Để tạo điều kiện cho Công ty Lâm nghiệp nói riêng và ngành lâm nghiệp nói
chung vượt qua được khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoài trên thị
trường, đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích hỗ trợ sản xuất như:
Nhà nước có thể tạo điều kiện trong việc sử dụng rừng và tự kiểm soát rừng
khai thác.
Nhà nước cần thắt chặt hơn nữa trong công tác bảo vệ rừng và tài nguyên rừng.
Nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm các hoạt động nhập khẩu trái
phép. Buôn lậu sản phẩm gỗ, đặc biệt là hàng nhập khẩu qua các tỉnh biên giới.
Cần có chính sách đầu tư phát triển ngành khoa học nghiên cứu, tạo giống,
tạo điều kiện cung cấp nguyên vật liệu cho không chỉ ngành lâm nghiệp mà còn ở
ngành nông nghiệp.
Có chính sách ưu đãi khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đầu tư
vào lĩnh vực lâm nghiệp sản xuất các sản phẩm gỗ và lâm sản hướng vào sản xuất.
* Đối với doanh nghiệp
Tăng cường cải tiến và hoàn thiện công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường,
thành lập bộ phận chuyên trách có trình độ maketing chuyên nghiên cứu thị trường để
nắm bắt thông tin về quảng bá sản phẩm, xây dựng cho công ty một thị trường chuyền
thống ổn định và vững chắc.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Lâm Nghiệp Đường 9, Tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3,79 112,71
3, Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 1.184,09 1.450,32 5.605,96 266,23 122,48 4.155,64 386,53
4, Doanh thu hoạt động tài chính 38,44 56,94 200,77 18,50 148,14 143,83 352,57
5, Chi phí quản lý doanh nghiệp 942,82 789,04 1.669,15 -153,78 83,69 880,11 211,54
6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 279,70 718,23 4.137,58 438,53 256,79 3,419,35 576,08
7, Thu nhập khác 298,24 362,37 32,88 64,13 121,50 -329,49 9,07
8, Chi phí khác 1,86 98,24 847,32 96,38 5281,72 749,08 862,50
9, Lợi nhuận khác 293,39 246,12 -814,44 47,27
-83,89 -1.060,56 -330,91
10, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 576,09 982,35 3.323,14 406,26 170,52 2.340,79 338,28
11, Chi phí thuế TNDN hiện hành 61,41 399,67 863,95 338,26 650,83 464,28 216,16
12, Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 514,67 582,67 2.459,19 68,00 113,21 1.876,52 422,06
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 2008 - 201238
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình
hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ phần
giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần chi phí
tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó.
Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Qua bảng 5 chúng ta
thấy: Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu có có biến động tăng nhanh qua các năm. Cụ thể năm
2010 tăng lên 122,48% so với năm 2009 tức tăng một lượng giá trị bằng 266,23 triệu
đồng là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 152,49% tức tăng 3.758,26
triệu đồng so với năm 2009, giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 158,43% so với năm
2009 tức 3.492,03 triệu đồng. Tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng giá vốn đều rất cao
làm lãi gộp năm 2010 tăng một cách nhanh, điều này chứng tỏ năm 2010 công ty đã
tìm được nhiều khách hàng mới do việc mở rộng thị trường tiêu thụ.
Sang năm 2011 lợi nhuận gộp lại tăng 386,53% so với năm 2011 tức 4.155,64
triệu đồng là do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của giá
vốn nên mức lợi nhuận thu được cao hơn hai năm trước. Điều này chứng tỏ công ty đã
cắt giảm được nhiều khoản chi phí trong các khâu sản xuất giúp giá vốn giảm xuống,
Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp được giá vốn bán hàng nhưng
chưa bù đắp được các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Do
vậy, chúng ta cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 2008 - 201239
2.2.2. Phân tích về tình hình tiêu thụ sản phẩm trong 3 năm 2009-2011
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đường 9 là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực lâm nghiệp vụ nên chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là cung
cấp các loại hàng hóa thuộc về các sản phẩm liên quan đến lâm sản. Hiện nay Công ty
đang kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
+ Kinh doanh nhựa thông phục vụ nhu cầu sản xuất nhựa trong nước.
+ Kinh doanh gỗ nguyên liệu, gỗ mun, phục vụ nhu cầu sản xuất gỗ ván ép trong
nước.
+ Kinh doanh mũ cao su cung cấp cho các nhà máy cao su, tuy nhiên mặt hàng này
vẫn trong thời gian kiến thiết sản xuất chưa đưa vào thai thác.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Lâm nghiệp Đường 9 là hoạt động lưu thông
hàng hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa cho các công ty, các xí nghiệp, các nhà
máy cung cấp các sản phẩm về nhựa thông, gỗ, để chế biến sản phẩm. Ngoài ra
công ty còn hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển.
Đặc điểm về hoạt động: Do đặc trưng của nghành nông lâm nghiệp nói chung và
nghành lâm nghiệp nói riêng hoạt động kinh doanh của công ty rất đa dạng bao gồm
nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu là cung cấp nguyên liệu đầu có nguồn gốc
từ lâm nghiệp. Ngoài ra công ty còn ươm giống chăm sóc, trồng cây và bảo vệ rừng.
Điều này giúp cho công ty có được nhiều nguồn giống cây trồng dồi dào và đa dạng.
Công ty đã thực sự đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng
vị thế của mình trên thị trường. Hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là hoạt động
kinh doanh nhựa thông và gỗ. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty qua các năm được thể hiện rõ ở hình
4: Do các rừng cao su đang trong giai đoạn kiến thiết nên công ty chuyên cung cấp hai
mặt hàng chủ yếu đó là nhựa thông và gỗ, trong thời gian tới sẽ cung cấp thêm mũ cao
su.Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của công ty qua bảng ta thấy có sự thay đổi cơ cấu
theo xu thế của thị trường các mặt hàng kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
công ty vẫn là nhựa thông, trong 3 năm 2009 – 2011 nhựa thông luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng cơ cấu mặt hàng của công ty. Năm 2009 chiếm 65,42% trong tổng số và
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 2008 - 201240
tỷ trọng này có biến động trong 2 năm 2010 và 2011 nhưng biến động với mức rất
thấp.
34.58
65.42
32.76
67.24
31.82
68.18
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
%
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Gỗ Nhựa thông
Hình 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong 3 năm 2009-2011
Về mặt hàng gỗ, hằng năm công ty đầu tư lớn vào rừng tuy nhiên đó chủ yếu là
công tác trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Lượng gỗ thu hoạch để bán có xu
hướng càng giảm, trong năm 2009, tỷ trọng của gỗ là 34,58% thì đến năm 2011 chỉ
còn 31,82%.
Thị trường của công ty: Thị trường chủ yếu của công ty đó là thị trường ở Tỉnh
Quảng trị. Tuy nhiên công ty vẫn có cung cấp cho các tỉnh khác như ở Quảng Ninh và
Đà Nẵng.
