Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên và mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty CP Chương Dương, em đã tiến hành tìm hiểu
và phân tích những ưu điểm và tồn tại trong việc sử dụng VLĐ của công ty. Trải qua
quá trình hoạt động của mình, công ty đã có rất nhiều cố gắng để giữ vững hoạt động
sản xuất kinh doanh, ổn định và phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được, công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Trên cơ sở những kiến thức đã được
học và tìm hiểu thực tế tại công ty, em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm góp
phần khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty.
90 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƣơng là một công ty hoạt động trong ngành xây dựng, vì vậy hàng
tồn kho của doanh nghiệp thƣờng chiếm tỉ trọng lớn, có những đặc điểm riêng nhƣ:
nguyên vật liệu sản xuất thƣờng có khối lƣợng lớn, trị giá cao, đòi hỏi phải dự trữ lớn
để giảm bớt rủi ro của biến động giá cả cũng nhƣ đáp ứng kịp thời đƣợc các đơn đặt
hàng từ các công trình xây dựng. Việc dự trữ hàng tồn kho mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp nhƣ: chủ động đƣợc trong sản xuất, mua nguyên vật liệu và tiêu thụ, đƣợc
hƣởng chiết khấu thƣơng mại nếu mua với số lƣợng lớn, xây dựng tín nhiệm cho công
ty về việc luôn có khả năng cung cấp đầy đủ các loại hàng hóa cần thiết. Tuy nhiên
việc dự trữ quá nhiều hàng tồn kho khiến doanh nghiệp mất nhiều chi phí quản lý kho
và hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt đƣợc hiệu quả cao.
Thang Long University Library
47
Bảng 2.11. Cơ cấu hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 - 2010 2012 - 2011
Giá trị
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Triệu
đồng
Tỷ
trọng
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Hàng
tồn kho
309.505 100 345.618 100 384.611 56,18 36.113 11,67 38.993 11,28
1.Nguyên
liệu, vật
liệu
3.097 1,00 4.473 1,29 2.830 0,41 1.376 44,43 (1.643) (36,73)
2.Công
cụ, dụng
cụ
1.000
0,32
820 0,24 528 0,08 (180) (18) (292) (35,61)
3.Chi phí
SX, kinh
doanh dở
dang
303.650 98,11 340.298 98,46 381.253 55,69 36.648 12,07 40.955 12,04
4. Hàng
hóa
1.758 0,57 27 0,01 0 0 (1.731) (98,46) (27) (100)
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán công ty CP Chương Dương năm 2010 - 2012)
Qua bảng 2.11, nhìn một cách tổng quát ta thấy hàng tồn kho trong ba năm
2010 - 2012 liên tục tăng, cụ thể: Năm 2011 tăng 11,67%, tƣơng ứng tăng 36.113 triệu
đồng; năm 2012 tiếp tục tăng 11,28%.
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là khoản mục chiếm tỉ trọng cao nhất, gần
nhƣ toàn bộ trong tỉ trọng hàng tồn kho. Khoản mục này bao gồm các công trình đang
đƣợc thi công và hoàn thiện. Năm 2011 chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tăng
12,07% so với năm 2010, đạt 340.298 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2011
có nhiều công trình đang xây dựng dở dang làm cho khoản mục này tăng. Năm 2012
tăng 40.955 triệu đồng, tƣơng ứng 12,04% vì công ty tiếp tục thi công một số dự án
mới trúng thầu trong năm nhƣ dự án Tân Hƣơng Tower, Chƣơng Dƣơng Garden.
Nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng nhỏ, không ảnh hƣởng nhiều trong cơ cấu
hàng tồn kho. Nguyên vật liệu của ngành xây dựng rất đa dạng bao gồm các loại cát,
48
sỏi, xi măng, sắt thépViệc bảo quản sao cho nguyên vật liệu không bị hƣ hỏng và
mất mát là rất quan trọng vì vậy công ty nên tính toán sao cho số lƣợng nguyên vật
liệu dự trữ phù hợp để tiết kiệm chi phí dự trữ kho. Năm 2010, nguyên vật liệu chiếm
tỉ trọng 1% trong cơ cấu hàng tồn kho, đạt 3.097 triệu đồng. Sang năm 2011 tăng
44,43%, tức là đạt 4.473 triệu đồng do trong năm 2011 công ty trúng thầu một số dự
án nên cần bổ sung thêm nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu xây dựng. Năm 2012,
khoản mục nguyên vật liệu giảm 36,73%, xuống mức 2.830 triệu đồng.
Công cụ, dụng cụ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu hàng tồn kho. Khoản
mục này năm 2010 đạt 1.000 triệu đồng, chiếm 0,32% trong cơ cấu hàng tồn kho, năm
2011 giảm xuống 820 triệu đồng, tƣơng ứng mức giảm 18%. Năm 2012, khoản mục
này tiếp tục giảm xuống còn 528 triệu đồng. Nguyên nhân của việc giảm khoản mục
này là do một số công trình đã thi công xong nên thanh lý một số công cụ dụng cụ hết
thời hạn sử dụng.
