M arketing NH là một vấn đề nóng bỏng trong những năm gần đây và các NH đã
quan tâm nhiều hơn đến Marketing. Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh được xem
là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả, nó là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế
thị trường. Có thể thấy r ằng trong thời gian qua, NH Vietbank Vạn Hạnh đã rất tích cực
trong việc tiến hành các hoạt động mark eting. Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng
thời gian này của NH đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của KH. Nội dung quảng cáo
cũng đã bước đầu thu hút được KH với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của NH
như thẻ rút tiền tự động, dịch vụ chuy ển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền
điện, nước, trả lương. Phòng marketing cần phải nghiên cứu và đưa ra những chính sách
KH phù hợp với chiến lược quảng cáo thương hiệu hoặc dịch vụ, chiến lược tiếp thị
NH cần nâng cao hơn nữ a việc tặng quà lưu niệm cho KH, gửi tặng phẩm, lãi suất
thưởng cho KH có số tiền gửi lớn và thời hạn dài. Thường xuyên tham gia sinh hoạt cộng
đồng địa phương để tranh thủ KH mới như: Các hội từ thiện, các tổ chức văn hóa xã hội,
KT
Hiện nay phong tr ào xã hội văn hóa giáo dục rất đa đan g được chú ý, NH có thể
đẩy mạnh việc t ham gia cấp học bổng hoặc tr ao giải thưởng cho các học sinh, sinh viên
xuất sắc ở các trường đại học hoặc cử các lãnh đạo NH tham gia hội thảo, báo cáo chuyên
đề về KT, tài chính NH. Tài trợ các cuộc thi lớn được tổ chức ở các trường Đại học hay
các chư ơng trình hướng nghiệp cấp trường, cấp Thành phố. Đây cũng là p hương pháp
quảng bá thương hiệu hiệu quả trong việc thu hút KH.
60 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần VietBank - Phòng giao dịch Vạn Hạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh giữa
các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC (Credit Information Center)
là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các NH có các quyết
định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay NH dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin
còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế, các ngành nghề của các DN đi
vay là rất đa dạng, đa phần các cán bộ tín dụng không thể có đầy đủ thông tin cũng như
hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà DN đang đầu tư kinh doanh. Một số dự án đầu
tư không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển
khai dự án, năng lực của chủ DN nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động,
không thể trả nợ vay NH.
Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của NH còn nhiều sơ hở, sai sót nên
không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của KH cũng như không kịp thời thu hồi
được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án
vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng KH không trả nợ cho NH mà sử dụng
số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và bị tổn thất.
Nguyên nhân khách quan
Môi trường KT của Việ t Nam chưa lành mạnh
Sau hơn 30 năm đổi mới và cải cách KT, nền KT đã đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ như t ăng trưởng KT tương đối ổn định, đã ngăn chặn được tình trạng siêu
lạm phát, cơ cấu KT nhiều thành phần đã khơi dậy tiềm năng lớn trong SXKD. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tích đã đạt được t hực tế cho thấy nền kinh tế ở nước ta vẫn còn
nhiều mặt yếu kém như: Hiệu quả nền KT còn thấp, tỷ lệ tích lũy đầu tư còn nhỏ, trình độ
quản lý vĩ mô còn yếu kém bộc lộ nhiều sơ hở và thiếu sót thể hiện rõ nhất ở sự ra đời ồ
ạt các DNTN, công ty TNHH...nhưng chỉ có ít trong số đó là kinh doanh lành mạnh và
làm ăn hiệu quả.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu đồng bộ. Nền KT cứ khắc phục được sự
mất cân đối này lại nảy s inh sự mất cân đối khác. Hiện t ại, nền KT Việt Nam đang bị mất
cân đối trên nhiều mặt như sự mất cân đối giữa các ngành sản xuất với dịch vụ
hỗ trợ, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa thành t hị với nông thôn...
Các yếu tố của nền KT thị trường chưa đầy đủ, các thị trường phát triển chưa đầy
đủ, còn bị chia cắt; Thị trường ngầm và phi chính thức hoạt động mạnh, tính liên kết, hợp
tác giữa các tác nhân KT còn yếu. Dư địa cho việc lạm dụng quyền chức, trục lợi khá lớn,
nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh, không bình đẳng trong nền KT cao.
Môi trường pháp lý không thuận lợi
Qua hơn 30 năm đổi mới, do đòi hỏi của thực t iễn khách quan và sức ép khi gia
nhập WTO, môi trường pháp lý của nước ta đã có những tiến bộ đáng kể. Đó là điều
không thể phủ nhận. Tuy nhiên hiện nay do hệ thống pháp luật ban hành thiếu đống bộ,
chưa đáp ứng được yêu cầu của SXKD trong cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng các
DN, tổ chức và cá nhân đã lợi dụng sơ hở để cố tình làm sai, gây thất thoát của NH hàng
tỷ đồng.
Do hiệu lực của Cơ quan Nhà nước chưa cao
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế các chính sách có thể điều chỉnh là không thể
tránh khỏi, do đó sự điều chỉnh đôi khi tác động làm ảnh hưởng t ới hoạt động tín dụng
của NH. Chính sách ngoại thương không kịp thời, không đối phó với sự biến động của thị
trường làm cho hàng hóa lúc thì ồ ạt không t iêu thụ được gây kẹt vốn, lúc thì tạo thành
cơn sốt.
Một số nguyên nhân khác
Do sự biến động chính trị xã hội trong và ngoài nước gây ra khó khăn cho DN dẫn
tới rủi ro cho NH.
Do sự biến động của KT như: Suy thoái KT, biến động tỷ giá, lạm phát gia t ăng ảnh
hưởng tới DN cũng như NH .
Những rủi ro như: Thiên tai, dịch bệnh...
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NH TM CP Vietbank – PGD Vạn
Hạnh
Lợi nhuận và rủi ro là 2 yếu t ố đi song song với nhau trong quá trình kinh doanh
hoạt động của NHTM . Để tồn tại và đứng vững trong lĩnh vực NH, các NHTM phải đối
phó với nhiều vấn đề, đặc biệt là hiện này NHNN bắt buộc tỷ lệ dự trữ tại các NHTM
tăng gây khó khăn cản trở cho NH trong quá trình cho vay và NH phải tích cực hơn nữa
trong quá trình HĐV từ KH.
Trên thực tế, rủi ro có thể xuất hiện trong các giao dịch của NH. Vì vậy, rủi ro
luôn là vấn đề được NH quan tâm và chú trọng phân tích kỹ lưỡng thông qua các chỉ tiêu
đánh giá. Riêng đối với CN của NH Vietbank, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng
thì cần phải nhận định chính xác và khách quan trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn
chế tối thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 -
2010)
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 808,531 1,233,671
Vốn huy động Triệu đồng 220,964 433,195
Doanh số cho vay Triệu đồng 378,850 674,406
Doanh số thu nợ Triệu đồng 286,014 496,040
Dư nợ cuối kỳ Triệu đồng 432,489 760,344
Nợ quá h ạn Triệu đồng 1,556 2,429
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn % 27.33 35.11
Dư nợ / Tổng nguồn vốn % 53.49 61.63
Dư nợ / Vốn huy độn g % 195.73 175.52
Nợ quá h ạn / Tổng dư nợ % 0.36 0.32
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010))
2.5.1. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ y ếu cho hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù
dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái KT trong những năm qua nhưng
CN Vạn Hạnh đã luôn thực thi tốt những chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN cũng như
của Ban lãnh đạo CN nhằm giữ mức tăng trưởng về vốn.
Huy động năm 2009 đạt 220,964 triệu đồng, năm 2010 đạt 433,195 triệu đồng.
