Để có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty phải nâng cao chất
lượng sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình bằng cách sử dụng công nghệ
hiện đại, đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề cao; từ đó có thể giảm chi phí sản xuất
và tăng doanh thu tiêu thụ. Bên cạnh đó, cần phát hiện và giải quyết kịp thời các vật
tư, hàng hóa ứ đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường kiểm soát chặt
chẽ các vật tư, hàng hóa để góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đồng
thời, cần rút ngắn thời gian thanh toán một cách hợp lý để đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân lao động
Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con người luôn giữ vai trò quan
trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần sử
dụng lực lượng lao động có hiệu quả bằng việc bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với
năng lực và chuyên môn từng người. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo nâng
cao trình độ, kỹ năng, kỹ thuật cho người lao động, thực hiện tốt công tác quản lý nhân
sự tránh tình trạng số lượng người lao động vượt quá lượng công việc cần làm và
ngược lại; tránh tình trạng sử dụng lãng phí; cần có các chính sách khuyến khích tạo
động lực làm việc cho người lao động; tạo lòng tin tốt của người lao động với Công ty.
3.2.5. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu
- Công ty cần tăng lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận của Công ty đạt được trong năm
nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 6 giai đoạn 2012 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế hoạch kỹ thuật: Dưới sự lãnh đạo của giám đốc căn cứ vào nhu cầu
sản xuất, mở rộng, kỹ thuật tiến hành lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật dự toán chi phí
cho các công trình.
- Các phòng ban tuy chưa có chức năng riêng nhưng vẫn có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình hoạt động. Nhờ vậy mà bộ máy quản lý của công ty hoạt
động một cách đồng bộ có hiệu quả.
2.1.4 Tình hình nhân sự
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015
Số
lƣợng
(LĐ)
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(LĐ)
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(LĐ)
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(LĐ)
Cơ
cấu
(%)
Tổng số lao động 176 100 173 100 165 100 182 100
Lao động trực tiếp 148 84.09 147 84,97 142 86,06 152 83,52
Lao động gián tiếp 28 15,90 26 15,03 23 13,94 30 16,48
(Nguồn: phòng hành chính - Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)
Qua bảng số liệu trên, cho ta thấy lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số lao động, đều trên 83%. Nguyên nhân có sự chênh lệch lớn như vậy là do yêu
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
26
cầu tính chất công việc của ngành xây dựng, đây là ngành sử dụng tương đối lớn
nguồn lao động trong xã hội. Mặc dù hiện nay việc sử dụng máy móc vào xây dựng
ngày càng nhiều nhưng con người vẫn giữ vai trò quan trọng bởi vì có những việc cần
đếm sự can thiệp trực tiếp của con người.
2.1.5. Khái quát thực trạng tài chính của doanh nghiệp
2.1.5.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Đơn vị tiền: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 59.738,42 67.649,10 71.959,45 90.371,30
I. Tiền 54.458,96 59.279,62 51.955,87 67.554,55
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 153,10 153,10 - -
III. Hàng tồn kho - - 90,86 92,52
IV. Tài sản ngắn hạn khác 5.126,36 8.216,38 19.912,71 22.724,24
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 4.773,22 5.686,00 4.883,17 5.392,81
I. Tài sản cố định 4.773,22 5.686,00 4.883,17 5.392,81
II. Tài sản dài hạn khác - - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 64.511,64 73.335,10 76.842,61 95.764,12
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 50.644,61 59.163,36 62.899,54 62.261,30
I. Nợ ngắn hạn 50.644,61 59.163,36 62.899.54 62.261,30
II. Nợ dài hạn - - - -
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 13.867,03 14.171,74 13.943,08 33.502,82
I. Vốn chủ sở hữu 13.867,03 14.171,74 13.943,08 33.502,82
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 64.511,64 73.335,10 76.842,61 95.764,12
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm – Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)
Qua bảng cân đối kế toán trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty qua các năm đều
tăng lên. Năm 2013 tăng lên 73.335,10 – 64.511,64 = 8.823,46 trđ (tăng 13,67%) so
với năm 2012; năm 2014 tăng lên 76.842,61 – 73.335,10 = 3.507,51 trđ (tăng 4,78%)
so với năm 2013; năm 2015 tăng lên 95.764,12 – 76.842,61 = 18.921,51 trđ (tăng
24,62%) so với năm 2014. Điều này chứng tỏ rằng Công ty không ngừng mua sắm tài
sản nhằm ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh cho Công ty. Tài sản ngắn hạn của
Công ty thường chiếm tỉ trọng cao trong tổng tài sản cụ thể: năm 2012 chiếm 92.60%
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
27
qua năm 2013 tỉ trọng này có giảm nhẹ còn 92,25% đến năm 2014 và năm 2015 thì tỉ
trong này tăng lên tương ứng lần lượt là 93,65% và 94,37%; mặc dù tỉ trọng của tài
sản ngắn hạn trong tổng tài sản có sự biến động không đều nhưng giá trị của tài sản
ngắn hạn đều tăng qua các năm. Bên cạnh đó giá trị của tài sản dài hạn có sự thay đổi
tăng giảm khác nhau qua các năm. Năm 2012 tài sản dài hạn là 4.773,22 trđ chiếm
7,4% tổng tài sản; năm 2013 tăng lên thành 5.686,00 trđ chiếm 7,75% tổng tài sản đến
năm 2014 và 2015 giá trị tài sản dài hạn có xu hướng giảm đồng thời tỉ trọng trong
tổng tài sản cũng giảm theo lần lượt là 4.883,17 trrđ chiếm 6,35% và 5.392,81 trđ
chiếm 5,63% tổng tài sản.
Cũng như tài sản, tổng nguồn vốn cũng tăng lên tương ứng. Cả NPT lẫn VCSH
có xu hướng tăng lên. Theo số liệu trên cho thấy, trong tổng nguồn vốn thì NPT chiếm
tỉ trọng lớn. Năm 2012 NPT chiếm 78,5%, liên tục tăng qua hai năm 2013 và 2014 lần
lượt là 80,68% và 81,86% nhưng đến năm 2015 tỷ lệ này giảm mạnh xuống còn chiếm
65,02% tổng nguồn vốn Công ty.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, nó là mục tiêu của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ, phản ánh được năng
lực hoạt động, khả năng cạnh tranh và phát triển của Công ty. Vì vậy, chúng ta cần
phân tích, đánh giá bảng 3 bên dưới để biết được tình hình hoạt động của Công ty.
