Khóa luận Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu

Các chỉ tiêu về tài chính là thước đo sức mạnh của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa vô cùng quan tọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trải qua 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em càng hiểu rõ hơn tầm quan trọng ấy. Trong thời gian này, em đã tìm hiểu được một số thực tế tại công ty, cũng như áp dụng được những kiến thức đã được học tại trường Thăng Long để vận dụng vào thực tế. Trong bài khóa luận của mình, em đã trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn, phân tích thực trạng tình hình khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng thanh toán tai công ty. Đây là quãng thời gian vô cùng có ý nghĩa và rất có ích đối với em. Đó sẽ là hành trang để em vững bước trên con đường sự nghiệp sau này. Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn nữa

pdf90 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 7868 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các khoản vốn vay dài hạn, tuy nhiên công ty cũng cần cải thiện hệ số thanh toán lãi vay, như vậy khi có nhiều chiến lược kinh doanh trong dài hạn và có nhu cầu phải huy động vốn vay dài hạn sẽ khiến công ty thuận lợi trong việc huy động những khoản vốn dài hạn. 2.2.3.6. Phân tích cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn và nhu cầu thanh toán ngắn hạn Bảng 2.12: Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Khả năng thanh toán ngắn hạn 759.306 743.918 873.622 I. Tài sản có thể huy động ngay 31.631 27.725 34.948 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 28.525 23.355 28.163 2. Chứng khoản ngắn hạn 3.105 4.370 6.785 II. Tài sản ngắn hạn huy động khác 734.423 716.193 838.674 1. Phải thu khách hàng 276.308 298.169 388.416 2. Trả trước cho người bán 12.683 44.026 6.083 3. Hàng tồn kho 471.614 373.998 444.175 Nhu cầu thanh toán ngắn hạn 646.384 637.613 772.477 1. Vay và nợ ngắn hạn 494.549 456.903 529.995 2. Phải trả người bán 134.146 151.457 204.353 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 13.532 23.136 26.800 4. Phải trả người lao động 4.157 6.117 11.329 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013) Nhìn vào 2 bảng trên có thể nhận thấy rằng trong các năm công ty luôn sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng, tức là dùng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều này có thể lý giải là do trong những năm gần đây nền kinh tế đang trong trạng thái khủng hoảng, vì vậy việc đầu tư cho ngắn hạn sẽ giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh. Cụ thể: Thang Long University Library 45 Năm 2011, tài sản có thể huy động ngay bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền cùng với chứng khoán ngắn hạn ở mức cao; đạt 34.948 triệu đồng, cao nhất trong giai đoạn ba năm 2011 – 2013. Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn huy động khác bao gồm phải thu khách hàng, trả trước người bán và hàng tồn kho cũng ở mức cao, đạt 838.647 triệu đồng, trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất 46,31% tương đương 388.416 triệu đồng. Tổng khả năng thanh toán trong ngắn hạn của Công ty là 873.622 triệu đồng trong khi nhu cầu thanh toán ngắn hạn là 772.477 triệu đồng. Xét một cách tổng quát thì khả năng thanh toán ngắn hạn đáp ứng tốt cho nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Xét một cách chi tiết, trong khi nhu cầu vay và nợ ngắn hạn là 529.995 triệu đồng thì chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền chỉ có 34.948 triệu đồng và chứng khoán ngắn hạn là 6.785 triệu đồng. Khi các khoản nợ vay ngắn hạn đến hạn, công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán gốc và lãi vay do tài sản có thể huy động ngay chưa đáp ứng đủ mà phải thu khách hàn, hàng tồn kho lại ở mức cao tức là công ty bị chiếm dụng vốn và ứ đọng vốn. Năm 2012, tài sản ngắn hạn gồm phải thu khách hàng và hàng tồn kho đã giảm đáng kể cùng với đó tài sản có thể huy động ngay cũng giảm. Nhu cầu thanh toán ngắn hạn của công ty cũng tỷ lệ thuận với sự giảm của khả năng thanh toán. Song vẫn tồn tại rủi ro trong khả năng thanh toán khi khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho vẫn ở mức cao. Năm 2012, khả năng thanh toán đã giảm 14,84% so với năm 2011, cùng với đó nhu cầu thanh toán ngắn hạn của công ty cũng giảm từ 772.477 triệu đồng xuống 637.613 triệu đồng, giảm 17,45%. Công ty cần áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, thu tiền về từ các khoản phải thu khách hàng để bổ sung vào tài sản có thể huy động ngay đáp ứng cho các nhu cầu về vay và nợ ngắn hạn còn đang ở mức cao. Năm 2013, khả năng thanh toán của công ty tăng 15.388 triệu đồng, tương đương 2,07% so với năm 2012. Đồng thời nhu cầu thanh toán ngắn hạn cũng tăng 8.771 triệu đồng, tương đương 1,37%. Phải thu khách hàng đã giảm 7,33% là một dấu hiệu tốt cho việc công ty áp dụng tín dụng thắt chặt với khách hàng, đồng thời làm tăng tiền và các khoản tương đương tiền đáp ứng cho nhu cầu vay và nợ ngắn hạn cũng tăng ở mức 8,24%. Tuy nhiên, hàng tồn kho lại tăng cao, tăng 26,10%. Hàng tồn kho ở mức cao gây ra nhiều rủi ro trong khả năng thanh toán của công ty. Khi nhu cầu thanh toán quá cao, công ty có thể chấp nhận bán hàng tồn kho với giá rẻ nhằm có tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán cao. Nhìn chung, năm 2013, khả năng thanh toán của công ty là 759.306 triệu đồng vẫn đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngắn hạn ở mức 646.384 triệu đồng. 46 Nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, vì vậy xét trên khía cạnh ngắn hạn thì khả năng thanh toán của Công ty vẫn được đảm bảo. Tóm lại, tài sản ngắn hạn đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn đồng thời khi tiền và các khoản tương đương tiền không đủ để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn thì Công ty có thể áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, thu tiền về từ các khoản phải thu khách hàng hoặc công ty có thể thu lại tiền từ những khoản ứng trước cho người bán. Thậm chí, khi nhu cầu thanh toán quá cao công ty có thể chấp nhận bán hàng tồn kho với giá rẻ nhằm có tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán tăng cao. 2.2.3.7. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn - Phân tích tỷ lệ tài trợ và tỷ lệ nợ Tỷ lệ nợ Tỷ lệ nợ sẽ cho ta thấy mối quan hệ giữa nợ phải trả so với tổng nguồn vốn mà Công ty đang sử dụng trong ba năm qua: Biểu đồ 2.7: Biểu thị tỷ lệ nợ của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013) Nhìn vào biểu đồ biểu thị tỷ lệ nợ của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu ta thấy, tỷ lệ nợ giảm dần từ năm 2011 đến năm 2013, giảm mạnh nhất là giai đoạn 2011 – 2012. Năm 2011, tỷ lệ nợ ở mức cao 71,23%, tức là nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng 71,23% trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ nợ cao là do năm 2011, nợ phải trả bao gồm vay nợ ngắn hạn và phải trả người bán ở mức cao, đặc biệt là các khoản vay tại các ngân hàng với dư nợ lớn, lên tới 529.995 triệu đồng, trong đó vay nợ ngắn hạn là 520.215 triệu đồng và nợ đến hạn phải trả là 9.780 triệu đồng, nợ dài hạn 66.73 67.12 71.23 64.00 65.00 66.00 67.00 68.00 69.00 70.00 71.00 72.00 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Tỷ lệ nợ Thang Long University Library 47 cũng ở mức cao 54.153 triệu đồng.Có thể thấy, hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty phụ thuộc hầu hết vào các nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng và chủ nợ. Đây là một rủi ro khi tỷ lệ nợ nếu ngày một tăng cao khiến cho công ty không đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán. Năm 2012, tỷ lệ nợ giảm đáng kể, giảm 4,11% so với năm 2011, cho thấy công ty đã chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ ở mức 67,12% vẫn là mức cao gây ra nhiều rủi ro trong khả năng thanh toán của công ty. Sự giảm tỷ lệ nợ trong năm 2012 được giải thích là do sự giảm của các khoản nợ ngắn hạn vay ngân hàng cùng với sự giảm của nợ dài hạn. Năm 2012, nợ dài hạn giảm 13,13%; trong đó vay và nợ dài hạn giảm đáng kể, giảm 24,48% so vơi năm 2011. Vay dài hạn của công ty là khoản vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với số dư nợ năm 2011 là 39.944 triệu đồng, giảm còn 30.164 triệu đồng vào năm 2012. Năm 2013, tỷ lệ nợ tiếp tục giảm xuống còn 66,73%, tương đương giảm 0,39%. Nguyên nhân chủ yếu là sự giảm của chỉ tiêu vay và nợ dài hạn của công ty. Đến thời điểm 31/12/2013, khoản vay dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là 20.384 triệu đồng, giảm 9.780 triệu đồng so với năm 2012. Tỷ lệ nợ trong vòng ba năm qua liên tục giảm cho thấy công ty đã chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, giảm được các khoản vay nợ dài hạn với chủ nợ, tăng khả năng thanh toán trong dài hạn cho công ty. Qua đó, công ty cũng tạo được cái nhìn lạc quan cho các chủ nợ khi tiếp cận các nguồn vốn ngắn hạn, tăng khả năng thanh toán ngắn hạn. Theo báo cáo ngành của thời báo chứng khoán phương nam, do đặc điểm của ngành, hầu hết các doanh nghiệp thép đều có tỷ lệ nợ khá cao nhằm tài trợ cho các hợp đồng nhập khẩu thép và đầu tư máy móc. Tỷ lệ nợ trung bình ngành là 66%. Có thể thấy, tỷ lệ nợ trung bình của công ty trong ba năm qua là 68,36% tuy cao hơn trung bình ngành nhưng không quá cao, có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, hệ số nợ cao tức là doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó doanh nghiệp chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại sử dụng một lượng tài sản lớn; và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của doanh nghiệp gia tăng rất nhanh. Song hệ số nợ cao như vậy thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản. 48 Tỷ lệ tự tài trợ Biểu đồ 2.8: Biểu thị tăng của tỷ lệ tự tài trợ (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013) Trong năm 2011- 2013, cùng với sự giảm dần của tỷ lệ nợ là sự tăng dần của tỷ lệ tự tài trợ, điều này hoàn toàn hợp lý và cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty ngày càng tăng lên qua các năm. Nếu tỷ lệ nợ trung bình của công ty trong ba năm qua là 68,63% đồng nghĩa với việc cứ một đồng tài sản được huy động từ 68,63 đồng nợ, thì tỷ lệ tự tài trợ trung bình của Công ty là 31,35% thấp hơn so với tỷ lệ tự tài trợ của ngành thép là 33% (Nguồn: cophieu68.vn). Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cũng như đảm bảo được khả năng thanh toán, công ty cần đưa ra các biện pháp giảm nợ vay dài hạn, ngắn hạn, không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, đồng thời tăng tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. - Khả năng thanh toán nợ dài hạn Biểu đồ 2.9: Khả năng thanh toán nợ dài hạn (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013) 32.40 32.88 28.77 26.00 27.00 28.00 29.00 30.00 31.00 32.00 33.00 34.00 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Tỷ lệ tự tài trợ 6.85 6.05 5.62 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Hệ số TT TSDH/Nợ DH Thang Long University Library 49 Hệ số này cho biết 1 đồng nợ dài hạn của công ty có thể được đảm bảo thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản dài hạn. Năm 2011, 1 đồng nợ dài hạn của công ty đi vay ngân hàng được đảm bảo thanh toán bởi 5,62 đồng tài sản dài hạn. Hệ số này tiếp tục tăng vào năm 2012 và năm 2013 lần lượt là 6,05 và 6,85, tương đương tăng 7,63% và 13,24%. Hệ số này đều lớn hơn 4 cho thấy một đồng nợ dài hạn của công ty được đảm bảo trung bình bằng 6,18 đồng tài sản dài hạn. Nguyên nhân là do công ty ít sử dụng các khoản nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản. Việc ít sử dụng nợ dài hạn, thay vào đó là sử dụng nhiều nợ vay ngắn hạn sẽ khiến lãi vay mà công ty phải trả thường cao hơn và Công ty thường xuyên phải đối mặt với áp lực về thanh toán. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả của công ty rất tốt, mỗi năm Công ty đều thanh toán 9.780 triệu đồng cho khoản vay dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Có thể thấy, công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản tiền gốc vay dài hạn đến hạn phải trả. - Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo Biểu đồ 2.10: Biểu thị hệ số nợ trên tài sản đảm bảo (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013) Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo của công ty thay đổi không đồng đều trong ba năm qua. Chỉ số này cao nhất vào năm 2011 là 0,77 giảm xuống 0,73 vào năm 2012, tăng nhẹ lên 0.74 vào năm 2013. So với hệ số nợ trên tài sản của ngành thép chỉ dao động trong khoảng 0,5 – 0,65 (Nguồn: Thời báo kinh tế Sài Gòn online) thì chỉ số này của công ty ở mức cao. Như vậy, công ty đã sử dụng nhiều vốn vay của các chủ nợ và các tổ chức tín dụng. Đối với các tổ chức cho vay, họ muốn để hệ số này thấp vì khi công ty gặp khó khăn, khoản nợ sẽ được đảm bảo bằng tài sản. Tuy nhiên, chỉ số này cao sẽ giúp công ty sử dụng nhiều vốn để gia tăng lợi nhuận. Song bên cạnh đó, khi có biến cố bất ngờ xảy ra, công ty sẽ khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ, vì chỉ 0.74 0.73 0.77 0.71 0.72 0.73 0.74 0.75 0.76 0.77 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Hệ số nợ/TSĐB 50 số quá cao nên tài sản cũng không đủ đảm bảo cho các khoản nợ, dẫn tới công ty mất điểm uy tín với ngân hàng, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, có thể dẫn tới khả năng mất khả năng thanh toán nợ với ngân hàng, làm mất cán cân thanh toán của doanh nghiệp. 