Bảng 6: Tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm 2009-2011
ĐVT: tấn
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Gỗ 185 190 210 5 102,70 20 110,53
Nhựa
thông 350 390 450 40 111,43 60 115,38
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 2008 - 201241
2.2.3. Phân tích về biến động doanh thu của công ty trong 3 năm 2009-2011
Bảng 7: Tình hình doanh thu trong 3 năm 2009-2011
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 +/- % +/- %
- DT từ
SXKD
7.160,08 10.918,34 16.277,77 3.758,26 152,49 5.359,43 149,09
+ Gỗ 2.473,24 3.457,58 5.540,82 984,34 139,80 2.083,24 160,25
+ Nhựa
thông 4.686,84 7.460,76 10.736,95 2.773,92 159,19 3.276,19 143,91
- DT từ
HĐTC
38,44 56,95 200,77 18,51 148,15 143,82 352,54
- Thu
nhập
khác
298,24 362,37 32,88 64,13 121,50 -329,49 9,07
(Nguồn: Phòng kế toán)
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo kết quả kinh doanh. Nó phản
ánh số sản phẩm bán ra của của công ty.
- Doanh thu hoạt động SXKD
Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm, ta thấy công ty vẫn giữ
vững thị phần và thị trường biểu hiện qua việc tăng doanh thu tiêu thụ. Doanh thu qua
mỗi năm đều tăng và tăng rất nhanh. Cụ thể là năm 2010 doanh thu từ SXKD là
10.918,34 triệu đồng tăng 3.758,26 triệu đồng so với năm 2009, về số tương đối
152,49%. Đặc biệt trong năm 2011 doanh thu từ SXKD là 16.277,77 triệu đồng tăng
5.359,43 triệu đồng so với năm 2010, về số tương đối là 149,09 %. Đây thực sự là một
kết quả khả quan, cho thấy mức độ tiêu thụ sản phẩm được tăng lên. Nguyên nhân
chính đó là sự tăng lên của năng suất lao động, đồng thời công ty mở rộng quy mô sản
xuất hơn. Vì vậy, công ty cứ tiếp tục duy trì kết quả tăng trưởng như thế thì sẽ rất tốt
cho công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 2008 - 201242
- Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty có được chủ yếu là nhờ lãi chênh lệch
tỷ giá đã thực hiện, ngoài ra hàng năm công ty luôn thu một khoản lãi từ tiền gửi ngân
hàng do công ty là thu tiền bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi khách hàng thanh toán tiền
cho công ty, ngân hàng vẫn tính lãi cho công ty và công ty còn thu được từ góp vốn
liên doanh với đơn vị khác. Qua 3 năm hoạt động, ta thấy năm 2011 công ty đạt được
doanh thu hoạt động tài chính cao nhất và so với năm 2010 tăng 143,82 triệu đồng
tương đương với 352,54%. Đó chính là sự thay đổi lớn trong cách tổ chức thanh toán
của công ty. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính là 38,44 triệu đồng, năm
2010 là 56,95 triệu đồng và có sự nhảy vọt trong năm 2011 với 200,77 triệu đồng. Sự
tăng lên của doanh thu từ hoạt động tài chính nhằm góp phần tăng tổng doanh thu của
công ty.
- Phân tích thu nhập khác
Thu nhập khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và ít thay đổi qua các năm. Từ năm
2009 đến năm 2011 thu nhập khác của công ty có sự thay đổi lớn. Trong năm 2009 và
2010 có xu hướng tăng lên. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 64,13 triệu đồng tương
đương với tăng 21,50%. Tuy nhiên trong năm 2011 thì có xu hướng giảm, nó giảm rất
nhiều so với năm 2010. Thu nhập khác trong năm 2011 giảm 329,49 triệu đồng. Nếu
thu nhập khác năm 2010 là 362,37 triệu đồng thì trong năm 2011 thu nhập khác chỉ
còn 32,88 triệu đồng. Mặc dù vậy nó cũng góp phần làm tăng tổng doanh thu thuần
của công ty.
Tổng hợp của các hoạt động chính sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động khác.
Nhìn chung, tổng doanh thu thuần của công ty qua các năm đều tăng, đạt điều
này là do công ty đã không ngừng mở rộng thị trường của mình, không chỉ dừng lại ở
thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác.
Nguyên nhân của việc tăng doanh thu của công ty là do việc phát triển chung
của thị trường gỗ và chiến lược chiến lĩnh thị trường của công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 2008 - 201243
2.2.4. Phân tích về biến động chi phí của công ty trong 3 năm 2009-2011
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì lúc nào chi phí giá vốn hàng bán cũng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Cụ thể năm 2009 giá vốn chiếm 86,35% tổng chi
phí, năm 2010 chiếm 91,43% tổng chi phí và năm 2010 chiếm 80,92% tổng chi phí.
Điều đó cho thấy, giá vốn hàng bán là một chi phí quyết định đến lợi nhuận của công
ty, do vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ. Trong khi đó
tỷ trọng của các chi phí còn lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí. Cho nên sự
tăng giảm của các chi phí này sẽ không ảnh hưởng bằng sự tăng giảm của chi phí giá
vốn hàng bán đối với lợi nhuận.
Chi phí giá vốn hàng bán qua mỗi năm đều tăng, đặc biệt năm 2010 tăng rất
cao. Năm 2010 chi phí giá vốn hàng bán tăng 3.492,03 triệu đồng so với năm 2009 tức
tăng 158,43% so với năm 2010. Sự thay đổi này chính là hoạt động bán hàng đã tăng
lên so với năm trước rất lớn. Trong 3 năm gần đây, chí phí về giá vốn có những thay
đổi rõ rệt, năm 2009 và năm 2010 có xu hướng tăng lên, tuy nhiên trong 2011 chi phí
giá vốn hàng bán giảm xuống 10%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 so với năm 2009 giảm 153,78 triệu
đồng, năm 2011 so với năm 2010 tăng 880,11 triệu đồng. Chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng chủ yếu là về lương nhân viên tăng, chi phí tiếp khách tăng, và chi phí
điện thoại tăng.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bán hàng là không có trong công ty bởi vì
đặc trưng sản xuất kinh doanh của công ty, lãi vay không phải trả do công ty không sử
dụng vốn vay của ngân hàng, nên chi phí lãi vay không có. Do chi phí hoạt động tài
chính không có, nên công ty đã giảm được một khoản chi phí trong tổng chi phí của
công ty. Làm tăng tổng thu nhập của công ty.
Chi phí khác: trong 3 năm qua chi phí khác của công ty có sự thay đổi lớn, so
với năm 2009 và năm 2010 thì năm 2011 chi phí khác của công ty tăng lên rất nhiều.
