Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh
tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên
tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước. Vì
thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài
chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề
sống còn đối với công ty.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn
còn hạn chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây
khiến lợi nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công
tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến
nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích
tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
136 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Vân Đồn thông qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông mấy khả quan. Mong rằng
trong thời gian tới, nhu cầu gỗ và dăm gỗ sản xuất giấy trong nước và xuất khẩu sẽ
khởi sắc hơn để công ty có thể tận dụng và nắm lấy cơ hội vực dậy hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty
3.2.1.1. Điểm mạnh
Công ty luôn luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành Lâm nghiệp tỉnh
Quảng Ninh. Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn vững mạnh xuất sắc
được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi đua năm 2011. Ban lãnh đạo đều
là những người có nhiều kinh nghiệm trong ngành và gắn bó lâu dài với công ty.
Sản xuất kinh doanh bảo toàn và tăng trưởng được vốn (đặc biệt là vốn rừng
trồng) sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng ổn định và phát triển. Trong những
năm qua công ty vẫn duy trì ổn định sản xuất, hiệu quả kinh doannh ngày một nâng
cao, đời sống người lao động được cải thiện, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nguồn cung gỗ nguyên liệu được đảm bảo từ nguồn rừng trồng của công ty và
các hộ dân được công ty giao đất giao rừng, ít khi phải nhập từ các huyện và tỉnh thành
khác.
101
Là công ty 100% vốn sở hữu Nhà nước nên công ty được đảm bảo về khả năng
tài chính, được hỗ trợ vốn hàng năm từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong
công tác trồng và bảo vệ rừng. Công ty luôn được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ ngân
hàng, được vay vốn không lãi suất từ các đối tác. Vì vậy công ty luôn có đủ vốn để
mua nguyên liệu cũng như thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty có hệ thống nhà xưởng được trang bị máy nghiền gỗ với công suất
90.000 đến 115.000 tấn/năm đảm bảo nhu cầu sản xuất cũng như tăng năng suất hàng
năm của công ty.
3.2.1.2. Điểm yếu
Đặc thù lao động chủ yếu của công ty là thủ công, làm việc ngoài trời, nghề
nặng nhọc, nguy hiểm, năng suất lao động thấp, một số lao động sức khỏa yếu chủ yếu
là lao động nữ (chiếm từ 22 đến 25%), năng lực công tác hạn chế không đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Công ty còn thiếu những cán bộ có trình độ cao, chuyên
môn giỏi, thiếu một lực lượng Marketing có kinh nghiệm vững mạnh để tổng hợp và
khai thác triệt để các thế mạnh tiềm năng của công ty, vì thế mà hoạt động quản lý
chưa thật tốt, hoạt động kinh doanh chưa thật hiệu quả. Hơn nữa, khâu lưu chuyển
thông tin trong nội bộ công ty còn chậm chạp do phương tiện không đủ hiện đại và do
năng lực của một số nhân viên còn hạn chế.
Việc sản xuất theo thời vụ nên hầu hết toàn bộ lao động phục vụ cho công tác
khai thác, vận chuyển, chế biến công ty hoàn toàn phải thuê ngoài; thêm vào đó là hệ
thống các xe tải vận chuyển của công ty cũng hoàn toàn là thuê ngoài, hoạt động vận
chuyển lại diễn ra thường xuyên vì thế chi phí thuê ngoài hàng năm của công ty là vô
cũng lớn.
Chính sách dự trữ nguyên liệu không hợp lý, sản xuất ồ ạt trong khi hàng lại
không bán được hết đã làm cho lượng hàng tồn kho tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản chúng tỏ công ty quản lý hàng tồn kho chưa hiệu quả, kéo theo chi phí
quản lý hàng tồn khô mỗi năm một tăng.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, trong mấy
năm trở lại đây vấn đề giá đầu vào luôn là khó khăn của hầu hết các công ty sản xuất.
Tình trạng giá vốn cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của công
ty, giá vốn hàng bán cao trực tiếp ảnh hưởng làm lợi nhuận thu về trên doanh thu còn
thấp. Kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào biến động giá nguyên
vật liệu đầu vào.
Tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu khá cao
và có xu hướng tăng về giá trị tuyệt đối. Lượng tiền mặt trong công ty chiếm tỷ trọng
nhỏ và có xu hướng giảm trong khi công ty bị chiếm dụng vốn lớn từ phía khách hàng,
Thang Long University Library
102
tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng trên các khoản phải trả người bán năm 2012 là
2,62 lần.