Qua bảng số liệu về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 4
năm giai đoạn 2012 -2015 (bảng 3 trang 30), ta thấy được doanh thu thuần của Công
ty giảm trong giai đoạn 2012 – 2014 nhưng lại tăng mạnh vào năm 2015. Năm 2012
doanh thu của Công ty là 59.076,10 trđ, năm 2013 là 56.995,93 trđ, giảm 2.080,17 trđ
so với năm 2012 tương ứng giảm 3,52%; tiếp tục giảm xuống còn 53.284,90 trđ vào
năm 2014, giảm 3.711,03 trđ tương ứng giảm 6,51% so với năm 2013; nhưng đến năm
2015 thì giá trị này tăng mạnh là 78.278,06 trđ, tăng 24.993,16 trđ tương ứng tăng
46,90% so với năm 2014. Lý do có sự biến động này và đặc biệt là sự tăng mạnh vào
năm 2015 bởi vì: lý do có ảnh hưởng lớn nhất là vốn đầu tư chủ sở hữu tăng mạnh vào
năm 2015, từ 11.000 trđ vào các năm 2012 đến 2014 nhưng đến năm 2015 là 30.000
trđ. Điều này đã góp phần cho Công ty mạnh về tài chính, tự chủ nhiều hơn nên đã mở
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
28
rộng đầu tư, xây dựng các công trình lớn mang lại doanh thu lớn cho Công ty, đồng
thời Công ty tập trung đầu tư vào trang thiết bị máy móc, đào tạo nhân lực nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn của kỹ sư, công nhân đã giúp cho tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty đạt hiệu quả. Còn các năm trước từ 2012 đến 2014 có sự giảm về
doanh thu thuần một phần bởi sự tác động của nền kinh tế, bên cạnh đó với sự xuất
hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải có sự đầu tư lớn để cạnh
tranh về chất lượng công trình với các đối thủ khác. Mặc dù doanh thu có sự biến động
giảm vào các năm trước nhưng lại tăng mạnh vào năm cuối 2015 nên nhìn chung Công
ty đang phát triển theo hướng tích cực.
Công ty còn có doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu này có xu hướng
giảm; năm 2013 giảm 3,94% nhưng tăng mạnh lên vào năm 2014 tăng 46,68% rồi lại
giảm mạnh vào năm 2015 là 66,84%. Doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng doanh thu nên không ảnh hưởng quá lớn tới tốc độ tăng giảm của
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Giá vốn hàng bán giảm qua các năm 2012 đến 2014 và tăng vào năm 2015; năm
2013 giảm 1.794,9 trđ tương ứng với 3,39% so với năm 2012. Năm 2014 giảm
1.162,24 trđ tương ứng với 2,27% so với năm 2013 đến năm 2015 tăng lên 24.168,42
tương ứng với 48,32% so với năm 2014. Sự biến động của giá vốn hàng bán hợp lý với
sự thay đổi của doanh thu thuần trong giai đoạn này. Bên cạnh đó, chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm đi vào năm 2013 là 186,27 trđ tương ứng với 3,63%, năm 2014
giảm 2478,99 trđ tương ứng với 50,18%. Nhưng đến năm 2015 thì các khoản chi phí
như chí phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên lần lượt là 83,09%
và 6,38%. Điều này là hợp lý đối với sự giảm doanh thu từ hoạt động khác vào các
năm 2012 đến 2014 và tăng lên vào năm 2015. Đồng thời cho thấy Công ty hoạt động
có hiệu quả và phù hợp với chi phí bỏ ra và chứng minh được rằng chi phí của Công ty
tăng lên không phải do quản lý kém mà do quy mô của Công ty được mở rộng.
Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 là 889.73 trđ giảm
105,67 trđ tương ứng 10,62% so với năm 2012; năm 2014 là 652,77 trđ giảm 236,96
trđ tương ứng 26,63% so với năm 2013. Nguyên nhân là do doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh hơn giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, lợi nhuận
khác tăng lên 182,89 trđ vào năm 2013; giảm xuống 244,44 trđ năm 2014. Do vậy,
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
29
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 là 889,73 tăng 77,22 trđ (9,50%) và giảm
481,40 trđ (54,11%) trong năm 2014. Đồng thời, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2013 tăng lên 10,32 trđ (1,54%); năm 2014 giảm 362,14 trđ (53,21%).
Nhưng đến năm 2015, mặc dù tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu thuần về bán hàng nhưng giá trị tăng của doanh thu thuần về bán
hàng lại lớn hơn giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng lên 824,73 trđ tương ứng với 25,22% so với năm 2014. Năm 2015 Công ty có chi
phí tài chính và chi phí quản lý doanh đều tăng nhưng thấp hơn doanh thu thuần về
bán hàng. Do vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn tăng lên 514,76 trđ
tương ứng 78,86% so với năm 2014. Đồng thời, lợi nhuận khác cũng tăng lên nên lợi
nhuận sau thuế của Công ty tăng 592,17 trđ tương ứng 185,92% so với năm 2014.
Qua những kết quả phân tích bên dưới ta thấy, lợi nhuận của Công ty có xu
hướng tăng mạnh vào năm 2015. Điều này là do dù chi phí và doanh thu đều tăng
nhưng doanh thu tăng mạnh hơn chi phí. Bên cạnh quy mô hoạt động của Công ty
được mở rộng làm cho doanh thu tăng lên, Công ty đã thực hiện tốt công tác chiến
lược và có các khoản chi phí hợp lý.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
30
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015 Chênh lệch
2013/2012 2014/2013 2015/2014
Giá trị
(tr.đ)
Giá trị
(tr.đ)
Giá trị
(tr.đ)
Giá trị
(tr.đ)
+/- % +/- % +/- %
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
59.076,10 56.995,93 53.284,90 78.278,06 -2.080,17 -3,52 -3711,03 -6,51 24.993,16 46,90
2. giá vốn hàng bán 52.971,25 51.176,35 50.014,11 74.182,53 -1.794,90 -3,39 -1.162,24 -2,27 24.168,42 48,32
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (1-2)
6.104,85 5.819,57 3.270,79 4.095,52 -285,28 -4,67 -2.548,78 -43,80 824,73 25,22
4. Doanh thu hoạt động tài chính 16,91 10,24 15,02 4,98 -6,67 -39,44 4,78 46,68 -10,04 -66,84
5. Chi phí tài chính - - 171,95 314,82 - - 171,95 100 142,87 83,09
6. Chi phí quản lý kinh doanh 5.126,36 4.940,09 2.461,10 2.618,15 -186,27 -3,63 -2478,99 -50,18 157,05 6,38
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (3+4-5-6)
995,40 889,73 652,77 1.167,53 -105,67 -10,62 -236,96 -26,63 514,76 78,86
8. Thu nhập khác 181,82 - 490,91 - -181,82 -100 490,91 100 -490,91 -100
9. Chi phí khác 364,71 - 735,35 - -364,71 -100 735,35 100 -735,35 -100
10. Lợi nhuận khác (8-9) (182,89) - (244,44) - 182,89 100 -244,44 -100 244,44 100
11. Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế (7+10)
812,51 889,73 408,33 1.167,53 77,22 9,50 -481,40 -54,11 759,20 185,93
12. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
142,19 209,09 89,83 256,86 66,90 47,05 -119,26 -57,04 167,03 185,94
13. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (11-12)
670,32 680,64 318,50 910,67 10,32 1,54 -362,14 -53,21 592,17 185,92
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm – Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
31
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Công ty
2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 4: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015 Chênh lệch
