Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mạnh Trường Bình

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận. Khát vọng lợi nhuận, một mặt sẽ tạo ra động lực thúc đẩy cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp cũng có thể bất chấp những lợi ích chung như lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia để đạt được lợi ích của mình. Điều đó sẽ dẫn tới sự hỗn loạn trong trật tự kinh tế, xã hội và vì thế chính lợi ích của từng cá nhân doanh nghiệp cũng bị vi phạm. Đây chính là mặt phải, mặt trái, mặt tích cực và tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, luận văn tốt nghiệp của tôi mới đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản, quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty TNHH Mạnh Trường Bình nói riêng.

pdf57 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mạnh Trường Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tr.47]. Chính vì những lý do trên đây, kéo theo hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tăng tương đối rõ rệt. Năm 2012 tăng 1,094 lần so với năm 2011. Sang năm 2013, hệ số này tăng mạnh 6,672 lần từ 5,397 lần lên 35,467 lần. Điều này càng chứng tỏ rằng, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng ngày càng tốt. So sánh với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong: Để nhìn rõ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty TNHH Mạnh Trường Bình, tác giả sẽ so sánh thêm với số liệu thu thập được từ công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty Thiên Phong thấp hơn hẳn so với công ty Mạnh Trường Bình. Trong giai đoạn 2011- 2013 chỉ số này chỉ dao động ở mức hơn 1 lần và giảm dần qua từng năm. Cụ thể là năm 2011 đạt 1,222 lần. Sang tới năm 2012 giảm xuống 1,212 lần và tiếp tục giảm xuống còn 1,040 lần vào năm 2013. Tuy rằng, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn [4, tr.47] của công ty Thiên Phong cao hơn rất nhiều lần so với công ty Mạnh Trường Bình nhưng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty Mạnh Trường Bình vẫn cao hơn, thậm chí là cao hơn khá nhiều. Năm 2013, hệ số này của công ty Mạnh Trường Bình là khoảng 35 lần trong khi công ty Thiên Phong chỉ đạt khoảng 1 lần. Nhìn chung, cả hai công ty Thiên Phong và công ty Mạnh Trường Bình đều có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tương đối tốt vì các chỉ số đều lớn hơn 1. Nhưng công ty Mạnh Trường Bình vượt trội hơn hẳn trong khả năng thanh toán nợ là do Ban Lãnh đạo của công ty đã đưa ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó một cách đúng đắn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Nhận xét chung Hệ số khả năng thanh toán nhanh là sự đánh giá khả năng thanh toán ngay của các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Từ bảng 2.7, ta có thể thấy hàng tồn kho bao gồm những trang thiết bị, phụ tùng để phục vụ cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng giảm khá nhiều qua ba năm. Năm 2011 từ hơn 1 tỷ đồng xuống còn khoảng 300 triệu đồng năm 2012 và giảm còn hơn 200 triệu đồng vào năm 2013. Sự suy giảm này cho thấy Ban Lãnh đạo đã đưa ra các biện pháp hợp lý như là giảm bớt số nguyên vật liệu, phụ tùng; không lấy nhiều hàng để tích trữ như trước nữa. Thêm vào đó, nhờ có sự cải tiến của công nghệ kỹ thuật hiện đại, và ý thức bảo vệ giữ gìn xe của các công nhân cũng đang Thang Long University Library 26 dần chuyển biến theo hướng tích cực màcác xe ô tô mới mua những năm gần đây không phải sửa chữa nhiều chỉ đơn thuần là hoạt động bảo dưỡng định kì. Nhờ có hàng tồn kho giảm mạnh mà khả năng thanh toán nhanh tăng từ 4,064 lần năm 2011 tăng 4,325 lần vào năm 2012 và tăng mạnh mẽ vào năm 2013 đạt 30,333 lần. So sánh với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong: Tiếp tục so sánh với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong, hệ số khả năng thanh toán nhanh là tương đối thấp, chỉ dao động ở khoảng 1 lần. Cụ thể là năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của chỉ đạt 0,857 lần trong khi đó chỉ số này của công ty Mạnh Trường Bình đạt 4,064 lần. Chỉ số này của công ty Thiên Phong năm 2012 tăng lên khoảng 1,155 lần. Lúc này công ty Mạnh Trường Bình cũng tăng lên khoảng 4,325 lần. Sang tới năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của công ty Thiên Phong giảm còn 0,993 lần trong khi đó, công ty Mạnh Trường Bình tăng mạnh đạt đến 30,333 lần. Lý do vì sao công ty Mạnh Trường Bình lại có các chỉ số này cao hơn rất nhiều lần so với công ty Thiên Phong khá là dễ hiểu. Nhìn từ bảng cân đối kế toán của 2 công ty [2, 4 tr.47], khoản mục hàng tồn kho của công ty Thiên Phong là tương đối lớn, từ 6 tỷ đồng năm 2011 giảm khá mạnh còn hơn 1 tỷ đồng vào cả hai năm 2012 và 2013. Sự sụt giảm tương đối lớn này có nghĩa là Ban lãnh đạo của công ty Thiên Phong cũng đã tìm ra những giải pháp phù hợp để giảm bớt hàng tồn kho. Nhưng số lượng dự trữ hàng tồn kho vẫn rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với công ty Mạnh Trường Bình, ví dụ như năm 2013 công ty Thiên Phong tồn khoảng 1 tỷ đồng trong khi đó công ty Mạnh Trường Bình chỉ có hơn 200 triệu đồng. 2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: a. Hệ số quay vòng hàng tồn kho: Nhận xét chung: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Từ bảng 2.8, ta có thể thấy tỷ số vòng quay hàng tồn kho là rất cao. Từ 100,098 lần năm 2011 giảm nhẹ xuống còn 96,317 lần năm 2012. Sang tới năm 2013, hệ số này tăng mạnh hơn lên đến 263,015 lần. Điều này có nghĩa là thời kì năm 2012 và năm 2013 là thời kì khủng hoảng về tài chính, Ban Lãnh đạo không còn chú trọng vào đầu tư những phụ tùng thiết bị thay thế cho xe ô tô nữa. Hay nói cách khác, rút kinh nghiệm từ những năm về trước, công ty chỉ lấy đủ hoặc dư lên không nhiều các phụ tùng, trang thiết bị để phục vụ hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng. Cho nên, vòng quay hàng tồn kho mới tăng như vậy. Nhưng việc giảm bớt dự trữ hàng tồn kho như thế này cũng là con dao hai lưỡi. Nếu như nhu cầu thị trường tăng đột ngột mà trong kho lại không tích trữ 27 đủ thì có thể trì hoãn quá trình sửa chữa, bảo dưỡng dẫn tới công ty sẽ bị thiếu hụt một vài đầu xe làm giảm doanh thu trong thời điểm đó. Vì thế, có lẽ sang năm 2014 công ty sẽ điều chuyển và tìm ra một vài giải pháp phù hợp hơn. So sánh với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong: Từ bảng 2.8, ta nhận thấy điểm tương đồng về vòng quay hàng tồn kho của hai công ty này đều tăng. Về công ty Thiên Phong, vòng quay hàng tồn kho năm 2011 đạt 5,465 lần. Sang năm 2012 tăng lên thành 49,800 lần và tiếp tục tăng vào 2013 đạt 50,080 lần. Có thể nói, giai đoạn này, hai công ty đều chú trọng vào việc giải quyết vấn đề hàng tồn kho. Nhưng cũng có thể, vì số lượng hàng tồn kho của công ty Thiên Phong dự trữ quá nhiều nên chưa thể giải quyết ngay được. Bảng 2.