Hoạt động trồng Thanh trà được hình thành và phát triển qua nhiều thế hệ ở
Thủy Biều, Thanh trà ở đây đã trở thành một biểu tượng cho thương hiệu Thanh trà ở
Huế, Trong thời gian qua, đã có nhiều hoạt động nhằm phát triển thương hiệu Thanh
trà và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường của loại sản phẩm này. Tuy nhiên,
Quá trình tiêu thụ sản phẩm vẫn còn gặp nhiều khó khăn, phần lớn Thanh trà vẫn chỉ
tiêu thụ bó hẹp trong phạm vi thành phố, giá thành sản phẩm chưa cao. Các hoạt
động maketing cho sản phẩm vẫn còn ít. Vì vậy, vần phải nghiên cứu về quá trình
tiêu thụ sản phẩm để nhận biết được những khó khăn, từ đó đưa ra biện pháp khắc
phục nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ.Qua quá trình điều tra nghiên cứu đề tài
“Phân tích chuỗi cung ứng Thanh trà ở phường Thủy Biều - Thành phố Huế”, tôi xin
rút ra một số kết luận như sau:
- Thủy Biều là xã có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi, phù hợp
để phát triển cây ăn quả theo nhiều hướng khác nhau, thành phần cây ăn quả có nhiều
loài trong đó có cây đặc sản Thanh trà với hương vị truyền thống rất thơm ngon đặc
trưng và có lợi thế cạnh tranh cao.
- Hoạt động sản xuất Thanh trà có điều kiện thuận lợi để phát triển như: đất đai
ven các sông, hằng năm được phù sa bồi đắp thích hợp cho việc sản xuất Thanh trà, hệ
thống giao thông gần trung tâm thành phố nên thuận tiện cho việc đi lại và giao lưu
buôn bán, chi phí cho sản xuất Thanh trà thấp và hơn nữa thương hiệu “ Thanh trà
Huế” đã được đăng ký nên thị trường tiêu thụ khá ổn định và ngày càng mở rộng.
Thanh trà sản xuất ra vừa mang lại giá trị kinh tế vừa mang lại giá trị tinh thần cho các
hộ, bên cạnh đó Thanh trà không chỉ phục vụ nhu cầu trong xã, trong tỉnh mà thậm chí
cả những thị trường ngoài tỉnh (Đà Nẵng, Hà Nội.), ngoài nước (Lào). Đây là những
tiền đề rất quan trọng cho việc phát triển sản xuất Thanh Trà của xã theo hướng sản
xuất hàng hóa quy mô lớn. Tuy nhiên việc phát triển sản xuất phải đi kèm với bảo tồn
để giữ gìn và phát huy nguồn gen quý của địa phương.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích chuỗi cung ứng Thanh trà trên địa bàn phường Thủy Biều, thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bỏ ra một đồng chi phí vật chất và dịch vụ thì thu được 3,83 đồng giá trị sản xuất.
Giá trị gia tăng tính trên một đồng chi phí tính cũng khá cáo đạt, như vậy, cứ bỏ
ra một đồng chi phí vật chất và dịch vụ thu được 2,83 đồng giá trị gia tăng.
Giá trị sản xuất tính trên một đồng giá trị gia tăng bình quân hộ đạt 0,74 lần có
nghĩa là cứ một đồng giá trị sản xuất, tạo ra được 0,74 đồng giá trị gia tăng.
2.2.4. Đánh giá thực tế sản xuất Thanh trà của các hộ điều tra
Cây Thanh trà là loại cây ăn quả được trồng từ lâu đời ở Huế, với những hương
vị đặc sản, nó đã khẳng định được vị thế của mình trong cơ cấu cây trồng của tỉnh
Thừa Thiên Huế. Thanh trà đã đem lại nguồn thu nhập cho nhiều hộ nông dân. Cây
Thanh trà đã trở thành cây ăn quả mũi nhọn cần được bảo tồn và phát triển trên đất cố
đô này, đặc biệt là trên đất xã Thủy Biều. Tuy nhiên, qua quá trình điều tra nghiên cứu
tôi nhận thấy việc sản xuất Thanh trà của các hộ điều tra nói riêng và của nông dân xã
Thủy Biều nói chung đang xảy ra một thực trạng đáng quan tâm sau:
- Đa số vườn trồng Thanh trà đều là vườn tạp, do quan niệm của người dân là
khai thác tổng hợp nhiều loại cây trồng nên năng suất trồng Thanh trà chưa cao, còn ở
dạng tiềm năng.
- Lao động chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo, sản xuất dựa vào kinh nghiệm
là chính, trình độ áp dụng khoa học kĩ thuật chưa cao, do đó năng suất, chất lượng
nông sản còn thấp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 41
- Người dân chủ yếu là tự sản xuất giống cho vườn cây của mình, dưới hình thức
tự chiết hoặc tự ghép, họ không được quản lý kiểm tra chặt chẽ, thường tận dụng
những cành dưới thấp không đủ tiêu chuẩn, có khi còn có cả cành bị sâu bệnh nữa nên
đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cũng như năng suất,
phẩm chất quả. Vì thế mà người dân cho rằng Thanh trà thuần chủng khó trồng nên đã
trồng cây Thanh trà ghép.
- Mặt khác đời sống của người dân địa phương chưa cao và tầm nhận thức của họ
về vấn đề bảo tồn những nguồn gen quý chưa được chú trọng quan tâm, nên việc sản
xuất Thanh trà tràn lan, chạy theo lợi nhuận của người dân đã khiến cho quả Thanh trà
dần mất đi hương vị đặc sản của nó. Qua nhiều lần nhân giống không đúng kỹ thuật,
không quan tâm đến việc bảo tồn gen nên hiện nay trên đất Huế nói chung và trên đất
Thủy Biều nói riêng chỉ còn lại rất ít cây Thanh trà thuần chủng, truyền thống theo
đúng nghĩa.
- Những cây Thanh trà được lai ghép thì cho quả nhiều, to, năng suất cao nhưng
phẩm chất quả thì không còn là Thanh trà đặc sản thuần chủng nữa. Mà sau khi lai
ghép quả Thanh trà sẽ không còn vị ngọt thanh, hương thơm thuần khiết như xưa nữa.
Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao những người nông dân lại phải lai ghép Thanh trà
với bưởi khiến giống quả thơm ngon đang dần biến mất? Cái gốc của câu chuyện cũng
là do chuyện thu nhập của nông dân. Cây Thanh trà lai bưởi khỏe, kháng bệnh tốt lại
cho nhiều quả nên cho thu nhập cao. Muốn người nông dân thay đổi thì phải tìm cách
giúp họ có thu nhập ổn định bằng những cây Thanh trà chính gốc. Vì vậy thiết nghĩ,
muốn giữ được nguồn gen cây đặc sản này cho thế hệ tương lai thì chính quyền địa
phương cần phải can thiệp vào sâu hơn nữa trong việc sản xuất Thanh trà, bên cạnh đó
đòi hỏi bà con nông dân cần phải có ý thức và trách nhiệm trong việc giữ gìn nguồn
gen đặc sản truyền thống.
Thủy Biều là vùng trồng Thanh trà từ lâu đời nhưng việc sản xuất trên quy mô
nhỏ và chủ yếu chỉ phục vụ cho gia đình và họ hàng nên chưa chú ý đến việc chăm
sóc Thanh trà như thế nào cho đúng kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao. Khi cuộc
sống ngày càng phát triển, người nông dân mới nhận thấy những giá trị mà cây
Thanh trà mang lại nên họ mới quan tâm đến lợi nhuận và hiệu quả kinh tế. Khi đời
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 42
sống vật chất được nâng cao thì con người càng chú trọng hơn những giá trị tinh
thần, con người càng mong muốn được thưởng thức những của ngon, vật lạ. Mà quả
Thanh trà chính hiệu là một loại đặc sản thơm ngon mà tự nhiên dành tặng con người
nên chúng ta cần phải chú trọng gìn giữ và bảo tồn nguồn gen quý này. Chưa kể đến
việc nó còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất nên càng phải quan tâm
bảo vệ và phát huy.
2.3. Mô tả chuỗi cung sản phẩm thanh trà trên địa bàn phường
2.3.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào
- Giống: Hầu hết giống cây Thanh trà được người dân tại địa phương tự lai ghép,
các hộ có thể tiến hành tự chiết ghép để tạo ra giống cho hộ, hoặc có thể mua lại từ các
hộ khác trên địa bàn với mức giá từ 40.000 - 45.000 đồng/ gốc.
- Phân bón: Trong giai đoạn trồng mới và thời kỳ KTCB hộ nông dân chủ yếu sử
dụng phân chuồng, loại phân này được người dân tận dụng từ các hoạt động chăn nuôi
của nông hộ, đối với các hộ khác không có chăn nuôi thì sẽ mua từ các hộ trong địa
bàn phường có tiến hành chăn nuôi.
Ở thời kì kinh doanh, hộ nông dân sử dụng thêm các loại phân khác như Đạm,
Lân, Kali..các loại phân này các hộ tiến hành mua ở các đại lý hay các cửa hàng bán lẻ
vật tư nông nghiệp trên địa bàn. Giá cả phân bón bán theo giá cả thị trường, chất lượng
phân bón cũng được đảm bảo, việc tìm mua cũng dễ dàng.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Chủ yếu là thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu.. cũng như phân
bón các loại thuốc bảo vệ thực vật cũng được người nông dân mua tại các cở bán vật
tư nông nghiệp.
2.3.2. Chuỗi cung sản phẩm
Thanh trà sản xuất trên địa bàn Phường được đem đi tiêu thụ theo bốn kênh chính:
Kênh 1: Cơ sở cung cấp đầu vào - Hộ trồng Thanh trà – Người thu gom – Người
bán buôn – Người bán lẻ - Người tiêu dùng:
Người thu gom sẽ đến tận vườn đếm và ước tính lượng quả trên cây rồi trả giá
bình quân quả cho cả cây Thanh trà. Các hộ thường bán với hình thức bán cả vườn,
chiếm 65,47% số hộ được điều tra, với giá bán bình quân là 9000 đồng /quả. Bán cả
vườn sẽ được giá thấp hơn nhiều so với bán lẻ nhưng các hộ vẫn bán vì các cây Thanh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 43
trà là cây lâu năm nên các hộ cần một lượng vốn lớn để đầu tư mà hầu hết người dân
không đủ vốn để đầu tư nên phải đi vay và sau này sản phẩm họ làm ra thường phải
bán cho nơi vay để trừ nợ hoặc là phải bán một lần để thu về một khoản tiền lớn mà đi
trả nợ, đây là một trong những nguyên nhân gây nên hiện tượng ép giá.
Sau khi thương lượng giá mua với các hộ nông dân, người bán thu gom thuê
người hái và vận chuyển quả về tiêu thụ theo cách bán cho các thu gom lớn trên địa
bàn: Sau khi mua thanh trà từ các hộ các nhà thu gom nhỏ sẽ bán lại cho các nhà bán
buôn trên địa trong địa bàn. Rồi sau đó, nhà bán buôn vận chuyển đến bán cho các nhà
bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng.Theo kênh này thì người sản xuất sẽ bán được
với giá thấp hơn các kênh trên vì tốn quá nhiều khâu trung gian. Gía người sản xuất
bán ra bình quân 9000đ/quả, giá cuối cùng người tiêu dùng mua vào bình quân
15.000đ/quả, chênh lệch giá P =6000đ /quả. Như vậy nếu theo kênh này thì chi phí
trung gian cho khâu tiêu thụ sản phẩm là quá lớn, bà con nông dân cần có các giải
pháp phù hợp để hạn chế bớt các khâu trung gian trong tiêu thụ Thanh trà.
Nhìn chung, hệ thống thu gom (lớn và nhỏ) đã đóng vai trò tích cực trong việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, tạo môi trường cạnh tranh lành
chống hiện tượng độc quyền mua, tạo nhiều cơ hội cho nông dân trong việc tiêu thụ
sản phẩm. Tuy nhiên, việc tiêu thụ qua hệ thống này cũng không tránh khỏi những bất
cập như hiện tượng ép cấp, ép giá và nhiều vấn đề khác.
- Kênh 2: Cơ sở cung cấp đầu vào –Hộ trồng Thanh trà – Người bán buôn –
Người bán lẻ- Người tiêu dùng
Kênh này thì người trồng Thanh trà sẽ trực tiếp hái, phân loại quả Thanh trà rồi
vận chuyển đi bán cho người bán buôn, sau đó người bán buôn sẽ bán lại cho những
người bán lẻ.