Như vậy, nguồn vốn huy động của Vietbank Vạn Hạnh đã t ăng qua 2 năm. Điều này
chứng tỏ công tác huy động vốn của CN rất tốt, CN đã đưa ra được các s ản phẩm HĐV
thu hút KH với chính sách lãi suất hấp dẫn và càng ngày CN càng được người dân biết
đến.
2.5.2. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay năm 2009 đạt 378,850 triệu đồng, năm 2010 đạt 674,406 triệu đồng.
Năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009. Chứng tỏ CN đã tạo được lòng tin và uy tín cho
KH. Doanh số cho vay tăng đã góp phần t ăng hiệu quả tín dụng.
2.5.3. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ năm 2009 đạt 286,014 triệu đồng, năm 2010 đạt 496,040 triệu
đồng. Năm 2010 t ăng mạnh so với năm 2009.
Chứng tỏ công t ác thu nợ của CN khá tốt, CN đã thực hiện nghiêm túc, nghiên cứu
tìm hiểu và theo dõi hoạt động kinh doanh của KH để thu hồi nợ đúng hạn. Như vậy
công tác thu nợ và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của CN rất tốt.
2.5.4. Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ cuối kỳ năm 2009 đạt 432,489 triệu đồng, năm 2010 đạt 760,344 triệu
đồng. Năm 2010 t ăng so với năm 2009.
Tuy công tác thu nợ khá tốt nhưng CN không tránh khỏi dư nợ cuối kỳ qua 2 năm t ăng.
Lý do là CN mới bước vào hoạt động năm 2009 nên vấn đề nợ cuối kỳ là điều hiển nhiên,
do một số dự án cho vay kéo dài. Tuy nhiên, dư nợ tăng thể hiện quy mô tín dụng NH
không ngừng tăng lên.
2.5.5. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn năm 2009 đạt 1,556 triệu đồng, năm 2010 đạt 2,429 triệu đồng. Năm
2010 tăng so với năm 2009.
Nợ quá hạn của CN tăng là do CN cho khối DN quốc doanh vay. DN quốc doanh
vừa hoạt động không hiệu quả vừa khó khăn trong công t ác trả nợ nên việc thu hồi nợ từ
các DNNN này rất là khó, dẫn đến phải chuyển sang nợ quá hạn.
2.5.6. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho ta b iết khả năng HĐV đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho
nguồn vốn hoạt động của NH. Theo bảng kết quả trên, thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng
nguồn vốn có xu hướng tăng, từ 27.33% năm 2009 lên 35.11% năm 2010.
Thông t hường một NH hoạt động tốt thì tỷ số này đạt từ 70% - 80% trong tổng
nguồn vốn của NH. Vì vậy kết quả trong 2 năm qua của CN vẫn còn thấp, và trong thời
gian tới CN cần cố gắng để nâng cao thêm nguồn vốn huy động. CN cần có những chính
sách HĐV đạt hiệu quả: Lãi suất huy động vốn cao, chương trình rút thăm trúng thưởng,
hình thức khuyến mãi hấp dẫn...
2.5.7. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của NH có tập trung vào tín dụng
hay không. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tín dụng chiếm bao
nhiêu phần trăm trong t ổng nguồn vốn sử dụng của NH.
Tuy nhiên, chỉ t iêu này quá cao cũng không tốt khi đánh giá khả năng cho vay của
NH, nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là NH đã sử dụng gần như toàn bộ nguồn vốn để cho vay,
do đó rủi ro về tín dụng sẽ rất cao khi KH không đủ khả năng thanh toán. Ngược lại nếu
chỉ tiêu này quá thấp thì NH sẽ không còn là cầu nối trung gian giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn.
Trong 2 năm, t a thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn như sau: Năm 2009 là
53.49%, năm 2010 tăng lên là 61.63%. Trong bảng kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư vào tín dụng của NH chưa cao.
2.5.8. Dư nợ / Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của NH, nếu tỷ số này lớn hơn 100%,
thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu ngược lại thì
vốn huy động vẫn còn thừa.
Từ bảng kết quả cho thấy chỉ t iêu dư nợ trên vốn huy động của CN giảm qua 2
năm, đạt 195.73% năm 2009 và 175.52% năm 2010, nhưng đều lớn hơn 100%, điều này
thể hiện vốn huy động của CN đã được tập trung hết vào tín dụng. Qua đó cũng cho thấy
hoạt động tín dụng của CN ngày càng tăng và phát triển.
2.5.9. Nợ quá hạn / Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trực tiếp công tác thẩm định của NH. Nó
phản ánh chất lượng tín dụng cũng như phản ánh khả năng thu hồi vốn của NH đối với
KH. Theo quy định của NHNN Việt Nam, khi tỷ lệ này đạt dưới 5% thì hoạt động tín
dụng được coi là hiệu quả, riêng đối với các NHTM CP như NH Vietbank, thì tỷ lệ này
phải đạt dưới 3% mới được coi là hoạt động tín dụng có hiệu quả.
Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại CN trong 2 năm như sau: Năm 2009 tỷ lệ
này là 0.36%, hoạt động cấp tín dụng trong năm này được đánh giá là tốt. Qua năm 2010,
tỷ lệ này giảm xuống là 0.32%, tỷ lệ có xu hướng giảm xuống, điều này thể hiện
chất lượng tín dụng của CN đang có chiều hướng đi lên.
2.5.10. Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn năm 2009 đạt 808,531 triệu đồng, năm 2010 đạt 1,233,671 triệu
đồng. Tổng nguồn vốn năm 2010 tăng so với năm 2009, chứng tỏ quy mô vốn của CN đã
được mở rộng để phục vụ cho hoạt động tín dụng.
2.6. Hiệu quả hoạt động tín dụng trong nội bộ NH Vietbank
Bảng 2.15: Tình hình hoạt động tín dụng trong nội bộ NH Vietbank
ĐVT: t riệu đồng
Chỉ
tiêu
VB Vạn Hạnh VB Cao Thắng VB Khánh Hội VB Duy Tân
2009 2010 2009 2010 2009 2010 2009 2010
Tổng
NV
808,53
1
1,233,67
1
747,56
8
967,68
5
647,56
8
1,000,00
0
685,576
1,089,47
5
VHĐ
220,96
4
433,195
211,37
5
400,00
1
218,37
4
395,375 220,457 420,385
DS
CV
378,85
0
674,406
365,56
7
635,57
6
298,57
6
756,111 375,111 666,111
DS
thu nợ
286,01
4
496,040
245,57
6
400,57
6
300,47
5
500,564 258,465 456,156
Dư nợ
ck
432,48
9
760,344
400,56
6
779,67
5
399,57
6
654,564 432,576 756,465
NQH 1,556 2,429 1,567 2,457 1,475 2,574 1,485 2,574
VHĐ
/
Tổng
NV
27.33 35.11 28.28 41.34 33.72 39.54 32.16 38.59
Dư nợ
/
Tổng
NV
53.49 61.63 53.58 80.57 61.70 65.46 63.10 69.43
Dư nợ
/
VHĐ
195.73 175.52 189.50 194.92 182.98 165.56 196.22 179.95
NQH
/
Tổng
dư nợ
0.36 0.32 0.39 0.32 0.37 0.39 0.34 0.34
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010))
So sánh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Vietbank Vạn Hạnh với 3
CN: Vietbank Cao Thắng, Vietbank Khánh Hội, Vietbank Duy Tân. Nhìn vào bảng số
liệu ta thấy:
Năm 2009, tổng nguồn vốn của CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 808,531 triệu
đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 647,568 triệu đồng. Năm 2010, CN Vạn Hạnh chiếm
cao nhất là 1,233,670 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 967,685 triệu
đồng. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng CN Vạn Hạnh đi đầu trong quy mô nguồn vốn.