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho Công ty Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 (lần) Chênh lệch 2013 - 2012 (lần) Mạnh Trường Bình Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (lần) 100,098 96,317 263,015 0,962 2,731 Thiên Phong Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (lần) 5,465 49,800 50,080 9,112 1,006 (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT công ty TNHH Mạnh Trường Bình và công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong) b. Vòng quay vốn lưu động Bảng 2.5 Vòng quay vốn lƣu động Công ty Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 (lần) Chênh lệch 2013 - 2012 (lần) Mạnh Trường Bình Vòng quay vốn lưu động (lần) 14,218 22,436 56,718 1,578 2,528 Số ngày một vòng quay VLĐ ( ngày) 26 16 6 - 10 - 1 Thiên Phòng Vòng quay vốn lưu động (lần) 35,756 42,826 198,579 1,198 4,637 Số ngày một vòng quay VLĐ ( ngày) 10 9 2 - 1 - 7 (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT công ty TNHH Mạnh Trường Bình và công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong) Thang Long University Library 28 Nhận xét chung: Tốc độ luân chuyển vốn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn ta dùng số vòng quay vốn lưu động. Vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Ngoài ra ta còn dùng chỉ tiêu số ngày của một vòng quay vốn lưu động. Từ bảng 2.9, nhìn chung vòng quay vốn lưu động của công ty Mạnh Trường Bình qua các năm từ 2011- 2013 đều tăng và tăng khá nhiều. Năm 2011 vòng quay vốn lưu đồng là 14,218. Tức có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra thì thu được 14,218 đồng doanh thu và một vòng quay sẽ mất 26 ngày. Sang tới năm 2012, vòng quay vốn lưu động tăng lên thành 22,436 lần. Lúc này một đồng vốn sẽ thu được 22,436 đồng doanh thu và một vòng quay sẽ giảm xuống còn 16 ngày. Số vòng quay này tiếp tục tăng vào năm 2013 và đạt 56,718 lần. Đồng nghĩa với việc một đồng vốn bỏ ra sẽ mang về 51,768 đồng doanh thu và một vòng quay sẽ chỉ mất 6 ngày. Điều này chứng tỏ rằng, công ty đã sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý và tạo hiệu quả tốt. So sánh với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong: So sánh thêm số liệu công ty Thiên Phong để thấy rõ hơn việc sử dụng vốn lưu động của công ty Mạnh Trường Bình. Vòng quay vốn lưu động của công ty Thiên Phong nhìn chung đều tăng qua ba năm. Năm 2011 chỉ số này đạt 35,756 lần có nghĩa là 1 đồng vốn tạo ra 35,756 đồng doanh thu và một vòng quay mất 10 ngày. Năm 2012 chỉ số này tăng 42,826 lần tương đương 1 đồng vốn tạo ra 42,826 đồng doanh thu và mất 9 ngày tạo thành một vòng quay. Sang tới năm 2013, vòng quay vốn lưu động tăng mạnh đạt 198,579 lần tức là 1 đồng vốn lưu động tạo ra 198,579 đồng doanh thu và một vòng quay chỉ mất 2 ngày. Từ những phân tích trên đây, có thể nói công ty Mạnh Trường Bình tuy rằng quản lý vốn lưu động cũng có hiệu quả nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả bằng công ty Thiên Phong. Điều này có thể được hiểu là do tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của công ty Thiên Phong đều lớn hơn rất nhiều so với công ty Mạnh Trường Bình. c. Vòng quay tài sản cố định Nhận xét chung: Tiếp theo, tác giả sẽ nhận xét về vòng quay tài sản cố định. Vòng quay tài sản cố định cho biết hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định trong công ty là như thế nào. Có thể thấy trong cả ba năm 2011, 2012, 2013 vòng quay tài sản cố định công ty Mạnh Trường Bình lần lượt ở mức 1,038; 1,240 và 1,557 lần (Bảng 2.10) So sánh với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong: 29 Vòng quay tài sản cố định của công ty Thiên Phong cũng tương đối thấp. Năm 2011 đạt 0,826 lần. Tăng nhẹ đạt 1,061 lần vào năm 2012 và giảm xuống còn 0,840 lần vào năm 2013 (Bảng 2.10). Về cơ bản thì những chỉ số này đều thấp hơn so với công ty Mạnh Trường Bình. Điều này cũng hợp lý khi mà đa phần tài sản cố định của cả hai công ty đều là các xe ô tô, máy móc, các trang thiết bị phục vụ công việc sửa chữa, bảo dưỡng cho nên thời gian khấu hao các tài sản này là tương đối dài vì thế mà vòng quay tài sản cố định này thấp. Bảng 2.6 Vòng quay tài sản cố định Công ty Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 -2011 (lần) Chênh lệch 2013 - 2012 (lần) Mạnh Trường Bình Vòng quay TSCĐ (lần) 1,038 1,240 1,557 1,195 1,255 Thiên Phòng Vòng quay TSCĐ (lần) 0,826 1,061 0,840 1,285 0,792 (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT công ty TNHH Mạnh Trường Bình và công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong) d. Vòng quay tài sản cố định Bảng 2.7 Vòng quay tài sản cố định Công ty Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 – 2011 (lần) Chênh lệch 2013 - 2012 (lần) Mạnh Trường Bình Vòng quay tổng tài sản (lần) 0,962 1,168 1,534 1,214 1,314 Thiên Phong Vòng quay tổng tài sản (lần) 0,635 0,835 0,678 1,314 0,812 (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT công ty TNHH Mạnh Trường Bình và công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong) Nhận xét chung: Cuối cùng, tác giả sẽ phân tích vòng quay tổng tài sản. Vòng quay tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vòng quay tổng tài sản của công ty Mạnh Trường Bình nhìn chung đều tăng qua các năm. Năm 2011 đạt 0,962 lần. Sang năm 2012 tăng lên thành 1,168 lần và tiếp tục tăng 1,534 lần vào năm 2013 (Bảng 2.11) Thang Long University Library 30 So sánh với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong: Vòng quay tổng tài sản của công ty Thiên Phong qua ba năm đều thấp hơn so với công ty Mạnh Trường Bình. Năm 2011 đạt 0,635 lần sang tới năm 2012 tăng nhẹ đạt 0,835 lần nhưng lại giảm vào năm 