Dựa trên điểm mạnh là có mạng l-ới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành
trong cả n-ớc, lợi thế về thị phần ổn định và lợi thế về đồng cảm văn hóa kinh
doanh, các NHTM cần xây dựng chiến l-ợc khách hàng riêng cho mình.
- Xây dựng chiến l-ợc khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng
luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền
với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách
hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi
xây dựng chiến l-ợc ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân
hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu t- kịp thời các dự án có
hiệu quả rõ ràng. Do phần lớn đối t-ợng phục vụ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
là các cá nhân, việc quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Tăng c-ờng chuyển tải
thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng
lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về dịch vụ ngân hàng, nắm đ-ợc
cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân nhằm giảm nhẹ rủi
ro, có thể ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, chính xác. Xây dựng
bộ phận quản lý và phân loại khách hàng nhằm xác định mức chi phí và lợi
nhuận của từng phân đoạn khách hàng, xác định nhu cầu của từng nhóm khách
hàng, từ đó đ-a ra các loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
- Về chiến l-ợc thu hút tiền gửi, cần xây dựng một hệ thống thanh toán
điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng có thói quen sử dụng tài khoản ngân
hàng. Đồng thời, những thủ tục rắc rối cần đ-ợc cắt giảm để tạo thuận lợi tối đa
cho khách hàng.
103 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích môi trường tác động và chiến lược tăng trưởng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng.
Thu hẹp phạm vi và đối t-ợng cấp tín dụng bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng
theo h-ớng tiến đến không cấp tín dụng bằng ngoại tệ cho các giao dịch trên thị
tr-ờng nội đia.
- Định h-ớng phát triển dịch vụ thanh toán
+ Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán
không dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh
toán quốc gia hiện đại, an toàn, tin cậy, hiệu quả. Nâng cao các tiện ích thanh
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
toán qua ngân hàng, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng và giảm mạnh mức độ sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
+ Bảo đảm đáp ứng một cách an toàn và đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế
về thanh toán tiền mặt và dịch vụ ngân quỹ. Kết hợp chặt chẽ dịch vụ thanh
toán với các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác, đặc biệt là huy động vốn, tín
dụng và ngoại hối. Hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân
hàng với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hoá cá
nhân và công cộng trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ thanh toán. Sớm
hình thành hệ thống chuyển mạch thanh toán thẻ thống nhất toàn quốc giữa các
NHTM và với xã hội.
+ Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao
dịch điện tử, tự động, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu
chuẩn quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc
tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh... Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản,
tr-ớc hết là tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích
đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở phát
triển các dịch vụ thanh toán thẻ, séc cá nhân và thanh toán không dùng tiền
mặt.
+ Mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế (th- tín dụng, bao thanh
toán, chuyển tiền quốc tế...) nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu t- quốc tế và xuất
nhập khẩu. Mở rộng các dịch vụ đại lý phát hành và thanh toán thẻ, séc quốc tế,
đồng thời từng b-ớc mở rộng phát hành thẻ thanh toán quốc tế của NHTM Việt
Nam.
+ Tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ
thống ngân hàng và có các biện pháp hữu hiệu để thu hút kiều hối qua hệ thống
ngân hàng, đồng thời có cơ chế quản lý phù hợp để hạn chế tình trạng đô la
hóa. Thiết lập kênh chuyển tiền kiều hối trực tiếp với các ngân hàng đại lý ở
các quốc gia có nhiều ng-ời Việt Nam sinh sống và làm việc. Mở rộng các
điểm chi trả kiều hối và các ph-ơng thức chi trả kiều hối thuận tiện.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
- Định h-ớng phát triển dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ khác
+ Tập trung các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu chính đáng, hợp pháp về ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá
nhân. Bảo đảm quyền sở hữu, mua bán và sử dụng ngoại tệ của các doanh
nghiệp và cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thị tr-ờng
ngoại hối và các dịch vụ ngoại hối. Các tổ chức tín dụng triển khai các dịch vụ
quản lý rủi ro và các nghiệp vụ mới về ngân hàng đầu t- và kinh doanh tiền tệ,
đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá (giữa VND và các loại
ngoại tệ; giữa các loại ngoại tệ, kể cả vàng) trên thị tr-ờng tài chính trong n-ớc
và quốc tế.
+ Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tham gia có hiệu quả vào việc
cung cấp các dịch vụ tài chính phi ngân hàng. Phát triển các dịch vụ tài chính
phi ngân hàng nh- kinh doanh bảo hiểm (môi giới, đại lý, kinh doanh trực
tiếp); kinh doanh chứng khoán (môi giới, bảo lãnh phát hành, l-u ký, quản lý
quỹ đầu t-); t- vấn tài chính và đầu t-; quản lý tài sản; kinh doanh vàng; thu
xếp vốn; môi giới đầu t-, bảo hiểm rủi ro hàng hóa (dầu lửa, kim loại, cà phê...)
qua các công cụ phái sinh để trở thành các dịch vụ bổ trợ quan trọng trong
chiến l-ợc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
- Định h-ớng phát triển thị tr-ờng dịch vụ ngân hàng và xác định đối
t-ợng phục vụ của hệ thống ngân hàng
+ Thực hiện quy hoạch và phân bổ hợp lý các cơ sở tổ chức tín dụng phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của các địa ph-ơng và vùng lãnh
thổ. Mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính n-ớc ngoài, đẩy mạnh
tiếp cận thị tr-ờng tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện th-ơng mại của tổ
chức tín dụng Việt Nam tại các thị tr-ờng tài chính khu vực và quốc tế...
+ Đối t-ợng phục vụ của hệ thống ngân hàng bao gồm toàn bộ các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng. Các tổ chức tín dụng cần tiến
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
hành phân đoạn thị tr-ờng và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị
tr-ờng và khách hàng mục tiêu, đồng thời có chiến l-ợc marketing. Trong đó,
các tổ chức tín dụng đặc biệt chú trọng các khách hàng, ngành và lĩnh vực kinh
tế sau:
(i) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổng công ty nhà n-ớc; tập đoàn và tổ
chức kinh tế trong và ngoài n-ớc; cá nhân và hộ gia đình.
(ii) Các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế lớn, trọng
điểm và có nhiều triển vọng phát triển đã đ-ợc định h-ớng trong Chiến l-ợc
phát triển kinh tế – xã hội 2001-2010, đặc biệt là các ngành sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu; công nghiệp; xây dựng; th-ơng mại; dịch vụ; nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng- nghiệp và kinh tế nông thôn. Trong đó, chú trọng các
dự án, công trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
(iii) Đối với các đối t-ợng thuộc diện chính sách, Nhà n-ớc có cơ chế,
chính sách rõ ràng trên nguyên tắc tách bạch hoàn toàn hoạt động ngân hàng
chính sách với hoạt động ngân hàng thị tr-ờng để giúp các tổ chức tín dụng có
thể kinh doanh và phát triển theo nguyên tắc thị tr-ờng.
Có thể nói, ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và
phải mở cửa gần nh- hoàn toàn theo các cam kết gia nhập WTO, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đ-ợc xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần đ-ợc tái cơ cấu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội
nhập, Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống ngân hàng có uy tín, đủ năng
lực cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an toàn, có khả năng huy động tốt
hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu t-. Việc này đòi hỏi sự nỗ lực
nhiều mặt từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà n-ớc và chính nội tại các NHTM.
Dựa trên mục tiêu và định h-ớng phát triển ngành ngân hàng trong Đề án phát
triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định h-ớng đến năm 2020,
dựa vào sự phân tích các yếu tố môi tr-ờng tác động ở ch-ơng 2, chúng ta có
hai nhóm giải pháp sau: một từ phía chính phủ và ngân hàng nhà n-ớc, hai là từ
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
phía các NHTM.
II. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
Để các ngân hàng trong n-ớc có thể hoà mình vào tiến trình tự do hoá
dịch vụ ngân hàng, cùng với các nỗ lực từ phía bản thân các ngân hàng còn rất
cần những giải pháp từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà n-ớc với t- cách là
cơ quan quản lý.