Năm 2009, vốn huy động của CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 220,964 triệu đồng,
thấp nhất là CN Cao Thắng là 211,375 triệu đồng. N ăm 2010, CN Vạn Hạnh chiếm cao
nhất là 433,195 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 395,375 triệu đồng. Chứng tỏ
công tác huy động của CN Vạn H ạnh rất tốt.
Năm 2009, doanh số cho vay của CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 378,850 triệu
đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 298,576 triệu đồng. Năm 2010, CN Khánh Hội
chiếm cao nhất là 756,111 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 635,576 triệu đồng.
Năm 2009, doanh số t hu nợ của CN Khánh Hội chiếm cao nhất là 300,475 triệu
đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 245,576 triệu đồng. Năm 2010, CN Khánh Hội
chiếm cao nhất là 500,564 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 400,576 triệu đồng.
Chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng ở CN Khánh Hội hoạt động tốt vì công tác thu nợ
tốt.
Năm 2009, doanh số dư nợ của CN Duy Tân chiếm cao nhất là 432,576 triệu
đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 399,576 triệu đồng. Năm 2010, CN Cao Thắng
chiếm cao nhất là 779,675 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 654,564 triệu đồng.
Năm 2009, nợ quá hạn của CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 1 ,567 triệu đồng,
thấp nhất là CN Khánh Hội là 1,475 triệu đồng. Năm 2010, CN Khánh Hội, Duy Tân
chiếm cao nhất là 2,574 triệu đồng, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 2,429 triệu đồng.
Năm 2009, Vốn huy động / Tổng nguồn vốn của CN Khánh Hội chiếm cao nhất là
33.72%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 27.33%. Năm 2010, CN Cao Thắng chiếm cao
nhất là 41.34%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 35.11%. Tuy nhiên khả năng HĐV đáp ứng
cho nguồn vốn huy động chưa tốt, phải nằm trong chỉ tiêu 70% - 80% mới tốt.
Năm 2009, Dư nợ / Tổng nguồn vốn của CN Duy Tân chiếm cao nhất là 63.10%,
thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 53.49%. Năm 2010, CN Cao Thắng chiếm cao nhất là
80.57%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 61.63%. Chỉ tiêu này cao không tốt vì đầu tư vào
tín dụng cao thì rủi ro sẽ cao.
Năm 2009, Dư nợ / Vốn huy động của CN Duy Tân chiếm cao nhất là 196.22%,
thấp nhất là CN Khánh Hội là 182.98%. Năm 2010, CN Cao Thắng chiếm cao nhất là
194.92%, thấp nhất là CN Khánh Hội là 165.56%. Chỉ tiêu này tất cả các CN đều đảm
bảo > 100% nên nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho cấp tín dụng.
Năm 2009, Nợ quá hạn / Tổng dư nợ của CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 0.39%,
thấp nhất là CN Duy Tân là 0.34%. Năm 2010, CN Khánh Hội chiếm cao nhất là 0.39%,
thấp nhất là CN Vạn Hạnh, Cao Thắng là 0.32%. Nhìn chung chỉ tiêu này của các CN
đều < 3%, chứng tỏ hoạt động tín dụng hiệu quả.
Nhìn chung thì các CN của Vietbank hoạt động tín dụng khá hiệu quả, chứng tỏ
NH Vietbank đã có một bước tiến thành công khi đang là một NH trẻ.
Có được kết quả này là nhờ vào năng lực lãnh đạo của Ban giám đốc, sự nhiệt tình
năng nổ của các nhân viên, thái độ phục vụ tốt của các giao dịch viên và những chính
sách cạnh tranh kịp thời (lãi suất, quà tặng, khuyến mãi,…) không chỉ giữa các CN
Vietbank mà còn cạnh tranh với tất cả các NH khác. Điều này t ạo một động lực mạnh mẽ
và bước tiến xa hơn cho Vietbank Vạn Hạnh không chỉ trong năm 2011 t ới mà trong
tương lai, Vietbank Vạn Hạnh sẽ vẫn giữ được vị thế tốt như ngày nay và hơn thế nữa.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘN G TÍN
DỤNG TẠI NHTM CP VIETBAN K – PGD VẠN HẠNH
3.1. Giải pháp
3.1.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV
3.1.1.1. Chính sách lãi suất
Hiện nay, các NH đang cần vốn cho hoạt động cấp tín dụng rất cao, vì nhu cầu đầu
tư của nền KT tăng cùng với xu hướng phát triển KT chung. Do đó, mặt bằng lãi suất huy
động vốn trên thị trường phải tăng, tuy nhiên gần đây NHNN đã đưa ra trần lãi suất huy
động là 14% , điều này đáng lo ngại cho các NH. Tâm lý KH sẽ chọn gửi tiền t ại nơi có
lãi suất huy động cao nhất vì KH cho rằng lãi suất cao thì lãi nhận được nhiều. Việc đưa
ra một chính sách lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh được coi là một yếu tố quan trọng trong
việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có, đặc biệt là trong tình hình
hiện nay. Như vậy, hoạch định một chính sách lãi suất linh hoạt, nhạy bén, phù hợp với
từng kỳ hạn, đảm bảo quyền lợi cho người gởi t iền và tạo điều kiện cho NH kinh doanh
có hiệu quả là điều cần được quan tâm.
Nguồn vốn huy động chủ yếu và tương đối ổn định t ại các NH thường là các
khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Những khoản tiền gửi này khá nhạy cảm với
nền KT làm cho cầu vốn tăng cao, do đó cái giá phải trả cho cung vốn cũng t ăng theo.
Thực hiện “chính sách thận trọng” tại mỗi NH để gia tăng lãi suất huy động, các NH cần
phải cân nhắc phải làm sao đảm bảo kinh doanh có lãi, phải linh hoạt trong việc nâng cao
lãi suất huy động, vừa mềm dẻo, vừa tự nhiên, vừa lâu dài, không mang tính áp đặt hành
chánh và phải phù hợp với chuẩn mực pháp lệnh của nhà nước quy định, theo đúng chính
sách và đường lối của Đảng.
Hiện nay, mức lãi suất mà CN Vietbank Vạn Hạnh đang áp dụng cho các loại tiền
gửi được xem là kém cạnh tranh. CN nên xem xét trên cơ s ở quán triệt tinh thần của
chính sách thận trọng, từ đó nâng mức lãi suất huy động lên cao hơn, sao cho vừa có thể
hấp dẫn được nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, vừa có thể đảm bảo an toàn, hiệu quả
trong hoạt động của CN.
3.1.1.2. Đào tạo đội ngũ nhân sự
Các NH ngày nay đều hiểu rằng chất lượng đội ngũ nhân viên quyết định chất
lượng dịch vụ NH. Đây là đội ngũ nhân viên thường xuyên tiếp xúc với KH, là bộ mặt
của NH nên cần có kiến thức tổng quát về NH để có thể giải thích, tư vấn cho KH những
thủ tục, hình thức thanh toán sao cho KH có lợi nhất.
Thái độ của nhân viên
Những KH mới đến giao dịch lần đầu tại NH thường mang t âm trạng ngại ngùng,
bỡ ngỡ và không hiểu hết được các hoạt động của NH. Do đó, cần phải có bộ phận hướng
dẫn KH ngay từ bước đầu tiên KH vào NH, nhưng không phải chỉ có bộ phận hướng dẫn
mà thái độ của toàn bộ nhân viên đều phải ân cần, niềm nở, t ận t ình chỉ dẫn để KH có thể
hiểu và có sự lựa chọn sản phẩm NH một cách có lợi nhất.