2013 đạt 0,678 lần (Bảng 2.11). Chỉ số này của hai công ty đều tương đối thấp. Giải thích cho những con số này là do đặc thù của hai công ty là thiên về vận tải nên có giá trị tài sản cố định lớn cộng thêm giá trị của tài sản lưu động nên làm cho tổng tài sản của công ty ở mức cao do đó mà vòng quay tổng tài sản của công ty thấp. 2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 2.8 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí (%) 0,098 0,095 0,087 - 0,003 - 0,008 Tỷ suất sinh lời của GVHB (%) 0,130 0,116 0,105 - 0,014 - 0,011 Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN (%) 1,351 1,590 1,288 0,239 - 0,302 Tỷ suất sinh lời của CP TC (%) 1,184 1,585 3,091 0,401 1,506 Tỷ suất sinh lời của chi phí khác (%) 1,020 1,521 1,128 0,502 - 0,393 (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCTC công ty TNHH Mạnh Trường Bình) Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí đều giảm nhẹ qua các năm 2011- 2013. Năm 2011 chỉ tiêu này đạt 0,098% và giảm nhẹ và năm 2012, đạt 0,095% và tiếp tục giảm vào năm 2013, đạt 0,087%. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng chi phí doanh nghiệp đầu tư thì thu được 0,98 đồng LNST năm 2011, thu được 0,095 đồng LNST năm 2012, và 0,087 đồng LNST năm 2013. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tốc độ giảm của chi phí thấp hơn tốc độ giảm của LNTT. Lợi nhuận trước thuế trong 3 năm 2011- 2013 có sự tăng giảm thất thường trong khi đó tổng chi phí lại tăng tương đối nhiều trong giai đoạn 2011- 2013. Tương tự tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán cũng giảm dần qua các năm. Cụ thể đạt lần lượt là 0,130; 0,116; 0,105 tương ứng với các năm 2011; 2012; 2013. Có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư 100 đồng GVHB thì thu được lần lượt 0,13 đồng năm 2011; 0,116 đồng năm 2012 và 0,105 đồng năm 2013. Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm những khoản như chi phí bảo hiểm, xăng dầu, chi phí bảo dưỡng, sữa chửa xe 31 ô tô. Khoản mục giá vốn hàng bán chiếm khá nhiều trong tổng chi phí và tăng dần qua các năm. Thực tế, doanh thu qua các năm đều tăng cho nên giá vốn tăng cũng là điều hợp lý. Thêm vào đó, giá xăng dầu cũng tăng theo từng năm cũng làm tác động tới giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, do nền kinh tế thị trường phát triển, người lao động cần có nhu cầu sống cao hơn từ đó mức lương cơ bản do Nhà nước ban hành cũng tăng lên. Vì vậy mà chi phí QLDN cũng tăng theo. Chi phí QLDN năm 2012 là ít nhất trong 3 năm 2011- 2013, đạt 5.036 triệu đồng và tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN là cao nhất đạt 1,59%. Năm 2012 là khoảng thời gian khủng hoảng tài chính tương đối mạnh vì vậy mà muốn trụ vững trên thị trường, công ty Mạnh Trường Bình bắt buộc phải đưa ra những giải pháp để cắt giảm tối đa chi phí như giảm nguồn nhân lực, thanh lý bớt các tài sản cố định không trong văn phòng cũng như thực hiện các chính sách tiết kiệm khác. Tuy nhiên, sang tới năm 2013, khủng hoảng tài chính cũng bị suy thoái đi ít nhiều. Thêm vào đó, Ban Lãnh đạo công ty Mạnh Trường Bình đã tự chủ phần nào được nguồn vốn, nhu cầu về mở rộng hoạt động kinh doanh taxi và đầu tư vào các gara ô tô cho nên sự cần thiết về nguồn nhân lực hay các trang thiết bị phục vụ cho công việc cũng từ đó tăng lên. Do vậy mà chi phí QLDN tăng lên và đạt 5.880 triệu đồng tương ứng tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN giảm còn 1,288%. Đi vay vốn từ các tổ chức tài chính hay ngân hàng là lựa chọn khôn ngoan của các doanh nghiệp khi gặp nhu cầu về vốn. Doanh nghiệp Mạnh Trường Bình cũng nằm trong số đó. Có thể thấy, chi phí tài chính nhìn từ bảng 2.12 giảm dần và giảm mạnh qua các năm 2011- 2013 cho thấy phần nào doanh nghiệp cũng đã tự chủ được nguồn vốn hay nói cách khác là công ty đang ngày một kinh doanh có hiệu quả hơn. Tỷ suất sinh lời của chi phí tài chính vì thế cũng tăng qua các năm. Năm 2011 đạt 1,184%, tăng đến 1,585% vào năm 2012 và tăng mạnh đạt 3,091% vào năm 2013. Điều này cho thấy cứ 100 đồng mà doanh nghiệp đầu tư vào chi phí tài chính thì thu được 1,184 đồng năm 2011, tăng lên đến 1,585 đồng vào năm 2012 và đạt 3,091 đồng vào năm 2013. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng, chứng tỏ doanh nghiệp đã bớt phụ thuộc khoản vay vốn từ các nguồn. Chi phí khác của công ty là các khoản chi phí phát sinh từ việc thanh lý, nhượng bán xe ô tô. Do công ty đang lựa chọn chu kì thanh lý tài sản cố định là hai năm một lần. Vì thế mà năm 2011 và 2013 chi phí khác cao hơn so với năm 2012. Do đó, tỷ suất sinh lời của chi phí khác năm 2012 là cao nhất và đạt 1,521%. Năm 2011 đạt 1,020% và năm 2013 đạt 1,128%. Thang Long University Library 32 Kết luận: Quản lý chi phí là một vấn đề hết sức khó khăn cho mọi doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng như hiện nay. Công ty TNHH Mạnh Trường Bình cũng không năm ngoài những doanh nghiệp đó. Trong giai đoạn 2011- 2013, chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí: Tổng chi phí có sự giảm nhẹ chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm, chi phí khác cũng giảm nhưng khả quan nhất là chi phí tài chính giảm rõ rệt. Chứng tỏ rằng công ty đang ít bị phụ thuộc vào các nguồn vay hay nói cách khác, công ty đang dần dần tự chủ được nguồn vốn của mình. Có thể thấy, trước nền kinh tế như vậy nhưng công ty đã chủ động tìm mọi cách để thích ứng trong việc quản lý chi phí. Tuy nhiên, trong những giai đoạn tiếp theo, công ty vẫn cần quản lý chi phí một cách chặt chẽ hơn nữa để tỷ suất sinh lời cao hơn và để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Những kết quả đã đạt được: Sự phát triển của nền kinh tế cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự biến động không ngừng của thị trường, trong giai đoạn 2011 – 2013 công ty TNHH Mạnh Trường Bình đã không ngừng phấn đấu, hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra và ngày càng phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã đạt được những thành quả nhất định. Doanh thu bán từ hoạt động kinh doanh taxi và sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô tăng qua các năm, năm 2012 tăng 9,74% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 1,3% so với năm 2012. Cùng với sự tăng lên của