3.2.1.3. Cơ hội
Nền kinh tế dần hồi phục sau khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng
được dự báo tốt là điều kiện thuận lợi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là
một trong số ít những mặt hàng nông lâm thủy sản vẫn giữ độ tăng trưởng ổn định từ
đầu năm đến nay, gỗ và các sản phẩm gỗ đang được kỳ vọng sẽ đạt mục tiêu kim
ngạch 5,5 tỷ USD trong 2013. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra dự
báo, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gỗ chế biến cả năm 2013 khoảng 10% -
15%.
3.2.1.4. Thách thức
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này cũng gặp phải không ít khó
khăn do chi phí đầu vào tăng cao, nhiều doanh nghiệp hoạt động chủ yếu từ nguồn
nguyên liệu nhập khẩu do nguồn nguyên liệu gỗ từ rừng trồng chỉ đáp ứng được 30%
nhu cầu. Đối với nguyên liệu từ khai thác gỗ rừng tự nhiên, năm 2013 sản lượng sẽ
giảm hơn so với năm rước khoảng trên dưới 12.000m3 và năm 2014 sẽ ngừng khai
thác gỗ tự nhiên. Vì thế, các doanh nghiệp ngành gỗ sẽ phải tìm nhiều hướng đi mới để
duy trì sản xuất và tăng xuất khẩu để đạt được mục tiêu kim ngạch 5,5 tỷ USD của
năm 2013.
3.2.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản
3.2.2.1. Tổng tài sản
Tổng tài sản liên tục tăng trong các năm gần đây. Trong đó, tài sản dài hạn đang
tăng dần tỷ trọng và năm 2012 chiếm khoảng 19,72% tổng tài sản, do các khoản đầu tư
vào việc xây dựng thêm nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất. Cùng với đó, hệ
thống thiết bị cũng được đầu tư thêm đáp ứng quy mô sản xuất tăng lên. Mục tiêu đầu
tư của công ty nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng
sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng
rất cao ( năm 2012 là 80,28%) và trong đó chủ yếu là hàng tồn kho (khoảng 69,13%
TSNH, 55,50% tổng tài sản năm 2012) do vậy nguồn vốn từ tài sản này bị ứ đọng,
không đạt hiệu suất cao nhất khi sử dụng. Điều này đã phản ánh khá rõ những khó
khăn mà công ty đang gặp phải.
3.2.2.2. Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền khá nhỏ khiến công ty gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ, nhất là các khoản nợ đến hạn vì không đủ lượng tiền và tương
đương tiền trong công ty. Nguyên nhân là do khoản tiền trong công ty là quá nhỏ và có
trong khi khoản nợ ngắn hạn và dài hạn thì lại rất lớn và cần phải chi trả. Lượng tiền
103
giảm mạnh là do năm 2011 công ty đầu tư tiền mặt vào mua gỗ nguyên liệu nhưng sản
phẩm làm ra lại không bán đươc, bị ứ đọng trong kho, thêm vào đó các khoản phải thu
khách hàng vẫn còn rất lớn. Công ty cần chú trọng đến quá trình thu nợ trong khoản
phải thu để có đủ tiền mặt đáp ứng cho nhu cầu của công ty đồng thời có những biện
pháp sản xuất. Ngoài ra, cũng cần có kế hoạch dự báo dòng tiền trong tương lai để
nhanh chóng tìm ra những biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục.
3.2.2.3. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản
(chiếm tới 11,43% tổng tài sản năm 2012) trong đó chủ yếu là khoản phải thu khách
hàng chiếm tới 11,22% tổng tài sản năm 2012.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng giảm theo chiều
hướng tốt hơn. Chỉ số này của công ty luôn giữ ở mức trung bình khoảng 10,75 vòng
tương ứng với kỳ thu tiền trung bình là 34 ngày chứng tỏ công tác thu hồi nợ của
doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Trong năm 2011, công ty có những chính
sách quản trị các khoản phải thu một cách hiệu quả làm tốc độ tăng của khoản phải thu
khách hàng là 33,98% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, tăng ở mức 40,22%.
Do tính chất của ngành khai thác và chế biến gỗ là để thanh toán giá trị hàng hóa
thường mất một khoảng thời gian dài làm cho thời gian thu tiền bình quân thường
không ngắn, so với điều này thì công ty đã áp dụng chính sách bán chịu khá hợp lý;
thông thường để tạo ra các sản phẩm là dăm gỗ, gỗ xẻ và gỗ công nghiệp,... công ty sẽ
phải mất một khoảng thời thời gian ít nhất 1 tháng tùy vào lượng đặt hàng, vì vậy
khách hàng thường chỉ phải đưa khoảng 60% tiền hàng, 40% tiền hàng sẽ trả đủ khi
nhận hàng; nếu khách hàng trả trước toàn bộ tiền hàng sẽ được chiết khấu thanh toán
từ 1% đến 3% giá trị hàng. Tuy chỉ số vòng quay khoản phải thu đang có xu hướng
tăng và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm trong thời gian tới nhưng công ty cần
phải có những nỗ lực để khắc phục nguyên nhân trên nhằm làm cho các chỉ tiêu này
tăng và ổn định hơn trong thời gian tới.