1. Về phía chính phủ
Tr-ớc tiên và quan trọng nhất là nâng cao hiệu lực pháp lý và đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật về thị tr-ờng dịch vụ ngân
hàng; cần hoàn thiện hệ thống pháp luật theo h-ớng minh bạch, thông thoáng,
ổn định, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp cho các ngân hàng hoạt
động, đảm bảo bình đẳng và an toàn cho các doanh nghiệp tham gia thị tr-ờng
hoạt động có hiệu quả. Cơ chế chính sách của Nhà n-ớc cần đ-ợc ban hành
đồng bộ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu mới của hoạt động kinh doanh ngân
hàng trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng, phù hợp với lộ trình thực hiện các
cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; tạo điều kiện cho các NHTM
thực sự kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận; tách bạch kinh doanh và chính sách;
sắp xếp chấn chỉnh hoạt động của hệ thống NHTM thông qua việc sáp nhật,
giải thể một số NHTM không đủ điều kiện. Ngoài ra để góp phần hoàn thiện cơ
sở pháp lý, việc sửa đổi Luật ngân hàng sắp tới cần hạn chế tối đa việc cấp giấy
phép con, nên theo h-ớng đ-a ra các điều kiện để ngân hàng nào có đủ điều
kiện thì đ-ợc thực hiện, không phải xin phép qua nhiều cấp làm mất thời gian,
lỡ cơ hội kinh doanh của các ngân hàng. Mặt khác, các NHTM cần chủ động
đóng góp ý kiến, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách của Nhà n-ớc
có liên quan đến hoạt động ngân hàng để các chính sách này không mâu thuẫn
hoặc ít ra không cản trở các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong quá
trình hội nhập.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả quản lý của hệ thống cơ quan quản lý nhà
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
n-ớc về dịch vụ ngân hàng. Việc cần làm tr-ớc nhất là phân định rõ ràng quyền
hạn của từng cấp trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Theo
đó, Quốc hội chỉ quy định mục tiêu của chính sách tiền tệ thông qua tỷ lệ lạm
phát và giám sát quy chế phát hành tiền, còn toàn bộ các cơ chế chính sách liên
quan đến nghiệp vụ cụ thể trao lại cho Ngân hàng Nhà n-ớc căn cứ vào điều
kiện của nền kinh tế và thị tr-ờng để độc lập quy định và chịu trách nhiệm
tr-ớc Chính phủ và Quốc hội về đảm bảo mục tiêu chính sách tiền tệ.
Thứ ba, cần cải cách doanh nghiệp Nhà n-ớc, tạo ra sân chơi bình đẳng
hơn cho các doanh nghiệp. Việc bảo hộ cho khu vực doanh nghiệp Nhà n-ớc là
nguyên nhân chính gây ra nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM Nhà
n-ớc cao. Chính vì vậy, nếu không kiên quyết đẩy mạnh tiến trình cải cách
doanh nghiệp Nhà n-ớc thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
nói chung và các NHTM nói riêng sẽ khó thực hiện.
Thứ t-, thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở cửa
tài chính. Tự do hoá tài chính phải đ-ợc thực hiện sau cùng, sau khi đã thực
hiện cải cách cơ cấu và tự do hóa th-ơng mại. Nếu có đ-ợc lộ trình hội nhập tài
chính thích hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng năng lực
cạnh tranh mà không bị v-ớng vào các dạng khủng hoảng tài chính - ngân hàng
khác nhau. Cần khẩn tr-ơng hoàn thiện hoạt động của thị tr-ờng tiền tệ và thị
tr-ờng chứng khoán, xác định cụ thể lộ trình mở cửa thị tr-ờng tài chính - ngân
hàng.
