Lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đựơc hay không thì điều
quan trọng là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì lợi nhuận là đòn
bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, đòi hòi người quản lý kinh doanh phải
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng
lên. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, em thấy rằng, việc xác định đúng đắn lợi nhuận và
tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề được quan
tâm, giải quyết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Phương Đông, được tìm hiểu
thực tế tại Công ty kết hợp với lý thuyết đã được học ở trường, em đã nghiên cứu và
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp: "Phân tích lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông”
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2012 tăng 372.160.270đ tương ứng tăng 217,40%.
Và khi công ty TNHH Xây dựng Phương Đông trong 2 năm 2012 và 2013 đều
không phát sinh thêm thu nhập khác và chi phí khác dẫn đến tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tức là tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế năm 2013 so với năm 2012 vẫn tăng 372.160.270đ tương ứng tăng
218,40%.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2013 so với năm 2012 tăng
93.755.029đ tương ứng tăng 331,04%.
Và từ đó ta có được lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2013 so
với năm 2012 tăng 278.405.241đ tương ứng với tăng 195,95% \
2.2 Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng
Phƣơng Đông
Có thể coi doanh nghiệp là một hệ thống mà việc vận hành của nó đòi hỏi phải
tiến hành hàng loạt các giải pháp kinh tế - kỹ thuật và tổ chức. do đó, để đánh giá một
cách toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một việc không hề đơn giản.
chính vì vậy, sẽ là thiếu sót nếu không kết hợp cả hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối với
các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối, trong phân tích kinh tế chúng sẽ bổ trợ cho nhau và là
công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý có được quyết định đúng đắn nhất.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. để tồn tại và
phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đòi hỏi cac doanh nghiệp phải đặt vấn đề
lợi nhuận lên vị trí hàng đầu. do đó, việc phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay là hết sức cần thiết.
2.2.1 Xác định mức lợi nhuận
Cũng như các doanh nghiệp khác, tại Công ty TNHH xây dựng Phương Đông để
xác định lợi nhuận, công ty cần phải xác định doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ và thuế phát sinh trong kỳ.
Đồng thời Công ty cần phải xác định thu nhập, chi phí hoạt động tài chính và hoạt
động bất thường để xác định lợi nhuận từ những hoạt động này.
Như vậy, lợi nhuận thu được trong kỳ của Công ty TNHH xây dựng Phương
Đông được cấu thành bởi 3 bộ phận: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh; lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và lợi nhuận thu được từ các hoạt
động khác.
Thang Long University Library
29
Ta có:
Tổng lợi nhuận =
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận hoạt
động khác
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận lợi nhuận gắn liền với việc
thực hiện chức năng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy nó thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác đây cũng là hoạt động có
nhiều nhân tố tác động làm lợi nhuận tăng giảm mà phần lớn là do chủ quan cuả doanh
nghiệp trong công tác quản lý chỉ đạo kinh doanh. Vì vậy sau khi phân tích cấu thành
lợi nhuận theo các hoạt động ta tiến hành đi sâu phân tích lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm có những kết luận cụ thể
Bảng 2.2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Năm 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ
(1) (2) (3) (4) (5)=(3)-(4) (6)=(5)/(4)*100
1 Tổng doanh thu 33.055.717.822 11.150.711.705 21.905.006.117 196,44 %
- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
33.048.192.822 11.144.168.305 21.904.024.517 196,55 %
- Doanh thu hoạt động
tài chính
7.525.000 6.543.400 981.600 15,00 %
- Thu nhập khác
2 Tổng chi phí 32.635.232.176 11.008.631.300 21.626.600.876 196,45 %
- Các khoản giảm trừ
doanh thu
- Giá vốn hàng bán 31.628.751.822 9.772.390.382 21.856.361.440 223,65 %
- Chi phí tài chính 12.413.853 74.021.638 (61.607.785) -83,23 %
- Chi phí quản lý kinh
doanh
871.990.023 1.133.897.831 (261.907.808) -23,10 %
- Chi phí khác
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
122.076.478 28.321.449 93.755.029 331,04 %
3 Lợi nhuận sau thuế 420.485.646 142.080.405 278.405.241 195,95 %
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Với việc tăng đầu tư xây dựng quyết toán nhanh các công trình xây dựng dở
dang cùng với nguồn tài chính mạnh mẽ của công ty đã làm tăng doanh thu từ hoạt
động tài chính. Chính vì vậy tổng doanh thu của năm 2013 tăng so với năm 2012 là
30
21.905.006.117đ tương ứngtăng 196,44%. Trong khi đó bằng sự quản lý chặt chẽ cùng
với những thay đổi mang tính chiến lược như: mua các máy móc thiết bị tiên tiến,
quản lý về việc sử dụng vốn tối ưu đã giảm được chi phí tài chính từ 74.021.638đ của
năm 2012 xuống còn 12.413.853đ của năm 2013, tức là so với năm 2012 chi phí tài
chính năm 2013 giảm 61.607.785đ tương ứng giảm 83,23%. Và cùng với đó là chi phí
quản lý doanh nghiệp năm 2013 giảm so với năm 2012 là 261.907.808đ tương ứng
giảm 23,10%. Như vậy tổng chi phí của năm 2013 so với năm 2012 là
21.626.600.876đ tương ứng tăng 196,45%. Mặc dù mức tăng của chi phí cũng khá cao,
tuy nhiên với việc doanh thu tăng mạnh và các khoản chi phí như chi phí tài chính và
chi phí quản lý kinh doanh giảm đã làm cho tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2013 có những chuyển biến rõ rệt đạt 420.485.646đ so với năm 2012 là 142.080.405đ.
tức là lợi nhuận sau thuế năm 2013 so với năm 2012 tăng 278.405.241đ tương ứng
tăng 195,95%.
Rút ra từ những yếu kém từ năm 2012 ban quản lý công ty đã kịp thời khắc
phục và đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản
xuất năm 2013 tương đối khả quan. Năm 2013 công ty có những biện pháp tích cực,
tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu năm 2013 đã tăng lên
nhiều so với năm 2012, tuy mức tăng chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã
sử dụng lao động có hiệu quả
Hơn nữa qua mấy năm công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, tạo
thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty. Đây cũng là những cố
gắng của công ty. Tuy nhiên, toàn thể ban quản lý công ty cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên cần có cố gắng, nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho
công ty trong những năm tiếp theo.
