Sau toàn bộ quá trình tìm hiểu và phân tích đã giúp em có cái nhìn tổng quát
hơn về tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang. Cùng
với sự lớn mạnh và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT
Pơng Drang cũng đã đang và ngày càng mở rộng hoạt động tín dụng gia tăng dư nợ,
doanh số cho vay và vị thế của mình trên địa bàn, góp phần vào sự phát triển của toàn
hệ thống ngân hàng NHNo&PTNT. Qua phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang ta thấy hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ
chốt của chi nhánh. Mặc dù chất lượng tín dụng của chi nhánh chưa thật sự tốt như: các
tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng nhanh làm cho chi nhánh phải trích lập dự phòng quá lớn
trong những năm qua, đặc biệt năm 2012. Nhưng kết quả và hiệu quả hoạt động của
chi nhánh vẫn nằm ở mức chấp nhận được. Bước sang năm 2013, nền kinh tế được
dự báo tăng trưởng ở mức khiêm tốn, ngành bất động sản vẫn tiếp tục khó khăn, tuy
nhiên với định hướng mới của Ban giám đốc chi nhánh và sự nhiệt tình của nhân
viên thì chi nhánh có thể sớm khắc phục những hạn chế của mình và tạo nên được
bước ngoặc cho tình hình kinh doanh.
Trên cơ sở phân tích tình hình dựa trên các số liệu và sự hiểu biết của mình,
em đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp như: hợp lý hóa các chiến lược phát triển
hoạt động tín dụng, định hướng cơ cấu danh mục dư nợ đưa ra các chỉ tiêu cụ thể,
ngăn chặn tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng lên, hoàn thiện quy trình tín dụng và nâng
cao đội ngũ chuyên môn. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng
tại chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang trong thời gian sắp tới.
79 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Pơng Drang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cho sản xuất và tiêu dùng trong nước giảm nên
lượng hàng tồn kho cao. Phần lớn doanh nghiệp chỉ chú trọng mở rộng cơ sở hạ tầng
mà không chú trọng nâng cao dây chuyền công nghệ, cải thiện chất lượng sản phẩm,
hoặc đã thực hiện được nhưng không tìm được nguồn nhiên liệu giá rẻ,…hơn nữa khi
vay vốn đa phần đều có phương án sản xuất kinh doanh rõ nằng nhưng khi nhận
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
Dư nợ xấu Tỷ lệ Dư nợ xấu Tỷ lệ Dư nợ xấu Tỷ lệ
Nợ xấu
Tổng nợ xấu 7.35 1.5% 16.59 2.7% 24.18 3.49%
KH doanh nghiệp 6.64 1.7% 15.15 3.1% 22.90 4.2%
KH cá nhân 0.71 0.8% 1.44 1.1% 1.28 0.9%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 43
được vốn vay họ lại sử dụng không hiệu quả hoặc sai mục đích, thất thoát… dẫn đến
doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay bản thân doanh nghiệp cũng cho vay,
mà số vốn đó bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng quá mức, dẫn đến khả năng
không thể trả được nợ cho ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt cả trong
và ngoài nước, nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoặc
có nguy cơ phá sản cao (Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong tháng
5/2013, số DN giải thể và tạm ngừng hoạt động là 3.590 DN, đưa con số của cả nước
trong 5 tháng đầu năm lên 23.226 DN, bằng gần một nửa số DN giải thể, phá sản của
các năm trước (năm 2012 là 53.972 DN; năm 2011 là 54.198 DN). Mặt khác, như đã
trình bày ở mục 2.3.3 thì dư nợ tại chi nhánh chủ yếu là các khoản nợ của khách
hàng doanh nghiệp tạo ra, do đó đã khiến cho tỷ lệ nợ xấu chung của ngân hàng ngày
càng tăng nhanh.
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ nợ xấu kết hợp với tỷ trọng dư nợ theo đối tượng cho vay.
Phụ lục: C
Có thể thấy mặc dù tỷ lệ nợ xấu bị ảnh hưởng 1 phần bởi tốc độ tăng trưởng
tín dụng quá nhanh của ngân hàng, thế nhưng qua biểu đồ 2.9 ta có thể thấy ngân
hàng cũng đang có hướng đi đúng đắn để giảm thiếu tỷ lệ nợ xấu bằng cách giảm dần
tỷ trọng dư nợ khách hàng doanh nghiệp và tăng dần tỷ trọng dư nợ khách hàng cá
nhân khi mà tỷ lệ nợ của khách hàng doanh nghiệp đang tăng quá nhanh. Tuy nhiên
để giải quyết triệt để vấn đề chất lượng tín dụng thì ngân hàng cần có những biện
pháp và chiến lược mới đi sâu vào quy trình thẩm định tín dụng và giải pháp xử lý
nếu xảy ra rủi ro về tín dụng.
1.7%
3.1%
4.2%
0.8%
1.1% 0.9%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
4.50%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
2010 2011 2012
Dư nợ doanh
nghiệp
Dư nợ cá nhân
Nợ xấu doanh
nghiệp
Nợ xấu cá nhân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 44
2.4.2.3. Phân tích tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế tại NHNo&PTNT chi nhánh
Pơng Drang từ 2010- 2012.
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
Dư nợ
xấu
Tỷ lệ
Dư nợ
xấu
Tỷ lệ
Dư nợ
xấu
Tỷ lệ
Bất động sản 0.75 1.39% 2.09 3.45% 4.93 7.43%
Tiêu dùng 0.58 0.57% 1.69 1.17% 2.66 1.59%
Công nghiệp chế
biến nông sản
1.86 1.05% 5.87 2.66% 8.05 3.49%
Thương mại 1.62 1.79% 4.20 3.49% 5.42 3.53%
Khác 2.54 3.78% 2.74 4.05% 3.12 4.18%
Tổng nợ xấu 7.35 1.5% 16.59 2.7% 24.18 3.49%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế
Nhìn chung thì tỷ lệ nợ xấu của hầu hết các ngành nghề kinh tế cũng biến
động theo xu hướng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên vẫn có một số điểm nổi bật
sau:
• Bất động sản dù đang được hạn chế và đang giảm tỷ trọng trong dư nợ cho
vay nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng mạnh trong năm 2010 là 1.39% đến năm 2012 là
7.43%, đây cũng là một luận cứ cho định hướng hạn chế cho vay bất động sản của ban
giám đốc.
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
2010 2011 2012
Bất động sản
Tiêu dùng
Công nghiệp
chế biến nông
sản
Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 45
• Cho vay tiêu dùng luôn chiếm vị trí có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất 0.57% năm 2010
và 1.59% năm 2012, điều này cho thấy cho vay tiêu dùng ở phân khúc khách hàng
thu nhập cao đang rất hiệu quả và có chất lượng rất tốt tại chi nhánh.