Cụ thể như sau: năm 2009 tỷ trọng chí phí khác chiếm rất nhỏ chưa đến 1% trong tổng
chí phí và năm 2010 chi phí này cũng tăng lên chiếm tỷ trong trong tổng chi phí là 1%
và so với năm 2009 chi phí khác của công ty tăng 96,39 triệu đồng tương đương tăng
5.3810,27%. Đặc biệt trong năm 2011 tỷ trọng của chi phí khác trong tổng chi phí tăng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 2008 - 201244
lên 6,42 % và so với năm 2010 tăng 749,08 triệu đồng tăng 862.50%. Nguyên nhân
của sự thay đổi lớn trong cơ cấu tổng chi phí của công ty đó chính là tu sữa, sữa chữa
cho tài sản lưu của công ty, đặc biệt là tu sữa vành đai bảo vệ cho rừng tăng.
Tóm lại, Chi phí đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng lợi
nhuận sau này của công ty. Chi phí tăng lên quá cao có thể làm cho lợi nhuận giảm đi
rất nhiều. Vì vậy, cần phải có biện pháp kiểm soát chi phí chặt chẽ. Chi phí của công
ty trong 3 năm qua có sự thay đổi lớn, do tìm kiếm được thị trường và mở rộng sản
xuất nên chi phí giá vốn tăng lên rất nhiều, cho thấy sự phát triển sản xuất của công ty.
Bên cạnh đó còn có những chi phí sử dụng chưa hiệu quả, như chi phí quản lý doanh
nghiệp còn rất lớn. Công ty cần xem xét lại trong khâu tiếp khách, điện thoại và các
chi phí khác. Đồng thời, do sự thay đổi của của nhiều yếu tố, nó làm tăng chi phí khác
của công ty lên rất nhiều. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập khác của công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 45 2008 - 2012
Bảng 8: Tình hình biến động CP của công ty qua 3 năm 2009- 2011
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1. Chi phí giá vốn 5.975,99 86,35 9.468,02 91,43 10.671,81 80,92 3.492,03 158,43 1.203,79 112,71
2. CP QLDN 942,82 13,62 789,04 7,62 1.669,15 12,66 -153,78 83,69 880,11 211,54
3. CP khác 1,85 0,03 98,24 0,95 847.32 6,42 96,39 5.310,27 749,08 862,50
Tổng chi phí 6.920,66 100 10.355,30 100 13.188,28 100 3.434,64 149,63 2.832,98 127,63
(Nguồn: phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 46 2008 - 2012
Bảng 9: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh
Giá trị Giá trị Giá trị
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Tổng doanh thu 7,496.75 11.337,65 16.511,42 3.840,90 151,23 5.173,77 145,63
Tổng chi phí 6,920.66 10.355,30 13.188,28 3.434,64 149,63 2.832,98 127,36
Hiệu suất sử dụng chi phí (%) 108,32 109,49 125,20 1,17 101,07 15,71 114,35
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 45 2008 - 2012
Hiệu suất sử dụng chi phí: cho ta biết hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty.
Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí tăng dần qua các năm, năm
2009 hiệu quả sử dụng là 108,32% nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí thu được 1,0832
đồng doanh thu, năm 2010 là 109,49% nghĩa là một đồng chi phí bỏ ra thu được
1,0949 đồng doanh thu đến năm 2011 hiệu suất sử dụng chi phí vẫn tăng lên 12520%.
Phân tích cho thấy việc sử dụng chi phí của công ty trong những năm gần đây đều tăng
và đạt hiệu quả, công ty cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản chi phí cho hoạt
động kinh doanh làm sao đồng vốn bỏ ra, chi phí bỏ ra phải thu được doanh thu tối đa
và lợi nhuận tối đa.
Qua việc phân tích trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu luân nhỏ hơn tốc độ tăng
của chi phí. Giá vốn bán hàng còn chiếm tỷ trọng lớn so với tổng chi phí, công ty cần
nghiên cứu tìm phương pháp gieo trồng mới đối với các nông trường. Chi phí quản lý
còn cao công ty cần có những biện pháp hạn chế sự tăng trưởng loại chi phí này. Mặc
dù không có chi phí lãi vay nhưng chi phí của công ty vẫn cao, công ty cần quản lý
chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm, tránh lãng phí trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.2.5. Phân tích về lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2009-2011
Bảng 10: Lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 +/- % +/- %
LN từ HĐKD 241,27 661,28 3.936,81 420,01 274,08 3.275,53 595,33
LN từ HĐTC 38,44 56,94 200,77 18,50 148,13 143,83 352,60
LN khác 296,39 264,12 -814,44 -32,27 89,11 -1.078,56 -308,36
Tổng LNTT 576,10 982,34 3.323,14 406,24 170,52 2.340,80 338,28
Thuế TNDN 61,41 399,68 863,95 338,27 650,84 464,27 216,16
LN sau thuế 514,69 582,66 2.459,19 67,97 113,21 1.876,53 422,06
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 46 2008 - 2012
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh
cuối cùng của công ty,nói lên quy mô kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt
động công ty. Tổng mức lợi nhuận của công ty bao gồm nhiều yếu tố trong đó có 3
hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh,lợi nhuận từ
hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Qua kết quả của bảng 10 trên ta thấy, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế, hoạt
động tài chính chưa mang lại lợi nhuận cho công ty và lợi nhuận khác chỉ chiếm một
phần nhỏ. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà công ty có
được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua 3 năm kinh doanh, công ty có tổng lợi
nhuận trước thuế cao nhất vào năm 2011.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động đặc trưng của
công ty là sản xuất kinh doanh. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 67,97 triệu đồng
(tăng 113,21%). Lợi nhuận trong năm 2010 tăng là do nhiều nguyên nhân (sự thay đổi
trong giá của thị trường, biến đổi trong chí phí thu mua và vận chuyển). Trong đó có
kết quả trực tiếp của việc phát huy những giải pháp đầu vào và đầu ra hiệu quả, kiểm
soát nội bộ tốt, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành.
Năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng 1.876,53 triệu đồng (tăng 422,06%). Nguyên nhân chính là do thời gian kiến thiết
cơ bản của các rừng trong đã xong và chuyển sang thời gian khai thác, nên lượng khai
thác được nhiều, làm tăng sản lượng bán ra.
- Với hoạt động tài chính, công ty thu được lợi nhuận. Do công ty không phải chịu
chi phí lãi vay nên doanh thu tài chính không bị giảm xuống, nên lợi nhuận từ hoạt
động tài chính không giảm xuống mà tăng lên hàng năm. Năm 2010 so với năm 2009
lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 18,50 triệu đồng còn năm 2011 so với năm 2010
tăng 143,83 triệu đồng. Công ty có doanh thu từ hoạt động tài chính là do lãi chênh
lệch tỷ giá đã thực hiện, ngoài ra công ty bán hàng qua chuyển khoản, công ty được
hưởng lãi tiền gửi khi khách hàng thanh toán, công ty còn góp vốn liên doanh với đơn
vị khác.