Hàng hóa chiếm tỉ trọng ít nhất trong cơ cấu hàng tồn kho. Năm 2010, giá trị
khoản mục hàng hóa là bằng 1.758 triệu đồng. Năm 2011 khoản mục hàng hóa giảm
còn có 27 triệu đồng do công ty bán đƣợc một số hàng hóa tồn kho. Đến năm 2012, giá
trị của khoản mục hàng hóa là bằng 0.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, ta phân tích chỉ tiêu đánh giá hàng
tồn kho gồm: hệ số lƣu kho và thời gian luân chuyển kho trung bình, đƣợc thể hiện qua
bảng số liệu 2.12 dƣới đây:
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty CP Chƣơng Dƣơng
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
11 - 10 12 - 11
Giá vốn hàng
bán
Triệu
đồng
319.578 226.799 212.946 (92.779) (13.853)
Giá trị lƣu kho
bình quân
Triệu
đồng
225.077 327.562 365.114 (102.485) 37.552,00
Hệ số lƣu kho Vòng 1,42 0,69 0,58 (0,73) (0,11)
Thời gian luân
chuyển kho TB
Ngày 257,07 527,16 625,82 270,10 98,66
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán công ty CP Chương Dương năm 2010 - 2012)
Thang Long University Library
49
Từ bảng 2.12 ta thể hiện đƣợc hệ số lƣu kho và thời gian luân chuyển kho trung
bình qua biểu đồ 2.10 dƣới đây:
Biểu đồ 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty CP Chƣơng Dƣơng
(Nguồn: Số liệu từ bảng 2.12)
Bảng 2.13. So sánh chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty với trung bình
ngành
Chỉ tiêu
Ngành xây
dựng
Công ty CP
Chƣơng Dƣơng
Chênh lệch
Hệ số lƣu kho năm 2012 5,69 0,58 (5,11)
Thời gian luân chuyển kho
TB năm 2012
64,14 625,82 561,68
(Nguồn: mục Thị trường – thuộc trang website www.stockbiz.vn)
Hệ số lƣu kho hay có tên gọi khác là vòng quay hàng tồn kho cho biết bình
quân hàng tồn kho quay đƣợc bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Hệ số lƣu
kho của công ty năm 2010 là 1,42 có nghĩa trong năm này hàng tồn kho của doanh
nghiệp phải quay 1,42 vòng mới tạo ra doanh thu. Năm 2011 hệ số này giảm xuống
còn 0,69 vòng, tức là giảm 0,73 vòng so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm
này giá vốn hàng bán giảm và giá trị lƣu kho bình quân tăng mạnh làm công ty bị ứ
Ngày
Vòng
50
đọng vốn ở hàng tồn kho. Tới năm 2012, hệ số lƣu kho giảm xuống còn 0,58 vòng tức
là giảm 0,11 vòng so với năm 2011. So sánh với trung bình ngành ta thấy hệ số lƣu
kho thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành. Điều này chứng tỏ công
ty có mức dự trữ hàng tồn kho lớn, chủ yếu là chi phí xây dựng dở dang và nhƣ vậy sẽ
ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh
nghiệp mất bao nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho. Tại
Chƣơng Dƣơng ta thấy trong ba năm gần đây số ngày tồn kho trung bình đang có xu
hƣớng tăng lên. Năm 2010, thời gian luân chuyển kho trung bình là 257,07 ngày. Sang
năm 2011, chỉ tiêu này tăng mạnh, tăng 270,10 ngày đạt ở mức 527,16 ngày có nghĩa
một vòng quay hàng tồn kho tại công ty trong năm 2011 mất 527,16 ngày. So sánh với
thời gian luân chuyển kho trung bình ngành ta thấy Chƣơng Dƣơng chậm hơn các đơn
vị cùng ngành đến 561,68 ngày vào năm 2012. Với thời gian lâu nhƣ vậy sẽ gây ra
lãng phí lớn về chi phí hoạt động và chi phí quản lý. Cán bộ lãnh đạo công ty cần đƣa
ra những biện pháp để kịp thời giải quyết vấn đề này.
2.3.3.4. Tài sản ngắn hạn khác
Bảng 2.14. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán công ty CP Chương Dương năm 2010 - 2012)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 - 2010 2012 - 2011
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
% Giá trị %
Tài sản ngắn hạn
khác
16.021 100 25.087 100 19.024 100 9.066 56,59 (6.063) (24,17)
1.Tài sản thiếu chờ
xử lý
74 0,46 74 0,29 74 0,39 0 0 0 0,00
2. Tạm ứng 15.543 97,02 24.577 97,97 18.517 97,33 9.034 58,12 (6.060) (24,66)
5. Các khoản cầm
cố, ký quỹ, ký
cƣợc ngắn hạn
404 2,52 436 1,74 433 2,28 32 7,92 (3) (0,69)
Thang Long University Library
51
Tạm ứng chiếm tỉ trọng cao nhất trong TSNH khác, bao gồm các khoản mục
tạm ứng lƣơng cho cán bộ, công nhân viên, công tác phí và một số chi phí khác nhƣ:
mua các tài sản sử dụng trong công ty, chi phí tiếp kháchNăm 2011, khoản tạm ứng
tăng 58,12% so với năm 2010, tƣơng ứng tăng 9.034 triệu đồng. Do trong năm 2011
phát sinh nhiều khoản tạm ứng cho công nhân viên thuộc công ty để thực hiện nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh đã đƣợc phê duyệt. Năm 2012, khoản mục này giảm 6.060
triệu đồng xuống còn 18.517 triệu đồng.
Các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài
sản ngắn hạn khác. Khoản mục này phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn tại các ngân hàng để vay vốn. Năm
2010 khoản mục này đạt 404 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 2,52% trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn khác. Năm 2011 tăng 7,92%, tƣơng ứng tăng 32 triệu đồng, lên tới con số
436 triệu đồng. Sự tăng thêm này là do trong năm 2011 công ty cần thêm vốn để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã cầm cố một số tài sản để vay ngân hàng.
Năm 2012 khoản mục này giảm nhẹ xuống còn 433 triệu đồng.
Tài sản thiếu chờ xử lý phát sinh 74 triệu vào năm 2010 do công ty bị mất một
số công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác thi công. Đến năm 2012, vẫn chƣa tìm đƣợc
nguyên nhân của vụ việc này.
2.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Bảng 2.15. Hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
11 - 10 12- 11
Doanh thu thuần
Triệu
đồng
382.407 269.448 239.057 (112.959) (30.391)
Lợi nhuận sau thuế
Triệu
đồng
28.677 17.169 2.489 (11.508) (14.680)
VLĐ bình quân
Triệu
đồng 531.946 621.606 657.573
89.660 35.967
Hiệu suất sử dụng
VLĐ
Vòng 0,72 0,43 0,36 (0,29) (0.07)
Kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 507,73 842,04 1.004 334 162
Khả năng sinh lời
VLĐ
% 5,39 2,76 0,38 (2,63) (2,38)
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán công ty CP Chương Dương năm 2010 - 2012)
52
Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty, ta so sánh
với chỉ số trung bình ngành qua bảng sau:
Bảng 2.16. So sánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty với trung bình ngành
Chỉ tiêu
Ngành xây dựng công ty CP
Chƣơng Dƣơng
Chênh lệch
Hiệu suất sử dụng VLĐ
năm 2012 (vòng)
1,36 0,36 1
Kỳ luân chuyển VLĐ năm
2012 (ngày)
268,3 1004 735,7
(Nguồn:website www.cophieu68.vn)
Hiệu suất sử dụng VLĐ tại công ty có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2010 –
2012. Năm 2010, hiệu suất sử dụng VLĐ đạt 0,72 có nghĩa 1 đồng TSLĐ của doanh
nghiệp tạo ra đƣợc 0,72 đồng doanh thu thuần hay trong năm 2010 VLĐ của công ty
luân chuyển đƣợc 0,72 vòng. Năm 2011, vòng quay VLĐ giảm xuống còn 0,43 vòng
và sang năm 2012 tiếp tục giảm còn 0,36 vòng. So với trung bình ngành là 1,36 ta thấy
hiệu suất sử dụng VLĐ của Chƣơng Dƣơng năm 2012 thấp hơn 1. Điều này cho thấy
VLĐ của doanh nghiệp chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành.