• Tỷ lệ nợ xấu của công nghiệp chế biến nông sản đang có xu hướng tăng nhanh
dần lên từ 1.05% năm 2010 đến năm 2012 là 3.49% mặc dù nó thuộc một trong số
ngành nghề có chất lượng tốt. Như vậy chi nhánh cần chú ý và thận trọng hơn khi
thẩm định hồ sơ vay vốn thuộc ngành này, vì số liệu đang cho thấy chất lượng tín dụng
từ ngành nghề này đang có dấu hiệu giảm sút.
2.4.3. Dựa trên chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay.
Bảng 2.13. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh
Pơng Drang từ 2010- 2012.
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Dựa vào bảng 2.13 thấy rằng được chi phí dự phòng rủi ro tại chi nhánh tăng
qua các năm, năm 2010 là 4.49 tỷ, năm 2011 là 5.63 tỷ và đặc biệt tăng đột biến lên
14.70 tỷ vào năm 2012, và mức tăng này vượt xa mức tăng của dư nợ tín dụng, khiến
cho chi phí dự phòng/dư nợ tăng dần từ 0.91% đến 0.92% vào khoảng thời gian 2010 -
2011 và tăng đột biến lên 2.12% vào năm 2012. Đây cũng là kết quả tất yếu của việc
mở rộng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong những năm vừa qua.
Theo đó các tỷ số chi phí dự phòng rủi ro trên dư nợ cũng biến động rất khác
nhau qua các năm. Tăng nhẹ từ 0.91% lên 0.92% năm 2011, tăng đột biến lên 2.12%
vào năm 2012, đây cũng là một dấu hiệu rõ nét cảnh báo về tình hình suy giảm về
chất lượng tín dụng lẫn khả năng đảm bảo cho các khoản vay của các tài sản thế
chấp.
Tiêu chí/Năm 2010 2011 2012
Chi phí dự phòng rủi ro 4.49 5.63 14.70
CP dự phòng chung 1.06 1.79 2.38
CH dự phòng cụ thể 3.43 3.84 12.32
Dư nợ cho vay 491.30 613.50 692.70
CP dự phòng/dư nợ 0.91% 0.92% 2.12%
Tổng nợ xấu 1.5% 2.7% 3.49%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 46
Chi phí dự phòng chung tăng cùng với mức độ mở rộng quy mô hoạt động tín
dụng, phụ thuộc chủ yếu là dư nợ cuối năm trong khi dự phòng cụ thể tăng theo mức
độ nợ xấu của các khoản vay và chênh lệch giá trị tài sản thế chấp cho các khoản vay
đó. Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ
trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo. Cụ thể trong năm
2011 tuy tỷ lệ nợ xấu và quá hạn tăng cao, nhưng hầu hết các khoản nợ này được đảm
bảo bằng những tài sản (chủ yếu là bất động sản, ôtô và hàng hóa) có giá trị bằng hoặc
lớn hơn giá trị các khoản vay nên chi phí trích lập dự phòng cụ thể thấp, nhưng đến
năm 2012, thị trường bất động sản đóng băng, doanh nghiệp gặp khó khăn thì nợ xấu
tiếp tục gia tăng trong khi giá trị tài sản đảm bảo cho các khoản nợ xấu được định giá
lại và còn giá trị rất thấp, do đó chi phí trích lập dự phòng cụ thể trong năm tăng cao
đột biến.
2.4.4. So sánh chất lượng tín dụng với các chi nhánh ngân hàng khác và toàn
hệ thống NHNo&PTNT.
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ nợ xấu của Agribank Pơng Drang, Vietinbank Pơng Drang và
toàn hệ thống Agribank.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh - Báo cáo
thường niên (Vietinbank)
Có thể thấy rõ sự khác biệt của chính sách quản lý chất lượng các khoản vay giữa
các ngân hàng. Vietinbank nổi tiếng với việc quản lý chất lượng các khoản vay rất
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
2010 2011 2012
1.50%
2.70%
3.13%
0.69% 0.74% 0.56%
2.49%
2.29%
2.60%
Agribank Pơng Drang Vietinbank Pơng Drang Agribank
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 47
chặt chẽ, ngân hàng sử dụng hệ thống thẩm định cho vay rất khó khăn do đó tỷ lệ nợ
xấu của toàn hệ thống Vietinbank cũng như ở chi nhánh Vietinbank Pơng Drang luôn
duy trì ở con số rất thấp, từ 0.5% - 0.8%.
Trong khi đó Agribank với mục tiêu khác, chính sách khác, không quá coi trọng
việc tối thiểu hóa tỷ lệ nợ xấu, vẫn luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu ở một mức chấp nhận
được, nhỏ hơn 3% (trung bình toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), mặt khác đẩy
mạnh việc tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng tín dụng.
Do đó tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống Agribank luôn dao động từ 2% - 3%, tuy nhiên
nhìn vào chi nhánh Agribank Pơng Drang thì ta vẫn thấy chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu
vẫn lớn hơn trung bình toàn hệ thống Agribank đặc biệt là năm 2011 và 2012. Như
vậy ngoài ảnh hưởng của chính sách từ phía hội sở và ảnh hưởng của địa bàn thì vẫn
tồn tại vấn đề trong việc quản lý chất lượng nợ xấu tại chi nhánh do đó chi nhánh cần
phải điều chỉnh và quan tâm hơn đến vấn đề này.
2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Pơng
Drang từ 2010 – 2012.
2.5.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên dư nợ cho vay
Bảng 2.14. Tỷ lệ Lợi nhuận TD trên dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh
Pơng Drang từ 2010- 2012.
Đơn vị: tỷ đồng,%
Chỉ tiêu/năm 2010 2011 2012
Lợi nhuận từ TD 747.1 911.2 432.7
Dư nợ cho vay 491.3 913.50 692.70
Lợi nhuận từ TD/ Dư nợ cho vay 1.52% 1.49% 0.62%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Phụ lục D
Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên dư nợ cho vay thì ta lại thấy được
về mức độ hiệu quả của hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong những năm vừa qua.
Lợi nhuận TD trên dư nợ cho vay có xu hướng giảm sâu, giảm từ 1.52% năm 2010
giảm xuống chỉ còn 0.62% vào năm 2012. Mà nguyên nhân của hiện tượng trên
chính là do chi phí dự phòng trích lập trong năm quá lớn, làm cho thu nhập lãi tuy
vẫn ổn định nhưng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lại có sự suy giảm rất lớn trong 2
năm 2011 và 2012.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 48
Như vậy có thể nói ngân hàng một mặt vẫn tạo được lợi nhuận cao từ hoạt
động tín dụng qua các năm, mặt khác lại phải trích một khoản chi phí rất lớn cho
việc dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh cho các khoản nợ quá hạn. Do đó để chi
nhánh phát triển tốt hơn, cũng như cải thiện được hiệu quả tín dụng một cách toàn diện
thì ban giám đốc cần lưu ý hơn đến việc thẩm định và quản lý các khoản vay một cách
chặt chẽ.