- Lợi nhuận khác thì tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của từng năm mà thu
được lợi nhuận từ khoản này. Năm 2010 so với năm 2009 lợi nhuận khác giảm 32,27
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 47 2008 - 2012
triệu đồng. Năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận khác giảm 1.078,56 triệu đồng. Do
có sự thay đổi lớn trong chi phí khác của công ty, nên năm 2011 lợi nhuận khác của
công ty âm, những hoạt động khác không mang lại thu nhập đủ lớn để bì đắp cho chi
phí bỏ ra. Khoản lợi nhuận này nó ảnh hưởng lớn tới tổng lợi nhuận của công ty, làm
cho lợi nhuận của công ty giảm xuống.
- Ngoài ra, một khoản mục tác động không nhỏ đến lợi nhuận đó là thuế thu nhập
doanh nghiệp. Có thể nói tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nói lên được hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều hiển nhiên là lợi nhuận trước
thuế cao thì thuế thu nhập doanh nghiệp cao, lợi nhuận trước thuế thấp thì thuế thu
nhập doanh nghiệp thấp. Nhưng qua bảng phân tích ta lại thấy, lợi nhuận trước thuế
năm 2011 tăng so với năm 2010 là 406,24 triệu đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tăng 338,27 triệu đồng.
- Qua 3 năm sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đều đặn. Nhất là
trong năm 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty là 2.459,19 triệu đồng, so với năm
2010 đó là bước nhảy tốt lấy đà cho những năm tiếp theo. Cho thấy xu hướng ngày
càng phát triển của công ty, đảm bảo ổn định trong sản xuất kinh doanh.
2.2.6. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công ty trong 3 năm 2009-
2011
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận lợi nhuận là chỉ tiêu tài
chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và
những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ
tiêu tài chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm.
Phần trên khi phân tích kết quả HĐKD thông qua việc so sánh giá trị tuyệt đối,
tương đối của các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận ta có thể
thấy hoạt động kinh doanh của công ty có đem lại lợi nhuận hay không. Tuy nhiên
muốn tìm hiểu một đồng vốn công ty bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu lợi nhuận, lợi nhuận
đã đảm bảo đáp ứng yêu cầu tái kinh doanh của công ty hay không chúng ta cần phải
phân tích hiệu quả để có những đánh giá chính xác về thực trạng của công ty. Kết quả
phân tích hiệu quả sẽ là cơ sở cho sự ra đời của các quyết định trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 48 2008 - 2012
2.2.6.1. Phân tích khả năng sinh lời từ hoạt động SXKD của công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn mong muốn
các khoản thu lớn hơn chi để doanh nghiệp có lãi. Chênh lệch giữa hai khoản này
càng lớn thì lãi thu về càng nhiều. So sánh chỉ tiêu kết quả và doanh thu ta có thể
biết được khả năng sinh lời từ doanh thu của công ty tăng hay giảm, tốt hay xấu.
Người ta thường dùng hai tỷ số sau để phân tích: Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
thuần và hệ số hoạt động. Dựa vào bảng phân tích đã lập bên dưới ta đi vào phân
tích từng chỉ tiêu.
Bảng 11: Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động So sánh
STT CHỈ TIÊU
ĐVT Năm
2009
Năm
2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
1 Tổng chi phí Trđ 6.920,66 10.355,30 13.188,28 149,63 127,36
2 Tổng DTT Trđ 7.496,75 11.337,65 16.511.42 151,23 145,63
3 Lợi nhuận trướcthuế Trđ 576,09 982,35 3.323.14 170,52 338,28
4 Lợi nhuận sauthuế Trđ 514,67 582,67 2.459,19 113,21 422,06
5 Hệ số lợi nhuậnhoạt động % 7,68 8,66 20,13 112,76 232,45
6 TỷsuấtLNST/DTT % 6,87 5,14 14,89 74,82 289,69
(Nguồn: Phòng kế toán)
* Hệ số lợi nhuận hoạt động
Từ bảng 11 ta thấy, năm 2009 chỉ số lợi nhuận hoạt động [10] là 7,68% điều
này có nghĩa cứ một đồng doanh thu sẽ đem lại 0,0768 đồng lợi nhuận thuần. Đến năm
2009, do hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nhanh nên chỉ số lợi nhuận hoạt
động tăng lên 8,66%. Sang năm 2011, chỉ số lợi nhuận còn mang giá trị lớn hơn là
20,13% tương ứng tăng 11,47 đồng trên một đồng doanh thu so vơi năm 2010. Như
vậy nhìn chung qua 3 năm công ty tăng trưởng một cách vượt bậc chỉ số lợi nhuận
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 49 2008 - 2012
hoạt động tăng nhanh, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty phát triển
cao.
* Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Bảng phân tích trên cho ta thấy khả năng sinh lời chung từ các hoạt động của
doanh nghiệp thay đổi trong 3 năm. Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu tăng
151,23% trong khi lợi nhuận sau thuế tăng 113,21% dẫn đến tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thuần giảm đột biến. Bước sang năm 2011 thì tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần lại tăng mạnh. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu và lợi
nhuận tỷ lệ thuận với nhau. Trong năm 2010 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra được
0.0514 đồng lợi nhuận sau thuế thì sang năm 2011 cứ 1 đồng doanh thu lại tạo ra
được 0.1489 đồng lợi nhuận sau thuế. So với năm 2010 doanh thu thuần tăng
145.63% trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng 442.06%. Đây là một dấu hiệu tích
cực, thể hiện hiệu quả hoạt động của công ty đang tăng lên.
Qua 3 năm hoạt động thì công ty đã cố gắng trong việc kiểm soát những khoản chi
phí như: chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. Để có những khoản chi phí như
vậy thì công ty đã có tổ chức hệ thống chi phí chặt chẽ. Tuy nhiên do tình hình biến động
giá cả trên thị trường nên công ty chưa thể kiểm soát toàn diện được. Mặc dù chi phí khác
trong năm 2011 tăng lên nhưng doanh thu của công ty trong năm 2011 cung tăng mạnh.
Nguyên nhân trên góp phần làm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng đang kể.
Tuy nhiên, lợi nhuận để tính chỉ tiêu trên bao gồm lợi nhuận của cả ba hoạt
động, trong đó lợi nhuận hoạt động bất thường không đảm bảo cho một sự tích luỹ
ổn định, còn lợi nhuận hoạt động tài chính có liên quan đến mức độ huy động vốn
của công ty. Do vậy, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đầy đủ cần xem xét
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi
phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Đây là một
trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt quan
tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp không những trong hiện tại mà còn
quyết định kết quả kinh doanh trong tương lai.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 50 2008 - 2012
a. Chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn lưu động càng cao thì trình độ sử dụng vốn lưu động của công
ty càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng 11, qua bảng ta thấy:
* Hiệu quả của Vốn lưu động
Trong năm 2010 cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,88 đồng doanh
thu, so với năm 2009 thì giảm 2% (hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2009 là 0,9).