2013/2012 2014/2013 2015/2014
Giá trị
(trđ)
% Giá trị
(trđ)
% Giá trị
(trđ)
% Giá trị
(trđ)
% +/- % +/- % +/- %
Tổng ngồn
vốn
64.511,64 100 73.335,10 100 76.842,61 100 95.764,12 100 8.823,46 13,67 3.507,51 4,78 18.921,51 24,62
1. Phân theo đặc điểm vốn
Vốn lưu động 59.738,42 92,60 67.649,10 92,25 71.959,45 93,65 90.371,30 94,37 7.910,68 13,24 4.310,35 6,37 18.411,85 25,59
Vốn cố định 4.773,22 7,40 5.686,00 7,75 4.883,17 6,35 5.392,81 5,63 912,78 19,12 -802,83 -14,12 509,64 10,44
2. Phân theo nguồn hình thành
Nợ phải trả 50.644,61 78,50 59.163,36 80,68 62.899,54 81,86 62.261,30 65,02 8.518,75 16,82 3.736,18 6,32 -638,24 -1,01
Nguồn vốn chủ
sở hữu
13.867,03 21,50 14.171,74 19,32 13.943,08 18,14 33.502,82 34,98 304,71 2,20 -228,66 -1,61 19.559,74 140,28
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm – Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
32
Qua bảng 4 ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty liên tục tăng qua các năm. Năm
2012 tổng nguồn vốn của Công ty là 64.511,64 trđ đến năm 2013 là 73.335,10 trđ, tức
tăng 8.823,46 trđ tương ứng 13,67%. Sang năm 2014 tổng tài sản tăng 3.507,51 trđ
tương ứng 4,78% và tiếp tục tăng vào năm 2015 là 18.921,51 trđ tương ứng 24,64% so
với năm 2014. Sự tăng giá trị liên tục của tổng tài sản là do cả vốn lưu động và vốn cố
định đều có xu hướng tăng lên và chủ yếu là do sự tăng lên của vốn lưu động.
Năm 2013 vốn lưu động là 67.649,10 trđ, tăng 7.910,68 trđ tương ứng tăng
13,24 điểm % so với năm 2012; năm 2014 tăng 4.310,35 trđ tương ứng tăng 6,37 điểm
%; đến năm 2015 tăng mạnh 18.411,85 trđ tương ứng tăng 25,59 điểm %. Bên cạnh
đó, năm 2012 vốn cố định của Công ty đạt 4.773,22 trđ, qua năm 2013 là 5.686,00 trđ
tăng 912,78 trđ tương ứng tăng 19,12 điểm %; năm 2014 lại giảm 802,83 trđ tương
ứng giảm 14,12 điểm % nhưng đến năm 2015 vốn cố định tăng lên 509,64 trđ tương
ứng tăng 10,44 điểm %. Cùng với sự thay đổi quy mô tổng nguồn vốn, từ năm 2012
đếm 2015 cấu trúc tổng nguồn vốn của Công ty cũng có sự thay đổi. Từ số liệu cho
thấy tỷ trọng vốn lưu động rất lớn và thường lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng vốn cố
định; tỷ trọng của vốn lưu động có xu hướng tăng lên theo thời gian còn tỷ trọng vốn
cố định dần giảm xuống. Năm 2012 tỷ trọng vốn lưu động chiếm 92,60% trong tổng
nguồn vốn cao hơn rất nhiều so với vốn cố định chỉ chiếm 7,40%. Năm 2013 tỷ trọng
vốn cố định có tăng nhẹ chiếm 7,75% đồng thời tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống còn
92,25%. Nhưng đến năm 2014 và 2015 tỷ trọng vốn cố định lại có xu hướng giảm chỉ
còn lần lượt là 6,35% và 5,63% nên tỷ trọng vốn lưu động lại tiếp tục tăng lên theo thứ
tự là 93,65% và 94,37%. Với cơ cấu vốn như thế này giúp cho Công ty linh hoạt hơn,
tăng khả năng nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Sự thay đổi về cấu trúc vốn của
Công ty qua 4 năm đang theo chiều hướng tích cực tuy nhiên vốn lưu động của Công
ty chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng số vốn kinh doanh, nguyên nhân chính là do mục
tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao. Việc dự
trữ một lượng tiền lớn giúp Công ty chủ động trong thanh khoản nhưng nếu dự trữ quá
mức sẽ sinh ra tình trạng ứ đọng vốn.
Với nguồn vốn được phân theo nguồn hình thành, năm 2012 NPT của Công ty là
50.644,61 trđ chiếm 78,50% tổng nguồn vốn trong khi đó VCSH chỉ đạt 13.867,03 trđ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
33
chiếm 28,50% tổng nguồn vốn. Năm 2013 và 2014 NPT vẫn tiếp tục tăng và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn lần lượt đạt là 59.163,36 trđ tương ứng chiểm 80,68%
và 62.899,54 trđ tương ứng chiếm 81,86%; đồng thời VCSH giảm còn lần lượt là
14.171,74trđ tương ứng chiểm 19,32% và 13.943,08 trđ tương ứng chiếm 18,14%
trong tổng nguồn vốn. Qua năm 2015 NPT giảm xuống còn 62.261,30 trđ chiếm
65,02% còn VCSH tăng lên đạt 33.502,82 trđ chiếm 34,98%. VCSH của doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng không quá cao, trong khi đó NPT chiếm tỷ trọng cao hơn VCSH. Mặc
dù đến năm 2015 Công ty đã tăng được giá trị cũng như tỷ trọng của VCSH nhưng với
tình trạng trên Công ty có thể sẽ phải đối mặt với áp lực thanh toán các khoản nợ, tính
ổn định trong tài trợ sẽ không cao. Nhưng bên cạnh đó, Công ty sử dụng nợ nghĩa là đã
tận dụng cơ hội sử dụng đòn bẩy tài chính. Vì vậy, Công ty cần phải cân đối cơ cấu
vốn một cách sao cho phù hợp và hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài
của Công ty.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty
Công ty muốn đi vào hoạt động cần phải có một lượng vốn nhất định. Để sử
dụng lượng vốn đó sao có hiệu quả là vấn đề đặt ra cho Công ty. Vì vậy việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn là công tác rất cần thiết cho công ty để từ đó có biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sau đây là các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2012 -
2015. Qua bảng 5 ta thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng
giảm từ năm 2012 đến 2014, sang năm 2015 thì có tăng nhẹ. Năm 2012, hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty là 0,99 lần; năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh giảm xuống còn 0,83 lần tức giảm 0,16 lần tương ứng giảm 16,16%; bước sang
năm 2014 chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống 0,12 lần tương ứng giảm 14,46%; đến năm
2015 hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh có tăng nhẹ lên 0,20 lần tương ứng tăng
28,17% so với năm 2014. Nguyên nhân có sự biến động này là do doanh thu thuần
giảm qua các năm 2012 đến 2014 và có tăng vào năm 2015 trong khi đó vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ lại tăng liên tục vào giai đoạn 2012 – 2015. Nhìn chung thì
hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng giảm; năm 2012 cứ 1 đồng
vốn sử dụng bình quân tạo ra được 0,99 đồng doanh thu, thì đến năm 2013 doanh thu
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
34
thuần chỉ đạt 0,83 đồng, năm 2014 chỉ còn 0,71 đồng đến năm 2015 là 0,91 đồng. Qua
đó cho thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh còn thấp, đồng thời nói lên Công ty đã
sử dụng vốn bình quân chưa được hiệu quả cho lắm. Vì vậy, Công ty cần có chiến lược
kinh doanh hợp lý hơn nữa để nâng cao chỉ tiêu này hơn nữa.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm cụ thể năm 2013 chỉ tiêu này giảm
0,03 điểm % so với năm 2012; năm 2014 giảm 2,52 điểm % so với năm 2013 sang
năm 2015 lại tăng 0.44 điểm %. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này có sự biến động
tăng giảm là do lợi nhuận sau thuế cũng có sự biến động tương tự. Qua đó cho thấy
vốn chủ sở hữu của Công ty sử dụng chưa thực sự hiệu quả, cần tìm ra thiếu sót để
khắc phục.