Qua đây chúng ta thấy được công ty TNHH xây dựng Phương Đông đã và đang
xây dựng được nền tảng tốt về việc gia tăng lợi nhuận và cắt giảm được các chi phí
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tạo tiền đề để trong những năm tới sẽ
phát triển hơn, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
2.2.2 Phân tích qui mô, cơ cấu lợi nhuận hoạt động
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một thời kỳ
nhất định. Để hạn chế rủi ro các doanh nghiệp thường đa dạng hoá hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình và lợi nhuận là kết quả thu được từ các hoạt động như: Hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác Sau đây ta xem xét
tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng lợi nhuận của Công ty TNHH xây dựng Phương
Đông qua các năm 2012 và 2013
Thang Long University Library
31
Bảng 2.3 Cơ cấu lợi nhuận
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Trong 2 năm gần đây công ty đã không phát sinh các khoản chi phí khác cũng
như thu nhập khác cho nên lợi nhuận công ty chính là lợi nhuận từ hoạt đông kinh
doanh bao gồm lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lựoi nhuận từ hoạt động tài
chính. Trong năm 2012, ty trọng về lợi nhuận được phân bổ không hợp lý đã làm cho
lợi nhuận không cao, cụ thể là tỷ trọng lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
chiếm 139,60% trong khi lợi nhuân từ hoạt động tài chính chiếm -39,60%. Đây là
công ty xây dựng, việc đầu từ quá nhiều vào hoạt động tài chính đã không mang lại
hiệu quả cho công ty. Nhận thức được điều này bước sang năm 2013, bằng những thay
đổi về phân bổ nguồn vốn đã làm thay đổi tỷ trọng về lợi nhuận: lợi nhuận từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ chiếm 100,90% trong khi lợi nhuân từ hoạt động tài chính chỉ
chiếm -0,90%.Việc tập trung chủ yếu vào hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
mang lại hiệu quả đáng kể cho công ty, làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2013 tăng so với năm 2012 là 278.405.241đ tương ứng là tăng 195,95%. bên cạnh đó
mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 vẫn âm tuy nhiên việc công ty giải
quyết được các khoản nợ liên quan đến chi phí lãi vay làm cho lợi nhuận từ hoạt động
tài chính của năm 2013 so với năm 2012 tăng 62.589.385đ tướng ứng là tăng 92,75%,
2.2.3 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối cùng, lợi nhuận hàm
chứa trong nó ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đã có sự bù trừ lẫn
nhau. chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã cho thấy kết quả cuối cùng,
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ
trọng)%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1
Lợi nhuận từ
HDKD
542.562.124 100,00
170.401.854 100,00
372.160.270
218,40
- Lợi nhuận từ
BH&CCDV
547.450.977 100,90
237.880.092 139,60
309.570.885
130,14
- Lợi nhuận từ
HĐTC
(4.888.853) (0,90)
(67.478.238) (39,60)
62.589.385
92,75
2 Lợi nhuận khác
3
Tổng lợi nhuận
trước thuế
542.562.124 100,00
170.401.854 100,00
372.160.270
218,40
4 Lợi nhuận sau thuế
420.485.646 77,50
142.080.405 77,50
278.405.241
195,95
32
không thể phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp cũng như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
Sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối của doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác trong khi bản thân các doanh nghiệp không giống nhau về điều
kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ, không giống nhau
cả về quy mô sản xuất lẫn trình độ trang bị kỹ thuật của ngành sản xuất
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như xem xét một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ
những góc độ khác nhau, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào kinh doanh hoặc lựa
chọn dự án đầu tư có hiệu quả, họ thường quan tâm tới các tỷ suất lợi nhuận hay còn
gọi là doanh lợi và những biến động của nó trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi
nhuận thu được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận. có
nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, song chúng đều có chung mục đích là dưa các
doanh nghiệp có những điều kiện sản xuất không giống nhau về cùng một mặt bằng so
sánh. bên cạnh đó chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận còn cho phép ta so sánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong cùng một doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận còn phản ánh được khả năng phân bổ tài sản và nguồn vốn của
công ty như việc phân bổ tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, vốn chủ sở hữu, doanh thu
thuần, chi phí kinh doanh để từ đó rút ra được những thiếu xót, khắc phục những mặt
hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả kinhdoanh ccuar doanh nghiệp
Thang Long University Library
33
Bảng 2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1 Tổng tài sản
12.093.347.686
21.230.552.672
(9.137.204.986)
(43,04)
- Tài sản ngắn hạn
7.925.981.717
20.396.312.537
(12.470.330.820)
(61,14)
- Tài sản dài hạn
4.167.365.969
834.240.135
3.333.125.834
399,54
2
Tổng lợi nhuận trước
thuế
542.562.124
170.401.854
372.160.270
218,40
3
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế/Tổng tài sản(%)
4,49
0,80
3,69
4
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế/Taì sản ngắn
hạn(%)
6,85
0,84
6,01
5
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế/Taì sản dài hạn(%)
13,02
20,43
(7,41)
6 Lợi nhuận sau thuế
420.485.646
142.080.405
278.405.241
195,95
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
2.2.3.1 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản(ROA)
Qua bảng phân tích, chúng ta thấy được mặc dù tỷ suât về lợi nhuận trước
thuế/Tài sản dài hạn của năm 2013 giảm so với năm 2012 tuy nhiên nhìn chung tỷ suất
lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản của năm 2013 tăng so với năm 2012. Điều này
chứng tỏ sang năm 2013 công ty đã đạt được hiệu quả kinh tế cao, so với năm 2012.
Cụ thể:
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ Tổng tài sản của năm 2013 tăng so với năm 2012 là
3,68%. Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2013 cứ 100đ tổng tài sản dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 4,49đ về lợi nhuận trước thuế, trong năm 2012 cứ
100đ tổng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 0,8đ về lợi
nhuận trước thuế. Điều này cho thấy công ty đã đạt được hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh trong năm 2013. Nguyên nhân ở đây là do tổng tài sản năm 2013 giảm
mạnh so với năm 2012 là 9.137.204.986đ tương ứng giảm 43,04%. Trong năm 2013
công ty đã rất thành công trong việc giảm mạnh các tài sản ngắn hạn như giảm các
khoản phải thu, giảm hàng tồn kho. Mặt khác công ty đầu tư thêm vào việc mua các tài
34
sản dài hạn như mua máy móc thiết bị khoa học công nghệ mới đem lại những hiệu
quả kinh doanh cao cho công ty.