Theo kênh này thì người bán buôn mua của hộ trồng Thanh trà với giá bình quân
9000đ/quả, trong khi đó giá cuối cùng đến tay người tiêu dùng là bình quân
15.000đ/quả, như vậy chênh lệch giá trong kênh này rất cao (P= 6000đ/quả, cao hơn
giá mà người sản xuất bán ra). Ta thấy qua kênh này, chi phí trung gian ở khâu tiêu thụ
là rất lớn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 44
- Kênh 3: Cơ sở cung cấp đầu vào – Người thu gom – người bán lẻ - Người tiêu dùng:
Đối với kênh này, người thu gom sau khi mua Thanh trà của hộ nông dân, ngoài
một phần bán cho nhà bán buôn, thì các nhà thu gom cũng là đầu mối cung cấp lại cho
các nhà bán lẻ tại các chợ như Đông Ba, An cựu.
- Kênh 4: Cơ sở cung cấp đầu vào – Hộ trồng Thanh trà – Người tiêu dùng:
Trong kênh này thì người sản xuất bán quả Thanh trà trực tiếp cho người tiêu
dùng, gồm có khách du lịch hoặc khách quen mua lẻ, thường bán được với giá cao
nhất vì đã bỏ bớt được các khâu trung gian. Với kênh tiêu thụ này, trung bình người
sản xuất bán được với giá từ 12.000-15.000/ quả.
- Kênh 5: Cơ sở cung cấp đầu vào –Hộ trồng Thanh trà – Hợp tác xã – Người
tiêu dùng: Kênh này thường dành cho các hộ trồng theo đúng quy trình kỹ thuật đề ra.
Người sản xuất bán Thanh trà đúng tiêu chuẩn chất lượng cho HTX, sau đó HTX sẽ
dán tem và bán cho người tiêu dùng ở nhiều nơi. Bên cạnh đó, HTX còn cung cấp
Thanh trà cho các siêu thị ở Hà nội, Đà nẵng..
Mặc dù thương hiệu Thanh trà Huế nói chung và thương hiệu Thanh trà Thủy
Biều nói riêng đã được đăng ký vá được Cục sở hữu trí tuệ công nhận nhưng vẫn chưa
phát huy được so với tiềm năng, HTX Thủy Biều đã xây dựng được một số cửa hàng ở
các nơi khác như Hà Nội, Đà Nẵng... nhưng các cửa hàng này vẫn hoạt động chưa
mạnh và số lượng khách đặt hàng vẫn chưa nhiều, thời gian tới HTX đang cố gắng
phấn đấu đạt các tiêu chuẩn để có thể đưa sản phẩm Thanh trà Thủy Biều vào bán
nhiều hơn trong hệ thống các siêu thị. Theo kênh này thì có thị trường tiêu thụ rộng và
giá mà người sản xuất nhận được cũng tương đối cao (bình quân 10000đ/quả), giá đến
người tiêu dùng bình quân 15000đ/quả,P = 5000đ/quả.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 45
Sơ đồ 1.4: Chuổi cung sản phẩm Thanh trà và tỷ lệ khối lượng
tiêu thụ qua các kênh
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
7,7 % 15,5%
6%
11,33
%
65,47%
Giống Phân bón Lao độngDụng cụ sản xuất
Hộ nông dân trồng Thanh trà
Hợp tác xã
Người thu gom
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người bán lẻ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 46
2.4. Phân tích hoạt động của chuỗi cung sản phẩm Thanh trà
2.4.1. Quá trình tạo giá trị trong chuỗi
Qua quá trình khảo sát toàn bộ chuỗi cung cho thấy, giá trị của sản phẩm Thanh
trà được tăng lên trong quá trình tiêu thụ chủ yếu qua ba hoạt động:
- Hoạt động thu mua: Khi tiến hành mua Thanh trà, các nhà thu gom tốn chi phí
xăng để đi đến hộ trồng Thanh trà, bên cạnh đó, chi phí thuê người để thu hoạch, đưa sản
phẩm từ vườn lên xe tải để vận chuyển đi. Trung bình, chi phí này khoảng 100.000 -
120.000 đồng/ tấn.
- Vận chuyển: Sau khi thu mua Thanh trà, các nhà thu gom hay nhà bán buôn sẽ
thuê xe tải đến vườn của hộ nông dân để vận chuyển sản phẩm về kho, bên cạnh đó,
nếu bán ra ngoài tình, thì sẽ tốn thêm chi phí vận chuyển đi xa.
- Bảo quản: sau khi mua về, cần phải tốn thêm chi phí để bảo quản Thanh trà, đó
là chi phí khấu hao kho bảo quản.
2.4.2. Các mối quan hệ trong chuỗi cung
Nhìn chung, giữa các doanh nghiệp, các nhà thu gom và các hộ gia đình đã xuất
hiện một số hình thức hợp tác với nhau trong quá trình vận hành của chuỗi. Sự hợp tác
đó xuất hiện chủ yếu dưới các hình thức:
- Mối quan hệ giữa hộ nông dân và cơ sở cung cấp yếu tố đầu vào: đây là mối
quan hệ ít chặt chẽ, các hộ có thể mua thuốc BVTV, các loại phân như đạm, lân, kali ở
bất cứ cửa hàng bán lẻ nào gần nhà, không cố định.
- Giữa các nhà thu gom và hộ nông dân hầu như không có quan hệ hợp tác trong
quá trình sản xuất. Hằng năm đếm mùa thu hoạch Thanh trà, người thu gom đến địa
bàn và gặp các hộ sản xuất để thương lượng giá cả mua Thanh trà, sau thỏa thuận thì
tiến hành thu mua và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Do vậy hầu như không có quan
hệ hợp tác nảy sinh giữa hai bên.
- Giữa hợp tác xã và các hộ sản xuất được sử dụng thương hiệu tập thể “Thanh
trà Huế” có sự hỗ trợ như cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu, hướng dẫn về kỹ thuật
trồng và chăm sóc Thanh trà hiệu quả
- Giữa các nhà thu gom với nhau trong cùng một địa phương cũng có sự hợp tác
chung vốn và nguồn lực để cùng nhau thu mua với khối lượng lớn, quan hệ hợp tác
của họ cũng khá chặt chẽ. Hình thức hợp tác này được thể hiện chủ yếu dưới dạng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 47
cùng chung vốn và chung mức giá mua với nhau rồi sau đó phân tán khắp địa bàn một
xã để tiến hành thu mua. Mặc dù vậy sự cạnh tranh trong chuỗi cũng đã xuất hiện, đặc
biệt là sự cạnh tranh mua giữa các nhà thu gom nhỏ trong cùng một địa bàn xã.