Kỳ luân chuyển VLĐ cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân
chuyển VLĐ. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kỳ luân chuyển VLĐ tại công ty có xu
hƣớng tăng dần, từ năm 2010 công ty cần 507,73 ngày để hoàn thành một vòng quay
VLĐ thì đến năm 2011 cần đến những 842,04 ngày. Và tiếp tục tăng lên 1.004 ngày
vào năm 2012. So với trung bình kỳ luân chuyển VLĐ của ngành là 268,3 ngày trong
năm 2012 ta thấy VLĐ ở Công ty luân chuyển chậm hơn 735,7 ngày, đây là con số có
sự chênh lệch lớn. Nhƣ vậy, công ty thu hồi VLĐ chậm hơn rất nhiều so với các công
ty khác cùng ngành.
Khả năng sinh lời của VLĐ của doanh nghiệp giảm liên tục trong ba năm vừa
qua. Năm 2010, khả năng sinh lời VLĐ đạt 5,39% có nghĩa cứ 100 đồng VLĐ thì tạo
ra đƣợc 5,39 đồng lợi nhuận. Sang năm 2011, chỉ tiêu này lại giảm xuống còn 2,76%.
Năm 2012, khả năng sinh lời của VLĐ lại tiếp tục giảm xuống rất thấp còn có 0,38%.
Nhƣ vậy, ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong ba năm vừa qua đang
có chiều hƣớng đi xuống. So với trung bình ngành, hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
luôn ở mức thấp hơn trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn ở giai đoạn 2010 –
2012. Công ty cần có những giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn lƣu động để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả cao.
Thang Long University Library
53
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh số VLĐ cần có để đạt đƣợc một đồng doanh thu
thuần.
Bảng 2.17. Hệ số đảm nhiệm VLĐ tại công ty CP Chƣơng Dƣơng
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
10- 11 11-12
Hệ số đảm
nhiệm VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Đồng 1,39 2,31 2,75 1,12 0,44
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán công ty CP Chương Dương năm 2010 - 2012)
Hệ số đảm nhiệm càng nhỏ thì VLĐ đƣợc sử dụng càng có hiệu quả và ngƣợc
lại. Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu này của công ty qua ba năm 2010 - 2012 đều tăng.
Năm 2010 hệ số đảm nhiệm VLĐ là 1,39 đồng, tăng lên 2,31 đồng vào năm 2011 và
năm 2012 tiếp tục tăng lên con số 2,75 đồng. Sự tăng lên này là do doanh thu thuần
trong 3 năm 2010 – 2012 có xu hƣớng giảm trong khi VLĐ bình quân lại tăng khá
mạnh. Điều này chứng tỏ việc sử dụng VLĐ của công ty ngày càng kém hiệu quả.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ còn đƣợc thể hiện thông qua mức tiết kiệm
VLĐ khi tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và đƣợc đánh giá bằng hai chỉ tiêu: mức tiết
kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tƣơng đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối =
M0
V1
-
M0
V0
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối năm 2011 = = 358.197,77
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối năm 2012 = = 121.843,41
Ta thấy, trong năm 2011 công ty đã làm lãng phí mất 358.197,77 triệu đồng.
Năm 2012 lƣợng vốn mà công ty lãng phí giảm đi nhƣng vẫn còn nhiều là
121.843,41 triệu đồng.
- Mức tiết kiệm tƣơng đối =
M1
V1
-
M1
V0
+ Mức tiết kiệm VLĐ tƣơng đối năm 2011 = = 252.389,92
54
+ Mức tiết kiệm VLĐ tƣơng đối năm 2012 = = 108.100,71
Ta thấy, năm 2011 công ty đã lãng phí một khoản là 252.389,92 triệu đồng.
Năm 2012 lƣợng vốn tƣơng đối mà công ty làm lãng phí là 108.100,71 triệu đồng.
Tóm lại, trong hai năm 2011 và 2012 công ty đã làm lãng phí một phần VLĐ do
tốc độ luân chuyển VLĐ hay hiệu suất sử dụng VLĐ giảm sút. Công ty cần đƣa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn lƣu động, tránh việc làm lãng
phí nguồn vốn lƣu động.
2.3.5. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong công
ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng rất lớn của
các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hƣởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả
sử dụng vốn lƣu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những
nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra
đƣợc các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dƣới các góc độ:
Các nhân tố có thể lƣợng hoá
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động về mặt lƣợng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ dàng
thấy qua các chỉ tiêu nhƣ: doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi ro, vốn lƣu động bình
quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi
Các nhân tố phi lƣợng hoá
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả
sử dụng vốn là không thể tính toán đƣợc. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan là những nhân tố nhƣ: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của nhà nƣớc đối với lĩnh
vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trƣờng và sự tăng trƣởng nền kinh tế. Các nhân
tố này có một ảnh hƣởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ nhƣ ngành xây dựng có đặc điểm là sản phẩm chiếm diện tích rộng,
phƣơng tiện thi công phải chuyển từ nơi khác đến địa điểm xây dựng, việc chiếm diện
tích rộng còn làm cho việc bảo vệ, giữ gìn trong quá trình xây dựng gặp khó khăn.
Thang Long University Library
55
Thời gian thi công một dự án thƣờng kéo dài nên cũng chịu nhiều tác động của thời
tiết, khí hậu. Còn đối với chính sách tài chính kinh tế của nhà nƣớc thì có tác động trực
tiếp với vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự
phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nƣớc. Nhà nƣớc có thể khuyến khích,
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của một số ngành kinh doanh bằng những công
cụ kinh tế của mình. Điều này có ảnh hƣởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác động
trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của những
nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ
chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân tố quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết tổ chức, xắp xếp mọi thứ một
cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và
tránh đƣợc lãng phí. Có nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Nền kinh tế thế giới cũng nhƣ Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2012 có nhiều
biến động do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, điều này ảnh hƣởng trực tiếp
đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Doanh thu, lợi nhuận của công ty trong năm
2011 và 2012 tăng chậm lại và từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Sức mua của thị trƣờng trong giai đoạn này cũng giảm mạnh, nhiều ngƣời thắt
chặt chi tiêu không mua sắm và đầu tƣ nhiều nhƣ trong thời kỳ tăng trƣởng. Thị trƣờng
bất động sản đóng băng, nhiều công trình không hoàn thành gây ảnh hƣởng nặng nề
đến ngành vật liệu và thiết bị xây dựng. Sức mua giảm khiến doanh thu giảm, lợi
nhuận giảm và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động cũng giảm xuống.
Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động của công ty.
Yếu tố con ngƣời: Quản lý chƣa xác định đƣợc đúng nhu cầu về VLĐ của
doanh nghiệp, đội ngũ kinh doanh hoạt động chƣa thực sự hiệu quả thể hiện ở lƣợng
hàng tồn kho còn cao.
Cơ chế: Sự quản lý không chặt chẽ, cơ cấu vốn lƣu động chƣa hợp lý và quản lý
chƣa chặt chẽ làm giảm vòng quay vốn lƣu động, giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu của
công ty.