Cùng với đó lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng so với năm 2012 là
372.160.270đ tương ứng tăng 218,40%. Lợi nhuận tăng, tổng tài sản giảm dẫn đến tỷ
suât lợi nhuận/ Tổng tài sản tăng mạnh cho thấy công ty đạt hiệu quả cao trong sản
xuất kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của ngành xây dựng trung bình năm 2013 là 1%,
trong khi mức ROA năm 2013 của công ty là 4,49%, Công ty đã có bước phát triển rất
mạnh, tạo tiền đề cho sự phát triển vào những năm tới
2.2.3.2Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản ngắn hạn của năm 2013 là 6,85%, trong khi
đó của năm 2012 là 0,84%. Tức là năm 2013 tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản ngắn hạn tăng
so với năm 2012 là 6,01%. Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2013 cứ 100đ tài sản ngắn
hạn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 6,85đ lợi nhuận trước thuế,
năm 2012 cứ 100đ tài sản ngắn hạn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo
ra 0,84đ lợi nhuận. Điều này là do tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm mạnh so với năm
2012 là 12.470.330.820đ tương ứng giảm 61,14%, cụ thể là việc giảm mạnh của khoản
phải thu khách hàng năm 2013 so với năm 2012 là 2.187.996.455đ, đây là khoản tiền
công trình thi công đã hoàn thanh nhưng chưa được thanh toán trong năm 2012 mà
sang năm 2013 mới được thanh toán. Khoản trả trước cho người bán năm 2013 giảm
so với năm 2012 là 438.499.600đ. Đặc biệt là khoản hàng tồn kho của năm 2013 giảm
mạnh so với năm 2012 là 9.936.935.320đ, sang năm 2013 các công trình đã cơ bản
được bàn giao và quyết toán.Đây là 1 tín hiệu đáng mừng tạo ra bước phát triển mới
cho công ty bởi trong khi nền kinh tế đất nước ta đang gặp nhiều khó khăn trong lĩnh
vực xây dựng thì công ty lại đang cho thấy được các hướng đi tích cực mang lại hiệu
quả cao
2.2.3.3 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản dài hạn của năm 2013 giảm so với năm 2012
là 7,41%. Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2013 cứ 100đ tài sản dài hạn sử dụng vào
hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra 13.02đ lợi nhuận trước thuế, trong năm 2013 cứ 100đ
tài sản dài hạn sử dụng vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra 20,43đ lợi nhuận trước
thuế. Điều này là do trong năm 2013 tài sản dài hạn tăng so với năm 2012 là
3.333.125.834đ. Tuy chi số tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản dài hạn của năm 2013 giảm so
với năm 2012 nhưng là do tài sản dài hạn tăng, đây lại là một chiến lược đúng đắn
trong việc sử dụng vốn đầu tư vào mua sắm các tài sản cố định như máy móc thiết bị
khoa học công nghệ áp dụng vào việc thi công công trình đem lại những hiệu quả to
Thang Long University Library
35
lớn về mặt chất lượng cũng như tiến độ của các công trình là tiền đề để tạo ra lợi
nhuận cao cho công ty.
2.2.4 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1 Vốn chủ sở hữu
10.557.818.757
10.137.333.111
420.485.646
4,15
2 Tổng lợi nhuận trước thuế
542.562.124
170.401.854
372.160.270
218,40
3
Tỷ suất tổng lợi nhuận
trước thuế/Vốn chủ sở
hữu(%)
5,14
1,68
3,46
4 Lợi nhuận sau thuế
420.485.646
142.080.405
278.405.241
195,95
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Với việc lợi nhuận sau thuế của năm 2013 là 420.485.646đ đã làm cho vốn chủ
sở hữu của năm 2013 tăng so với năm 2012 chính bằng lợi nhuận sau thuế của năm
2013 tương ứng với tỷ lệ tăng 4,15%. Trong khi đó, lợi nhuận trước thuế của năm
2013 tăng so với năm 2112 là 372..160.270đ tương ứng với tỷ lệ tăng 218,40%. Mặc
dù vốn chủ sở hữu tăng tuy nhiên mức tăng là không đáng kể chỉ có 4,15% trong khi
mức tăng của lợi nhuận là rất cao 218,40% đã làm cho chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn chủ sở hữu của năm 2013 so với năm 2012 là tăng 3,46%. Chỉ tiêu này
cho thấy trong năm 2013, cứ một 100đ vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được 5,14đ về lợi nhuận trước thuế, trong năm 2012 cứ 100đ vốn
chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 1,68đ về lợi nhuận trước
thuế. Qua đây chúng ta thấy được, công ty đã nhận thức được nhiều khó khăn và thách
thức sẽ đến trong năm 2013, chính vì vậy công ty đã có những điều chỉnh đúng đăn
trong việc sử dụng vốn đầu tư mang lại những hiệu quả cao đó là việc làm cho lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2013 cao gần gấp 3 lần sao với năm 2012. Tuy đây
chưa phải là mức lợi nhuận quá cao nhưng đây chính là tín hiệu đáng mừng đối với
công ty, là tiền đề cho sự phát triển của công ty trong những năm tới
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngành xây dựng trung bình là 3%
trong khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 đạt 5,14%. Điều
36
này cho thấy công ty đang đạt được những thành công trong việc sử dụng hiệu quả sử
dụng vốn so với trung bình các doanh nghiệp cùng ngành.
