Các chỉ tiêu về tài chính là thước đo sức mạnh của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa
vô cùng quan tọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trải qua 3
tháng thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em càng hiểu rõ hơn tầm
quan trọng ấy. Trong thời gian này, em đã tìm hiểu được một số thực tế tại công ty,
cũng như áp dụng được những kiến thức đã được học tại trường Thăng Long để vận
dụng vào thực tế.
Trong bài khóa luận của mình, em đã trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về
khả năng thanh toán, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài
hạn, phân tích thực trạng tình hình khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công
nghiệp Á Châu cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao khả
năng thanh toán tai công ty. Đây là quãng thời gian vô cùng có ý nghĩa và rất có ích
đối với em. Đó sẽ là hành trang để em vững bước trên con đường sự nghiệp sau này.
Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em khó có thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn nữa
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các khoản vốn vay dài hạn, tuy nhiên công
ty cũng cần cải thiện hệ số thanh toán lãi vay, như vậy khi có nhiều chiến lược kinh
doanh trong dài hạn và có nhu cầu phải huy động vốn vay dài hạn sẽ khiến công ty
thuận lợi trong việc huy động những khoản vốn dài hạn.
2.2.3.6. Phân tích cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn và nhu cầu thanh
toán ngắn hạn
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Khả năng thanh toán ngắn hạn 759.306 743.918 873.622
I. Tài sản có thể huy động ngay 31.631 27.725 34.948
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 28.525 23.355 28.163
2. Chứng khoản ngắn hạn 3.105 4.370 6.785
II. Tài sản ngắn hạn huy động khác 734.423 716.193 838.674
1. Phải thu khách hàng 276.308 298.169 388.416
2. Trả trước cho người bán 12.683 44.026 6.083
3. Hàng tồn kho 471.614 373.998 444.175
Nhu cầu thanh toán ngắn hạn 646.384 637.613 772.477
1. Vay và nợ ngắn hạn 494.549 456.903 529.995
2. Phải trả người bán 134.146 151.457 204.353
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 13.532 23.136 26.800
4. Phải trả người lao động 4.157 6.117 11.329
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013)
Nhìn vào 2 bảng trên có thể nhận thấy rằng trong các năm công ty luôn sử dụng
chiến lược quản lý vốn thận trọng, tức là dùng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn. Điều này có thể lý giải là do trong những năm gần đây nền kinh tế
đang trong trạng thái khủng hoảng, vì vậy việc đầu tư cho ngắn hạn sẽ giảm thiểu được
rủi ro trong kinh doanh. Cụ thể:
Thang Long University Library
45
Năm 2011, tài sản có thể huy động ngay bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền cùng với chứng khoán ngắn hạn ở mức cao; đạt 34.948 triệu đồng, cao nhất
trong giai đoạn ba năm 2011 – 2013. Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn huy động khác bao
gồm phải thu khách hàng, trả trước người bán và hàng tồn kho cũng ở mức cao, đạt
838.647 triệu đồng, trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất 46,31%
tương đương 388.416 triệu đồng. Tổng khả năng thanh toán trong ngắn hạn của Công
ty là 873.622 triệu đồng trong khi nhu cầu thanh toán ngắn hạn là 772.477 triệu đồng.
Xét một cách tổng quát thì khả năng thanh toán ngắn hạn đáp ứng tốt cho nhu cầu
thanh toán ngắn hạn. Xét một cách chi tiết, trong khi nhu cầu vay và nợ ngắn hạn là
529.995 triệu đồng thì chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền chỉ có 34.948
triệu đồng và chứng khoán ngắn hạn là 6.785 triệu đồng. Khi các khoản nợ vay ngắn
hạn đến hạn, công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán gốc và lãi vay do tài
sản có thể huy động ngay chưa đáp ứng đủ mà phải thu khách hàn, hàng tồn kho lại ở
mức cao tức là công ty bị chiếm dụng vốn và ứ đọng vốn.
Năm 2012, tài sản ngắn hạn gồm phải thu khách hàng và hàng tồn kho đã giảm
đáng kể cùng với đó tài sản có thể huy động ngay cũng giảm. Nhu cầu thanh toán ngắn
hạn của công ty cũng tỷ lệ thuận với sự giảm của khả năng thanh toán. Song vẫn tồn
tại rủi ro trong khả năng thanh toán khi khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho
vẫn ở mức cao. Năm 2012, khả năng thanh toán đã giảm 14,84% so với năm 2011,
cùng với đó nhu cầu thanh toán ngắn hạn của công ty cũng giảm từ 772.477 triệu đồng
xuống 637.613 triệu đồng, giảm 17,45%. Công ty cần áp dụng chính sách thắt chặt tín
dụng, thu tiền về từ các khoản phải thu khách hàng để bổ sung vào tài sản có thể huy
động ngay đáp ứng cho các nhu cầu về vay và nợ ngắn hạn còn đang ở mức cao.
Năm 2013, khả năng thanh toán của công ty tăng 15.388 triệu đồng, tương
đương 2,07% so với năm 2012. Đồng thời nhu cầu thanh toán ngắn hạn cũng tăng
8.771 triệu đồng, tương đương 1,37%. Phải thu khách hàng đã giảm 7,33% là một dấu
hiệu tốt cho việc công ty áp dụng tín dụng thắt chặt với khách hàng, đồng thời làm
tăng tiền và các khoản tương đương tiền đáp ứng cho nhu cầu vay và nợ ngắn hạn
cũng tăng ở mức 8,24%. Tuy nhiên, hàng tồn kho lại tăng cao, tăng 26,10%. Hàng tồn
kho ở mức cao gây ra nhiều rủi ro trong khả năng thanh toán của công ty. Khi nhu cầu
thanh toán quá cao, công ty có thể chấp nhận bán hàng tồn kho với giá rẻ nhằm có tiền
đáp ứng nhu cầu thanh toán cao. Nhìn chung, năm 2013, khả năng thanh toán của công
ty là 759.306 triệu đồng vẫn đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngắn hạn ở mức 646.384
triệu đồng.
46
Nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản, vì vậy xét trên khía cạnh ngắn hạn thì khả năng thanh toán của
Công ty vẫn được đảm bảo.
Tóm lại, tài sản ngắn hạn đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn đồng thời
khi tiền và các khoản tương đương tiền không đủ để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn
thì Công ty có thể áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, thu tiền về từ các khoản phải
thu khách hàng hoặc công ty có thể thu lại tiền từ những khoản ứng trước cho người
bán. Thậm chí, khi nhu cầu thanh toán quá cao công ty có thể chấp nhận bán hàng tồn
kho với giá rẻ nhằm có tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán tăng cao.
2.2.3.7. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
- Phân tích tỷ lệ tài trợ và tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ sẽ cho ta thấy mối quan hệ giữa nợ phải trả so với tổng nguồn vốn mà
Công ty đang sử dụng trong ba năm qua:
Biểu đồ 2.7: Biểu thị tỷ lệ nợ của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)
Nhìn vào biểu đồ biểu thị tỷ lệ nợ của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á
Châu ta thấy, tỷ lệ nợ giảm dần từ năm 2011 đến năm 2013, giảm mạnh nhất là giai
đoạn 2011 – 2012.
