Để góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng
trực thuộc, hội sở ngân hàng Sacombank cần có các chính sách chung đúng đắn và
hợp lý để định hướng phát triển cho các chi nhánh.
Một là, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong điều kiện ngân hàng Nhà nước áp dụng trần lãi suất huy động như hiện nay sẽ
rất khó cho các ngân hàng thương mại muốn sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh, vì
thế ngân hàng nên chú trọng phát triển các tuyến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại hướng đến sự thuận tiện, đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất cho nhu cầu của khách
hàng, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi gắn với nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Ngoài ra, cần xây dựng chiến lược sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời
kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng dịch vụ
một cách hiệu quả nhất.
Hai là, nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm về cơ sở vật chất kĩ
thuật nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông tin, phân
tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhánh chóng chính xác. Ứng dụng công nghệ
hiện đại vào giao dịch ngân hàng nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, tiết kiệm chi phí,
nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Ba là, thường xuyên mở các cuộc điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về thái độ,
cách ứng xử của nhân viên tại chi nhánh cũng như chất lượng sản phẩm, dịch vụ huy
động vốn tiền gửi. để thấy được sự quan tâm, mức độ hài lòng và mong muốn của
khách hàng đối với ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để từ đó có những
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng và còn những tiện lợi mà sản phẩm mang lại đã mang lại sự thành công lớn cho
Sacombank Huế trong giai đoạn này.
Từ số liệu thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng, ta có:
Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2014 = .. x100 = 121,02%
Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2015 = .. x100 = 141,44%
Qua kết quả trên cho ta thấy rằng, hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng xét về khía cạnh gia tăng theo quy mô là có sự tăng trưởng. Năm 2014, tốc độ
tăng trưởng vốn đạt 121,02% so với năm 2013. Sang năm 2015, sức tăng trưởng đạt
141,44% so với năm 2014.
Mức tăng trưởng vốn qua các năm không đồng đều được lý giải rằng, năm 2014
sở dĩ ngân hàng đạt được mức tăng trưởng này là do bối cảnh kinh tế khó khăn, các
kênh đầu tư khác không còn hấp dẫn dân chúng, đồng thời việc hạn chế chi tiêu, gia
tăng vốn tích lũy cũng được quan tâm nhiều hơn. Sang năm 2015, nền kinh tế đang
trên đà phát triển hơn với nhiều nhiều nguồn đầu tư nước ngoài, song ở Huế tính chất
về bản chất của con người nơi đây khá trầm lắng, đa phần họ không được năng động
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 44
hay dám thử sức mạo hiểm trong việc kinh doanh, những người có tiền càng có xu
hướng gởi tiết kiệm cho an toàn và ổn định cho tương lai vì muốn an phận không
muốn một cuộc sống nhiều thử thách, bên cạnh đó các sản phẩm tiết kiệm dành cho
mọi lứa tuổi ra đời cũng giống như những gói sản phẩm tiền gởi đa năng rất hữu ích
hấp dẫn được rất nhiều khách hàng nên kênh đầu tư của dân chúng hầu như ít thay đổi,
vậy nên dòng tiền gửi vào ngân hàng ngày càng nhiều hơn, vì vậy mức tăng trưởng
vốn tiền gửi của ngân hàng năm 2015 tăng trưởng cao hơn so với mức tăng trưởng
năm 2014. Song, trong cả giai đoạn nghiên cứu, hoạt động huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng xét về quy mô là hiệu quả.
2.4.2 Về cơ cấu vốn tiền gửi huy động
Cơ cấu vốn tiền gửi phân theo đối tượng gửi tiền
Bảng 2.4 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại Ngân hàng Sacombank -
Chi nhánh Huế phân theo đối tượng gửi tiền giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
So sánh năm
2014 với 2013
So sánh năm
2015 với
2014
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng VTG
huy động.
1.123.208 100 1.371.831 100 1.736.041 100 248.623 22,14 364.210 26,55
Tiền gửi cua
TCKT
111.505 9,93 147.791 10,77 191.103 11,01 36.286 32,54 43.312 29,31
Tiền gửi dân
cư
1.011.703 90,07 1.224.040 89,23 1.544.938 88,99 212.337 20,99 320.898 26,22
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Sacombank -Chi nhánh Huế.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 45
Biểu đồ 3 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại Ngân hàng Sacombank -
Chi nhánh Huế phân theo đối tượng gửi tiền
Tiền gửi của dân cư: Trong tất cả nguồn huy động của các ngân hàng thương mại
thì nguồn từ khách hàng cá nhân, dân cư chiếm tỷ trọng rất lớn và có một vai trò vô
cùng đặc biệt quan trọng đến việc hình thành và phát triển bền vững của các ngân hàng
thương mại. Đây là nguồn được các ngân hàng khai thác rất lớn, sự tồn tại của một
ngân hàng, sự sống còn của ngân hàng nhất thiết và tất yếu phải có hệ thống khách
hàng này. Tuy nhiên, đây thường là nguồn gửi ngắn hạn, không có kỳ hạn hoặc có kỳ
hạn dưới 12 tháng.
_ Khi tỷ trọng này càng cao có nghĩa chi phí phải bỏ ra cũng khá nhiều để thu hút
nhưng lượng tiền huy động vào càng nhiều đáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng
của ngân hàng, ngân hàng càng thu được nhiều lợi nhuận, càng khẳng định vị thế của
mình trên thị trường và càng tăng trưởng vượt bậc.
_ Ngược lại, khi tỷ trọng này càng thấp chứng tỏ ngân hàng không tập trung đầu
tư khai thác từ nguồn này hoặc các chính sách về sản phẩm cũng như marketing chưa
hiệu quả.
1123208
1371831
1736041
111505 147791 191103
1011703
1224040
1544938
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tr
iệ
u
đồ
ng
Tổng VTG huy động Tiền gửi của TCKT Tiền gửi dân cư
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 46
Cộng đồng Sacombank nói chung Sacombank Huế nói riêng tiền gửi dân cư rất
được quan tâm và ngày càng được chú trọng để thu hút khách hàng tạo nền tảng cho
những món tiền gửi lớn hơn, tạo hình ảnh đến nguồn dân cư.
Sacombank đẩy mạnh rất nhiều chiến dịch khách hàng truy tìm những khách
hàng tiềm năng bằng cách khơi gợi lên nhu cầu với rất nhiều sản phẩm đáp ứng nhiều
mong muốn của khách hàng, tăng các chiết khấu, các chương trinh tri ân và dành sự
ưu đãi lớn cho nhóm khách hàng này. Đặc biệt ở Huế, do yếu tố tâm lý và tính cách
con người nơi đây nên khá nhiều người có nguồn vốn nhàn rỗi không dùng đến, đánh
vào điều này Sacombank đã đề ra các chính sách chiến lược:
Tiền gửi lãi suất với mức ưu đãi 6%/năm, đến tháng 13 thì lãi suất lên đến
7.5%. Với lãi suất này tính đến cuối năm 2015 thì lãi suất này đã cao hơn lãi suất của
các ngân hàng nhà nước rất nhiều: Agribank, BIDV lãi suất chỉ 6%/năm.
