4.073 Các khoản phải thu bình
quân
Số vòng quay hàng tồn kho
(vòng)
Giá vốn hàng bán
60.32 15.23 7.03
Hàng tồn kho
Số ngày tồn kho (ngày)
360
5.96 23.63 51.2 Số vòng quay hàng tồn
kho
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
360
100.551
83.335
88.389 Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu
- Nhận xét:
Nhìn vào bảng 4, ta thấy tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả ở mức thấp chứng tỏ
số vốn Công ty đi chiếm dụng lớn hơn số vốn bị chiếm dụng. Trong hoạt động kinh
doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau khá phổ biến, Công ty đã biết tận dụng nguồn
vốn tín dụng thương mại phong phú, linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp này. Nhìn
chung trong năm các chỉ tiêu trên không biến động nhiều. Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu năm 2012 đạt 4.32 vòng, tăng 0.247 vòng so với năm 2011 và năm
2013 chỉ đạt 3.58 vòng giảm 0.74 vòng so với 2012. Số vòng luân chuyển chậm làm
cho thời gian 1 vòng quay khoản phải thu năm 2011 lớn và tăng 1.06 so với 2012,
Năm 2013, thời gian 1 vòng quay khoản phải thu rất lớn 100,5 ngày tăng 17.2 ngày so
với 2012.
40
Đặc điểm của một Công ty xuất nhập khẩu là có độ trễ về thời gian trong thanh
toán, thời gian từ lúc ký hợp đồng xuất khẩu đến lúc thanh toán thông thường mất
khoảng 90 ngày. So với mức trung bình thì thời gian thu hồi vốn trong năm qua của
Công ty như vậy là chậm. Chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Công ty không hiệu quả
và cuối năm có xu hướng giảm so với đầu năm như thế là hoàn toàn không tốt. Công
ty cần phải xem xét lại chính sách bán hàng, thanh toán và thu hồi nợ hiện tại.
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Năm 2011 hàng tồn kho của Công ty quay được 7.03 vòng, năm 2012 hàng tồn
kho của Công ty quay được là 15.23 vòng nhưng ở năm 2013 quay được là những
60.32 vòng. Điều này chứng tỏ công tác bán hàng của doanh nghiệp trong những năm
này không ổn định và có xu hướng tăng dần lên. Đây là biểu hiện của công tác bán
hàng năm 2013 là tốt hơn nhiều so với hai năm trước với lượng hàng hóa luân chuyển
được nhiều vòng trong một năm. Số ngày tồn kho trong các năm này cũng giảm dần
đi, năm 2011 là 51.2 ngày, năm 2012 là 23.63 ngày và năm 2013 chỉ còn 5.96 ngày.
Để có được số ngày tồn kho thấp như vậy thì ngoài việc quản lý trong công tác bán
hàng và lượng hàng tồn kho thì nguyên nhân chủ yếu chính là việc thay đổi chính sách
mới của công ty để giảm thiểu lượng hàng tồn đọng mang lại nhiều rủi ro cho công ty.
- Về tình hình thanh toán các khoản vay, Tổng nợ phải năm 2012 tăng với
49.571 triệu đồng ứng với 24,28% so với năm 2011 nhưng sang năm 2013 tổng nợ
phải trả giảm 94.273 triệu đồng tương ứng với mức giảm 37,16% là do sự giảm mạnh
của Nợ ngắn hạn và sự tăng lên không đáng kể của Nợ dài hạn. Trong đó phải nói tới
sự giảm của các khoản Vay và nợ ngắn hạn và khoản phải trả người bán, tỷ trọng các
khoản mục này trong Tổng Nợ phải trả cũng giảm xuống. Chứng tỏ Công ty chú trọng
việc thanh toán nợ, uy tín Công ty được nâng lên, bên cạnh đó, Công ty cũng đang thu
hẹp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và cung cấp dịch vụ mà tăng cường đầu
tư vào lĩnh vực mang tính chất ổn định lâu dài như kinh doanh bất động sản.
Để thấy rõ hơn tình hình thanh toán các khoản nợ của Công ty ta phải xét đến các
chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty.
2.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết khả năng tài chính trước mắt và
lâu dài của Công ty. Do vậy, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho
phép đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như cho phép dự doán
được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
41
Trong quá trình phân tích trên, ta đã có một số nhận định ban đầu về khả năng
thanh toán của Công ty. Để thấy rõ hơn vấn đề ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.5.Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần dệt
may Thái Hòa.
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
1.Tổng tài sản 272.138 357.803 262.684
2. Tổng Nợ phải trả 159.403 253.676 204.105
3. Nợ phải trả ngắn hạn 124.801 220.000 191.040
4. Tài sản ngắn hạn 145.186 264.881 210.881
5. Tiền và các khoản tương đương tiền 8.077 39.226 5.916
6. Các khoản phải thu ngắn hạn 112.092 177.329 118.325
7. Hệ số thanh toán tổng quát (1/2) 1.707 1.410 1.287
8. Hệ số thanh toán nhanh (5/3) 0.065 0.178 0.031
9. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn(4/3) 1.163 1.204 1.104
10. Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền
của TSNH(5/4) 0.056 0.148 0.028
Từ kết quả tính toán trên ta thấy tất cả hệ số về khả năng thanh toán qua 3 năm
biến động không đáng chỉ có Hệ số thanh toán nhanh có xu hướng giảm sút. Đồng thời
các hệ số đều ở mức rất thấp chứng tỏ tình hình thanh toán của Công ty đang rất xấu.
Cụ thể như sau:
Hệ số thanh toán nhanh ở mức thấp năm 2011 là 0.031, năm 2012 tăng lên
0.147 so với 2011. Nhưng đến năm 2013 lại có xu hướng giảm. Đây là điều báo động
cho công ty. Chứng tỏ công ty đang thiếu hụt một lượng tiền lớn để đảm bảo thanh
toán các khoản nợ đến hạn. Việc thanh toán của công ty chủ yếu được thực hiện thông
qua ngân hàng Vietcombank. Công ty có thể sử dụng khoản tiền gửi tại ngân hàng
hoặc vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán. Những tiện ích và ưu đãi từ ngân hàng
giúp cho việc thanh toán nhanh chóng dễ dàng, việc duy trì ít lượng tiền mặt sẽ làm
luân chuyển vốn nhanh. Nhưng việc thanh toán phụ thuộc vào ngân hàng nhiều là
không tốt. Nhất là trong 3 năm qua, khủng hoảng kinh tế dẫn tới lạm phát tăng cao, lãi
suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng biến động liên tục và có xu hướng
42
tăng lên gây khó khăn rất nhiều cho công ty đặc biệt là các công ty hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng vốn vay cao và đòi hỏi Công ty
phải có mối quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài thì Công ty
rủi ro tài chính nhất định sẽ xảy ra.