2.4.3. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu đối với tất cả các thành phần
trong chuỗi. Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa các thành phần trong chuỗi mà thời gian
thanh toán khác nhau.
Các nhà thu gom thanh toán tiền mặt cho các hộ nông dân ngay sau khi thỏa
thuận giá và cân xong. Tương tự, giữa nhà bán buôn và nhà thu gom cũng thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt.
2.4.4. Thông tin trong chuỗi cung
Như đã trình bày ở phần lý luận, trong kinh doanh hiện đại, các nhà sản xuất các
trung gian cần phải nắm bắt được các nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng về chất
lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hóa để từ đó điều chỉnh quá trình sản xuất sao cho
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Theo như điều tra thì ở Thủy Biều, thị trường tiêu thụ Thanh trà đã được đông
đảo bà con quan tâm, họ tìm hiểu thông tin thị trường qua các chợ, qua báo chí,
internet...Tuy thế nhưng giá bán của một số hộ vẫn khá thấp so với giá thị trường do
họ không có lao động và phương tiện thu hoạch cũng như đưa đi bán nên bị người thu
gom ép giá.Trước khi quyết định bán sản phẩm, ngoài những thông tin từ các nhà thu
gom, các hộ thường hỏi thông tin trực tiếp từ một số hộ trong xã. Đại đa số người dân
đều nắm được những yếu tố cần thiết như: thời điểm bán, nơi bán và khách hàng mua.
Mặc khác, các thông tin về thị trường, gía bán sản phẩm hộ nông dân có thể có
được thông qua hợp tác xã nông nghiệp Thủy Biều, đối với các hộ được sử dụng
Thương hiệu “Thanh trà Huế” thì thông tin về sản phẩm có được đầy đủ, dễ dàng hơn.
2.4.5. Những nhân tố bất lợi ảnh hưởng đến chuỗi cung Thanh trà trên địa bàn phường
2.4.5.1. Quy mô trồng thanh trà nhỏ lẻ, phân tán.
Nhìn chung, quy mô trồng thanh trà của các hộ còn nhỏ lẻ, phân tán. Chưa có sự
quy hoạch đồng bộ giữa các khu vực trên địa bàn. Hầu hết người dân tận dụng đất
vườn để tiến hành trồng Thanh trà, chưa có sự đầu tư kinh doanh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 48
2.4.5.2. Vấn đề về chất lượng quả Thanh Trà
Xã Thủy Biều cũng nằm trong thực trạng chung của Thừa Thiên Huế, việc chế
biến, bảo quản sản phẩm quả hầu như chưa có gì. Tuy năm qua hợp tác xã nông nghiệp
Thủy biều đã được dự án phát triển cây trồng đặc sản có múi của Viện Rau quả Trung
ương hỗ trợ để xây dựng một kho bảo quản quả Thanh trà tại trụ sở của hợp tác xã
nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu vì lượng Thanh trà thu hoạch là rất lớn. Thời
gian thu hoạch của cây Thanh trà chỉ diển ra trong vòng 2 tháng (từ giữa tháng 7 đến
giữa tháng 9) do vậy cần phải có chế độ bảo quản hợp lý để giữ được quả Thanh trà lâu
hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và bán được với giá cao hơn. Quả Thanh trà rất khó
bảo quản, nếu để quả chín trên cây lâu ngày thì chất đường trong quả sẽ trở lại nuôi cây
nên múi Thanh trà sẽ bị khô xáp, ăn sẽ không có nước và không còn vị ngọt nữa.
Về bảo quản thì theo điều tra: 73% nông dân để tự nhiên, 21% bảo quản trong
nhà thoáng mát và 6% chất quả thành đống rồi phủ bạt che. Nhìn chung, đối với người
dân ở đây thì việc bảo quản sau thu hoạch chưa được quan tâm để kéo dài thời gian tồn
trữ, kéo dài tuổi thọ của quả.
2.4.5.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc trồng, chăm sóc, thu hoạch và tiêu thụ Thanh trà
còn yếu kém, khó khăn trong việc vận chuyển, đi lại, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả
sản xuất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 49
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CHUỖI CUNG
3.1. Những định hướng phát triển thanh trà thuần chủng ở xã Thủy Biều
3.1.1. Những căn cứ để đề ra định hướng phát triển Thanh trà ở xã Thủy Biều
Để dịnh hướng cho hoạt động sản xuất Thanh trà thuần chủng trên địa bàn xã
trong thời gian tới cần xuất phát từ một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi cho sản xuất Thanh trà.
So với các địa bàn khác trong tỉnh thì Thủy Biều là vùng có nhiều thuận lợi về điều
kiện tự nhiên, đặc biệt là thổ nhưởng ở đây rất thích hợp để trồng cây Thanh trà. Mặt
khác xã có hệ thống giao thông liên thôn, nối liền với thành phố Huế, mở ra một thị
trường rộng lớn cho quả Thanh trà. Bên cạnh đó xã còn có nhiều di tích và danh lam
thắng cảnh, có khả năng phát triển được hình thức kết hợp sản xuất Thanh trà với du
lịch sinh thái.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trường hiện nay, khi thương hiệu Thanh trà Huế đã có
trên thị trường và đời sống người dân đi lên thì nhu cầu được thưởng thức những thứ
đặc sản ngày càng tăng, nên thị trường của Thanh trà Huế chính hiệu đang ngày càng
mở rộng.
- Căn cứ vào sự quan tâm tích cực của Sở Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn,
Phòng Kinh Tế Thành Phố Huế, Trung tâm thực nghiệm giống cây trồng, phối hợp với
Hợp tác xã nông nghiệp Thủy Biều cùng với các cấp chính quyền địa phương đã triển
khai các dự án nhằm nâng cao chất lượng Thanh trà và mở rộng quy mô sản xuất, đồng
thời bảo tồn nguồn gen đặc sản quý này.
- Căn cứ vào truyền thống trồng cây Thanh trà từ lâu đời của người dân xã Thủy
Biều. Do người dân trồng Thanh trà từ lâu đời nên đúc rút được nhiều kinh nghiệm bổ
ích cho việc phát triển cây Thanh trà.
- Căn cứ vào hiệu quả kinh tế lâu dài mà cây Thanh trà mang lại. Người dân nơi
đây đều thấy rằng cây Thanh trà mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các loại cây
trồng khác trên đất Thủy Biều này.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 50
- Căn cứ vào mục tiêu trước mắt của các dự án đầu tư cũng như Hợp tác xã,
chính quyền địa phương và phần lớn người dân nơi đây là: phát triển sản xuất Thanh
trà theo hướng hàng hóa và xuất khẩu ổn định và bảo tồn nguồn gen cây Thanh trà.