Năm 2011, tỷ lệ nợ ở mức cao 71,23%, tức là nợ phải trả của công ty chiếm tỷ
trọng 71,23% trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ nợ cao là do năm 2011,
nợ phải trả bao gồm vay nợ ngắn hạn và phải trả người bán ở mức cao, đặc biệt là các
khoản vay tại các ngân hàng với dư nợ lớn, lên tới 529.995 triệu đồng, trong đó vay nợ
ngắn hạn là 520.215 triệu đồng và nợ đến hạn phải trả là 9.780 triệu đồng, nợ dài hạn
66.73
67.12
71.23
64.00
65.00
66.00
67.00
68.00
69.00
70.00
71.00
72.00
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Tỷ lệ
nợ
Thang Long University Library
47
cũng ở mức cao 54.153 triệu đồng.Có thể thấy, hoạt động kinh doanh sản xuất của
công ty phụ thuộc hầu hết vào các nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng và chủ nợ. Đây
là một rủi ro khi tỷ lệ nợ nếu ngày một tăng cao khiến cho công ty không đủ nguồn lực
tài chính để thanh toán kịp thời dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán.
Năm 2012, tỷ lệ nợ giảm đáng kể, giảm 4,11% so với năm 2011, cho thấy
công ty đã chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, tỷ
lệ nợ ở mức 67,12% vẫn là mức cao gây ra nhiều rủi ro trong khả năng thanh toán của
công ty. Sự giảm tỷ lệ nợ trong năm 2012 được giải thích là do sự giảm của các khoản
nợ ngắn hạn vay ngân hàng cùng với sự giảm của nợ dài hạn. Năm 2012, nợ dài hạn
giảm 13,13%; trong đó vay và nợ dài hạn giảm đáng kể, giảm 24,48% so vơi năm
2011. Vay dài hạn của công ty là khoản vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam với số dư nợ năm 2011 là 39.944 triệu đồng, giảm còn 30.164 triệu đồng vào
năm 2012.
Năm 2013, tỷ lệ nợ tiếp tục giảm xuống còn 66,73%, tương đương giảm
0,39%. Nguyên nhân chủ yếu là sự giảm của chỉ tiêu vay và nợ dài hạn của công ty.
Đến thời điểm 31/12/2013, khoản vay dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam là 20.384 triệu đồng, giảm 9.780 triệu đồng so với năm 2012.
Tỷ lệ nợ trong vòng ba năm qua liên tục giảm cho thấy công ty đã chủ động
hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, giảm được các khoản vay nợ dài hạn
với chủ nợ, tăng khả năng thanh toán trong dài hạn cho công ty. Qua đó, công ty
cũng tạo được cái nhìn lạc quan cho các chủ nợ khi tiếp cận các nguồn vốn ngắn
hạn, tăng khả năng thanh toán ngắn hạn. Theo báo cáo ngành của thời báo chứng
khoán phương nam, do đặc điểm của ngành, hầu hết các doanh nghiệp thép đều có
tỷ lệ nợ khá cao nhằm tài trợ cho các hợp đồng nhập khẩu thép và đầu tư máy móc.
Tỷ lệ nợ trung bình ngành là 66%. Có thể thấy, tỷ lệ nợ trung bình của công ty
trong ba năm qua là 68,36% tuy cao hơn trung bình ngành nhưng không quá cao,
có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, hệ số nợ cao tức là doanh nghiệp chỉ đóng góp
một phần nhỏ trên tổng tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang
cho chủ nợ gánh chịu một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp càng
có lợi rõ rệt vì khi đó doanh nghiệp chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại sử dụng
một lượng tài sản lớn; và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận
của doanh nghiệp gia tăng rất nhanh. Song hệ số nợ cao như vậy thì độ an toàn
trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ
rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
48
Tỷ lệ tự tài trợ
Biểu đồ 2.8: Biểu thị tăng của tỷ lệ tự tài trợ
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013)
Trong năm 2011- 2013, cùng với sự giảm dần của tỷ lệ nợ là sự tăng dần của
tỷ lệ tự tài trợ, điều này hoàn toàn hợp lý và cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của
công ty ngày càng tăng lên qua các năm. Nếu tỷ lệ nợ trung bình của công ty trong ba
năm qua là 68,63% đồng nghĩa với việc cứ một đồng tài sản được huy động từ 68,63
đồng nợ, thì tỷ lệ tự tài trợ trung bình của Công ty là 31,35% thấp hơn so với tỷ lệ tự
tài trợ của ngành thép là 33% (Nguồn: cophieu68.vn). Để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cũng như đảm bảo được khả năng thanh toán, công ty
cần đưa ra các biện pháp giảm nợ vay dài hạn, ngắn hạn, không phụ thuộc quá nhiều
vào nguồn vốn vay, đồng thời tăng tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn.
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Biểu đồ 2.9: Khả năng thanh toán nợ dài hạn
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013)
32.40 32.88
28.77
26.00
27.00
28.00
29.00
30.00
31.00
32.00
33.00
34.00
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Tỷ lệ tự
tài trợ
6.85
6.05
5.62
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Hệ số TT
TSDH/Nợ
DH
Thang Long University Library
49
Hệ số này cho biết 1 đồng nợ dài hạn của công ty có thể được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản dài hạn. Năm 2011, 1 đồng nợ dài hạn của công ty đi
vay ngân hàng được đảm bảo thanh toán bởi 5,62 đồng tài sản dài hạn. Hệ số này tiếp
tục tăng vào năm 2012 và năm 2013 lần lượt là 6,05 và 6,85, tương đương tăng 7,63%
và 13,24%. Hệ số này đều lớn hơn 4 cho thấy một đồng nợ dài hạn của công ty được
đảm bảo trung bình bằng 6,18 đồng tài sản dài hạn. Nguyên nhân là do công ty ít sử
dụng các khoản nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản. Việc ít sử dụng nợ dài hạn, thay vào
đó là sử dụng nhiều nợ vay ngắn hạn sẽ khiến lãi vay mà công ty phải trả thường cao
hơn và Công ty thường xuyên phải đối mặt với áp lực về thanh toán.
Bên cạnh đó, khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả của công ty rất tốt, mỗi
năm Công ty đều thanh toán 9.780 triệu đồng cho khoản vay dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam. Có thể thấy, công ty có đủ khả năng thanh toán các
khoản tiền gốc vay dài hạn đến hạn phải trả.
- Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo
Biểu đồ 2.10: Biểu thị hệ số nợ trên tài sản đảm bảo
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013)
Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo của công ty thay đổi không đồng đều trong ba
năm qua. Chỉ số này cao nhất vào năm 2011 là 0,77 giảm xuống 0,73 vào năm 2012,
tăng nhẹ lên 0.74 vào năm 2013. So với hệ số nợ trên tài sản của ngành thép chỉ dao
động trong khoảng 0,5 – 0,65 (Nguồn: Thời báo kinh tế Sài Gòn online) thì chỉ số này
của công ty ở mức cao. Như vậy, công ty đã sử dụng nhiều vốn vay của các chủ nợ và
các tổ chức tín dụng. Đối với các tổ chức cho vay, họ muốn để hệ số này thấp vì khi
công ty gặp khó khăn, khoản nợ sẽ được đảm bảo bằng tài sản. Tuy nhiên, chỉ số này
cao sẽ giúp công ty sử dụng nhiều vốn để gia tăng lợi nhuận. Song bên cạnh đó, khi có
biến cố bất ngờ xảy ra, công ty sẽ khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ, vì chỉ
0.74
0.73
0.77
0.71
0.72
0.73
0.74
0.75
0.76
0.77
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Hệ số
nợ/TSĐB
50
số quá cao nên tài sản cũng không đủ đảm bảo cho các khoản nợ, dẫn tới công ty mất
điểm uy tín với ngân hàng, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, có thể dẫn tới
khả năng mất khả năng thanh toán nợ với ngân hàng, làm mất cán cân thanh toán của
doanh nghiệp.