Nguyên nhân giảm của hiệu quả sử dụng vốn lưu động này là do tốc độ tăng của
doanh thu so với tốc độ tăng của vốn lưu động chậm hơn (tốc độ tăng của doanh thu là
151,23% nhưng tốc độ tăng của vốn lưu động là 156,03%).
Tuy nhiên trong năm 2011 thì hiệu quả vốn lưu động tăng lên nhanh nếu trong
năm 2010 là 0,88 thì trong năm 2011 là 1,16. Sự thay đổi này chính là sự tăng nhanh
của doanh thu nhanh hơn tốc độ của vốn lưu động. Năm 2011 tăng 31,65% so với năm
2010. Qua đó cho thấy công ty đã khắc phục được một số hạn chế trong khâu quản lý
vốn lưu động.
* Sức sinh lời của vốn lưu động (Hệ số sinh lời của vốn lưu động)
Trong năm 2009 cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,06 đồng lợi
nhuận. Năm 2010 cứ một đồng VLĐ tạo ra được 0,05 đồng lợi nhuận, so với năm
2009 thì công ty sử dụng VLĐ kém hiệu quả cao hơn, bằng chứng là tỷ suất sinh lời
VLĐ năm 2010 giảm 27,44% so với năm 2009 (năm 2009 tỷ suất sinh lời VLĐ là
6%). Nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời giảm là do tốc độ tăng của lợi nhuận
(113,24%) chậm hơn tốc độ tăng của VLĐ sử dụng (156,03%). Nhưng trong năm
2011 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại tăng lên.
Vào năm 2011, tỷ suất sinh lời VLĐ tạo ra được 1,16 đồng lợi nhuận, tăng 1,14
đồng so với năm 2010 (một đồng VLĐ tạo ra được 0,05 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân
là do VLĐ tăng 13,24% so với năm 2010 trong khi lợi nhuận năm 2011 lại tăng cao
hơn 322,06%. Như vậy trong năm 2011 hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty sử
dụng được vốn hiệu quả hơn so với trước, tỷ lệ sinh lời VCĐ tăng lên.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 51 2008 - 2012
* Sức hao phí của vốn lưu động
Qua 3 năm suất hao phí của vốn lưu động có nhiều thay đổi, trong năm 2010 thì
giảm so với 2009, nhưng trong năm 2011 thì lại tăng lên. Cụ thể như sau năm 2009
sức hao phí của vốn lưu động là 0,94, năm 2010 là 0,91 giảm xuống còn 96,93%. Và
trong năm 2011 so với năm 2010 thì tăng lên 3,15 tăng 128,60%. Điều này chứng tỏ
công ty đã có những chính sách làm giảm suất hao phí của vốn lưu động thông qua
làm giảm hàng tồn kho, thu các khoản phải thu từ khách hàng.
Do đó trong những năm tiếp theo công ty cần giảm bớt lượng vốn lãng phí bằng
những cách thu hồi những khoản nợ. Đồng thời đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hơn nữa.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 52 2008 - 2012
Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
STT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1 Tổng doanh thu Trđ 7.496,75 11.337,65 16.511,42 3.840,90 151,23 5.173,77 145,63
2 Doanh thu thuần Trđ 7.160,08 10.918,34 16.277,77 3.758,26 152,49 5.359,43 149,09
3 LN sau thuế Trđ 514,67 582,67 2.459,19 68,00 113,21 1.876,52 422,06
4 Vốn lưu động Trđ 7.941,62 12.391,36 14.032,13 4.449,74 156,03 1.640,77 113,24
5. Chỉ tiêu hiệu quả
5.1 Hiệu quả VLĐ (2/4) Lần 0,90 0,88 1,16
-0,02 97,73 0,28 131,65
5.2 Hệ số sinh lời (3/4) Lần 0,06 0,05 0,18
-0,02 72,56 0,13 372,70
5.3 Suất hao phí VLĐ (4/1) Lần 0,94 0,91 1,18
-0,03 96,93 0,26 128,60
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 53 2008 - 2012
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng hiệu quả vốn cố định
Hiệu suất sử dụng hiệu quả vốn cố định có nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Ở đây, trong năm 2009 hiệu suất hiệu quả sử dụng
vốn cố định là 4,58 có nghĩa là một đồng vốn cố định thu được 4,58 đồng doanh thu.
Năm 2010 thì hiệu suất sử dụng vốn hiệu quả, tăng lên 0,16. Nhưng đến năm 2011 thì
hiệu suất sử dụng hiệu quả vốn của công ty lại giảm xuống còn 2,49 tức là một đồng
vốn cố định thu được 2,49 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự thay đổi này chính là
tốc độ tăng lên của vốn cố định nhanh, năm 2011 vốn cố định là 6.549,60 triệu đồng
tăng 284,09% so với năm 2010. Bên cạnh đó tốc độ tăng doanh thu lại chậm hơn so
với năm 2010 thì tốc độ tăng doanh thu trong năm 2011 là 149,09%. Vốn cố định tăng
do công ty đang đầu từ dài hạn ở các vùng trồng cây trong giai đoạn kiến thiết chưa
thu hoạch được nên doanh thu chưa tăng lên nhanh so với tăng lên của vốn cố định.
* Hệ số sinh lời của vốn cố định
Tỷ suất sinh lời vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty.
Từ bảng 12 có thể thấy giai đoạn 2009-2011 tỷ suất sinh lời VCĐ có xu hướng giảm rõ
rệt. Tình hình cụ thể như sau:
Năm 2010 cứ một đồng VCĐ tạo ra được 0,25 đồng lợi nhuận, so với năm 2009
thì công ty sử dụng VCĐ kém hiệu quả hơn rất nhiều, bằng chứng là tỷ suất sinh lời
VCĐ năm 2010 giảm 76,81% so với năm 2009 (năm 2009 hệ số sinh lời VCĐ là 0,33
lần). Nguyên nhân làm cho tỷ suất sinh lời VCĐ năm 2010 giảm là do tốc độ tăng của
lợi nhuận(113,21%) nhanh hơn tốc độ tăng của VCĐ sử dụng (Tốc độ tăng là
147,40%).
Vào năm 2011 cứ một đồng VCĐ tạo ra được 0,38 đồng lợi nhuận, tăng 0,44
đồng so với năm 2009 (một đồng VCĐ tạo ra được 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên
nhân làm cho tỷ suất sinh lời VCĐ tăng cao là do VCĐ tăng 284,09% so với năm 2010
trong khi đó lợi nhuận năm 2011 tăng 422,06%. Như vậy, trong năm 2011 công ty sử
dụng VCĐ hiệu quả hơn năm 2009. Tỷ lệ sinh lời VCĐ tăng nhanh do đó trong những
năm tiếp theo công ty cần phải nâng dần tỷ suất này lên.
