Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh
tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên
tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước. Vì
thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài
chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề
sống còn đối với công ty.
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn còn hạn
chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi
nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị
trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài
chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
77 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 5811 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn Masan qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.764.2121 triệu
đồng, điều này làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản
ngắn hạn năm 2010 đến năm 2012 có sự tăng giảm qua các năm, điều này cho thấy
mức sử dụng vốn cho TSNH chưa ổn định. Điều này làm cho doanh nghiệp mất đi sự
chủ động trong kế hoạch huy động vốn cho tài sản ngắn hạn, tăng chi phí sử dụng vốn
Thang Long University Library
41
và giảm khả năng sinh lời. Quy mô TSNH của doanh nghiệp lớn vì vậy để duy trì suất
hao phí ở mức thấp và ổn định yêu cầu công ty phải quản lý và có các chính sách dự
trữ tiền, hàng tồn kho và đầu tư tài chính hợp lý, vì bất kỳ sự gia tăng nhỏ nào trong
suất hao phí TSNH cũng khiến cho các loại chi phí gia tăng và giảm hiệu quả sinh lời
của doanh nghiệp.
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần
Nhìn chung, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần tăng qua các năm,
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2012 là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế mạnh nhất, khi mà giá trị tài sản ngắn hạn bình quân vẫn tiếp tục tăng thêm
26,76%; lợi nhuận sau thuế giảm 21,37% đã làm suất hao phí TSNH so với lợi nhuận
thuần tăng 61,21% từ 3,44 lần đến 5,54 lần. ta thấy suất hao phí TSNH tăng nhẹ cho
thấy công ty sử dụng TSNH khá tốt mặc dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Tóm lại, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần trung bình qua 3 năm là
3,44 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng
TSNH chưa thực sự tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm đều giảm do các
khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Nguyên nhân rõ hơn sẽ được phân
tích trong phần tỷ suất sinh lời TSNH.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont 2.3.2.3.
Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 1,21 0,56 0,89
ROS (%) 47,07 35,37 23,95
Ảnh hưởng của ROS (%) (14,15) (6,40)
Ảnh hưởng HSSDTSNH (%) (22,99) 7,90
Delta ROCA (%) (37,14) 1.5
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau:
ROCA = ROS * Hiệu suất sử dụng TSNH
Từ năm 2010 đến năm 2011: ROCA giảm 0,65 lần. Năm 2011, do ROS và hiệu
suất sử dụng TSNH giảm làm cho với một đồng TSNH đầu tư tại công ty chỉ đem lại
0,56 đồng lợi nhuận. Năm 2011, tiền và các khoản tương đương tiền tăng do Masan
Consumer đã huy động được 159 triệu đô la Mỹ bằng cách phát hành cổ phần phổ
thông tương ứng với 10% vốn chủ sở hữu vào thời điểm đó cho KKR. Sau đó, Masan
Consumer huy động tiếp 108 triệu đô la Mỹ thông qua một khoản vay do J.P. Morgan
42
sắp xếp trong tháng 8 năm 2011. Vào tháng 3 năm 2011, Masan Resources đã chốt
giao dịch huy động vốn của mình với Mount Kellett, huy động khoảng 100 triệu đô la
Mỹ bằng cách bán 20% cổ phần của mình. Nhìn chung công ty đã tích lũy được một
lượng tiền mặt đáng kể để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh hiện hữu và đầu tư vào
các cơ hội mới nhưng do tác động của nền kinh tế, doanh thu, lợi nhuận mang lại
không cao. Tác động tổng hợp của việc ROS giảm 11,70% và hiệu suất sử dụng TSNH
giảm 0,65 lần khiến cho hiệu quả sinh lời TSNH của công ty giảm 14,15 % hay 100
đồng tài sản năm 2011 đã tạo ra ít hơn năm 2010 là 14,15 đồng lợi nhuận.
Năm 2012, công ty mở rộng mạng lưới phân phối, hệ thống thông tin và nguồn
lực, đầu tư phát triển sản phẩm mới dẫn đến doanh số bán hàng tăng mạnh. Tác động
của ROS tăng lên làm cho ROCA tăng 7,90%, hay một đồng TSNH doanh nghiệp đầu
tư đã tạo ra nhiều hơn năm 2011 là 0,079 đồng lợi nhuận, tuy nhiên đây vẫn là một con
số quá nhỏ. Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng TSNH cũng tăng nhẹ từ 0,56 lần lên bằng
0,89 lần, sự giảm bởi mức dự trữ tiền mặt trong năm 2012 giảm do dòng tiền cấp vốn
cho các hoạt động xây dựng và phát triển kinh doanh, bao gồm thương vụ mua lại
40,0% cổ phần của Proconco với tổng giá trị 1.967 tỷ đồng, tăng thêm 4,6% tỷ lệ sở
hữu tại Masan Consumer với tổng giá trị 1.933 tỷ đồng, và chi phí vốn đầu tư tại các
công ty con, đặc biệt là chi phí xây dựng và phát triển dự án Núi Pháo của Masan
Resources. Tác động của hiệu suất sử dụng TSNH đã làm cho ROCA tăng 7,90%. Tác
động tổng hợp của ROS và Hiệu suất sử dụng TSNH khiến cho ROCA tăng 1,5%, tức
là với 100 đồng TSNH bỏ ra đầu tư năm 2012 tạo nhiều hơn năm 2011 1,5 đồng lợi
nhuận.