3.2.2.4. Hàng tồn kho
Giống với khoản phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số tài sản ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn, hàng tồn
kho tồn đọng nhiều (khoảng 69,13% TSNH, 55,50% tổng tài sản năm 2012). Công ty
cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp
giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử
Thang Long University Library
104
dụng vốn có hiệu quả hơn. Do đó công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ hơn nữa để đẩy nhanh
quá trình chuyển thành tiền của hàng hóa đảm bảo cho nhu cầu thanh toán.
3.2.2.5. Tài sản dài hạn
Tỷ trọng của tài sản dài hạn chỉ chiếm một phần khá nhỏ trong tổng tài sản của
công ty (khoảng 19,72% tổng tài sản năm 2012. Tài sản dài hạn của công ty gia tăng
hàng năm (giá trị tuyệt đối) chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng
được tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được
mở rộng. Tuy nhiên sự đầu tư mới này đã chưa thể góp phần gia tăng doanh thu thuần
năm 2012 một cách hiệu quả nhất, lợi nhuận sau thuế của công ty còn thấp hơn so với
năm 2010 làm cho sức sản xuất của TSCĐ và tỷ suất sinh lời của TSCĐ giảm và thấp
hơn so với năm 2010. Nhưng sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm sắp tới.
Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm cạnh
tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong tương lai.
Hiện tại công ty vừa mới đầu tư nhiều vào TSCĐ (năm 2010) nhưng đến năm
2012 hiệu quả của việc đầu tư này lại chưa cao.
Một bất cập đối với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản
đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu
dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức
lâu dài cho công ty ngày càng lớn và ổn định.
3.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy, công ty sử dụng chiến lược mạo hiểm với một số vốn chủ
sở hữu rất thấp (chiếm 8,05% trên tổng nguồn vốn năm 2012). Chiến lược này phản
ánh khả năng tự tài trợ của công ty là rất thấp, công ty bị phụ thuộc nhiều vào nguồn
vốn vay ngân hàng và vay đối tác kinh doanh. Điều này phản ánh sự bất ổn định về tài
chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và trong tương lai gần. Nhưng điều đó
cũng đồng nghĩa với việc công ty đã tận dụng được hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
Công ty nên cân nhắc nguồn tài trợ, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh để phát huy được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu.
Cũng giống như các chỉ số đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh đã phân tích
ở trên, ta cũng dễ thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng dần
nhưng biến động. Tuy nhiên đây cũng là một dấu hiệu khá tốt. Năm 2010 tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu là 26,82%, tăng mạnh so với năm 2009 là 21,78%. Sang năm
2011, tỷ suất này đột ngột giảm mạnh xuống còn 6,56%. Nhưng tiếp tuc trong 2012, tỷ
suất này lại tăng lên nhẹ so với năm trước đó.
105
Mặc dù tỷ số ROE có xu hướng tăng song có thể nhận thấy rằng mức độ tăng
chung này chưa cao, trong khi đó một số năm lại có sự biến động đột ngột của ROE
điều đó cho ta thấy công ty còn chưa cân đối hài hòa giữa vốn đầu tư của chủ sở hữu
và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn
phục vụ cho mục đích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
3.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay
Năm 2011 chịu sự ảnh hưởng của lạm phát và biến động nền kinh tế, tỷ lệ lạm
phát lại tăng cao với sự gia tăng mạnh giá cả nguyện liệu, năng lượng và các hàng hóa
khác. Việc thắt chặt chính sách tài chính và tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế cũng làm
chậm đà tăng trưởng GDP. Mọi biến động này trên thị trường đều là nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
vay của công ty trong thời gian gần đây liên tục giảm. Năm 2009, tỷ suất sinh lời trên
tiền vay đạt hiệu quả cao nhất. Năm 2009, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế và đặc
biệt với sự hỗ trợ lãi suất, 100 đồng vay ngoài thì sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn những
năm khác. Sau năm 2009, với sự nỗ lực đầu tư,mở rộng nhưng chưa có kết quả kéo
theo hiệu quả sử dụng đồng tiền vay chưa có hiệu quả. Cụ thế, năm 2010, tỷ suất sinh
lời trên tiền giảm xuống và tiếp tục giảm tới năm 2011. Riêng chỉ đến năm 2012, tỷ
suất sinh lời trên tiền vay mới tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2009. Năm
2010 và năm 2011, công ty phải tăng các khoản vay để đầu tư vào thiết bị máy móc,
nhà xưởng và mua nguyên liệu với giá cao. Nhưng do năm 2011, lãi suất vay ngân
hàng tăng cao lên đến 18,5%/năm, cùng với lạm phát ở mức cao khoảng 19%, lợi
nhuận của công ty giảm mạnh. Chứng tỏ mức độ đảm bảo khả năng trả lãi của lợi
nhuận của công ty và tỷ suất sinh lời của công ty đang giảm, điều này là không hề tốt
đối với công ty. Trong thời gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiều
đầu tư vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng
trưởng lớn nhất có thể.