Đại
ọc
Kin
h tế
H
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät Aùnh 54 2008 - 2012
* Mức đảm nhiệm vốn cố định
Trong 3 năm qua, mức đảm nhiệm của vốn cố định có sự thay đổi, năm 2010 so
với năm 2009 giảm 0,01 lần (năm 2010 là 0,21 lần trong khi đó năm 2009 là 0,22 lần).
Có nghĩa là trong năm 2009 một đồng doanh thu cần 0,22 đồng vốn cố định, năm 2010
thì một đồng doanh thu cần 0,21 đồng vốn cố định. Nguyên nhân giảm của mức đảm
nhiệm là tốc độ tăng doanh thu trong năm 2010 so với năm 2009 tăng nhanh hơn so
với tốc độ tăng trưởng của vốn cố định. Tuy nhiên, sang năm 2011 nhờ có những thay
đổi trong cơ cấu vốn nên mức đảm nhiệm của năm 2011 tăng so với năm 2010. Cụ thể
năm 2011 mức đảm nhiệm vốn cố định là 0,4 tăng 0,19 lần so với năm 2010. Sự thay
đổi này chính là do nguồn vốn cố định đã được tăng lên rất nhiều.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 55 2008 - 2012
Bảng 13: Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định
STT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1 Doanh thu thuần Trđ 7.160,08 10.918,34 16.277,77 3.758,26 152,49 5.359,43 149,09
2 Lợi nhuận sau thuế Trđ 514,67 582,67 2.459,19 68,00 113,21 1.876,52 422,06
3 Vốn cố định Trđ 1.564,09 2.305,48 6.549,60 741,39 147,40 4.244,12 284,09
4. Chỉ tiêu hiệu quả
4.1 Hiệu suất sử dụng hiệu quả VCĐ (1/3) Lần 4,58 4,74 2,49 0,16 103,45 -2,25 52,48
4.2 Hệ số sinh lời VCĐ (2/3) Lần 0,33 0,25 0,38 -0,08 76,81 0,12 148,56
4.3 Mức đảm nhiệm (3/1) Lần 0,22 0,21 0,40 -0,01 96,66 0,19 190,55
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät Aùnh 56 2008 - 2012
Bảng 14: Phân tích khả năng sinh lời của VCSH
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1 LNST Trđ 514,67 582,67 2,459,19 68,00 113,21 1,876,52 422,06
2 VCSH Trđ 5.511,70 8.746,17 11.228,01 3.234,47 158,68 2.481,84 128,38
3 VKD Trđ 9.505,71 14.696,84 20.709,97 5.191,13 154,61 6.013,13 140,91
4 Khả năng sinh lờiVCSH(1/2) % 0,09 0,07 0,22 - 0,02 77,78 0,15 314,29
5 Khả năng sinh lờiVKD( 1/3) % 0,05 0,04 0,12 - 0,01 80,00 0,08 300,00
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 57 2008 - 2012
* Khả năng lời của vốn chủ sở hữu
Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giúp ta kết hợp đánh giá tổng
hợp khả năng sinh lời của công ty, đồng thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia
tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Từ bảng 14 cho thấy, trong năm 2010 cứ một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra
0,07 đồng lợi nhuận, nó có nghĩa là một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 0,09 đồng lợi
nhuận. So với năm 2009 giảm 0,02 đồng tương đương giảm 22,22% (trong năm 2009
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 0,09). Nguyên nhân là do công ty sử dụng vốn
kém hiệu quả hơn. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của nguồn
vốn chủ sở hữu. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 113,21%, trong khi đó nguồn
vốn chủ sở hữu lại tăng lên 158,68%.
Sang giai đoạn từ năm 2010-2011, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có
chiều hướng tăng mạnh, cụ thể là năm 2011 cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì đem lại
0,22 đồng lợi nhuận (tăng 0,15 đồng so với năm 2011). Khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu của ngành lâm nghiệp là 0,20 [9]. Như vậy trong năm 2011 khả năng sinh lời
của công ty bằng với khả năng sinh lời của ngành, cho thấy hiệu quả cao trong việc sử
dụng vốn chủ sở hữu. Đồng thời thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong năm 2011 nói chung và qua 3 năm 2009- 2011 có những bước phát triển tốt.
Như vậy qua quá trình phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
công ty ngày càng tăng cao nhất là vào năm 2011. Trong những năm tới công ty cần
giữ vững và nâng cao dần hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu lên.
* Khả năng lời của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Thông qua tính toán ta thấy sức sinh lời vốn kinh doanh của công ty
năm 2011 còn thấp và đặc biệt trong năm 2011 khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
công ty là cao nhất tăng. Năm 2009 sức sinh lời của vốn kinh doanh là 0,05% tức bỏ ra
một đồng vốn kinh doanh công ty thu được 0,05 đồng lợi nhuận, năm 2010 giảm
xuống 0,04 đồng và năm 2011 tiếp tục tăng lên 0,12 đồng. Như vậy vốn kinh doanh
của công ty sử dụng hiệu quả tăng lên qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 58 2008 - 2012
Khả năng sinh lời phát triển tạo điều kiện cho công ty trong việc đầu tư phát triển và
mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tóm lại: qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta
thấy tỷ lệ sinh lời mà công ty tăng cao trong những năm qua, hiệu quả kinh doanh tăng
lên cho thấy sự phát triển nhanh chóng của công ty. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh
doanh và khả năng sinh lời của công ty hiện nay đều có xu hướng tăng cao, nó phản
ánh chính xác tình hình kết quả kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển.
Nguyên nhân là do doanh thu của công ty tăng với tốc độ lớn, tốc độ tăng của doanh
thu phản ánh công tác bán hàng có hiệu quả tăng cao, công tác khai thác thị trường tìm
kiếm khách hàng được triển khai rất tốt.
2.2.6.3. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Qua bảng 15 và kết quả phân tích ở phần tình hình lao động ta thấy: số lượng
lao động của công ty tăng qua các năm. Năm 2010 tăng 23,38% so với năm 2009 tức
21 nhân viên. Năm 2010 số lượng nhân viên tăng lên là do công ty trồng thêm rừng,
mở rộng quy mô khai thác. Năm 2011 số lượng lao động công ty tăng thêm 6,14% tức
7 người so với năm 2010. Thu nhâp trung bình của nhân viên tăng qua các năm, năm
2011 tăng 218,71 % so với năm 2010.