2.5.2. Dựa trên tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên doanh số cho vay.
Bảng 2.15. Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên doanh số cho vay tại
NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang từ 2010- 2012.
Đơn vị: %
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Phụ lục D
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên doanh thu cho vay
Tỷ lệ thu nhập từ HĐTD trên doanh số cho vay cũng có xu hướng tăng từ 1.07%
năm 2010 lên 1.32% năm 2012. Tuy nhiên lợi nhuận từ HĐTD trên doanh thu cho vay
cũng giảm như tỷ lệ lợi nhuận từ TD trên dư nợ cho vay, từ 0.67% xuống 0.3% do
chi phí dự phòng trong năm 2012 cao bất thường.
0.67% 0.67%
0.30%
1.07%
1.09%
1.32%
0.00%
0.20%
0.40%
0.60%
0.80%
1.00%
1.20%
1.40%
2010 2011 2012
Lợi nhuận từ
TD/Doanh số cho
vay
Thu nhập thuần
từ TD/Doanh số
cho vay
Tiêu chí/Năm 2010 2011 2012
Lợi nhuận từ TD/Doanh số cho vay 0.67% 0.67% 0.30%
Thu nhập từ TD/Doanh số cho vay 1.07% 1.09% 1.32%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 49
Thông qua việc phân tích tỷ lệ thu nhập và lợi nhuận từ HĐTD trên doanh thu cho
vay, một lần nữa lại khẳng định lại hiệu quả tín dụng của chi nhánh đang tồn tại 2
mặt song song, hoạt động tín dụng sử dụng nguồn vốn hiệu quả và tạo được thu
nhập tốt, nhưng bên cạnh đó lại tạo ra quá nhiều nợ xấu, khiến chi nhánh phải trích
lập chi phí dự phòng quá lớn trong những năm qua, đặc biệt là năm 2012
2.5.3. Dựa trên tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên số nhân viên tín
dụng.
Bảng 2.16. Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên số nhân viên tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh từ Pơng Drang 2010- 2012.
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (2010,2011,2012)
Phụ lục D
Biểu đồ 2.12.Tỷ lệ lợi nhuận và thu nhập thuần từ HĐTD trên số nhân viên tín dụng.
Tỷ lệ thu nhập từ HĐTD trên số nhân viên tín dụng biến động rất ít, dao động ở
mức 461 - 560 triệu/nhân viên. Thông thường đối với chi nhánh đã hoạt động được
một thời gian nhất định, thì tỷ lệ thu nhập từ HĐTD trung bình mỗi nhân viên đóng
góp sẽ tăng rất ổn định, vì chỉ cần giữ được những khách hàng cũ tiếp tục sử dụng
dịch vụ là nhân viên tín dụng đã có thể duy trì lợi nhuận như những năm trước, chưa
0
100
200
300
400
500
600
2010 2011 2012
299 285
127
478 461
560
Lợi nhuận từ TD/Số
nhân viên TD
Thu nhập thuần từ
TD/Số nhân viên
TD
Tiêu chí/Năm 2010 2011 2012
Lợi nhuận từ TD/Số nhân viên TD 299 285 127
Thu nhập từ TD/Số nhân viên TD 478 461 560
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 50
kể đến bên cạnh đó các nhân viên tín dụng còn có thể tìm kiếm những khách hàng
mới.
Nếu phân tích chỉ dừng ở đây thì ta thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh cũng có tăng, tuy mức tăng không quá nổi bật. Tuy nhiên, nếu tiếp tục tính
toán theo hướng khác, tức xét đến lợi nhuận từ TD thì chúng ta tiếp tục lại thấy sự sụt
giảm đáng kể mức lợi nhuận từ HĐTD mà mỗi nhân viên tín dụng đóng góp. Năm
2010 con số này là 299 triệu/nhân viên, đến năm 2012 chỉ còn lại 127 triệu/nhân viên.
Như vậy có thể thấy trong những năm qua, chi nhánh đã không sử dụng được nguồn
lực nhân sự một cách hợp lý, gia tăng về số lượng nhân viên nhưng chưa gia tăng được
hiệu suất làm việc của mỗi nhân viên.
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là đặc điểm địa bàn và chính
sách lương thưởng của ngân hàng:
• Chi nhánh Pơng Drang nằm gần địa bàn TP.Buôn Ma Thuột, do đó nguồn
nhân lực năng động và có năng lực tốt thường có xu hướng làm việc tại khu vực Buôn
Ma Thuột.
• Chỉ tiêu mà ngân hàng đặt cho từng nhân viên tín dụng vượt quá khả năng thực
tế của từng nhân viên cũng như không phù hợp với địa bàn Pơng Drang (trung bình
chỉ tiêu mỗi nhân viên tín dụng phải giải ngân được 50 tỷ trong 1 tháng). Điều này
khiến cho nhân viên tín dụng mất động lực cố gắng và thực hiện mục tiêu để hưởng
các khoản thưởng và trợ cấp.
Và đây cũng là vấn đề mà ban lãnh đạo chi nhánh đang cố gắng cải thiện phần
nào bằng cách cố gắng đưa ra những cuộc thi đua và khen thưởng riêng tại chi nhánh
để khuyến khích nhân viên nỗ lực hơn, bên cạnh đó chi nhánh cũng đang cố gắng
chọn lọc và tuyển dụng các nguồn nhân lực chất lượng hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 51
2.5.4 . Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động
Bảng 2.17. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động tại NHNo&PTNT chi nhánh
Pơng Drang từ 2010- 2012
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012
Dư nợ cho vay Tỷ đồng 491.30 613.50 692.70
Vốn huy động Tỷ đồng 453.10 515.70 552.60
Dư nợ cho vay / Vốn huy động % 108.4 119.0 125.3
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của vốn huy động vào hoạt động cho
vay. Nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì nếu lớn thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Qua phân tích ta thấy, tổng dư nợ luôn chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn huy
động và biến động qua các năm: năm 2010 là 108%, năm 2011 tăng lên 119% và
năm 2012 là 125%. Nguồn vốn huy động được sử dụng chủ yếu cho hoạt động cho
vay, chỉ tiêu này cho biết trong năm 2010 cứ 100 đồng vốn huy động thì chi nhánh
đã sử dụng 108 đồng để cho vay, tương tự với năm 2011, 2012. Trong ba năm thì
năm 2011 là sử dụng vốn cho vay nhiều nhất, tỷ lệ này tăng do tổng dư nợ năm 2011
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động.
Điều này cũng là một trong những hạn chế của chi nhánh, khiến cho chi nhánh có
nguy cơ gặp khó khăn về thanh khoản. Và để phần nào khắc phục được tình trạng này,
hiện nay ban giám đốc đã họp và đề ra chiến lược và chỉ tiêu huy động vốn cụ thể
cho từng cán bộ tín dụng, ra cơ chế thưởng phạt rõ ràng, tạo động lực cho nhân viên
tín dụng trong chi nhánh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 52
2.6. Phân tích mối quan hệ giữa kết quả, chất lượng, hiệu quả hoạt động tín
dụng.