Vào tháng 4 hằng năm Sacombank áp dụng các chương trình “gửi tiền trúng
liền” các giải thưởng vô cùng giá trị, chỉ với 5 triệu đồng khách hàng đã có thể tham
gia chương trình.
Chính sách chăm sóc khách hàng: tiếp đón khách hàng bằng sự tận tâm với
tiêu chí: “ Khách hàng hài lòng, Sacombank thành công”, chúc mừng sinh nhật khách
hàng, tặng quà 8/3... những việc làm tuy đơn giản này nhưng lại tạo hiệu ứng rất tốt
đến khách hàng, khách hàng luôn thấy mình được quan tâm. Chính nhờ vậy, lượng
khách hàng này của Sacombank Huế càng càng đông đảo. Như bảng trên ta thấy năm
2013, tiền gửi dân cư là 1.011.703 triệu đồng chiếm 90.07% tổng vốn tiền gửi huy
động của ngân hàng. Năm 2014, nguồn vốn tiền gửi của dân cư đạt 1.224.040 triệu
đồng chiếm 89.23% tổng vốn tiền gửi huy động với tỷ lệ tăng 20.99% so với năm
2013 cho đến năm 2015 số tiền gửi này đã tăng lên mức 1.544.938 triệu đồng vượt so
với năm 2013 đến 26.22% chiếm tỷ trọng 88.99% trong tổng vốn tiền gửi huy động
của ngân hàng. Với những con số này cho thấy sức cạnh tranh rất lớn của Sacombank
với các ngân hàng Vietinbank, Vietcombank, Agribank, BIDV trong địa bàn Tỉnh.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế cho thấy được tình hình hoạt động lâu dài của
ngân hàng, tiền gửi này ngân hàng chỉ bỏ ra mức chi phí thấp hơn rất nhiều so với chi
phí phải bỏ ra để huy động tiền gửi từ dân cư nhưng lại thu được lượng vốn khá nhiều.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 47
Tuy vậy, nguồn vốn này thường không ổn định, ngân hàng khó dự đoán được những
giao dịch phát sinh.
Tỷ trọng này càng cao, lượng vốn huy động được càng nhiều đạt hiệu quả.
Tỷ trọng chiếm tỷ lệ thấp có nghĩa những hoạt động chính sách đặt ra chưa
hiệu quả.
Dựa vào bảng trên ta thấy, nguồn tiền gửi có dấu hiệu tăng qua các năm nhưng
không đồng đều. Năm 2013 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 11.505 triệu đồng
chiếm 9,93% trong tổng số tiền gửi của ngân hàng qua đến 2014 số tiền này tăng lên
147.791 triệu đồng với tỷ trọng 10,77% tổng tiền gửi của ngân hàng tăng 32,54% so
với năm 2013. Đến năm 2015 số tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tiếp tục tăng với tỷ
lệ cao đến 191.103 triệu đồng tăng hơn năm trước đó 29,31% đạt 11,01% trong tổng
nguồn tiền gửi cuả các tổ chức vào năm này.
Điều này rất dễ hiểu, do Sacombank có các chính sách cho các tổ chức kinh tế vô
cùng tiện ích và dành nhiều ưu đãi đặc biệt cho các tổ chức này về nhiều mặt như:
Chi phí thấp hơn, phí báo qua tin nhắn điện thoại của khách hàng cá nhân là
13.200 đồng nhưng với tổ chức kinh tế chỉ có 5000 đồng, dịch vụ Internet Banking
chuyển từ 19.000 đồng cho khách hàng cá nhân xuống 11.500 đồng cho các tổ chức
kinh tế.
Phí thường niên được giảm 3 năm đầu tiên khi dùng thẻ doanh nghiệp. Trong
khi đó thẻ cá nhân thông thường chịu phí 66.000đồng/năm.
Đối với các tổ chức chi lương qua ngân hàng thì ưu đãi cho vay cho nhân viên
tổ chức đó rất lớn với mức lãi suất hấp dẫn 0.67%/tháng, tạo điều kiện vay vốn cho các
công nhân viên.
Và khi nguồn tiền gửi dân cư ngày càng cao, Sacombank càng khẳng định
lòng tin tưởng ở khách hàng thì tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng tăng theo là điều
không quá khó hiểu. Ngân hàng tận dụng các tổ chức có chi lương qua ngân hàng để
tiếp thị các khoản tiền gửi tiết kiệm cũng như tương lai nhằm tăng nguồn vốn huy
động cho ngân hàng. Với những số liệu trên có thể cho ta một kết luận rằng nguồn vốn
tiền gửi của ngân hàng từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế đạt hiểu quả tốt.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 48
2.4.3 Cơ cấu vốn tiền gửi phân theo kỳ hạn
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn tiền gửi tại Sacombank - Chi nhánh Huế
phân theo kỳ hạn gửi tiền giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
So sánh
năm 2014
với 2013
So sánh
năm 2015
với 2014
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Tổng VTG
huy động 1.123.208 100 1.371.831 100 1.736.041 100 248.623 22,14 364.210 26,55
Tiền gửi
không kỳ
hạn
189.325 16,86 170.789 12,45 165.021 9,58 -18.536 -7,79 -5.768 -3,38
TGCKH<
12 tháng 867.938 77,27 1.092.755 79,66 1.427.007 82,12 224.817 25,90 334.252 30,59
TGCKH>
12 tháng 65.945 5,87 108.287 7,89 144.013 8,30 42.342 64,21 2.093 7,08
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Sacombank - chi nhánh Huế
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn tiền gửi tại Sacombank - Chi nhánh Huế
phân theo kỳ hạn gửi tiền
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chart Title
TGKKH
TKCKH < 12 tháng
TGCKH > 12 tháng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 49
Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng luôn hấp dẫn khách hàng hơn so với
sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn. Trong đó tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất,
điều này cho thấy tâm lý của khách hàng không muốn gửi tiền dài hạn do không dự
báo trước được biến động của lãi suất, mặt khác là để thuận tiện cho việc sử dụng tiền
khi có nhu cầu phát sinh.
Tiền gửi không kỳ hạn trong 3 năm giao động chênh lệch khoảng 3% qua các
năm. Năm 2013, nguồn tiền gửi này chiếm 16.86% cơ cấu vốn tiền gửi, năm 2014 là
12,45% và năm 2015 là 9,58%. Phần vốn này duy trì ở mức thấp do nó là nguồn tiền
không ổn định, lãi suất thấp nên khách hàng cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế
không mặn mà gì và chỉ duy trì ở mức tối thiểu phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Tuy
nhiên đây là nguồn tiền chỉ sử dụng trong việc xoay vòng vốn và sử dụng nhất thời
trong thời gian ngắn. Vậy nên ngân hàng nên dùy trì tiền gửi này ở mức vừa phải
không nên vượt quá mức nhiều vì dòng tiền này không có tính chất ổn định.
Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng của chi nhánh trong 3 năm nghiên
cứu có sự tăng trưởng nổi trội. Năm 2013, quy mô vốn ngắn hạn là 867.938 triệu đồng,
chiếm 77,27% quy mô vốn huy động. Năm 2014, khi nhu cầu tiết kiệm của dân cư
tăng cao thì nguồn vốn này đã tăng trưởng 79,66% so với năm 2013 lên mức 1.092.755
triệu đồng. Tính đến hết năm 2015, nguồn vốn này đạt 1.427.007 triệu đồng, chiếm 82,12%
trong cơ cấu vốn tiền gửi huy động của ngân hàng, tăng trưởng 30,59% so với năm 2014.
Khách hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
cơ cấu vốn tiền gửi huy động của ngân hàng khi duy trì mức trên 77% cơ cấu vốn tiền gửi
huy động trong 3 năm nghiên cứu. Điều đó cho thấy ngân hàng đã làm tốt công tác huy
động vốn từ phân đoạn vốn này. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định nên ngân hàng có thể
chủ động sử dụng cho các nhu cầu kinh doanh của mình.
Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đây là nguồn tiền được huy động từ
những cá nhân có kinh tế ổn định và thu nhập cao, họ không có nhu cầu sử dụng nhiều
và chỉ muốn tích lũy để có lãi suất cao. Nhìn vào bảng trên ta thấy, thành phần vốn này
có sự gia tăng về quy mô trong giai đoạn nghiên cứu. Năm 2013, với quy mô 65.945
triệu đồng, vốn trung và dài hạn chiếm 5,87% cơ cấu vốn huy động. Năm 2014 quy
Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 50
mô vốn tăng trưởng 7,89% lên mức 108287 triệu đồng. Năm 2015, nguồn vốn này
chiếm 8,30% cơ cấu vốn huy động trong năm, với quy mô huy động là 144.013 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 7,08% so với năm 2014. Vậy, đối với loại tiền gửi trên 12 tháng, mặc
dù có sự tăng trưởng qua các năm, song tỷ trọng thấp trong cơ cấu vốn tiền gửi huy
động. Đây là nguồn vốn ổn định nhất trong các kênh huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng, mức huy động trong 3 năm nghiên cứu như vậy là chưa hiệu quả, nên việc gia
tăng nguồn vốn này là cần thiết.
2.4.4 Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn vốn tiền gửi huy động
Bảng 2.6: Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại
Ngân hàng Sacombank - chi nhánh Huế giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng vốn tiền gửi huy động 1.123.208 1.371.831 1.736.041
- Ngắn hạn 1.057.263 1.263.544 1.592.028
- Trung và dài hạn 65.945 108.287 144.013
Tổng dư nợ 1.321.219 1.411.213 1.801.002
- Ngắn hạn 1.134.235 1.289.234 1.658.367
- Trung và dài hạn 186.984 121.979 142.635
Tỷ lệ đáp ứng (%) 85,01 97,21 96,39
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế.
Trường ại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 51
Biểu đồ 5 : Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại
ngân hàng Sacombank - chi nhánh Huế
Theo biểu đồ trên ta thấy, từ năm 2013 đến năm 2015 tổng vốn huy động tiền gửi
luôn đáp ứng được trên 85% tổng nhu cầu vay của khách hàng. Năm 2013 với
1.123.208 triệu đồng vốn tiền gửi huy động đã đáp ứng được 85,01% nhu cầu vay. Năm
2014, đáp ứng được đến 97,21% với số tiền gửi đạt lên mức 1371.831 triệu đồng và
năm 2015 là 96,39% tổng nhu cầu vay của khách hàng. Như vậy, mức đáp ứng của
nguồn vốn tiền gửi như vậy được đánh giá là cao, phần còn lại được huy động từ các
kênh huy động khác, đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong kế hoạch kinh doanh của
mình đạt hiệu quả và doanh thu lớn nhất.
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1123208
1371831
1736041
1321219
1411213
1801002
Tổng vốn tiền gửi huy động Tổng dư nợ
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 52
2.4.4.1 Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay ngắn hạn
Bảng 2.7 : Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay
ngắn hạn giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Vốn tiền gửi ngắn hạn 1.057.263 1.263.544 1.592.028
Dư nợ ngắn hạn 1.234.235 1.289.234 1.658.367
Tỷ lệ đáp ứng (%) 85,66 98,01 97,00
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế.
Biểu đồ 6 : Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay
ngắn hạn
Từ bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn tiền gửi huy động ngắn hạn đã đáp ứng trên
85% tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2013, vốn tiền gửi ngắn hạn huy động được là 1.057.263
triệu đồng và dư nợ ngắn hạn là 1.234.235 triệu đồng thì tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay là
85,66%. Đặc biệt, năm 2014 và 2015 tỷ lệ đáp ứng đạt trên 95% năm 2014 tỷ lệ đáp ứng
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1057263
1263544
1592028
1234235 1289234
1658367
Vốn tiền gửi ngắn hạn Dư nợ ngắn hạn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 53
đến 98,01% và năm 2015 tỷ lệ đáp ứng cũng ở mức rất cao là 97%. Như vậy, ngân hàng
đã làm rất tốt công tác huy động vốn tiền gửi.
2.4.4.2 Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay
trung và dài hạn
Bảng 2.8: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản
vay trung và dài hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
VTG huy động trung và dài hạn 65.945 108.287 144.013
Tổng dư nợ trung và dài hạn 186.984 121.979 142.635
Tỷ lệ đáp ứng (%) 35,27 88,78 101
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Huế.
Biểu đồ 7: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn
cho các khoản vay trung và dài hạn
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
65945
108287
144013
186984
121979
142635
VTG huy động trung và dài hạn Tổng dư nợ trung và dài hạn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 54
Từ bảng số liệu trên ta thấy, năm 2013 nguồn vốn tiền gửi huy động trung và dài
hạn không đáp ứng được các nhu cầu cho vay trung và dài hạn với 65.945 triệu đồng
vốn tiền gửi trung và dài hạn huy động được thì chỉ đáp ứng được 35,27% nhu cầu vay
trung và dài hạn trong năm. Như vậy cho thấy, khách hàng gửi tiền trong thời gian
này thường quan tâm hơn tới những sản phẩm tiền gửi ngắn hạn, trong khi khách hàng
vay thường có xu hướng vay các khoản tiền trung và dài hạn. Điều này tạo ra khe hở
kỳ hạn của các khoản tiền, là nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
Như vậy, việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đạt hiệu quả, trong khi nguồn vốn
tiền gửi huy động trung và dài hạn có tính chất ổn định cao.