2.3. Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của Công ty cổ
phần thép công nghiệp Á Châu qua ba năm 2011 - 2013
2.3.1 Sức sinh lợi của doanh thu thuần
Biểu đồ 2.11: Biểu thị Sức sinh lợi của doanh thu thuần
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán, BCKQKDnăm 2011 – 2013)
Sức sinh lợi của doanh thu thuần của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu
biến đổi không đồng đều trong ba năm qua. Năm 2011, ROS ở mức 0,013 cho thấy
một đồng doanh thu thuần thu được từ hoạt động kinh doanh đem lại 0,013 đồng lợi
nhuận sau thuế. Đến năm 2012, chỉ số này giảm xuống còn 0,006 và tăng nhẹ lên
0,007 vào năm 2013. ROS của công ty ở mức thấp cho thấy khả năng sinh lợi của
doanh thu thuần kinh doanh thấp, hiệu quả kinh doanh của công ty trong ba năm qua
thấp. Nhận thấy, khả năng thanh toán thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sinh lợi trên doanh
thu của công ty trong giai đoạn 2011 - 2012 cho thấy khi công ty sử dụng ít hơn vốn
vay ngân hàng thì lợi nhuận được tạo ra cũng kém hơn. Đến năm 2013, ROS thay đổi
theo chiều hướng tăng, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không có sự thay
đổi, khả năng thanh toán dài hạn vẫn tiếp tục tăng cho thấy tài sản dài hạn được sử
dụng đảm bảo cho nợ dài hạn, ngoài ra việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả mang lại
doanh thu và lợi nhuận tốt hơn so với năm trước.
0.007 0.006
0.013
0.000
0.002
0.004
0.006
0.008
0.010
0.012
0.014
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
ROS
Thang Long University Library
51
2.3.2 Sức sinh lợi của tài sản
Biểu đồ 2.12: Biểu thị Sức sinh lợi của tài sản
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán , BCKQKD 2011 – 2013)
Hệ số sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) phản ảnh lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trên tổng tài sản bình quân của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu giảm đều từ
năm 2011 đến năm 2013. Năm 2011, ROA ở mức 0,07 tức là cứ một đồng tài sản đưa
vào kinh doanh đem lại 0,07 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khả năng sinh lợi
cơ bản của tài sản thấp. Chỉ số này giảm vào năm 2012 còn 0,03, tương đương giảm
61,73%. Như vậy, năm 2012, với một đồng tài sản đưa vào kinh doanh chỉ đem lại
0,03 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.ROA tiếp tục giảm vào năm 2013, còn 0,02
tức là một đồng tài sản lúc này chỉ đem lại 0,02 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Có thể thấy, trong ba năm qua, công ty đầu tư vào tài sản nhưng mang lại lợi nhuận
trước thuế không cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không được tốt. So
với chỉ tiêu trung bình của ngành là 0.04 thì chỉ tiêu này của công ty đang ở mức thấp
hơn (Nguồn: stockbiz.vn). So sánh khả năng sinh lợi của tài sản với khả năng thanh
toán dài hạn ta thấy hai chỉ số này thay đổi cùng chiều tăng. Như vậy, công ty đã sử
dụng hiệu quả vốn vay dài hạn đầu tư cho tài sản dài hạn mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty.
0.02
0.03
0.07
0.00
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
ROA
52
2.3.3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 2.13: Biểu thị Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán , BCKQKD 2011 – 2013)
Dựa vào biểu đồ ta thấy, năm 2011, hệ số ROE của công ty là 0,24 lần nghĩa là
một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đã đem lại 0,24 đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này giảm đều vào năm 2012 còn 0,08 lần và năm 2013 là 0,06 lần. Sự thay đổi
theo chiều hướng giảm cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra lần lượt 0,08
đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty vào năm 2012 và 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế
vào năm 2013. Chỉ số này thay đổi ngược chiều với chỉ số về khả năng thanh toán dài
hạn của công ty, có nghĩa là công ty sử dụng vốn vay để đầu tư cho sản xuất kinh
doanh hiệu quả hơn so với việc sử dụng vốn chủ đầu tư.
2.4. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu
2.4.1 Phân tích Dupont cho ROE
* Phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất:
ROA = ROS x VQTTS
Bảng 2.13: Tổng hợp tác động của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi tài sản
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Mức ảnh hưởng(2013/2012)
Mức ảnh hưởng
(2012/2011)
ROS 0,0038 - 0,0369
VQTTS - 0,0060 - 0,0085
Tổng - 0,0022 - 0,0454
(Nguồn: Tự tính toán)
0.06
0.08
0.24
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
ROE
Thang Long University Library
53
Nhận xét:Trong năm 2011 – 2012, ROS giảm 0.007% so với năm 2011 dưới tác
động của số nhân vòng quay làm cho ROA giảm 0,0369% hay nói cách khác việc mất
cân đối giữa chi phí và doanh thu năm 2012 làm cho một đồng tàu sản tạo ra ít đồng
lợi nhuận hơn so với năm 2011. Vòng quay tổng tài sản năm 2012 giảm 1,43 vòng so
với năm 2011 cũng tác động làm giảm tỷ suất thu hồi tài sản 0,0085%.
Giai đoạn năm 2012 – 2013, chỉ tiêu ROS tăng 0,01% so với năm 2012 dẫn tới
ROA tăng 0,0038%; tức là một đồng tài sản tạo ra nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy
nhiên, vòng quay tổng tài sản giảm 0,87 vòng dẫn tới chỉ số ROA giảm 0,0060%, hay
nói cách khác việc mất cân đối giữa doanh thu thuần và tổng tài sản đã làm cho ROA
giảm.
* Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2:
ROE = ROA x(TTSbq/ VCSHbq)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Chênh lệch ROE = Chênh lệch ROEROA + Chênh lệch ROE TTSbq/VCSHbq
Bảng 2.14: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Mức ảnh hưởng(2013/2012)
Mức ảnh hưởng
(2012/2011)
ROA - 0,039 - 0,565
TTSbq / VCSHbq - 0,004 0,005
Tổng - 0,043 - 0,56
(Nguồn: Tự tính toán)
Nhận xét:Trong năm 2011 – 2012, ROA giảm 0,0455% so với năm 2011 khiế
chỉ tiêu ROE giảm 0,565%, có nghĩa là sự mất cân bằng giữa doanh thu và tổng tài sản
đã làm cho ROS giảm sút. Tỷ số TTSbq / VCSHbq giảm 0,22 lần làm ROE giảm 0,005%
nghĩa là một đồng tài sản và vốn chủ sở hữu đã làm gia tăng ít đồng lợi nhuận hơn.