2.3. Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu qua ba năm 2011 - 2013 2.3.1 Sức sinh lợi của doanh thu thuần Biểu đồ 2.11: Biểu thị Sức sinh lợi của doanh thu thuần (Nguồn: Bảng cân đối kế toán, BCKQKDnăm 2011 – 2013) Sức sinh lợi của doanh thu thuần của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu biến đổi không đồng đều trong ba năm qua. Năm 2011, ROS ở mức 0,013 cho thấy một đồng doanh thu thuần thu được từ hoạt động kinh doanh đem lại 0,013 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2012, chỉ số này giảm xuống còn 0,006 và tăng nhẹ lên 0,007 vào năm 2013. ROS của công ty ở mức thấp cho thấy khả năng sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh thấp, hiệu quả kinh doanh của công ty trong ba năm qua thấp. Nhận thấy, khả năng thanh toán thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sinh lợi trên doanh thu của công ty trong giai đoạn 2011 - 2012 cho thấy khi công ty sử dụng ít hơn vốn vay ngân hàng thì lợi nhuận được tạo ra cũng kém hơn. Đến năm 2013, ROS thay đổi theo chiều hướng tăng, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không có sự thay đổi, khả năng thanh toán dài hạn vẫn tiếp tục tăng cho thấy tài sản dài hạn được sử dụng đảm bảo cho nợ dài hạn, ngoài ra việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả mang lại doanh thu và lợi nhuận tốt hơn so với năm trước. 0.007 0.006 0.013 0.000 0.002 0.004 0.006 0.008 0.010 0.012 0.014 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 ROS Thang Long University Library 51 2.3.2 Sức sinh lợi của tài sản Biểu đồ 2.12: Biểu thị Sức sinh lợi của tài sản (Nguồn: Bảng cân đối kế toán , BCKQKD 2011 – 2013) Hệ số sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) phản ảnh lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản bình quân của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu giảm đều từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2011, ROA ở mức 0,07 tức là cứ một đồng tài sản đưa vào kinh doanh đem lại 0,07 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản thấp. Chỉ số này giảm vào năm 2012 còn 0,03, tương đương giảm 61,73%. Như vậy, năm 2012, với một đồng tài sản đưa vào kinh doanh chỉ đem lại 0,03 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.ROA tiếp tục giảm vào năm 2013, còn 0,02 tức là một đồng tài sản lúc này chỉ đem lại 0,02 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Có thể thấy, trong ba năm qua, công ty đầu tư vào tài sản nhưng mang lại lợi nhuận trước thuế không cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không được tốt. So với chỉ tiêu trung bình của ngành là 0.04 thì chỉ tiêu này của công ty đang ở mức thấp hơn (Nguồn: stockbiz.vn). So sánh khả năng sinh lợi của tài sản với khả năng thanh toán dài hạn ta thấy hai chỉ số này thay đổi cùng chiều tăng. Như vậy, công ty đã sử dụng hiệu quả vốn vay dài hạn đầu tư cho tài sản dài hạn mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty. 0.02 0.03 0.07 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 ROA 52 2.3.3. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu Biểu đồ 2.13: Biểu thị Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Nguồn: Bảng cân đối kế toán , BCKQKD 2011 – 2013) Dựa vào biểu đồ ta thấy, năm 2011, hệ số ROE của công ty là 0,24 lần nghĩa là một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đã đem lại 0,24 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này giảm đều vào năm 2012 còn 0,08 lần và năm 2013 là 0,06 lần. Sự thay đổi theo chiều hướng giảm cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra lần lượt 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty vào năm 2012 và 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2013. Chỉ số này thay đổi ngược chiều với chỉ số về khả năng thanh toán dài hạn của công ty, có nghĩa là công ty sử dụng vốn vay để đầu tư cho sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn so với việc sử dụng vốn chủ đầu tư. 2.4. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu 2.4.1 Phân tích Dupont cho ROE * Phân tích đẳng thức Dupont thứ nhất: ROA = ROS x VQTTS Bảng 2.13: Tổng hợp tác động của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi tài sản Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Mức ảnh hưởng(2013/2012) Mức ảnh hưởng (2012/2011) ROS 0,0038 - 0,0369 VQTTS - 0,0060 - 0,0085 Tổng - 0,0022 - 0,0454 (Nguồn: Tự tính toán) 0.06 0.08 0.24 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 ROE Thang Long University Library 53 Nhận xét:Trong năm 2011 – 2012, ROS giảm 0.007% so với năm 2011 dưới tác động của số nhân vòng quay làm cho ROA giảm 0,0369% hay nói cách khác việc mất cân đối giữa chi phí và doanh thu năm 2012 làm cho một đồng tàu sản tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2011. Vòng quay tổng tài sản năm 2012 giảm 1,43 vòng so với năm 2011 cũng tác động làm giảm tỷ suất thu hồi tài sản 0,0085%. Giai đoạn năm 2012 – 2013, chỉ tiêu ROS tăng 0,01% so với năm 2012 dẫn tới ROA tăng 0,0038%; tức là một đồng tài sản tạo ra nhiều đồng lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, vòng quay tổng tài sản giảm 0,87 vòng dẫn tới chỉ số ROA giảm 0,0060%, hay nói cách khác việc mất cân đối giữa doanh thu thuần và tổng tài sản đã làm cho ROA giảm. * Phân tích đẳng thức Dupont thứ 2: ROE = ROA x(TTSbq/ VCSHbq) Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu Chênh lệch ROE = Chênh lệch ROEROA + Chênh lệch ROE TTSbq/VCSHbq Bảng 2.14: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Mức ảnh hưởng(2013/2012) Mức ảnh hưởng (2012/2011) ROA - 0,039 - 0,565 TTSbq / VCSHbq - 0,004 0,005 Tổng - 0,043 - 0,56 (Nguồn: Tự tính toán) Nhận xét:Trong năm 2011 – 2012, ROA giảm 0,0455% so với năm 2011 khiế chỉ tiêu ROE giảm 0,565%, có nghĩa là sự mất cân bằng giữa doanh thu và tổng tài sản đã làm cho ROS giảm sút. Tỷ số TTSbq / VCSHbq giảm 0,22 lần làm ROE giảm 0,005% nghĩa là một đồng tài sản và vốn chủ sở hữu đã làm gia tăng ít đồng lợi nhuận hơn. Giai đoạn 2012 – 2013, ROA giảm nhẹ 0,0022% cũng tác động làm ROE giảm nhẹ xuống còn 0,039%. Tỷ số TTSbq / VCSHbq giảm 0,2 lần và kéo theo chỉ số ROE giảm 0,004%. * Phân tích đẳng thức Dupont thứ 3: ROE = ROS x VQTTS x (TTSbq/ VCSHbq) Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch ROE = Chênh lệch ROEROS+ Chênh lệch ROEVQTTS + Chênh ROE TTSbq/VCSHbq 54 Bảng 2.15: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Mức ảnh hưởng(2013/2012) Mức ảnh hưởng (2012/2011) ROS 0,0125 - 0,128 VQTTS - 0,019 - 0,029 TTSbq / VCSHbq - 0,004 - 0,005 Tổng - 0,0105 - 0,162 (Nguồn: Tự tính toán) Nhận xét : Trong năm 2011 – 2012, chỉ số ROS giảm 0,07% dưới tác động của vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ tổng tài sản bình quân với vốn chủ sở hữu bình quân đã làm ROE giảm 0,128%. Sự mất cân bằng giữa chi phí và lợi nhuận khiến cho một đồng tài sản tạo ra ít hơn đồng lợi nhuận hơn. Chỉ số vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ giữa tổng tài sản bình quân với vốn chủ sở hữu bình quân đều giảm làm cho chỉ tiêu ROE giảm tức là số lần quay tổng tài sản ngắn hơn làm cho lợi nhuận tạo ra ít hơn 0,029%. Bên cạnh đó, chênh lệch giảm giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu cũng làm cho lợi nhuận giảm 0,005%. Trong năm 2012 – 2013, chỉ số ROS tăng 0,001% cùng với tốc độ giảm ít hơn của vòng quay tổng tài sản và tỷ số tổng tài sản với vốn chủ sở hữu khiến cho ROE tăng 0,0125%. Vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ tài sản với vốn chủ sở hữu giảm ít hơn dẫn tới chỉ tiêu ROE giảm ít hơn. Vòng quay tổng tài sản giảm 1,43 vòng, tài sản quay 2,98 vòng khiến cho việc tạo ra lợi nhuận thấp hơn 0,019%. Chênh lệch giữa tổng tài sản bình quân với vốn chủ sở hữu bình quân giảm 0,2 l% dẫn tới ROE giảm 0,004%. *Công thức ROE tổng hợp: ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản x Đòn bẩy tài chính Thang Long University Library 55 Tiến hành lập bảng cho các chỉ tiêu trên ta có bảng sau: Bảng 2.16: Phân tích Dupont tổng hợp cho ROE Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 ROS 0,007 0,006 0,013 Hiệu suất sử dụng tài sản 2,99 4,15 5,28 Đòn bẩy tài chính 3,05 3,04 3,47 ROE 0,06 0,08 0,24 (Nguồn: Tự tính toán) Từ bảng trên ta có thể thấy các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp. Chỉ tiêu ROE giảm đều từ năm 2011 đến năm 2013 nguyên nhân do cả 3 yếu tố là hệ số lợi nhuận ròng, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính giảm đều. Hiệu suất sử dụng tài sản giảm đều trong ba năm. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản là 5,28 đạt giá trị cao nhất trong ba năm; sau đó giảm xuống còn 4,15 vào năm 2012 và tiếp tục giảm còn 2,99 vào năm 2013. Có thể thấy số vòng quay của tài sản giảm đều trong ba năm. Để tăng chỉ số ROE, công ty có thể cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản bằng cách tăng giá trị của doanh thu thuần hoặc sử dụng tiết kiệm, hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. Bên cạnh đó, công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. Việc công ty sử dụng quá nhiều nguồn vốn từ vay các tổ chức tín dụng đã tác động rất nhiều lời chỉ số ROE của công ty. Công ty có thể nâng cao chỉ tiêu đòn bẩy tài chính bằng cách tăng doanh thu và giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán của công ty Qua việc phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn cùng với việc phân tích các chỉ số về khả năng sinh lợi của công ty, nhận thấy khả năng thanh toán của công ty đang ở mức thấp tỷ lệ thuận với khả năng sinh lợi thấp so với chỉ số chung của ngành thép. Từ đó có thể thấy, hiện tại khả năng thanh toán của công ty đang gặp rất nhiều hạn chế cần khắc phục, cụ thể: 56 Bảng 2.17 : Đánh giá ưu và nhược điểm khả năng thanh toán của công ty Chỉ tiêu Ưu điểm Nhược điểm 1. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả khách hàng - -Chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả khách hàng lớn, các khoản phải thu lớn hơn nhiều so với các khoản phải trả cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn khiến cho khả năng thanh toán trong ngắn hạn giảm nhiều. Công ty cần thực hiện các biện pháp thu hồi nợ một cách quyết liệt để giảm chi phí quản lý các khoản phải thu, tăng khả năng thanh toán trong ngắn hạn. 2. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn - Có xu hướng tăng qua các năm cho thấy công ty đã sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán cho nợ ngắn hạn tốt. - Tài sản ngắn hạn tồn tại dưới các khoản phải thu và hàng tồn kho cao nên khả năng thanh khoản ra tiền thấp ảnh hưởng làm khả năng thanh toán giảm. Hàng tồn kho ở mức cao khiến công ty mất nhiều chi phí kho để dữ trữ hàng tồn kho, chi phí thúc đẩy phát triển bán hàng làm ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Công ty cần xác định một mức hàng tồn kho hợp lý để dữ trữ cho việc bán hàng cũng như đầu cơ về giá làm gia tăng Thang Long University Library 57 lợi nhuận, đồng thời gia tăng khả năng thanh toán ngắn hạn. - Khả năng thanh toán nhanh - Tiền và các khoản tương đương tiền ở mức cao giúp công ty sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp trong ngắn hạn, cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức cao, tạo được uy tín và dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay khi cần thiết. - Không ổn định do sự tăng giảm của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu tăng giảm không đồng đều, dẫn tới không tận dụng được các cơ hội đầu tư, tác động tới khả năng tạo ra lợi nhuận kém hơn. Việc xác định một mức dữ trữ tiền mặt tối ưu là một biện pháp hợp lý và cần thiết để công ty vừa tận dụng được cơ hội đầu tư sinh lợi, vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán trong ngắn hạn. - Khả năng thanh toán tức thời - Công ty giữ khả năng thanh toán tức thời ở mức ổn định cho thấy việc sử dụng tài sản trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn khá tốt do tiền và các khoản tương đương tiền biến động tỷ lệ thuận với nợ ngắn hạn. Công ty đã chủ động tốt việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. - Chỉ tiêu này tuy ở mức ổn định song vẫn thấp hơn so với tỷ lệ trung bình ngành do đó ảnh hưởn tới sự cạnh tranh, uy tín của công ty với các doanh nghiệp khác. Việc xác định mức tiền và các khoản tương đương tiền tối ưu đồng thời giảm giá trị nợ ngắn hạn ở mức cần thiết sẽ giúp công ty tăng khả năng thanh toán tức thời, tạo cơ hội cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành, từ đó bán được nhiều sản phẩm, tăng 58 doanh thu và lợi nhuận. 