2.2.5 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu thuần, Chi phí kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần(ROS)
Bảng 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1 Doanh thu thuần
33.048.192.822
11.144.168.305
21.904.024.517
196,55
2
Tổng lợi nhuận trước
thuế
542.562.124
170.401.854
372.160.270
218,40
3
Tỷ suất tổng lợi
nhuận trước
thuế/Doanh thu
thuần(%)
1,64
1,53
0,11
4 Lợi nhuận sau thuế
420.485.646
142.080.405
278.405.241
195,95
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Bước sang năm 2013, nhận ra được những mặt hạn chế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, công ty đã tập trung vào đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và
cung cấp dịch vụ cùng với đó là việc được thanh toán những công trình của năm trước đã
làm cho doanh thu thuần năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 là 21.904.024.517đ tương
ứng với tỷ lệ tăng 196,55%. Trong khi đó mức lợi nhuận trước thuế năm 2013 cũng tăng
mạnh so với năm 2012 là 372.160.270đ tương ứng với tỷ lệ tăng 218,40%. Tuy sang năm
2013 doanh thu thuần tăng mạnh với mức tăng là 196,55% nhưng mức tăng của lợi nhuận
trước thuế của công ty với mức tăng 218,40% đã làm cho chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu thuần năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,11%. Điều này cho thấy trong
năm 2013, cứ 100đ doanh thu thuần thì tạo ra được 1,64đ lợi nhuận trước thuế, trong năm
2012 cứ 100d doanh thu thuần sẽ tạo ra được 1,53đ lợi nhuận trước thuế. Sang năm 2013
tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần đã tăng so với năm 2012 tuy nhiên mức
tăng này không đáng kể cũng đồng nghĩa với mức hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty vẫn tăng hơn so với năm 2012 nhưng mức tăng chậm. Công ty cần phải cố gắng
hơn nữa để tạo ra được mức lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo
Thang Long University Library
37
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh(ROI)
Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1 Chi phí kinh doanh
32.513.155.698
10.980.309.851
21.532.845.847
196,10
2
Tổng lợi nhuận trước
thuế
542.562.124
170.401.854
372.160.270
218,40
3
Tỷ suất tổng lợi
nhuận trước thuế/Chi
phí kinh doanh(%)
1,67
1,55
0,12
4 Lợi nhuận sau thuế
420.485.646
142.080.405
278.405.241
195,95
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Với việc doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng so với năm
2012 điều này cũng làm cho chi phí kinh doanh của năm 2013 tăng so với năm 2012 là
21.532.845.847đ tương ứng với tỷ lệ tăng 196,10%. Đây là mức tăng khá mạnh tuy
nhiên với việc lợi nhuân trước thuế của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 ở mức
218,40% đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên chi phí kinh doanh của năm 2013
tăng so với năm 2012 là 0,12%. Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2013, cứ 100đ chi phí
kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ tạo ra 1,67đ lợi nhuân trước thuế, trong năm 2012, cứ
100đ chi phí kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ tạo ra 1,55d lợi nhuận trước thuế, Như vậy
sang năm 2013 công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn năm 2012, tuy nhiên
công ty cần phải có những chính sách quản lý tốt hơn để tiết kiệm chi phí hơn làm cho
mức lợi nhuận tăng cao hơn
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thấy được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
đang còn rất cao đồi hỏi các cán bộ trong công ty cần phải nghiên cứu, kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi phí để tiết kiệm tối đa chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Làm được điều này công ty sẽ gia tăng tối đa được lợi nhuận
38
Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Bảng 2.8 Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Năm 2013/Năm 2012
Tỷ lệ(%)
1 ROA(%) 4,49 0,8 3,69
2 ROE(%) 5,14 1,68 3,46
3 ROS(%) 1,64 1,53 0,11
4
AU=Doanh thu
thuần/Tổng tài sản(%) 2,73 0,52 2,21
5
EM=Tổng tài sản/Vốn
chủ sở hữu(%) 1,15 2,09 -0,96
6 ROA=ROS*AU(%) 4,49 0,80 3,69
7 ROE=ROA*EM(%) 5,14 1,68 3,46
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Sang năm 2013, các chỉ số ROA,ROE đều tăng. Điều này được thể hiện qua
mức tăng vượt bậc so với năm 2012. Chỉ số ROA thể hiện qua chỉ số ROS tăng năm
2013 so với năm 2012 là 0,11% và chỉ số AU tăng mạnh năm 201 so với năm 2012 là
2,21%. Chỉ số ROE thể hiện qua chỉ số ROA của năm 2013 tăng so với năm 2012 là
3,69%, tuy chỉ số EM có giảm nhưng mức giảm không đáng kể là 0.96% nên chỉ số
ROE của năm 2013 so với năm 2012 vẫn tăng ở mức 3,46%
2.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận dƣới tác động của các nhân tố
tại Công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông.
Nhìn chung trong năm 2013 khi mà tình hình bất động sản và ngành xây dựng
đang đóng băng và gặp nhiều khó khăn thì công ty vẫn ghi nhận được lợi nhuận tăng
so với năm trước 2012. Năm 2012 mức lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH Xây
dựng Phương Đông là 142.080.405 đồng thì năm 2013 tăng gần gấp 3 lần lên mức
420.485.646 đồng. Đây được coi là mức tăng tốt trong tình hình thị trường bất động
sản hiện nay.