Hệ số sinh lời doanh thu cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu % trong doanh thu.
Đối với chỉ tiêu này, mặc dù có sự giảm vào năm 2014 là 0,59 điểm % so với năm
2013 nhưng nhìn chung thì các năm khác đều tăng và xu hướng chung là tăng. Năm
2013 tăng 0,06 điểm % so với năm 2012, năm 2015 tăng 0,56 điểm % so với năm
2014. Từ phân tích chỉ tiêu hệ số sinh lời doanh thu cho ta thấy, mặc dù có nhưng năm
doanh thu của Công ty giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng điều này chứng tỏ rằng Công ty
đang kinh doanh có hiệu quả, đang có cơ cấu chi phí hợp lý.
Còn đối với hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng có sự biến động tăng giảm
tương tự các chỉ tiêu trên. Năm 2012 đạt 1,12% đến năm 2013 là 0,99 % tức giảm 0,13
điểm %. Năm 2014 lại tiếp tục giảm 0,57 điểm % so với năm 2013. Sang năm 2015
chỉ tiêu này có sự tăng tương đối 0,64 điểm % so với năm 2014. Nguyên nhân có sự
biến động này là bởi vì Công ty có quy mô tài sản lưu động lớn và tỷ trọng vốn vay
cao nên chi phí lãi vay cao làm lợi nhuận thấp. Bên cạnh đó, Công ty mở rộng đầu tư
vào các lĩnh vực kém hiệu quả dẫn đến chỉ tiêu này giảm so với năm trước đó.
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
35
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
2015
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013 2015/2014
+/- % +/- % +/- %
1. Doanh thu thuần Tr.đ 59.076,10 56.995,93 53.284,90 78.278,06 -2.080,17 -3,52 -3711,03 -6,51 24.993,16 46,90
2. Vốn kinh doanh bình
quân kỳ
Tr.đ 59.803,12 68.923,37 75.088,86 86.303,37 9.120,25 15,25 6.165,49 8,95 11.214,51 14,93
3. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 670,32 680,64 318,50 910,67 10,32 1,54 -362,14 -53,21 592,17 185,92
4. Vốn chủ sở hữu Tr.đ 13.867,03 14.171,74 13.943,08 33.502,82 304,71 2,20 -228,66 -1,61 19.559,74 140,28
5. Hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh (1/2)
Lần 0,99 0,83 0,71 0,91 -0,16 -16,16 -0,12 -14,46 0,20 28,17
6. Doanh lợi vốn chủ sở
hữu (3/4)
% 4,83 4,80 2,28 2,72 -0,03 -0.01 -2,52 -52,50 0,44 19,30
7. Hệ số sinh lời doanh
thu (3/1)
% 1,13 1,19 0,60 1,16 0,06 5,31 -0,59 -49,60 0,56 93,33
8. Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh (3/2)
% 1,12 0,99 0,42 1,06 -0,13 -11,61 -0,57 -57,58 0,64 152,38
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm – Công ty Cổ phần Xây dựng Số 6
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
36
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 4 năm
(2012 – 2015)
Vốn cố định là một trong những thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Vốn
cố định góp phần tiết kiệm vốn đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và tăng tốc độ thu hồi
vốn đầu tư. Vì vậy, muốn sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh cần phải quan tâm đến vấn
đề nâng cao hiệu quả vốn cố định trong doanh nghiệp. Hiệu quả vốn cố định được
đánh giá qua các chỉ tiêu ở bảng 6 bên dưới.
Qua phân tích bảng số liệu ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn cố định có sự biến
động khác nhau qua các năm, cụ thể năm 2013 đạt 10,90 lần tức giảm 0,44 lần tướng
ứng giảm 3,88% so với năm 2012; đến năm 2014 tiếp tục giảm 0,82 lần tương ứng
giảm 7,52% so với năm 2014; bước sang năm 2015 chỉ tiêu này có sự biến động tăng
lên đạt 15,24 lần tức tăng 5,16 lần tương ứng tăng 51,19% so với năm 2014. Từ đó,
cho ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định bình quân là 11,89 lần, tức là một đồng vốn
cố định Công ty bỏ ra sẽ tạo ra 11,89 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
trong giai đoạn trên có sự biến động như vậy bởi vì: năm 2013 và năm 2014, doanh
thu có sự biến động giảm đồng thời vốn cố định bình quân trong kỳ lại có sự biến động
tăng cho nên chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định của 2 năm này liên tục giảm; đến
năm 2015 thì doanh thu có sự biến động tăng bên cạnh đó vốn cố định bình quân trong
kỳ lại giảm, điều này đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2015 tăng lên
tương đối.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2012 và năm 2013 tương đối ổn định, cả 2
năm đều đạt 0,13 lần. Đến năm 2014, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,06 lần tức giảm
0,07 lần tương ứng giảm 53,85% so với năm 2013; nhưng đến năm 2015 chỉ tiêu này
tăng mạnh lên đạt 0,18 lần tức tăng 0,12 lần tương ứng tăng 200,00% so với năm
2014. Hiệu quả sử dụng vốn cố định bình quân là 0,125 lần, có năm 2014 giảm thấp
hơn mức trung bình. Điều này ảnh hưởng đến việc đầu tư, mua sắm TSCĐ để nâng cao
chất lượng công trình cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Bên cạnh đó, hệ số thu hồi vốn của Công ty có xu hướng giảm,năm 2012 chỉ tiêu
này là 1,01 lần, bước sang năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên 1,12 lần tức tăng 10,89%.