3. Khả năng thanh toán dài hạn - Việc hàng năm công ty thực hiện tất toán một phần dư nợ dài hạn giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động kih doanh. - Bên cạnh đó, việc thanh toán trước và đúng hạn các khoản nợ dài hạn làm cho nợ dài hạn giảm, vừa tạo được uy tín với ngân hàng vừa giúp khả năng thanh toán dài hạn của công ty tăng lên. - Có thể thấy việc tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn đi vay dài hạn sẽ mang lại mức lợi nhuận cao hơn cho công ty. Công ty cần sử dụng linh hoạt và hiệu quả hơn nguồn vốn này cho các hoạt động sản xuất mang tính chất dài hạn, vừa đảm bảo được khả năng thanh toán, tạo ra sản phẩm chất lượng với lợi thế cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. (Nguồn: Tự tổng hợp dựa trên những đánh giá, phân tích ở trên) Thang Long University Library 59 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG NGHIỆP Á CHÂU Qua việc phân tích khả năng thanh toán của công ty, nhận thấy tình hình thanh toán của công ty hiện tại còn gặp nhiều vấn đề như các khoản phải thu còn ở mức cao; công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hàng tồn kho cũng ở mức cao khiến công ty bị ứ đọng vốn tác động tới khả năng thanh toán các nhu cầu về ngắn hạn cũng như các khoản nợ đến hạn. Việc đầu tiên mà doanh nghiệp phải thực hiện trong những năm tiếp theo để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán là phải có những biện pháp làm lành mạnh tình hình tài chính. Để đạt được điều đó thì công ty cần phải cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Việc quan trọng nhất là công ty phải quản trị tốt tiền mặt và khoản phải thu. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt sẽ giúp cho công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng và nguồn vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả cao hơn vào sản xuất hoặt dùng để đáp ứng một cách kịp thời việc thanh toán, tránh tình trạng thanh toán chậm trễ làm mất lòng tin với các nhà cung cấp và các nhà cho vay. 3.1. Quản trị khoản phải thu Muốn quản trị các khoản phải thu, công ty phải có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng này liên quan tới mức độ, chất lượng và độ rủi ro của doanh thu. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấuViệc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Vì thế, khi công ty quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, giữa lợi nhuận mà công ty có thể thu được với mức rủi ro gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng hợp lý. Năm 2013, công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng đối với khách hàng, làm cho kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng lên, khiến cho công ty bị chiếm dụng vốn lâu hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng vốn cho các mục đích ứng trước tiền mua nguyên vật liệu hay sử dụng vốn để đáp ứng các khoản nợ vay đến hạn. Công ty cần cân đối lại chính sách này cho phù hợp hơn, giảm chênh lệch giữa khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán cũng như đánh giá lại chính sách bán chịu để giảm bớt áp lực về kì thu tiền bình quân. Đặc biệt đối với đặc thù của ngành thép, vòng 60 quay khoản phải thu thường lớn, tuy nhiên công ty vẫn cần đánh giá lại chính sách tín dụng cho khách hàng hiện nay để hạn chế về vòng quay các khoản phải thu, gia tăng khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trước khi đưa ra chính sách tín dụng đối với khách hàng, cần phân tích khách hàng theo mô hình sau: Biểu đồ 3.1: Mô hình phân tích khách hàng (Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán) Công ty tiến hành chấm điểm tín dụng cho các công ty đã có quan hệ mua bán trong thời gian từ một năm trở lên. Trong thực tế, công ty đã tiến hành chấm điểm cho công ty thép Nam Kim dựa trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán như sau: Đối tượng chấm điểm :Công ty cổ phần Thép Nam Kim  Ngành hoạt động : Sản xuất Thép  Xếp loại doanh nghiệp : A  Độ rủi ro : Thấp Bảng 3.1: Quy định về xếp loại doanh nghiệp Thang điểm Xếp loại Đánh giá Mức rủi ro Trên 90 A+ Xuất sắc Thấp 80-89 A Tốt Thấp 70-79 B+ Trung bình khá Trung bình 60-69 B Trung bình khá Trung bình Dưới 60 C+ Rủi ro Cao (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán) Thang Long University Library 61 Chấm điểm các chỉ tiêu về tài chính: Doanh nghiệp dựa trên ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng mà đưa ra tỷ trọng cho các chỉ tiêu ở các mức khác nhau; thang điểm cho các chỉ tiêu vì thế cũng khác nhau. Bảng 3.2: Bảng cơ cấu chấm điểm tín dụng khách hàng thân thiết Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) Giá trị Điểm số Điểm số x Tỷ trọng Chỉ tiêu thanh toán 25 1. Khả năng TT hiện hành 8 0.924 80 6.4 2. Khả năng TT nhanh 12 0.884 100 12 3. Khả năng TT tức thời 5 0 20 1 Chỉ tiêu hoạt động 25 4. Vòng quay vốn lưu động 7 1.671 100 7 5. Vòng quay hàng tồn kho 7 7.961 100 7 6. Vòng quay các khoản phải thu 6 2.164 60 3.6 7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5 378.865 100 5 Chỉ tiêu cân nợ 25 8. Tổng nợ phải trả/ Tổng TS 10 55.799 100 10 9. Nợ dài hạn/ Vốn CSH 15 0.900 100 15 Chỉ tiêu thu nhập 25 10. Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần 6 3.489 60 3.6 11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần 6 2.510 100 6 12. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH bình quân 4 0.699 20 0.8 13. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân 4 0.316 20 0.8 14. EBIT/ Chi phí lãi vay 5 1.221 40 2 Tổng điểm 80 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán, BCKQHĐKD công ty cổ phần Thép Nam Kim) 62 Trước đây, công ty áp dụng chính sách bán hàng “2/10net15” đối với khách hàng; nghĩa là khách hàng được chiết khấu 2% khi thanh toán hóa đơn trong vòng 10 ngày, thanh toán toàn bộ hợp đồng trong vòng 15 ngày. Sau chi chấm điểm tín dụng khách hàng, công ty đã quyết định áp dụng mức chiết khấu “2/10 net 29” cho công ty Thép Nam Kim trong giai đoạn năm 2012 với mong muốn sẽ giảm bớt được số lượng hàng tồn kho. Như vậy thời gian khách hàng chậm trả là 29 ngày, số ngày khách hàng được nợ tiền nhiều hơn so với trước đây. Khi đó, công ty sẽ tăng các khoản phải thu khách hàng; giảm hàng tồn kho. Tuy nhiên, khả năng thanh toán của công ty sẽ có thể gặp khó khăn khi nhu cầu thanh toán ngắn hạn phát sinh đột xuất.. Do đó, ngoài việc chấm điểm tín dụng khách hàng để đưa ra mức chiết khấu phù hợp thì công ty cần xác định một mức tồn kho tối ưu cũng như xác định giá trị khoản phải thu ở mức phù hợp nhất. Dựa vào việc chấm điểm tín dụng từng khách hàng sau đó đưa ra quyết định có cấp tín dụng cho công ty đó hay không, để có thể giảm bớt các khoản phải thu, công ty có thể áp dụng một số biện pháp như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại vừa là hình thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng lại với công ty. Bên cạnh đó, công ty phải thực hiện các biện pháp kiên quyết trong thu hồi các khoản phải thu như gửi giấy báo nợ hoặc sử dụng các biện pháp giải quyết tại tòa án theo luật định. 3.2. Quản trị tiền mặt Doanh nghiệp cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách đem lại cho khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ trả nợ. Bên cạnh đó, áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ càng được thanh toán tốt thì tiền đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh càng nhanh. Doanh nghiệp cũng cần hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức quỹ tồn tiền mặt. Doanh nghiệp có thể đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh. Trong 3 năm vừa qua, tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, trong khi hàng tồn kho lại ở mức cao. Vì vậy, công ty cần đưa ra biện pháp và các kế hoạch phát triển bán hàng để giảm lượng hàng tồn kho, tăng tiền và các khoản tương đương tiền đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngắn hạn cũng như đáp ứng trả nợ các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Công ty nên có những chính sách ưu đãi, chiết khấu cho các khách hàng mua với hợp đồng lớn, thậm chí chi Thang Long University Library 63 thêm chi phí cho việc truyền thông về sản phẩm với mục đích bán được nhiều hàng hơn. Xét một trường hợp thực tế: Tổng mức tiền mặt trung bình trong ba năm (T) của công ty là 26.681 triệu đồng chính bằng tổng mức tiền và các khoản tương đương tiền trong ba năm chia trung bình. Nếu công ty sử dụng hết 26.681, Công ty sẽ phải ra quyết định bán chứng khoán hoặc đi vay ngân hàng. - Chi phí cơ hội = tổng mức tiền mặt trung bình*lãi suất ngắn hạn (K) (lãi suất ngắn hạn hiện tại = lãi suất đầu tư CK khả thị + chi phí đầu tư chứng khoán khả thị) - Chi phí cơ hội = 26.681 x 22% = 5.869 triệu đồng Chi phí giao dịch chính (F) là số tiền mặt công ty cần trong năm trung bình là 26.681 triệu đồng. Nếu công ty thiết lập số dư tiền mặt đúng bằng 26.681 triệu đồng thì ít nhất một năm công ty phải bán chứng khoán ngắn hạn là 26.681/26.681= 1 lần Tổng chi phí liên quan đến số dư tiền mặt sẽ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch và bằng 2.668 + 26.681 = 29.349 triệu đồng. Đây là giá trị tổng chi phí nhỏ nhất vì công ty đã thiết lập số dư tiền mặt ban đầu đúng bằng số dư tiền trung bình là 26.681 triệu đồng. Nếu trong trường hợp công ty thiết lập số dư tiền mặt lớn hơn 26.681 triệu đồng thì tổng chi phí sẽ thay đổi. Khi đó, công ty tính chi phí tối ưu theo công thức của phương pháp Baumol, ta có: C*= 2TF K = 2×26.681×26.681 22% =80.446 triệu đồng Như vậy, so với tổng mức tiền mặt trung bình của công ty thì mức tiền mặt dự trữ tối ưu tăng 201,5%, tương đương tăng 53.765 triệu đồng, khi đó khả năng thanh toán trong ngắn hạn sẽ tăng. Việc dự trữ nhiều tiền mặt hơn khiến công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, khiến khả năng sinh lợi giảm. Ngoài ra, công ty cần sử dụng các biện pháp khác như: Công ty cần thường xuyên nghiên cứu thị trường ngành thép. Hiện tại, Công ty mới chỉ xâm nhập được thị trường tại Miền Bắc, công ty phải duy trì, củng cố và phát triển được thị trường hiện tại. Thực hiện duy trì và phát triển thị trường hiện tại bằng cách thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện hệ thống phân phối tốt và chính sách giá cả hợp lý. Đặc biệt phải duy trì và phát triển thị trường Miền Nam. Lượng tiêu thụ thép trên thị trường này là rất lớn, lớn nhất trong cả nước do tốc độ đô thị hóa ở khu vực này diễn ra rất nhanh. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh, công ty phải tìm kiếm và thực 64 hiện chiến lược xâm nhập vào các thị trường mới bằng chính sách giá, chính sách phân phối, thực hiện hình thức xúc tiến hỗn hợp hợp lý và hiệu quả. Thép là sản phẩm dùng làm nguyên liệu cho ngành xây dựng. Thị trường tiềm năng của công ty là những vùng, địa phương có nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội. Công ty cần nắm bắt được thông tin trên thị trường và tình hình phát triển của đất nước một cách nhanh chóng và kịp thời. Công ty cần tập trung chú trọng việc phát triển bán sản phẩm cho từng cá nhân, đòi hỏi các cá nhân tập trung khai thác thị trường, tìm nguồn khách hàng ký hợp đồng để tăng doanh thu cho công ty, giảm bớt lương hàng tồn kho còn ở mức cao. 3.3. Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn thay thế vào đó bằng nguồn vốn dài hạn huy động từ cán bộ nhân viên Qua các báo cáo tài chính của công ty ta thấy ngân hàng của công ty Á Châu ngày càng tăng và các khoản nợ này hầu hết là nợ ngắn hạn, nợ ngân hàng chứng tỏ uy tín của công ty trên thị trường lớn tuy nhiên nợ ngân hàng lên tới 402 tỷ đồng là một con số quá cao. Điều này không những làm tăng chi phí nợ vay mà còn tạo một áp lực lớn lên khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy, công ty nên chủ động giảm các khoản nợ ngắn hạn tại ngân hàng thay vào đó bằng các khoản nợ dài hạn. Do là một doanh nghiệp thương mại nên nguồn vốn mà công ty cần sử dụng trong hoạt động kinh doanh chủ yếu là vốn lưu động nên việc vay dài hạn ngân hàng là không thể được vì các ngân hàng không cho phép vay dài hạn đối với vốn lưu động. Tuy nhiên, công ty có thể vay vốn dài hạn từ cán bộ nhân viên. Là một công ty lớn, Á Châu có số lượng cán bộ là hơn 200 nhân viên chưa kể một số lượng không nhỏ lao động làm hợp đồng, hơn nữa qua gần 10 năm hoạt động có hiệu quả nên đội ngũ công nhân viên của công ty đều là những người đã có gắn bó với công ty trong thời gian dài và thu nhập hiện nay của họ là tương đối lớn, do đó huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là rất thuận lợi đồng thời đó cũng là biện pháp phát huy nguồn vốn nội lực, giảm thiểu rủi ro, tăng sức mạnh tài chính cho công ty và góp phần tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty. Hiện nay lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng trung bình là 7,2%;trong khi đó lãi suất vay dài hạn của doanh nghiệp bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng cộng với biên độ 4,5%, tức là bằng 11,7%. Công ty có thể huy động vay của nhân viên với lãi suất 8,2%cũng sẽ tiết kiệm được chi phí vay ít nhất 3,5%. Giả sử công ty huy động từ nhân viên trung bình 30.000.000VND/ người. Như vậy, ít nhất công ty có thể vay được 6 tỷ đồng với lãi suất 8,2% trong vòng 1 năm và tiết kiệm được ((6.000.000.000*3,5%)*365)/360 = 212.916.666 VND Thang Long University Library 65 Tính ra, ít nhất mỗi năm công ty tiết kiệm được xấp xỉ 213 triệu đồng. Công ty dùng nguồn vốn này thanh toán nợ ngắn hạn, như vậy nợ ngắn hạn năm tiếp theo sẽ giảm 213 triệu đồng, tức là còn: 656.614 – 213 = 656.428 triệu đồng. Nguồn vốn dài hạn với chi phí rẻ hơn được sử dụng để đáp ứng cho nợ ngắn hạn, giúp công ty giảm thiểu rủi ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, khả năng thanh toán trong ngắn hạn được đảm bảo. Khi đó, nguồn vốn ngắn hạn sẽ được sử dụng tối ưu cho các cơ hội đầu tư và đầu cơ khác, giúp công ty gia tăng lợi nhuận. 66 KẾT LUẬN Các chỉ tiêu về tài chính là thước đo sức mạnh của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa vô cùng quan tọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trải qua 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em càng hiểu rõ hơn tầm quan trọng ấy. Trong thời gian này, em đã tìm hiểu được một số thực tế tại công ty, cũng như áp dụng được những kiến thức đã được học tại trường Thăng Long để vận dụng vào thực tế. Trong bài khóa luận của mình, em đã trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn, phân tích thực trạng tình hình khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng thanh toán tai công ty. Đây là quãng thời gian vô cùng có ý nghĩa và rất có ích đối với em. Đó sẽ là hành trang để em vững bước trên con đường sự nghiệp sau này. Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin gửi lời cám ơn đến các cô chú, anh chị tại phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, các thầy cô ở trường Đại học Thăng Long và đặc biệt là cô giáoChu Thị Thu Thủyngười đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Nhờ có sự chỉ dẫn của mọi người, em mới có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Trịnh Kim Anh Thang Long University Library 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. 3. Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Thống kê 4. Huỳnh Đức Lộng (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê 5. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 6. Thời báo Sài Gòn online 7. Thời báo Phương Nam online 8. Website: 9. Website: 10. Website: 68 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 MẪU SỐ B 01-DN Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN M ã số T huyết minh 31/12/2 012 31/12/ 2011 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 00 753.608. 104.825 894.246 .768.538 (100=110+120+130+140+150) I. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNGĐƯƠNG TIỀN 1 10 5 23.354. 614.977 28.163. 309.549 1. Tiền 1 11 18.354.614.97 7 15.663. 309.549 2. Các khoản tương đương tiền 1 12 5.000.000.000 12.500. 000.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1 20 64.370.000.000 6.785.0 00.000 1. Đầu tư ngắn hạn 1 21 23.000.000.00 0 23.000. 000.000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 1 29 (18.630.000.0 00) (16.215 .000.000) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1 30 342.410 .036.921 396.528 .387.465 1. Phải thu khách hàng 1 31 7 298.169.167.4 30 388.415 .789.412 2. Trả trước cho người bán 1 6.083.2 Thang Long University Library 69 32 44.026.047.93 3 24.831 3. Các khoản phải thu khác 1 35 3.728.0 70.362 2.029.3 73.222 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 1 39 (3.513.248.80 4) - IV. Hàng tồn kho 1 40 8 373.997 .970.509 444.175 .346.826 1. Hàng tồn kho 1 41 391.686 .274.092 444.175 .346.826 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1 49 (17.688.303.5 83) - V. Tài sản ngắn hạn khác 1 50 9.475.4 82.418 18.594. 724.698 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 1 51 239.810.534 132.761 .905 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 1 52 3.468.0 78.871 2.462.4 05.701 3. Tài sản ngắn hạn khác 1 58 5.767.5 93.013 15.999. 557.092 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 2 00 284.701. 897.199 304.504 .150.329 (200 = 220+240+250+260) I. Tài sản cố định 2 20 148.357. 759.057 151.799 .257.670 1. Tài sản cố định hữu hình 2 21 9 57.088.9 78.258 61.446. 402.736 - Nguyên giá 2 22 83.065.6 65.576 81.845. 150.324 - Giá trị hao mòn lũy kế 2 23 (25.976 .687.318) (20.39 8.747.588) 2. Tài sản cố định vô hình 2 1 0 84.341. 84.341. 70 27 620.282 620.282 - Nguyên giá 2 28 84.341. 620.282 84.341. 620.282 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2 30 11 6.927.1 60.517 6.011.2 34.652 II. Bất động sản đầu tư 2 40 12 124.534.522.8 27 130.742 .639.967 - Nguyên giá 2 41 141.623.274.8 76 141.623 .274.876 - Giá trị hao mòn lũy kế 2 42 (17.088.752.0 49) (10.880 .634.909) III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2 50 13 3.986.445.187 14.076. 617.047 1. Đầu tư dài hạn khác 2 58 16.575.360.00 0 16.575. 360.000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 2 59 (12.588.914.8 13) (2.498. 