Cho đến năm 2014 và 2015, thì tỷ lệ đáp ứng này lại tăng lên rất cao trên 88%,
năm 2014 với nguồn vốn huy động tiền gửi là 108.287 triệu đồng đáp ứng cho nhu cầu
vay trung hạn và dài hạn đến 88,87%. Đặc biệt vào năm 2015 tỷ lệ đáp ứng đến 101%
vời nguồn vốn tiền gửi trung hạn và dài hạn lên đến 144.013 triệu đồng. Điều này
chứng tỏ từ những kinh nghiệm của năm trước ngân hàng đã triển khai tốt các chương
trình huy động vốn dài hạn và ngân hàng thu hút được nguồn vốn tiền gửi trung hạn và
dài hạn rất lớn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn cho mọi người.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 55
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK - CHI NHÁNH HUẾ
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Định hướng hoạt động của Sacombank đối với chi nhánh Huế trong giai
đoạn sắp tới
Định hướng cho hoạt động của Sacombank thời gian sắp tới đang chú trọng rất
nhiều, trong đó các định hướng sau được đặc biệt quan tâm:
Sẽ di dời Phòng giao dịch ở An Cựu về Nguyễn Sinh Cung do hoạt động phòng ở
đây doanh thu thấp, doanh số không đạt chỉ tiêu đề ra. Việc đưa phòng giao dịch An Cựu
sẽ sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: nhận tất cả các loại tiền gởi bằng
VNĐ, USD, EURO và vàng với lãi suất hấp dẫn, thủ tục nhanh gọn; nhận tài trợ vốn với
tất cả loại hình cho vay ở mọi loại hình kinh tế, đặc biệt là cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cho vay tiểu thương và cho vay cá nhân phục vụ cho các mục đích sản xuất
kinh doanh, phục vụ đời sống, xây dựng sửa chữa nhà, du học, đi làm việc ở nước ngoài,
mua bất động sản, mua xe ôtô.. với thủ tục nhanh gọn, lãi suất hợp lý, tiến độ giải ngân
kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng. Ngoài ra
Sacombank An Cựu còn thực hiện các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế; bảo lãnh; bao
thanh toán; thu chi trả lương hộ; dịch vụ thẻ ATM; kinh doanh và thu đổi ngoại tệ - vàng;
chi trả kiều hối và các dịch vụ tư vấn tài chính khác
Với mạng lưới rộng khắp của Sacombank, khách hàng có thể thực hiện dịch vụ
chuyển tiền nhanh tại quầy giao dịch của ngân hàng hoặc tại nhà với thời gian ngắn
nhất, phí chuyển hợp lý nhất.
Có thể nói, với mục tiêu đem những tiện ích ngân hàng tốt nhất đến tận tay
người dân, Sacombank không những coi trọng nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch
vụ mà còn chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình đến mọi miền đất nước.
Trong đó, việc Sacombank đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã minh chứng cho cam kết
phục vụ lâu dài của ngân hàng đối với cộng đồng sở tại.
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 56
Khởi sướng chương trình “ Ý tưởng vàng” để từ đó chọn ra những ý tưởng xuất
sắc nhất về sản phẩm, từ đó phát triển đa dạng hóa thêm các sản phẩm dịch vụ đi kèm
có sức cạnh tranh cao và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời xây dựng nên
một môi trường năng động, đầy tư duy và sáng tạo cho các nhân viên, tăng không khí
sôi động trong công tác làm việc cũng như phát huy tối đa nguồn nhân lực, tạo điều
kiện cho nhân viên phát triển thêm và có tâm huyết cống hiến cho tổ chức.
Áp dụng đa dạng các mức lãi suất khác nhau đối với từng đối tượng khách hàng
và với các gói sản phẩm phù hợp với tính năng mà nó mang lại. Dự kiến rằng lãi suất
sẽ được điều chỉnh trên 6.6% đối với tiền gửi tiết kiệm để thu hút khách hàng trong
thời gian sắp tới. Bên cạnh đó ưu đãi lãi suất cho vay đối với nhân viên trong cơ quan
cũng như những cán bộ chi lương qua Sacombank.
Tiếp tục phát huy ưu thế của mình trong dịch vụ bán lẻ các sản phẩm, sử dụng
cho vay bán lẻ chiếm khoảng 70% trong tổng số vốn để góp phần tạo nên những
chuyển động tích cực cho thị trường vốn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ từ đó góp phần tạo nên những động lực lớn cho sự phát triển của các địa phương
nơi Sacombank có mặt.
Tiếp tục triển khai các chương trình tri ấn khách hàng, tặng quà cho khách
hàng vào những ngày sinh nhật, ưu đãi các phần quà có giá trị khi khách hàng gửi tiền
với số tiền lớn. Tiếp tục phát động chương trình “ Gửi tiền trúng liền” nhằm huy động
được nguồn vốn lâu dài cũng như thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng.
Tổ chức chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên, các nhân viên tân tuyển
được đào tạo ở chi nhánh Đà Nẵng trong môi trường tốt nhất. Tổ chức tuyển mộ nhân
viên vào tháng 4/2016 để tăng nguồn nhân lực cho tổ chức. Bên cạnh đó sẽ tổ chức
chương trình “ Thực tập viên tiềm năng 2016” với mục đích tìm kiếm đào tạo nhân tài
ngay từ khi vừa rời khỏi cánh cửa nhà trường Cao đẳng, Đaị học.
3.1.2 Các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Sacombank - Chi
nhánh Huế
3.1.2.1 Cơ hội
Thứ nhất, việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng ngoài việc cho phép
Sacombank được hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và lớn mạnh trong một sân chơi
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 57
công bằng và bình đẳng hơn còn tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank thâm nhập thị
trường quốc tế và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hội nhập còn đem lại cho
Sacombank những cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạch định chính
sách tài chính, tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro và
thanh toán, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của Sacombank.
Thứ hai, thông qua hội nhập, Sacombank có cơ hội tiếp cận với vốn, công nghệ,
kinh nghiệm và trình độ quản lý của các NHTM phát triển trên thế giới. Bên cạnh đó,
để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và theo kịp yêu cầu phát triển của thị
trường trong và ngoài nước, Sacombank phải chủ động thực hiện cơ cấu lại tổ chức
theo hướng hợp lý và chuyên nghiệp hơn, tăng năng lực tài chính, thực hiện chuyên
môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Đó là những điều kiện quan trọng để Sacombank hoạt động
kinh doanh hiệu quả và đứng vững trong cạnh tranh.
Thứ ba, hội nhập sẽ tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và nâng cao tính
minh bạch, tính tự chịu trách nhiệm của hệ thống NHTM Việt Nam để đáp ứng yêu
cầu của hội nhập và thực hiện các cam kết, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành trong
lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Thứ tư, Sacombank có cơ hội tiếp cận và phát triển đa dạng các dịch vụ và tiện
ích ngân hàng mới hiện đại, mở rộng hoạt động kinh doanh đồng thời không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để cạnh tranh tốt hơn. Đổi mới sẽ tạo ra động
lực cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ năm, việc hội nhập cũng đòi hỏi môi trường pháp lý phải được cải thiện hơn
để thực hiện các cam kết quốc tế, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khuyến khích các
luồng vốn chảy vào trong nước thông qua đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước
ngoài, tạo cơ hội Sacombank cho vay và huy động vốn lớn hơn.