Nhưng năm 2014 hệ số thu hồi vốn giảm còn 0,56 lần tức giảm 50,00% so với năm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
37
2013; đến năm 2015 tăng lên đạt 0,83 lần nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2012. Hệ số
thu hồi vốn bình quân là 0,88, thời gian thu hồi vốn là 1/0,88 = 1,136 năm. Công ty có
thời gian thu vốn tương đối thấp.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
38
Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
2015
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013 2015/2015
+/- % +/- % +/- %
1. Doanh thu thuần Tr.đ 59.076,10 56.995,93 53.284,90 78.278,06 -2.080,17 -3,52 -3711,03 -6,51 24.993,16 46,90
2. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 670,32 680,64 318,50 910,67 10,32 1,54 -362,14 -53,21 592,17 185,92
3. Khấu hao Tr.đ 4.628,97 5.178,73 2.617,37 3.343,17 549,76 11,88 -2.561,36 -49,59 725,8 27,73
4. Vốn cố định bình quân trong kỳ Tr.đ 5.207,86 5.229,61 5.284,59 5.137,99 21,75 0,42 54,98 1,05 -146,60 -2,77
5. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (1/4) Lần 11,34 10,90 10,08 15,24 -0,44 -3,88 -0,82 -7,52 5,16 51,19
6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (2/4) Lần 0,13 0,13 0,06 0,18 - - -0,07 -53,85 0,12 200,00
7. Khả năng thu hồi vốn ((2+3)/4) Lần 1,01 1,12 0,56 0,83 0,11 10,89 -0,56 -50,00 0,27 48,21
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm – Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
39
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty qua 4
năm (2012 – 2015)
Trong Công ty vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao nên nó có quan trò rất quan
trọng, sử dụng hiệu quả vốn lưu động quyết định rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong Công ty. Để phân tích một cách sâu sắc nhất tôi đã sử dụng một số
chỉ tiêu như bảng 7 bên dưới.
Qua bảng số liệu ta thấy, vốn lưu động bình quân trong kỳ liên tục tăng trong 4
năm qua nhưng doanh thu lại có sự biến động tăng giảm khác nhau qua các năm nên
làm cho hệ số luân chuyển vốn lưu động cũng có sự thay đổi tương ứng với doanh thu.
Năm 2012 doanh thu đạt 59.076,10 trđ và vốn lưu động bình quân trong kỳ là
54.595,27 trđ, có hệ số luân chuyển vốn lưu động đạt 1,08 lần. Doanh thu năm 2013
giảm 3,52%, năm 2014 tiếp tục giảm 6,51% so với năm 2013; doanh thu tăng 46,90%
vào năm 2015. Mặc dù vốn lưu động bình quân trong kỳ liên tục tăng từ năm 2013 đến
năm 2015 lần lượt là 16,67%, 9,59% và 16,28% so với các năm trước đó nhưng hệ số
luân chuyển vốn cố định lại có sự biến động tăng giảm khác nhau. Năm 2013 là 0,89
lần giảm 0,19 lần tương ứng giảm 17,59%, năm 2014 giảm 0,13 lần tương ứng giảm
14,61%, sang năm 2015 tăng 0,20 lần tương ứng tăng 26,32%. Hệ số luân chuyển vốn
lưu động bình quân là 0,9225 lần tức là một năm vốn lưu động quay được 0,9225 lần.
Mặc dù hệ số luân chuyển vốn lưu động nhỏ nhưng không có nghĩa là Công ty sử dụng
vốn lưu động kém hiệu quả bởi vì tỷ trọng vốn lưu động trong tổng nguồn vốn là rất
lớn. Bên cạnh đó chỉ cần sự biến động nhỏ về số lần luân chuyển vốn lưu động sẽ làm
cho doanh thu cũng như vốn lưu động của Công ty có sự thay đổi khá lớn. Điều này
được phân tích cụ thể như sau:
Nếu ở mức doanh thu mà Công ty đạt được trong năm 2013 là 56.995,93 trđ và
hệ số luân chuyển vốn lưu động như ở năm 2012 là 1,08 lần thì Công ty cần một lượng
vốn lưu động bình quân trong kỳ là:
56.995,93/1,08 = 52.774,01 trđ
Nhưng trên thực tế Công ty đã sử dụng vốn lưu động bình quân trong kỳ năm
2013 là 63.693,76 trđ như vậy Công ty phải huy động thêm một mức vốn lưu động là:
63.693,76 – 52,774,01 = 10.919,75 trđ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
40
Mặt khác, nếu với lượng vốn lưu động bình quân trong kỳ mà Công ty có được
trong năm 2013 là 63.693,76 trđ và hệ số luân chuyển vốn lưu động như ở năm 2012 là
1,08 lần thì doanh thu mà Công ty đạt được trong năm 2013 là:
63.693,76 x 1,08 = 68.789,26 trđ
Song trên thực tế Công ty chỉ thu được mức doanh thu năm 2013 là 56.995,93
trđ như vậy Công ty đã mất đi một khoản doanh thu là:
68.789,26 – 56.995,93 = 11.793,33 trđ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu có thể thấy được chỉ tiêu này tương
đối ổn định, chỉ có riêng năm 2014 có sự giảm mạnh 60,00% so với các năm khác.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trung bình là 0,034 lần.
Hệ số đảm nhiệm số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết để tạo ra một đồng doanh
thu cần bao nhiêu vốn lưu động bình quân trong kỳ. Hệ số này tăng liên tục qua 2 năm
2013 và 2014 lần lượt là 1,12 lần (tăng 20,43% so với năm 2012) và 1,32 lần (tăng
17,86% so với năm 2014). Đến năm 2015 hệ số này giảm xuống còn 1,04 lần tương
ứng giảm 21,21% so với năm 2014, điều này nói lên rằng Công ty đang có dấu hiệu
tiết kiệm được một lượng vốn nhất định.
Tóm lại, các chỉ tiêu qua các năm có sự biến động khác nhau nhưng nhìn chung
vào cuối giai đoạn thì chỉ tiêu hệ số vòng luân chuyển vốn lưu động tăng, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ổn định và hệ số đảm nhiệm giảm. Tất cả đang chứng tỏ rằng Công
ty đang nổ lực cố gắng sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong kinh doanh, đồng thời
đây là tín hiệu tốt cho việc huy động vốn và tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty.