Tuy nhiên nhìn vào Hệ số thanh toán tổng quát và Hệ số thanh toán nợ ngắn
hạn cả 3 năm 2013, 2012, 2011 đều được duy trì ở mức an toàn( >1). Công ty vẫn
hoàn toàn có khả năng trả nợ, tài sản ngắn hạn và tổng tài sản vẫn có khả năng trang
trải đủ cho các khoản nợ hiện thời.
Mặc dù hệ số thanh toán nợ ngắn hạn ở cả 3 năm 2013, 2012, 2011 đều ở mức
an toàn (>1) tuy nhiên khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH cả đầu năm và cuối
năm đều ở mức rất thấp chỉ đạt từ 5.6% đến 14.8% và có xu hướng giảm đi. Vốn hoạt
động thuần vẫn được duy trì thường xuyên nhưng vẫn còn ít hơn rất nhiều so với Tổng
nợ ngắn hạn, do do, Công ty sẽ gặp rủi ro rất lớn nếu rủi ro tài chính xảy ra do không
đáp ứng kịp thời nguồn tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Qua phân tích trên ta thấy Công ty vẫn hoàn toàn có khả năng thanh toán các
khoản nợ trong dài hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh các khoản
nợ của Công ty rất thấp, an ninh tài chính không đảm bảo nếu tình trạng này kéo dài.
Vì vậy, Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao khả năng thanh toán tức thời, đảm
bảo an toàn về tài chính trong tương lai.
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần dệt may Thái 2.2.5.
Hòa.
Một Công ty muốn hoạt động liên tục, hiệu quả thì phải đảm bảo đầy đủ nhu
cầu về vốn để tài trợ cho nhu cầu về tài sản của Công ty. Muốn đánh giá việc sử dụng
tài sản dài hạn có hiệu quả hay không phải xem xét được một đồng tài sản tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Để xem xét kỹ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
ta có bảng đánh giá sau:
(Đơn vị tính: lần)
Chỉ tiêu phân tích Cách tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Hiệu suất sử dụng toàn bộ
tài sản
Doanh thu thuần
1,9 1,78 2,22
Tổng tài sản
Thang Long University Library
43
2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản.
Nhìn vào các tỷ số ta có thể thấy năm 2011 toàn bộ tài sản được sử dụng một
cách hiệu quả nhất, đạt tới 2,22 lần trong khi năm 2012 và 2013 chỉ lần lượt là 1,78 và
1,9 lần.
Ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 đạt được cao nhất là vì
năm 2011 lượng tổng tài sản là thấp nhất. Doanh thu từ lượng hàng bán ra trong năm
2011 thấp hơn so với năm 2012 và cao hơn năm 2013 nhưng tổng tài sản trong năm
2012 lại rất cao, hơn hẳn 2011 và 2012. Điều này là do trong năm 2012, Công ty có sự
gia tăng đột biến của một lượng lớn các khoản phải thu ngắn hạn.
Để tăng tỷ số này Công ty cần phải đẩy mạnh công tác bán hàng để tăng doanh
thu hoặc cũng có thể giảm tổng tài sản xuống bằng cách làm tốt công tác quản lý tiền
mặt để giảm lượng tiền tồn quỹ không sinh lợi tránh ứ đọng vốn tiền mặt, làm tốt công
tác tín dụng thu hồi nợ tránh bị chiếm dụng vốn, giảm lượng hàng tồn kho
2.2.5.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
(Đơn vị tính: lần)
Chỉ tiêu phân tích Cách tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Hiệu suất sử dụng tài sản cố
định
Doanh thu thuần
5,31 9,44 13,18
Tài sản cố định
Một đồng tài sản cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh
nghiệp 13.18 đồng doanh thu năm 2011, mang lại 9.44 đồng doanh thu năm 2012 và
5.31 đồng doanh thu năm 2013.
Nhìn vào những tỷ số này ta thấy trong cả ba năm thì năm 2011 công ty sử
dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn hẳn. Năm 2012 thì tài sản cố định được gia tăng
thêm so với năm 2011, đồng thời doanh thu lại giảm, vì vậy làm cho hiệu suất sử dụng
tài sản cố định năm 2012 là thấp. Ở năm 2013 Công ty vẫn tiếp tục đầu tư thêm vào tài
sản cố định nhưng doanh thu trong năm lại giảm mạnh dẫn đến hiệu suất sử dụng tài
sản cố định tiếp tục giảm xuống mức 5.31.
44
2.2.5.3. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn.
(Đơn vị tính: lần)
Chỉ tiêu phân tích Cách tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Hiệu suất sử dụng tài sản dài
hạn
Doanh thu thuần
4,08
6,87
11,18
Tài sản dài hạn
Một đồng tài sản dài hạn đầu tư vào hoạt động kinh doanh mang lại 11.18 đồng
doanh thu thuần năm 2011, mang về 6.78 đồng doanh thu thuần năm 2012 và 4.08
đồng năm 2009.
Vì là doanh nghiệp thương mại nên tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tài sản dài hạn, cụ thể trong doanh nghiệp tài sản cố định chủ yếu là nhà kho và
văn phòng làm việc, vì vậy xu hướng biến động của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản
dài hạn phụ thuộc vào xu hướng biến động tăng hay giảm giá trị tài sản cố định và sự
biến động của doanh thu thuần. Ta thấy tài sản cố định của Công ty tăng dần theo từng
năm 2011-2013 nhưng doanh thu thuần trong các năm này lại biến động khác nhau và
sự gia tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn sự gia tăng của tài sản cố định. Chính vì vậy
mà hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty lại giảm dần từ năm 2011-2013.
2.2.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.