Trình độ chuyên môn của nhân viên
Thái độ là điều quan trọng nhưng yếu tố quyết định thái độ chính là trình độ
chuyên môn của nhân viên. Khi nhân viên không thể trả lời và giải đáp mọi câu trả lời
của KH, không nắm rõ các dịch vụ của NH cũng như quy trình làm việc của NH thì làm
sao có thể thuyết phục được KH đến giao dịch tại NH mình.
Do đó, tất cả cán bộ và nhân viên NH có quan hệ trực tiếp đến các KH phải được
đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật Marketing, chuyên môn nghiệp vụ, và nghệ thuật bán các
dịch vụ NH. Bởi vì, KH luôn mong muốn tiến hành các giao dịch với các nhân viên dễ
mến, duy ên dáng và thạo việc. Và còn một lý do nữa là KH của NH thường có số lượng
ổn định, có quan hệ lâu dài với NH, sản phẩm NH phân phối trực tiếp đến KH. Vì thế,
cần duy trì mối quan hệ đối với KH. Muốn duy trì trước tiên phải xây dựng, xây dựng
trên mối quan hệ giữa người và người, phải biết và nắm bắt được những y êu cầu của KH
là cần được giải quyết công việc nhanh, chính xác, đầy đủ và b ình đẳng. Nếu nhân viên
NH đáp ứng tốt được các yêu cầu trên thì sẽ ngăn chặn KH đến với NH khác, ngăn chặn
KH thay đổi NH khi đối thủ cạnh tranh đưa ra sản phẩm dịch vụ hấp dẫn hơn.
Vì vậy, NH cần quan tâm đến công tác tổ chức nguồn nhân lực, có chính sách về
tuyển dụng nhân viên phù hợp, và được đào tạo về chuyên môn để NH luôn có một đội
ngũ nhân sự đáp ứng được yêu cầu phát triển trong hoạt động NH. Đối với nhân viên đã
công tác tại NH, cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên, tạo điều
kiện cho họ tham gia các cuộc tập huấn, hội thảo để họ có thể nắm bắt kịp thời và sử
dụng thành thạo các công nghệ NH mới được du nhập vào nước ta.
Đạo đức nghề nghiệp
Đội ngũ nhân viên được đào tạo trở thành người không chỉ có trình độ về chuyên
môn mà còn phải có đạo đức và trách nhiệm trong công việc. Bởi vì NH kinh doanh loại
hàng hóa đặc biệt là “tiền”, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, do đó, cần một đội ngũ nhân viên có
trách nhiệm và đạo đức cao.
3.1.1.3. Đa dạng hóa sản phẩm và dị ch vụ cung cấp cho KH
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho KH là một trong những biện pháp
cơ bản nhất để gia tăng nguồn vốn huy động. Biện pháp này thích hợp với NH trong tình
hình hiện nay vì cơ cấu sản phẩm vẫn còn đơn điệu, chưa có chính sách cho từng nhóm
KH riêng biệt và sản phẩm dịch vụ NH càng đa dạng thì cơ hội gia tăng nguồn HĐV
càng cao. Hiện nay, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ
cũng từ đó mà ngày càng cao và đa dạng. Muốn thu hút và giữ vững KH, NH phải tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của họ. Bên cạnh hình thức huy động
truyền thống, NH cần phát triển thêm hình thức huy động mới để thỏa mãn tối đa nhu cầu
KH nhằm gia tăng nguồn vốn huy động của NH. Về lâu dài, NH phải dần tiến tới mục
tiêu: “Bất cứ một tổ chức hay cá nhân nào có đồng vốn nhàn rỗi cũng có thể tìm được tại
NH Vietbank Vạn Hạnh một loại hình huy động nào đó phù hợp với nhu cầu của họ”.
Hiện tại, các loại tiền gửi tại NH dành cho đối tượng KH là DN cũng như KH là cá nhân
vẫn còn hạn chế. Để đa dạng hóa sản phẩm huy động, với lợi thế công nghệ tiên t iến hiện
đại, phải nâng cao hơn nữa những t iện ích của những sản phẩm huy động hiện có, NH
nên tiếp tục đưa ra những sản phẩm mới.
Đối với KH là DN
Sự phát triển mạnh của nền KT, kéo theo sự ra đời của hàng loạt các DN lớn nhỏ,
nhu cầu vốn ngày càng t ăng, trong khi nguồn cung vốn gần như không đổi. Việc kinh
doanh của các NH trong giai đọan này là phải làm sao thu hút được nguồn t iền gửi thật
nhiều để đáp ứng cho nhu cầu vốn của các DN. Sự cạnh tranh trong việc chạy đua t ìm
kiếm nguồn vốn buộc các NH phải làm sao để có thể duy trì được KH hiện có và mở rộng
KH tiềm năng. Do đó, NH Vietbank Vạn Hạnh nên bổ sung thêm các dịch vụ khấu trừ tự
động, dịch vụ chi lương, t ài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ thuê mua sẽ t ạo điều kiện tốt để
gia t ăng việc thu hút tiền gửi.
Đối với t iền gửi được mở dưới dạng tài khoản thanh toán, nhằm mục đích sử dụng
các dịch vụ tiện ích thanh toán qua NH. Điều này đòi hỏi phải có một dịch vụ thanh toán
thật tiện lợi cho các DN, làm sao để các DN không cần phải mất nhiều thời gian và công
sức để t hực hiện việc chi trả tiền lẫn nhau. Những dịch vụ tiện ích từ tài khoản tiền gửi
thanh toán sẽ giúp các DN thực hiện được điều đó một cách dễ dàng thông qua các
phương tiện thanh toán như chuyển tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh
toán…Tuy nhiên, NH cần phải cải tiến các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, thủ tục
thanh toán sao cho nhanh, gọn, chính xác, đảm bảo thanh toán cho KH kịp thời, giúp họ
quay vòng được nguồn vốn một cách nhanh chóng. Ngoài ra, vấn đề còn ở việc thu phí
dịch vụ, cần phải làm sao để các DN được hưởng những dịch vụ thanh toán một cách
thuận tiện nhất cùng với mức phí phải trả thấp nhất. Để có thể động viên thêm ngày càng
nhiều đối tượng KH này, NH nên có một chính sách ưu đãi hơn đối với những dịch vụ
thanh toán lẫn nhau mà cả hai KH đều có tài khoản tại NH mình, chẳng hạn như: giảm
phí dịch vụ cho mỗi lần thanh toán, giảm phí tối đa cho những DN chuyển tiền nhiều lần
với giá trị lớn, giảm phí tối thiểu cho những DN chuyển tiền thường xuyên với giá trị
nhỏ, ưu tiên thực hiện giao dịch trước đối với những DN thường xuyên mua bán với nhau
và cùng có tài khoản tại NH Vietbank… Chính sự tiện lợi khi cả hai bên đều có tài khoản
tại NH Vietbank này, các DN sẽ tích cực hơn trong việc kêu gọi đối tác của mình đến NH
Vietbank để m ở tài khoản vì khi đó họ sẽ được giảm phí dịch vụ và được ưu tiên hơn
trong các giao dịch tại NH. Như vậy, vô hình chung nguồn vốn của NH chỉ chảy vào vì
việc thanh toán giữa các KH chỉ được thực h iện bằng các bút toán ghi có và ghi nợ đối
ứng ở hai tài khoản. Như vậy, NH có thể hoàn toàn yên tâm sử dụng nguồn vốn này để
thực hiện đầu tư và cấp tín dụng thời gian dài, đem lại lợi nhuận ngày càng cao, gia tăng
hiệu quả hoạt động NH.