56
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
Trong giai đoạn 2010 - 2012 là giai đoạn khó khăn chung của toàn bộ nền kinh
tế trong nƣớc và ngoài nƣớc, đặc biệt sự đóng băng của thị trƣờng bất động sản đã ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến ngành xây dựng, khiến cho ngành gặp khó khăn trong thanh toán
và hàng hóa bị ứ đọng. Công ty Cổ phần Chƣơng Dƣơng đã duy trì đƣợc hoạt động
sản xuất kinh doanh tốt trong môi trƣờng bất ổn của ngành, tuy tăng trƣởng chậm lại
nhƣng đó là những nỗ lực, cố gắng không ngừng nghỉ của toàn công ty. Tuy nhiên, sau
khi phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lƣu động của Chƣơng Dƣơng, ta thấy
đƣợc công ty vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu kém, đặc biệt về các khoản phải thu tăng
liên tiếp và nhiều khoản phải thu đã quá hạn rất lâu. Tiếp đến là hàng tồn kho, dự trữ
quá nhiều nguyên vật liệu khiến cho vốn của công ty bị ứ đọng, không quay vòng
nhanh để tiếp tục đầu tƣ, bên cạnh đó còn làm giảm khả năng thanh toán chung.
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và nghiên cứu, phân tích dữ liệu, các chỉ số tài
chính nói chung và VLĐ nói riêng, ta thấy Chƣơng Dƣơng đã đạt đƣợc những kết quả
sau:
Tuy giai đoạn 2010 - 2012 là những năm khó khăn chung của nền kinh tế nhƣng
Chƣơng Dƣơng vẫn hoạt động đem lại lợi nhuận, không bị rơi vào tình trạng thua lỗ
hay không tăng trƣởng nhƣ các công ty cùng ngành khác.
Công ty áp dụng chính sách quản lý VLĐ thận trọng để làm giảm rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Trong tình hình kinh tế biến động, lãi suất cho vay luôn ở mức
cao công ty đã phát hành thêm cổ phiếu bổ sung vốn chủ sở hữu để tăng vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thay vì phải vay ngân hàng với mức phí cao. Điều này giúp
công ty chủ động nhiều hơn trong việc kinh doanh.
Công ty đã hoàn thành một số công trình với chất lƣợng cao, đem lại danh tiếng
cho công ty nhƣ: công trình Bến phà Tam Hiệp, Huyện Bình Đại - Bến Tre, tổng kho
chế biến và dự trữ gạo xuất khẩu tại Sa Đéc - Đồng Tháp, dự án Chƣơng Dƣơng
Garden
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bối cảnh kinh tế năm 2010 - 2012 có nhiều khó khăn làm ảnh hƣởng không nhỏ
đến tình hình kinh doanh của công ty. Tỷ lệ lạm phát các năm đều cao hơn tốc độ tăng
trƣởng. Lạm phát cao sẽ ảnh hƣởng đến việc lập dự toán chi phí các dự án cũng nhƣ
chi phí xây lắp do giá nguyên vật liệu, chi phí nhân công đều tăng.
Thang Long University Library
57
Với đặc thù của ngành xây dựng, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc
điểm riêng nhƣ hàng tồn kho chủ yếu là các công trình xây dựng dở dang, các nguyên
vật liệu có giá trị lớn, cần dự trữ nhiều. Việc dữ trữ hàng tồn kho mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp nhƣ: chủ động đƣợc trong sản xuất, mua nguyên vật liệu và tiêu thụ,
đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại nếu mua với số lƣợng lớn, xây dựng tín nhiệm cho
công ty về việc luôn có khả năng cung cấp đầy đủ các loại hàng hóa cần thiết. Tuy
nhiên hàng tồn quá lớn sẽ khiến doanh nghiệp mất nhiều chi phí lƣu kho hơn và hoạt
động sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Hiện tại, việc quản lý hàng tồn kho của
công ty do bộ phận kế toán đảm nhiệm, với mỗi loại hàng tồn kho đều có mã riêng,
đƣợc phân loại theo nhóm hàng và đƣợc kiểm soát bằng phần mềm excel. Bộ phận thủ
kho và bán hàng kết hợp với phòng kế toán để nhanh chóng cập nhật tình hình hàng
tồn kho trong công ty, thƣờng xuyên tiến hành kiểm kê và kiểm tra bất chợt.
Công ty sử dụng vốn vay nhiều hơn vốn CSH là do công ty sử dụng đòn bẩy tài
chính tạo ra lá chắn thuế cho doanh nghiệp, làm giảm khoản thuế thu nhập phải nộp.
Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với rủi ro do không chủ động trong nguồn vốn
và phải phụ thuộc nhiều vào vốn vay bên ngoài.
Nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty có xu hƣớng tăng lên khiến công ty mất
đi một lƣợng vốn để đầu tƣ cho hoạt động SXKD. Việc nới lỏng chính sách tín dụng
tuy đem lại cho công ty thêm nhiều khách hàng, tăng doanh thu nhƣng mặt khác, việc
này cũng làm phát sinh thêm các khoản chi phí khác nhƣ chi phí quản lý các khoản
phải thu, tăng mức độ rủi ro của các khoản nợ khó đòi, tăng khoản dự phòng các khoản
nợ khó đòi.
Thời gian quay vòng tiền tại công ty còn dài do thời gian luân chuyển hàng tồn
kho và thời gian thu nợ trung bình dài. Để giảm thời gian quay vòng tiền, công ty cần
giảm thời gian luân chuyển hàng tồn kho và giảm thời gian thu nợ, thắt chặt chính sách
tín dụng và cần xem xét cấp tín dụng cho khách hàng theo những tiêu chuẩn cụ thể.
Chƣơng Dƣơng còn tồn tại những hạn chế trên chủ yếu do công ty chƣa xác
định nhu cầu vốn lƣu động. Thời gian luân chuyển kho của công ty dài, hệ số lƣu kho
thấp là do công ty đang dự trữ quá nhiều hàng tồn kho, quản lý hàng tồn kho không
hợp lý gây tồn đọng vốn. Phần mềm quản lý vốn lƣu động ở công ty còn nghèo nàn,
trình độ chuyên môn của nhân viên còn hạn chế, những nhân viên có trình độ chuyên
sâu còn chƣa nhiều.
58
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHƢƠNG DƢƠNG
3.1. Định hƣớng phát triển công ty
3.1.1. Môi trƣờng kinh doanh của công ty
Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện
bên ngoài có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố này luôn không ngừng vận động và biến đổi, vì vậy nhiệm
vụ của những nhà quản trị doanh nghiệp là phải luôn nhạy bén trƣớc sự thay đổi đó để
có các giải pháp kịp thời ứng phó. Môi trƣờng kinh doanh của công ty đƣợc cấu thành
bởi môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô.
a) Môi trƣờng vĩ mô
Là những lực lƣợng trên bình diện xã hội, rộng lớn hơn và có ảnh hƣởng đến
môi trƣờng vi mô. Nó bao gồm các yếu tố nhƣ: kinh tế, chính trị và pháp luật, kỹ thuật
công nghệ.