(Đơn vị tính: lần)
Chỉ tiêu phân tích Cách tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn
Doanh thu thuần 3,57 2,41 2,78
Qua tính toán ta thấy rằng xu hướng biến động của tỷ số hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn là giảm vào năm 2012 và tăng trở lại vào 2013, mặc dù chính doanh thu
năm 2012 là cao nhất trong cả 3 năm khi doanh thu năm 2013 lại thấp nhất trong cả 3
năm. Điều này bởi có sự sụt giảm mạnh tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2013 mà
chủ yếu là do giảm hàng tồn kho, cụ thể:
Thang Long University Library
45
Năm 2011 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn đầu tư vào kinh doanh mang lại 2.78
đồng doanh thu thuần, mang về 2.41 đồng doanh thu thuần năm 2012 và 3.57 đồng ở
năm 2013.
Tài sản ngắn hạn là loại tài khoản có tính thanh khoản vao ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn là một dấu hiệu tốt cho thấy Công ty đang có những bước phát triển tốt và
đúng đắn.
Phân tích tỷ số về cơ cấu vốn của doanh nghiệp. 2.2.6.
2.2.6.1. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.
Chỉ tiêu phân tích Cách tính
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Tổng nợ
58,57%
70,89%
77,69%
Tổng Tài Sản
Chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng tài sản cho ta biết bao nhiêu phần trăm tài sản của
Công ty được đầu tư bằng nguồn vốn vay. Khi tỷ số này cao thì có lợi cho chủ sở hữu
doanh nghiệp vì doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay để khuếch đại lợi nhuận trên
vốn cổ phần. Tuy nhiên ở Công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa tỷ số này khá cao,
doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, mất khả năng thanh toán.
Cụ thể như sau:
Năm 2010 có 77,69% tổng tài sản được đầu tư bằng vốn vay. Năm 2011 tỷ số
này còn 70,89% và ở năm 2012 giảm xuống chỉ còn 58,57% tổng tài sản được đầu tư
bằng vốn vay.
Qua cả 3 năm ta thấy phần lớn tài sản của doanh nghiệp đều được đầu tư bằng
vốn vay. Tỷ số này khá cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là
thấp, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn đi vay. Tuy nhiên với sự giảm xuốn còn
58,57% ở năm 2012, chứng tỏ rằng Công ty đã giảm thiểu bớt sự phụ thuộc vào nguồn
vốn vay bên ngoài, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy khả năng phát triển và tự chủ về
nguồn vốn trong những năm sắp tới của Công ty. Nhưng mặt khác tỷ lệ này cao cũng
cho ta thấy được uy tín của doanh nghiệp, sự tin tưởng của các nhà cho vay đối với
46
doanh nghiệp, vì trong 3 năm liên tiếp đều cho Công ty vay với tỷ trọng lớn. Điều này
cho thấy Công ty đã chiếm dụng được nhiều vốn hơn là bị chiếm dụng vốn.
2.2.6.2. Tỷ lệ bù đắp lãi suất.
Chỉ tiêu phân tích Cách tính
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Tỷ lệ bù đắp lãi suất
Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
0.94
0.012
1.85
Tỷ lệ này thể hiện sự cam kết của Công ty sẽ thanh toán tiền mặt nếu có khả
năng thanh toán nợ.
Qua tính toán có thể thấy rằng trong cả 3 năm chỉ có duy nhất năm 2010 là
Công ty duy trì được khả năng trả lãi vay lớn hơn 1, có nghĩa là Công ty có thể hoàn
toàn trả được khoản lãi vay năm 2010, nhưng tỷ số này có xu hướng ngày càng giảm
xuống ở những năm 2011 và 2012 cho ta thấy khả năng trả lãi vay của Công ty là kém.
Đặc biệt là năm 2011, cụ thể như sau:
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty năm 2010 là cao nhất đạt 1.85 là
vì vay nợ trong năm 2010 của Công ty là ít, đồng thời lãi suất trung bình trong năm đó
cũng thấp nhất, vì vậy nên lãi vay phải trả thấp làm cho khả năng thanh toán lãi vay
của Công ty cao.
Năm 2011 chỉ tiêu này giảm mạnh vì công ty tăng vay nợ do giá nguyên vật
liệu tăng cao, trong khi mức tăng của lợi nhuận không theo kịp cùng với sự gia tăng
chóng mặt của lãi suất đã làm cho lãi vay phải trả tăng cao, vì vậy làm sụt giảm
nghiêm trọng khả năng thanh toán lãi vay của Công ty.
Năm 2012 chỉ tiêu này đã được phục hổi trở lại và tiến gần tới 1. Nguyên nhân
là Công ty đã thay đổi nhà cung cấp, tìm được nhà cung ứng mới làm giảm giá vốn
hàng bán và tăng cường mức lợi nhuận cộng với việc công tác quản lý chi phí của
Công ty đã đạt được hiệu quả hơn dẫn đến sự gia tăng của lợi nhuận trước thuế, làm
tăng khả năng thanh toán lãi vay của Công ty.
Thang Long University Library
47
Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 2.2.7.
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa
trong những năm 2011-2013.
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
(2013-2012)
Chênh lệch
(2012-2011)
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu thuần bán
hàng và CCDV
518.104 638.602 583.571 (120.49) (18,87) 55.031 9,43
2. Lãi ròng 9.310 85 7.162 9.225 10835 (7.077) (98,81)
3.Tổng tài sản 272.138 357.803 262.684 (85.664) (23,94) 95.119 36,21
4. Suất sinh lời của Tổng
Tài sản (ROA) (2/3)
0.03 0.0003 0.027 0.030 110,01 (0.026) (96,29)
5. VCSH 112.735 104.127 58.578 8.608 8,27 45.549 77,75
6. Suất sinh lời của VCSH
(ROE) (2/5)
0.086 0.001 0.122 0.085 8500 -0.119 -99.17
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011,2012,2013)
- Nhận xét:
Từ số liệu bảng 6 ta thấy ba năm liên tiếp Công ty kinh doanh có lãi. Tuy nhiên,
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiếu biến động, không ổn định.
Đầu tiên là Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm
bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Chỉ số này của doanh nghiệp trong cả ba năm
đều có giá trị dương có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Qua tính toán ta thấy:
Năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu có thể tạo ra 1.23 đồng lợi nhuận, ở năm
2012 tạo ra 0.01 đồng lợi nhuận và năm 2013 thì là 1.8 đồng lợi nhuận.
Năm 2011 và 2013 mặc dù doanh thu không cao bằng năm 2012 nhưng công
tác quản lý chi phí tốt cộng với việc giá vốn hàng bán thấp hơn làm cho lợi nhuận đạt
được cao hơn năm 2012, vì vậy làm cho tỷ số sinh lợi trên doanh thu hai năm 2011 và
2013 đều cao hơn năm 2012.