Giai đoạn 2012 – 2013, ROA giảm nhẹ 0,0022% cũng tác động làm ROE giảm
nhẹ xuống còn 0,039%. Tỷ số TTSbq / VCSHbq giảm 0,2 lần và kéo theo chỉ số ROE
giảm 0,004%.
* Phân tích đẳng thức Dupont thứ 3:
ROE = ROS x VQTTS x (TTSbq/ VCSHbq)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Chênh lệch ROE = Chênh lệch ROEROS+ Chênh lệch ROEVQTTS + Chênh ROE
TTSbq/VCSHbq
54
Bảng 2.15: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Mức ảnh hưởng(2013/2012)
Mức ảnh hưởng
(2012/2011)
ROS 0,0125 - 0,128
VQTTS - 0,019 - 0,029
TTSbq / VCSHbq - 0,004 - 0,005
Tổng - 0,0105 - 0,162
(Nguồn: Tự tính toán)
Nhận xét : Trong năm 2011 – 2012, chỉ số ROS giảm 0,07% dưới tác động của
vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ tổng tài sản bình quân với vốn chủ sở hữu bình quân đã
làm ROE giảm 0,128%. Sự mất cân bằng giữa chi phí và lợi nhuận khiến cho một
đồng tài sản tạo ra ít hơn đồng lợi nhuận hơn. Chỉ số vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ
giữa tổng tài sản bình quân với vốn chủ sở hữu bình quân đều giảm làm cho chỉ tiêu
ROE giảm tức là số lần quay tổng tài sản ngắn hơn làm cho lợi nhuận tạo ra ít hơn
0,029%. Bên cạnh đó, chênh lệch giảm giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu cũng làm
cho lợi nhuận giảm 0,005%.
Trong năm 2012 – 2013, chỉ số ROS tăng 0,001% cùng với tốc độ giảm ít hơn
của vòng quay tổng tài sản và tỷ số tổng tài sản với vốn chủ sở hữu khiến cho ROE
tăng 0,0125%. Vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ tài sản với vốn chủ sở hữu giảm ít hơn
dẫn tới chỉ tiêu ROE giảm ít hơn. Vòng quay tổng tài sản giảm 1,43 vòng, tài sản quay
2,98 vòng khiến cho việc tạo ra lợi nhuận thấp hơn 0,019%. Chênh lệch giữa tổng tài
sản bình quân với vốn chủ sở hữu bình quân giảm 0,2 l% dẫn tới ROE giảm 0,004%.
*Công thức ROE tổng hợp:
ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Thang Long University Library
55
Tiến hành lập bảng cho các chỉ tiêu trên ta có bảng sau:
Bảng 2.16: Phân tích Dupont tổng hợp cho ROE
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
ROS 0,007 0,006 0,013
Hiệu suất sử dụng tài sản 2,99 4,15 5,28
Đòn bẩy tài chính 3,05 3,04 3,47
ROE 0,06 0,08 0,24
(Nguồn: Tự tính toán)
Từ bảng trên ta có thể thấy các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu ROE của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu ROE giảm đều từ năm 2011 đến năm 2013 nguyên nhân do cả 3 yếu
tố là hệ số lợi nhuận ròng, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính giảm đều.
Hiệu suất sử dụng tài sản giảm đều trong ba năm. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản
là 5,28 đạt giá trị cao nhất trong ba năm; sau đó giảm xuống còn 4,15 vào năm 2012 và
tiếp tục giảm còn 2,99 vào năm 2013. Có thể thấy số vòng quay của tài sản giảm đều
trong ba năm. Để tăng chỉ số ROE, công ty có thể cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản
bằng cách tăng giá trị của doanh thu thuần hoặc sử dụng tiết kiệm, hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản. Bên cạnh đó, công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ
sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. Việc công ty sử dụng quá nhiều nguồn
vốn từ vay các tổ chức tín dụng đã tác động rất nhiều lời chỉ số ROE của công ty.
Công ty có thể nâng cao chỉ tiêu đòn bẩy tài chính bằng cách tăng doanh thu và giảm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán của công ty
Qua việc phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn
cùng với việc phân tích các chỉ số về khả năng sinh lợi của công ty, nhận thấy khả
năng thanh toán của công ty đang ở mức thấp tỷ lệ thuận với khả năng sinh lợi thấp so
với chỉ số chung của ngành thép. Từ đó có thể thấy, hiện tại khả năng thanh toán của
công ty đang gặp rất nhiều hạn chế cần khắc phục, cụ thể:
56
Bảng 2.17 : Đánh giá ưu và nhược điểm khả năng thanh toán của công ty
Chỉ tiêu Ưu điểm Nhược điểm
1. Mối quan hệ giữa các
khoản phải thu và phải trả
khách hàng
- -Chênh lệch giữa các
khoản phải thu và phải trả
khách hàng lớn, các khoản
phải thu lớn hơn nhiều so
với các khoản phải trả cho
thấy công ty đang bị khách
hàng chiếm dụng vốn
nhiều hơn khiến cho khả
năng thanh toán trong ngắn
hạn giảm nhiều. Công ty
cần thực hiện các biện
pháp thu hồi nợ một cách
quyết liệt để giảm chi phí
quản lý các khoản phải
thu, tăng khả năng thanh
toán trong ngắn hạn.
2. Khả năng thanh toán
trong ngắn hạn
- Có xu hướng tăng qua
các năm cho thấy công ty
đã sử dụng tài sản ngắn
hạn để thanh toán cho nợ
ngắn hạn tốt.
- Tài sản ngắn hạn tồn tại
dưới các khoản phải thu và
hàng tồn kho cao nên khả
năng thanh khoản ra tiền
thấp ảnh hưởng làm khả
năng thanh toán giảm.
Hàng tồn kho ở mức cao
khiến công ty mất nhiều
chi phí kho để dữ trữ hàng
tồn kho, chi phí thúc đẩy
phát triển bán hàng làm
ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu và lợi nhuận của
công ty. Công ty cần xác
định một mức hàng tồn
kho hợp lý để dữ trữ cho
việc bán hàng cũng như
đầu cơ về giá làm gia tăng
Thang Long University Library
57
lợi nhuận, đồng thời gia
tăng khả năng thanh toán
ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán
nhanh
- Tiền và các khoản tương
đương tiền ở mức cao giúp
công ty sẵn sàng đáp ứng
các nhu cầu khẩn cấp trong
ngắn hạn, cho thấy khả
năng thanh toán nhanh của
công ty ở mức cao, tạo
được uy tín và dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn vay khi cần
thiết.
- Không ổn định do sự
tăng giảm của tiền và các
khoản tương đương tiền,
các khoản phải thu tăng
giảm không đồng đều, dẫn
tới không tận dụng được
các cơ hội đầu tư, tác động
tới khả năng tạo ra lợi
nhuận kém hơn. Việc xác
định một mức dữ trữ tiền
mặt tối ưu là một biện
pháp hợp lý và cần thiết để
công ty vừa tận dụng được
cơ hội đầu tư sinh lợi, vẫn
đảm bảo được khả năng
thanh toán trong ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán tức
thời
- Công ty giữ khả năng
thanh toán tức thời ở mức
ổn định cho thấy việc sử
dụng tài sản trong việc đáp
ứng các khoản nợ ngắn
hạn khá tốt do tiền và các
khoản tương đương tiền
biến động tỷ lệ thuận với
nợ ngắn hạn. Công ty đã
chủ động tốt việc thanh
toán các khoản nợ ngắn
hạn đến hạn.