Thứ sáu, Với nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập quôc tế. Sacombank
ngày càng có cơ hội trổi dạy, nắm bắt xu hướng và phát triển, mở rộng quy mô và thị
trường. Khi nền kinh tế thị trường phát triển đời sống người dân càng được cải thiện
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 58
và nâng cao, mức sống cũng như thu nhập ngày càng cao, nhu cầu hướng đến sử dụng
các sản phẩm cũng như các dịch vụ chuyên nghiệp và tiện ích của ngân hàng càng
được lựa chọn.
Khi nền kinh tế Huế phát triển với tầm vóc mới, con người càng có địa vị xã hội
họ càng muốn khẳng định đẳng cấp của mình cũng như mong muốn được sử dụng các
tiện ích để thuận tiện và dễ dàng hơn trong cuộc sống thì ngân hàng không thể thiếu
trong sự lựa chọn.
Các tổ chức kinh tế ngày càng hợp tác với ngân hàng để sử dụng việc chi lương,
thanh toán quốc tế cũng như thanh toán trong quá trình kinh doanh. Vậy nên, các tiện
ích của ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến đến mọi người. Thay đổi dần được thói
quen sử dụng tiền mặt của người dân.
3.1.2.2 Thách thức
Thị trường mở cửa thì bên cạnh những cơ hội có được sẽ tồn tại khá nhiều những
rủi ro thách thức đối với Sacombank
Thứ nhất, việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng vẫn ở mức hạn chế. Sẽ phải cạnh tranh
rất gay gắt với các ngân hàng nước ngoài.
Thứ hai, so với các vùng Tỉnh thành khác Thừa Thiên Huế còn chưa phát triển,
cũng như mức sống của người dân chưa cao, thói quen sử dụng tiền mặt còn rất ít, mức
độ phân bố các chi nhánh và phòng giao dịch chưa đồng đều, chủ yếu tập trung ở các
vùng kinh tế trọng điểm như thành phố, vùng ven thành phố, chưa phân bố rộng khắp
được vùng quê cũng như vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, khi đất nước bước vào giai đoạn hội nhập thì bên cạnh những cơ hội sẽ
luôn tiềm ẩn những rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, cũng như
Sacombank nói riêng như: hệ thống quản lí theo ước tính của Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB), hệ số an toàn vốn của toàn hệ thống ngân hàng tuy đã có sự cải thiện,
đứng ở mức 13,6% (đầu năm 2014) nhưng vẫn thấp so với trung bình các nước trong
khu vực như Thái Lan (15,7%), Philippines (15,2%), Malaysia (14,7%), Phillipines
(18,5%)..
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 59
Thứ tư, với chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó
khăn.
3.1.2.3 Điểm mạnh
Thứ nhất, qui mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh: Hiện tại Sacombank đã phân bố
rộng khắp cả nước với hệ thống mạng lưới rất lớn bao phủ gần 64 Tỉnh thành trên đất
nước. Riêng ở Huế đã có tận 7 phòng giao dịch phân bố rộng rãi ở các vùng trong tỉnh
đáp ứng cho nhu cầu và mang tiện ích đến cho khách hàng. Năng lực tài chính lớn
mạnh chỉ trong một thời gian ngắn từ 2013-2015 vốn điều lệ đã tăng từ hơn 15 tỷ đồng
đến 18.520 tỷ đồng vào năm 2015. Song hành với qui mô lớn, mạng lưới rộng
Sacombank là hệ thống phân phối cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiếp cận đến khách
hàng.
Thứ hai, Sacombank có sản phẩm dịch vụ đa dạng chỉ tính riêng các sản phẩm
tiền gửi đã rất nhiều với những tính năng ưu việt, đáp ứng mọi nhu cầu của mọi đối
tượng khác nhau: tiền gửi tương lai, tiền gửi tiết kiệm truyền thống, tiền gửi Phù
Đổng, tiền gửi góp ngày, Tiền gửi trung niên đắc lộc... rất nhiều các sản phẩm cho
khách hàng lựa chọn phù hợp với bản thân cũng như điều kiện kinh tế của mình.
Thứ ba, ưu thế và dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và dịch vụ
thẻ: Sacombank ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử lý các thông tin cũng như
lưu trữ thu thập dữ liệu nên đáp ứng phát sinh nhu cầu cho khách hàng rất nhanh
chóng và chuẩn xác, thanh toán nhanh, kinh doanh ngoại hối phát triển, các dịch vụ thẻ
có nhiều thuận tiện như các dịch vụ: báo qua tin nhắn, dịch vụ Internet Banking, ủy
thác thanh toán... mang lại những tiện ích cho khách hàng. Sacombank được khách
hàng bình chọn là “ ngân hàng điện tử được yêu thích nhất” đã phần nào góp phần vào
thành công cũng như lòng tin yêu của khách hàng đối với dịch vụ của Sacombank,
thúc đẩy vào sự phát triển bền vững cho ngân hàng.
Thứ tư, Sacombank có tỉ lệ nợ xấu thấp, điều này cho thấy một ngân hàng chuyên
nghiệp và kinh doanh hiệu quả.
Thư năm, nguồn nhân lực trẻ và dồi dào: Hằng năm Sacombank đều có đợt
tuyển dụng nhân sự trẻ, sau đó cho đi đào tạo nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao
trình độ cho nhân viên. Nhân viên Sacombank được đánh giá là nguồn nhân lực dồi
Trường Đại học Kin tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 60
dào, trẻ và rất năng động sáng tạo. Không chỉ là giỏi về chuyên môn mà còn giỏi về
cách ứng xử giao tiếp với khách hàng cũng như có nhiều tài năng với nhiệt huyết và
sức sống trẻ.
3.1.2.4 Điểm yếu
Thứ nhất, qui mô vốn và khả năng quản lý còn khá khiêm tốn so với thời kì hội
nhập: Đứng giữa cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng nhà nước cũng như các ngân
hàng nhỏ lẻ trên toàn tỉnh, tuy được đánh giá là ngân hàng mạnh nhưng đứng trong
thời kì hội nhập lại thấp hơn nhiều so với các khu vực khác cũng như các Tỉnh lân cận.
Còn một số lỗ hổng trong việc quản lý nhân sự.
Thứ hai, công nghệ hiện đại chưa được áp dụng đồng bộ trên toàn hệ thống: Ở
chi nhánh Sacombank của Huế các thiết bị công nghệ thông tin hầu như là đầy đủ
nhưng đa số chưa được phân bố đồng đều cho các phòng giao dịch do qui mô của các
phòng còn nhỏ hẹp.
Thứ ba, công tác Marketing về sản phẩm dịch vụ chưa thực sự hiệu quả, chưa tạo
điều khác biệt: Sacombank luôn chú trọng trong công tác truyền thông cũng như
Marketing các sản phẩm đến khách hàng. Tuy nhiên đa số các sản phẩm bị trùng lập
về tính năng, chỉ có tên gọi là khác đi, nên việc lôi kéo khách hàng đến thử sử dụng
sản phẩm là một điều không dễ dàng.