Các chỉ tiêu được lựa chọn để phân tích mối quan hệ tương quan giữa kết quả, chất
lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang bao
gồm:
• Chỉ tiêu thể hiện kết quả:
Doanh số cho vay
• Chỉ tiêu thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu
• Chỉ tiêu số thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu được thu thập từ các số liệu của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang từ
năm 2010 - 2012, thể hiện dưới hình thức:
• Số liệu dựa trên báo cáo hàng năm với 3 quan sát - Bảng 2.18
Bảng 2.18. Bảng quan sát về kết quả, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động
tín dụng theo năm.
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Như đã phân tích ở các phần trên, trong những năm vừa qua, giai đoạn 2010 -
2012 do ảnh hưởng từ khó khăn của cả nền kinh tế, lẫn sự cạnh tranh gay gắt hơn
trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng đã khiến cho chi nhánh có áp lực chạy theo
doanh số và lợi nhuận, đánh đổi giữa quy mô hoạt động tín dụng và chất lượng các
khoản vay mà ngân hàng giải ngân. Điều này được thể hiện rõ trong bảng 2.18.
Quan
sát Năm
Cặp chỉ tiêu Cặp chỉ tiêu
Doanh số cho
vay
Nợ xấu
Lợi nhuận
từ TD/Dư
nợ cho vay
Nợ xấu
1 2010 1,120.40 1.50% 1.52% 1.50%
2 2011 1,351.20 2.70% 1.49% 2.70%
3 2012 1,445.40 3.49% 0.62% 3.49%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 53
Biểu đồ 2.13. Mối tương quan giữa doanh số cho vay và tỷ lệ nợ xấu.
Theo xu hướng của doanh số và tỷ lệ nợ xấu thể hiện ở biểu đồ 2.13, ta có thể
thấy trong giai đoạn 2010 - 2012, chi nhánh đẩy mạnh doanh số cho vay qua từng
năm, bên cạnh đó tỷ lệ nợ xấu cũng tăng một cách đáng kể. Việc này có thể lý giải là
do áp lực tăng doanh số đã làm ngân hàng nhân nhượng hơn trong quy trình thẩm
định tín dụng cho khách hàng và kết quả cuối cùng là chất lượng tín dụng giảm sút.
Như vậy có thể thấy được mối tương quan cùng chiều giữa mức tăng doanh số cho
vay và mức tăng tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên lưu ý, mối tương quan cùng chiều này
không phải lúc nào cũng xảy ra, thường thì được xảy ra đối với các chi nhánh có định
hướng mở rộng hoạt động tín dụng, mà ít chú ý nhiều đến chất lượng và rủi ro mà
khoản cho vay này có thể mang lại.
Biểu đồ 2.14. Mối tương quan giữa nợ xấu và tỷ lệ lợi nhuận TD trên dư nợ cho vay.
1.50%
2.70%
3.49%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2010 2011 2012
Doanh số cho
vay
Nợ xấu
1.52% 1.49%
0.62%
1.50%
2.70%
3.49%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
2010 2011 2012
Lợi nhuận từ
TD/Dư nợ cho
vay
Nợ xấu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 54
Trái ngược hoàn toàn với tương quan cùng chiều của doanh thu cho vay và tỷ lệ
nợ xấu, mối tương quan giữa nợ xấu và tỷ lệ lợi nhuận từ TD trên dư nợ cho vay là
quan hệ ngược chiều khá rõ ràng. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng, ngân hàng ngoài việc không
thu được lãi còn phải đối mặt với việc mất luôn phần vốn, do đó tỷ lệ lợi nhuận TD
trên dư nợ giảm rất mạnh trong những năm vừa qua. Mối tương quan này được xem là
khá chắc chắn, và thường xảy ra với hầu hết các ngân hàng đặc biệt trong giai đoạn thị
trường bất động sản đóng băng, giá nhà đất hạ thấp, giá trị tài sản đảm bảo bị đánh giá
lại.
2.7. Đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
2.7.1. Kết quả đạt được
Dù trong những năm vừa qua, nền kinh tế khó khăn, cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng khốc liệt nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang vẫn mở rộng
được hoạt động tín dụng qua từng năm, gia tăng dư nợ và doanh thu cho vay. Hoạt
động huy động vốn của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm.
Không giống như những chi nhánh khác chỉ phát triển chủ yếu mảng tín dụng,
NHNo&PTNT Pơng Drang còn phát triển các dịch vụ phi tín dụng. Đóng góp một
khoản thu nhập không nhỏ vào tổng thu nhập của chi nhánh, làm một lá chắn cho kết
quả hoạt động kinh doanh khi nền kinh tế suy thoái, tín dụng gặp khó khăn. Cụ thể
trong năm 2010, 2011 mảng dịch vụ mang về 15 - 35% lợi nhuận cho chi nhánh, và
đến năm 2012 tình hình tín dụng gặp khó khăn, mảng dịch vụ mang về đến 60% tổng
lợi nhuận cho ngân hàng, đã trở thành một trong những chi nhánh đa năng trong hệ
thống Agribank.
2.7.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Trong 2 năm 2011, 2012 chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang đã quản lý không
tốt các khoản cho vay của mình, điển hình tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tăng nhanh
trong năm 2011 và 2012, nợ xấu từ 1.5% đã lên đến mức 3.49% trong năm 2012. Và
thành phần chính góp phần vào tỷ lệ nợ xấu chính là các khoản vay trung và dài hạn,
từ ngành nghề bất động sản, thương mại và kinh doanh.
Do ảnh hưởng từ tỷ lệ nợ xấu và quá hạn tăng cao đã khiến cho chi phí trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao, làm cho tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đóng
góp vào tổng lợi nhuận của chi nhánh thay đổi bất thường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 55
Trong quy trình tín dụng của chi nhánh thực hiện “giao dịch một cửa”, nghĩa là
việc làm hồ sơ, thẩm định, giải ngân, giám sát thu hồi nợ và thu lãi vay sẽ do cán bộ
tín dụng giữ vai trong chủ đạo. Việc này sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao
dịch sẽ nhanh chóng hơn, người đi vay sẽ không gặp rắc rối trong việc lưu chuyển hồ
sơ giấy tờ giữa các bộ phận Ngân hàng. Tuy nhiên đó là nguyên nhân của một vấn đề
có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh. Cán bộ tín dụng sẽ dễ đi
đến tình trạng thoái hóa nếu không có đạo đức nghề nghiệp, dễ yêu cầu các “dich vụ”
kèm theo đối với khách hàng của mình, mặt khác khách hàng cũng lợi dụng điều này
để thông đồng với cán bộ tín dụng trì hoãn thời hạn trả lãi hoặc vốn gốc, hoặc có khi là
đảo nợ. Mà điều này rất dễ làm rủi ro trong tín dụng gia tăng, chất lượng tín dụng sụt
giảm.