3.1.2. Định hướng phát triển cây Thanh trà
Xuất phát từ những căn cứ trên, định hướng phát triển cây Thanh trà thuần chủng
ở Thủy Biều được xác định như sau:
- Khai thác hết tiềm năng đất đai, phát triển sản xuất các loại cây có lợi thế so
sánh cao như cây Thanh trà, đồng thời quy hoạch, bảo tồn và phát huy nguồn gen đặc
sản của vùng.
- Ưu tiên trồng cây đặc sản Thanh trà trên vùng đất trồng cây đặc sản có lợi thế
cạnh tranh cao ở các thôn: Lương Quán, Trung Thượng, Đông Phước I, Đông Phước II.
Những vùng đất phù hợp với cây Thanh trà thì có thể chuyển cả đất trồng màu, trồng lúa
và trồng cây công nghiệp ngắn ngày sang trồng Thanh trà và hạn chế tối đa xây dựng cơ
bản trên vùng đất này.
- Xây dựng mô hình sản xuất giống đảm bảo chất lượng và hợp đồng BVTV đối
với cây Thanh trà, đồng thời có thể mở rộng hành lang sản xuất Thanh trà sang các xã
lân cận có tiềm năng.
- Chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển, mở rộng thị
trường tiêu thụ và nâng cao giá trị. Vì vậy, cần hướng đến Nâng cao chất lượng Thanh
trà, đảm bảo uy tín của Thanh trà Huế. Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu và
phát huy kết quả của công nghệ bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị thương
phẩm. Tăng cường phát huy hệ thống dịch vụ để giới thiệu sản phẩm tới đông đảo
người tiêu dùng.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi mang tính hàng hóa, đảm bảo chất lượng
phù hợp với nhu cầu thị trường, tăng thu nhập lên 150 triệu đồng/ 1ha Thanh trà.
- Đầu tư phát triển kinh tế vườn hộ trong đó lấy cây Thanh trà làm chủ lực.
Như vậy định hướng trong thời gian tới là tận dụng thế mạnh của địa phương để
phát triển cây Thanh trà thuần chủng, đảm bảo năng suất và chất lượng tốt để cung cấp
cho thị trường. Đồng thời vừa tăng thu nhập cho người dân vừa bảo tồn và phát huy
được nguồn gen đặc sản này.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 51
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng
3.2.1. Giải pháp về nguồn lực
- Nguồn nhân lực: Cần đào tạo lực lượng cán bộ kỹ thuật tại địa phương để có
thể nhanh chóng hướng dẫn và truyền bá kĩ thuật cho đông đảo lực lượng nông dân.
Thực hiện công tác khuyến nông, mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho các hộ làm
vườn, đặc biệt là đối với các hộ khó khăn, khó tiếp cận với các nguồn thông tin. Tổ
chức các buổi giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các hộ làm vườn với nhau...
- Về vốn: Để có thể tiến hành đầu tư áp dụng kĩ thuật vào sản xuất cần phải có
nguồn vốn cho nông hộ, do đó để khuyền khích người nông dân cần có chính sách hỗ
trợ vốn. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của trung ương, tỉnh và huy động trong nhân
dân để tạo ra nguồn vốn lớn cho sản xuất. trong thời gian tới nhà nước và các tổ chức
đoàn thể ở địa phương cần tuyên truyền và tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với
nguồn vốn và tín chấp của đoàn thể với lãi suất ưu đãi. Mặt khác cần vay vốn theo nhu
cầu của hộ, có thể căn cứ vào dự án sản xuất cùng với diện tích vốn có của hộ để xem
xét định mức và thời hạn cho vay. Bên cạnh thực hiện chính sách cho vay cần thực
hiện các chương trình khuyến nông hướng dẫn người nông dân sử dụng vốn có mục
đích màng lại hiệu quả thiết thực.
3.2.2. Giải pháp khắc phục trở ngại về cơ sở hạ tầng
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống cơ sở hạ tầng, đường sá giao thông và nâng cấp hệ
thống thủy nông nhằm tránh thiệt hại khi gặp lũ lụt.
- Để có mẫu mã đẹp chất lượng Thanh trà tốt nhằm tạo chỗ đứng trên thị trường
và có giá trị xuất khẩu thì phải sơ chế sản phẩm thanh trà. Ngoài việc phải cẩn thận
khéo léo trong khâu thu hoạch sản phẩm để không bị bầm dập, thì vấn đề bảo quản
Thanh trà là rất cần thiết, không những giữ cho vẻ bề ngoài đẹp mà còn bảo vệ khỏi sự
xâm nhập của sâu bọ. Vì vậy, cần tiến hành đầu tư, nâng cấp các kho bảo quản thanh
trà để đáp ứng tốt hơn nhu cầu bảo quản sản phẩm
3.2.3. Giải pháp về thông tin thị trường.
Đa số những người nông dân được hỏi đều không nhận thấy những khó khăn khi
họ tiêu thụ sản phẩm của mình. Tuy nhiên, theo phân tích ở phần trước thì khả năng
tiếp cận thị trường của nông dân là kém nhất. Những thông tin mà người nông dân
T ư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 52
không nắm được là nhu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm và giá cả
sản phẩm. Để giúp người dân khắc phục được những hạn chế trên, chúng ta cần tạo
cho người nông dân nhiều kênh để nắm bắt thông tin thị trường và những kênh này
đều phải gần gũi với người nông dân. Để người nông dân có được thông tin, các cơ
quan chức năng có thể tham khảo và xây dựng những kênh thông tin sau:
Thứ nhất, cán bộ nông nghiệp xã cập nhật thông tin về nhu cầu thị trường, thông
báo tại các bảng tin của xã và trên các phương tiện truyền thanh như loa, đài.v.v.
Thứ hai, Đài truyền hình tỉnh và báo chí địa phương cần có những bảng tin thông
báo về thông tin thị trường như chương trình “thông tin giá cả thị trường” của đài truyền
hình Huế nhưng thông tin về mỗi loại sản phẩm phải cụ thể hơn nữa. Ngoài thông tin về
giá cả như chương trình đã đưa, cần bổ sung thêm các thông tin như số lượng, chất
lượng, địa điểm có khả năng tiêu thụ nhiều nhất, đối tượng có khả năng thu mua với giá
cao nhất và những dự báo về xu hướng trong tương lai của các nhà kinh tế.