Thứ tư, có định hướng đúng đắn đầu tư cho hoạt động dịch vụ nhưng hiệu quả
chưa cao: Các dịch vụ phát sinh khi khách hàng đến gia dịch với ngân hàng. Vậy nên
khi khách hàng đã sử dụng sản phẩm ở ngân hàng nào thì theo đó sẽ được các dịch vụ
đi kèm phục vụ. Muốn thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ có nghĩa phải hấp dẫn
được khách hàng để khách hàng lựa chọn sản phẩm cho ngân hàng mình. Đây là một
việc làm không dễ và tốn nhiều thời gian công sư. Vậy nên tuy được đầu tư cho dịch
vụ tốt nhưng hiệu quả còn chưa cao.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi của
Sacombank - Chi nhánh huế
Qua phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Sacombank_ Chi
nhánh Huế, ta thấy trong những năm 2013 – 2015, ngân hàng đã có những bước thay
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 61
đổi, những cố gắng đáng kể, nổ lực rất lớn trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
huy động vốn tiền gửi. Nhưng bên cạnh đó còn nhiều vấn đề đáng được quan tâm:
Một là, điều đầu tiên mà Sacombank đó là tạo dựng uy tín, hình ảnh và lòng tin
đối với khách hàng, là thành tựu lớn nhất mà Sacombank đạt được. Vậy nên điều này
phải luôn được giữ vững:
Sacombank đã tạo dựng được hình ảnh của mình với nét đặc trưng rất riêng là
chào cờ mỗi sáng thứ hai hằng tuần để tưởng niệm và sẵn sàng cống hiến cho tổ quốc.
Bên cạnh đó là những công tác xã hội hoạt động lành mạnh vì một cộng đồng tươi
sáng, vững mạnh và văn minh hơn như học bổng “ Ươm mầm ước mơ”, chạy việt dã,
ngày hội vui khỏe với các hoạt động vui chơi bổ ích
Sacombank đã kết nối toàn bộ nhân viên thành một khối cộng đồng lớn với trang
phục riêng biệt không lẫn với bất kỳ ai, mỗi nhân viên đều để nhạc chờ điện thoại là
bài hát: “ Hành khúc Sacombank” như truyền bá thông điệp cũng như long trung thành
của nhân viên với Sacombank.
Uy tín và thương hiệu của ngân hàng là yếu tố quan trọng tạo nên thành công
cũng như là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Là một trong 5 ngân hàng lớn
nhất tại Việt Nam với những giải thưởng về uy tín thương hiệu, về sản phẩm cũng
như các dịch vụ của ngân hàng đã tạo cho Sacombank có một vị thế rất lớn trong
thương trường kinh doanh chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, khách hàng mà Sacombank
hướng đến là những khách hàng trung và đẳng cấp, chính vì vậy càng đòi hỏi rất lớn
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng để lôi kéo cũng như tạo nên tính
chuyên nghiệp và đẳng cấp cho chính điều mà ngân hàng muốn tạo nên cho khách
hàng. Với sự phát triển và đổi mới không ngừng, uy tín cũng như hình ảnh thương
hiệu đã in sâu vào lòng khách hàng, điều này đã mang đến cho ngân hàng một khối
lượng khách hàng rất lớn và tất nhiên rằng nguồn huy động vốn ngày càng được tăng
cao và hiệu quả.
Hai là, đa dạng hóa sản phẩm và tính năng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và đặc
điểm, tập quán tiêu dùng ở địa phương. Chú trọng đến các sản phẩm huy động vốn tiền
Trường Đại học Kin tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 62
gửi trung và dài hạn, ngân hàng có thể dùng các sản phẩm dịch vụ đi kèm để thu hút
được nguồn vốn này.
Ví dụ: Sử dụng chính sách ưu đãi về quà tặng trực tiếp, phiếu tiền mặt, chính sách rút
tiền ưu đãi, ưu đãi cộng điểm thưởng cho khách hàng thân thiết...để tăng tỷ trọng vốn trung
và dài hạn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn.
Ba là, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Mối quan tâm của tập khách hàng
cá nhân đối với dịch vụ ngân hàng là thu nhập đem lại từ sản phẩm. Do vậy, một chính
sách lãi suất hợp lý và linh hoạt của ngân hàng sẽ là động lực để khách hàng quyết
định tiêu dùng sản phẩm của ngân hàng, ngân hàng cần quan tâm điều chỉnh lãi suất có
tính đến sự hài hòa giữa lợi ích khách hàng và lợi ích ngân hàng trên cơ sở quy định
của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cấp trên.
Ví dụ: thương lượng lãi suất tiền gửi với số tiền lớn với khách hàng để lôi kéo
khách hàng, tăng lãi suất cho những khách hàng trung thành gửi tiền lâu năm ở ngân
hàng, ưu đãilựa chọn chính sách lãi suất chỉ có tăng lên chứ không giảm xuống lãi suất
tiền gửi của khách hàng khi qua kì đáo hạn mới cho khách.
Bốn là, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng hướng đến sự
đơn giản, nhanh chóng và chính xác. Ngoài việc đưa ra các chính sách về sản phẩm đa
dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng, ngân hàng cần phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn
các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, dịch vụ trên điện thoại,
website và internet....Qua đó nhân viên tích cực giới thiệu sản phẩm này đến với khách
hàng, giúp khách hàng hiểu rõ những tính năng của dịch vụ,tư vấn cụ thể về những lợi
ích và những chính sách ưu đãi đang có để kích thích nhu cầu sử dụng thông qua hình
thức như giới thiệu kèm sản phẩm này khi khách hàng thực hiện các giao dịch hay sử
dụng các dịch vụ khác tại ngân hàng.
Năm là, Với môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay,
để một tổ chức có thể tòn tại và phát triển bền vững thì không thể chỉ dựa vào việc bán
được sản phẩm, dịch vụ là xong, mà phải làm sao để cho khách hàng trung thành với
sản phẩm, dịch vụ mà ta đã cung cấp và tuyệt nhiên họ sẽ trở thành “một nhân viên
marketing hiệu quả” cho sản phẩm, dịch vụ đó. Do đó mà ngân hàng cần chú ý đến
việc tác động của nhân tố này.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 63
Sacombank Huế nên tập trung hơn nữa vào việc chăm sóc những khách hàng đã
sử dụng dịch vụ, bởi nếu những khách hàng này cảm thấy hài lòng về dịch vụ, họ đánh
giá cao về chất lượng dịch vụ thì việc giới thiệu bạn bè, người thân về dịch vụ này
cũng là điều dễ hiểu. Đây là tiền đề để lôi kéo những khách hàng khác sử dụng theo.
Sáu là, tăng cường hoạt động Marketing, quảng bá sản phẩm, nên các hoạt động
Marketing cần tập trung trên địa bàn hoạt động. Ngân hàng có thể sử dụng các các
chương trình Marketing như: Bản tin trên Đài truyền hình, tài trợ trực tiếp cho các
chương trình xã hội, tham gia hoạt động từ thiện trên địa bàn, tham gia cấp học bổng
cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó....Những việc làm này vừa tạo dựng được hình
ảnh, uy tín của ngân hàng đối với dân chúng, đồng thời giúp ngân hàng có thể giới
thiệu, triển khai các sản phẩm mới hoặc sản phẩm cần định vị tới khách hàng.