- Chỉ tiêu này tuy ở mức
ổn định song vẫn thấp hơn
so với tỷ lệ trung bình
ngành do đó ảnh hưởn tới
sự cạnh tranh, uy tín của
công ty với các doanh
nghiệp khác. Việc xác định
mức tiền và các khoản
tương đương tiền tối ưu
đồng thời giảm giá trị nợ
ngắn hạn ở mức cần thiết
sẽ giúp công ty tăng khả
năng thanh toán tức thời,
tạo cơ hội cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong
ngành, từ đó bán được
nhiều sản phẩm, tăng
58
doanh thu và lợi nhuận.
3. Khả năng thanh toán dài
hạn
- Việc hàng năm công ty
thực hiện tất toán một
phần dư nợ dài hạn giúp
công ty chủ động hơn
trong hoạt động kih doanh.
- Bên cạnh đó, việc thanh
toán trước và đúng hạn các
khoản nợ dài hạn làm cho
nợ dài hạn giảm, vừa tạo
được uy tín với ngân hàng
vừa giúp khả năng thanh
toán dài hạn của công ty
tăng lên.
- Có thể thấy việc tạo ra lợi
nhuận từ nguồn vốn đi vay
dài hạn sẽ mang lại mức
lợi nhuận cao hơn cho
công ty. Công ty cần sử
dụng linh hoạt và hiệu quả
hơn nguồn vốn này cho
các hoạt động sản xuất
mang tính chất dài hạn,
vừa đảm bảo được khả
năng thanh toán, tạo ra sản
phẩm chất lượng với lợi
thế cạnh tranh, tăng doanh
thu và lợi nhuận cho công
ty.
(Nguồn: Tự tổng hợp dựa trên những đánh giá, phân tích ở trên)
Thang Long University Library
59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH
TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của công ty, nhận thấy tình hình thanh
toán của công ty hiện tại còn gặp nhiều vấn đề như các khoản phải thu còn ở mức cao;
công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hàng tồn kho cũng ở mức cao khiến công ty bị ứ
đọng vốn tác động tới khả năng thanh toán các nhu cầu về ngắn hạn cũng như các
khoản nợ đến hạn.
Việc đầu tiên mà doanh nghiệp phải thực hiện trong những năm tiếp theo để
giảm thiểu rủi ro trong thanh toán là phải có những biện pháp làm lành mạnh tình hình
tài chính. Để đạt được điều đó thì công ty cần phải cải thiện hơn nữa tình hình thanh
toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Việc quan
trọng nhất là công ty phải quản trị tốt tiền mặt và khoản phải thu. Việc quản trị tốt các
khoản mục này một mặt sẽ giúp cho công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng và nguồn vốn
bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả cao
hơn vào sản xuất hoặt dùng để đáp ứng một cách kịp thời việc thanh toán, tránh tình
trạng thanh toán chậm trễ làm mất lòng tin với các nhà cung cấp và các nhà cho vay.
3.1. Quản trị khoản phải thu
Muốn quản trị các khoản phải thu, công ty phải có chính sách tín dụng tốt, chính
sách tín dụng này liên quan tới mức độ, chất lượng và độ rủi ro của doanh thu. Chính
sách tín dụng bao gồm các yếu tố như: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn
chiết khấu, tỷ lệ chiết khấuViệc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn
bán chịu hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng,
đồng thời kéo theo các khoản phải thu cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải
thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Vì thế, khi công ty quyết định
thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, giữa lợi nhuận mà công ty có thể thu được
với mức rủi ro gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặt để có thể
đưa ra chính sách tín dụng hợp lý.
Năm 2013, công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng đối với khách hàng, làm cho
kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng lên, khiến cho công ty bị chiếm dụng vốn lâu
hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng vốn cho các mục đích ứng trước
tiền mua nguyên vật liệu hay sử dụng vốn để đáp ứng các khoản nợ vay đến hạn. Công
ty cần cân đối lại chính sách này cho phù hợp hơn, giảm chênh lệch giữa khoản phải
thu khách hàng và phải trả người bán cũng như đánh giá lại chính sách bán chịu để
giảm bớt áp lực về kì thu tiền bình quân. Đặc biệt đối với đặc thù của ngành thép, vòng
60
quay khoản phải thu thường lớn, tuy nhiên công ty vẫn cần đánh giá lại chính sách tín
dụng cho khách hàng hiện nay để hạn chế về vòng quay các khoản phải thu, gia tăng
khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, trước khi đưa ra chính sách tín dụng đối với khách hàng, cần phân
tích khách hàng theo mô hình sau:
Biểu đồ 3.1: Mô hình phân tích khách hàng
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)
Công ty tiến hành chấm điểm tín dụng cho các công ty đã có quan hệ mua bán
trong thời gian từ một năm trở lên. Trong thực tế, công ty đã tiến hành chấm điểm cho
công ty thép Nam Kim dựa trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán như sau:
Đối tượng chấm điểm :Công ty cổ phần Thép Nam Kim
Ngành hoạt động : Sản xuất Thép
Xếp loại doanh nghiệp : A
Độ rủi ro : Thấp
Bảng 3.1: Quy định về xếp loại doanh nghiệp
Thang điểm Xếp loại Đánh giá Mức rủi ro
Trên 90 A+ Xuất sắc Thấp
80-89 A Tốt Thấp
70-79 B+ Trung bình khá Trung bình
60-69 B Trung bình khá Trung bình
Dưới 60 C+ Rủi ro Cao
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Thang Long University Library
61
Chấm điểm các chỉ tiêu về tài chính: Doanh nghiệp dựa trên ngành nghề sản
xuất kinh doanh của khách hàng mà đưa ra tỷ trọng cho các chỉ tiêu ở các mức khác
nhau; thang điểm cho các chỉ tiêu vì thế cũng khác nhau.
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu chấm điểm tín dụng khách hàng thân thiết
Chỉ tiêu
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Điểm số
Điểm số
x Tỷ
trọng
Chỉ tiêu thanh toán 25
1. Khả năng TT hiện hành 8 0.924 80 6.4
2. Khả năng TT nhanh 12 0.884 100 12
3. Khả năng TT tức thời 5 0 20 1
Chỉ tiêu hoạt động 25
4. Vòng quay vốn lưu động 7 1.671 100 7
5. Vòng quay hàng tồn kho 7 7.961 100 7
6. Vòng quay các khoản phải thu 6 2.164 60 3.6
7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5 378.865 100 5
Chỉ tiêu cân nợ 25
8. Tổng nợ phải trả/ Tổng TS 10 55.799 100 10
9. Nợ dài hạn/ Vốn CSH 15 0.900 100 15
Chỉ tiêu thu nhập 25
10. Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần 6 3.489 60 3.6
11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
6 2.510 100 6
12. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH
bình quân
4 0.699 20 0.8
13. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài
sản bình quân
4 0.316 20 0.8
14. EBIT/ Chi phí lãi vay 5 1.221 40 2
Tổng điểm 80
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán, BCKQHĐKD công ty cổ phần Thép Nam Kim)
62
Trước đây, công ty áp dụng chính sách bán hàng “2/10net15” đối với khách
hàng; nghĩa là khách hàng được chiết khấu 2% khi thanh toán hóa đơn trong vòng 10
ngày, thanh toán toàn bộ hợp đồng trong vòng 15 ngày. Sau chi chấm điểm tín dụng
khách hàng, công ty đã quyết định áp dụng mức chiết khấu “2/10 net 29” cho công ty
Thép Nam Kim trong giai đoạn năm 2012 với mong muốn sẽ giảm bớt được số lượng
hàng tồn kho. Như vậy thời gian khách hàng chậm trả là 29 ngày, số ngày khách hàng
được nợ tiền nhiều hơn so với trước đây. Khi đó, công ty sẽ tăng các khoản phải thu
khách hàng; giảm hàng tồn kho. Tuy nhiên, khả năng thanh toán của công ty sẽ có thể
gặp khó khăn khi nhu cầu thanh toán ngắn hạn phát sinh đột xuất.. Do đó, ngoài việc
chấm điểm tín dụng khách hàng để đưa ra mức chiết khấu phù hợp thì công ty cần xác
định một mức tồn kho tối ưu cũng như xác định giá trị khoản phải thu ở mức phù hợp
nhất.