Thứ ba, trên các website của các cơ quan chức năng của tỉnh cần có 1 chuyên
mục cập nhật thông tin về tình hình giá cả và nhu cầu thị trường trong nước và thị
trường quốc tế để các cơ quan chức năng địa phương và các đài truyền hình, truyền
thanh có thể tham khảo.
3.2.4. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm
Mặc dù Thanh trà Thủy Biều đã có thương hiệu nhưng phần lớn Thanh trà của
nông dân sản xuất ra không tuân theo quy trình kỹ thuật nên không dán nhãn hiệu,
chính vì điều này mà Thanh trà thường bán với giá không cao, có khi còn bị con buôn
ép giá. Chỉ có một số hộ trồng Thanh trà thuần chủng và tuân theo quy trình kỹ thuật
và chất lượng quả tốt có uy tín trên thị trường thì mới bán được giá. Vì vậy, để thúc
đẩy hoạt động tiêu thụ, nâng cáo giá trị Thanh trà trên thị trường cần phải:
- Tăng thông tin tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh, đặc
biệt là các nhà máy chế biến.
- Tổ chức phân công cán bộ lãnh đạo các cấp theo dõi, định hướng thị trường
nông sản cho nông dân.
- Cần có các biện pháp mở rộng quảng bá thương hiệu, đưa thương hiệu Thanh
trà Huế đến với người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 53
- Cần phải đăng ký quảng cáo thương hiệu trên các trang web về hàng nông sản,
đưa bài, tranh ảnh lên các tạp chí, tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông
stin đại chúng như đài báo, tivi... Tích cực giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, siêu thị,
mở sạp bán hàng tại các địa điểm có nhiều khách du lịch để sản phẩm Thanh trà được
mọi người biết đến nhanh và nhiều hơn.
- Lập ra các cơ sở đứng ra thu mua sản phẩm, có thể bao gồm hợp tác xã kết hợp
với các tư thương đã có kinh nghiệm trong việc mua bán Thanh trà, tránh tình trạng
mua đi bán lại ép giá đối với người nông dân. Tạo thông tin ổn định giữa người mua
và người bán.
- Cần đa dạng hóa các sản phẩm từ Thanh trà để sản phẩm không chỉ là quả
Thanh trà tươi mà còn là mứt Thanh trà, kẹo Thanh trà, chè Thanh trà và các sản phẩm
thuốc Đông dược từ Thanh trà.
- Cần hướng tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật bảo quản để
quả Thanh trà có chất lượng cao hơn, thời gian bán lâu hơn.
- Tạo ra các mối quan hệ bạn hàng tốt đối với người thu gom và người bán buôn
để tạo cơ sở cho việc ổn định thị trường tiêu thụ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 54
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Hoạt động trồng Thanh trà được hình thành và phát triển qua nhiều thế hệ ở
Thủy Biều, Thanh trà ở đây đã trở thành một biểu tượng cho thương hiệu Thanh trà ở
Huế, Trong thời gian qua, đã có nhiều hoạt động nhằm phát triển thương hiệu Thanh
trà và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường của loại sản phẩm này. Tuy nhiên,
Quá trình tiêu thụ sản phẩm vẫn còn gặp nhiều khó khăn, phần lớn Thanh trà vẫn chỉ
tiêu thụ bó hẹp trong phạm vi thành phố, giá thành sản phẩm chưa cao. Các hoạt
động maketing cho sản phẩm vẫn còn ít. Vì vậy, vần phải nghiên cứu về quá trình
tiêu thụ sản phẩm để nhận biết được những khó khăn, từ đó đưa ra biện pháp khắc
phục nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ.Qua quá trình điều tra nghiên cứu đề tài
“Phân tích chuỗi cung ứng Thanh trà ở phường Thủy Biều - Thành phố Huế”, tôi xin
rút ra một số kết luận như sau:
- Thủy Biều là xã có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi, phù hợp
để phát triển cây ăn quả theo nhiều hướng khác nhau, thành phần cây ăn quả có nhiều
loài trong đó có cây đặc sản Thanh trà với hương vị truyền thống rất thơm ngon đặc
trưng và có lợi thế cạnh tranh cao.
- Hoạt động sản xuất Thanh trà có điều kiện thuận lợi để phát triển như: đất đai
ven các sông, hằng năm được phù sa bồi đắp thích hợp cho việc sản xuất Thanh trà, hệ
thống giao thông gần trung tâm thành phố nên thuận tiện cho việc đi lại và giao lưu
buôn bán, chi phí cho sản xuất Thanh trà thấp và hơn nữa thương hiệu “ Thanh trà
Huế” đã được đăng ký nên thị trường tiêu thụ khá ổn định và ngày càng mở rộng.
Thanh trà sản xuất ra vừa mang lại giá trị kinh tế vừa mang lại giá trị tinh thần cho các
hộ, bên cạnh đó Thanh trà không chỉ phục vụ nhu cầu trong xã, trong tỉnh mà thậm chí
cả những thị trường ngoài tỉnh (Đà Nẵng, Hà Nội...), ngoài nước (Lào). Đây là những
tiền đề rất quan trọng cho việc phát triển sản xuất Thanh Trà của xã theo hướng sản
xuất hàng hóa quy mô lớn. Tuy nhiên việc phát triển sản xuất phải đi kèm với bảo tồn
để giữ gìn và phát huy nguồn gen quý của địa phương.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 55
- Trong những năm gần đây, quy mô diện tích Thanh trà tăng lên đáng kể nhờ sự
quan tâm của chính quyền, các tổ chức, dự án. Tuy nhiên mức độ tăng không nhanh và
hiệu quả sản xuất vẫn chưa cao, dẫn đến chưa tương xứng với tiềm năng của địa
phương. Hiệu quả kinh tế mà cây Thanh trà mang lại khá cao, cao hơn so với các loại
cây khác trên đất này, tuy nhiên vẫn thấp hơn tiềm năng vốn có.
- Sản phẩm Thanh trà được tiêu thụ qua năm kênh, trong đó kênh từ cơ sở cung
cấp đầu vào - Hộ trồng Thanh trà – Người thu gom – Người bán buôn – Người bán lẻ
- Người tiêu dùng là kênh chiếm tỷ lệ lớn nhất
- Đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ Thanh trà là các nhà thu gom
nhỏ địa phương và các nhà thu gom lớn trong vùng.
- Phương thức thanh toán chủ yếu của các thành phần trong chuỗi là tiền mặt.