Môi trƣờng kinh tế
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm gần đây đã làm cho nền
kinh tế bị suy thoái nặng nề và Việt Nam cũng bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Giai đoạn
2010 - 2012 là thời kì kinh tế có nhiều biến động lớn, tác động trực tiếp đến hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp. Chƣơng Dƣơng là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng vì vậy nó cũng chịu nhiều ảnh hƣởng nặng nề bởi cuộc khủng
hoảng này. Thị trƣờng bất động sản đóng băng là yếu tố đầu tiên ảnh hƣởng đến sự
phát triển của ngành xây dựng. Điều này kéo theo nhiều công trình không thể thi công
tiếp, nhiều chung cƣ, biệt thự không thể bán đƣợc và rớt giá trầm trọng. Tiếp đến là
lạm phát, lãi suất tăng cao làm ảnh hƣởng đến chi phí vốn và khả năng huy động các
nguồn tài trợ cho VLĐ.
Thị trƣờng bất động sản năm 2012 có nhiều chuyển biến theo chiều hƣớng tốt
lên khi nhà nƣớc đã đƣa ra một số biện pháp để cứu vãn thị trƣờng bất động sản. Một
số doanh nghiệp đã dần phục hồi sau khủng khoảng tuy nhiên tốc độ vẫn còn chậm.
Môi trƣờng chính trị và pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dƣới luật, các công cụ
Thang Long University Library
59
chính sách của nhà nƣớc, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức
chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sự bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực;
thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất trong nƣớc.
Môi trường công nghệ
Việt Nam là nƣớc đang phát triển nên công nghệ tuy đã đƣợc cải tiến và nâng
cao hơn rất nhiều so với thời gian trƣớc nhƣng vẫn đi sau các nƣớc phát triển rất nhiều.
Gần nhƣ chỉ có các công ty lớn, có năng lực tài chính mạnh mới đủ sức để chi cho
những dây chuyển sản xuất hiện đại, tiên tiến ngang tầm quốc tế, còn đa số đều sử
dụng lại công nghệ mà các nƣớc phát triển không còn sử dụng nữa. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn cần có sự hỗ trợ từ chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc để có thể nâng cao chất
lƣợng, tốc độ và quy mô sản xuất của ngành.
b) Môi trường vi mô
Môi trƣờng vi mô của doanh nghiệp chính là môi trƣờng của ngành xây dựng.
Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng gian nan
“chèo lái con thuyền” của mình.
Theo đánh giá của Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu của các doanh nghiệp ngành xây dựng còn cao, đặc biệt là doanh nghiệp nhà
nƣớc luôn không đủ khả năng dùng vốn chủ sở hữu của mình để thanh toán các khoản
nợ. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động còn dựa nhiều vào các khoản đi vay đã
ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng phát triển bền vững của các doanh nghiệp trên thị
trƣờng. Tỷ lệ doanh nghiệp trong ngành kinh doanh thua lỗ còn tƣơng đối lớn. Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu còn thấp, năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn
yếu và lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, nguồn nợ đọng trong thanh toán của các
chủ đầu tƣ, khách hàng đối với doanh nghiệp xây dựng lớn; doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thua lỗ còn cao...
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên, theo các nhà quản lý
và các doanh nghiệp là khả năng cung cấp của thị trƣờng vốn còn yếu và có nhiều trở
ngại trong khi “đầu ra” lại rất khó khăn. Nhiều dự án đang thực hiện dang dở không
thể thu hút thêm vốn để triển khai dẫn đến tình trạng bị đình trệ hoặc tạm hoãn, khiến
nhiều doanh nghiệp bất động sản phải oằn mình gánh chi phí lãi vay và các chi phí đầu
vào liên tục tăng cao. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phản ánh cơ chế, chính
60
sách về quản lý của nhà nƣớc chƣa phù hợp với thực tiễn, với sự phát triển của doanh
nghiệp đang là trở ngại lớn đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
xây dựng, bất động sản.
Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp đề nghị cần phải rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn
thiện các luật liên quan đến doanh nghiệp để tạo lập môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng
nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Chính phủ cần có
giải pháp đồng bộ về chính sách tiền tệ, tài khóa, quản lý ngoại hối, giá cả, phân phối
lƣu thông; tiến tới hạ lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng xuống dƣới mức
10%/năm. Đồng thời, cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý của
nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng theo hƣớng thu hút tối đa các nguồn lực của xã hội tham
gia đầu tƣ phát triển, giảm thiểu các thủ tục hành chính trong đầu tƣ xây dựng...
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Công ty CP Chƣơng Dƣơng là công ty có truyền thống lâu đời tại Việt Nam,
tiền thân là hãng Eiffel Asia – một chi nhánh của hãng Eiffel (Cộng Hoà Pháp). Từ
năm 1977 Eiffel Asia đƣợc chuyển giao cho chính phủ Việt Nam để trở thành một
trong những công ty xây dựng hàng đầu ở khu vực phía nam.
Từ ngày thành lập đến nay, Chƣơng Dƣơng thực hiện chính sách thu hút nhân
tài từ các công ty lớn trong và ngoài nƣớc và tham gia đội ngũ quản lý của công ty với
chế độ lƣơng và ƣu đãi hấp dẫn. Hầu hết các giám đốc phòng ban và lãnh đạo của công
ty hiện tại là đội ngũ các nhà quản lý trẻ, năng lực cao đến từ các tập đoàn công ty lớn
với khát vọng xây dựng một thƣơng hiệu Việt Nam chuyên nghiệp, mang tầm cỡ quốc
tế.
Chƣơng Dƣơng là đơn vị có truyền thống đoàn kết, đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm thực tế và giàu lòng nhiệt huyết, có
phẩm chất chính trị tốt, thực hiện tốt đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc.
Khó khăn
Nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong những năm qua ảnh hƣởng tiêu cực đến
doanh nghiệp.
- Thị trƣờng đầu tƣ và xây lắp ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Việc tìm kiếm
các dự án đầu tƣ ngày càng khó khăn.
- Lãi suất thị trƣờng liên tục tăng cao làm ảnh hƣởng đến khả năng huy động
vốn và làm tăng chi phí tài chính của công ty.
- Hiện nay, ngày càng nhiều các công ty xây dựng đƣợc thành lập, làm cho thị
trƣờng xây dựng đã khó khăn nay còn khó khăn hơn vì sự cạnh trạnh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt.