Đối với tiền gửi có kỳ hạn, t hường được các DN gửi vào nhằm mục đích hưởng lãi
là chủ yếu. Muốn huy động nguồn vốn này đư ợc nhiều, đòi hỏi NH phải đưa ra mức lãi
suất hấp dẫn hơn. Một số DN rất ngại rủi ro trong những dự án đầu tư, nếu xét thấy lãi
suất NH không quá thấp so với nhuận đầu tư, họ sẽ đem tiền gửi vào NH, để có được sự
an toàn và mức lợi nhuận chấp nhận được. Về phía N H, khi đã tăng mức lãi suất huy
động lên, đồng nghĩa với việc tìm kiếm được hướng đầu tư và cho vay thích hợp khi đó,
đảm bảo được việc trang trải chi phí lãi cho khoản vốn đã huy động,
mặt khác, đem lại một phần lợi nhuận cho chính NH vì NH đã sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư và cho vay đối với những dự án có thời gian dài hơn.
Đối với KH là cá nhân
Với KH là cá nhân, nhu cầu chủ yếu của họ là an toàn, sinh lợi, t iết kiệm để sử
dụng những tiện ích trong các dịch vụ thanh toán của NH. Đa dạng hóa tiền gửi của dân
cư không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn theo kiểu truyền
thống… mà còn có những sửa đổi theo hướng linh hoạt về thời hạn; KH có thể chọn bầt
kỳ một kỳ hạn nào (theo tuần, tháng, năm); linh hoạt về mục đích gửi tiền,…; đồng thời
gia t ăng cho các tiện ích cho dịch vụ tài khoản cá nhân.
Bên cạnh các hình thức huy động hiện có, NH cần hoàn thiện và bổ sung các loại
hình huy động sau:
Phát triển dịch vụ tài khoản cá nhân: Thời gian qua NH đã rất quan tâm phát triển
dịch vụ tài khoản cá nhân. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhóm KH
này, NH nên thực hiện :
Đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của KH thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản của
cá nhân sang t ài khoản của các đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ khi KH ra lệnh thanh
toán.
Gia tăng tiện ích rút tiền tự động (ATM ) như: cho phép KH có thể gửi tiền vào tài
khoản thông qua máy ATM; KH có thể thanh toán chuyển khoản trực tiếp tại các máy
ATM mà không cần phải vào quầy giao dịch.
Đổi mới, phát triển các hình t hức HĐV có kỳ hạn, đặc biệt là vốn trung dài hạn:
Đa dạng hóa kỳ hạn đối với loại tiền gửi tiết kiệm hiện có: NH có thể áp dụng hình
thức tiền gửi tiết kiệm trung dài hạn linh hoạt. Theo hình thức này, NH có thể đưa ra các
loại tiền gửi có kỳ hạn hai, ba, bốn, năm hay thậm chí đến năm, mười năm với nhiều hình
thức trả lãi linh hoạt. Chẳng hạn như trả lãi một lần vào cuối kỳ (được hưởng lãi suất cao
nhất); trả lãi nhiều kỳ, vốn giữ nguy ên (được hưởng lãi suất có kỳ hạn tương đương với
thời gian đã gửi t ính đến thời điểm rút lãi); gửi nhiều lần góp thành số t iền lớn mới rút
một lần; gửi một lần dài hạn nhưng rút vốn nhiều kỳ và lãi được tính theo kỳ hạn tương
đương… Một trong sự lo lắng của người gửi tiền dài hạn là sự biến động của lãi suất; nếu
lãi suất tăng họ sẽ bị thiệt hại hơn so với gửi ngắn hạn. Vì vậy, để khuyến khích KH, NH
có thể quy định lãi suất sẽ được linh hoạt. Điều đó có nghĩa là lãi suất sẽ được cố định
trong một khoảng thời gian nhất định ban đầu và sau đó, cứ sau mỗi kỳ trả lãi, lãi suất sẽ
biến đổi linh hoạt theo thị trường. KH sẽ yên tâm hơn khi gửi dài hạn vào NH.
Hiện nay, KH gửi tiền tiết kiệm chỉ được lựa chọn kỳ hạn gửi trong số các kỳ hạn
đã được NH ấn định trước. Điều này có thể gây ra bất tiện cho một số KH khi họ chỉ có
thể gửi vào kỳ hạn không phù hợp với kỳ hạn mà NH đưa ra. Trong trường hợp cần gửi
để đảm bảo an toàn họ phải chọn gửi không kỳ hạn, hoặc chọn kỳ hạn dài hơn so với nhu
cầu của mình và sau đó rút trước hạn. Dù là cách nào thì phần lãi của KH cũng rất thấp
và NH cũng không chủ động được trong việc sử dụng vốn. Nên NH huy động tiết kiệm
với nhiều loại kỳ hạn như theo tuần, tháng, năm hoặc NH thực hiện việc gửi tiền với kỳ
hạn do KH đề nghị, nhưng để đôi bên cùng có lợi, NH buộc KH phải cam kết không rút
tiền trước kỳ hạn. Trong khoảng thời gian cam kết này, NH hoàn t oàn yên tâm sử dụng
khoản tiền gửi nhàn rỗi của KH, tạo nên nguồn vốn ổn định cho NH. KH ngoài việc gửi
tiền theo đúng kỳ hạn mình muốn còn được hưởng lãi suất tốt hơn, chắc chắn NH sẽ thu
hút thêm nhiều KH.
Đa dạng hóa các hình thức HĐV từ cá nhân: HĐV bằng trái phiếu dài hạn có đảm
bảo bằng USD hoặc vàng: NH trên cơ sở đầu tư trung dài hạn có thể phát hành trái phiếu
dài hạn (1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm…) theo kỳ hạn hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đầu
tư. Tiền gửi này sẽ được đảm bảo bằng USD hoặc vàng; có nghĩa là sau mỗi kỳ hạn gửi,
ngoài phần lãi được nhận, tiền gốc được đảm bảo theo giá trị USD hoặc vàng tại thời
điểm họ gửi tiền. Theo hình thức huy động này sẽ giải tỏa được t âm lý lo sợ rủi ro mất
giá đồng nội tệ của một số bộ phận dân cư.
3.1.1.4. Cải thiện và nâng cao chất lượng dị ch vụ
Trong cuộc cạnh tranh quyết liệt để thu hút và giữ chân KH, việc nâng cao chất
lượng giao dịch là chưa đủ mà còn phải nâng cao chất lượng phục vụ KH. Thường xuyên
quan tâm đến KH và kịp thời giúp đỡ, ủng hộ KH, tạo sự gắn bó, thân thiết.
Cần t ạo thời gian giao dịch thuận tiện, thủ tục giao dịch ngắn gọn, xử lý tốt các
thông tin từ KH, nâng cao trình độ chuy ên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân
viên, bổ sung đội ngũ phiên dịch viên các thứ t iếng để t huận tiện hơn cho KH nước ngoài
có nhu cầu giao dịch t ại Viebank Vạn Hạnh. Trong vấn đề giải quyết công việc phải khẩn
trương, chính xác.
M ở rộng phạm vi và tăng nhanh khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông. Sử dụng các công cụ thanh toán, nhất là công cụ cải tiến
bằng kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng lực, hiệu quả kinh doanh của NH. Đảm bảo khả
năng thanh toán của các tổ chức tín dụng đối với KH thông qua v iệc tăng tốc độ thanh
toán bù trừ, chuyển tiền xa, thông qua điều hòa khả năng thanh toán giữa các NH trên thị
trường tiền tệ.