- Dòng thông tin trong chuỗi nghèo nàn (chủ yếu là thông tin về giá) đã cản trở
đến việc điều chỉnh quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trường.
Trên cơ sở thực trạng đã phân tích ở trên, đề tài đã đề xuất mục tiêu, quan điểm
và các giải pháp cơ bản đó là các giải pháp về nguồn lực, giải pháp về cơ sở hạ tầng
vật chất kĩ thuật, các giải pháp về nâng cao khả năng tiếp nhận thông tin thị trường và
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
3.2. KIẾN NGHỊ
3.2.1. Đối với nhà nước
- Cần hoàn thiện và bổ sung các chính sách về phát triển nông nghiệp như: chính
sách đất đai, chính sách tín dụng..
- Cần có chính sách hỗ trợ hoạt động của các cơ quan khuyến nông trên địa
bàn.thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật về
công tác trên địa bàn để người dân có thể nhanh chóng kịp thời nắm bắt các kỹ thuật
mới áp dụng vào sản xuất.
- Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra giống mới có năng
suất phẩm chất tốt hơn, kháng sâu bệnh nhằm nâng cao chất lượng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 56
- Nhà nước cần có những hoạt động hợp tác kinh tế với các nước để mở rộng thị
trường đặc biệt là đối với mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng và tạo
điều kiện cho các tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ phát triển, như tổ chức hợp tác
xã, tập trung các hộ sản xuất cùng một lĩnh vực. Có thể liên kết sản xuất theo một mô
hình tiêu chuẩn như GAP giúp cho sản phẩm của nông hộ nâng cao giá trị và đạt
chuẩn chất lượng.
3.2.2. Đối với địa phương
- Tăng cường mở các lớp tập huấn kĩ thuật cho người nông dân, giới thiệu các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả.
- cần thông tin thường xuyên về thị trường và giá cả để người dân nắm bắt, từ đó
có kế hoạch cụ thể cho sản xuất.
- Tăng cường đầu tư cho công tác xây dựng, phát triển hệ thống thị trường tiêu
thụ các sản phẩm từ quả. Có chính sách khuyến khích mở rộng thị trường tiêu thụ các
sản phẩm từ quả Thanh trà, đồng thời khuyến khích các tổ chức chế biến Thanh trà, hỗ
trợ địa phương, doanh nghiệp tiếp tục phát huy thương hiệu Thanh trà Thủy Biều.
- Đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký, bảo hộ thương hiệu. Cần có
những hoạt động kiểm tra chứng nhận sản phẩm đạt chất lượng để tạo uy tín cho
thương hiệu, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Không ngừng tập trung đẩy mạnh công tác thực nghiệm để nghiên cứu ra các
loại giống Thanh trà chống chịu tốt mà vẫn giữ được những hương vị thơm ngon
truyền thống của nó. Đồng thời nghiên cứu ra các loại thuốc BVTV có thể phòng trừ
các loại sâu bệnh hại cây mà vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Chính quyền địa phương cần đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư từ trong và
ngoài nước.
3.2.3. Đối với nông hộ
- Luôn có sự giao lưu trao đổi kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau để có kết quả sản
xuất tốt hơn.
- Đầu tư đúng mức, đúng kỹ thuật là phương pháp tốt nhất để nâng cao kết quả
và hiệu quả của vườn cây Thanh trà.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh 57
- Tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp thu thông tin thị trường từ các chợ chính trong thành phố, đặc biệt là các
mối liên hệ với các bạn hàng truyền thống nhằm bán sản phẩm đạt giá trị kinh tế cao.
- Tham gia các lớp tập huấn, giới thiệu kĩ thuật trồng Thanh trà chính quyền địa
phương tổ chức.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa QTKD, giáo trình quản trị chuỗi cung ứng, trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng,
năm 2008.
2. GS.TS. Nguyễn Thế Nhã – PGS.TS. Vũ Đình Thắng, giáo trình kinh tế nông
nghiệp, trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB thống kê.
3. TS. Nguyễn quang phổ, Bài giảng sinh lý thực vật trường ĐH Nông lâm Huế,
năm 1995.
4. Th.S Nguyễn Kin Anh, giáo trình quản lý chuỗi cung ứng, Đh mở bán công TP.
Hồ Chí Minh, năm 2006
5. Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội, khóa luận: “ chuỗi cung hoa lyly ở Đà Lạt”.
6. Trang thông tin điện tử Phường Thủy Biều:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
I. Thông tin về chủ hộ:
1. Họ tên chủ hộTuổiGiới tính ..................
2. Địa chỉ............................................................................................................................
4. Trình độ văn hóa của chủ hộ: ........................................................................................
I. Tình hình chung của hộ
1.1. Lao động, nhân khẩu:
Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Nam
-Nhân khẩu Người
-Lao động Người
+ Trong độ tuổi Người
LĐ nông nghiệp Người
LĐ phi nông nghiệp Người
+ Ngoài độ tuổi lao động Người
1.2. Tư liệu sản xuất:
Loại TLLĐ
ĐVT
Số lượng Giá trị
Thời gian
có thể
sử dụng
Thời gian đã
sử dụng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
1.3. Diện tích đất sản xuất: Gia đình có bao nhiêu diện tích đất sản xuất? loại nào?
Loại đất
Tổng diện
tích (m2)
Nguồn
hình thành
Chất lượng Mục đích sử dụng
II. Tình hình sản xuất của hộ
2.2. Những loại sản phẩm được sản xuất trong gia đình là loại gì? sản lượng thu hoạch
và giá bán của từng loại?
Loại sản phẩm
Số lượng
(ha) (con)
Sản lượng
thu hoạch
(tạ)
Sản lượng hàng hoá
SL
(tạ)
Giá bán
(1000 đ)
Tổng giá trị
(1000 đồng)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA HỘ
3.1. Chi phí sản xuất thanh trà
3.1.1. Chi phí giai đoạn kiến thiết cơ bản:
Loại chi phí Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
3.1.2. Chi phí sản xuất hàng năm
Loại chi phí Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
3.2. Chi ngành nghề, dịch vụ
Loại chi phí Ngành ... Ngành....
Nguyên liệu
Nhiên liệuTrư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
3.3. Nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào và những khó khăn
Loại vật tư Nơi cung ứng
Giá cả
(1000 đ)
Phương thức mua và thanh toán -
Khó khăn thuận lợi
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT
1. Theo Bác thuận lợi cơ bản trong sản xuất thanh trà ở địa phương mình là gì?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Trong quá trình sản xuất Bác có gặp khó khăn gì không? Có Không
3. Nếu có, đó là những khó khăn gì?................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Bác bán sản phẩm của mình ở đâu? lượng bán ở các địa điểm? giá cả?