Thang Long University Library
61
3.1.3. Những thành quả đã đạt đƣợc
Những năm qua, ngoài việc phát huy thế mạnh của lĩnh vực sản xuất và lắp
dựng kết cấu thép có từ thời Eiffel Asia để lại, Chƣơng Dƣơng Corp còn không ngừng
nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng xây dựng và kinh doanh đĩa ốc bằng việc đầu
tƣ lớn vào trang thiết bị sản xuất các sản phẩm cơ khí kết cấu thép, bê tông các loại và
nhiều loại máy móc, phƣơng tiện thi công xây lắp. Hiện nay công ty có một nhà máy
kết cấu thép hiện đại, một nhà máy sản xuất bêtông thƣơng phẩm và bêtông đúc sẵn.
Công ty đã từng thi công rất nhiều công trình; trong đó có nhiều công trình lớn,
quan trọng của đất nƣớc nhƣ : nhà máy Xi măng Hà Tiên tại Kiên Giang; nhà máy
Thủy điện Trị An – Đồng Nai; nhà máy Thuỷ điện Thác Mơ, đài vệ tinh Mặt đất Hoa
Sen; các nhà máy Nhiệt Điện Phú Mỹ I, Phú Mỹ 2.2; nhà thi đấu TDTT Phú Thọ phục
vụ thi đấu Seagame 22, cung trình diễn Hoa Hậu Hoàn Vũ 2008 tại Nha Trang
Qua 3 năm, từ năm 2010 - 2012, quy mô VLĐ không ngừng gia tăng. Việc đảm
bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD đƣợc cải thiện. Công ty luôn cố gắng duy trì hoạt
động kinh doanh có lợi nhuận. Trong hoàn cảnh khó khăn nhƣ hiện nay, việc hoạt
động kinh doanh không bị thua lỗ là sự cố gắng lớn của công ty.
3.1.4. Định hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai
Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty, giữ vững công ty là một doanh nghiệp
mạnh, đa ngành nghề, đa sở hữu, lấy hiệu quả kinh tế là thƣớc đo cho sự phát triển ổn
định và bền vững của công ty. Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống là xây
dựng các công trình thuỷ điện, giao thông, dân dụng, công nghiệp. Tiếp tục đầu tƣ mở
rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực: kinh doanh nhà ở và hạ tầng, đầu tƣ thủy
điện vừa và nhỏ, đảm bảo cho công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nƣớc và trong khu vực.
- Đầu tƣ xây dựng các tiểu khu đô thị, kinh doanh nhà ở, các văn phòng cho
thuê
- Đầu tƣ nâng cao năng lực thiết bị thi công hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm
đáp ứng yêu cầu SXKD phát triển với tốc độ cao, thi công các công trình có yêu cầu
kỹ thuật cao.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành giữa các đơn vị trong công ty và giữa
công ty cổ phần Chƣơng Dƣơng và các công ty con, công ty liên kết.
- Tăng cƣờng công tác hạch toán SXKD quản lý chặt chẽ các chi phí quản lý
sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo SXKD có hiệu quả và tích luỹ vốn
để phát triển.
62
- Phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc trong quá trình
SXKD, gắn trách nhiệm và quyền lợi đối với cán bộ quản lý.
- Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cho hoạt động SXKD của công ty. Xây dựng
và phát triển nguồn lực con ngƣời của công ty mạnh về mọi mặt đủ về chất lƣợng và
số lƣợng, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới.
- Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở rộng liên
doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nƣớc để phát triển năng lực công ty là
doanh nghiệp xây dựng mạnh với năng lực cạnh tranh cao trong nƣớc và quốc tế.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Sau khi phân tích về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
nhƣ thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ, ta có thể thấy Chƣơng Dƣơng hoạt động khá
ổn định, hiệu quả kinh doanh ngày một đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, công ty không tránh
khỏi những vấn đề khó khăn còn tồn tại làm ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả sử dụng VLĐ. Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và sự
đánh giá của bản thân sau khi phân tích thực trạng sử dụng và quản lý VLĐ, em xin
đƣa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty CP Chƣơng
Dƣơng.
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp
Để chủ động trong việc quản lý VLĐ, trƣớc mỗi năm kế hoạch công ty cần phải
dựa vào những tiêu chí có căn cứ khoa học nhƣ: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, các
tiêu chí về kỹ thuật, định mức hao phí vật tƣ, sự biến động giá cả thị trƣờng, trình độ
và năng lực quản lý để lập kế hoạch VLĐ vững chắc, tiết kiệm và hiệu quả. Nếu lƣợng
VLĐ dự tính thấp hơn so với nhu cầu thực tế sẽ gây khó khăn trong quá trình luân
chuyển vốn kinh doanh. Thiếu vốn sẽ gây ra nhiều tổn thất nhƣ: không đáp ứng đƣợc
nhu cầu thị trƣờng, mất uy tín với khách hàng, đánh mất cơ hội ký kết thêm các hợp
đồng mới. Còn nếu nhu cầu VLĐ dự tính đƣợc xác định quá cao sẽ gây ra lãng phí, ứ
đọng vốn, phát sinh thêm nhiều chi phí không đáng có làm tăng tổng chi phí, ảnh
hƣởng tới lợi nhuận của Công ty.
Vì vậy để xác định đƣợc lƣợng VLĐ phù hợp với hoạt động SXKD của công ty,
Chƣơng Dƣơng có thể áp dụng các phƣơng pháp sau:
Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Căn cứ vào báo cáo của công ty CP Chƣơng Dƣơng trong năm 2011, 2012 ta
tiến hành xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch nhƣ sau:
Thang Long University Library
63
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dƣ bình quân năm 2012
ĐVT: Triệu đồng
Tài sản
Số dƣ
bình
quân
Nguồn vốn
Số dƣ
bình
quân
A. Tài sản ngắn hạn 657.573 A. Nợ phải trả 481.805
I. Tiền 13.613 I. Nợ ngắn hạn 424.690
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 6.899 1. Vay và nợ ngắn hạn 208.025
III. Các khoản phải thu 248.916 2. Phải trả cho ngƣời bán 63.702
IV. Hàng tồn kho 365.115 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 27.635
V. Tài sản ngắn hạn khác 23.030 4. Thuế và các khoản PNNN 31.050
5. Phải trả ngƣời lao động 3.423
6. Chi phí phải trả 59.217
7. Các khoản PT, PN khác 29.849
8. Quỹ khen thƣởng và phúc lợi 1.791
II. Nợ dài hạn 57.114
B. Tài sản dài hạn 76.181 B. Vốn chủ sở hữu 251.499
C. Lợi ích của CĐ thiểu số 450
Tổng cộng 733.753 Tổng cộng 733.753
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán công ty CP Chương Dương năm 2010 - 2012)
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Chƣơng Dƣơng, năm 2012
công ty đạt doanh thu thuần là 239.056 triệu đồng. Dƣới đây ta có bảng tỷ lệ các khoản
mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu:
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
ĐVT: %
Tài sản
Tỷ lệ trên
doanh thu
Nguồn vốn
Tỷ lệ trên
doanh thu
I. Tiền 5,69 1. Vay và nợ ngắn hạn 87,02
64
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 2,89 2. Phải trả cho ngƣời bán 26,65
III. Các khoản phải thu 104,12 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 11,56
IV. Hàng tồn kho 152,73 4. Chi phí phải trả 24,77
V. Tài sản ngắn hạn khác 9,63 5. Các khoản PT, PN khác 12,49
Tổng 275,07 Tổng 162,48
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán công ty CP Chương Dương năm 2010 - 2012)
Nhận xét: Từ bảng trên cho ta thấy để tăng thêm 1 đồng doanh thu thuần cần
phải tăng thêm 2,7507 đồng VLĐ và 1 đồng doanh thu thuần tăng lên thì công ty
chiếm dụng đƣợc 1,6248 đồng nguồn vốn. Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên
công ty cần số VLĐ ròng là: 2,7507 - 1,6248 = 1,1259 (đồng).