Cải thiện công cụ thanh toán, kỹ thuật và trình độ công nghệ để đảm bảo thanh
toán nhanh, an toàn, tiện lợi cho cả nền KT nói chung và dân cư nói riêng. Gắn việc hiện
đại hóa công nghệ thanh toán với việc đẩy mạnh mở tài khoản tiền gửi tư nhân để thu hút
nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức. Áp dụng công nghệ tin học và quản lý nguồn vốn
này để thực hiện kinh doanh có hiệu quả cao.
3.1.1.5. Đẩy mạnh công tác marketing của NH
M arketing NH là một vấn đề nóng bỏng trong những năm gần đây và các NH đã
quan tâm nhiều hơn đến Marketing. Công t ác tuyên truy ền, quảng bá hình ảnh được xem
là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả, nó là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế
thị trường. Có thể thấy rằng trong thời gian qua, NH Vietbank Vạn Hạnh đã rất tích cực
trong việc tiến hành các hoạt động marketing. Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng
thời gian này của NH đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của KH. Nội dung quảng cáo
cũng đã bước đầu thu hút được KH với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của NH
như thẻ rút tiền tự động, dịch vụ chuy ển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả t iền
điện, nước, trả lương. Phòng marketing cần phải nghiên cứu và đưa ra những chính sách
KH phù hợp với chiến lược quảng cáo t hương hiệu hoặc dịch vụ, chiến lược tiếp thị…
NH cần nâng cao hơn nữa việc tặng quà lưu niệm cho KH, gửi tặng phẩm, lãi suất
thưởng cho KH có số tiền gửi lớn và thời hạn dài. Thường xuyên tham gia sinh hoạt cộng
đồng địa phương để tranh thủ KH mới như: Các hội từ thiện, các tổ chức văn hóa xã hội,
KT…
Hiện nay phong trào xã hội văn hóa giáo dục rất đa đang được chú ý, NH có thể
đẩy mạnh việc t ham gia cấp học bổng hoặc trao giải thưởng cho các học sinh, sinh viên
xuất sắc ở các trường đại học hoặc cử các lãnh đạo NH tham gia hội thảo, báo cáo chuyên
đề về KT, tài chính NH. Tài trợ các cuộc thi lớn được tổ chức ở các trường Đại học hay
các chương trình hướng nghiệp cấp trường, cấp Thành phố. Đây cũng là phương pháp
quảng bá thương hiệu hiệu quả trong việc thu hút KH.
Thực hiện tất cả những giải pháp trên, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác
HĐV tại NH, xây dựng Vietbank với một thương hiệu vững mạnh, chất lượng kinh doanh
vượt trội, một nền tảng vững chắc cho sự cạnh tranh với các NH nước ngoài đã bắt đầu
mở rộng tầm ảnh hưởng tại Việt Nam.
3.1.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
3.1.2.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả
Xây dựng một chính sách cho vay nhằm mục tiêu kinh doanh của NH, đồng thời
hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho
vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có
liên quan tại NH dưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách cho vay có thể bao gồm các
yếu tố sau:
M ục tiêu và chiến lược hoạt động tín dụng của NH, xác định mức cho vay tối đa
đối với các loại KH, các ngành nghề KT và có thể đưa ra xem xét những loại cho vay,
những loại tài sản đảm bảo và loại KH đi vay mà NH không muốn thực hiện.
Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn
cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp dụng đối với
từng loại KH, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và phương pháp tính lãi
tương ứng...
Xác định rõ mức tăng của các khoản mục cho vay năm nay s o với năm trước, tỷ
trọng cho vay so với tài sản có của NH.
Nêu rõ các dấu hiệu mà một khoản vay có thể không được hoàn trả đúng hạn và
các biện pháp giải quy ết cụ thể .
Ngoài ra, chính sách tín dụng có thể phân rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân
viên tín dụng và hội đồng tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của
nhân viên tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm
đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình.
M ột yếu tố nữa mà chính sách t ín dụng nên có là xác định khu vực kinh doanh của
mình để t ập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn.
3.1.2.2. Nâng cao chất l ượng thẩm định tín dụng
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nó giúp NH có được
các quyết định chính xác trong quá trình cho vay. Trên nền KT thị trường, hoạt động của
NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro của các khoản
tín dụng, thì NH cần có công tác thẩm định chặt chẽ. Tùy vào từng điều kiện thực tế, từng
dự án và đối tượng KH mà các nhân viên tín dụng thẩm định khác nhau. Cụ thể khi thẩm
định dự án thì phải phân tích chi tiết các mặt như: Năng lực pháp lý KH, nguồn cung cấp
nguyên liệu, quy trình công nghệ sản xuất, vòng đời sản phẩm, khả năng tài chính...
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên tín dụng về kinh
nghiệm thẩm định. Trong quá trình thẩm định thì nhân viên tín dụng cần thường xuyên
cập nhật thông tin, dự báo ngành nghề, giá cả thị trường, thông tin kinh tế kỹ thuật, thậm
chí cần khảo sát thêm thực tế của ngành nghề mà KH đang kinh doanh, để giúp cho công
tác t hẩm định chính xác và luôn đạt hiệu quả cao.
3.1.2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Quy trình t ín dụng tại CN Vạn Hạnh tuy đầy đủ và phù hợp với thực tiễn nhưng
chưa thực sự hoàn thiện, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được xem xét như:
Trong quy trình tín dụng của CN cần bổ sung thêm bước đấu giá xếp hạng KH.
Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để xếp hạng KH. Kết quả xếp hạng sẽ được sử
dụng để xác định giới hạn t ín dụng, tính được xác suất rủi ro và trích lập mức dự phòng
hợp lý. Đây là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định,
giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể khi xếp hạng
sẽ mang lại lợi ích sau:
Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay không thu hồi được, từ
đó đưa ra biện pháp xử lý.
Cán bộ tín dụng có thể xác định được thời gian cần theo dõi giám sát khả năng tài
chính của KH.
Ngoài ra, tuy quy trình tín dụng của CN được thiết lập chi tiết và phù hợp thực
tiễn nhưng CN cần rút ngắn thời gian trình duyệt hồ sơ và thời gian thông báo kết quả
cấp tín dụng. Vì tâm lý của đa số các KH, đặc b iệt là KH DN, các hộ kinh doanh, thời
gian hoạt động kinh doanh của họ luôn luân chuyển liên tục biến chuyển linh hoạt. Họ
luôn muốn làm việc với tốc độ nhanh chóng, giải quyết công việc mau lẹ. Vì thế khi có
nhu cầu vay vốn, họ sẽ tìm đến những NH có thủ tục tín dụng t hực hiện đơn giản và
nhanh chóng. Chính vì thế để rút ngắn thời gian giao dịch, CN cần chuẩn bị sẵn các mẫu
dự án phương án sản xuất, những mục đích sử dụng vốn...Thực hiện được như thế NH sẽ
giúp cho KH giảm bớt được thời gian chờ đợi và chi phí trong khi làm thủ tục vay vốn.
M ặt khác, cũng giúp giảm bớt áp lực công việc cho nhân viên NH trong quá trình làm
việc.
Quy trình tín dụng của NH còn có khâu định giá tài sản đảm bảo. Diễn biến giá cả
về t ài sản thế chấp, cầm cố trên thị trường hiện nay không ổn định, do sự cạnh tranh
nhằm thu hút nhiều thành phần vay vốn của một số NHTM làm cho giá của những tài sản
thế chấp tăng cao, gây khó khăn cho CN trong việc nhận tài sản đảm bảo. Do đó, CN cần
có giải pháp thành lập một tổ chuyên trách về định giá tài sản thế chấp, có trình độ trong
việc đánh giá, định giá tài sản.