Về tỷ suất lợi nhuận của công ty, tuy các tỷ suất đều cho thấy công ty làm ăn có
lãi, nhưng chỉ số trên cho thấy lợi nhuận đạt được của công ty là không cao. Điều này
chứng tỏ chi phí công ty bỏ ra là rất lớn. Về điểm này công ty cần chú trọng hơn nữa
có những biện pháp cụ thể để làm tăng tỷ suất lợi nhuận và tạo ra được nhiều lợi nhuận
hơn trên tổng số doanh thu của Công ty. Để làm được điều này, công ty cần quản lý
chi phí và tìm kiếm nguồn nguyên liệu rẻ hơn nữa để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
39
2.3.1 Nhân tố tác động tới mức lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung. phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và lâu dài của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. tuy nhiên lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp chịu
sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
Để nghiên cứu kỹ lưỡng hơn tình hình lợi nhuận cũng như các nguyên nhân ảnh
hưởng tới lợi nhuận của Công ty ta nghiên cứu các khoản mục trong báo cáo quyết
toán kinh doanh năm 2012 - 2013
Dựa vào công thức:
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
trước thuế
=
Tổng doanh
thu bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Nói chung lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng đánh dấu nỗ lực của Công ty
trong việc tăng doanh thu và giảm tỷ lệ chi phí giá vốn trong doanh thu. Doanh thu từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng rất cao, chiếm 99,996% trên toàn bộ
doanh thu của công ty, còn lại là doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm 0,004%. Với
Bảng 2.9 Mức ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Năm 2013/Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng(
%)
1 Các nhân tố làm tăng lợi nhuận 33.055.717.822 11.150.711.705 21.905.006.117 100,000
- Doanh thu từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ 33.048.192.822 11.144.168.305 21.904.024.517 99,996
- Doanh thu từ hoạt động tài
chính 7.525.000 6.543.400 981.600 0,004
2 Các nhân tố làm giảm lợi nhuận 32.513.155.698 10.980.309.851 21.532.845.847 100,000
- Giá vốn hàng bán 31.628.751.822 9.772.390.382 21.856.361.440 101,502
- Chi phí từ hoạt động tài chính
12.413.853
74.021.638
(61.607.785) -0,286
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
871.990.023
1.133.897.831
(261.907.808) -1,216
40
lĩnh vực kinh doanh là xây dựng cơ bản, đây cũng là điều dễ hiểu, bởi các công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh đơn thuần, chỉ tập trung doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ, còn doanh thu từ hoạt đông tài chính thể hiện được công ty đang làm ăn tốt,
có tiền để đầu từ vào tài chính như gửi ngân hàng, mua trái phiếu, cổ phiếu Trong
khi đó các yếu tố liên quan đến chi phí có mức ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận như giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong năm
2013, với việc hạn chế được các chi phí trong hoạt đông tài chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh đã làm cho tỷ trọng của giấ vốn hàng bán tăng lên chiếm đến
101,502%, tiếp đến là chi phí hoạt động tài chính chiếm -0,286%, chi phí quản lý
doanh nghiệp chiếm -1,216%. Điều này cho thấy chi phí của doanh nghiệp phụ thuộc
chủ yếu vào giá vốn hàng bán.
Như vậy nếu công ty có số lượng hợp đồng ký kết ít sẽ làm giảm doanh thu của
công ty, sử dụng vốn chủ sở hữu không hợp lý sẽ làm giảm doanh thu từ hoạt động tài
chính cùng với đó là làm tăng chi phí từ hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh quản lý không tốt, không làm tối thiểu hóa được chi phi thì sẽ dẫn đến lợi nhuận
của công ty giảm đi.Và ngược lại để mức lợi nhuận của công ty đạt mức tối đa, công ty
cần phai nỗ lực hơn nữa trong việc giảm chi phí liên quan đến giá vốn hàng bán và
tăng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.3.2. Nhân tố tác động tới tỷ suất lợi nhuận
Đối với tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)
ROA=lợi nhuận/tổng tài sản
Như vậy để làm tăng ROA cần:
+ Lợi nhuận tăng, tổng tài sản giảm
+ Lợi nhuận tăng ở mức cao trong khi tổng tài sản vẫn tăng nhưng ở mức thấp
Đối với công ty TNHH xây dựng Phương Đông, trong năm 2013 công ty đã làm rất tốt
trong việc làm giảm mạnh tài sản ngắn hạn từ 20.396.312.537đ năm 2012 xuống còn
7.925.981.717đ năm 2013 và tài sản dài hạn tăng lên từ 834.240.135đ năm 2012 lên
thành 4.167.365.969đ năm 2013. Đây là một dấu hiệu rất tích cực bởi với nhưng công
ty thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản thì nguồn tài sản dài hạn sẽ cao trong khi tài sản
ngắn hạn thấp vì tài sản dài hạn cao là khi công ty đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị
kỹ thuật phục vụ quá trình thi công công trình. Công ty đang đi đúng hướng và dự báo
trong những năm tới mức tài sản dài hạn của công ty sẽ còn tăng cao vào giảm được
các tài sản ngắn hạn và đặc biệt là khoản hàng tồn kho của công ty. Tình trạng các
doanh nghệp trong lĩnh vực xây dựng hiện na đều là vấn đề về hàng tồn kho bởi trong
những năm gần đây việc các doanh nghiệp không giải quyết được các công trình xây
Thang Long University Library
41
dựng, số lượng các công trình xây dựng dở dang đang còn nhiều. Vì vậy các doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp tích cực để giải quyết vấn đề này nhằm giảm tài
sản ngắn hạn và tăng tài sản dài hạn.
Đói với tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu(ROE)
ROE=lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
Để làm tăng ROE cần
+ Lợi nhuận tăng, vốn chủ sở hữu giảm
+ Lợi nhuận tăng ở mức cao hơn so với mức tăng của vốn chủ sở hữu
So với năm 2012, bước sang năm 2013 cả hai yếu tố lợi nhuận và vốn chủ sở hữu đều
tăng, tuy nhiên mức tăng của lợi nhuận trước thuế đạt 218,40% trong khi đó mức tăng
của vốn chủ sở hữu chỉ là 4,15%. Năm 2013 với việc đầu tư với số lượng vốn chủ sở
hữu là khá cao 10.557.818.757đ mà lợi nhuận tạo ra chỉ là 542.562.124đ thì vẫn chưa
đạt được mức tối đa hóa lợi nhuận. Điều này đặt ra cho cán bộ công ty cần phải nỗ lực
hơn nữa trong việc tăng thu nhập và giảm chi phí để công ty có thể đạt được mức tối
đa hóa lợi nhuận
Đói với tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần(ROS)
ROS=lợi nhuận/doanh thu thuần
Để làm tăng ROS cần
+ Lợi nhuận tăng ở mức cao so với mức tăng của doanh thu thuần
Bằng việc ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng sang năm 2013 cong ty đã đạt được
doanh thu thuần cao gấp gần 3 lần so với năm 2012. và cũng chính vì điều này kết hợp
với việc giảm chi phí trong kinh doanh nên đã làm cho mức lợi nhuận năm 2013 tăng
so với năm 2012 là 218,40% trong khi mức tăng của doanh thu thuần đạt 196,55%.