Chế độ lương thưởng chưa đủ hấp dẫn để thu hút nhân tài về cho chi nhánh, chỉ
tiêu tín dụng đặt ra cho nhân viên thường “quá sức” đối với khả năng của các nhân
viên tín dụng tại chi nhánh, làm cho hiệu suất làm việc của nhân viên chưa thật sự ấn
tượng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 56
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NHNo&PTNT PƠNG DRANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
3.1. Lợi thế và bất lợi của chi nhánh
• Lợi thế của chi nhánh trong hoạt động tín dụng
Với thương hiệu NHNo&PTNT cùng các dịch vụ, sản phẩm đa dạng, hiện đại
chi nhánh đã nâng cao được hình ảnh tốt từ khách hàng, nhân viên tín dụng dễ dàng
tiếp cận và thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng hơn.
Pơng Drang là khu vực có nền kinh tế rất phát triển, là khu đô thị mới, dân cư
nhộn nhịp. Do đó nếu biết phát huy chi nhánh có thể phát triển cả hai mảng doanh
nghiệp và cá nhân, trở thành một trong những chi nhánh đa năng.
Chi nhánh đi vào hoạt động cũng khá lâu, ban giám đốc có sự am hiểu hơn về
đặc điểm, đặc trưng khách hàng tại địa bàn.
Cơ sở vật chất khang trang, địa điểm thuận tiện cho khách hàng tới thực hiện
các giao dịch.
• Những khó khăn mà ngân hàng phải đối mặt.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn. Nơi chi nhánh
NHNo&PTNT Pơng Drang tọa lạc có đến gần 5 chi nhánh của các ngân hàng khác
nhau như: Sacombank, Á Châu, Vietinbank, Techcombank …
Thị trường bất động sản đóng băng, vẫn trong giai đoạn khó khăn, khiến cho
hầu hết các khoản cho vay bất động sản đối mặt với rủi ro về khả năng trả nợ, hoặc
khiến cho các khoản nợ quá hạn có tài sản thế chấp là bất động sản phải trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng nhiều hơn.
Chi nhánh là một Ngân hàng nhà nước, do đó cơ chế quản lý còn nhiều phân
cấp. Khó khăn để áp dụng các dịch vụ mới như ở các ngân hàng khác vì mất nhiều thời
gian và chi phí để thực hiện.
3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay thì
việc nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang nói riêng
và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung là hết sức cần thiết.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 57
Chính phủ và NHNN tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ chặt chẽ, kiềm chế lạm
phát, nên lãi suất cho vay và lãi suất huy động sẽ giảm trong thời gian tới. Các ngân
hàng giữ vai trò chủ chốt trong việc thực hiện các mục tiêu đó, trong đó có sự đóng
góp của chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng còn góp phần giúp Nhà nước thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội… Có thể nói ngân hàng chính là chỗ dựa cho hoạt động
kinh doanh vì vậy nếu nó chứa đựng nhiều rủi ro dẫn tới sụp đổ thì sẽ gây ra những
hậu quả khủng khiếp.
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của ngân hàng trong nước và ngoài nước trên địa bàn,
nâng cao chất lượng tín dụng góp phần củng cố vị thế của Chi nhánh. Thêm vào đó
hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho Ngân hàng, góp phần
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế cũng như người dân có được nguồn vốn đáng tin
cậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
việc giao dịch với ngân hàng vừa tốn ít thời gian, vừa hiệu quả. Chính vì vậy, có thể
thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng cho chi nhánh. Do đó, việc đưa ra các
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng chính là tìm ra phương thức
và chiến lược để chi nhánh đầu tư tín dụng hiệu quả.
3.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT
Pơng Drang
Tiếp tục giữ vững và phát huy là một NHTM nhà nước có vai trò chủ đạo, chủ
lực trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng. Góp phần nâng
cao thương hiệu, uy tín và vị thế của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn trong
năm 2013 và những năm tiếp theo.
Được hội sở chỉ định phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng nên trong
hiện tại và trong tương lai, chi nhánh sẽ phát triển mạnh cả 2 mảng doanh nghiệp và cá
nhân. Giảm bớt cho vay liên quan đến mùa vụ như cho vay sản xuất nông sản, chế biến
nông sản để ổn định và cân đối được nguồn vốn huy động và các khoản cho vay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 58
Bên cạnh đó chi nhánh sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định của hội sở, đảm bảo
cho vay ngắn hạn > 60%, và hạn chế dần các khoản vay trung và dài hạn để hạn chế
rủi ro mà ngân hàng sẽ gặp phải.
Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, tăng trưởng dư nợ phải tuyệt đối
đi đôi với chất lượng tín dụng bằng cách đặt ra các chỉ tiêu cụ thể hơn cho từng
nhân viên, tăng cường chế độ lương thưởng để tăng động lực cho các nhân viên tín
dụng, bên cạnh đó chi nhánh cũng sẽ thu hút nguồn nhân lực năng lực cao để đẩy
mạnh hiệu quả trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Trước sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn, chi
nhánh định hướng phải duy trì được thị phần, phát huy các lợi thế về mạng lưới, công
nghệ, đẩy mạnh việc mở rộng các hoạt động huy động và tín dụng và nâng cao hình
ảnh của NHNo&PTNT trong mắt khách hàng để tiếp cận đến các nguồn vốn từ dân cư
cũng như tiếp cận được các khách hàng mới cho hoạt động tín dụng.
3.4. Kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng
3.4.1. Kiến nghị, giải pháp đối với chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang
Như chương 2 đã phân tích, chất lượng tín dụng của chi nhánh trong những năm
vừa qua có sự giảm sút và nguyên nhân chủ quan là do chiến lược tăng trưởng tín
dụng với chỉ tiêu quá cao so mà lại bỏ quên chỉ tiêu chất lượng tín dụng. Do đó để cải
thiện chất lượng tín dụng cũng như cải thiện hiệu quả tín dụng thì chi nhánh cần thay
đổi các chiến lược:
3.4.1.1. Hợp lý hóa các chiến lược phát triển hoạt động tín dụng
Chi nhánh cần cân đối lại mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng của mình,
nên quan tâm nhiều hơn đến chất lượng tín dụng thay vì chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ. Vì
trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế chưa có dấu hiệu tăng trưởng chắc chắn thì
việc chú trọng đến tăng trưởng dư nợ mà lơ là đến chất lượng có thể mang lại những
hậu quả không mong muốn.
Thay vì cố gắng mở rộng hoạt động tín dụng để tăng cường thị phần bằng
mọi cách, chi nhánh có thể phân tích xu hướng của tình hình kinh tế hiện tại, kết hợp
với dữ liệu quá khứ để xem xét nên tăng trưởng tín dụng ở mảng nào và cần thận trọng
khi cho ở ngành nghề nào? Cụ thể trong thời gian sắp tới ngân hàng nên đẩy mạnh
cho vay tiêu dùng ở những hộ gia đình có đời sống cao, hạn chế các khoản cho vay bất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 59
động sản, chế biến nông sản và kinh doanh, cần thẩm định chặc chẽ hơn đối với các
khoản vay, không thẩm định qua trung gian xã, phường hoặc các tổ chức khác. Tuy
như vậy có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh nhưng với chất
lượng cao sẽ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận ròng trong hoạt động tín dụng.