3.2.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng chi phí
Nhìn chung về tình hình quản lý chi phí chưa được tốt, tổng chi phí của công ty
không ngừng gia tăng qua các năm, trong đó chi phí giá vốn hàng bán ảnh hưởng
nhiều nhất. Việc mở rộng qui mô càng tăng thì tương ứng với nó, tổng chi phí cũng
tăng. Vì thế, công ty cần có biện pháp kiểm soát hợp lý các chi phí trên.
Nhìn chung, qua các chỉ số vừa phân tích có thể thấy phần nào những điểm tích
cực cũng như những điểm tồn tại mà công ty đang còn mắc phải, từ đó có thể đưa ra
những giải pháp sát với tình hình thực tế của công ty. Việc mở rộng quy mô chưa thực
sự mang lại hiệu quả đối với công ty làm cho tình hình tài chính của công ty chưa thực
sự tốt trong năm 2011 và năm 2012.
Thang Long University Library
106
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Qua phần phân tích chi tiết thực trạng tài chính của công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Vân từ năm 2009 đến năm 2012, tuy công ty có những sự thay đổi trong loại
hình doanh nghiệp đã tạo những bước phát triển nhất định nhưng trong tình hình tài
chính của công ty còn khá nhiều bất cập, đòi hỏi quản trị công ty cần có những giải
pháp tức thời cũng như lâu dài cho vấn đề tài chính của công ty cho năm tài chính tiếp
theo. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi
trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện
qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi
của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều
kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được
phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu
quả tối ưu. Dưới đây là những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý
khoản mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử
dụng cũng như quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
3.3.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là rất lớn,
phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên
cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là nhỏ và có xu hướng
giảm điều này gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Hơn nữa, công ty
chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương
hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra
nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn
lợi tức trước mắt càng lớn. Đối với vốn bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm
nhưng vẫn đạt giá trị thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Do đó công ty cần chú trọng
khoản huy động vốn bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh
toán lên cao hơn.
107
Tiền mặt đặc biệt có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty.
Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cấp thiết vừa tránh
mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để
xác định mức dự trữ tiền tối ưu cho năm kế hoạch.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể
sử dụng các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ.
Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch
rõ quy luật của việc thu – chi.
- Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những
khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm
dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được
uy tín cho doanh nghiệp.
3.3.1.2. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành
khai thác và chế biến lâm sản là chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng rất lớn
trong chi phí sản xuất nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong
đó, tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Trong
thời gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài
sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, công ty có doanh thu tăng, lợi nhuận có tăng
nhưng chậm. Kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mục tiêu
hiệu quả đạt được của công ty là hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình
hình như hiện nay, công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong thời
gian tới.
Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu khách hàng thông
thường là những khoản thu dễ thu hồi. Thêm vào đó công tác thu hồi nợ của công ty
luôn được đánh giá tốt, những chính sách quản trị các khoản phải thu có hiệu quả được
thể hiện qua chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân đã được phân tích ở chương 2.
Tuy số chỉ số vòng quay khoản phải đang có xu hướng tăng và kỳ thu tiền bình
quân có xu hướng giảm trong thời gian tới nhưng công ty cũng cần phải có những nỗ
lực cao hơn trong công tác thu hồi nợ và quản trị các khoản phải thu.
Thang Long University Library
108
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc,
ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện
thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ
với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này
không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được
mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ,
giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự
trong công tác quản lý công nợ.
Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ
lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của
chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách,
công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông
tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng
cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn
có chính sách thu tiền thích ứng.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các
khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính
sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty
phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín
dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho
phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có
chính sách thu tiền thích ứng.
Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so
sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến
thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để
doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay.
Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín
dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách
thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử
dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro.
109
Theo phương pháp này, khách hàng của Công ty có thể được chia thành các
nhóm như sau:
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không
thu hồi đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản )
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần
phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được
xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín
dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem
xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách
hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách
hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác
nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy
nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi
phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng
như sau:
Điểm tín dụng 4 * Khả năng thanh toán l i + 11 * Khả năng thanh toán nhanh
+ 1 * Số năm hoạt động
Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài
chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn.