Bảy là, Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư.
Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã
rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề, thì sự đáp ứng
các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn
khác, tư vấn cuả ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh gía phân tích, dự báo các
thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp luật, thị trường giá cả liên quan đến vấn
đề đầu tư giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn
nhất, sáng suốt nhất.
Tuy dịch vụ ủy thác thanh toán hóa đơn là một dịch vụ nhỏ trong chuỗi dịch vụ
mà ngân hàng đang cung cấp, tuy nhiên đây sẽ là một dịch vụ hứa hẹn mang lại một số
lượng vốn lưu động lớn. Bởi khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ luôn duy trì tiền trong
tài khoản thanh toán, tạo ra nguồn vốn ngắn hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân
hàng còn thêm các khoản thu từ phí duy trì dịch vụ Đồng thời đây là một trong
những dịch vụ gia tăng tiện ích cho khách hàng, do vậy mà sẽ làm hài lòng khách hàng
hơi và lôi kéo nhiều hơn nữa khách hàng đến với Sacombank để thực hiện các giao
dịch khác. Do đó, Sacombank mà cụ thể là Sacombank chi nhánh Huế nên chú trong
hơn nữa trong việc quảng bá dịch vụ này tới tất cả khách hàng và lôi kéo khách hàng
sử dụng dịch vụ.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 64
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Hoà nhịp vào sự phát triển sôi động của nền kinh tế thị trường và sự phát triển
của toàn hệ thống, huy động vốn tiền gửi của Sacombank - Chi nhánh Huế đã khẳng
định được vai trò của mình giúp phát triển kinh tế, quay vòng vốn và góp phần mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền gửi huy động của chi
nhánh ngày càng cao, các khách hàng không chỉ là tư nhân doanh nghiệp quốc doanh
mà còn cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Sacombank - Chi nhánh Huế đã cố
gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế hạn chế về tình trạng huy động vốn tiền gửi
để có thể đáp ứng cao nhất sự tồn tại và phát triển chung của toàn xã hội. Đồng thời
chi nhánh cũng rất trú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt trước khi huy động tiền
gửi, theo dõi chặt chẽ các khoản huy động để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn
cho trong quay vòng vốn dài hạn của ngân hàng. Nhờ vậy mà chất lượng hoạt động
huy động vốn của chi nhánh không ngừng được nâng cao.
Đây là những ý kiến đóng góp về một số giải pháp mở rộng gắn liền với việc
nâng cao chất lượng việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng Sacombank - Chi
nhánh Huế, tôi mong rằng trong tương lai, hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng
của chi nhánh sẽ đạt được những thành công hơn nữa, nâng cao mức doanh lợi, nâng
cao uy tín cho ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Hơn nữa tôi hi vọng
rằng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh sẽ góp phần thúc đẩy quá trình xây
dựng và đổi mới phát triển toàn diện nền kinh tế nước ta, thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế nước ta hoà nhịp vào quá trình toàn
cầu hoá nền kinh tế.
Bài khoá luận đã được hòan thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.s Phan
Thị Thanh Thủy. Tuy nhiên, do kinh nghiệm thực tiễn cũng như thời gian thực tập
có hạn nên bài khoá luận còn không ít những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của bất cứ ái quan tâm đến đề tài này để bài khoá
luận đựơc hoàn thiện.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 65
3.2 Kiến nghị
Để góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng
trực thuộc, hội sở ngân hàng Sacombank cần có các chính sách chung đúng đắn và
hợp lý để định hướng phát triển cho các chi nhánh.
Một là, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong điều kiện ngân hàng Nhà nước áp dụng trần lãi suất huy động như hiện nay sẽ
rất khó cho các ngân hàng thương mại muốn sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh, vì
thế ngân hàng nên chú trọng phát triển các tuyến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại hướng đến sự thuận tiện, đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất cho nhu cầu của khách
hàng, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi gắn với nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Ngoài ra, cần xây dựng chiến lược sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời
kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng dịch vụ
một cách hiệu quả nhất.
Hai là, nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm về cơ sở vật chất kĩ
thuật nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông tin, phân
tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhánh chóng chính xác. Ứng dụng công nghệ
hiện đại vào giao dịch ngân hàng nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, tiết kiệm chi phí,
nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Ba là, thường xuyên mở các cuộc điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về thái độ,
cách ứng xử của nhân viên tại chi nhánh cũng như chất lượng sản phẩm, dịch vụ huy
động vốn tiền gửi... để thấy được sự quan tâm, mức độ hài lòng và mong muốn của
khách hàng đối với ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để từ đó có những
điều chỉnh phù hợp hơn.
Bốn là, ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa về chiến lược con người để phát
huy mọi tiềm năng thế mạnh của cán bộ. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại
nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngoại ngữ cho cán bộ công
nhân viên để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của nghành ngân
hàng. chú trọng công tác bồi dưỡng, phát triển nhân sự cũng như chính sách đãi ngộ
Trường Đại học Kinh tế Đại ọ Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 66
nhân sự tốt, làm cơ sở, động lực để người lao động cống hiến và tích cực hơn trong
công việc, đóng góp vào sự phát triển lớn mạnh của ngân hàng.
Năm là, thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, một hình ảnh đẹp một cử
chỉ nhẹ nhàng, một lời khen đúng lúc, một lá thư cảm ơn, một lãng hoa sinh nhật
doanh nghiệp là món quà vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng làm doanh nghiệp
chi nhánh hiểu nhau hơn.
Sáu là, nên xây dựng một hình ảnh đẹp của riêng mình truớc công chúng. Chi
nhánh cần đẩy mạnh công tác quảng cáo khuyếch trương như tổ chức các hội nghị
khách hàng hội thảo khao học để thu nhận được các ý kiến khách quan nhằm có
một sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về các hoạt động của chi nhánh cũng như của
khách hàng.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Minh Đạo (chủ biên) 2007, Marketing căn bản, Đại học Kinh tế Quốc
dân, NXB Thống kê, Việt Nam.
2. TS. Nguyễn Thượng Thái (2010), giáo trình Marketing căn bản, nxb Thông
Tin Truyền Thông, Việt Nam.
3. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao Động và Xã Hội, Việt Nam.
4. Mark Saunders, Philip Lewis và Adrian Thornhill (2010), Phương pháp
nghiên cứu trong kinh doanh, dịch giả: Nguyễn Văn Dung, NXB Tài Chính,
TP.HCM, Việt Nam.
5. Lê Thế Giới và cộng sự (2006), Nghiên cứu Marketing lý thuyết và ứng
dụng, NXB Thống Kê, Việt Nam.
6. Trinh Quốc Trung (2009), Marketing ngân hàng, NXB Thống Kê, Việt
Nam.