Như vậy đã làm cho ROS năm 2013 tăng hơn so với năm 2012 nhưng mức tăng là
không đáng kể 0,11%, Điều này cho thấy công ty cần phải có những chính sách về
quản lý chi phí tốt hơn đặc biệt là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thi công như
nguyên vật liệu, chi phí nhân công làm giảm tốt được điều này sẽ mang lại mức lợi
nhuận cao hơn nữa cho công ty trong những năm tới
Đối với tỷ suất lợi nhuận/chi phí kinh doanh(ROI)
ROI=lợi nhuận/chi phí kinh doanh
Để làm tăng ROI cần
+ Tăng lợi nhuận, giảm chi phí kinh doanh
+ Lợi nhuận tăng ở mức cao hơn so với chi phí kinh doanh
42
Với việc ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng đã làm cho chi phí vào việc thi công
công trình của năm 2013 tăng hơn so với năm 2012, tuy nhiên mức tăng này là
196,10% trong khi mức tăng lợi nhuận là 218,40%. Điều này vẫn làm cho ROI của
năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0,12%. Mức tăng này không thực sự cao và công ty
cần xem xét lại cách quản lý chi phí một cách tiết kiệm hơn nữa để tạo ra việc tối đa
hóa lợi nhuận cho công ty.
Thang Long University Library
43
Kết luận chương II:
Trong năm 2013 công ty TNHH xây dựng Phương Đông đang cho thấy những
bước tiến vượt bậc trong việc đẩy mạnh việc ký kết các hợp đồng xây dựng làm tăng
doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời cắt giảm các chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác với việc đầu tư mua thêm nhiều máy
móc thiết bị mới đã làm tăng tài sản dài hạn, giảm dần tài sản ngắn hạn đặc biệt là
giảm được các khoản hàng tồn kho. Điều này đã làm cho lợi nhuận của công ty năm
2013 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2012. Với những chính sách phát triển này, trong
những năm tới mức lợi nhuận của công ty sẽ còn tăng cao hơn nữa, bởi đối với những
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp việc gia tăng tài sản cố định là điều vô cùng quan
trọng, khi gia tăng máy móc thiết bị sẽ gia tăng hiệu quả, tạo năng suất cao hơn đồng
thời sẽ cắt giảm được chi phí tiền lương cho doanh nghiệp. Đồng thời khi lợi nhuận
tăng lên làm cho vốn chủ sở hữu tăng, dẫn đến việc phân bổ nguồn vốn dễ dàng hơn,
cắt giảm các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay Như vậy
cán bộ nhân viên trong công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để phát huy những tiềm năng
mà công ty đang có để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
44
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
PHƢƠNG ĐÔNG
3.1 Định hƣớng phát triển kinh doanh công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông
trong thời gian tới
Công ty TNHH xây dựng Phương Đông là một trong những doanh nghiệp có uy
tín trong lĩnh vực xây dựng.Với phương trâm kinh doanh lành mạnh, luôn đi trước đón
đầu, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, luôn giữ chữ tín với khách hàng và các
đối tác, luôn lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phấn đấu và xây dựng văn hoá
doanh nghiệp lành mạnh nên đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động sản
xuất và kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là xây dựng. Mục tiêu phấn
đấu của Công ty là tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh để trở thành một trong những công ty lớn mạnh của tỉnh.Sau đây là một số
định hướng và chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới để phục vụ cho
mục tiêu của Công ty.
- Mở rộng quy mô phạm vi kinh doanh, Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành
loại hình công ty cổ phần; Bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh.
- Không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu
bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tiêu hao ít điện năng nhưng vẫn nâng cao được
công suất và chất lượng công trình.
- Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tạo
khả năng cạnh tranh cao so với các đơn vị khác.
- Hoàn thành các dự án đang triển khai và thu hút thêm các dự án mới. Không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực mà công ty đang hoạt
động nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp.
- Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của Công ty một cách năng động, gọn nhẹ
và hiệu quả. Thường xuyên có những chính sách để thu hút nhân tài, lực lượng lao
động có trình độ, tay nghề cao. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ CBCNV để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cả về chuyên môn cũng như ý
thức, trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm làm chủ được thiết bị và công nghệ
mới.
- Thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho người
lao động của địa phương, thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ nộp ngân sách,
Thang Long University Library
45
tích cực vận động cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, đền
ơn đáp nghĩa.
3.2 Giải pháp nâng cao mức và tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông
Nói đến sản xuất kinh doanh, không có một công ty hay doanh nghiệp nào đều
không muốn nâng cao mức lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận của Công ty. Lợi
nhuận là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
vật tư lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn
tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận- vấn đề được đặt lên hàng đầu và quan trọng nhất cho bất kỳ một
doanh nghiệp nào tham gia vào thì trường. Lợi nhuận thể hiện chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh đầy đủ cả về lượng và chất, thể hiện tính hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh qua sản phẩm hàng hóa làm ra.
Lợi nhuận là nhân tố quyết định trong việc tích lũy, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của chủ thể, là sự tồn tại và lớn mạnh của chủ thể theo định hướng đầu tư
kinh doanh đã được quyết định.Vì thế doanh nghiệp cần có những biện pháp để làm
tăng lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận như sau:
Giải pháp 1: Nâng cao chất lƣợng thi công công trình.
- Lý do đưa ra giải pháp:
Việc nghiên cứu thi công công trình nhằm nâng cao chất lượng là công việc hết
sức quan trọng. Chất lượng thi công của công ty được nâng cao đồng nghĩa với việc uy
tín trên thương trường của công ty được nâng lên. Từ đó kí kết được nhiều hợp dồng
xây dưng nhằm nâng cao lợi nhuận. Hiện nay có rất nhiều công ty trong nước có cùng
lĩnh vực kinh doanh do đó tính cạnh tranh trong ngành là rất cao, Chất lượng các công
trình xây dựng của công ty được đánh giá là tốt xong do tính chất của việc thi công các
công trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết nên tiến độ thi công công
trình bị ảnh hưởng, sức cạnh tranh của công ty vì vậy mà giảm xuống.
- Nội dung của giải pháp:
Khắc phục những ảnh hưởng xấu của yếu tố bên ngoài, đảm bảo tiến độ thi
công công trình, nâng cao chất lượng các công trình để giữ vững uy tín của công ty và
nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thương trường.
46
Giải pháp 2: Tăng cƣờng nghiên cứu mở rộng thị trƣờng, đa dạng hoá sản phẩm,
lĩnh vực kinh doanh.
- Lý do đưa ra giải pháp:
Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa, vì vậy
thị trường các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Nghệ An... là các thị trường đang còn bỏ
ngỏ, là cơ hội kinh doanh của công ty.