Thang Long University Library
110
Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như
sau:
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2
Số năm hoạt động 1 32-39 3
24-31 4
<24 5
Công ty TNHH Hoài Nam là một trong những khách hàng của công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Vân Đồn. Dựa trên báo cáo tài chính năm 2012 do Công ty TNHH
Hoài Nam cung cấp, áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau
đây:
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH Hoài Nam
Chỉ tiêu Công thức ĐVT Trọng số Giá tr
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 60.456,13
Hàng tồn kho Triệu đồng 27.342
Nợ ngắn hạn Triệu đồng 20.831
EBT Triệu đồng 10.344,21
Chi phí lãi vay Triệu đồng 4.239
EBIT Triệu đồng 9.497
Khả năng trả lãi
EBIT
Chi phí lãi vay
Lần 4 2,24
Khả năng thanh toán
nhanh
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Lần 11 1,59
Số năm hoạt động Năm 1 17
Điểm tín dụng 43,45
(Nguồn: Công ty TNHH Hoài Nam)
Với số điểm tín dụng đạt 43,45 thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số
2. Tức là mức độ rủi ro khá thấp. Với khách hàng này, công ty nên xem xét cấp tín
dụng ở một mức độ nhất định và trong một thời hạn nhất. Đối với nhóm khách hàng
111
thuộc nhóm rủi ro thứ 2 nên được đánh giá xem xét lại khoảng một năm hai lần để
mức độ an toàn của việc cung cấp tín dụng được đảm bảo.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Định kỳ công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua
các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình
quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty.
Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản
phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn
hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản
phải thu quá cao, có nghĩa là công ty có chính sách tín dụng thương mại thắt chặt (thời
hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, công ty cần
đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với
vòng quay các khoản phải thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản
phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình
quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu
kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi
thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho
thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả
quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính
sách tin dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính
sách tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy,
công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán,
tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm
so với qui định của chính sách, công ty nên tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải
thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các
yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.
Thang Long University Library
112
Dưới đây là Bảng 3.4 áp dụng theo dõi tuổi của các khoản phải thu ở công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn năm 2012:
Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012
Tuổi của khoản phải thu (ngày)
Tỷ lệ của khoản phải thu so với
doanh thu bán ch u (%)
1. Nợ phải thu trong hạn 45%
0 – 30 45%
2. Nợ phải thu quá hạn 55%
1 – 30 23%
31 – 60 17%
61 – 90 9%
> 90 6%
Tổng cộng 100%
Sau khi lập được bảng theo dõi tuổi nợ như trên, công ty cần theo dõi chặt chẽ
những khoản nợ này. Đặc biệt quan tâm tới những khách hàng có hóa đơn nằm trong
khoảng quá hạn từ 61 đến 90 ngày, những khách hàng này thường không thể trả tiền
cho công ty do đó công ty nên có thể xem xét thiết lập một lịch trình thanh toán từng
phần hay không, bởi nhận được một vài phần tiền còn tốt hơn là không thu lại được gì.
Đối với những khoản nợ đã trễ hẹn quá lâu, trên 90 ngày, công ty cần xem có thể thu
hồi bất cứ khoản tiền nào không. Trong trường hợp khó có thể thu hồi được, công ty
nên cân nhắc tới việc thuê các công ty thu hồi nợ với mức phí là một tỷ lệ % của hóa
đơn hoặc số tiền thu hồi được.
Khi công ty áp dụng những biện pháp đã nêu trên để nâng cao hiệu quả sử dụng
các khoản phải thu, giả định các khoản phải thu năm 2012 của công ty sẽ giảm xuống
10% và chỉ còn 90%. Ta có bảng 3.5 đánh giá lại các khoản phải thu của công ty như
sau:
113
Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các
biện pháp
Chỉ tiêu Đơn v Năm 2012 Chính sách thay đổi dự kiến
Giá trị các khoản phải
thu
VND 5.470.319.859 4.923.287.873
Vòng quay các khoản
phải thu
Vòng 11,26 12,51
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 32,41 29,18
Như vậy, khi áp dụng các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu ngắn hạn, giá trị các khoản phải thu của công ty đã giảm từ 5.470.319.859 đồng
xuống còn 4.923.287.873 đồng, tức giảm được 547.031.986 đồng. Vòng quay các
khoản phải thu tăng lên đến 12,51 vòng và kỳ thu tiền bình quân giảm xuống từ 32,41
ngày xuống còn 29,18 ngày. Với kết quả dự kiến đạt được như trên sẽ phần nào góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3.3.1.3. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của
công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Công ty nên áp dụng
mô hình quản lý hàng tồn kho ABC vì đây là một mô hình phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của công ty. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm
là:
- Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho, nhưng về
số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho
- Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng tồn kho
nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm
5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30-55%
tổng số hàng tồn kho.
Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty
Loại hàng hóa số lƣợng giá tr Loại
Gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ công nghiệp 20 60 A
Dăm gỗ 50 32 B
Cây giống ( keo, bạch đàn,) 30 8 C
Tổng 100 100
Thang Long University Library
114
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC
Đơn vị tính: %
Từ mô hình này có thể thấy được rằng nhóm A bao gồm các mặt hàng là gỗ xẻ
xây dựng cơ bản và gỗ công nghiệp tuy về mặt số lượng chiếm tỷ trọng thấp nhất
nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị. Đây là nhóm mặt hàng rất dễ bị giảm chất
lượng dẫn đến giảm giá trị nếu để ngoài trời và không có những biện pháp bảo quản
như ngâm nước, sấy khô. Do đó nhóm A cần được quan tâm và quản lý cẩn thận.
Qua kỹ thuật ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A nhiều
hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy công ty phải dành các nguồn tiềm lực để mua
hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A công ty nên thực
hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần.
Nếu giả sử công ty có 10.000 sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được
lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho
Nhóm
hàng
Số lượng Chu kỳ kiểm toán
Lượng hàng phải kiểm
toán mỗi ngày
A 10.000 Mỗi tháng (20 ngày) 500 sản phẩm/ngày
Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính
xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của
từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của
các nhóm hàng khác nhau.
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn
Xét về cơ cấu thì tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản tuy có xu hướng
tăng nhưng nhìn chung không cao. Với đặc điểm kinh doanh, công ty cần trang bị
thêm những máy móc thiết bị công nghệ mới hiện đại, vì trình độ trang bị TSCĐ có
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
giá tr
số lƣợng
A
B
C
115
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Việc huy động tối đa cả về số lượng và
chất lượng của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn,
tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi
nhuận của công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty, ta
có một số giải pháp sau:
Trước khi tiến hành đầu tư phải phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định,
xác định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý.
Đồng thời việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng.
Tránh tình trạng đầu tư thừa, không sử dụng gây lãng phí.
Thực hiện phân cấp quản lý TSCĐ cho phân xưởng sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm thời gian ngừng việc để sửa chữa lớn hơn so với
kế hoạch. Việc phân cấp quản lý tài sản cố định sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của
toàn thể cán bộ công nhân viên đối với việc quản lý tài sản cố định.
Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình
trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được để vào kho phải sửa chữa.
Công ty cần chú trọng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng tài
sản cố định. Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế
hoạch.
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
Hiện nay công ty đã và đang tích cực sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn từ
phía ngân hàng và đối tác, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu
cầu của công ty. Tuy nhiên nguồn vốn vay dài hạn từ phía đối tác thường không ổn
định mặc dù có thể nói đây là một nguồn vốn không lãi suất hoặc lãi suất cực thấp.
Điều này phụ thuộc vào uy tín từ phía công ty chúng ta và đối tác. Nếu tiếp cận được
nguồn vốn này thì đây có thể là một hướng đi khả quan và lợi thế hơn.
Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử dụng cao, nhưng công ty có đủ
thời gian và sự uy tín của mình đề có thể có kế hoạch trả nợ tốt, đồng thời công ty
cũng nên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận
được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn. Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào
máy móc, các dây chuyền hiện đại để thay thế các máy móc cũ. Việc đầu tư, mở rộng
thêm các nhà máy sản xuất mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Một mặt có thể tiếp cận
được nguồn dài hạn từ các ngân hàng, ngoài ra việc tập trung vào sản xuất giúp cho tỷ
lệ sinh lời, kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất.
Thang Long University Library
116
3.3.4. Tiết kiệm chi phí lãi vay
Trước tình tình chi phí lãi vay của công ty đang tăng, công ty cần có biện pháp
huy động thêm vốn từ bên trong công ty để giảm bớt nguồn vay nợ từ bên ngoài. Nếu
doanh nghiệp trực tiếp huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn là suất
tiền gửi họ nhận được, đồng thởi nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường thì cả
doanh nghiệp và người lao động đều có lợi.
Ta có thể tính được khoản tiết kiệm được từ nhân viên và công ty như sau:
Lãi suất đi vay ngân hàng năm tính đến tháng 3 năm 2012 khoảng 13%/ năm ,
đồng thời lãi suất huy động bằng VNĐ tính đến tháng 3 năm 2012 trên thị trường ở
mức khoảng 11%/năm. Như vậy giả sử toàn bộ khoản đi vay từ ngân hàng là 10 tỷ
đồng được huy động tất cả từ cán bộ công nhân viên trong công ty thì cả cán bộ và
công ty đều có lợi được một khoản tiền khá lớn. Giả định rằng lãi suất mà công ty sẽ
huy động từ Công nhân viên khoảng 12%/ năm khi đó:
Khoản lợi mà cán bộ công nhân viên sẽ thu được so với gửi tiết kiệm ngân hàng là:
10 tỷ đồng x (12% - 11%) = 100 triệu đồng/ năm
Và công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lãi vay là:
10 tỷ đồng x (13% - 12%) = 100 triệu đồng/ năm
Chính vì thế, không chỉ có công ty được lợi mà còn có cả nhân viên trong công
ty cũng tiết kiệm được khoản tiền khá lớn, vì vậy công ty nên cân nhắc đưa ra những
chính sách nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ công nhân viên của mình một cách
có hiệu quả nhất.