3.4.1.2. Định hướng cơ cấu danh mục dư nợ và đưa ra các chỉ tiêu cụ thể
Định hướng về cơ cấu danh mục trong dư nợ những năm sắp tới của ban giám
đốc khá hợp lý với tình hình hiện tại của địa bàn và tình hình chung của nền kinh
tế Việt Nam, xem xét kỹ cơ cấu dư nợ cho vay của từng ngành, từng thành phần
kinh tế, từng thời hạn, từng địa bàn cụ thể để có chiến lược cho vay đúng đắn
(giảm dư nợ những ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất động sản… giảm dư
nợ các khoản vay trung và dài hạn, tập trung mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân,
đối với khách hàng đã có lịch sử về nợ xấu sau khi thu hồi thì chi nhánh không tiếp
tục tạo điều kiện cho vay nữa) tuy nhiên để hiện thực định hướng đó thì ban giám
đốc nên đề ra chỉ tiêu cụ thể cho từng tháng, quý, năm và đưa ra một số cách thức,
phương pháp để nhân viên tín dụng nói riêng và nhân viên trong chi nhánh nói chung
có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các chỉ tiêu đó.
3.4.1.3. Ngăn chặn nợ quá hạn, nợ xấu tăng lên
Ngân hàng cần thành lập các tổ thu nợ đến hạn, quá hạn và xây dựng kế
hoạch, biện pháp cụ thể đến từng khách hàng tại các vùng, địa bàn trọng điểm. Đối
với cán bộ tín dụng có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 5%, nợ xấu 3% tổng dư nợ cho vay,
thì nên tạp ngưng công việc cho vay để thu hồi nợ.
Rà soát lại phương pháp cho vay, thu nợ. Bố trí lịch giải ngân, thu nợ, thu lãi
cụ thể ở từng địa phương, để CBTD có điều kiện đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả
nợ hoặc làm đơn xin gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ kịp thời. CBTD xem xét việc
gia hạn nợ và điều chỉnh nợ phù hợp với thu nhập trả nợ của khách hàng và quy định
của ngành, nhất là đối với những hộ gặp khó khăn do thiên tai, bão, bệnh tật…
Đảo nợ, giãn/hoãn/giảm nợ: Các biện pháp truyền thống như cho vay đảo nợ,
giãn/hoãn/giảm nợ cũng mang lại tác dụng trong việc giúp ngân hàng nhanh chóng
hạ tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp hơn. Với việc ngân hàng liên tiếp đưa ra các cam kết
về gói lãi suất thấp trong thời gian gần đây, Lãi suất huy động và cho vay tiếp tục
giảm (Theo kết quả tình hình kinh tế-xã hội 5 tháng đầu năm 2013 được công bố:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 60
Lãi suất cho vay VND phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
ở mức 8-10%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác ở mức 9-
11%/năm ở khối NHTM Nhà nước, 11-12%/năm ở khối NHTM cổ phần) làn sóng
đảo nợ sẽ diễn ra khá sôi động. Mặc dù không phải là biện pháp hạ tỷ lệ nợ xấu bền
vững, nhưng việc đảo nợ sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều thời gian hơn để chuẩn bị
nguồn tài chính trả nợ đồng thời ngân hàng cũng có cơ hội hạn chế đáng kể việc gia
tăng tỷ lệ nợ xấu.
Để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu phải siết chặt việc thẩm định, thực hiện nghiêm túc
quy trình thẩm định tài sản đảm bảo, phê duyệt và quản lý khoản cho vay có chọn lọc
theo trật tự ưu tiên, thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thủ tục hồ sơ đầy đủ theo
quy định.
Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu quả. Để đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra, NH cần tuân thủ
các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động NH của TCTD. Ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm
việc đầu tiên của tháng tiếp theo, ngân hàng thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập
dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước.
Đối với các khoản nợ xấu, ngân hàng phải thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý
chất lượng và rủi ro tín dụng.
Kết hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan pháp luật để xử lý các
khách hàng chây ì, nế trách nghĩa vụ trả nợ để làm gương.
3.4.1.4. Về quy trình tín dụng
• Quy trình thẩm định cho vay “ một cửa” đã bộc lộ nhiều hạn chế. Chi nhánh nên
có sự phân chia trách nhiệm:
Bộ phận quan hệ khách hàng: chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu
cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định
và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay;
Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay: thực hiện, phân tích, đánh giá, định
lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 61
Việc phân tách này sẽ đảm bảo tín công bằng minh bạch, trách tình trạng móc
nối giữa khách hàng và cán bộ tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng từ việc
giảm rủi ro tín dụng.
• Hoàn thiện lại quy trình chấm điểm tín dụng và thẩm định tín dụng.
Ngày càng hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng,
đặc biệt hệ thống IPCAS (Interbank Payment and Customer Accounting System –
Thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng), đảm bảo tính công bằng và
hiệu quả. Cần có những văn bản hướng dẫn chấm điểm tín dụng rõ ràng hơn. Phải
nghiêm khắc đối với những hành vi nhân nhượng trong quy trình thẩm định tín dụng, vì
chỉ cần 1 sự sai sót nhỏ trong quy trình này sẽ tiềm ẩn những hậu quả rất lớn đối với
lợi nhuận của ngân hàng.
• Tăng cường việc giám sát các khoản vay sau khi đã giải ngân.
Khi đã giải ngân hết cho khách hàng, ngân hàng vẫn cần tăng cường công tác
giám sát, kiểm tra các khoản cho vay về mục đích sử dụng, về giá trị tài sản thế chấp để
kịp thời phát hiện và thu hồi vốn về khi phát hiện có những sai phạm. Tổ chức kiểm tra,
phân tích đánh giá và làm rõ thực trạng định kỳ các khoản vay nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán đúng hạn.
3.4.1.5. Nâng cao đội ngũ chuyên môn.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường và giữa các
ngân hàng với nhau, thì việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng
cũng là hết sức cần thiết. Đặc biệt, trong quan hệ tín dụng, thì công tác thẩm định dự
án là rất quan trọng. Do đó, chi nhánh cần thường xuyên hơn trong việc tổ chức các
khóa học, để bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng kiến thức thẩm định các hồ sơ cho vay
vốn…bên cạnh đó chú trọng bồi dưỡng đạo đức, học tập kinh nghiệm, lối sống lành
mạnh, không tham ô, tha hóa…
Ban giám đốc nên phát triển các cuộc vận động thực hiện các chỉ tiêu riêng
lẽ thành những cơ chế ổn định ở chi nhánh. Tức là chi nhánh nên có những chính
sách riêng về các khoản thưởng và trợ cấp phù hợp với tình hình của chi nhánh.