Việc nghiên cứu thị trường giúp công ty nhận biết được những thách thức, khó
khăn mà công ty đang gặp phải và những cơ hội có thể tận dụng để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mình. Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu chủ đầu tư, nắm bắt
được nhu cầu, thị hiếu và khả năng chi trả cho các khoản xây lắp, từ đó quyết định chú
trọng kinh doanh vào lĩnh vực nào cho phù hợp để mang lại lợi nhuận cao nhất cho
mình. Nghiên cứu thị trường còn giúp công ty thiết lập được những chính sách kinh
doanh phù hợp, giúp tăng lượng hợp đồng xây dựng ký kết từ đó nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Nội dung của giải pháp:
Mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sang địa bàn các
tỉnh khác ngoài tỉnh Thanh Hóa .Nghiên cứu thị trường để tìm kiếm thêm các mặt
hàng kinh doanh có hiệu quả.
Giải pháp 3: Tăng cƣờng đầu tƣ các tài sản dài hạn hiện đại
- Lý do đưa ra giải pháp:
Qua khảo sát thực tế tại công ty trong thời gian qua em nhận thấy công ty đang
còn hạn chế về các máy móc hiện đại phục vụ vào quá trình thi công.
- Nội dung của giải pháp:
Trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư trang thiết bị
máy móc hiện đại tạo nên nâng suất làm việc cao, giảm được các rủi ro trong quá trình
thi công đồng thời đảm bảo tiến độ cũng như hạn chế được số lượng công nhân thi
công hơn
Giải pháp 4: Đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong công ty.
- Lý do đưa ra giải pháp:
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu với
sự tồn tại và phát triển của bất cứ một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Bởi
vậy công ty cần có biện pháp nâng cao chất lượng nguồn lực này như cử cán bộ đi học,
đào tạo chuyên môn, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ. Bên cạnh đó cần hoàn
thiện cơ cấu bộ máy tổ chức trong công ty để các bộ phận hoạt động có hiệu quả, thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
- Nội dung của giải pháp:
Thang Long University Library
47
Với những cán bộ ở trình độ trung cấp, cao đẳng sẽ cử đi học để nâng cao trình
độ lên thành cử nhân trong khi các cán bộ đang ở trình độ đại học sẽ thường xuyên đi
tập huấn để nâng cao trình độ, cắt giảm những nhân viên không đủ năng lực. Thiết lập
lại bộ máy quản lý chặt chẽ hơn, tránh để thất thoát trong quá trình thi công đồng thời
các phòng ban phải có sự gắn kết chặt chẽ với nhau từng bước đưa công ty ngày một
lớn mạnh hơn
Nếu làm được điều này công ty sẽ giảm được các chi phí về tiền lương cũng như
các chi phí quản lý kinh doanh đồng thời các cán bộ nhân viên có trình độ cao sẽ làm
việc hiệu quả hơn, đạt năng suất công việc cao sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho công ty
Giải pháp 5: Sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng
phí.
- Lý do đưa ra giải pháp:
Trong năm 2012, 2013 vừa qua chi phí kinh doanh của công ty còn ở mức cao,
điển hình như năm 2012 chi phí kinh doanh của công ty lớn làm giảm lợi nhuận của
công ty. Chính bởi vậy việc sử dụng nguồn lực kinh doanh để tiết kiệm chi phí hợp lý,
là một yêu cầu đặt ra với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Nội dung của giải pháp:
Công ty cần lập ra các kế hoạch sử dụng chi phí cụ thể từ đó xác định chi phí nào
là cần thiết, không cần thiết, chi phí nào có thể điều chỉnh, cắt giảm mà vẫn không làm
ảnh hưởng đến kế hoạch của công ty. Khi đó sẽ làm giảm được chi phí và đồng thời sẽ
làm lợi nhuận của công ty tăng lên
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao mức và tỷ suất lợi nhuận hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông
3.3.1 Điều kiện thuộc về Nhà nước
Đói với Bộ xây dựng:
Làm tốt công tác quy hoạch tại các khu dân cư, công tác giải phóng mặt bằng.
Đảm bảo điều kiện cho hoạt động xây dựng được phát triển.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện
để phục vụ cho việc thi công công trình diễn ra được thuận lợi. Thu hút, kêu gọi đầu tư
để luôn đảm bảo nguồn vốn cho các dự án, công trình xây dựng.
Giảm thiểu các đầu mối trung gian trong tiêu thụ sản phẩm cũng như xây dựng
các công trình.
Tổ chức đấu thầu các gói công trình xây dưng công khai, minh bạch để các doanh
nghiệp có cơ hội cạnh tranh công bằng.
Tham mưu cho chính phủ để có các chính sách phát triển xây dựng phù hợp đối
với từng khu vực, từng địa phương.
48
Đói với chính phủ
Tiếp tục tháo gỡ các vướng mắc liên quan đên hoạt động xây dựng. Hoàn thiện,
cải cách các thủ tục hành chính để đẩy nhanh hơn các khâu ban đầu.
Hoàn thiện các văn bản pháp luật, rà soát các văn bản bản pháp lý, loại bỏ các
văn bản hết hiệu lực, không phù hợp với hoạt động xây dựng nói riêng và hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung.
Có hình thức kiểm tra, xử lý các vi phạm, sai sót để doanh nghiệp hoạt động lành
mạnh.
Có chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo thêm nhiều
cơ hội cho các doang nghiệp. Tăng cường đầu từ vốn, khoa học kỹ thuật, ưu đãi về
thuế để khuyến khích hoạt động của các công ty.
3.3.2. Điều kiện thuộc về Công ty
Điều kiên 1: Đầu tƣ tập trung chủ yếu vào các tài sản dài hạn
Việc tập trung đầu tư vào các tài sản dài hạn như mua thêm máy móc thiết bị
phục vụ thi công, máy văn phòng sẽ làm nâng cao chất lượng cũng như phục vụ tốt
cho hoạt động xây lắp của công ty tạo tiền để cho sự phát triển trong những năm tiếp
theo có thể tối đa hóa lợi nhuận. Làm được điều này công ty sẽ tiết kiệm được chi phí
về nhân công dẫn đến tiết kiệm được chi phí và như vậy sẽ làm gia tăng được lợi
nhuận cho công ty
Điều kiện 2: Công ty cần thành lập bộ phận cán bộ để đi nghiên cứu mở rộng thị
trƣờng, đa dạng hoá sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh..