Loại sản phẩm Nơi bán
% lượng
bán so với
tổng số
Giá bán
(1000 đ)
Phương thức
thanh toán
Thời hạn
thanh toán
Nơi bán: tại nhà, tại chợ, ....
**: Thời hạn thanh toán: Trả ngay, sau 5 ngày,...
***: Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, bù trừ tiền mua vật tư...
2. Trước khi bán, bác có nắm được các thông tin liên quan đến việc bán sản phẩm
không ? ai cung cấp thông tin này?
- Thông tin về giá ............................................................................................................
- Thông tin về nơi tiêu thụ sản phẩm ...............................................................................
- Về chất lượng sản phẩm ............................................................................................
3. Trong số những nơi (người) mà bác thường bán, Bác thích bán cho nơi nào (ai) nhất?
Vì sao?................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Giữa bác và người mua sản phẩm có mối quan hệ hợp tác hoặc hỗ trợ gì không
(nêu cụ thể) ........................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
5. Khi bán sản phẩm, bác có gặp khó khăn gì từ phía người mua? Nêu cụ thể và cách
khắc phục
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
6. Khi bán sản phẩm, Bác có phải chi thêm khoản chi phí nào ngoài chi phí sản xuất
(Chi phí marketing)? Bao nhiêu?
- Vận chuyển:.......... - ................................................
- Bảo quản sản phẩm ..... -.................................................
7. Bác có biết nơi cuối cùng mà sản phẩm của Bác sẽ đến ?.........................................
8. Giá bán của sản phẩm tại nơi cuối cùng là bao nhiêu?........................
9. Bác có suy nghĩ gì về sự chênh lệch giá bán ? ...................................
10. Vì sao bác không đưa sản phẩm của mình đến tận nơi cuối cùng để bán?
...........................................................................................................................................
11. Để đưa sản phẩm đến nơi cuối cùng, theo bác cần có điều kiện gì?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
12. Ngoài những khó khăn trên, Bác có gặp khó khăn khác?(cơ sở hạ tầng, chính sách....)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
13. Bác có đề xuất gì để khắc phục khó khăn đó?..............................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
PHIẾU ĐIỀU TRA NHÀ THU MUA
Họ và tên: ...................................................
Địa chỉ:..........................................................
1. Loại sản phẩm nào Bác thường mua? Giá mua? lượng mua bq một ngày?
Loại sản phẩm
Lượng mua bq
một ngày (kg)
Giá mua
(1000 đ)
Số ngày mua
bq tháng
2. Bác có xác định trước lượng mua trong ngày? ...........................................................
Vìsao?..............................................................................................................................
3. Dựa vào đâu để Bác định giá mua sản phẩm trong ngày?....................................
4. Bác thường mua sản phẩm của những ai? Phương thức mua? phương thức thanh
toán? Các đối tượng khác nhau thì giá mua có khác nhau không?
Đối tượng mua
Phương thức
thu mua (*)
Giá mua
1000đ/kg
Phương thức
thanh toán (**)
% khối lượng
thu mua
Nông dân
Thu gom
(*): Phương thức mua: Mua theohợp đồng, mua lẻ.......
(**): Phương thức thanh toán: Tiền mặt (trả ngay, sau 5 ngày ), bù trừ ....
5. Vì sao Bác chọn những đối tượng trên để mua? ........................................................
..........................................................................................................................................
6. Để mua được sản phẩm của các đối tượng trên, bác có phải trợ giúp cho họ gì
không? Nêu cụ thể (hỗ trợ vốn, giống...)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
Đối tượng mua Nông dân Thu gom
Hỗ trợ vốn
- Lượng vốn bq
-Lãi suất
-Thời hạn
Con giống
7. Có sự ràng buộc nào giữa Bác với họ không? (nêu cụ thể)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
8. Khi hỗ trợ cho các đối tượng trên Bác có gặp rủi ro không? Nêu cụ thể
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
9. Sản phẩm mua về được cất trữ trong kho bao lâu? (tối đa)............................................
10. Bác có phương tiện cất trữ không? Loại gì? Công suất?..............................................
Loại phương tiện cất trữ
Diện tích (công suất)
(m2 hoặc CV)
Công suất chứa (tấn)
Nhà lạnh
Máy
11. Có ai trong xã cùng thu mua sản phẩm như Bác? Bao nhiêu người? .........................
............................................................................................................................................
12. Giữa Bác và họ có mối quan hệ hợp tác gì không?......................................................
............................................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
13. Bác có gặp khó khăn khi mua sản phẩm? Khó khăn gì?..............................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
14. Bác bán sản phẩm cho ai? Phương thức bán? Giá cả? phương thức thanh toán?
Đối tượng bán Phương thức bán
Giá bán
1000đ/kg
Phương thức
thanh toán
% Khối
lượng bán
15. Bác biết những người này lâu chưa? Do đâu mà biết?.................................................
............................................................................................................................................
16. Giữa Bác và khách hàng có thường xuyên trao đổi thông tin ? Những thông tin gì?
bằng cách nào?....................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
17. Bác khó khăn, thuận lợi khi bán sản phẩm cho các đối tượng trên? (thanh toán, giá
cả, phẩm cấp, ...) .................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
18. Các chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm?
- Thu hoạch
- Phân loại
- Bao gói
- Vận chuyển ......................................................................................................................
............................................................................................................................................
19. Bác có biết sản phẩm mình bán ra sẽ được đưa đi đến nơi nào? .........................
20. Giá bán và chất lượng sản phẩm tại nơi tiêu thụ cuối cùng? ...................................
...........................................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: La Thị Nhật Anh
21. Bác có thể đem sản phẩm đến nơi cuối cùng để bán?.......................................
- Nếu không, vì sao? .....................................................................................................
- Nếu có, vì sao?............................................................................................................
22. Bác có gặp khó khăn gì khi bán sản phẩm?(cơ sở hạ tầng, thuế, áp lực của địa
phương, tìm bạn hàng...).....................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
23. Bác có đề xuất gì với chính quyền địa phương để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm?..
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
24. Bác có ý định mở rộng thị trường ? Bằng cách nào? ...................................................
............................................................................................................................................
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_chuoi_cung_ung_thanh_tra_tren_dia_ban_phuong_thuy_bieu_thanh_pho_hue_0104.pdf