Tôn vinh những cá nhân, tập thể đã có những nổ lực trong công tác dựa trên doanh số
hoàn thành, kiến thức, kỹ năng, năng lực làm việc… tạo động lực cho nhân viên làm
việc hết sức và tinh thần gắn bó bền vững với chi nhánh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 62
Chi nhánh nên phối hợp với hội sở, các đơn vị liên quan để thường xuyên tổ
chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo
lường, phân tích rủi ro cho nhân viên. Ngoài ra chi nhánh nên tổ chức các buổi picnic
hoặc các buổi tranning để phát triển các kỹ năng mềm cần thiết cho nhân viên tín
dụng như khả năng thuyết phục, khả năng giao tiếp tốt…
3.4.2. Kiến nghị đối với toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp của hoạt động NHNo&PTNT chi nhánh
Pơng Drang, NHNo&PTNT Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động
của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống là những biện pháp giúp NHNo&PTNT chi nhánh Pơng
Drang nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ nhất chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của chính
phủ và của ngành. Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt
động của ngành Ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn
thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định này ra đời,
việc NHNo&PTNT Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi
nhánh thực thi là điều kiện cần thiết giúp giải tỏa kịp thời những vướng mắc để nâng cao
hiệu quả.
Thứ hai đẩy mạnh tiến độ cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm tinh giản bộ máy điều
hành nhiều cấp bậc, tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó có sự kết hợp của các ngân hàng nhỏ
còn tạo ra nguồn vốn tín dụng ổn định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ ba cán bộ ngân hàng và đặc biệt cán bộ tín dụng: Quy định tiêu chuẩn cán bộ
ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc
khác nhau…bằng cách mở các lớp đào tạo thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh
vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín dụng.
Tuyển dụng nhân sự và có nhiều kinh nghiệm trong phòng ngừa rủi ro tín dụng
để trực tiếp đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực. Tiếp tục mở các lớp đào tạo ngắn
hạn, dài hạn nhằm đào tạo, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng trên toàn
hệ thống. Liên kết hợp tác với các bộ ngành đào tạo đội ngũ nhân viên tín dụng có
khả năng tư vấn đầu tư chuyên sâu cho khách hàng vay vốn nhằm tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn của khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 63
Liên kết với các ngân hàng trên thế giới và cử cán bộ tín dụng đi nghiên cứu,
tham khảo các mô hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên thế giới.
Thứ tư đầu tư mới hệ thống công nghệ thông tin, nhanh chóng hoàn thiện và phát
triển nhằm phục vụ cho quá trình xử lý thông tin, năng cao chất lượng quản lý, có
như vậy mới giảm bớt gánh nặng rủi ro do chênh lệch thông tin gây ra.
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng.
Cần xây dựng và bổ sung và hoàn thiện theo từng diễn biến của thị trường tiền tệ
ngân hàng các quy chế hợp tác giữa các NHTM Việt Nam sao cho thật bền chắc và
có lợi cho các thành viên trong thanh toán, cấp tín dụng, cung ứng ngoại tệ, nội tệ và
các dịch vụ khác. Để tạo nên một sức mạnh tập thể để có thể cạnh tranh với các ngân
hàng nước ngoài.
Tăng cường hệ thống giám sát từ xa thông qua hoàn thiện hệ thống các báo cáo
có thường xuyên, định kỳ, đột xuất từ phía NHTM gửi cho NHNN có cơ sở phân
tích, các định vấn đề từ đó tiến hành thanh tra ngân hàng tại chỗ có trọng điểm góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng và hoạt động ngân hàng.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp thông tin xếp
hạng tín nhiệm khách hàng - CIC (Credit Information Center), giúp các ngân hàng có
đầy đủ thông tin về khách hàng, hoàn thành tốt và chính xác công tác thẩm định,
đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay. Từ đó phần nào hạn chế được rủi
ro từ các khoản vay, làm cho chất lượng tín dụng được tốt hơn.
Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thị trường tài chính
liên ngân hàng., đặc biệt là thị trường tiền tệ để thông qua đó tác động có hiệu quả
lên hoạt động cuat NHTM cả hai mặt số lượng cho vay và chất lượng vay. Điều
hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để tạo môi trường
kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng
Cần có chính sách đối với nguồn nhân lực của NHNN, để tạo nguồn nhân lực hoạch
định chiến lược, chính sách, giám sát hoạt động ngân hàng và có cơ chế xử lý mạnh để
đảm bảo hoạt động NHTM Việt Nam an toàn, hiệu quả góp phần đẩy mạnh nền kinh
tế phát triển.
• Kiến nghị cho cơ quan chức năng tại địa phương có liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 64
Cần đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng, hạn chế công chứng ở
nhiều cơ quan gây khó khăn trong quá trình hoàn tất hồ sơ tín dụng cũng như các
quá trình có liên quan. Bên cạnh đó chính quyền điạ phương nên tăng cường việc
cung cấp thông tin về khách hàng, giúp NH nắm được tình hình kinh tế của các khách
hàng khi họ vay vốn.
Trong quá trình phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ thì ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn rất chậm.
Vì vậy cơ quan thi hành án cần phối hợp tốt giữa ngân hàng để ngân hàng xử lý tốt
các khoản nợ xấu, hạn chế thiệt hại cho ngân hàng.
Sở kế hoạch và đầu tư cùng ngành thuế cần tăng cường hơn trong việc quản lý,
giám sát và thành tra các doanh nghiệp trong địa bàn, làm cho các báo báo tài chính
và giấy tờ liên quan như hóa đơn đỏ, hợp đồng mua bán… có độ minh bạch và chính
xác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 65
KẾT LUẬN
Sau toàn bộ quá trình tìm hiểu và phân tích đã giúp em có cái nhìn tổng quát
hơn về tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang. Cùng
với sự lớn mạnh và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT
Pơng Drang cũng đã đang và ngày càng mở rộng hoạt động tín dụng gia tăng dư nợ,
doanh số cho vay và vị thế của mình trên địa bàn, góp phần vào sự phát triển của toàn
hệ thống ngân hàng NHNo&PTNT. Qua phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Pơng Drang ta thấy hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ
chốt của chi nhánh. Mặc dù chất lượng tín dụng của chi nhánh chưa thật sự tốt như: các
tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng nhanh làm cho chi nhánh phải trích lập dự phòng quá lớn
trong những năm qua, đặc biệt năm 2012. Nhưng kết quả và hiệu quả hoạt động của
chi nhánh vẫn nằm ở mức chấp nhận được. Bước sang năm 2013, nền kinh tế được
dự báo tăng trưởng ở mức khiêm tốn, ngành bất động sản vẫn tiếp tục khó khăn, tuy
nhiên với định hướng mới của Ban giám đốc chi nhánh và sự nhiệt tình của nhân
viên thì chi nhánh có thể sớm khắc phục những hạn chế của mình và tạo nên được
bước ngoặc cho tình hình kinh doanh.