Dựa vào việc chấm điểm tín dụng từng khách hàng sau đó đưa ra quyết định có
cấp tín dụng cho công ty đó hay không, để có thể giảm bớt các khoản phải thu, công ty
có thể áp dụng một số biện pháp như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên
đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách
hàng trả tiền sớm. Như vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại
vừa là hình thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng lại với công ty.
Bên cạnh đó, công ty phải thực hiện các biện pháp kiên quyết trong thu hồi các
khoản phải thu như gửi giấy báo nợ hoặc sử dụng các biện pháp giải quyết tại tòa án
theo luật định.
3.2. Quản trị tiền mặt
Doanh nghiệp cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách đem lại cho
khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ trả nợ. Bên cạnh đó, áp dụng những
chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ càng
được thanh toán tốt thì tiền đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh càng nhanh.
Doanh nghiệp cũng cần hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức quỹ tồn
tiền mặt. Doanh nghiệp có thể đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua
chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh.
Trong 3 năm vừa qua, tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền thấp
hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, trong khi hàng tồn kho lại ở mức cao. Vì vậy, công
ty cần đưa ra biện pháp và các kế hoạch phát triển bán hàng để giảm lượng hàng tồn
kho, tăng tiền và các khoản tương đương tiền đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngắn
hạn cũng như đáp ứng trả nợ các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Công ty nên có những
chính sách ưu đãi, chiết khấu cho các khách hàng mua với hợp đồng lớn, thậm chí chi
Thang Long University Library
63
thêm chi phí cho việc truyền thông về sản phẩm với mục đích bán được nhiều hàng
hơn.
Xét một trường hợp thực tế:
Tổng mức tiền mặt trung bình trong ba năm (T) của công ty là 26.681 triệu
đồng chính bằng tổng mức tiền và các khoản tương đương tiền trong ba năm chia trung
bình. Nếu công ty sử dụng hết 26.681, Công ty sẽ phải ra quyết định bán chứng khoán
hoặc đi vay ngân hàng.
- Chi phí cơ hội = tổng mức tiền mặt trung bình*lãi suất ngắn hạn (K)
(lãi suất ngắn hạn hiện tại = lãi suất đầu tư CK khả thị + chi phí
đầu tư chứng khoán khả thị)
- Chi phí cơ hội = 26.681 x 22% = 5.869 triệu đồng
Chi phí giao dịch chính (F) là số tiền mặt công ty cần trong năm trung bình là
26.681 triệu đồng. Nếu công ty thiết lập số dư tiền mặt đúng bằng 26.681 triệu đồng
thì ít nhất một năm công ty phải bán chứng khoán ngắn hạn là 26.681/26.681= 1 lần
Tổng chi phí liên quan đến số dư tiền mặt sẽ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí
giao dịch và bằng 2.668 + 26.681 = 29.349 triệu đồng. Đây là giá trị tổng chi phí nhỏ
nhất vì công ty đã thiết lập số dư tiền mặt ban đầu đúng bằng số dư tiền trung bình là
26.681 triệu đồng. Nếu trong trường hợp công ty thiết lập số dư tiền mặt lớn hơn
26.681 triệu đồng thì tổng chi phí sẽ thay đổi. Khi đó, công ty tính chi phí tối ưu theo
công thức của phương pháp Baumol, ta có:
C*=
2TF
K
=
2×26.681×26.681
22%
=80.446 triệu đồng
Như vậy, so với tổng mức tiền mặt trung bình của công ty thì mức tiền mặt dự
trữ tối ưu tăng 201,5%, tương đương tăng 53.765 triệu đồng, khi đó khả năng thanh
toán trong ngắn hạn sẽ tăng. Việc dự trữ nhiều tiền mặt hơn khiến công ty bỏ lỡ nhiều
cơ hội đầu tư, khiến khả năng sinh lợi giảm.
Ngoài ra, công ty cần sử dụng các biện pháp khác như: Công ty cần thường
xuyên nghiên cứu thị trường ngành thép. Hiện tại, Công ty mới chỉ xâm nhập được thị
trường tại Miền Bắc, công ty phải duy trì, củng cố và phát triển được thị trường hiện
tại. Thực hiện duy trì và phát triển thị trường hiện tại bằng cách thường xuyên nâng
cao chất lượng sản phẩm, thực hiện hệ thống phân phối tốt và chính sách giá cả hợp lý.
Đặc biệt phải duy trì và phát triển thị trường Miền Nam. Lượng tiêu thụ thép trên thị
trường này là rất lớn, lớn nhất trong cả nước do tốc độ đô thị hóa ở khu vực này diễn
ra rất nhanh. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh, công ty phải tìm kiếm và thực
64
hiện chiến lược xâm nhập vào các thị trường mới bằng chính sách giá, chính sách phân
phối, thực hiện hình thức xúc tiến hỗn hợp hợp lý và hiệu quả.
Thép là sản phẩm dùng làm nguyên liệu cho ngành xây dựng. Thị trường tiềm
năng của công ty là những vùng, địa phương có nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Công ty cần nắm bắt được thông tin trên thị trường và tình hình phát triển của đất nước
một cách nhanh chóng và kịp thời.
Công ty cần tập trung chú trọng việc phát triển bán sản phẩm cho từng cá nhân,
đòi hỏi các cá nhân tập trung khai thác thị trường, tìm nguồn khách hàng ký hợp đồng
để tăng doanh thu cho công ty, giảm bớt lương hàng tồn kho còn ở mức cao.
3.3. Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn thay thế vào đó bằng nguồn vốn dài hạn huy
động từ cán bộ nhân viên
Qua các báo cáo tài chính của công ty ta thấy ngân hàng của công ty Á Châu
ngày càng tăng và các khoản nợ này hầu hết là nợ ngắn hạn, nợ ngân hàng chứng tỏ uy
tín của công ty trên thị trường lớn tuy nhiên nợ ngân hàng lên tới 402 tỷ đồng là một
con số quá cao. Điều này không những làm tăng chi phí nợ vay mà còn tạo một áp lực
lớn lên khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy, công ty nên chủ động giảm các khoản
nợ ngắn hạn tại ngân hàng thay vào đó bằng các khoản nợ dài hạn. Do là một doanh
nghiệp thương mại nên nguồn vốn mà công ty cần sử dụng trong hoạt động kinh doanh
chủ yếu là vốn lưu động nên việc vay dài hạn ngân hàng là không thể được vì các ngân
hàng không cho phép vay dài hạn đối với vốn lưu động. Tuy nhiên, công ty có thể vay
vốn dài hạn từ cán bộ nhân viên.