Nguyên nhân của việc doanh nghiệp tăng giá bán và giá vốn bán hàng của
doanh nghiệp năm 2012 là do việc nhập hàng của nhà cung cấp tăng cao làm giá bán
48
của doanh nghiệp bị đẩy lên. Ngoài ra sự gia tăng của các chi phí phát sinh, trong khi
thu nhập khác gần như không có đã làm cho lợi nhuận năm 2012 bị giảm mạnh.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Tỷ số này thể hiện mức tương quan
giữa mức sinh lợi của công ty so với tổng tài sản của nó. ROA cho biết hiệu quả của
việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
Tính toán chỉ tiêu này ta thấy tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản của doanh nghiệp
qua các năm luôn lớn hơn 0, có nghĩa là doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi nhưng tỷ số
này có xu hướng giảm mạnh ở năm 2012, cụ thể như sau:
Năm 2011 thì tỷ số này là 2,7%, có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng
tài sản thu về được 2.7 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 thì tỷ số này giảm mạnh
còn 0,03% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thu về được 0.03 đồng
lợi nhuận sau thuế. Và năm 2013 thì tỷ số này tăng trở lại mức 3% có nghĩa là cứ 100
đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thu về được 3 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản năm 2011 và 2013 cao là do có được nguồn cung
nguyên liệu giá rẻ, nhập được hàng hóa với giá thấp, làm giảm chi phí giá vốn hàng
bán, đồng thời đẩy mạnh công tác quản lý chi phí theo chiều hướng tốt hơn làm gia
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Năm 2009 tỷ số này giảm mạnh do có vấn đề với nhà cung cấp cũ nhập hàng
với giá thành cao, buông lỏng công tác quản lý chi phí làm tăng chi phí doanh nghiệp
dẫn đến giảm lợi nhuận thu về.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): Tỷ số này đo lường khả năng tạo lãi
của 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư, các cổ đông
quan tâm nhất vì nó cho biết các thu nhập của cổ đông, cho biết thực tế trong năm
doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không.
Qua các năm ta thấy ROE của Công ty là thấp điều này chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn vay không hiệu quả, chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
ROE năm 2011 là 12,2% , năm 2013 là 8,6% đều chỉ nhỉnh hơn hay bằng lãi
vay ngân hàng, trong khi năm 2012 rất thấp chỉ 0,1%, vốn vay sử dụng chưa thực sự
có hiệu quả . Lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. Vì thế Công ty nên
đánh giá kỹ tình hình để có được kế hoạch khai thác hết được lợi thế cạnh tranh để
tăng được chỉ tiêu này trong năm tới.
Thang Long University Library
49
2.3. Phân tích Dupont các tỷ số tài chính.
Đẳng thức Dupont thứ nhất. 2.3.1.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
ROA 3,42% 0.023% 2,71%
Tỷ lệ này có sự biến đổi qua các năm, chứng tỏ thu nhập sau thuế trên một đồng
tài sản của Công ty có sự biến động qua từng năm.Qua tính toán ta thấy ROA của năm
2012 giảm mạnh so với năm 2011, nguyên nhân là do lãi ròng của Công ty đã giảm
quá mạnh. Nhưng đến năm 2013 lại trở lại bình thường, vì thế mới có sự biến động
như vậy. Năm 2012 giảm mạnh sau đó lại tăng mạnh ở năm 2013 thể hiện việc sử
dụng tài sản hiện có của Công ty đã được cải thiện. Tuy nhiên chỉ ở mức thấp, như vậy
trong tương lai Công ty nên tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản .
Đẳng thức Dupont thứ hai. 2.3.2.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
ROE 8,24% 0,079% 12,15%
ROE của Công ty trong ba năm 2011 đến 2013 cũng có sự biến động mạnh.
ROE năm 2012 giảm mạnh nhưng lại tăng mạnh vào năm 2013. Nguyên nhân là do
ROA trong năm 2012 giảm mạnh. Nhưng năm 2013 ROE thấp hơn năm 2012 lại là do
sự gia tăng mạnh VCSH của Công ty hơn nhiều so với sự gia tăng của tổng tài sản.
Hay nói cách khác năm 2013 Công ty sử dụng tài sản không hiệu quả.
2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa.
Tích cực. 2.4.1.
- Chất lượng hàng hóa vượt trội:
ROA =
Lãi ròng
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE =
Lãi ròng
x
Tổng tài sản
Tổng tài sản VCSH
50
Các mặt hàng được gia công của Công ty được sản xuất ra từ bàn tay khéo
léo của những công nhân giàu kinh nghiệm , gắn với nguồn nguyên liệu chất lượng tốt
để đúc kết ra những sản phẩm mang giá trị nghệ thuật vừa mang tính truyền thống, vừa
bắt kịp xu hướng của thời đại.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ cao:
Công ty có trong tay đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp gồm 130 người, được
tuyển chọn từ các cá nhân có khả năng và kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực gia
công xuất nhập khẩu, trong đó có 30 người được đào tạo chính quy từ các trường đại
học. Nhân viên của Công ty luôn được khuyến khích và động viên bởi các chương
trình khen thưởng và đào tạo kịp thời của Ban lãnh đạo, điều này đã thúc đẩy sự linh
hoạt và nhiệt tình trong công việc của các thành viên trong Công ty. Lực lượng này
giúp cho Công ty duy trì sự đồng nhất ở mức độ cao, hoàn thành tốt công việc, đáp
ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
- Tính ưu việt trong khả năng tiếp cận thị trường và khách hàng:
Là Công ty có bề dày kinh nghiệm nên Công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa
đã kế thừa và phát huy các thị trường cũ và ngày càng mở rộng thị trường mới một
cách hiệu quả, tạo cho mình một thương hiệu vững chắc trong lòng bạn hàng khắp
năm châu. Thái Hòa là một trong những Công ty đi đầu ở Việt Nam trong việc năng
động tổ chức và tham gia có hiệu quả tại các hội chợ thương mại ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Hàng năm Công ty tham gia trên 10 hội chợ lớn nhỏ, tiếp cận và nắm bắt trực
tiếp nhu cầu của khách hàng, mở rộng quan hệ đối tác làm ăn với nhiều doanh nghiệp.