Thứ năm, chủ động nới lỏng các quy chế về sự tham gia của các ngân
hàng n-ớc ngoài trên cơ sở đảm bảo kiểm soát hiệu quả. Một vấn đề rất quan
trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế về ngân hàng là kiểm soát số l-ợng
(kiểm soát chứ không hạn chế) các ngân hàng n-ớc ngoài tham gia trên thị
tr-ờng nội địa. Bởi vì nh- đã phân tích ở ch-ơng 2, các ngân hàng n-ớc ngoài
có lợi thế về tiềm lực tài chính, công nghệ, kỹ thuật so với các ngân hàng trong
n-ớc, do đó khả năng cạnh tranh của họ sẽ mạnh hơn. Để giải quyết vấn đề
này, cần kiểm soát hoạt động cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tài chính cho
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
các chủ thể n-ớc ngoài một cách chặt chẽ theo sự phát triển của thị tr-ờng nội
địa. Có nghĩa là việc cấp giấy phép hoạt động phải căn cứ vào: nhu cầu và khả
năng cung cấp của thị tr-ờng, số l-ợng các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính
trong n-ớc tại thời điểm đó trên thị tr-ờng, môi tr-ờng cạnh tranh hiện tại...
Ngay cả trong việc thực hiện cổ phần hoá các NHTM nhà n-ớc, mặc dù rất cần
thu hút sự tham gia của các nhà đầu t- n-ớc ngoài nh-ng với tầm quan trọng
đặc biệt của các ngân hàng này trong hệ thống tài chính, Nhà n-ớc cần phải
tiếp tục giữ vai trò chi phối. Tuy nhiên, trong một số tr-ờng hợp, mức độ nắm
giữ của Nhà n-ớc không nhất thiết phải trên 51%. Vì vậy, cần xác định đ-ợc cơ
cấu sở hữu phù hợp.
2. Về phía Ngân hàng nhà n-ớc Việt Nam
Thứ nhất là nâng cao năng lực quản lý điều hành: Từng b-ớc đổi mới cơ
cấu tổ chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà n-ớc nhằm
nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung
gian tài chính. Về mô hình tổ chức của hệ thống ngân hàng Nhà n-ớc, từng
b-ớc cơ cấu lại các Vụ, Cục ở Hội sở của Ngân hàng Nhà n-ớc nhằm xoá bỏ sự
chồng chéo, quan liêu. Trong ngắn hạn và trung hạn có thể duy trì mô hình
Ngân hàng Nhà n-ớc 3 cấp (cấp Hội sở, cấp Chi nhánh lớn và cấp Chi nhánh
Ngân hàng Nhà n-ớc tỉnh) nh-ng về lâu dài, cần tiến tới xây dựng mô hình
Ngân hàng Nhà n-ớc 2 cấp là cấp Trung -ơng và cấp khu vực, đảm bảo đ-a
ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam trở thành một Ngân hàng Trung -ơng hiện đại
theo đúng nghĩa của nó.
Thứ hai là nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát.
Để làm đ-ợc điều này, cần kiện toàn và tăng hiệu quả của hệ thống thanh tra
giám sát. Việc giám sát các ngân hàng đ-ợc thực hiện theo các quy định của
Nhà n-ớc, của ngành và của bản thân các ngân hàng. Nghiêm cấm cạnh tranh
bất hợp pháp, gây mất ổn định thị tr-ờng. Giám sát hoạt động của các ngân
hàng trong việc cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng, đảm bảo quyền
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
và nghĩa vụ của các bên khi cung cấp và sử dụng dịch vụ. Muốn vậy, cần hoàn
thiện các quy định pháp lý, chấn chỉnh bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động của
cơ quan thanh tra, giám sát của ngân hàng Nhà n-ớc đối với hoạt động của
NHTM, tập trung tr-ớc hết vào chất l-ợng tín dụng, quản lý rủi ro, khả năng
thanh toán. Để thực hiện các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát hoạt
động ngân hàng, hệ thống thanh tra của ngân hàng Nhà n-ớc đối với các tổ
chức tín dụng cần đ-ợc cơ cấu lại theo những định h-ớng sau:
- Thống nhất tập trung hệ thống thanh tra theo chiều dọc gồm cả 4 khâu
của quy trình thanh tra hiện đại là: cấp phép hoạt động, giám sát từ xa, thanh
tra tại chỗ và xử lý vi phạm.
- Về nguyên tắc, thanh tra ngân hàng Nhà n-ớc không trực tiếp thanh tra
chi nhánh các NHTM mà chủ yếu thanh tra, giám sát Hội sở chính NHTM
nhằm nâng cao trách nhiệm của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành của các
ngân hàng. Chỉ trong những tr-ờng hợp đặc biệt mới thanh tra tại một số chi
nhánh cần thiết.