Theo bảng kế hoạch doanh thu - chi phí của công ty năm 2013, doanh thu thuần
dự kiến của công ty tăng lên 4% so với năm 2012.
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Nhƣ vậy nhu cầu VLĐ ròng của công ty là:
239.057 × 1,04 × 1,1259 = 279.920,45 (triệu đồng)
3.2.2. Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là một công việc đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của công ty. Tuy nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn lƣu động của công ty nhƣng
tiền mặt liên quan đến nhiều hoạt động đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh
toán tức thời của công ty. Để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những
trƣờng hợp cấp thiết, tránh mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, công ty nên xác
định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ƣu. Công ty có thể sử dụng mô hình
Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ƣu cho năm kế hoạch.
Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu cho công ty
CP Chƣơng Dƣơng năm 2012 nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoạch sẽ dựa trên lƣợng tiền
thực tế đã phát sinh của năm báo cáo với tỷ lệ lạm phát ở mức 7,5%.
Từ đó, xác định đƣợc nhu cầu về tiền trong năm 2012 của công ty:
Nhu cầu tiền năm 2012 = Lƣợng tiền phát sinh thực tế năm 2011 × Tỷ lệ lạm phát
= 10.010× (1 + 7,5%) =10.760,8 (triệu đồng)
Năm 2012, lãi suất chứng khoán ngắn hạn trên thị trƣờng là 8%/năm và chi phí
một lần bán chứng khoán là 650.000 đồng.
(Nguồn: Trung tâm dữ liệu – www.bsc.com.vn)
Bƣớc 2: Theo mô hình Baumol, mức dự trữ tiền mặt tối ƣu năm 2011 tại công
ty sẽ là:
Thang Long University Library
65
Mức dự trữ tiền mặt tối ƣu = = 418,17 (triệu đồng)
Tuy nhiên trong năm 2012, mức dự trữ tiền mặt thực tế tại công ty là 7.749 triệu
đồng > 418,17 triệu đồng. Nhƣ vậy công ty sẽ dƣ thừa một lƣợng tiền mặt có giá trị là:
Lƣợng tiền mặt dƣ thừa = 7.749 – 418,17 = 7330,83 (triệu đồng)
Với số tiền dƣ thừa này công ty nên gửi tiết kiệm vào ngân hàng với mức lãi
suất là 12% một năm từ ngày 25/12/2012, thời hạn gửi là 2 năm. Từ đó, công ty sẽ thu
đƣợc một khoản lợi ích khi gửi tiết kiệm vào ngân hàng thay vì giữ tiền mặt là:
Lợi ích = 7330,83 × 12% × 2 = 1759,39 (triệu đồng)
Nhƣ vậy, nếu công ty sử dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt
tối ƣu sẽ tránh đƣợc chi phí cơ hội khi dự trữ tiền mặt. Mặt khác với lƣợng tiền mặt dƣ
thừa công ty có thể đem gửi tiết kiệm ngân hàng để thu về một khoản lợi ích cho mình.
3.2.3. Quản lý các khoản phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng nhất trong số các khoản phải thu
ngắn hạn và chiếm tỷ cao thứ 2 trong cơ cấu VLĐ tại công ty CP Chƣơng Dƣơng trong
các năm 2010 - 2012. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, công ty cần có
những chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu khách hàng để giúp
hạn chế tối đã lƣợng vốn mà công ty bị chiếm dụng. Công ty có thể áp dụng một số
biện pháp sau đây:
Xây dựng hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng
Thông tin tín dụng của khách hàng đƣợc lƣu lại tại bộ phận kế toán và bộ phận
kinh doanh. Những thông tin cần thiết phải thu thập để lƣu lại trong hệ thống đó là:
thời gian khách hàng giao dịch với công ty, các tiêu chí thể hiện năng lực tài chính của
khách hàng nhƣ: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong tổng nợ ngắn hạn,
doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh số nợ;
thông tin về ngƣời giới thiệu. Đối với khách hàng của các ngân hàng thƣơng mại công
ty cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo năm tiêu chí áp dụng nhƣ: năng lực,
vốn, thế chấp hay bảo lãnh, điều kiện kinh tế tổng thể và môi trƣờng ảnh hƣởng đến
khả năng kinh doanh của khách hàng, uy tín của khách hàng.
Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín
dụng của khách hàng để công ty đƣa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách
thƣơng mại cho khách hàng hay không. Để làm đƣợc điều này, công ty nên sử dụng
phƣơng pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phƣơng pháp này,
khách hàng của công ty có thể đƣợc chia thành các nhóm nhƣ sau:
66
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không
thu hồi đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản )
Các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể đƣợc mở tín dụng mà không cần phải xem
xét nhiều. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể đƣợc cung cấp tín dụng trong một thời
hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể đƣợc xem xét lại mỗi năm hai
lần. Tƣơng tự nhƣ vậy công ty xem xét đến các nhóm khách hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu
tổn thất có thể xảy ra, có thể công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán
tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách
hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào
đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng
nhƣ sau:
Điểm
tín dụng
=
4× Khả năng
thanh toán lãi
+
11× Khả năng thanh
toán nhanh
+
1× Số năm hoạt
động
Bảng 3.4. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 Lớn hơn 47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2
Số năm hoạt động 1 32 – 39 3
Thang Long University Library
67
24 – 31 4
Nhỏ hơn 24 5
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản)
Sau khi đã thu thập và phân tích thông tin tín dụng của khách hàng nhƣ trên,
công ty sẽ đƣa ra quyết định về các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào các
mô hình đã trình bày ở chƣơng 1 của khóa luận.