3.1.2.4. Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn
Nợ quá hạn là vấn đề luôn làm cho các lãnh đạo NH quan t âm hàng đầu. M ột
NHTM dù có chính sách quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu nữa thì vẫn không t hể xử lý
hết nợ quá hạn, vì có nhiều rủi ro tiềm ẩn mà NH không thể dự đoán hết được.
Song song với việc tăng cường doanh số cho vay là công t ác theo dõi việc thu nợ.
CN cần thường xuyên kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của KH, không để KH sử
dụng vốn sai mục đích. Thông qua quá trình theo dõi NH có thể nắm bắt được khả năng
tài ch ính của NH, nếu thấy KH có dấu hiệu không ổn như tình hình SXKD trở ngại, thua
lỗ, hàng hóa tồn kho không tiêu thụ được, thì NH mới có biện pháp kịp thời để xử lý
khoản vay của KH.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của CN trong 2 năm khá tốt nhưng vẫn phát sinh nợ
quá hạn. Giải pháp để khắc phục, hạn chế nợ quá hạn là CN cần phải nâng cao khả năng
dự đoán mức độ ảnh hưởng của các biến động về KT xã hội đến các ngành nghề kinh
doanh của KH vay vốn tại NH, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đồng thời NH
phải thường xuyên có chính sách đào t ạo cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn để
hạn chế những sai sót trong việc phân tích, đánh giá sai KH. Từ đó, tạo được hiệu quả
cao trong cấp tín dụng, KH sử dụng vốn đúng mục đích kinh doanh, thu được lợi nhuận
và sẽ hoàn trả nợ theo đúng hạn cho NH, hạn chế được nợ quá hạn.
3.1.3. Một số biện pháp hạn chế nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những rủi ro khó có thể tránh khỏi của tất cả các NH.
M ột trong những nguy ên nhân là do các NH có các biện pháp phòng ngừa khác nhau và
mỗi biện pháp lại đem đến một kết quả khác nhau. Trong đó, các biện pháp phòng ngừa
rủi ro mà CN Vạn Hạnh đã áp dụng là:
Xây dựng chính sách t ín dụng hợp lý : Chính sách t ín dụng của CN là một hệ thống
các biện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay.
Nghiên cứu KH: M ục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, song
trên con đường tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM luôn gặp phải một rào cản đó là rủi ro. Để
phòng ngừa, hạn chế rủi ro, CN phải tập trung phân tích, đánh giá một cách toàn diện KH
trước khi cho vay, nếu KH được đánh giá là tốt thì được NH cho vay.
Thiết lập hệ thống t hông tin KH: Ngoài việc nghiên cứu thu thập thông tin về các
DN trong hồ sơ KH, CN Vạn Hạnh còn thu thập thông t in từ trung tâm rủi ro, NHNN và
các NHTM khác. Ngoài ra các số liệu của cơ quan thống kê, báo chí...liên quan đến DN
cũng là một nguồn thông tin quý giá mà NH sử dụng để đánh giá KH.
Phân tán rủi ro: CN Vietbank Vạn Hạnh luôn tiến hành đa dạng hóa các hình thức
cho vay, lĩnh vực cho vay. Đối với những khoản vay lớn mà CN khó xác định khả năng
và mức độ rủi ro thì CN sẽ tiến hành liên kết với các NH khác thực hiện cho vay đồng tài
trợ.
Đẩy mạnh công tác cán bộ tín dụng: NH luôn chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực
quản lý, chủ động trong công việc của cán bộ tín dụng. Bước sang năm 2011 CN vẫn sẽ
tiếp tục có những kế hoạch mở lớp tập huấn cho cán bộ NH nói chung và cán bộ tín dụng
nói riêng, khuyến khích cán bộ tín dụng tự đào tạo.
M ột số biện pháp xử lý nợ quá hạn mà CN đã thực hiện là:
Dãn nợ: NH kéo dài thời gian trả nợ (Nhưng tối đa không quá 12 tháng) cho KH,
nếu hết khả năng gia hạn thì NH chuyển sang nợ quá hạn, hoặc tùy theo mục đ ích sử
dụng vốn xác định lại là trung hạn thì chuyển sang cho vay trung hạn, hoặc KH đưa thêm
tài sản mới để thế chấp, cầm cố bổ sung đảm bảo món vay thì bổ sung thời hạn cho vay.
Thúc nợ: Là biện pháp chuẩn bị cho các bước khởi kiện qua việc kết hợp với chính
quyền địa phương để áp lực thu hồi nợ.
Gán nợ: Là hình thức trừ nợ bằng cách CN Vạn Hạnh mua lại tài sản thế chấp,
cầm cố của người vay với giá hợp lý.
Khởi kiện: Là bước xử lý sau cùng khi các bước xử lý trên được thực hiện nhưng
vẫn không thu hồi được nợ.
3.2. Kiến nghị
3.2.1.Kiến nghị đối với Nhà nước
Việc xử lý tài sản thế chấp:
Chính phủ cấn đưa ra những quy định rõ danh mục tài sản mà DNNN được quyền
thế chấp cầm cố khi vay vốn; Quy định rõ việc xử lý t ài sản thế chấp của DNNN. Nghiên
cứu quy định khi giao vốn, đồng thời phải cấp giấy tờ về quyền quản lý tài sản có DNNN
để làm cơ sở cho việc quản lý và dùng để t hế chấp, cầm cố.
Chính phủ cần đưa ra quy định chi tiết về đấu giá tài sản cũng như các quy định cụ
thể về trình tự, thủ tục, thời hạn bán tài sản thế chấp. Cụ thể hóa quy trình khởi kiện cũng
như việc xét xử, tịch t hu t ài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho NH có thể thu được nợ
nhanh nhất , ở mức độ cao nhất đối với các tài sản đã nhận thế chấp.
Trong thực tế, có những vụ án đã có phán quyết của tòa án nhưng các đối tượng
phải thi hành án vẫn cố tình lẩn tránh trách nhiệm thi hành án, mặc dù đã có sự can thiệp
của các cơ quan thi hành án. Chính điều này gây ra những khó khăn cho các NH trong
việc thu hồi nợ. Vì vậy, Chính phủ cần chỉ đạo các cơ quan thi hành pháp luật phải đẩy
nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến tài sản thế chấp, tránh dây dưa kéo dài. Cơ
quan thi hành án phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về cưỡng chế, buộc người vay
thi hành án.
Về công tác quản lý Nhà nước đối với các DN
Nhà nước cần có biện pháp KT buộc các DN phải chấp hành đúng pháp lệnh kế
toán thống kê, thực hiện tốt công tác quyết toán và kiểm tra theo chế độ quy định để đảm
bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung cấp.
Chính phủ, các ngành pháp luật và chính quyền địa phương cần có biện pháp ngăn
chặn để xóa bỏ các tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình
thức. Mọi tổ chức và cá nhân chỉ được vay vốn và được HĐV từ các tổ chức tín dụng
chính thức.
3.2.2. Kiến nghị đối với NHNN
Nâng cao vai trò và hiệu quả của thanh tra NH thuộc NHNN
Hiện nay hoạt động thanh tra NH của bộ máy thanh tra thuộc NHNN Việt Nam
chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động NH và đánh giá về sự an toàn
của NHTM. Về đánh giá hệ t hống kiểm soát rủi ro của các NHTM, thanh tra NH chưa
thực hiện việc đánh rủi ro một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh
giá này và chưa thực sự đánh giá toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro
của các NHTM qua các cuộc thanh tra.
Đối với cơ chế chính sách của NHNN
NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn các thông tư, chỉ thị kịp thời vì các tổ
chức tín dụng không thể dừng hoạt động để chờ các văn bản được ban hành đầy đủ và có
hiệu lực thực t ế.