Tóm lại, qua phân tích Dupont có thể thấy khả năng sinh lời TSNH của công ty
có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là
ROS và hiệu suất sử dụng TSNH.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH 2.3.2.4.
2.3.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Để phân tích hàng tồn kho ta đi phân tích các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
trong biểu đồ dưới đây:
Thang Long University Library
43
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Theo biểu đồ 2.6 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là cao nhất trong 3
năm, có nghĩa là thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình kéo dài tới
kho kéo dài 33 ngày( do đối với sản phẩm là thực phẩm, đồ uống đóng gói, chai với
đặc điểm hời hạn sử dụng ngắn nên số vòng quay hàng tồn kho cao). Năm 2011 so với
năm 2010 đã giảm 3,92 vòng, và số ngày quay vòng hàng tồn kho cũng tăng tương
ứng 18 ngày. Đây là biểu hiện không tốt vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn
kho đã giảm. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán chỉ tăng 41,08% thấp hơn 71,25%
và mức độ tăng của hàng tồn kho bình quân, bởi vì tiêu thụ bị hạn chế nên không đẩy
mạnh tương xứng với lượng mua vào và sản xuất trong năm.
Số vòng quay vốn có sự thay đổi qua từng năm, từ năm 2010 đến 2011 có mức
giảm mạnh, nhưng từ năm 2011 đến 2012 lại tăng tương đối nhanh. Cho thấy sự quản
lý chưa chặt chẽ của nhà quản lý. Hệ số vòng quay vốn giảm cho thấy doanh nghiệp
bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, chủ yếu bị ứ đọng sản phẩm dở dang,
nếu như cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng công ty sẽ bị mất khách hàng
và bị các đổi thủ khác tranh giành thị phần.
2.3.2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
11,01
7,09
10,08
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
2010 2011 2012 Thời gian quay vòng hàng
tồn kho
Só vòng quay hàng tồn kho
Số vòng Ngày
44
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Doanh thu thuần (VND) 5.586.287 7.056.849 10.389.415 26,32 47,22
Khoản phải thu khách
hàng bình quân (VND)
301.073 611.263 923.099 103,03 51,02
Số vòng quay các khoản
phải thu (vòng)
18,55 11,54 11,25 (37,78) (2,51)
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
19,67 31,62 32,43 60,72 2,57
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Qua bảng 2.10 có thể thấy số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm và
kỳ thu tiền biển đổi tăng giảm qua 3 năm. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu của công ty thấp. Cụ thể
Từ năm 2010 đến năm 2011, số vòng quay các khoản thu giảm 38,78% từ 18,55
ngày xuống 11,54 ngày nhưng kỳ thu tiền tăng 60,72% từ 19,67 ngày lên đến 31,62
ngày. Nguyên nhân của sự bất thường này do tốc độ tăng của khoản phải thu nhanh
hơn mức độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2012, số vòng quay các khoản thu tiếp tục
giảm nhẹ 2,51% từ 11,54 vòng xuống 11,25 vòng, điều này khiến kỳ thu tiền bình
quân tăng lên đến 32,43 ngày. Tỷ suất giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của công ty thấp.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu có xu hướng giảm, đó
là kết quả xấu. Công ty cần phải nỗ lực để khắc phục nguyên nhân khiến cho số vòng
quay khoản phải thu giảm và kỳ thu tiền tăng nhằm làm cho các chỉ tiêu này tăng và
ổn định trong thời gian tới.
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Thang Long University Library
45
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.415 26,32 47,22
Tài sản dài hạn 16.502.700 21.031.185 29.478.033 27,44 40,16
Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (5,07)% (21,37)%
Hiệu suất sử dụng tài sản
dài hạn( lần)
0,34 0,34 0,35 0% 29,41%
Tỷ suất sinh lời trên TSDH
( lần)
0,16 0,12 0,07 (25)% (41,67)
Suất hao phí TSDH so với
DT( lần)
2,95 2,98 2,84 1,07 (4,70)
Suất hao phí TSDH so lới
LNST( lần)
6,27 8,43 15,02 34,45 78,17
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 2.3.3.1.
Qua bảng 2.11 ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng biến
động tăng giảm qua các năm từ năm 2010 đến 2012. Cụ thể:
Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 0,34 lần bằng với năm 2010. Con số này
có ý nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì sẽ thu
được 0,34 đồng doanh thu thuần. Năm 2011- 2012: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
trong thời gian này tăng lên băng 0,35 lần tức là một đồng tài sản dài bỏ ra chỉ thu
được 0,35 đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm,
ở mức thấp, trung bình ở mức 0,35 lần. Năm 2012, doanh thu thuần tăng với tốc độ
47,22%, cao hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn 40,16%. Sử dụng tài sản dài hạn chưa
thực sự hiệu quả là vấn đề mà công ty cần phải xem xét.
Suất hao phí TSDH so với doanh thu thuần
Qua bảng 2.11 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của TSDH so với doanh thu có
xu hướng tăng giảm qua các năm trung bình ở mức 2,92 lần, tức là để tạo ra một đồng
doanh thu cần 2,92 đồng TSDH. Suất hao phí thấp nhất vào năm 2011 là 2,98 đồng do
trong năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của TSDH. Chính vì
vậy mà để tạo ra mức doanh thu như năm 2011, công ty cần ít vốn hơn (2,98 - 2,95)*
7.056.849 = 211.705 triệu đồng. Như vậy, nếu chi phí sử dụng vốn không thay đổi thì
46
công ty sẽ phải trả chi phí tài chính ít hơn 211.705 triệu đồng, điều này làm tăng khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản dài hạn năm 2010 đến năm
2012 có xu hướng tăng giảm qua các năm, điều này cho thấy mức sử dụng vốn cho
TSDH chưa hiệu quả.
Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Nhìn chung, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm,
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2012 là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế mạnh nhất, khi mà giá trị tài sản dài hạn vẫn tiếp tục tăng thêm 40,16% , lợi
nhuận sau thuế giảm 21,37% đã làm suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng
mạnh 78,17% từ 8,43 lần đến 15,02 lần. Ta thấy suất hao phí TSDH tăng mạnh cho
thấy công ty sử dụng TSDH chưa hợp lý.
Tóm lại, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế trung bình qua 3 năm
là 9,09 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng
TSDH chưa tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm đều giảm do các khoản chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng.
Tỷ suất sinh lời của TSDH 2.3.3.2.
Qua bảng 2.11 có thể thấy tỷ suất sinh lời của TSDH giảm qua các năm từ 2010
đến 2012, điều này cho thấy công ty sử dụng TSDH chưa hiệu quả. Cụ thể:
Tỷ suất sinh lời của TSDH giảm 25% từ 0,16 lần năm 2010 xuống 0,12 lần năm
2011. Sự giảm là do tốc độ tăng của TSDH nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận thuần.
Ý nghĩa của chỉ tiêu là 1 đồng doanh nghiệp đầu tư sử dụng TSDH năm 2011 thì tạo ra
ít hơn 0,04 đồng lợi nhuận. Mức sinh lời trên TSDH giảm cho thấy công ty quản lý
TSDH kém hiệu quả.
Sang năm 2012, tỷ suất sinh lời trên TSDH tiếp tục giảm mạnh 41,67% từ 0,12
lần xuống 0,07 lần. Có nghĩa là với 1 đồng doanh nghiệp đầy tư sử dụng TSDH năm
2012 thì tạo ra ít hơn 0,05 đồng lợi nhuận so với năm 2011. Tỷ suất sinh lời trên
TSDH giảm do lợi nhuận thuần giảm nhẹ 5,07% và TSDH tăng mạnh 40,16%. Điều
này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của công ty năm 2011 đến năm 2012 không
được cải thiện
Để mức sinh lời trên TSDH tăng, công ty cần quản lý chặt chẽ chi phí giúp lợi
nhuận thuần tăng và quản lý số lượng và chất lượng của TSDH, giữ cho tốc độ tăng
của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của TSDH.
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Tập đoàn Masan
Thang Long University Library
47
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
ĐVT: %
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Số liệu được tính từ bảng cân đối kế toán của MSN Group
Trong 3 năm vốn CSH giảm dần qua 3 năm, từ 50,28% năm 2010 xuống 47,29%
năm 2011 và còn 35,88% năm 2012. Trong 2 năm 2010 và 2011, vốn CSH đều chiếm
tỷ trọng lớn hơn nợ phải trả nhưng riêng năm 2012 ngược lại nợ phải trả chiếm gần ½
tổng nguồn vốn do trong năm này doanh nghiệp vay dài hạn ngân hàng 6.667.882 triệu
nhiều hơn 3.338.156 triệu đồng so với năm 2011, bên cạnh đó phát sinh thêm khoản
trái phiếu có thể chuyển đổi có đảm bảo 2.200.00 triệu đồng. Điều này khiến cho nợ
phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn vốn CSH. Tuy nhiên, việc công ty sử dụng nhiều vốn
CSH để đầu tư cho hoạt động SXKD đã giúp giảm bớt được áp lực chi phí sử dụng
vốn, chủ động được nguồn vốn để nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Mô hình phân tích Dupont
Để hiểu chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu (ROE) của công ty, khóa luận sẽ nghiên cứu theo mô hình Dupont. ROE
sẽ được phân tích trên 3 yếu tố: Đòn bẩy tài chính, vòng quay tổng tài sản, và tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
42,50
50,28
7,22
Nợ phải trả
Vốn CSH
Lợi ích cổ đông thiểu số
35,8
47,29
16,91
Nợ phải trả
Vốn CSH
Lợi ích cổ đông thiểu số
49,08
35,88
15,04
Nợ phải trả
Vốn CSH
Lợi ích cổ đông thiểu số
48
Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình dupont
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hiệu suất sử dụng tổng TS (lần) 0,4 0,26 0,29
ROS (%) 47,07 35,37 23,95
Tổng TS/Vốn CSH( lần) 1,99 2,11 2,79
ROE( %) 24,75 15,72 14,14
Ảnh hưởng của ROS (%) (9,31) (6,27)
Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
(10,45) 2,01
Ảnh hưởng của tổng TS/VCSH (%) (1,10) 4,72
Delta ROE (%) (18,66) 0,46
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
ROE của công ty trong thời gian gần đây luôn ở mức cao, bình quân trên 18,2%.