Trên cơ sở phân tích tình hình dựa trên các số liệu và sự hiểu biết của mình,
em đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp như: hợp lý hóa các chiến lược phát triển
hoạt động tín dụng, định hướng cơ cấu danh mục dư nợ đưa ra các chỉ tiêu cụ thể,
ngăn chặn tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng lên, hoàn thiện quy trình tín dụng và nâng
cao đội ngũ chuyên môn. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng
tại chi nhánh NHNo&PTNT Pơng Drang trong thời gian sắp tới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
2. Peter S. Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
3. Ths. Lê Quyết Tâm (2012), Bài giảng nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2, ĐH Kỹ
Thuật Công nghệ TP, Hồ Chí Minh.
4. Bản cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT Pơng Drang năm 2010,2011,2012.
5. Các trang web
•
• ftp://lib.hutech.edu.vn/luanvan/2013/72573.pdf
6. Các văn bản pháp luật liên quan.
• Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN
• Thông tư 02/2013/TT-NHNN
.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 67
PHỤ LỤC
Phụ lục A. BẢNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
Loại Đặc Điểm Mức Độ Rủi Ro Điểm
AAA
Tối ưu
-Tài chính mạnh
-Năng lực cao trong quản trị
-Hoạt động đạt hiệu quả cao
-Triển vọng phát triển lâu dài
-Rất vững vàng trước tác
động của môi trường kinh
doanh
-Đạo đức tín dụng cao
Thấp nhất 92,4 – 100
AA
ưu
-Khả năng sinh lời tốt
-Hoạt động hiệu quả và ổn
định
-Quản trị tốt
-Triển vọng phát triển tốt
-Đạo đức tín dụng tốt
Thấp nhưng về
dài hạn cao hơn
AAA
84,8 – 92,3
A
Loại tốt
-Tình hình ổn định nhưng có
những hạn chế nhất định
-Hoạt động hiệu quả nhưng
không ổn định như khách
hàng AA
-Quản trị tốt
-Triển vọng phát triển tốt
-Đạo đức tín dụng tốt
Thấp 77,2 – 84,7
BBB
Loại khá
-Hoạt động hiệu quả và có
triển vọng trong ngắn hạn
-Tình hình tài chính ổn định
trong ngắn hạn và có thể bị
tác động bởi các điều kiện
kinh tế, tài chính trong môi
trường kinh doanh.
Trung bình 69,6 – 77,1
BB
Trung bình khá
-Tiềm lực tài chính trung
bình, có những nguy cơ tiềm
ẩn
-Hoạt động kinh doanh tốt
trong hiện tại nhưng dể bị tổn
thương bởi những tác động từ
nền kinh tế
Trung bình
nhưng cao hơn
loại BBB
62 – 69,5
B
Loại trung bình
-Khả năng tự chủ tài chính
thấp, dòng tiền biến động
-Hiệu quả kinh doanh không
Cao
54,4 – 61,9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 68
cao, chịu nhiều sức ép cạnh
tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác
động lớn từ những biến động
kinh tế nhỏ
CCC
Dưới trung bình
-Hiệu quả hoạt động thấp, kết
quả kinh doanh nhiều biến
động
-Năng lực tài chính yếu, bị
thua lỗ trong một hay một số
năm tài chính gần đây và
hiện đang rất khó khăn để
duy trì khả năng sinh lời
-Năng lực quản lý kém
Cao, là mức cao
nhất có thể chấp
nhận
46,8 – 54,3
CC
Loại xa dưới
trung bình
-Hiệu quả hoạt động thấp
-Năng lực tài chính yếu kém,
đã có nợ quá hạn(dưới 90
ngày)
-Năng lực quản lý kém
Rất cao, khả
năng trả nợ ngân
hàng kém
39,2 – 46,7
C
Loại yếu kém
-Hiệu quả hoạt động rất thấp,
bị thua lỗ, không có triển
vọng phục hồi
-Năng lực tài chính yếu kém,
đã có nợ quá hạn
-Năng lực quản lý kém
Rất cao, ngân
hàng phải mất
nhiều công sức
để thu hồi vốn
vay
31,6 – 39,1
D
Loại rất yếu
kém
-Các khách hàng này bị thua
lỗ kéo dài, tài chính yếu kém,
có nợ khó đòi, năng lực quản
lý kém
Đặc biệt cao, có
thể mất vốn <31,6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 69
Phụ lục B: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010 2011 2012
Dư nợ cho vay 491.30 613.50 692.70
Tiền mặt 40.23 53.21 61.29
Tổng tài sản 531.53 666.71 753.99
Huy động vốn 453.10 515.70 552.60
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Phụ lục C: CƠ CẤU DƯ NỢ
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
KH doanh nghiệp 398.44 81.1% 487.60 79.5% 545.15 78.7%
KH cá nhân 92.86 18.9% 125.90 20.5% 147.55 21.3%
Ngắn hạn 296.76 60.4% 364.12 59.4% 455.26 65.7%
Trung hạn 135.58 27.6% 180.21 29.4% 174.26 25.2%
Dài hạn 58.96 12.0% 69.17 11.3% 63.19 9.1%
Bất động sản 54.03 11.0% 60.58 9.9% 66.42 9.6%
Tiêu dùng 102.17 20.8% 144.72 23.6% 167.79 24.2%
Công nghiệp chế
biến nông sản 177.53 36.1% 220.41 35.9% 230.60 33.3%
Thương mại 90.28 18.4% 120.15 19.6% 153.24 22.1%
Khác 67.29 13.7% 67.64 11.0% 74.66 10.8%
Dư nợ cho vay 491.30 100% 613.50 100% 92.70 100%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Trương Thị Bích Vân Lớp: 09DKNH1 70
Phụ lục D: CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ HĐTD
Đơn vị: Tỷ đồng,%
Bảng D.1 Kết quả kinh doanh mảng hoạt động tín dụng
Tiêu chí/Năm 2010 2011 2012
Thu từ HĐTD 5086 5289 6808
Chi từ HĐTD 4338 4378 6376
Chi phí chưa tính dự phòng 3889 3815 4906
Chi phí dự phòng 449 563 1470
Lợi nhuận từ HĐTD 747 911 432
Thu nhập từ HĐTD chưa tính dự phòng 1196 1474 1902
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Bảng D.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2010,2011,2012
Tiêu chí/Năm 2010 2011 2012
Lợi nhuận từ TD/ Dư nợ cho vay 1.52% 1.49% 0.62%
Lợi nhuận từ TD/Doanh số cho vay 0.67% 0.67% 0.30%
Thu nhập từ TD/Doanh số cho vay 1.07% 1.09% 1.32%
Lợi nhuận từ TD/Số nhân viên TD 299 285 127
Thu nhập từ TD/Số nhân viên TD 478 461 560
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_chat_luong_hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_pong_drang_3232.pdf