Thêm vào đó, công ty cũng rất may mắn khi nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước trong chính sách vay vốn và sự hỗ trợ rất lớn từ phía đối tác là các doanh nghiệp
thu mua gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Thông qua hợp đồng mua bán công ty thường được
hỗ trợ về vốn để mua nguyên liệu từ phía đối tác với không lãi suất hoặc lãi suất rất
thấp từ 1%/năm đến 3%/năm, công ty chỉ cần thực hiện các chính sách thương mại,
chiết khấu đối với đối tác mà thôi.
(Nguồn: Cổng thông tin ngân hàng – laisuat.vn)
3.3.5. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí
Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên bắt buộc phải thuê thêm nhiều lao
động, phương tiện sản xuất nên các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển tăng
cao. Thêm vào đó các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng lên theo quy mô hoạt động của công ty.
Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh nhằm giảm thiểu tối da các chi phí
không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh hưởng
117
ngược chiều đối với việc gia tăng lợi nhuận của công ty nếu các yêu tố khác không
thay đổi.
Công ty cũng nên tận dụng triệt để nguồn cung ứng nguyên liệu từ các hộ gia
đình được giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Vân Đồn, hạn chế tối đa việc nhập
nguyên liệu từ bên ngoài huyện Vân Đồn, đặc biệt là từ các doanh nghiệp đến từ Bình
Định để giảm chi phí vận chuyển cũng như tiết kiệm được chi phí giá vốn hàng bán do
giá từ các hộ gia đình đưa ra thấp hơn từ 100.000đ đến 200.000đ trên thị trường.
Nhu cầu hàng năm của công ty rơi vào khoảng trên 90.000m3 gỗ, giả sử năm
2012 công ty thu mua 60% lượng nguyên liệu gỗ keo từ các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Vân Đồn với giá 1.100.000đ/m3 ( giá thị trường năm 2012 là 1.250.000đ/m3 thì
một năm công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí (chưa kể chi phí vận chuyển) là:
60% x 90.000 x ( 1.250.000 – 1.100.000 ) = 8.100.000.000đ
Công ty cũng cần quản lý chặt chẽ các nguồn chi phí ảnh hưởng tới doanh thu
như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho
khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận giữa
hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa
những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán
bởi không đảm bảo chất lượng quy định.
3.3.6. Giải pháp khác
3.3.6.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty
Trong điều kiện kinh tế như hiện này, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khai thác và chế biến lâm sản bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước
và tư nhân. Do đó, sự cạnh tranh là vô cũng gay gắt. Để có thể tận dụng nhiều cơ hội
kinh doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt thì việc mở rộng thị
trường của Công ty không phải là điều quá khó.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải các định chiến lược giá
cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm.
Đối với những khách hàng quen thuộc, công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến
khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm
không phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của
công ty. Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Thang Long University Library
118
3.3.6.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong
cuộc sống. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt
nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc
chắn những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ
quan.
Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích hiệu quả kinh doanh một công việc khó,
lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy,
công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục
vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp
vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc
này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu qủa, chất lượng công
tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai.
Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ
các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn
và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa.
3.3.6.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công ty
Mặc dù là mục đích chính của công ty là kinh doanh sinh lời từ lâm sản nhưng
vẫn không thể lơ là trong công tác hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước đối với
một Lâm trường quốc doanh.
Công ty cần phân định rõ cấp quản lý và trách nhiệm của mình. Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Vân Đồn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trực tiếp quản lý.
Việc phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của công ty là rất cần thiết,
tránh chồng chéo và xác định quyền đích thực của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Hướng công ty đi vào sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường và hoạt động
sản xuất kinh doanh phải có lãi. Cần tách biệt riêng hoạt động sự nghiệp và hoạt động
kinh doanh, tránh tình trạng nhầm lẫn giữa hai chức năng kinh doanh và chức năng
công ích. Thực tế cho thấy nếu hai chức năng này không rõ rang thì công ty sẽ hoạt
động không hiệu quả. Tiếp tục đổi mới phương hướng kinh doanh, chuyển hướng kinh
doanh của các lâm trường từ chỗ lấy khai thác tài nguyên rừng làm chính sang tăng
cường quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng làm trọng tâm, chuyển từ sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp theo kế hoạch Nhà nước giao sang hướng phải có tầm
119
nhìn, chiến lược lâu dài, kinh doanh toàn diện, tổng hợp từ khâu tạo rừng đến khai
thác, chế biến lâm sản, nông- lâm kết hợp, để khai thác hợp lý các nguồn lực lao
động, vốn, tài nguyên rừng, đất rừng.