- Uy tín cao trong thực hiện hợp đồng:
Công ty luôn đề cao uy tín trong từng hợp đồng ký kết với khách hàng, đảm
bảo cho khách hàng nhận được sự thỏa mãn cao nhất, nhận được những mặt hàng đúng
với yêu cầu trong thời gian thỏa thuận, thanh toán nhanh chóng và thuận tiện.
Hạn chế và khó khăn. 2.4.2.
- Hạn chế và khó khăn từ phía công ty:
Mặc dù lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã hết sức nỗ lực
tìm kiếm và mở rộng thị trường nhưng hoạt động mở rộng thị trường của Công ty vẫn
còn tồn tại một số vấn đề.
+ Có được thị trường nhưng Công ty ít giữ được thị trường và đánh mất
nhiều thị trường cũ.
Thang Long University Library
51
+ Kim ngạch xuất khẩu đi các thị trường nhỏ, không ổn định, thị phần thấp,
chưa khai thác hết tiềm năng của các khu vực thị trường.
+ Sản phẩm xuất khẩu chưa đa dạng hoá, thiếu những mặt hàng mạnh nên
xuất khẩu còn nhỏ lẻ, ví dụ như thiếu sản phẩm đáp ứng nhu cầu của những khu vực
khách hàng có thu nhập cao, sản phẩm có chất liệu mới....và sản phẩm ít thay đổi mẫu
mã, kiểu dáng nên không thu hút được khách hàng.
+ Không đáp ứng được yêu cầu của các đơn đặt hàng lớn của bạn hàng nước
ngoài.
+ Giá thành xuất khẩu sản phẩm gia công còn chưa có tính cạnh tranh, chất
lượng một số sản phẩm còn thua kém các đối thủ khác như Trung Quốc, Thái Lan....do
đó làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nước ngoài.
+ Hoạt động xúc tiến thương mại chưa được đặt đúng vị trí quan trọng, sản
phẩm xuất khẩu dù rất có khả năng thâm nhập nhưng vẫn mang nặng tính chuẩn bị
hoặc khởi động nhiều hơn là nhằm thu lợi nhuận nhanh chóng. Công ty tham gia hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm mục đích chính là tìm hiểu và thăm dò thị trường.
Chưa tận dụng cơ hội một cách triệt để như bán hàng, tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm đối
tác lâu dài...
+ Công tác nghiên cứu thị trường còn tản mạn, mang tính bị động và thiếu
định hướng. Khách hàng tìm đến Công ty nhiều hơn chứ không phải Công ty tìm đến
khách hàng. Khá phụ thuộc vào những bạn hàng lớn nên với biến động lớn Công ty
thường bị động. Trước tình hình đó công ty phải chuyển hướng kinh doanh, tích cực
hơn cho những mặt hàng khác và thị trường khác. Như vậy sự mất cân đối trong cơ
cấu thị trường và cơ cấu mặt hàng đã buộc công ty phải đối mặt với rủi ro lớn hơn khi
tình hình thị trường thế giới biến động.
Doanh nghiệp nào trong kinh doanh đều có những tồn tại, hạn chế của mình.
Điều quan trọng là có thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục những điểm còn yếu đó.
Như vậy, tuỳ theo mục tiêu đang đặt ra sẽ cho phép Công ty Cổ phần dệt may Thái
Hòa có những điều chỉnh phù hợp để hoạt động kinh doanh của mình ngày càng tốt
hơn.
- Hạn chế và khó khăn từ môi trường vĩ mô.
Nền kinh tế trong những năm gần đây luôn luôn biến động. Nối tiếp đó là
một loạt các yếu tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp như: xu hướng gia tăng của lãi suất ngân hàng, lạm phát, sự biến
52
động của tỷ giá hối đoái, việc tăng cao của giá lao động đầu vào trong khi vẫn thiếu
hụt những lao động có tay nghề cao.
+ Trong khi đó, sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và đang trong giai
đoạn hậu khủng hoảng đặc biệt từ nền kinh tế hàng đầu thế giới Mỹ đang diễn ra trầm
trọng, ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của các nước trong đó có các nước xuất khẩu
chủ yếu của Thái Hòa. Sức tiêu dùng giảm mạnh đã ảnh hưởng xấu tới thị trường xuất
khẩu, vốn là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo mang lại doanh thu cao nhất cho Công ty.
Có thể đây là nguyên nhân chính dẫn đến tổng doanh thu giảm trong 2 năm vừa qua.
+ Ngoài ra các chính sách hỗ trợ của tỉnh vẫn còn khá ít cho lĩnh vực may
mặc do vậy Công ty thường phải dựa vào sức mình để có thể cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác. Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có những chính sách lãi
suất ưu tiên cho lĩnh vực may mặc của Công ty, do đó việc huy động vốn của Công ty
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Thang Long University Library
53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY THÁI HÒA.
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa.
Trên phương diện chung, chất lượng hàng thủ công may mặc Việt Nam chưa
thật cao, đa phần cơ sở làm hàng còn phân tán, khó sản xuất hàng loạt để đáp ứng các
đơn hàng lớn. Không ít đơn vị chậm đổi mới mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và đặc biệt
phải đối mặt với tình trạng suy cạn nguồn hàng. Nguồn nguyên liệu không được ổn
định do ảnh hưởng từ nguồn cung không ổn định và bị phụ thuộc nhiều trong khi
không có quy hoạch tự cung cấp nguồn nguyên liệu mới một cách kế hoạch, có địa
phương đã phải tự xây dựng nguồn cung cấp nguyên liệu riêng chỉ lưu hành trong nội
tỉnh để đảm bảo cung ứng cho cơ sở của địa phương. Và hiện tại nguồn tơ mà Công ty
đang dùng có phần là tơ thủ công cấp B, C, nên đã phải nhập loại phẩm cấp cao.
Mục tiêu chung của Công ty. 3.1.1.
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là mở rộng thị trường, phát trỉển nhanh,
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo chiều hướng tốt, đưa kim ngạch xuất khẩu của
Công ty lên cao. Để đạt được nhiệm vụ đó, Công ty đã xác định nhiệm vụ chính của
mình:
- Chuẩn bị tốt khâu khai thác nguồn hàng xuất khẩu, khai thác tối đa nguồn hàng
trong nước, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Mở rộng mặt hàng kinh doanh.
- Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
- Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đù trình độ và
năng lực.
Mục tiêu thị trường và mặt hàng xuất khẩu của Công ty. 3.1.2.