Là một công ty lớn, Á Châu có số lượng cán bộ là hơn 200 nhân viên chưa kể
một số lượng không nhỏ lao động làm hợp đồng, hơn nữa qua gần 10 năm hoạt động
có hiệu quả nên đội ngũ công nhân viên của công ty đều là những người đã có gắn bó
với công ty trong thời gian dài và thu nhập hiện nay của họ là tương đối lớn, do đó huy
động vốn từ cán bộ công nhân viên là rất thuận lợi đồng thời đó cũng là biện pháp phát
huy nguồn vốn nội lực, giảm thiểu rủi ro, tăng sức mạnh tài chính cho công ty và góp
phần tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Hiện nay lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng trung bình là
7,2%;trong khi đó lãi suất vay dài hạn của doanh nghiệp bằng lãi suất tiết kiệm 12
tháng cộng với biên độ 4,5%, tức là bằng 11,7%. Công ty có thể huy động vay của
nhân viên với lãi suất 8,2%cũng sẽ tiết kiệm được chi phí vay ít nhất 3,5%.
Giả sử công ty huy động từ nhân viên trung bình 30.000.000VND/ người.
Như vậy, ít nhất công ty có thể vay được 6 tỷ đồng với lãi suất 8,2% trong vòng
1 năm và tiết kiệm được ((6.000.000.000*3,5%)*365)/360 = 212.916.666 VND
Thang Long University Library
65
Tính ra, ít nhất mỗi năm công ty tiết kiệm được xấp xỉ 213 triệu đồng. Công ty
dùng nguồn vốn này thanh toán nợ ngắn hạn, như vậy nợ ngắn hạn năm tiếp theo sẽ
giảm 213 triệu đồng, tức là còn: 656.614 – 213 = 656.428 triệu đồng.
Nguồn vốn dài hạn với chi phí rẻ hơn được sử dụng để đáp ứng cho nợ ngắn
hạn, giúp công ty giảm thiểu rủi ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
trả, khả năng thanh toán trong ngắn hạn được đảm bảo. Khi đó, nguồn vốn ngắn hạn sẽ
được sử dụng tối ưu cho các cơ hội đầu tư và đầu cơ khác, giúp công ty gia tăng lợi
nhuận.
66
KẾT LUẬN
Các chỉ tiêu về tài chính là thước đo sức mạnh của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa
vô cùng quan tọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trải qua 3
tháng thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em càng hiểu rõ hơn tầm
quan trọng ấy. Trong thời gian này, em đã tìm hiểu được một số thực tế tại công ty,
cũng như áp dụng được những kiến thức đã được học tại trường Thăng Long để vận
dụng vào thực tế.
Trong bài khóa luận của mình, em đã trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về
khả năng thanh toán, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài
hạn, phân tích thực trạng tình hình khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công
nghiệp Á Châu cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao khả
năng thanh toán tai công ty. Đây là quãng thời gian vô cùng có ý nghĩa và rất có ích
đối với em. Đó sẽ là hành trang để em vững bước trên con đường sự nghiệp sau này.
Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em khó có thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin gửi lời cám ơn đến các cô chú, anh chị tại phòng Tài chính – Kế toán
Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, các thầy cô ở trường Đại học Thăng Long
và đặc biệt là cô giáoChu Thị Thu Thủyngười đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian qua. Nhờ có sự chỉ dẫn của mọi người, em mới có thể hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Kim Anh
Thang Long University Library
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê
2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
3. Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Thống kê
4. Huỳnh Đức Lộng (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê
5. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Đại học
Kinh Tế Quốc Dân
6. Thời báo Sài Gòn online
7. Thời báo Phương Nam online
8. Website:
9. Website:
10. Website:
68
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012
MẪU SỐ B 01-DN
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
M
ã số
T
huyết
minh
31/12/2
012
31/12/
2011
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1
00
753.608.
104.825
894.246
.768.538
(100=110+120+130+140+150)
I. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNGĐƯƠNG TIỀN
1
10 5
23.354.
614.977
28.163.
309.549
1. Tiền
1
11
18.354.614.97
7
15.663.
309.549
2. Các khoản tương đương
tiền
1
12 5.000.000.000
12.500.
000.000
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1
20 64.370.000.000
6.785.0
00.000
1. Đầu tư ngắn hạn
1
21
23.000.000.00
0
23.000.
000.000
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
1
29
(18.630.000.0
00)
(16.215
.000.000)
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
1
30
342.410
.036.921
396.528
.387.465
1. Phải thu khách hàng
1
31 7
298.169.167.4
30
388.415
.789.412
2. Trả trước cho người bán 1 6.083.2
Thang Long University Library
69
32 44.026.047.93
3
24.831
3. Các khoản phải thu khác
1
35
3.728.0
70.362
2.029.3
73.222
4. Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi
1
39
(3.513.248.80
4) -
IV. Hàng tồn kho
1
40 8
373.997
.970.509
444.175
.346.826
1. Hàng tồn kho
1
41
391.686
.274.092
444.175
.346.826
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
1
49
(17.688.303.5
83) -
V. Tài sản ngắn hạn khác
1
50
9.475.4
82.418
18.594.
724.698
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
1
51 239.810.534
132.761
.905
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
1
52
3.468.0
78.871
2.462.4
05.701
3. Tài sản ngắn hạn khác
1
58
5.767.5
93.013
15.999.
557.092
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
2
00
284.701.
897.199
304.504
.150.329
(200 = 220+240+250+260)
I. Tài sản cố định
2
20
148.357.
759.057
151.799
.257.670
1. Tài sản cố định hữu hình
2
21 9
57.088.9
78.258
61.446.
402.736
- Nguyên giá
2
22
83.065.6
65.576
81.845.
150.324
- Giá trị hao mòn lũy kế
2
23
(25.976
.687.318)
(20.39
8.747.588)
2. Tài sản cố định vô hình 2
1
0 84.341. 84.341.
70
27 620.282 620.282
- Nguyên giá
2
28
84.341.
620.282
84.341.
620.282
3. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
2
30 11
6.927.1
60.517
6.011.2
34.652
II. Bất động sản đầu tư
2
40 12
124.534.522.8
27
130.742
.639.967
- Nguyên giá
2
41
141.623.274.8
76
141.623
.274.876
- Giá trị hao mòn lũy kế
2
42
(17.088.752.0
49)
(10.880
.634.909)
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
2
50 13 3.986.445.187
14.076.
617.047
1. Đầu tư dài hạn khác
2
58
16.575.360.00
0
16.575.
360.000
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính dài hạn
2
59
(12.588.914.8
13)
(2.498.