dịch vụ vận chuyển hành khác cũng như dịch vụ sửa chữa xe ô tô đã giúp cho công ty thực hiện lợi nhuận tốt hơn và cũng thể hiện được việc kinh doanh của công ty đã được mở rộng và phát triển. Doanh thu tăng chứng tỏ các dịch vụ mà công ty cung cấp đã đáp ứng được nhu cầu mà khách hàng mong muốn. Công ty đã liên kết và thực hiện được một số hợp đồng với các công ty du lịch, trường học, cơ quan, xí nghiệp về việc vận chuyển hành khách chứng tỏ uy tín của công ty trên thị trường đang ngày càng nâng cao. Trong quá trình hoạt động, công ty đã có sự liên kết, sáng tạo, đoàn kết, thể hiện sức mạnh của cán bộ công nhân viên trong công ty, thể hiện rõ ràng khẩu hiệu của công ty ngay từ những ngày đầu thành lập “Công ty gia đình”- mỗi người trong công ty đều là một thành viên nhỏ trong đại gia đình lớn. Mọi người cùng chung sức chung lòng để công ty phát triển ngày một lớn mạnh. Ban Lãnh đạo công ty TNHH Mạnh Trường Bình đã xây dựng được một chỗ đứng khá vững vàng trên thị trường cũng như xây dựng được niềm tin của khách hàng. 33 Tiêu chí “ Giá rẻ với mọi nhà” tạo bước đà cho công ty tiến xa hơn, vượt qua các công ty bạn rất nhiều Công ty đang dần ít bị phụ thuộc nguồn vốn từ các tổ chức tài chính và ngân hàng thể hiện qua các con số giảm dần và giảm mạnh mẽ của chi phí tài chính. Năm 2013 giảm 51,5% so với năm 2012. Những thành tựu mà công ty đạt được trong ba năm qua nói chung được đánh giá cao, nó thể hiện sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại Ngoài những kết quả mà công ty đã đạt được như đã nêu trên công ty còn gặp phải không ít những hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận. Cụ thể là: Thị trường công ty chưa được mở rộng: Thực tế, taxi thương hiệu Phù Đổng của công ty TNHH Mạnh Trường Bình mới chỉ hoạt động mạnh mẽ tại thị trường Hà Nội. Trong một vài năm tới công ty nên tìm hiểu, nghiên cứu và mở rộng thị trường hoạt động của mình để phát triển thương hiệu nhiều hơn. Công tác quản lý chi phí của công ty chưa tốt, khiến cho chi phí của công ty khá cao. Trong đó, khoản chi phí khác của công ty lớn; nhiều chứng từ chưa hợp lý làm cho tổng chi phí cao. Do đó lợi nhuận bị giảm sút cũng tương đối nhiều. Công ty chưa lập một khoản dự phòng nào từ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi. Mặc dù hiện nay các khoản trên chưa xuất hiện nguy cơ rủi ro nhưng nền kinh tế thị trường luôn xuất hiện những biến cố mà công ty không thể lường trước được. Vì vậy việc lập các quỹ dự phòng là một việc làm cần thiết, giúp công ty có thể khắc phục những tác động xấu, những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh. Công ty chưa áp dụng những phương pháp phân tích hiện đại và phân tích đòn bẩy vào công tác phân tích tài chính. Chính vì vậy công tác phân tích tài chính của công ty vẫn chưa được hoàn thiện. Trên cơ sở dựa vào lý luận từ chương 1 về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tác giả đi sâu vào việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Trường Bình thông qua một số chỉ tiêu tài chính đã thực hiện được những nội dung như sau: Qua việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển, khát quát hoạt động kinh doanh và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Trường Bình thể hiện qua các chỉ tiêu về tài chính, doanh thu, lợi nhuận, tài sản, tác giả đã rút ra những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh về định tính cũng như định lượng sát thực tế, những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại về hiệu quả hoạt động Thang Long University Library 34 kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Trường Bình, tìm ra được những nguyên nhân của những hạn chế về khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Trường Bình giai đoạn 2011- 2013. Đây là cơ sở thực tiễn để tác giả đưa ra những giải pháp góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Trường Bình ở chương 3 của đề tài nghiên cứu này. 35 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MẠNH TRƢỜNG BÌNH 3.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam Trong những năm vừa qua, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng khá ổn định. Trung tâm theo dõi môi trường kinh doanh toàn cầu BMI nhận định, môi trường kinh doanh của Việt Nam đang dần được cải thiện rõ rệt và Việt Nam đang bắt đầu chứng kiến đà tăng trưởng mạnh mẽ hơn khi các điều kiện kinh tế được cải thiện. Cùng với đó là sự phát triển không ngừng của các nhà vận tải, du lịch, taxi trong nước. Góp phần tạo nên sức tăng trưởng của Việt Nam trong những năm qua phải kể đến ngành dịch vụ vận chuyển. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay, công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh của các công ty, doanh nghiệp trong nước. Điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần của công ty trên thị trường. 3.1.1. Thuận lợi Về môi trường kinh tế: Hà Nội trở thành địa bàn hoạt động ngày càng nhiều công ty, tổ chức, xí nghiệp chú trọng để phát triển lâu dài. Thêm vào đó, lĩnh vực vận tải, vận chuyển, taxi đang được người dân quan tâm. Nhiều kế hoạch, hợp động, liên kết với các tổ chức, trường học, công ty trong và ngoài nước càng ngày càng nhiều như một sự khẳng định vị thế của mình tại thị trường Hà Nội. Về môi trường chính trị, pháp luật: Sự ổn định chính trị của một quốc gia luôn tạo niềm tin cho doanh nghiệp hoạt động trên thị trường, giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định. Việt Nam được Thế giới đánh giá là một quốc gia an toàn nhất về môi trường chính trị ít biến động - đây là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều điều luật mới hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp trong nước, thu hút nhiều nhà đầu tư vào thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó những chính sách ưu tiên, hỗ trợ ngành dịch vụ, vận tải cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của công ty. 3.1.2. Khó khăn Ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới: Bước vào năm 2011, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Tỷ lệ lạm phát cao gây ra những bất ổn vĩ mô cho nền kinh tế vào các tháng đầu năm. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ra Nghị quyết 11 để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giảm tốc độ tăng trưởng cung tiền, giảm tăng trưởng tín dụng. Các biện pháp này làm cho lãi suất tăng cao, tác động tiêu cực lên các doanh nghiệp. Thang Long University Library 36 Tóm lại, năm 2013 là một năm rất khó khăn và ẩn chứa nhiều rủi ro đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Mạnh Trường Bình nói riêng. 3.2. Định hƣớng hoạt động của công ty TNHH Mạnh Trƣờng Bình Năm 2014 có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là năm “bản lề” thực hiện kế hoạch 5 năm 2010 – 2015. Phát huy kết quả đạt được trong năm 2013, với khí thế mới, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty trên dưới một lòng, đoàn kết nhất trí, nỗ lực phấn đấu vì sự phát triển và phồn vinh của công ty trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Trong năm 2014 công ty tập trung phấn đấu nhằm vào các mục tiêu sau đây Bảng 3.1 Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền Tổng doanh thu dự kiến 100.000 Lợi nhuận dự kiến 9.200 (Nguồn: [6, tr47]) Để đạt được kế hoạch đó, việc xây dựng phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Vì vậy, công ty đã xem xét những yếu tố quan trọng về hoạt động dịch vụ vận tải cũng như các tiềm lực sẵn có của công ty để đưa ra các phương án hoạt động trong thời gian tới. 3.2.1. Chiến lược cạnh tranh: Nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, công ty theo đuổi chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa theo phương án: Tận dụng những kiến thức của phía đối tác với công ty để biến những kinh nghiệm của đối tác thành của mình. Do vậy trong thời gian tới, công ty sẽ tăng cường đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tăng cường học hỏi. Mục tiêu đề ra: Không chỉ bán sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mà còn trở thành những nhà tư vấn chuyên nghiệp giúp khách lựa chọn sản phẩm, dịch vụ; sử dụng sản phẩm, dịch vụ hiệu quả. Lấy tiêu chí “Giá cả - Uy tín - Chất lượng - Trung thực” làm nền tảng phát triển bền vững, không vì chạy theo lợi nhuận mà cung cấp những sản phẩm, dịch vụ kém chất lượng. Phải đảm bảo chất lượng dịch vụ và máy móc, trang thiết bị, chú trọng đầu tư nâng cao tay nghề của cán bộ nhân viên trong gara để phát triển công ty một cách toàn diện. 37 3.2.2. Chiến lược đầu tư Nhận thấy trong vài năm tới lĩnh vực dịch vụ, vận tải sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, công ty cần nắm bắt được tốc độ phát triển của ngành để cung cấp những dịch vụ vận tải, vận chuyển hành khách, sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng các thiết bị để đảm bảo yêu cầu chất lượng. 3.2.3. Chiến lược nhân sự: - Để xây dựng được một đội ngũ kĩ thuật lành nghề, đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời gian tới. Công ty hướng đến cơ cấu lao động tương lai với đội ngũ nhân viên kĩ thuật tốt, lành nghề. - Thu hút nguồn nhân lực trẻ, có tài năng đạo đức ở bên ngoài. - Quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. 3.2.4. Chiến lược Marketing: - Tăng cường giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của công ty trên các phương tiện truyền thông đại chúng. - Tạo quan hệ tốt với các doanh nghiệp thông qua hệ thống thu thập thông tin về khách hàng, cũng như cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ của công ty tới khách hàng. - Đào tạo đội ngũ nhân viên Marketing, tăng cường, củng cố mối quan hệ với khách hàng. 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Trƣờng Bình Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ta thấy công ty đã đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên cũng không tránh khỏi gặp phải những khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh. Sau đây, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm hạn chế những mặt còn tồn tại của công ty và giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình: 3.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Chiến lược kinh doanh là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh trong công ty bao gồm một loạt các hoạt động tại các lĩnh vực như hoạt động tài chính, công tác tổ chức lao động; công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; công tác sử dụng vốn. Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là rất cần thiết với công ty trong thời điểm hiện nay. Xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thế và lực trên thị trường cũng như sự an toàn của công ty trong kinh doanh Thang Long University Library 38 Chiến lược kinh doanh của công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải đảm bảo tăng thế và lực của công ty và giành lợi thế cạnh tranh. Nghĩa là chiến lược phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của công ty, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục điểm yếu mang tính sống còn. - Phải đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh của công ty. - Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. - Dự đoán môi trường kinh doanh trong tương lai để có chiến lược dự phòng. Chiến lược kinh doanh của công ty thực chất là một chương trình hành động tổng quát hướng tới các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vậy để xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý, công ty cần chú ý một số biện pháp sau: Trước khi xây dựng chiến lược phải tiến hành phân tích khả năng kinh doanh và tốc độ tiêu thụ của công ty, dự đoán nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của công ty. Khi xây dựng chiến lược thì việc phân tích môi trường kinh doanh là một công việc không thể thiếu, môi trường kinh doanh bao gồm: môi trường bên ngoài (các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế) và môi trường bên trong (nhân sự, tình hình tài chính của công ty) Qua phân tích công ty sẽ dễ dàng nhận ra được các cơ hội và nguy cơ cũng như ưu nhược điểm của công ty và đối thủ cạnh tranh. Việc quản lý chiến lược tốt phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu tường tận các điều kiện môi trường mà công ty phải đương đầu, các yếu tố môi trường có ảnh hưởng sâu rộng, trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình quản lý chiến lược Việc xác định hệ thống mục tiêu chiến lược của công ty cũng không kém phần quan trọng. Trước hết công ty cần phân cấp mục tiêu chiến lược thành mục tiêu dài hạn, sau đó phải tiến hành xác định cấp bậc của các mục tiêu chiến lược cần đạt được như các mục tiêu liên quan đến nguồn vật chất, mục tiêu hiệu quả tổng hợp, mục tiêu liên quan đến nguồn tài chính 3.3.2. Giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ Một là, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ Thị trường hoạt động của công ty vẫn chỉ tập trung tại Hà Nội. Công ty nên tiến hành thực hiện mở rộng thị trường sang các địa bàn khác. Để làm được điều đó, công ty cần: 39 + Cần phải giữ vững chữ tín với các bạn hàng lâu năm. + Xúc tiến thực hiện công tác tiếp thị. Hai là, xây dựng chính sách giá hợp lý Công ty nên áp dụng các công cụ chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên, xây dựng tỷ lệ chiết khấu hợp lý sao cho vừa khuyến khích được khách hàng vừa đảm bảo công ty có lãi. Liên kết với các công ty trong và ngoài nước để có những hợp đồng, đơn hàng đưa đón khách thường xuyên. 