Mặc dù vậy, việc phân tích theo mô hình Dupont lại cho thấy đang có sự thay đổi
trong 3 yếu tố cấu thành ROE và đạt mức cao nhất tại năm 2010 với 1 đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra 24,75 đồng lợi nhuận, và sau đó có xu hướng giảm dần qua các năm, điều
này là do ảnh hưởng của 3 nhân tố trong mô hình Dupont, cụ thể:
Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu đến ROE, có
thể nhận thấy rằng ROS có xu hướng giảm và đạt mức cao nhất năm 2010 là 47,07%,
năm 2011 đã tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 9,31%, hay
một đồng vốn chủ sở hữu năm 2011 đã tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2010.
Về mặt lý thuyết khi khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm sẽ kéo theo uy tín của
doanh nghiệp giảm.
Thứ hai là ảnh hưởng của khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp đến hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Dựa vào bảng phân tích ảnh hưởng có thể nhận thấy rằng
hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp trung bình ở mức 0,31 lần và đạt mức
lớn nhất năm 2010 là 0,4; sau đó có xu hướng biến động qua các năm khiến cho ROE
biến động theo, cụ thể năm 2011 do hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 0,14 lần so với
năm 2010 kéo theo ROE giảm 10,45%. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng
nhẹ 0,03 lần so với năm 2011 kéo theo ROE tăng 2,01%.
Thứ ba là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng, Công ty
Cổ phần Tập đoàn Ma San đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn thể hiện qua chỉ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng từ 1,99 năm 2010 lên 2,11 năm 2011, với tác
Thang Long University Library
49
động tăng của đòn bẩy tài chính khiến cho ROE giảm trong năm 2011 là 1,1%. Trong
năm 2012, hệ số này đã tăng bằng 2,79 lần làm cho ROE tăng 4,72%. Điều này cho đã
đưa đến một nhận xét, công ty đang theo đuổi chiến lược thận trọng, chủ yếu sử dụng
tài sản để hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài
trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, cần phân tích ROE theo
những chỉ tiêu sau:
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tính I, RE và đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng nợ vay bình quân 5.464.303 10.499.319 15.506.229
Chi phí lãi vay 233.629 316.251 279.176
Lợi nhuận trước thuế 2.746.121 2.868.572 2.488.522
Tổng tài sản 21.129.538 33.572.619 38.699.256
Tổng nợ 8.981.050 12.017.587 18.994.871
Vốn chủ sở hữu 10.623.685 15.875.652 13.883.837
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Từ các chỉ tiêu được tính ở bảng 2.13, ta xác định được giá trị của các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả đòn bẩy tài chính trong bảng 2.14 dưới đây:
Bảng 2.14. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu Công thức Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I(%) I =
Chi phí lãi vay
4,28 3,01 1,80
Tổng nợ vay bình quân
RE(%) RE =
LNTT + Lãi vay
14,10 9,49 7,15
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài
chính (lần)
Đòn bẩy tài
chính
=
Nợ
0,85 0,76 1,37
Vốn CSH
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Để đánh giá việc tài trợ của công ty qua các năm là tốt hay chưa tốt, đã khai thác
triệt để hiệu ứng đòn bẩy tài chính hay chưa, chúng ta lần lượt xem xét hiệu quả tài
chính qua các năm:
Qua bảng 2.14, ta thấy trong 3 năm từ năm 2010 đến 2012, tỷ suất sinh lời kinh
tế RE đều lớn hơn I cụ thể năm 2010, 2011, 2012 RE lần lượt là 14,10; 9,49; 7,15
50
tương ứng lớn hơn lãi vay bình quân 3 năm lần lượt là 4,28; 3,01; 1,80. Điều này đã
làm cho đòn bẩy tài chính dương. Trong trường hợp này công ty nên gia tăng nợ để
phát huy hiệu ứng của đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả nhất. Trên thực tế, tỷ lệ nợ
của công ty trong các năm là rất cao, cùng với đó, đòn bẩy tài chính lại duy trì ở cao.
Điều này cho thấy, công ty đã vận dụng tốt đòn hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc
gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay
Ta biết rằng, gánh nặng nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc rất
lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lãi vay là một
nghĩa vụ tài chính và được đảm chi trả từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Do đó, để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ta cần phân tích khả năng thanh
toán lãi vay và tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Khả năng thanh toán lãi vay 2.4.2.1.
Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu khả năng thánh toán lãi vay
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Thông qua biểu đồ 2.8 phân tích thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán vay của
công ty đang có xu hướng giảm nhưng biến động giữa các năm. Cụ thể:
Năm 2010, công ty phải chịu khoản lãi vay không cao nên hệ số thanh toán vay ở
mức là 12,75. Đến năm 2011 thì hệ số này giảm hơn so với năm trước 2,68 lần do tốc
độ tăng của lãi vay nhanh hơn tốc độ tăng của EBIT, cụ thể lãi vay đã tăng từ 233.629
triệu đồng đến 316.251 triệu đồng, tương ứng tăng 35,36%, trong khi đó lợi nhuận
trước thuế và lãi vay cũng tăng và đạt mức 3.184.823 triệu đồng, tương ứng tăng
2.979.750
3.184.823
2.767.698
233.629 316.251 279.176
12,75
10,07 9,91
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
14,00
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
2010 2011 2012
EBIT
Chi phí lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay
Triệu VND Lần
Thang Long University Library
51
6,89% trong năm 2011, đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số thanh toán lãi vay của
năm 2011 giảm xuống. Hệ số này tiếp tục giảm từ 10,07 lần năm 2011 xuống bằng
9,91 lần năm 2012, sự dao động hệ số thanh toán lãi vay giữa 2 năm 2011, 2012 là
nhỏ, không đáng kể cho thấy sự quản lý chưa tốt của bộ phận quản lý của công ty,
nguyên nhân khiến hệ số chưa tăng nhanh do công ty phải chịu khoản lãi vay cao trong
khi lợi nhuận trước thuế và lãi giảm. Lợi nhuận của công ty không tăng nhiều trong
khi lãi vay liên tục tăng với độ lớn. Điều này cho thấy mức độ lợi nhuận của công ty
đang giảm, làm giảm khả năng đảm bảo trả lãi của công ty.