Để thực hiện được biện pháp này công ty cần có đội ngũ nhân viên kinh doanh,
nghiên cứu thị trường có chất lượng học vấn, am hiểu thị trường. Nhân viên kinh
doanh cần nghiên cứu cả về cung và cầu của một công ty.
Nghiên cứu nhu cầu của các chủ đầu tư ở các tỉnh ngoài xem họ đang có nhu cầu
về các hạng mục thi công như thế nào để đưa ra các gói thi công phù hợp, các chính
sách có hiệu quả để thu hút số lượng lớn chủ đầu tư. Nghiên cứu nguồn cung để nắm
vững thực lực, khả năng của công ty mình có thể đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư đến
đâu.Từ việc nghiên cứu cung và cầu sẽ giúp doanh nghiệp có được phương án phù hợp
nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty không những nghiên cứu nguồn cung và cầu của khách hàng mà còn
phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, từ đó chỉ ra được các lợi thế so sánh của mình.
Nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để có được những sách lược đối phó phù
hợp và hiệu quả.
Nghiên cứu các xu hướng phát triển, các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội trong tương lai sẽ có tác động như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đến các lĩnh vực kinh doanh của công ty mà điển hình là lĩnh vực xây dựng
Thang Long University Library
49
Điều kiện 3: Tăng cƣờng nguồn vốn
Công ty cần có 1 nguồn lực kinh tế dồi dào để có thể giảm được các ci phí liên
quan đến lãi vay. Đồng thời cũng có thể đi huy động vốn góp kinh doanh từ các công
ty khác để gia tăng tốc đi thi công, đẩy nhanh tiến độ bằng cách mua sắm trang thiết
bị, chế độ bồi dưỡng khen thưởng đối với các cán bộ làm tăng ca, giảm được tiến độ
cũng xem là giảm được các chi phí liên quan. Khi có một nguồn vốn dồi dào, công ty
có thể đầu tư thêm nhiều lĩnh vực, tăng cường đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại vào
quá trình thi công nhằm tiết kiệm nhân công cũng như chi phí liên quan
Điều kiện 4: Đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong công ty.
Cần phân công phân nhiệm lại công việc, trách nhiệm giữa các phòng ban để
công viêc không bị chồng chéo, nhân viên hoàn thành tốt công việc, đạt hiệu quả cao
và nâng cao được chất lượng các công trình
Công ty cần có chế độ đãi ngộ phù hợp, khen thưởng kỷ luật rõ ràng để cán bộ
công nhân viên trong công ty cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, hạn chế các sai
phạm xảy ra.
Bên cạnh đó cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên, mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ, có những chính sách hỗ trợ cho
nhân viên đi học nâng cao chuyên môn,có chính sách khen thưởng, động viên khích lệ
hợp lý, kịp thời.
Điều kiện 5: Sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng
phí.
Các khoản chi phí của công ty bao gồm: Chi phí gía vốn, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí khác và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó chi phí giá vốn của
công ty năm 2010 là 5.721.504.987đ , chi phí quản lý doanh nghiệp là 831.034.540
mức chi phí này vẫn còn là khá lớn có ảnh hưởng đến sự tăng giảm lợi nhuận trong
công ty. Vì vậy công ty cần quản lý chặt chẽ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng
phí.
Có thể thực hiện bằng cách tìm nguồn cung cố định để hạn chế ảnh hưởng của sự
tăng giá nguyên vật liệu đầu vào dẫn đến tăng giá vốn. Quay vòng vốn, sử dụng vốn
hợp lý, kêu gọi đầu tư, góp vốn để tránh tình trạng đi vay làm tăng chi phí tài chính
trong công ty. Trong quá trình thi công công trình xây dựng cần đảm bảo tiến độ công
trình để hoàn thành đúng thời hạn( làm việc theo ca, giữa các ca có sự luân phiên để
người lao động có thể nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe, tận dụng những ngày thời tiết
thuận lợi để tăng ca, đảm bảo tiến độ thi công công trình), tránh tình trạng bị phạt hợp
đồng.
50
Kết luận chương III:
Mặc dù sang năm 2013 công ty TNHH xây dựng Phương Đông đã có những đổi
mới để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên vẫn đang còn những hạn chế trong quá trình
quản lý để có thể tối đa hóa được lợi nhuận. Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần phải
đánh giá lại những điểm yếu để có thể khác phục đồng thời chỉ ra những điểm mạnh để
có thể phát huy tốt hơn.Qua đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của
công ty.
Thang Long University Library
51
KẾT LUẬN
Lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đựơc hay không thì điều
quan trọng là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì lợi nhuận là đòn
bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, đòi hòi người quản lý kinh doanh phải
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng
lên. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, em thấy rằng, việc xác định đúng đắn lợi nhuận và
tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề được quan
tâm, giải quyết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Phương Đông, được tìm hiểu
thực tế tại Công ty kết hợp với lý thuyết đã được học ở trường, em đã nghiên cứu và
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp: "Phân tích lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông”
Nội dung của bài luận văn đã trình bày khái quát về tổ chức bộ máy quản lý, bộ
máy kế toán, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua hai năm 2012 -
2013 và qua đó, em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm mục đích hoàn thiện
hơn hoạt động kinh doanh và nâng cao lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới. Tuy
vậy, các biện pháp đề ra còn mang tính lý thuyết và để thực hiện được các biện pháp
đó cần phải có những giải pháp cụ thể hơn nữa, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh
đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Do thời gian nghiên cứu, trình độ chuyên môn có hạn và đề tài nghiên cứu rộng
nên bài luận văn chắc sẽ còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được lời chỉ dẫn của
thầy cô giáo để em có thể nâng cao kiến thức của mình.
Một lần nữa qua bản luận văn này, cho phép em được gửi lời cảm ơn tới các bác,
các cô, chú phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH xây dựng Phương Đông và đặc
biệt là cô giáo Nguyễn Thị Đông đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thời báo tài chính Việt Nam các năm 2012,2013
2. Tạp chí tài chính năm 2012,2013
3. Kinh tế chính trị Mác- Lê nin, NXB chính trị quốc gia 1996
4. Chủ biên TS. Lưu Thị Hương- Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB ĐH
Kinh tế quốc dân 2010
5. Chủ biên PGS-TS Nguyễn Văn Công- Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB
ĐH Kinh tế quốc dân 2009
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2012-2013
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana14477_3413.pdf