3.1.2.1. Thị trường xuất khẩu.
- Trong xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, quốc tế hoá, Công ty Cổ phần dệt
may Thái Hòa, không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới.
Ngoài những thị trường truyền thống, Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và khẳng định vị
trí của mình ở những thị trường mới.
- Hiện nay thị trường Châu Á đang là thị trường xuất khẩu chủ lực của Công ty
nên đây là thị trường trọng điểm mà Thái Hòa sẽ khai thác mạnh nhất trong thời gian
tới. Với nền văn hoá tương đồng các nước Châu Á lại có vị trí địa lý gần Việt Nam,
54
giao thông vận tải thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức trung bình, khá trở lên nên
trong tương lai gần đây vẫn là thị trường giữ vai trò chủ đạo và đem lại doanh thu lớn
cho công ty.
- Thị trường Tây Âu trong thời gian gần đây, đây là thị trường phát triển khá
cao, các quốc gia trong khu vực là những nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, tốt
với thu nhập bình quân đầu người cao nên đây là thị trường mục tiêu của công ty,
định hướng trong tương lai của Thái Hòa là nghiên cứu văn hoá phong tục tập quán,
phong cách tiêu dùng của họ và đưa ra những sản phẩm mới để thâm nhập thêm vào
thị trường lân cận như Đông Âu, Bắc Âu..
- Thị trường Châu Mỹ: Đây là thị trường không đồng nhất với nhu cầu rất đa
dạng , nhu cầu đa dạng kết hợp với những rào cản thương mại khó khăn, sản phẩm
truyền thống không đáp ứng được nhu cầu nên mục tiêu trong thời gian tới của công ty
sẽ nghiên cứu phát triển thêm nhiều dòng sản phẩm mới thời trang và vượt qua được
các rào cản thương mại. Thị trường này tiềm tàng nhiều cơ hội sẽ mang lại lợi nhuận
cao cho công ty trong tương lai khi mà rào cản thương mại được giải quyết.
3.1.2.2. Mặt hàng xuất khẩu.
- Nhóm mặt hàng thủ công, dệt may. Công ty đang tìm cách phát triển và nâng
cao chất lượng sản phẩm để cho ra đời những sản phẩm tốt và phù hợp với thị hiếu của
từng quốc gia, và được sản xuất hết sức cẩn thận.
- Các mặt hàng khác: Hiện nay công ty đang nghiên cứu và phát triển thêm
những mặt hàng mới và hướng tới đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh Tăng thêm
doanh thu và lợi nhuận trong tương lai.
3.2. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần dệt
may Thái Hòa.
Giảipháp từ thị trường. 3.2.1.
3.2.1.1. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường:
Đối với các thị trường truyền thống công ty cần có những biện pháp khắc phục
những hạn chế thiếu sót đã xảy ra, còn các thị trường mới có triển vọng cần có các
chiến lược thâm nhập phù hợp. Cụ thể là:
- Đối với thị trường Châu Á có truyền thống văn hoá tương đồng thì nên chú
trọng và tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu và mối quan hệ tạo nên sự thân thiện.
- Đối với thị trường Tây Âu thì ta phải giải quyết dứt điểm các vụ kiện bán phá
giá nhằm làm giảm chi phí và nâng cao uy tín của công ty, mặt khác ta phải luôn đẩy
Thang Long University Library
55
mạnh nghiên cứu sản phẩm mẫu mã mới, không ngừng nâng cao hiểu biết về thị
trường cũng như thị hiếu của người dân.
- Đối với các thị trường khác tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị
trường, tăng cường xuất khẩu vào các thị trường mới, tìm các đối tác mới và tìm chỗ
đứng trên thị trường.
3.2.1.2. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường:
Do thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nước ngoài nên nhiều năm qua
công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của Công ty còn khá nhiều hạn chế cần được
khắc phục như: Chưa được tổ chức đồng bộ chặt chẽ, các thông tin thu nhập được còn
quá ít Để khắc phục tình trạng này của Công ty nên:
- Tăng thêm kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị
trường.
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức hơn nữa.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin giữa các chi nhánh, đại diện nước ngoài
về tình hình tiêu thụ sản phẩm và nhu cầu thị trường.
- Để công việc nghiên cứu thị trường đơn giản hơn cần phân đoạn thị trường
cho từng loại sản phẩm.
- Về công tác dự báo thị trường: Công ty một mặt cần sử dụng triệt để các kết
quả hoạt động nghiên cứu thị trường, mặt khác cần áp dụng công cụ dự báo định lượng
để phân tích xu hướng vận động của nhu cầu thị trường một cách chính xác.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm:
- Cần nghiên cứu chính xác, đầy đủ các mặt hàng sản xuất, các đơn vị sản xuất.
Nghiên cứu về giá cả, quy cách, mẫu mã, bao bì để lựa chọn nguồn hàng hay lựa
chọn nhà cung cấp.
- Lập kế hoạch mua tương xứng với kế hoạch bán dựa trên các căn cứ vào thị
trường bán thị trường mua, nhu cầu của khách hàng
- Ngoài ra để có được các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
đối với nhà cung cấp Công ty cũng cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn, tư vấn về kỹ
thuật và hỗ trợ công nghệ.
3.2.1.4. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời gian qua hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa được Công ty quan tâm
đúng mức nên hiệu quả chưa cao. Để làm tốt Công ty cần chú ý những mặt sau:
56
- Về mặt quảng cáo: Do đặc thù của mặt hàng này là những đặc trưng mang
tính thời trang do đó mục đích của quảng cáo là phải đưa được các hình ảnh về sản
phẩm của Công ty đến với khách hàng để gợi nhu cầu và đồng thời đảm bảo tính
thuyết phục đối với người xem.
- Về các hoạt động xúc tiến bán hàng công ty nên tổ chức nhiều hơn nữa các
của hàng giới thiệu sản phẩm. Công ty nên tham gia nhiều hơn nữa vào các hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước. Thông qua đó, công ty có điều kiện giới thiệu sản phẩm
của mình với khách hàng, tạo điều kiện tìm đối tác tiêu thụ, liên doanh liên kết nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá.
Để tăng cường mối quan hệ đối với khách hàng góp phần nâng cao uy tín của
Công ty và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Công ty cũng cần phải làm tốt các
dịch vụ sau bán hàng như: hỗ trợ các thủ tục, phương tiện chuyên chở bảo hành đối
với các sản phẩm...