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
41
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
2015
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013 2015/2014
+/- % +/- % +/- %
1. Doanh thu thuần Tr.đ 59.076,10 56.995,93 53.284,90 78.278,06 -2.080,17 -3,52 -3.711,03 -6,51 24.993,16 46,90
2. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 670,32 680,64 318,50 910,67 10,32 1,54 -362,14 -53,21 592,17 185,92
3. Vốn lưu động bình quân trong kỳ Tr.đ 54.595,27 63.693,76 69.804,28 81.165,38 9.098,49 16,67 6.110,52 9,59 11.361,10 16,28
4. Hệ số luân chuyển vốn lƣu động (1/3) Lần 1,08 0,89 0,76 0,96 -0,19 -17,59 -0,13 -14,61 0,20 26,32
5. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động (2/3) Lần 0,01 0,01 0,004 0,01 0 0 -0,006 -60,00 0,006 60,00
6. Hệ số đảm nhiệm (3/1) Lần 0,93 1,12 1,32 1,04 0,19 20,43 0,20 17,86 -0,2 -21,21
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm – Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
42
2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty
2.3.1. Tình hình thanh toán
Phân tích các khoản phải thu
Bảng 8: Phân tích các khoản phải thu của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
(Nguốn: Bảng cân đối kế toán năm – Công Ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)
Qua bảng số liệu trên cho thấy vốn không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh qua 4 năm đều rất thấp gần như bằng không. Cụ thể năm 2012 và 2013 đều là
153,10 trđ chỉ chiếm lần lượt 0,24% và 0,21% tổng nguồn vốn bước sang năm 2014 và
2015 giá trị này đều bằng không. Có thể thấy rằng, Công ty đang sử dụng nguồn vốn
một cách triệt để, tránh được rủi ro và giảm đi các khoản vốn bị chiếm dụng. Từ đó,
Công ty sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn.
Phân tích các khoản phải trả
Bảng 9: Phân tích các khoản phải trả của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015
Tổng nguồn vốn Tr.đ 64.511,64 73.335,10 76.842,61 95.764,12
Các khoản phải trả Tr.đ 50.644,61 59.163,36 62.899,54 62.261,30
Tỷ số các khoản phải trả/
tổng nguồn vốn
% 78,50 80,68 81,86 65,02
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm – Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ số nợ của Công ty rất cao trên 65% mức độ tự
chủ về tài chính của Công ty rất thấp, tính rủ ro nhiều, thêm vào đó Công ty phải trả lãi
vay hàng năm với một lượng rất lớn. Tuy nhiên chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm
mạnh vào cuối giai đoạn. Cụ thể năm 2012 các khoản phải trả chiếm 78,50% tổng
nguồn vốn đến năm 2013 và 2013 tăng nhẹ lần lượt đạt 80,68% và 81,86% bước sang
năm 2015 chỉ tiêu này giảm mạnh xuống còn 65,02%. Điều này cho thấy hoạt động
kinh doanh của Công ty đang dần có hiệu quả hơn.
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015
Tổng nguồn vốn Tr.đ 64.511,64 73.335,10 76.842,61 95.764,12
Các khoản phải thu Tr.đ 153,10 153,10 0 0
Tỷ số các khoản phải thu/
tổng nguồn vốn
% 0,24 0,21 0 0
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
43
2.3.2. Khả năng thanh toán
Bảng 10: Khả năng thanh toán của Công ty qua 4 năm (2012 – 2015)
Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
2015
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013 2015/2014
+/- % +/- % +/- %
I. Tài sản ngắn hạn Tr.đ 59.738,42 67.649,10 71.959,45 90.371,30 7.910,68 13,24 4.310,35 6,37 18.411,85 25,59
1. Vốn bằng tiền Tr.đ 54.458,96 59.279,62 51.955,87 67.554,55 4.820,66 8,85 -7.323,75 -12,35 15.598,68 30,02
2. Hàng tồn kho Tr.đ - - 90,86 92,52 - - 90,86 100 1,66 1,83
3. Các khoản phải thu Tr.đ 153,10 153,10 - - 0 0 -153,10 -100 - -
II. Nợ ngắn hạn Tr.đ 50.644,61 59.163,36 62.899.54 62.261,30 8.518,75 16,82 3.736,18 6,32 -638,24 -1,01
A. Hệ số khả năng thanh
toán hiện hành (I/II)
Lần 1,180 1,143 1,144 1,451 -0,037 -3,14 0,001 0,09 0,307 26,84
B. Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
((I-2)/II)
Lần 1,180 1,143 1,143 1,450 -0,037 -3,14 0 0 0,307 26,86
C. Hệ số khả năng thanh
toán tức thời (1/II )
Lần 1,075 1,002 0,826 1,085 -0,073 -6,79 -0,176 -17,56 0,259 31,36
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm – Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6) Đ
ại
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
44
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải có khả năng thanh toán
các khoản nợ. Vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích và đưa ra các chỉ tiêu trên bảng 10.
Từ bảng số liệu trên, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện hành ở năm 2012 là
1,180 lần; năm 2013 giảm xuống còn 1,143 lần tức giảm 0,037 lần tương ứng giảm
3,14% so với năm 2012. Năm 2014 giảm nhẹ chỉ 0,001 lần tương ứng giảm 0,09% so
với năm 2013. Sang năm 2015 hệ số tăng tương đối lên đạt 1,451 lần tức tăng 0,307
tương ứng tăng 26,84%. Thường hệ số này đạt ở mức 2 là tốt nhưng các năm từ 2012
đến 2014 hệ số này còn thấp, đến năm 2015 hệ số này được cải thiện tương đối phản
ánh được tình hình tài chính của Công ty đang dần đi lên.
Bên cạnh đó, tình hình tài chính của Công ty còn được thể hiện qua hệ số khả
năng thanh toán nhanh. Sự biến động của chỉ tiêu này tương đối giống với hệ số thanh
toán hiện hành. Nguyên nhân có sự giống nhau của hai chỉ tiêu này là do năm 2012 và
2013 Công ty có giá trị hàng tồn kho bằng không, còn năm 2014 và 2015 thì giá trị
hàng tồn kho có tăng lên nhưng giá trị còn thấp và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
tài sản. Hệ số thanh toán nhanh của Công ty qua các năm lần lượt là 1,180; 1,143;
1,143 và 1,450. Thường chỉ têu này lớn hơn 1 là hợp lý. Nên tình hình tài chính của
Công ty khá ổn định, cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tại thời điểm mà phát sinh các khoản nợ phải thanh toán tại thời điểm
đó. Năm 2012 chỉ tiêu này đạt 1,075 lần đến năm 2013 đạt 1,002 lần giảm nhẹ 6,79%
so với năm 2012; năm 2014 tiếp tục giảm xuống còn 0,826 lần tức giảm 17,56% so với
năm 2015; năm 2015 thì tăng lên 31,36% so với năm 2014. Chỉ tiêu này có sự biến
động giảm nhưng luôn duy trì ở mức lớn 0,5 chứng tỏ rằng Công ty có khả năng thanh
toán ở cùng một thời điểm tốt và khá ổn định bởi vì khi chỉ tiêu hệ số thanh toán tức
thời đạt ở mức lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì được xem là tốt.