742.953) IV. Tài sản dài hạn khác 2 60 7.823.1 70.128 7.885.6 35.645 1. Chi phí trả trước dài hạn 2 61 14 7.249.170.128 7.361.6 35.645 2. Tài sản dài hạn khác 2 68 574.000.000 524.000 .000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 2 70 1.038.3 10.002.024 1.198.7 50.918.867 Thang Long University Library 71 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tiếp theo) Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 MẪU SỐ B 01-DN Đơn vị tính: VNĐ NGUỒN VỐN M ã số T huyết minh 31/12/2 012 31/12/ 2011 A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 3 00 696.938 .219.754 853.885 .301.423 I. NỢ NGẮN HẠN 3 10 649.897 .058.228 799.732 .369.684 1. Vay và nợ ngắn hạn 3 11 1 5 456.902.956.4 64 529.99 5.226.558 2. Phải trả người bán 3 12 1 6 151.457 .457.501 204.35 3.243.327 3. Người mua trả tiền trước 3 13 917.589.700 794.94 3.251 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3 14 1 7 23.136. 052.579 26.800 .452.853 5. Phải trả người lao động 3 15 6.117.115.368 11.329 .141.565 6. Chi phí phải trả 3 16 2.651.6 71.519 4.381.9 70.198 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 3 19 1 8 6.179.1 02.987 21.755. 401.589 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3 23 2.535.1 12.110 321.990 .343 II. NỢ DÀI HẠN 3 30 47.041. 161.526 54.152. 931.739 1. Phải trả dài hạn khác 3 33 1 9 16.356.909.05 14.043. 752.526 72 3 2. Vay và nợ dài hạn 3 34 2 0 30.164.999.99 9 39.944. 999.999 3. Dự phòng phải trả dài hạn 3 37 - 164.179 .214 4. Doanh thu chưa thực hiện 3 38 519.252.474 - B. NGUỒN VỐN (400=410) 4 00 341.371 .782.270 344.86 5.617.444 I. Vốn chủ sở hữu 4 10 2 1 341.371 .782.270 344.86 5.617.444 1. Vốn điều lệ 4 11 210.000 .000.000 210.000 .000.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 4 12 37.225. 230.000 37.225. 230.000 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4 16 - (114.74 5.662) 4. Quỹ đầu tư phát triển 4 17 63.135. 978.269 33.088. 841.446 5. Quỹ dự phòng tài chính 4 18 769.715 .376 769.715 .376 6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 4 19 1.173.4 66.830 973.466 .830 7. Lợi nhuận chưa phân phối 4 20 29.067. 391.795 62.923. 109.454 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300+ 400) 4 40 1.038.3 10.002.024 1.198.7 50.918.867 Thang Long University Library 73 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 MẪU SỐ B 02-DN Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU M mã số T thuyết minh 2012 2011 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 0 1 4.311.0 60.931.952 6.333.5 69.612.405 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 2 248.74 0.012 406.48 0.663 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 1 0 2 3 4.310.8 12.191.940 6.333.1 63.131.742 4. Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp 1 1 2 4 4.171.3 29.127.740 6.157.7 75.301.260 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 2 0 139.48 3.064.200 175.387 .830.482 6. Doanh thu hoạt động tài chính 2 1 2 5 30.536. 199.989 103.723 .687.681 7. Chi phí tài chính 2 2 2 6 89.592. 573.606 107.396 .530.547 Trong đó: Chi phí lãi vay 2 3 71.780. 799.009 72.208. 696.774 8. Chi phí bán hàng 2 4 34.192. 100.096 47.031. 279.357 74 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2 5 16.593. 324.577 20.409. 764.807 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)) 3 0 29.641. 265.910 104.273 .943.452 11. Thu nhập khác 3 1 1.918.4 18.179 1.268.8 86.759 12. Chi phí khác 3 2 13.611. 438 2.903.1 50.341 13. Lợi nhuận khác (40=31- 32) 4 0 1.904.8 06.741 (1.634. 263.582) 14. Lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 5 0 31.546. 072.651 102.63 9.679.870 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 5 1 2 7 4.353.7 32.054 20.350. 295.378 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 5 2 - 241.32 6.236 17. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52) 6 0 27.192. 340.597 82.048. 058.256 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7 0 2 8 1.295 3.907 Thang Long University Library 75 BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 MẪU SỐ B 03-DN Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU M mã số 2012 2011 I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Lợi nhuận trước thuế 0 1 31.546 .072.651 102.639. 679.870 Điều chỉnh cho các khoản: Khấu hao tài sản cố định 0 2 11.786 .056.870 12.805.8 81.421 Các khoản dự phòng 0 3 33.706 .724.247 11.928.7 42.953 Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 0 4 (1.633. 504.769) (2.667.5 78.931) Lãi từ hoạt động đầu tư 0 5 (2.710. 028.047) (83.003. 592.192) Chi phí lãi vay 0 6 71.780 .799.009 72.208.6 96.774 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 0 8 144.47 6.119.961 113.911. 829.895 Thay đổi các khoản phải thu 0 9 49.584 .005.098 (127.397 .199.359) Thay đổi hàng tồn kho 1 0 52.489 .072.734 (24.233. 729.518) Thay đổi các khoản phải trả 1 1 (48.53 6.059.660) (4.845.9 02.177) Thay đổi chi phí trả trước 1 2 5.416. 888 956.189. 127 Tiền lãi vay đã trả 1 3 (72.86 7.588.400) (70.880. 115.166) Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 1 4 (4.894. 488.450) (20.352. 727.564) Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 1 5 2.313. 156.527 27.632.3 45.538 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 1 6 (3.437. 799.666) (25.418. 355.820) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 2 0 119.13 1.835.032 (130.627 .665.044) II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 76 Tiền chi mua tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 2 1 (3.392. 497.630) (20.417. 074.532) Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định 2 2 - 144.090. 909 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 2 5 - (269.660 .000) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 2 6 - 12.500.0 00.000 Tiền thu lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia 2 7 2.725. 451.519 82.850.9 18.257 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 3 0 (667.0 46.111) 74.808.2 74.634 III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 3 3 2.952. 140.618.649 3.315.29 9.149.239 Chi trả nợ gốc vay 3 4 (3.035. 334.810.166) (3.239.2 15.679.626) Cổ tức đã trả cho cổ đông 3 6 (40.08 6.839.000) (46.249. 573.500) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 4 0 (123.2 81.030.517) 29.833.8 96.113 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 5 0 (4.816. 241.596) (25.985. 494.297) Tiền và tương đương tiền đầu năm 6 0 28.163 .309.549 54.149.4 14.669 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 6 1 7.547. 024 (610.823 ) Tiền và tương đương tiền cuối năm 7 0 23.354 .614.977 28.163.3 09.549 Thang Long University Library 77 78 Thang Long University Library 79 80 Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa13873_0495.pdf
Luận văn liên quan