3.2.1.5. Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo:
- Giá cả hàng hoá do Công ty xác định phải phù hợp với sự chấp nhận của
người mua, phải phù hợp với quan hệ cung cầu của sản phẩm đó theo từng thời điểm
và phải được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm cạnh tranh và tỷ
giá có thể chấp nhận được đối với sản phẩm thay thế .
- Công ty cần áp dụng chính sách giá một cách linh hoạt và mềm dẻo. Công ty
nên có chính sách ưu đãi hơn về giá cả đối với các khách hàng truyền thống, khách
hàng mua với khối lượng lớn. Tuỳ theo khối lượng hàng bán mà thực hiện các tỷ lệ
chiết khấu phù hợp cho khách hàng.
3.2.1.6. Củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường:
- Uy tín vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Uy tín của Công ty thông thường được thể hiện qua ba khía cạnh sau:
+ Uy tín về chất lượng sản phẩm.
+ Uy tín về tác phong kinh doanh.
+ Uy tín về kết quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy để củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường Công ty cần làm
một số việc sau:
- Đầu tư có chiều sâu vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, áp
dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành
Thang Long University Library
57
- Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức của cá nhân
trong và ngoài nước có bằng phát minh sáng chế hoặc các Công ty có uy tín trên thị
trường thế giới để tận dụng vốn, uy tín của họ.
- Thường xuyên quan tâm chăm sóc các bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu
dài và các khách hàng ở các thị trường mới thâm nhập...
Các giải pháp về vốn và tài chính. 3.2.2.
- Khai thác triệt để các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước cho phát triển sản xuất kinh doanh. Khai thác tối đa
đòn bẩy nợ, trên cơ cơ sở duy trì hệ số an toàn về tài chính.
- Tính toán phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý (vốn sản xuất và vốn kinh
doanh), tranh thủ các nguồn vốn ứng trước của khách hàng.Tăng vòng quay vốn, giảm
tối đa công nọ và bán trả chậm.
- Giữ vững mối quan hệ, đảm bảo uy tín đối với Ngân hàng trong việc vay vốn
và thanh toán nợ.
- Huy động vốn từ các cổ đông ngoài xã hội, tham gia thị trường chứng khoán
khi thị trường thuận lợi.
Các giải pháp về nguồn nhân lực. 3.2.3.
Yếu tố con người cũng là một trong những yếu tố làm nên sự thành công của
doanh nghiệp. Công ty tạo mọi điều kiện như hỗ trợ kinh phí, thời gian để cán bộ có
nguyện vọng đều được học tập, nâng cao trình độ. Trong số 100 cán bộ, nhân viên
khoảng 30 người có trình độ đại học và trên đại học. Hằng tuần, Công ty tổ chức các
cuộc hội thảo theo chuyên đề, các khóa học nghiệp vụ, ngoại ngữ do chính cán bộ
trong Công ty truyền đạt.
- Có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, năng động, có trình độ
để từng bước kế thừa, tiếp thu kinh nghiệm những người đi trước.
- Có chính sách đãi ngộ hợp lý với người lao động trên cơ sở chất lượng và hiệu
quả công việc nhằm khuyến khích lao động có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần
trách nhiệm và kinh doanh giỏi.
- Chỉnh lý, bổ sung hoàn thiện chế độ tiền lương, tiền thưởng sao cho đây thực
sự là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao
động và tăng hiệu quả kinh doanh, thu hút chất xám về Công ty.
- Có thể xem xét thuê các chuyên gia thiết kế nước ngoài tại những nhóm thị
trường trọng điểm hoặc liên kết với họ trên cơ sở phân chia lợi nhuận bán hàng. Đây là
58
một giải pháp mang tính dài hạn vì họ có khả năng thiết kế ra các sản phẩm phù hợp
với thị trường của họ, chúng ta sẽ không phải mày mò để đưa ra mẫu mã sản phẩm.
Sản phẩm sẽ mang những nét đặc trưng văn hoá của Việt Nam và thị trường trọng
điểm. Nếu nhắm vào ngách thị trường cao cấp chi phí thiết kế sẽ cao hơn nhưng chúng
ta cũng sẽ bán được sản phẩm với giá cao hơn rất nhiều. Điều này phù hợp với mục
tiêu xây dựng một thương hiệu cho Artimext và thủ công dệt may Việt Nam.
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước.
Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất, xuất 3.3.1.
khẩu ngành thủ công dệt may.
Để thay đổi cơ cấu sản xuất nói chung và cơ cấu hàng xuất khẩu nói riêng cần
có sự đầu tư. Vì vậy trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành rất nhiều chế độ,
chính sach để khuyến khích đầu tư, bao gồm trong cả lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
Kết hợp với sự thông thoáng của luật doanh nghiệp, những chế độ và chính sách đã
phát huy tác dụng rất tích cực trông việc tạo ra các mặt hàng mới và chuyển dịch cơ
cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng của hàng chế biến, chế tạo. Theo bộ
Công Thương, những ưu đãi như hiện nay dành cho sản xuất hàng xuất khẩu là tương
đối đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để tăng cường tính minh bạch và tính
phổ cập của những ưu đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên thực
tế không để những khó khăn vướng mắc về thủ tục hành chính, kìm hãm tác dụng tích
cực của chúng.
- Nâng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hóa thúc đẩy hợp tác giữa các doanh
nghiệp sản xuất hàng dệt may.
Xuất khẩu sẽ không thể tăng trưởng và bền vững nếu không lưu ý trau dồi kỹ
năng xuất khẩu và văn hóa xuất khẩu. Kỹ năng xuất khẩu tiên tiến bao gồm như sàn
giao dịch, thương mại điện tử Trong khi văn hóa chứa đựng những nội dung như
liên kết dọc, liên kết ngang, coi trọng người tiêu dùng và chữ tín trong kinh doanh, hai
mảng này đều là điểm là điểm yếu của nước ta. Để khắc phục tình hình kết hợp chặt
chẽ hơn các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, để các doanh nghiệp có cơ sở trong
việc tạo lập các mối quan hệ thuận cho phát triển kinh doanh
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển môi trường thể chế để thúc đẩy xuất khẩu.