Qua việc phân tích các hệ số trên cho thấy Công ty có khả năng thanh toán hết
các khoản nợ, tình hình tài chính Công ty tương đối ổn định. Công ty cần duy trì và
phát huy tốt công tác quản lý tài chính như trên. Không ngừng nâng cao chất lượng
công tác quản lý tài chính, tăng khả năng thanh toán khi đến hạn, đẩy mạnh khả năng
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
45
chuyển hàng hóa thành tài sản có khả năng biến đổi thành tiền mặt một cách nhanh
nhất.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua Công ty đã đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị phù hợp với tính chất công việc, sắp xếp tổ chức sản xuất để phù
hợp với các yêu cầu mới. Bên cạnh đó, Công ty ngày càng quan tâm nhiều hơn về
công tác quản lý vốn, cơ cấu vốn và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh. Từ đó Công ty
đã đạt được một số kết quả nhất định về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Công ty bổ sung và điều chỉnh kịp thời vốn cho kinh doanh, tổ chức cơ cấu vốn
kinh doanh ngày càng hợp lý hơn nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và phù hợp với yêu cầu, quy mô hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ.
- Tổng nguồn vốn của Công ty tăng đều qua các năm, cùng với nó là vốn chủ sở
hữu cũng tăng lên, tuy tỷ trọng của nó trong tổng vốn vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nợ vay
nhưng một phần nào đó Công ty đã cải thiện đòn cân nợ, nâng cao tính tự chủ của
Công ty trong quá trình kinh doanh.
- Cùng với đó, cả vốn cố định và vốn lưu động đều có xu hướng tăng vào cuối
giai đoạn, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, điều này giúp
Công ty linh hoạt hơn trong kinh doanh. Cơ cấu vốn kinh doanh ngày càng có xu
hướng tốt hơn.
- Nhìn chung, doanh thu, lợi nhuận của Công ty có sự biến động giảm vào đầu
giai đoạn nhưng đến cuối giai đoạn lại tăng mạnh, đây là dấu hiệu cho thấy Công ty
đang nổ lực cố gắng hoạt động có hiệu quả hơn, sử dụng vốn ngày càng tốt hơn. Đồng
thời, Công ty thường xuyên thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thông qua thuế.
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục
Công ty hiện nay vẫn tồn tại những hạn chế cần quan tâm và khắc phục chúng để
quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
- Với cơ cấu vốn như hiện tại,vốn vay chiếm tỷ trọng quá cao cho thấy mức độ tự
chủ của Công ty còn thấp.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
46
- Bên cạnh đó, vốn vay nhiều làm cho Công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi
phí nhiều để thanh toán lãi vay hàng năm, khả năng thanh toán dài hạn thấp.
- Hiệu suất sử dụng vốn còn thấp do doanh thu có sự biến động giảm và tốc độ
tăng lên thấp hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận giảm.
- Mức độ đầu tư vào hàng tồn kho đang có xu hướng tăng lên vào cuối giai đoạn,
tuy tỷ trọng của nó còn nhỏ nhưng cần phải phát hiện sớm và hạn chế sự chiếm dụng
vốn này của Công ty.
Khi nhận thức rõ những hạn chế và nguyên nhân của nó trong việc sử dụng vốn
kinh doanh. Từ đó Công ty có thể đề xuất các biện pháp, giải pháp phù hợp, kịp thời
để khắc phục và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty,
góp phần đẩy công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn trong nền kinh tế thị
trường.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty
Công ty đã có sự cố gắng để đưa tình hình kinh doanh của mình ngày càng phát
triển hơn, đảm bảo thu nhập cũng như công việc cho cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng trong địa bàn tỉnh, góp một phần nhỏ vào
Ngân sách, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế chung của Tỉnh nói riêng và của Đất
nước nói chung. Để có thể tiếp tục phát triển, có chỗ đứng vững trong ngành xây dựng
nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung, Công ty cần có một số mục tiêu và định
hướng hoạt động của mình trong tương lại:
a) Về lĩnh vực xây lắp
Công ty xác định rằng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động xây lắp sẽ vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ cơ cấu doanh thu hàng năm của Công ty, cụ thể bằng các
định hướng sau:
- Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình XDCB trong và ngoài
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động, tập trung mạnh và đột phá
vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ thi công xây dựng hiện có ngang
bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết kiệm chi
phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn tiến độ và nâng cao chất lượng thi công các
công trình xây dựng. Bên cạnh đó, Công ty sẽ thường xuyên tham gia các chương trình
xúc tiến ngành xây dựng nhằm mục tiêu cập nhật các công nghệ xây dựng tiên tiến.
- Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp: dựa trên lực lượng hiện
có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây dựng, các
đội thi công và đội kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề; Công ty sẽ tiếp tục
công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện, đào tạo.
- Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các
công trường.
- Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm chi
phí mang lại hiệu quả cao nhất.
b) Các ngành nghề khác
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
48
Công ty tiếp tục mở rộng phạm vi và các ngành nghề kinh doanh khác để tăng
nguồn doanh thu cho Công ty.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa
- Săn xuất gạch blốc bê tông cung cấp cho các công trình XDCB trong địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các dự án với quy mô từ nhỏ đến trung bình và kinh doanh bất
động sản.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
3.2.1. Tổ chức tốt công tác quản lý và cơ cấu vốn kinh trong quá trình
sản xuất
Đối với vốn cố định: Công ty cần tập trung tăng TSCĐ, để đảm nguồn vốn cố
định Công ty cần phải đảm bảo TSCĐ không bị lạc hậu. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh cần tận dụng công suất máy móc thiết bị, hạn chế hao mòn vô hình, hợp lý hóa
dây chuyền công nghệ để máy móc thiết bị được sử dụng liên tục. Đồng thời, cần thực
hiện chế độ bảo dưỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Công
ty phải tăng cường bổ sung vốn cố định sao cho cơ cấu vốn đạt ở mức cân bằng.
Công ty cần phân tích và đánh giá TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác để
biết được giá trị thực của TSCĐ là cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp
lý, từ đó có thể đảm bảo thời gian thu hồi vốn.
Đối với vốn lưu động: trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty vốn
lưu động chiếm tỷ trọng rất cao nên nó có sự ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty cần sử dụng lượng vốn lưu động một cách có
hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, dư thừa vốn. Trong những năm tiếp theo Công ty
cần xác định số vốn lưu động cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo vốn lưu
động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục,
tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Đồng thời, thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động của Công ty.