Củng cố hệ thống thông tin và cung cấp thông tin: Bên cạnh những thông tin mà
bản thân NH có được, NHNN cần cung cấp những thông tin về KH qua trung t âm phòng
ngừa rủi ro CIC của NHNN, đặc b iệt là những thông tin về dư nợ của KH tại các N H
khác, mối quan hệ của KH với NH khác…Từ đó giúp các NHTM có thể tránh được tình
trạng KH vay vốn bừa bãi tại nhiều NH.
3.2.3. Kiến nghị đối với CN VB Vạn Hạnh
HĐV tốt là tiền đề cho việc hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng:
Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong những năm qua, CN VB Vạn Hạnh nên đẩy
mạnh các hình thức HĐV trung, dài hạn như phát hành trái phiếu dài hạn…để đáp ứng đủ
vốn cho các dự án đầu tư dài hạn mà NH cần tiến hành thực hiện, thu hẹp khe hở về kỳ
hạn giữa huy động và sử dụng vốn.
Về cơ cấu sử dụng vốn: Trong điều kiện vốn tự có của mình, một số NHTM ở
Việt Nam, trong đó có CN VB Vạn Hạnh chưa dám áp dụng nhiều loại cho vay trung và
dài hạn vì mức độ rủi ro cho vay trung dài hạn trong điều kiện nền KT Việt Nam là rất
cao. Vì vậy, chính sách t ín dụng của CN trong giai đoạn tới vẫn tập trung cho vay ngắn
hạn sao cho có chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó, CN cần đề ra nghiên cứu cho vay trung
và dài hạn đối với những dự án thực sự có hiệu quả. Điều này đòi hỏi trình độ thẩm định,
kiểm soát của cán bộ tín dụng phải được nâng lên một cách đáng kể.
Về tài sản thế chấp:
Đối với tài sản là hàng hóa, CN phải thường xuyên kiểm kê hàng hóa, tránh việc
KH tự ý di chuyển hàng hóa.
Cẩn trọng và lưu tâm trong công tác định giá tài sản cố định, phải có sự phân tích
thị trường mua bán tài sản cố định t hường xuyên trong quá trình cho vay.
Về xử lý nợ quá hạn
Xử lý dứt điểm, thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố thu hồi vốn cho NH. Sử dụng
các biện pháp tận thu, khẳng định trách nhiệm trả nợ của con nợ nếu tài sản thế
chấp chưa trả hết. Nếu còn nợ chú ý, có thể khởi kiện ra pháp luật.
Trích lập quỹ dự phòng theo đúng chế độ mà Vietbank đã quy định, đối với các
khoản nợ quá hạn mới phát sinh cần tập trung cao độ để thu hồi các khoản nợ quá hạn đó.
Đối với các khoản nợ do nguyên nhân khách quan, tích cực kiến nghị với Chính
phủ, NHNN cho phép xử lý nợ bằng cách xóa hoặc khoanh nợ và giãn nợ, đồng thời kiến
nghị với Bộ tài chính và NHNN xử lý cân đối nguồn vốn tương ứng.
Công tác kiểm tra giám sát khoản vay
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng việc quản lý các khoản tín dụng còn hạn chế, CN
cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của KH, nghiên cứu kỹ tình hình tài
chính của đơn vị thông qua hoạt động với NH, vừa tạo điều kiện giúp KH thiếu vốn được
vay sử dụng có hiệu quả, đồng thời mở rộng thị trường tín dụng của mình trên cơ sở lợi
nhuận và an toàn cao trong khi cho vay. Bộ phận kiểm soát cần giám sát chặt chẽ hơn với
hoạt động chính của KH và tích cực xuống đơn vị nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro tiềm
tàng có thể xảy ra mà bước đầu cán bộ tín dụng chưa thẩm định được.
Về trình độ đội ngũ cán bộ
Mặc dù CN rất quan t âm đến vấn đề t uyển dụng và đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán
bộ tín dụng, song điều bất cập là các cán bộ đang làm việc đa số là các cán bộ trẻ, được
đào tạo cơ bản, nhanh nhạy với cơ chế thị trường, có trình độ ngoại ngữ, tin học nhưng
còn thiếu kinh nghiệm thực tế, vì vậy việc đưa ra các quyết định còn vài điểm sai sót.
Bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuy ên môn, NH cần chú trọng đào tạo các kiến
thức cơ bản về pháp luật và đặc biệt là về khoa học tâm lý để có thể sử dụng các biện
pháp thủ thuật cần thiết khi tiếp xúc với KH nhằm nhận biết những dấu hiệu thiếu trung
thực.
Bên cạnh đó, CN cần xác định rõ vai trò, trách nhiệm, vị trí của đội ngũ cán bộ tín
dụng thật đúng mức và không quên đảm bảo quyền lợi tương xứng với họ. điều này chắc
chắn sẽ hạn chế được rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ NH gây ra.
KẾT LUẬN
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao vì thế vấn
đề mở rộng và nâng cao hoạt động HĐV mang ý nghĩa sống còn đối với hoạt động NH.
Trong đó, việc đẩy mạnh chất lượng và đa dạng hóa các hình thức huy động phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng chiếm một vị trí chiến lược. Việt Nam đã gia nhập
WTO, ngày càng mở cửa hội nhập với nền KT thế giới thì áp lực cạnh tranh từ các NH
nước ngoài là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, với sự chuẩn bị kĩ lưỡng và tiềm lực hậu
phương, NH TMCP Vietbank nói chung và NH TM CP Vietbank Vạn Hạnh nói riêng,
nhất định đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài. Vấn đề là cần phải có một
chiến lược phát triển ổn định và phù hợp với từng thời kỳ.
Hội nhập với nền KT thế giới, thì kênh huy động ngoại t ệ cũng nên được xây dựng
theo hướng đa dạng hóa với mức lãi suất phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao trong
chiến lược HĐV.
Tin rằng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của Vietbank Vạn Hạnh trong thời gian qua,
ban lãnh đạo tài giỏi và nhiều kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp,
linh hoạt trong cách xử lý tình huống, đoàn kết, thống nhất trước mọi vấn đề và hết mình
vì công việc, kết hợp với một nền công nghệ kỹ thuật hiện đại làm cơ sở, Vietbank Vạn
Hạnh sẽ phát huy tốt những thuận lợi, khắc phục khó khăn để giữ vững vị trí là NH hàng
đầu tại Việt Nam, sẽ hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra trong thời gian t ới và đạt được những
thành tựu vượt trội góp phần đáng kể vào sự phát triển của hệ thống NH trong nước.
Bằng việc vận dụng những kiến thức đã được nhà trường trang bị và thực t ế học
hỏi tại NH Vietbank Vạn Hạnh, báo cáo đã đưa ra những khó khăn trở ngại và một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV t ại Vietbank Vạn Hạnh. Mặc dù đã cố gắng rất
nhiều nhưng do thời hạn tìm hiểu thực t ế có hạn nên trong quá trình phân tích và nhận xét
sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía Thầy Cô
giáo, các Anh, Chị trong Phòng Giao dịch Vạn Hạnh để vấn đề nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách tham khảo
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – Ts .N guyễn Minh Kiều – NXB Thống kê – 2009
Marketing ngân hàng – Ts.Nguyễn Thị M inh Hiền – NXB Thống kế - 2009
2.Tài liệu
Tạp chí đầu tư tài chính – “Nhận diện thách t hức, đón bắt cơ hội” – Tác giả viết: Vĩnh
Nghi
3.Trang we bsite
www.vietbank. com .vn
www.vneconomy.com.vn
www.tailieu.vn
www.vietbao.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_trang_bia_9072.pdf