Một khu vực xuất khẩu năng động, linh hoạt và hoạt động theo định hướng thị
trường rất cần các thể chế tương thích với nó để phát huy hết mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực. Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hành trang , nâng cao năng lực
Thang Long University Library
59
cạnh tranh với các công ty nước ngoài, tạo điều kiện thủ công dệt may Việt Nam thâm
nhập thị trường thế giới, cần đề nghị Chính phủ và Bộ công thương tạo điều kiện cần
thiết cho các doanh nghiệp những vấn đề sau:
+ Đề nghị Bộ thương mại cho mở website riêng của thương vụ để giúp các
công ty tiếp cận thị trường và quảng cáo cho hàng thủ công dệt may của Việt Nam.
+ Thành lập trung tâm triển lãm trưng bày các sản phẩm ở các trung tâm kinh
tế của các nước cho các doanh nghiệp tham gia, mở them văn phòng và chi nhánh tại
các địa bàn cần thiết.
- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu.
Hiện nay các doanh nghiệp đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp thông tin về mọi mặt
liên quan đến xuất khẩu cho họ. Biện pháp tốt nhất là có chính sách khuyến khích phát
triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh dịch vụ nghiên
cứu thị trường và phân tích thông tin, rất cần phát triển them các dịch vụ khác nhu dịch
vụ phân tích tài chính, bao gồm phân tích rủi ro về tỷ giá, dịch vụ pháp lý để các
doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện hợp đồng
- Tiếp tục đẩy mạnh và cải cách hành chính, cắt giảm chi phí cho xuất khẩu và
kiện toàn công tác xúc tiến. Cần rà soát lại các khoản phí đang thu vào hàng xuất khẩu
ở khu vực biên giới, kể cả phí có hóa đơn và chứng từ, tránh nhưng khoản phí trùng
lặp không cần thiết
- Tăng cường ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng dệt may.
Hiện nay đối với hàng thêu, đan, móc thường gặp phải những vướng mắc do
chế độ thuế gây ra. Những vướng mắc ở đây tương tự như giữa các ngành may, dệt
sợi. Nguyên liệu để làm hàng thêu, ren, móc phần lớn là nguyên liệu sản xuất trong
nước, giá của vải, chỉ, len, cung cấp cho các cơ sở sản xuất dệt may đều đã có thuế
nhập khẩu thu trên nguyên liệu sản xuất ra vải, chỉ, len đó. Do khoản thuế này không
được hoàn trả nên giá thành của ta bao giờ cũng cao hơn Trung Quốc, rất khó cạnh
tranh. Chính phủ và nhà nước nên xem xét lại việc cắt giảm thuế cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh, xuất khẩu hàng dệt may sao cho hơp lý.
- Hỗ trợ nghiệp vụ về tín dụng và văn phòng.
Để đáp ứng theo yêu cầu khách hàng, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ, đề nghị cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu các loại hàng này theo
phương thức trả chậm, phương thức gửi bán hoặc đại lý bán hàng ở nước ngoài, có sự
bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu
60
Đề nghị chính phủ giao cho ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các ngân hàng
thương mại thực hiện ưu đãi về lãi suất và kéo dài thời gian cho vay vốn đáp ứng nhu
cầu kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo các phương thưc sau:
+ Nhà nước cần ủng hộ và hỗ trợ các công ty chuyên doanh trở thành công ty
mạnh trong lĩnh vực này để làm nòng cốt trong việc duy trì và phát triển các ngành
nghề thủ công truyền thống
+ Tổ chức, giúp đỡ các cơ sở sản xuất khai thác các chính sách khuyến khích, ưu
đãi đầu tư, trong đó mỗi công ty đỡ đầu một vài làng nghề, hỗ trợ họ tổ chức sản xuât
kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường, nhất là thị trường nước ngoài
- Quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công.
Thành lập một tổ chức cho việc hỗ trợ phát triển ngành nghề theo các chủ
trương chính sách Nhà nước. Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chủ trương
chính sách của Nhà nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết cho việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, đề nghị Chính phủ giao Tổng cục hải quan tổ chức
lại việc thống kê xuất khẩu tương đối chi tiết về các loại hàng hóa thuộc nhóm hàng
thủ công dệt may.
- Thu hút khách du lịch quốc tế
Với xu hướng phát triển của ngành du lịch hiện nay, khách du lịch đến Việt
Nam se ngày càng đông, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ lại là một món quà độc dáo
cho khách du lịch nước ngoài. Để tận dụng lợi thế này, Nhà nước nên có các chính
sách phát triển ngành du lịch, gắn liền với việc tăng cường tiêu thụ hàng thủ công mỹ
nghệ bằng một số hoạt động sau: phát triển du lịch văn hóa, tổ chức các lễ hội văn hóa,
tổ chức các lễ hội văn hóa truyền thống, liên hệ và đón tiếp các đoàn khách du lịch, có
các chính sách đầu tư cho làng nghề để phát triển du lịch qua đó làm tăng lượng hàng
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nước ngoài bằng hình thức xuất khẩu tại chỗ.
Thang Long University Library
61
KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập kinh tế vừa mang lại cơ hội vừa mang lại thách thức
rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công
may mặc nói riêng. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới đã có những biến
động phức tạp với những cuộc khủng hoảng kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới. Là
một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là chủ yếu nên Công ty không
thể tránh khỏi những ảnh hưởng nặng nề đó. Qua việc phân tích tình hình tài chính của
Công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa ta thấy được tình hình của Công ty có nhiều mặt
tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn đọng đòi hỏi
cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Bằng những kiến thức lý luận đã học kết hợp với thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu
tại Công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn tăng cường
hơn nữa nhằm nâng cao được hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần dệt may Thái
Hòa. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực tài chính còn
nhiều hạn chế nên những phân tích trong khóa luận cũng như những ý kiến trong bài
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong các thầy cô, giáo viên hướng
dẫn, các cô chú cán bộ phòng Tài chính-kế hoạch của Công ty đóng góp ý kiến với
mục đích giúp em được hoàn thiện hơn bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú ở Công ty Cổ phần dệt may Thái Hòa,
các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên Th.s Lê Thị Hạnh đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này của mình.
Sinh viên thực hiện.
Hoàng Quốc Việt – QE24.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Tiếng Việt:
1. Bùi Hữu Phước (2009), Tài Chính Doanh Nghiệp,Nhà xuất bản Tài Chính
2. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3. Nguyễn Hải Sản (2012), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Lao Động
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a19504_2545.pdf