7. Lê Hoàng Nga (2009), Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ giai đoạn 2010 -
2015, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
8. Các trang web: www.sacombank.com; www.dantri.com.vn;
www.mbbank.com.vn; www.sbv.gov.vn.
9. Khóa luận của Phạm Thị Minh Khuê: “ Thực trạng hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng Phương Đông_ PGD Ngô Quyền”.
Trường Đại học Kinh tế Đ
i học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK - CHI
NHÁNH HUẾ QUA 3 NĂM 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
I. Tổng nguồn vốn huy động 1,123,208 1,371,831 1,736,041
1.Theo loại tiền 1,123,208 1,371,831 1,736,041
- VND 1,085,586 1,328,640 1,670,231
- Ngoại tệ &Vàng (quy ra VND) 37,622 43,191 65,810
2. Theo tính chất tiền gởi 1,123,208 1,371,831 1,736,041
- Tiền gởi TCKT 111,505 147,791 191,103
+ VND 109,294 141,660 172,235
+ Ngoại tệ &Vàng (quy ra VND) 2,211 6,131 18,868
- Tiền gởi dân cư 1,011,703 1,224,040 1,544,938
+ VND 976,292 1,186,980 1,497,996
+ Ngoại tệ &Vàng (quy ra VND) 35,411 37,060 46,942
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
SACOMBANK - CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2013 -2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
A. Tổng thu nhập 138,829 137,120 148,633
- Thu lãi cho vay 78,599 85,238 98,488
- Thu khác hoạt động tín dụng 53,729 44,378 41,707
- Thu Dịch vụ 5,898 6,345 6,525
- Thu KD ngoại tệ 0 14 15
- Thu Khác 602 1,146 1,898
B. Chi phí 113,422 107,683 109,892
- Trả lãi tiền gởi 82,786 74,647 74,299
- Chi phí hoa hồng môi giới 758 832 599
- Chi Dịch vụ 542 455 384
- Chi phí nhân viên 19,263 20,078 21,612
- Chi tài sản 4,054 5,499 5,487
- Chi hoạt động & quản lý công vụ 4,796 3,509 3,322
- Chi Thuế, phí, lệ phí 284 287 274
- Chi khác 939 2,377 3,915
C. Lợi nhuận 25,407 29,437 38,741
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ Ý KIẾN CỦA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG SACOMBANK - CHI
NHÁNH HUẾ
Anh Nguyễn Đức Vinh (Sinh năm 1983) - Trưởng phòng - Phòng giao dịch Phú Hội
cho biết:
“ Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn mà đặc
biệt là nguồn tiền gửi của ngân hàng. Vói sự lớn mạnh và đổi mới không ngừng cũng
như đa dạng hóa các sản phẩm mang đến tiện ích cho mọi người thì quy mô tăng
trưởng của nguồn tiền gửi càng ngày càng cao đặc biệt là từ những cá nhân dân cư
trong địa bàn, Huế là nơi khá trầm lắng và cổ kính nên con người nơi đây cũng vậy, họ
thường có xu hướng gửi tiết kiệm thay vì đầu tư kinh doanh vì muốn có cuộc sống ổn
định”
Khi hỏi về các chế độ chính sách cho khách hàng của ngân hàng anh Vinh cho
biết thêm răng: “ Ngân hàng rất chú trọng các chính sách chiết khấu cũng như tri ân,
chăm sóc khách hàng, ngân hàng luôn nhớ gọi điện thoại chúc mừng sinh nhật, tặng
hoa và quà cho khách hàng vào các ngày lễ Quốc tế phụ nữ 8/3 hằng năm, bên cạnh đó
khi có các chương trình khuyến mãi và có chính sách từ hộ sở chính chuyển về các
nhân viên trực tiếp gọi điện thoại cho khách hàng đến nhận hoặc giao quà đến tận nhà
khách hàng khiến khách hàng vô cùng thích thú Đối với một số khách hàng lớn và
trung thành với ngân hàng, ngân hàng sẽ xem xét để hỗ trợ thêm về lãi suất để khách
hàng được nhận sự ưu đãi lớn nhất từ ngân hàng”.
Chị Nguyễn Thị Diệu Huyền ( sinh năm 1992) - Chuyên viên tư vấn - Phòng giao
dịch Phú Hội cho ý kiến về khó khăn trong công tác huy động vốn:
“ Công việc huy động vốn là một công việc đặc biệt quan trọng của ngân hàng,
khách hàng thông thường mong muốn được quan tâm và thích được tặng quà khi gửi
tiền, thế nhưng đối với ngân hàng mình thì khi nào có đợt phát quà mới được tặng quà
cho khách hàng, nên rất khó lôi kéo khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng Sacombank là
Trường Đạ học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phan Thị Thanh Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thanh
ngân hàng mạnh và có uy tín lâu đời, sản phẩm chất lượng cao nên khách hàng rất ưu
tiên khi sử dụng và trãi nghiệm các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng”
Anh Đặng Phước Hải ( Sinh năm 1982) - Chuyên viên khách hàng - Phòng giao
dịch Phú Hội cho rằng:
“ Ngân hàng Sacombank là một trong những ngân hàng lớn, là một trong 5 ngân
hàng phát triển mạnh và uy tín của nước nhà. Tuy nhiên, khi tình hình kinh tế ngày
càng phát triển với sự cạnh tranh cao thì ngân hàng càng phải có nhiều giải pháp hơn
nữa trong chiến dịch Marketting cũng như chú trọng vào lãi suất các khoản tiền vay và
tiền gửi vào ngân hàng. Đặc biệt, khách hàng muốn bảo đảm an toàn số tiền gửi của
mình và luôn có suy nghĩ rằng ngân hàng Nhà nước là an toàn nên đa số khách hàng
đều gửi vào các ngân hàng đó, nhưng họ không biết rằng ngân hàng nhà nước cũng
như tư nhân mà thôi, cũng đều là những ngân hàng cổ phần. Vì vậy, ngân hàng đang
từng bước nâng cao chất lượng cũng như khẳng định uy tín của mình trong lòng của
khách hàng để khách hàng dành sự tin tưởng cho ngân hàng mình.”
Chi Hoàng Thị Hà (Sinh năm 1979) - Phó phòng Giao dịch - Phòng giao dịch
Phú Hội :
“ Từ ngày bước chân vào Sacombank, đồng hành và nhìn nhận từng bước đi lên
và phát triển của ngân hàng tôi đã luôn rất trung thành và chọn một niềm tin yêu với
tình yêu Sacombank. Ngân hàng có những đặc trưng không thể nhằm lẫn vào bất kỳ
một ngân hàng nào khác cả: đồng phục, huy hiệu, chào cờ mỗi sang thứ hai hằng tuần,
thực hiện các hoạt động cộng đồng với những quỹ học bỗng “ ươm mầm ước mơ”, các
hoạt động từ thiện mang đến niềm vui cho cả cộng đồng. Vì vậy, Sacombank xứng
đáng là sự lựa chọn cho mọi người..”
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hoat_dong_huy_dong_von_tien_gui_cua_ngan_hang_tmcp_sai_gon_thuong_tin_chi_nhanh_hue_4146.pdf