742.953)
IV. Tài sản dài hạn khác
2
60
7.823.1
70.128
7.885.6
35.645
1. Chi phí trả trước dài hạn
2
61 14 7.249.170.128
7.361.6
35.645
2. Tài sản dài hạn khác
2
68 574.000.000
524.000
.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 =
100 + 200)
2
70
1.038.3
10.002.024
1.198.7
50.918.867
Thang Long University Library
71
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tiếp theo)
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012
MẪU SỐ B 01-DN
Đơn vị tính: VNĐ
NGUỒN VỐN
M
ã số
T
huyết
minh
31/12/2
012
31/12/
2011
A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330)
3
00
696.938
.219.754
853.885
.301.423
I. NỢ NGẮN HẠN
3
10
649.897
.058.228
799.732
.369.684
1. Vay và nợ ngắn hạn
3
11
1
5
456.902.956.4
64
529.99
5.226.558
2. Phải trả người bán
3
12
1
6
151.457
.457.501
204.35
3.243.327
3. Người mua trả tiền trước
3
13 917.589.700
794.94
3.251
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
3
14
1
7
23.136.
052.579
26.800
.452.853
5. Phải trả người lao động
3
15 6.117.115.368
11.329
.141.565
6. Chi phí phải trả
3
16
2.651.6
71.519
4.381.9
70.198
7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
3
19
1
8
6.179.1
02.987
21.755.
401.589
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
3
23
2.535.1
12.110
321.990
.343
II. NỢ DÀI HẠN
3
30
47.041.
161.526
54.152.
931.739
1. Phải trả dài hạn khác
3
33
1
9 16.356.909.05
14.043.
752.526
72
3
2. Vay và nợ dài hạn
3
34
2
0
30.164.999.99
9
39.944.
999.999
3. Dự phòng phải trả dài hạn
3
37 -
164.179
.214
4. Doanh thu chưa thực hiện
3
38 519.252.474 -
B. NGUỒN VỐN (400=410)
4
00
341.371
.782.270
344.86
5.617.444
I. Vốn chủ sở hữu
4
10
2
1
341.371
.782.270
344.86
5.617.444
1. Vốn điều lệ
4
11
210.000
.000.000
210.000
.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
4
12
37.225.
230.000
37.225.
230.000
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4
16 -
(114.74
5.662)
4. Quỹ đầu tư phát triển
4
17
63.135.
978.269
33.088.
841.446
5. Quỹ dự phòng tài chính
4
18
769.715
.376
769.715
.376
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
4
19
1.173.4
66.830
973.466
.830
7. Lợi nhuận chưa phân phối
4
20
29.067.
391.795
62.923.
109.454
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300+ 400)
4
40
1.038.3
10.002.024
1.198.7
50.918.867
Thang Long University Library
73
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012
MẪU SỐ B 02-DN
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
M
mã số
T
thuyết
minh 2012 2011
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
0
1
4.311.0
60.931.952
6.333.5
69.612.405
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
0
2
248.74
0.012
406.48
0.663
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(10=01-02)
1
0
2
3
4.310.8
12.191.940
6.333.1
63.131.742
4. Giá vốn hàng bán và dịch
vụ cung cấp
1
1
2
4
4.171.3
29.127.740
6.157.7
75.301.260
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11)
2
0
139.48
3.064.200
175.387
.830.482
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
2
1
2
5
30.536.
199.989
103.723
.687.681
7. Chi phí tài chính
2
2
2
6
89.592.
573.606
107.396
.530.547
Trong đó: Chi phí lãi vay
2
3
71.780.
799.009
72.208.
696.774
8. Chi phí bán hàng
2
4
34.192.
100.096
47.031.
279.357
74
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2
5
16.593.
324.577
20.409.
764.807
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25))
3
0
29.641.
265.910
104.273
.943.452
11. Thu nhập khác
3
1
1.918.4
18.179
1.268.8
86.759
12. Chi phí khác
3
2
13.611.
438
2.903.1
50.341
13. Lợi nhuận khác (40=31-
32)
4
0
1.904.8
06.741
(1.634.
263.582)
14. Lợi nhuận trước thuế
(50=30+40)
5
0
31.546.
072.651
102.63
9.679.870
15. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
5
1
2
7
4.353.7
32.054
20.350.
295.378
16. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
5
2
- 241.32
6.236
17. Lợi nhuận sau thuế
(60=50-51-52)
6
0
27.192.
340.597
82.048.
058.256
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
7
0
2
8
1.295 3.907
Thang Long University Library
75
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012
MẪU SỐ B 03-DN
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
M
mã số 2012 2011
I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
Lợi nhuận trước thuế 0
1
31.546
.072.651
102.639.
679.870
Điều chỉnh cho các khoản:
Khấu hao tài sản cố định 0
2
11.786
.056.870
12.805.8
81.421
Các khoản dự phòng 0
3
33.706
.724.247
11.928.7
42.953
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa
thực hiện
0
4
(1.633.
504.769)
(2.667.5
78.931)
Lãi từ hoạt động đầu tư 0
5
(2.710.
028.047)
(83.003.
592.192)
Chi phí lãi vay 0
6
71.780
.799.009
72.208.6
96.774
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trước thay đổi vốn lưu động
0
8
144.47
6.119.961
113.911.
829.895
Thay đổi các khoản phải thu 0
9
49.584
.005.098
(127.397
.199.359)
Thay đổi hàng tồn kho 1
0
52.489
.072.734
(24.233.
729.518)
Thay đổi các khoản phải trả 1
1
(48.53
6.059.660)
(4.845.9
02.177)
Thay đổi chi phí trả trước 1
2
5.416.
888
956.189.
127
Tiền lãi vay đã trả 1
3
(72.86
7.588.400)
(70.880.
115.166)
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã
nộp
1
4
(4.894.
488.450)
(20.352.
727.564)
Tiền thu khác từ hoạt động kinh
doanh
1
5
2.313.
156.527
27.632.3
45.538
Tiền chi khác cho hoạt động kinh
doanh
1
6
(3.437.
799.666)
(25.418.
355.820)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
2
0
119.13
1.835.032
(130.627
.665.044)
II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
76
Tiền chi mua tài sản cố định và các
tài sản dài hạn khác
2
1
(3.392.
497.630)
(20.417.
074.532)
Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định 2
2
- 144.090.
909
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác
2
5
- (269.660
.000)
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác
2
6
- 12.500.0
00.000
Tiền thu lãi tiền gửi, cổ tức và lợi
nhuận được chia
2
7
2.725.
451.519
82.850.9
18.257
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư
3
0
(667.0
46.111)
74.808.2
74.634
III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận
được
3
3
2.952.
140.618.649
3.315.29
9.149.239
Chi trả nợ gốc vay 3
4
(3.035.
334.810.166)
(3.239.2
15.679.626)
Cổ tức đã trả cho cổ đông 3
6
(40.08
6.839.000)
(46.249.
573.500)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
4
0
(123.2
81.030.517)
29.833.8
96.113
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 5
0
(4.816.
241.596)
(25.985.
494.297)
Tiền và tương đương tiền đầu năm 6
0
28.163
.309.549
54.149.4
14.669
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối
đoái quy đổi ngoại tệ
6
1
7.547.
024
(610.823
)
Tiền và tương đương tiền cuối
năm
7
0
23.354
.614.977
28.163.3
09.549
Thang Long University Library
77
78
Thang Long University Library
79
80
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a13873_0495.pdf