3.3.3. Tăng cường các biện pháp tiết kiệm chi phí Như đã phân tích ở các nội dung trên, mặc dù doanh thu hàng năm của công ty là rất lớn nhưng lợi nhuận thu về lại nhỏ, điều này là do chi phí kinh doanh của công ty luôn ở tỷ lệ cao, do đó dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Vì vậy công ty cần có những biện pháp giảm chi phí bằng cách tăng cường công tác quản lý chi phí. Đối với giá vốn hàng bán Để đạt được lợi nhuận cao như dự kiến thì công ty cần chủ động quan sát, tìm kiếm những nhà cung cấp hàng hóa cho mình với mức giá tối thiểu. Cụ thể là trong quá trình mua hàng công ty phải tìm kiếm thảo luận với nhiều nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn cho mình nhà cung cấp lý tưởng. Quá trình cung cấp dịch vụ cần giảm bớt các phát sinh từ những khoản chi phí như chi phí sửa chữa, chi phí bảo dưỡng, nâng cấp xe ô tô. Thêm vào đó, Ban Lãnh đạo công ty cần nhắc nhở các nhân viên lái xe chú ý đến các loại bảo hiểm sao cho đúng thời hạn để tránh những khoản phạt. Kiểm tra tài chính đối với yếu tố giá cả hàng hóa, thiết bị, phụ tùng mua vào dựa vào các hợp đồng cung cấp hàng hóa mà bộ phận kinh doanh đã ký kết với đơn vị cung cấp. Bộ phận tài chính cũng cần có ý kiến tham gia ngay từ đầu về sự lựa chọn nguồn hàng hóa, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, giá mua, phương tiện vận chuyển để giảm thiểu được những chi phí không cần thiết. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp Đây là khoản chi khó dự toán được chính xác và không lường trước được sự phát sinh, do vậy công ty cần có những chính sách quản lý chặt chẽ khoản chi này + Xác định mức giới hạn cho các khoản chi như: chi cho điện, điện thoại, chi phí hội họp, tiếp khách cho từng phòng ban cụ thể, nếu như vượt quá giới hạn thì phòng ban đó phải tự bỏ tiền ra chi trả, tránh tình trạng sử dụng tràn lan vào việc tư nhiều, làm tăng chi phí cho công ty. Thang Long University Library 40 + Thiết bị phục vụ quản lý là thiết bị hiện đại dễ hao mòn vô hình nên cần xem xét kỹ trước khi đầu tư mua sắm, gắn những thiết bị này với kế hoạch sử dụng cụ thể. + Mọi chi phí quản lý, chi phí hội nghị phải trên cơ sở hóa đơn, chứng từ rõ ràng, đảm bảo tính hợp lý của chi phí bỏ ra. + Xây dựng ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí ở một bộ phận mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty nên có chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với các bộ phận hay cá nhân có ý thức tiết kiệm. Chi phí tài chính của công ty giảm dần qua các năm. Điều này công ty nên phát huy vào những năm sau sao cho những khoản vay ngân hàng, các tổ chức tài chính là thấp nhất có thể. Chi phí khác: Khoản chi phí này cũng khá lớn. Công ty nên lựa chọn giải pháp tăng chu kì thanh lý tài sản cố định dài hơn. Thay vì hai năm như trước thì nên chuyển sang năm năm để giảm bớt các khoản chi phí này. Thêm vào đó, công ty có thể xem xét đến việc đầu tư thêm các cây xăng ngay tại các bãi xe để tiết kiệm được tối đa chi phí. 3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là yêu cầu cấp thiết và là mục tiêu quan trọng mang tính dài hạn của mỗi doanh nghiệp. Do đó, quy mô vốn ảnh hưởng lớn tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn hoặc vốn quá ít sẽ ảnh hưởng tới việc thực hiện sản xuất kinh doanh hay thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp. Để giải quyết hài hòa giữa việc sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu, công ty cần thực hiện: - Đánh giá một cách chính xác tình hình tài sản và vốn hiện có tại công ty. - Trên cơ sở đánh giá đó, xác định một cách khoa học, hợp lý nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng thiếu vốn. Sau khi xác định được nhu cầu sử dụng vốn, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ từ bên trong hay bên ngoài để tạo ra được một tỷ suất sinh lời tối thiểu bù đắp được chi phí. Xác định khả năng vốn hiện có và huy động lượng vốn cần thiết từ các nguồn khác như: vay ngân hàng, hoặc tổ chức tín dụng khác - Công ty phải dựa vào sự tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước và kết hợp với phương hướng hoạt động kinh doanh, sự biến động của thị trường và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để xây dựng, thiết lập kế hoạch cho việc phân phối và việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất. Do vậy để thực hiện tốt điều này cần thực hiện: 41 + Nâng cao bồi dưỡng trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đầu tư kinh phí cho phòng kinh doanh để lập kế hoạch kinh doanh cho kỳ sau một cách tương đối chính xác. + Có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý. - Trong khi thực hiện phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn đã tạo lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Nếu như trong quá trình kinh doanh phát sinh nhu cầu vốn thì công ty phải chủ động cung ứng kịp thời để quá trình kinh doanh không bị gián đoạn hoặc bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Nếu thừa vốn thì công ty cần có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư, mở rộng, cho vay lấy lãi, đem đi góp vốn liên doanh liên kết. - Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty phải huy động vốn bằng tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như: tự bổ sung bằng các nguồn quỹ, nhận vốn góp liên doanh hoặc vay từ ngân hàng dưới hình thức