Năng suất lao động bình quân của người lao động tăng cao qua các năm. Năm
2009 tăng 123,38% so với năm 2010 tức tăng 18,84 triệu đồng/người. Năm 2011 tăng
137,21% tức 37,01 triệu đồng/người so với năm 2010. Nguyên nhân của tăng năng
suất lao động đó chính là tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế cao
hơn tốc độ tăng trưởng về số lao động. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu là 151,23%
đối với năm 2010 và 145,63% đối với năm 2011 và tốc độ tăng của lợi nhuận trước
thuế năm 2010 là 170,52% và năm 2011 là 338,28%. Nhưng tốc độ tăng của lao động
của công ty là 122,58% trong năm 2010 và 106,14% trong năm 2011. Điều này đã làm
cho năng suất lao động và lợi nhuận bình quân của lao động tăng lên.
Như vậy qua việc phân tích trên ta có thể thấy được thu nhập của người lao
động trong công ty tăng lên qua các.
Điều này chứng tỏ đời sống của nhân viên được cải thiện và quan tâm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 59 2008 - 2012
Bảng 15: Năng suất và lợi nhuân bình quân của lao động
CHỈ TIÊU ĐVT Năm2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
Tổng DTT Trđ 7.496,75 11.337,65 16.511,42 151,23 145,63
Lợi nhuận
trước thuế Trđ 576,09 982,35 3,323,14 170,52 338,28
Tổng số lao
động bình quân Người 93 114 121 122,58 106,14
Năng suất lao
động
Trđ/
người 80,61 99,45 136,46 123,38 137,21
Lợi nhuận bình
quân
Trđ/
người 6,19 8,62 27,46 139,11 318,71
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 60 2008 - 2012
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP ĐƯỜNG 9
1. Về chi phí
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tức là tăng lợi nhuận đòi hỏi công
ty phải có những biện pháp tiết kiệm chi phí một cách tối đa. Trong những năm qua
giá vốn bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao, nó làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của công ty. Vì vậy để giảm thiểu chi phí này công ty phải:
Trước hết trong sản xuất do đặc trưng kinh doanh trong ngành lâm nghiệp nên
phải có giai đoạn đầu tư kiến thiết. Vì vậy cần phải chú ý các khâu trong giai đoạn
kiến thiết nhằm làm giảm chi phí, và điều kiện chuyên chở thuận tiện sẽ làm giảm giá
vốn bán hàng cho công ty. Quản lý chất lượng hàng hóa nhập vào tốt hơn để đảm bảo
chất lượng hàng hóa bán ra là tốt nhất và giảm thiểu chi phí.
Giảm chi phí về điện nước, điện thoại, sử dụng hợp lý, triệt để và bảo quản tốt
TSCĐ trong quản lý và bán hàng. Sắp xếp hợp lý bộ máy quản lý, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ bán hàng.
Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa bằng cách vận chuyển hàng hóa đi
tiêu thụ một cách đồng bộ, liên quan đến nhau để tận dụng tốt khả năng vận chuyển
các phương tiện, tránh lãng phí trong lưu thông hàng hóa, giảm bớt chi phí lưu kho,
lưu bãi hàng hóa, giảm thiểu các dịch vụ khác
Bảo quản tốt hàng hóa trong kho tránh để hư hỏng, hao hụt. Thường xuyên
kiểm tra để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Một lãng phí khác cũng chiếm tỷ trọng lớn đó là chi phí khác. Do sự thay đổi
của điều kiện thời tiết đồng thời chi phí này có do các khâu trong chăm sóc và bảo vệ
rừng. Do vậy công ty cần cắt giảm các khâu không cần thiết và đặc biệt công ty phải
thực hiện tốt công tác thu hồi nợ của khách hàng, có chiến lược tiêu thụ hàng hóa được
lưu chuyển liên tục như vậy lượng vốn kinh doanh sẽ quay vòng nhanh.
2. Về nghiên cứu thị trường và tiêu thụ
Như chúng ta đã biết trong quá trình HĐKD công ty đã hình thành mạng lưới
tiêu thụ nhất định xong khả năng mở rộng mạng lưới tiêu thụ của công ty vẫn còn phát
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 61 2008 - 2012
triển. Công ty cần chủ động tìm đến khách hàng. Trong những năm gần đây thị trường
tiêu thụ này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Để mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ
công ty cần:
Tiếp tục củng cố và duy trì thị trường tiêu thụ sẵn có, tổ chức tốt hoạt động
nghiên cứu thị trường để mở rộng tiêu thụ hàng hóa sang các thị trường khác.
Tạo dựng uy tín, thu hút khách hàng quen thuộc. Tìm kiếm thăm dò thị trường
mới, thị trường tiềm năng để thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, bạn hàng
đối với hàng hóa của công ty.
Điều tra nghiên cứu phân tích thị trường để nắm bắt được những gì thị trường
cần, giá cả của hàng hóa, sức mua cũng như tình hình cạnh tranh của thị trường đó.
Trên cơ sở đó công ty lựa chọn những mặt hàng kinh doanh, đối tượng giao dịch,
phương thức giao dịch và số lượng hàng hóa giao dịch.
3. Về giá cả và quản lý tiêu thụ
Giá cả hàng hóa sẽ quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ, ảnh hưởng đến
doanh thu của công ty. Để có chính sách giá cả hợp lý, có thể dùng làm công cụ cạnh
tranh trên thị trường thì công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
Có chính sách giá cả linh hoạt theo thị trường. Đối với những mặt hàng có lợi
thế công ty công ty có thể áp giá để tăng lợi nhuận, còn đối với những mặt hàng mang
tính phổ biến thì giá cả của công ty phải ngang bằng giá của đối thủ nhưng dịch vụ bán
hàng tốt hơn hoặc thấp hơn giá của đối thủ.
Có chính sách giá cả hợp lý, xây dựng chính sách trên cơ sở ước lượng được
tổng cầu hàng hóa đồng thời cũng phải phù hợp với đặc điểm của thị trường cũng như
thời gian cụ thể.
Cơ sở để giảm giá là giá vốn thấp, vì vậy công ty nên nghiên cứu xem nên chọn
nguồn hàng nào là hợp lý, có giá thấp để công ty dễ định giá bán.
Hàng hóa có tiêu thụ được thì công ty mới có doanh thu từ đó mới có lợi nhuận.
Để hàng hóa tiêu thụ nhiều thì công tác bán hàng phải tốt, muốn vậy công ty cần thực
hiện một số giải pháp như sau:
Hoàn thiện công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa tại công ty: nâng cao hơn nữa
chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hóa cung cấp, thực hiện khoán doanh thu cho bộ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 62 2008 - 2012
phận bán hàng. Khai thác có hiệu quả trên các mặt hàng hiện đang có lợi thế, từng
bước đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh.
Thành lập bộ phận Maketing chuyên khai thác thị trường đầu vào cũng như thị
trường đầu ra của hàng hóa.
Tổ chức đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ, giao tiếp tốt, nhiệt tình, năng
động sáng tạo. Thực hiện phương châm “ khách hàng là thượng đế”.