Về tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty 2.4.2.2.
Bảng 2.15. Chỉ tiêu sinh lời tiền vay của công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
EBIT 2.979.750 3.184.823 2.767.698 6,88% (13,10)%
Số tiền vay 6.125.234 9.442.178 14.440.561 54,15% 52,94%
Tỷ suất sinh lời trên
tiền vay (%)
48,65 33,73 19,17 (14,92)% (14,56)%
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty có xu hướng giảm qua 3 năm 2010,
2011 và 2012. Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên tiền vay đạt hiệu quả cao nhất trong 3
năm với 100 đồng tiền vay thì tạo ra 48,65 đồng lợi nhuận. Sau năm 2010, sự mở rộng
đầu tư chưa kéo theo hiệu quả sử dụng đồng tiền vay có hiệu quả. Cụ thể:
Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tiền vay giảm từ 48,65% xuống còn 33,75% và
tiếp tục giảm tới năm 2012 còn 19,17%. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay có chiều hướng
giảm dần trong các năm gần đây. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của số tiền vay lớn
hơn tốc độ tăng của EBIT rất nhiều. Từ năm 2010 đến năm 2011, EBIT tăng với tốc độ
6,88%, số tiền vay tăng mạnh với tốc độ 54,15% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của
EBIT. Và tiếp tục đến năm 2012, EBIT giảm 13,10% do sự khó khăn của nền kinh tế,
còn khoản nợ vay vẫn tiếp tục tăng thêm 52,94% so với năm 2010. Năm 2010 và năm
2011, công ty phải tăng các khoản vay để mua lại dự án Núi Pháo và tài trợ cho vốn
hoạt động cũng như vốn đầu tư tài sản cố định. Nhưng do năm 2011, lãi suất vay ngân
hàng tăng cao, cùng với lạm phát ở mức 19%, lợi nhuận của công ty giảm mạnh.
Trong thời gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng trưởng lớn nhất có
thể.
52
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Các nhân tố khách quan
Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường văn hoá xã hội
Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên
môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối
sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các
doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
53
Nhân tố môi trường ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng
rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh
nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể
làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất
lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các
sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ.
Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau .
Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
54
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh
nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng
cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài
chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp đó.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng
để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc.
Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó
mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp túnh toán trong doanh nghiệp đó.
Thang Long University Library
55
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN
3.1. Xu hƣớng phát triển của tập đoàn kinh tế tƣ nhân Việt Nam
Cùng với sự phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nước, những năm qua, trong
cộng đồng 500.000 DN Việt Nam đã nổi lên một số DN tư nhân có tiềm lực mạnh,
doanh thu, lợi nhuận lớn. Đặc biệt, các DN này đã và đang hoạt động theo mô hình tập
đoàn kinh tế, dù chưa được thừa nhận về mặt pháp lý. Xét trên bình diện quy mô tổ
chức, vốn sở hữu, thương hiệu, lao động và tầm ảnh hưởng trong toàn thể xã hội, các
DN này hoàn toàn đủ điều kiện để đại diện cho mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân
(TĐKTTN) - một lực lượng then chốt không thể thiếu của kinh tế Việt Nam.
Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. Sự lớn
mạnh không ngừng của các thành phần kinh tế, trong đó có lực lượng đông đảo là các
DN tư nhân - lực lượng đóng góp trên 40% tổng GDP đã dẫn đến một hệ quả tất yếu là
khá nhiều DN tư nhân lớn mạnh không ngừng. Sự phát triển nhanh chóng của khu vực
kinh tế tư nhân cả về quy mô và chất lượng đã khiến không ít DN tích tụ được một
lượng vốn, tài sản lớn, hoạt động, quản lý theo phương thức tiên tiến, đồng thời xây
dựng mô hình phát triển có mối liên hệ với nhau về vốn, kỹ thuật và quản trị, kinh
doanh trên nhiều ngành nghề và không giới hạn phạm vi. Thực tế, đã xuất hiện những
tên tuổi lớn trong cộng đồng DN tư nhân Việt Nam khẳng định được tầm vóc ở phạm
vi toàn quốc và khu vực: Kinh Đô, Hòa phát, Đồng tâm, Hoàng anh gia lai,
Sacombank Đây có thể xem là sự phôi thai của việc hình thành những mô hình
TĐKTTN tại Việt Nam. Sự phát triển của các tập đoàn này là tất yếu của quá trình hợp
tác phát triển các loại hình DN trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Việc hình thành các TĐKTTN cho phép phát huy lợi thế kinh tế có
quy mô lớn, khai thác triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và nhiều
loại hình dịch vụ. Đây được xem là là quá trình tất yếu trong cơ chế thị trường và khi
nhu cầu về chuyên môn hóa, tích tụ vốn, năng lực quản lý và cạnh tranh quốc tế lớn
đến một mức độ nhất định, mô hình tập đoàn kinh tế sẽ là lựa chọn tất yếu của những
công ty lớn nhằm mục tiêu cao nhất là hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
3.2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành sản xuất chế biến thực phẩm, lĩnh vực hàng tiêu dung và đồ uống
Hiệu quả kinh doanh của MSN đã khiến cho vốn chủ sở hữu không ngừng lớn mạnh
qua các năm từ 40% năm 2011 đã lên tới 60% trong năm 2012 và. Nhờ có nguồn vốn
lớn chủ sở hữu lớn mạnh mà cơ cấu tổng tài sản của MSN cũng có sự thay đổi đáng
kể. Từ phần lớn là các tài sản ngắn hạn, công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất
56
thêm các nhà xưởng, nhà máy chế biến trên cả nước. Đến nay tài sản dài hạn của công
ty đã chiếm tới 76% trong cơ cấu tài sản của MSN. Việc liên tục đầu tư mở rộng sản
xuất có thể làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trong một vài năm tới do chi phí
đầu tư ban đầu lớn.