thanh toán chậm, hoặc sử dụng vốn của các tổ chức, đơn vị kinh tế dưới hình thức vốn đi chiếm dụng hợp pháp. Đối với việc vay ngân hàng, bởi lẽ hệ số nợ của công ty hiện đang cao nên việc vay ngân hàng cần hạn chế nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro tài chính. Nhưng suy cho cùng, nguồn vốn bổ sung của công ty được lấy từ lợi nhuận để lại, do đó việc sản xuất kinh doanh phải đạt hiệu quả thì mới có điều kiện bổ sung thêm vốn. Với các hình thức công ty đi chiếm dụng vốn hợp pháp hoặc đi vay đều phải giữ chữ tín. - Hoàn thành tốt các hợp đồng đã kí kết với chất lượng sản phẩm,dịch vụ cao. Đối với vốn cố định Công ty cần định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản, để phân loại từng loại tài sản đang dùng, chưa dùng, không cần dùng. Đối với tài sản đang dùng cần thường xuyên nâng cấp, bảo dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản, không để xảy ra tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiết hại ngừng sản xuất cho công ty. Toàn bộ tài sản cố định phải được tận dụng tối đa công suất, xây dựng hệ thống bảo quản tài sản tốt. Đối với tài sản chưa cần dùng, công ty có thể cho thuê vận hành. Như vậy có thể thu hồi được tiền khấu hao bằng cho thuê tài sản, tránh lãng phí và khi cần lại có thể đưa vào sử dụng vì thời gian thuê hoạt động thường ngắn. Đồng thời tìm cách đưa tài sản vào sử dụng một cách nhanh nhất. Công ty cũng cần phê duyệt chặt chẽ đối với việc mua sắm tài sản, chỉ những tài sản nào thật cần thiết, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì công ty mới đầu tư, giảm thiểu số tài sản chưa cần dùng. Thang Long University Library 42 Đối với tài sản không cần dùng cần nhanh chóng thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn. Đối với vấn đề trích khấu hao, công ty cần đưa ra tỷ lệ trích khấu hao và thời gian khấu hao hợp lý, tránh tình trạng khấu hao quá nhanh làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến khách hàng và nền kinh tế xã hội. 3.3.5. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngày nay được xem là một phần không thể thiếu của mọi chiến lược phát triển doanh nghiệp. Và có rất nhiều dạng rủi ro khác nhau: rủi ro về tỷ giá, về thị trường, về lãi suất, về pháp luật, tài chính, sản xuất... Quản lý rủi ro là một quy trình được thiết lập trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp, nhằm xác định những sự vụ có nguy cơ dẫn đến những hệ quả xấu cho doanh nghiệp để từ đó chủ động đưa ra những giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời. Trong thực tế nhiều năm qua biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của công ty chưa tồn tại. Vì vậy để có thể nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, công ty cần phải kết hợp nhiều biện pháp để phòng ngừa rủi ro, cụ thể như phòng ngừa rủi ro trong đầu tư tài chính, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện đề xuất này ta cần làm theo hướng dẫn sau: Công ty cần giành ra một khoản tiền để thành lập các quỹ dự phòng cần thiết như dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho để nếu như có rủi ro bất ngờ xảy ra thì công ty có thể sử dụng các quỹ dự phòng đó để bù đắp, từ đó hạn chế được ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài việc bắt buộc phải mua bảo hiểm dân sự thì công ty cũng nên tham gia vào việc mua bảo hiểm thân- vỏ cho các xe ô tô. Đối với các doanh nghiệp taxi, với việc mua bảo hiểm thân- vỏ, họ phải bỏ ra một khoản phí ổn định và nhỏ nhưng có thể giúp họ hoán chuyển những rủi ro và tổn thất không lường trước được sang cho nhà bảo hiểm. Vì thế mà doanh nghiệp có thể an tâm lao động và khi có những tổn thất xảy ra, bồi thường bảo hiểm sẽ giúp họ nhanh chóng khôi phục quá trình kinh doanh. 3.3.6. Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực Thực tế, với những doanh nghiệp taxi như doanh nghiệp Mạnh Trường Bình, yếu tố nhân lực giúp công ty khẳng định được vị thế của mình không ai khác chính là những người lái xe. Điều khác biệt mà tác giả nhận thấy trong quá trình thực tập tại công ty đó chính là đội ngũ lái xe của hãng taxi Phù Đổng rất có tâm, có đạo đức và ý thức được trách nhiệm của bản thân mình trong suốt quá trình vận chuyển hành khách. 43 Vì thế mà trong thời gian tới, công ty vẫn nên tiếp tục duy trì tiêu chí tuyển chọn những người lái xe có tâm với nghề nghiệp. Bên cạnh đó, công ty nên xây dựng các chương trình sát hạch tay lái, kiểm tra đạo đức nghề nghiệp để phát triển đội ngũ nhân viên đồng thời khẳng định lại vị thế và uy tín của mình trên thị trường. Công ty cũng nên có những chính sách chế độ đãi ngộ và thu hút lao động như cải thiện chế độ lương thưởng để phù hợp với thu nhập thị trường, đảm bảo chất lượng cuộc sống nhằm khuyến khích người lao động an tâm làm việc với năng suất cao. Thêm vào đó, là có những chương trình, kế hoạch tổ chức các buổi giao lưu ca nhạc, du lịch nhằm nâng cao đời sống tinh thần. Điều này sẽ góp phần tạo ra một chất keo gắn bó giữa những người lao đông với nhau. Từ đó có thể thúc đẩy động cơ làm việc, năng lực của người lao động, phát huy khả năng sang tạo giúp người lao động hăng hái làm việc để hướng tới mục tiêu cuối cùng là mang lại sự thành công hơn nữa cho công ty. 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị với chính phủ Những giải pháp trên được nêu ra xuất phát từ thực tế tình hình thực hiện phân tích kết quả kinh doanh của công ty. Trong quá trình phân tích, công ty có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Để nâng cao hiệu quả cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hơn các giải pháp đó cần sự hỗ trợ lớn từ Nhà nước và sự nỗ lực không ngừng của công ty. Từ những phân tích trên, để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính phủ cần đưa ra các giải pháp đồng bộ đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Mạnh Trường Bình nói riêng, vai trò quan trọng và có hiệu quả nhất của chính phủ là vai trò hỗ trợ. Việc hỗ trợ của chính phủ sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp hình thành nhanh, hoạt động thuận lợi, kinh doanh ngày càng phát triển, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cụ thể chính phủ cần: - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, trợ giúp pháp lý, tăng cường hệ thống tư vấn tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh trợ giúp, đơn giản hóa mọi thủ tục hành chính, đẩy mạnh thi hành Luật doanh nghiệp, tiếp tục rà soát, bãi bỏ những giấy phép không cần thiết hoặc những quy định trái Luật doanh nghiệp, tạo cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư thông qua hỗ trợ lãi suất, thưởng kinh doanh, thưởng xuất Thang Long University Library 44 khẩu, chính sách miễn, giảm thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT, tạo sân chơi bình đẳng không phân biệt quy mô và loại hình doanh nghiệp - Hỗ trợ về mặt bằng hoạt động sản xuất kinh doanh: Nhà nước cần hỗ trợ đền bù, cung cấp hạ tầng kỹ thuật, được thuê đất trực tiếp của Nhà nước để có thể dùng quyền sử dụng đất để vay thế chấp vốn của ngân hàng. Hỗ trợ vốn đầu tư bằng việc nhà nước đảm bảo cung cấp đầy đủ kết cấu hạ tầng, miễn giảm tiền thuế đất - Hỗ trợ đào tạo lao động và quản lý: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và phát triển giúp đỡ nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề, hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các cơ sở đào tạo nghề. - Tăng cường quản lý nhà nước với các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc cũng như tăng cường giám sát, kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra các trường hợp vi phạm và xử lý nghiêm minh, tạo sự công bằng về pháp lý giữa các doanh nghiệp. 3.4.2. Kiến nghị với Bộ tài chính - Phát triển hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại để huy động vốn, thúc đẩy hình thành thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Điều tiết chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái hợp lý ổn định. - Bộ Tài chính cần xem xét việc giảm mức thuế nhập khẩu với một số mặt hàng kinh doanh của công ty như các trang thiết bị máy móc phụ tùng phục vụ cho công việc bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp Hiện nay thuế suất thuế nhập khẩu với các mặt hàng này ở mức cao (20- 30%), công ty lại phải nộp ngay ở khâu nhập khẩu, làm ảnh hưởng tới luồng tiền của công ty. - Bộ Tài chính cũng nên xem xét hạ lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận được nguồn vay. 3.4.3. Kiến nghị với ngân hàng và các tổ chức tín dụng Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượng vốn lớn. Ngoài việc huy động vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các nguồn bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển khá mạnh, cho phép công ty có thể huy động vốn với chi phí hợp lý. Sau đây là một số kiến nghị với ngân hàng và các tổ chức tín dụng với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty huy động vốn: - Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực hiện các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 45 - Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. - Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng nên phân loại doanh nghiệp ra thành từng nhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO thì rất cần có một mối liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp trong nước để có thể tạo ra sức mạnh chiến thắng được sức cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và doanh nghiệp nước ngoài. Thang Long University Library 46 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận. Khát vọng lợi nhuận, một mặt sẽ tạo ra động lực thúc đẩy cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp cũng có thể bất chấp những lợi ích chung như lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia để đạt được lợi ích của mình. Điều đó sẽ dẫn tới sự hỗn loạn trong trật tự kinh tế, xã hội và vì thế chính lợi ích của từng cá nhân doanh nghiệp cũng bị vi phạm. Đây chính là mặt phải, mặt trái, mặt tích cực và tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, luận văn tốt nghiệp của tôi mới đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản, quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty TNHH Mạnh Trường Bình nói riêng. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên tại các phòng ban, đặc biệt là các cô chú, anh chị em tại phòng Kế toán công ty TNHH Mạnh Trường Bình cùng sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Đình Toàn đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ quý thầy cô, các cô chú trong đơn vị thực tập để kiến thức của tôi ngày càng được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 6 tháng 7 năm 2014 Sinh viên Phạm Hoài Thu 47 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng tính toán một số chỉ tiêu bình quân của 2 công ty. ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Mạnh Trường Bình 1 Hàng tồn kho bình quân 590 719 274 2 Vốn lưu động bình quân 5.72 3.978 1.594 3 Tổng giá trị TSCĐBQ 78.3377 71.979 58.076 4 Tổng giá trị TSBQ 84.523 76.416 58.918 Thiên Phong 1 Hàng tồn kho bình quân 6.559 1.13 1.081 2 Vốn lưu động bình quân 2.04 2.266 461 3 Tổng giá trị TSCĐBQ 88.302 91.427 108.966 4 Tổng giá trị TSBQ 114.828 116.281 134.868 Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Mạnh Trường Bình 2011- 2013 Phụ lục 3: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Mạnh Trường Bình 2011- 2013 Phụ lục 4: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong 2011- 2013 Phụ lục 5: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong 2011- 2013 Phụ lục 6: Kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH Mạnh Trường Bình năm 2014 Thang Long University Library 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Golden Star, 2013, Đòn bẩy tài chính, tuc/149/don-bay-tai-chinh.html. 2. La Thị Hồng Cẩm, 2010, Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tư vấn và Xây dựng TVT” 3. Nguyễn Thị Phương Hà, 2010, Luận văn tốt nghiệp: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Thực phẩm Sao Ta” 4. Phạm Thị Thu Hiền, 2012, Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh” 5. GS.TS. Ngô Đình Giao, Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 6. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, Giá trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê. 7. website: 8. Luật Doanh nghiệp 2005, NXB Thống kê. 9. Một số slide, giáo trình của bộ môn Tài chính, trường Đại học Thăng Long.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17553_3792_9761.pdf
Luận văn liên quan