Làm tốt khâu giới thiệu sản phẩm hàng hóa.
Thường xuyên quảng bá hàng hóa, có những chính sách khuyến mại, giảm giá
để thu hút khách hàng.
4. Về vốn
Như chúng ta đã biết, nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là nguồn vốn
tự huy động, tuy tỷ suất sinh lời của vốn không thấp nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa
cao. Ngoài ra công tác thu hồi nợ còn kém, hàng hóa tồn kho nên bị ứ đọng vốn. Công
ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này.
Tiến hành tìm kiếm phương án kinh doanh đảm bảo thu hồi nợ tốt, có khả năng
thanh khoản cao. Tìm kiếm những khách hàng có uy tín, có vị thế trên thị trường để
hàng hóa của công ty chuyển nhanh hơn và làm tăng khả năng quay vòng vốn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 63 2008 - 2012
PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công ty Lâm nghiệp Đường 9 phát triển đi lên từ những điều kiện ban đầu rất
khó khăn về mọi mặt, đó là Lâm trường Đường 9. Số vốn ban đầu không có nhiều,
XSKD còn nhỏ lẽ, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, vốn rừng chưa khác đúng với tiềm
năng và chưa thực sự bề vững. Nhưng qua một thời gian chuyển từ Lâm trường sang
hoạt động theo doanh nghiệp thì công ty đang từng bước phát triển mở rộng thị trường
và dần hoàn thiện hơn bộ máy quản lý doanh nghiệp của mình. Trong nền kinh tế thị
trường và xu thế hội nhập giao lưu với nền kinh tế thế giới là cơ hội tốt để công ty phát
triển hơn đồng thời cũng đặt ra không ít những khó khăn thách thức cho Công ty.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Công ty Lâm nghiệp ngày càng phát triển
hơn và có những thay đổi đáng kể. Qua bảy năm phát triển từ nông trường thành công
ty TNHH MTV. Công ty đã có những lỗ lực đáng khích lệ, cơ sở vật chất ngày càng
được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Bảy năm
phát triển Công ty đã trải qua những thăng trầm và gặt hái được nhiều thành công. Mặc
dù phải đối mặt với sự đấu tranh quyết liệt không ngừng của thị trường công ty hiểu rõ
được rằng “ thương trường là chiến trường” và phải nỗ lực bằng chính sức lực của
mình với một quyết tâm cao độ mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này
khiến công ty đã đặt ra cho mình không ít những kế hoạch để phát triển công ty.
Trong quá trình thực tập học hỏi kinh nghiệm chuyên môn tại công ty Lâm
nghiệp Đường 9 và đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh
của công ty sau đó tiến hành đánh giá kết quả đạt được cho thấy kết quả kinh doanh
của công ty biến động theo xu hướng tăng trưởng qua các năm, doanh thu thuần và lợi
nhuận trước thuế tăng cao, đặc biệt là trong 3 năm vừa qua.
Trong những năm qua, sự phát triển của ngành lâm nghiệp là tương đối ổn định,
thị trường ngành gỗ hàng năm đều tăng trưởng. Thị trường cung cấp nguyên liệu cho
ngành sản xuất gỗ và nhựa thông là một thị trường tiềm năng do tốc độ phát triển và
gia tăng của ngành sản xuất gỗ và nhựa thông. Có thể nói lượng hàng cung ứng trên thị
trường nước ta gần đây là vô cùng nhiều, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại kinh doanh trong lĩnh vực này là rất cao. Do đó, tình hình diễn biến của mối quan
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 64 2008 - 2012
hệ cung cầu trên thị trường là rất phức tạp, từ đó kéo theo nhiều kiểu cạnh tranh đặc
biệt là cạnh tranh về giá cả và cách thanh toán giữa các bên mua và bán hàng hóa.
Vì vậy, các doanh nghiệp khi tham gia quản lý tốt tình hình công nợ, tránh tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau gây mất hiệu quả trong kinh doanh, mặt khác đảm bảo
uy tín của mình đối với bạn hàng và các tổ chức khác khi tham gia hoạt động tổ chức
kinh doanh trên thị trường. Trên cơ sở nhận biết được thực tế vấn đề và đánh giá thực
trạng hoạt động, đã đưa ra một số ý kiến riêng của mình nhằm góp phần cải thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới.
2. Kiến nghị
* Đối với nhà nước
Để tạo điều kiện cho Công ty Lâm nghiệp nói riêng và ngành lâm nghiệp nói
chung vượt qua được khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoài trên thị
trường, đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích hỗ trợ sản xuất như:
Nhà nước có thể tạo điều kiện trong việc sử dụng rừng và tự kiểm soát rừng
khai thác.
Nhà nước cần thắt chặt hơn nữa trong công tác bảo vệ rừng và tài nguyên rừng.
Nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm các hoạt động nhập khẩu trái
phép. Buôn lậu sản phẩm gỗ, đặc biệt là hàng nhập khẩu qua các tỉnh biên giới.
Cần có chính sách đầu tư phát triển ngành khoa học nghiên cứu, tạo giống,
tạo điều kiện cung cấp nguyên vật liệu cho không chỉ ngành lâm nghiệp mà còn ở
ngành nông nghiệp.
Có chính sách ưu đãi khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đầu tư
vào lĩnh vực lâm nghiệp sản xuất các sản phẩm gỗ và lâm sản hướng vào sản xuất.
* Đối với doanh nghiệp
Tăng cường cải tiến và hoàn thiện công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường,
thành lập bộ phận chuyên trách có trình độ maketing chuyên nghiên cứu thị trường để
nắm bắt thông tin về quảng bá sản phẩm, xây dựng cho công ty một thị trường chuyền
thống ổn định và vững chắc.
Đại
họ
Kin
h tế
Huế
Phaân tích hieäu quaû SXKD Coâng ty Laâm Nghieäp Ñöôøng 9
SV: Nguyeãn Thò Nguyeät AÙnh 65 2008 - 2012
Tổ chức tốt hơn nữa việc tìm kiếm bạn hàng mới, quan trọng nhất là chữ tín đối
với khách hàng. Đây là mấu chốt để tăng doanh thu cho công ty và quyết định sự thành
bại của Doanh nghiệp.
Huy động mọi nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị năng cao chất lượng dịch vụ
hàng hóa và tăng nguồn vốn cho công ty.
Tăng cường thông tin quảng cáo, tiếp thị: đây là phương tiện phục vụ đắc lực
cho việc doanh nghiệp vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt trong khâu tìm kiếm
thị trường, do thị trường công ty còn nhỏ.
Cán bộ công nhân viên trong công ty phải luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích
của cá nhân, của tập thể.
Đồng thời vận dụng hết khả năng, trình độ của mình vào công việc được giao
phó.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hieu_qua_san_xuat_kinh_doanh_tai_cong_ty_lam_nghiep_duong_9_tinh_quang_tri_3366.pdf