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty
Điểm mạnh 3.2.1.1.
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan là công ty mẹ của một loạt các công ty con
hoạt động trong các ngành sản xuất và chế biến thực phẩm, tài chính và khai thác tài
nguyên. Hiện nay công ty không ngừng đầu tư vốn mở rộng lĩnh vực kinh doanh cho
các công ty con mà còn tìm kiếm cơ hội đầu tư vào những ngành nghề khác. Mảng sản
xuất và chế biến thực phẩm mà đứng đầu là công ty cổ phần Masan Consumer không
chỉ là mảng kinh doanh lớn mạnh nhất của tập đoàn mà còn góp phần đưa hình ảnh và
thương hiệu Masan trở nên phổ biến trên cả nước. Hiện nay mảng sản xuất hàng tiêu
dùng của Masan tập trung vào ba mảng sản phẩm chính là nước chấm (nước tương,
nước tương và tương ớt), mì ăn liền và hạt nêm gia vị. Đối với mỗi loại sản phẩm
Masan Consumer đều đưa ra hai dòng sản phẩm hướng tới hai đối tượng người tiêu
dùng khác nhau là cao cấp và trung cấp. (Nước mắm có thương hiệu Chin su và Nam
Ngư, nước tương có Chinsu và Tam Thái Tử, mì ăn liền có Omachi và Tiến vua.).
Để khép kín chu trình sản xuất Masan Group đã xây dựng cho mình một mạng
lưới khá nhiều các công ty con để phục vụ nhu cầu sản xuất một hay nhiều sản phẩm,
công ty chuyên đóng gói và bao bì, công ty phân phối MSN Consumer mới sở hữu
công ty sản xuất và chế biến cà phê hòa lớn nhất trên cả nước là CTCP cà phê Biên
Hòa (Vinacafe). thị trường cà phê hòa tan tiềm năng như hiện nay, chúng tôi vọng cà
phê sẽ là mảng kinh doanh tích cực góp phần sự lớn mạnh của MSN trong những năm
tới. Mảng đầu tư tài chính của MSN tiêu biểu là sở hữu 19.9% phần của NHTMCP Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank). Một trong những NHTMCP lâu năm và hàng đầu
của Việt Nam. Mảng khai thác khoáng sản của MSN cũng đang có lợi thế rất lớn khi
công ty đang sở hữu mỏ quặng đa kim Núi Pháo với kiến mỗi năm sẽ khai thác khoảng
3,5 triệu tấn quặng vonfrafluorit, bismuth, đồng và vàng... Với tiềm năng tài chính của
mình MSN đã tận dụng thời cơ của khủng hoảng để sở hữu mỏ quặng lộ thiên có trữ
lượng lớn thứ hai trên thế giới.
Điểm yếu 3.2.1.2.
Nguyên liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm của Masan Consumer như nước
chấm, mì, hạt nêm phần lớn là nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi giá
nguyên liệu trên thị trường thế giới biến động và tỷ giá VND/USD thay đổi sẽ ảnh
hưởng tới chi phí nguyên liệu đầu vào. Tỷ suất lợi nhuận biên gộp được giữ ở mức ổn
Thang Long University Library
57
định khi mức chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán không biến động nhiều.
Điều này cho thấy công ty có khả năng đẩy chi phí gia tăng vào giá bán thành phẩm
cho khách hàng.
Chi phí giá vốn chiếm đến 60% doanh thu, chi phí bán hàng của công ty cũng
tương đối lớn khi chiếm tỷ trọng 17% so với doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp
chỉ chiếm xấp xỉ 4%. MSN có chính sách quản lý chi phí tương đối hiệu quả nên mặc
dù giá lương thực có xu hướng tăng trong một vài năm trở lại đây nhưng tỷ suất lợi
nhuận gộp liên tục tăng lên. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng được
kiểm soát chặt chẽ nên lợi nhuận biên từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
MSN dao động quanh mức 19% so với doanh thu.
Cạnh tranh trên các thị trường sản phẩm (nước mắm, mì ăn liền,cà phê hòa
tan) hiện nay rất gay gắt. Những thông liên quan đến sức khỏe có tác động lớn đến
tâm lý người tiêu dùng do đó những vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ
là vấn đề cần được kiểm soát chặt chẽ.
Lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản bị phụ thuộc nhiều vào những quy
định, chính sách của Chính Phủ. Do đó rủi ro về chính sách là điều cần phải lưu ý đối
với hoạt động của công ty khoáng sản.
Cơ hội 3.2.1.3.
Với dân số trên 86 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng
7,5%/năm trong những năm qua, nhu cầu vật chất và tinh thần của mỗi người dân Việt
Nam từng bước được nâng lên, nhất là nhu cầu về các sản phẩm sạch, các sản phẩm
chế biến sâu, tinh tế. Thói quen sử dụng các thực phẩm chế biến từ sữa, dầu ăn, bia,
rượu, nước giải khát... đã hình thành và phát triển nhanh. Nhu cầu tiêu dùng của người
dân đối với thực phẩm chế biến ngày càng lớn và đa dạng. Vì vậy, đây cũng là cơ hội
để kích thích phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Việt Nam.
Ngoài cơ hội lớn tại thị trường trong nước, việc Việt Nam tham gia khu vực mậu
dịch tự do ASEAN và trở thành thành viên của WTO đã thúc đẩy xuất khẩu nói chung
và xuất khẩu nông sản, thực phẩm chế biến nói riêng. Quá trình hội nhập tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp ngành công nghiệp thực phẩm. Ngành công nghiệp thực
phẩm đã mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với
nước ngoài. Mặt khác, tận dụng mọi ưu thế do các hiệp định hợp tác quốc tế mang lại,
đồng thời để nâng cao năng lực canh tranh trên thị trường quốc tế, bảo đảm thực hiện
các cam kết, ngành công nghiệp thực phẩm đã không ngừng đổi mới, nhiều cơ sở được
xây dựng, đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, cải tiến và nâng cao trình độ quản lý (đa
dạng hóa hình thức sở hữu, từng bước cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước...), sản xuất
được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, thay thế các sản phẩm
58
nhập khẩu, có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và tăng cường
xuất khẩu.
Thách thức 3.2.1.4.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả của ngành chế biến nông sản, ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm phát triển còn khá khiêm tốn so với tiềm năng. Nguyên
nhân có nhiều, song tựu trung lại bao gồm: Liên kết lỏng lẻo từ khâu sản xuất, thu gom
đến phát triển vùng nguyên liệu, chế biến; công nghệ sản xuất vẫn còn lạc hậu, kiểm
soát an toàn thực phẩm còn bất cập, đầu tư còn hạn chế; sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; đầu
vào có chất lượng không cao, thiếu ổn định...
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn doanh nghiệp của mình đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao để tiến đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Câu hỏi đặt ra là
phải tìm được giải pháp đúng đắn, hiệu quả để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trước tiên, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tình hình tài chính rồi đặt ra
từng mục tiêu nhỏ, sử dụng nguồn nhân lực sáng tạo, hạn chế những rủi ro có thể
lường trước, cân nhắc né tránh những rủi ro tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng lại có
thể gây hậu quả lớn đối với doanh nghiệp, bên cạnh đó phát triển những điểm mạnh và
lợi thế cạnh tranh để tạo môi trường bên ngoài. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai
thác, phát triển điểm mạnh để tạo cơ hội cho chính mình. Có vậy, donh nghiệp mới
tận dụng tối đa nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Dưới đây là những giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Qua phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở chương 2, ta thấy tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả. Đặc trưng cơ bản của tài sản
ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển
toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của
nó. Tóm lại, Hiệu quả sử dụng tài sản ngấn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ và năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tài sản ngắn hạn
được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp luôn
ở tình trạng tốt và mức chi phí bỏ ra thấp.Tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư
tài chính chiếm trọng số lớn nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến tổng tài sản ngắn hạn. Do
đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta cần quản lý tiền mặt và đầu tư tài
chính tốt
Thang Long University Library
59
Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền 3.3.1.1.
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty nhưng
liên quan đến nhiều hoạt động đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức
thời của công ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý
và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần
thiết vừa tránh mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Công ty có thể sử dụng mô
hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch.
Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho công ty cổ
phần Tập đoàn Masan năm 2012 như sau:
Tại công ty, để xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoạch sẽ dựa trên lượng
tiền thực tế phát sinh của năm báo cáo với tỷ lệ lạm phát ở mức 7,5%.
Từ đó, xác định được nhu cầu về tiền trong năm 2012 của công ty:
Nhu cầu về tiền năm 2012 = Lượng tiền phát sinh thực tế năm 2011 x Tỷ lệ lạm phát
= 9.573.593 x (1 + 7,5%) = 10.291.613 triệu đồng
Năm 2012 lãi suất chứng khoán ngắn hạn trên thị trường là 8% và chi phí một lần
bán chứng khoán là 650.000 đồng.
Nguồn: Trung tâm dữ liệu – www.bsc.com.vn
Theo mô hình Baumol, mức dự trữ tiền mặt tối ưu năm 2011 tại Công ty sẽ là:
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu = √
= 12.932 (triệu đồng)
Tuy nhiên trong năm 2011, mức dự trữ tiền mặt thực tế tại Công ty là 2.804 triệu
đồng < 12.932 triệu đồng. Như vậy Công ty sẽ thiếu hụt một lượng tiền mặt lớn có giá
trị là:
Lượng tiền mặt thiếu hụt so với mức tối ưu = 12.932 – 2.840 = 10.092 (triệu
đồng)
Công ty dự trữ mức tiền mặt thấp hơn mức dự trữ tối ưu 10.092 triệu đồng, điều
này cho thấy công ty đang đầu tư nhiều vào các dự án cần huy động nhiều tiền mặt, lợi
nhuận luôn đi cùng với rủi ro. Công ty cần chuẩn bị những phương án khác nhau để
ứng biến với các trường hợp rủi ro về thanh khoản.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử
dụng các biện pháp dưới đây:
60
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để
làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ
quy luật của việc thu – chi.
- Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những
khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm
dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được
uy tín cho doanh nghiệp.
Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn 3.3.1.2.
Đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Doanh
nghiệp đầu tư vào trái phiếu ngắn hạn và tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng, đây là 2 nguồn
đầu tư có độ an toàn cao. Đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng
tăng qua 3 năm 2010, 2011 và 2012, cụ thể đầu tư tài chính năm 2010 là 490.000 triệu
đồng, năm 2011 tăng lên 1.222.500 triệu đồng. Doanh nghiệp có thể đầu tư thêm vào
cổ phiếu, tuy rủi ro lớn nhưng lợi nhuận đem lại cao.
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn
Dựa trên báo cáo tài chính ta thấy qua 3 năm tài sản dài hạn tăng trung bình
6.488.236 triệu đồng trên một năm, nhìn chung tốc độ này tương đối cao nhưng để duy
trì được mức tăng cao và ổn định, công ty cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ, ta có một số giải pháp như sau:
Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua TSCĐ
Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của công ty. Việc hoàn thiện quy trình ra quyết định giúp công ty có cơ
hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây
dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý. Từ việc lập kế hoạch đầu
tư máy móc thiết bị, công ty sẽ có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân công cho phù
hợp với trình độ TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ được nâng
cao. Giúp doanh nghiệp đưa ra những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ,
tránh lãng phí vốn đầu tư .
Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ
Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ
là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm
và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thế cạnh tranh trên thị
trường. Công ty nên mua sắm đồng bộ, tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất
Thang Long University Library
61
trong cùng thời gian, bên cạnh đó không ngừng chuyển giao công nghệ để cải tiến
công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài.
Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến
Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến ứ đọng TSCĐ để nhanh chóng thanh
lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có
nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được ứ
đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra, tạo điều kiện để mua sắm những
TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty
Đối với cán bộ quản lý công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý
nghiệp vụ của họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên và chăm lo
công tác về mọi mặt. Đối với công nhân trực tiếp, công ty cần khuyến khích họ phát
huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao, mở các lớp
đào tạo bồi dưỡng tay nghề, tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân theo trình độ tay nghề.
Việc này sẽ giúp các TSCĐ trong công ty được giữ gìn, bảo quản tốt và như vậy chi
phí liên quan sẽ giảm. Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt
hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
Hiện nay công ty đã và đang tích cực sử dụng tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân
hàng, hối phiếu nhận nợ, trái phiếu và các khoản vay chuyển đổi và nguồn vốn chủ sở
hữu không thể đáp ứng được hết nhu cầu của công ty. Công ty sử yếu nguồn vốn vay
dài hạn từ các nguồn rất ổn định đặc biệt là khoản trái phiếu và các khoản chuyển đổi
không hề biến động qua các năm. Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử
dụng cao nhưng công ty có đử năng lực để có kế hoạch trả nợ tốt, đồng thời thời công
ty cũng nên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận
được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn. Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào
máy móc, các dây chuyền hiện đại để thay thế các máy móc cũ. Việc đầu tư, mở rộng
thêm các nhà máy sản xuất mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Một mặt có thể tiếp cận
được nguồn dài hạn từ các ngân hàng, ngoài ra việc tập trung vào sản xuất giúp cho tỷ
lệ sinh lời, kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất.
3.3.4. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí
Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên bắt buộc phải thuê thêm nhiều lao động,
phương tiện sản xuất nên các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển tăng cao.
Thêm vào đó các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
lên theo quy mô hoạt động của công ty. Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh
62
nhằm giảm thiểu tối da các chi phí không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty.
Các khoản chi phí này ảnh hưởng ngược chiều đối với việc gia tăng lợi nhuận của
công ty nếu các yêu tố khác không thay đổi
Công ty cũng cần quản lý chặt chẽ các nguồn chi phí ảnh hưởng tới doanh thu
như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho
khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận giữa
hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa
những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán
bởi không đảm bảo chất lượng quy định.
Thang Long University Library
63
KẾT LUẬN
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh
tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên
tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì
thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài
chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề
sống còn đối với công ty.
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn còn hạn
chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi
nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị
trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài
chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do
chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thể
chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối
ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo
để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau
này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Thu Hương đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Trần Thu Trang
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Phan Đức Dũng (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Thống Kê, Hà Nội.
[2] PGS. PTS. Nguyễn ĐÌnh Kiệm, PTS. Nguyễn Đăng Quang (1990), Quản trị tài
chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội
[3] Các website tham khảo
www.vinacorp.vn
www.bsc.com.vn
www.cafef.vn
www.fpts.com.vn
Thang Long University Library
65
PHỤ LỤC 1
66
PHỤ LỤC 2
Thang Long University Library
67
PHỤ LỤC 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16318_6412_1936.pdf