3.2.2. Giảm sự chiếm dụng vốn của khách hàng
Để thực hiện tốt công tác sự chiếm dụng vốn của khách hàng Công ty cần có các
biện pháp để giảm nợ, giảm pháp thu hồi nợ và tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu. Khi
các khoản phải thu tăng lên đồng nghĩa với việc tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho
nguồn tài trợ để bù đắp thếu hụt ngân quỹ.
Đ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
49
Công ty cần có sự thỏa thuận thống nhất về các điều khoản có trong hồ sơ thanh
quyết toán giữa các bên trước khi thi công công trình. Đồng thời, Công ty cần có các
chính sách khuyến khích khách hảng trả nợ trước thời hạn. Bên cạnh đó, các giải pháp
thu hồi nợ phải được tiến hành một cách chính xác và phù hợp để có thể thẩm định
được tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, lập các kế hoạch thu hồi
nợ. Mặt khác, Công ty tiếp tục thực hiện các chính sách huy động vốn để tăng nguồn
vốn, đặc biết tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng các biện pháp như: phát hành cổ phiếu,
phát hành giấy nợ...đồng thời, tăng lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận của Công ty đạt được
trong năm để tăng vốn.
3.2.3. Tăng đốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty phải nâng cao chất
lượng sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình bằng cách sử dụng công nghệ
hiện đại, đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề cao; từ đó có thể giảm chi phí sản xuất
và tăng doanh thu tiêu thụ. Bên cạnh đó, cần phát hiện và giải quyết kịp thời các vật
tư, hàng hóa ứ đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường kiểm soát chặt
chẽ các vật tư, hàng hóa để góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đồng
thời, cần rút ngắn thời gian thanh toán một cách hợp lý để đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân lao động
Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con người luôn giữ vai trò quan
trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần sử
dụng lực lượng lao động có hiệu quả bằng việc bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với
năng lực và chuyên môn từng người. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo nâng
cao trình độ, kỹ năng, kỹ thuật cho người lao động, thực hiện tốt công tác quản lý nhân
sự tránh tình trạng số lượng người lao động vượt quá lượng công việc cần làm và
ngược lại; tránh tình trạng sử dụng lãng phí; cần có các chính sách khuyến khích tạo
động lực làm việc cho người lao động; tạo lòng tin tốt của người lao động với Công ty.
3.2.5. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu
- Công ty cần tăng lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận của Công ty đạt được trong năm
nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
50
- Phát hành cổ phiếu: giúp Công ty tăng quy mô vốn. Đối với cổ phiếu ưu đãi
vĩnh viễn, Công ty không phải hoàn trả vốn và không phân tán quyền kiểm soát nhưng
cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong những năm Công ty thua
lỗ. Nhưng đối với cổ phiếu thường, Công ty không phải hoàn trả cho người mua cổ
phiếu, cổ tức không phải là gánh nặng về tài chính trong những năm thua lỗ, tuy nhiên
việc phát hành cổ phiếu này thường có chi phí cao và làm loãng quyền sở hữu của
Công ty. Vì vậy, khi chọn phương pháp này để mở rộng quy mô vốn, Công ty cần cân
nhắc kĩ làm sao cho cơ cấu giữa hai loại cổ phiếu này hợp lý.
- Phát hành giấy nợ thứ cấp: đây là phương pháp huy động vốn có chi phi thấp và
không làm phân tán quyền kiểm soát Công ty nhưng phải trả cho người mua trái phiếu
khi đến hạn.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
51
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Công ty Cổ phần Xây Dựng số 6 là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng. Công
ty đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Điều này thể hiện rõ tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh của Công
ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty giúp em có thêm nhiều kiến thức thực tế và
nhận thức sâu hơn về vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Việc sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh mang lại kết quả
kinh doanh tốt cho Công ty trong cơ chế thị trường. Đó là cơ sở để Công ty có thể tồn
tại và phát triển trong môi trường cạnh trạnh vì lợi ích của Công ty và của toàn xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu của một luận văn tốt nghiệp, báo cáo này đã khái quát
và hệ thống hóa các chỉ tiêu, phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đi sâu vào trình bày cách thức vận dụng một số
phương pháp phân tích chủ yếu mà có thể áp dụng được tại Công ty Cổ phần Xây
Dựng Số 6.
Tuy còn những hạn chế, nhưng sau khi phân tích cụ thể quá trình phát triển và
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2012 -2015 cho thấy
Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định, đồng thời đã giúp Công ty nhận biết
được mặt tích cực của mình để tiếp tục phát huy trong thời gian tới. Bên cạnh đó, tìm
ra nguyên nhân dẫn đến các hạn chế để có các biện pháp cụ thể đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả cũng như sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh.
Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng Số 6 cùng với kiến thức hiện có của
mình tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
52
- Đối với Công ty:
+ Cần có sự đầu tư hơn nữa vào TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
trong thời gian tới. Không ngừng nâng cấp, mua sắm thiết bị máy móc nhằm nâng cao
chất lượng công trình và tăng khả năng cạnh ttranh trên thị trường.
+ Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử
dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
+ Phát huy tích cực năng lực cũng như khả năng của người lao động, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động, thực hiện các chính sách
khuyến khích bằng đòn bẩy kinh tế để nâng cao năng suất lao động.
+ Bản thân Công ty cần có sự nổ lực để có sự giúp trợ, hỗ trợ từ các cơ quan, ban
ngành tại địa bàn thực hiện.
- Đói với Nhà nước: Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong môi trường
hoạt động của Công ty thông qua các chính sách vay vốn, lãi suất thấp, thuế đồng
thời, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế
để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lê Nữ Minh Phương – Trường Đại học Kinh tế Huế - Bài giảng lập và
phân tích dự án đầu tư.
2. Th.S. Hồ Tú Linh – Trường Đại học Kinh tế Huế - Bài giảng kinh tế đầu tư.
3. TS. Phạm Văn Sinh – GS. TS. Phạm Quang Phan – Nhà xuất bản Chính Trị
Quốc Gia - Giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ Nghĩa Mác – Lênin.
4. GS. David Begg – GS. Stanley Fischer – GS. Rudiger Dornbusch – Nhà xuất
bản Thống kê – Kinh tế học.
5. Các luận văn khoa Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế Huế các khóa 45, 44.
6. Các báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014, 2015 của Công ty Cổ phần Xây
dựng Số 6.
7. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2014 và phương hướng năm 2015
của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 6.
8. https://voer.edu.vn/m/mot-so-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-kinh-
doanh/0f2e9710.
9. Thông tin từ các trang web
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wikipedia.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_bich_ngoc_2519.pdf