Hiện nay, đối tượng chủ yếu thu hút vốn liên doanh kinh doanh rừng là các
công nhân viên chức lâm trường, hộ nông dân và người lao động khác; họ phần lớn là
nghèo và ít vốn. Tiềm năng vốn lớn nhất của họ là sức lao động cùng kỹ năng sản xuất
lâm nghiệp. Vì vậy, hình thức góp vốn đóng đủ ngay là không thích hợp. Hơn nữa,
trong xây dựng vốn rừng, tuy nhu cầu vốn đầu tư lớn, nhưng lại có thể bỏ vào từ từ
theo thời gian phù hợp với nhu cầu của quá trình tạo rừng. Với mục tiêu là thu hút
rộng rãi nhân dân vào nghề rừng và do đặc điểm của lâm nghiệp là có thể liên doanh
trực tiếp với từng hộ thành viên được.
(Nguồn: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – moj.gov.vn)
Thực hiện cơ chế khoán trong công ty. Tổ chức lại sản xuất trong, đẩy mạnh giao
quyền sử dụng đất, giao khoán, bán vườn cây, giao bảo vệ rừng, khuyến khích phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại và các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp. Công ty phải đổi mới công tác khoán theo nguyên tắc tăng cường
vai trò, trách nhiệm của công ty; gắn người lao động với kết quả sản xuất, bảo đảm hài
hoà lợi ích của công ty với người nhận khoán. Thực tế là từ năm 2000 Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Vân Đồn đã mạnh dạn giao khoán đất rừng cho các hộ thành viên là
những CBCN đang làm việc, CBCN đã nghỉ hưu và nhân dân địa phương. Trong quá
trình thực hiện giao khoán Công ty hỗ trợ cung cấp cây giống có chất lượng, kiến thức
về công tác quản lý bảo bệ rừng, tư vấn kỹ thuật cho các hộ trồng rừng. Đến kỳ thu
hoạch, Công ty nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm theo giá thị trường và chỉ thu lại của
các hộ nhận khoán 5% giá trị sản phẩm để phục vụ cho công tác bảo vệ rừng. Các hộ
nhận rừng phải cam kết sử dụng rừng đúng mục đích, đầu tư công chăm sóc và phải có
trách nhiệm chung trong công tác bảo vệ rừng. Chính vì thế đến nay, diện tích giao
khoán cho các hộ gia đình cơ bản đã đầu tư trồng và hầu hết đã cho thu hoạch được 1
chu kỳ, có những hộ đã thu hoạch chu kỳ 2. Nhờ đó rừng và đất rừng được quản lý và
kinh doanh hiệu quả hơn, nạn chặt phá rừng cũng chấm dứt hoàn toàn. Để các hộ
thành viên có vốn để đầu tư trồng, chăm sóc rừng, yên tâm sản xuất, Công ty đã liên
kết với nhiều doanh nghiệp thuộc ngành Than theo hướng các doanh nghiệp ứng trước
vốn trồng rừng cho Công ty và Công ty sẽ cung ứng về gỗ mỏ cho các doanh nghiệp
sau này. Vì vậy hàng năm đã có được hàng chục tỷ đồng nguồn vốn đầu tư cho trồng
rừng. Do quản lý tốt, có quy chế rõ ràng giữa trách nhiệm của Công ty và các hộ thành
viên nên bà con rất tin tưởng trong việc nhận đất trồng rừng.
(Nguồn: Báo Quảng Ninh – www.baoquangninh.com.vn)
Thang Long University Library
120
3.3.6.4. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
Việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải chú trọng phân
tích tình hình tài chính.
Tại Công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết
minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả
phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc
đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính
phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và
các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài
chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công
tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường Công ty tiến hành phân tích vào
cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành
thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc thay đổi trong tư duy
không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều, do vậy Công ty cần hết sức
lưu tâm.
KẾT LUẬN
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh
tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên
tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì
thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài
chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề
sống còn đối với công ty.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn
còn hạn chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây
khiến lợi nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công
tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến
nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích
tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do
chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thể
chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối
ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo
để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Toàn Trung
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2010 của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2011 của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2001)
Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ, nhà xuất bản
Thống kê (2005)
Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản
Báo Quảng Ninh –
Cổng thông tin ngân hàng –
Tổng cục Lâm nghiệp –
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật –
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16422_9852_7178.pdf