Tăng cường công tác thu hồi nợ
Bộ phận kế toán của Chƣơng Dƣơng có trách nhiệm theo dõi khoản phải thu và
ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng. Bộ phận kế toán có thể kết hợp với bộ phận
kinh doanh trong việc gửi thông báo thời hạn trả nợ hoặc gọi điện thoại với các khách
hàng xác nhận thời hạn trả nợ. Để xây dựng đƣợc hệ thống thông tin về các khoản nợ,
bộ phận kế toán cần có thông tin chi tiết: khách nợ, ngày mua hàng, hạn thanh toán, số
tiền nợ, điện thoại khách hàngđể có thể thông báo nhắc nợ, đối chiếu nợ nhanh nhất.
Công ty có thể đầu tƣ thêm phần mềm quản lý công nợ nhƣ phần mềm kế toán, quản
trị vốn lƣu động của MISA thay vì việc sử dụng mỗi ứng dụng excel nhƣ hiện nay,
giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự
trong công tác quản lý nợ.
Khi khách hàng chậm thanh toán một khoản nợ, công ty có thể tìm hiểu thông
tin và sẵn sàng trợ giúp. Chẳng hạn, khách hàng chậm thanh toán do bản thân họ
không giải quyết đƣợc hàng tồn kho, công ty có thể giúp khách hàng bằng cách thu hồi
lại một phần hàng đã cung cấp và qua kênh phân phối của công ty tìm phƣơng án giải
tỏa lƣợng tồn kho để có tiền trả nợ cho công ty.
3.2.4. Quản trị hàng tồn kho
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, hàng tồn kho của Chƣơng Dƣơng luôn chiếm tỷ
trọng cao trong giai đoạn 2010 – 2012. Hàng tồn kho ở công ty chủ yếu là các công
trình đang xây dựng dở dang. Hàng tồn kho tồn đọng nhiều làm cho khả năng thanh
toán nhanh của công ty bị giảm sút, so với các doanh nghiệp cùng ngành khả năng
thanh toán nhanh của Chƣơng Dƣơng là thấp hơn rất nhiều. Ngoài ra, vòng quay hàng
tồn kho cũng rất chậm góp phần khiến cho vòng quay tiền dài, ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh chung của toàn công ty. Do vậy, việc cấp thiết mà công ty cần phải làm đó
là có phƣơng pháp quản lý hàng tồn kho thật tốt, phƣơng pháp đó có thể là:
- Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tình hình của năm
báo cáo, chi tiết số lƣợng theo từng tháng, quý. Có các biện pháp thích hợp trong việc
kiểm soát và bảo vệ hàng tồn kho, tránh tác động xấu của yếu tố môi trƣờng vì hàng
tồn kho của công ty chủ yếu là các công trình đang xây dựng hoặc đã hoàn thành.
68
- Đối với các công trình xây dựng xong nhƣng chƣa bán đƣợc, công ty có thể
cho các đơn vị, tổ chức, các nhân thuê để tăng thêm doanh thu cho công ty.
- Công ty có thể đầu tƣ vào phần mềm quản lý hàng lƣu kho, đào tạo nhân sự sử
dụng phần mềm để có thể quản lý hàng lƣu kho dễ dàng và hiệu quả hơn.
Bên cạnh những biện pháp trên, công ty có thể áp dụng mô hình ABC trong
việc quản lý nguyên vật liệu tồn kho. Phƣơng pháp này sẽ giúp công ty phân loại đƣợc
từng nhóm nguyên vật liệu với mức độ quan trọng khác nhau, từ đó xây dựng các
phƣơng pháp dự báo, chuẩn bị nguồn lực và kiểm soát tồn kho cho từng nhóm nguyên
vật liệu A, B, C.
3.2.5. Một số biện pháp khác
Trong điều kiện công nghệ phát triển nhƣ hiện nay, việc áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện giúp
công ty giành lợi thế và tăng khả năng cạnh tranh. Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ
trợ để quản lý các khoản mục vốn lƣu động, công ty nên áp dụng những phần mềm
này sẽ giúp giảm thiểu rất nhiều những sai sót, thất thoát vốn, giảm bớt nhân lực để tập
trung vào các hoạt động khác.
Nhân tố con ngƣời luôn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của bất kỳ
doanh nghiệp nào, đặc biệt trong tình hình thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay.
Để có thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty nên:
- Thƣờng xuyên đánh giá, tổng kết về cơ cấu tổ chức, trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ công nhân viên. Nâng cao trình độ cán bộ bằng cách tổ chức những
khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu.
- Chế độ tuyển dụng thích hợp cùng với chế đệ đãi ngộ tốt để thu hút nhân tài.
Công ty cũng nên xây dựng các câu lạc bộ để làm tăng tinh thần đoàn kết, tạo môi
trƣờng làm việc thân thiện, cởi mở.
- Công tác quản lý cán bộ cần đƣợc thực hiện nghiêm túc, công minh, nhìn nhận
đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội
ngũ lao động trong công ty. Từ đó có những biện pháp phát huy điểm mạnh và hạn chế
điểm yếu của mỗi ngƣời.
- Trong quá trình hoạt động, công ty cần thƣờng xuyên tổng kết định kỳ để kịp
thời có kế hoạch khen thƣởng đối với những cá nhân, tập thể có thành tích tốt, đồng
thời nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi sai
trái ảnh hƣởng đến sự phát triển của công ty.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động phải là nhiệm vụ thƣờng xuyên và mục tiêu lâu dài của các doanh
nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty CP Chƣơng Dƣơng, em đã tiến hành tìm hiểu
và phân tích những ƣu điểm và tồn tại trong việc sử dụng VLĐ của công ty. Trải qua
quá trình hoạt động của mình, công ty đã có rất nhiều cố gắng để giữ vững hoạt động
sản xuất kinh doanh, ổn định và phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
đƣợc, công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc
học và tìm hiểu thực tế tại công ty, em mạnh dạn đƣa ra một số biện pháp nhằm góp
phần khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lƣu động
tại công ty.
Do thời gian có hạn, cùng với đó là trình độ còn nhiều hạn chế nên bài khóa
luận này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự quan tâm và góp
ý của các thầy cô để bài luận đƣợc hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học và giá trị
thực tiễn giúp cho những giải pháp nêu trên đƣợc đƣa vào áp dụng tại nhiều doanh
nghiệp.
Qua đây, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giảng
viên Ths. Nguyễn Thị Thu Hƣơng và các thầy cô Bộ môn Kinh tế trƣờng Đại học
Thăng Long đã hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Phùng Nhật Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Phan Đức Dũng (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Thống kê
[2] Nguyễn Hải Sản(2000), Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê
[3] Các website tham khảo:
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Chƣơng
Dƣơng từ năm 2010 đến năm 2012
Năm 2010
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Năm 2011
Thang Long University Library
Năm 2012
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16305_1653_1534.pdf