- Nhiệm vụ thanh tra dựa chủ yếu vào kết quả kiểm toán độc lập, kiểm
toán nội bộ và kết quả phân tích giám sát từ xa. Công tác thanh tra, giám sát
không chỉ tập trung vào các ngân hàng mà toàn bộ hoạt động của thị tr-ờng
tiền tệ.
- Các tiêu chuẩn thanh tra, phân loại, xếp hạng các NHTM phù hợp với
điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Một giải pháp rất quan trọng nữa là cần từng b-ớc nghiên cứu việc thành
lập Cơ quan Giám sát Tài chính thống nhất, trực thuộc Chính phủ, độc lập với
ngân hàng nhà n-ớc và Bộ tài chính, thực hiện các chức năng giám sát toàn bộ
hoạt động của các tổ chức tài chính, bao gồm cả các ngân hàng, các công ty
chứng khoán và các công ty bảo hiểm. Cơ quan này đã đ-ợc thành lập ở một số
n-ớc (điển hình ở Hàn Quốc) và đã tỏ rõ hiệu quả trong hoạt động giám sát.
Thứ ba, ngân hàng nhà n-ớc cần phối hợp cùng Bộ tài chính tham gia
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
xây dựng và phát triển đa dạng thị tr-ờng vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh
nặng cung cấp vốn hiện nay mà các NHTM đang phải gánh vác.
Thứ t-, Ngân hàng nhà n-ớc cần nhanh chóng xin phép Chính phủ để
đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại các NHTM với trọng tâm là cổ phần hóa các
NHTM nhà n-ớc, tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt động an toàn và
hiệu quả hơn. Mặt khác, quy định mới về mức vốn pháp định (Nghị định số
141/2006/NĐ-CP) làm một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc tăng vốn vì
thời gian hơi gấp. Để hỗ trợ các ngân hàng, đề nghị ngân hàng Nhà n-ớc xem
xét, tạo điều kiện cho các ngân hàng nhất là các ngân hàng nhỏ có điều kiện
mở rộng mạng l-ới, chiếm lĩnh thị tr-ờng nội địa.
Thứ năm, nhằm giải quyết những khó khăn trong việc triển khai thực
hiện ngân hàng điện tử, ngân hàng Nhà n-ớc nên xây dựng một dự án đầu t-
làm điểm, từ đó chuyển giao công nghệ để các ngân hàng khác học tập. Về
dịch vụ thẻ, ngân hàng Nhà n-ớc cần kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội ngân hàng
để cùng các ngân hàng hội viên nhất là Hội thẻ thúc đẩy sớm việc kết nối thanh
toán thẻ. Về hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, vừa qua một số ngân hàng đ-ợc
thụ h-ởng một số dự án hiện đại hóa do Ngân hàng Thế giới tài trợ, các ngân
hàng khác cũng rất mong muốn có sự chuyển giao công nghệ giữa các ngân
hàng, nhất là những sản phẩm về quản lý nh- mô hình tổ chức, sổ tay tín dụng,
quản lý rủi ro để các ngân hàng khác học tập.
Thứ sáu, để đảm bảo an toàn, thúc đẩy hoạt động thanh toán trong nền
kinh tế quốc dân phát triển và tiết kiệm chi phí cho xã hội, các hệ thống thanh
toán phải đ-ợc kết nối với nhau, trong đó hệ thống thanh toán của Ngân hàng
Nhà n-ớc là trung tâm. Hiện nay trong nền kinh tế đang tồn tại khá nhiều hệ
thống thanh toán nh- hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nhà n-ớc, của Kho
bạc Nhà n-ớc, của ngân hàng phát triển, của trung tâm l-u ký chứng khoán...
Các hệ thống thanh toán này ch-a có sự kết nối với nhau. Ngân hàng Nhà n-ớc
cần sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán với cơ chế
khuyến khích hơn là ngăn cấm nh- cho phép thu phí giao dịch tiền mặt cao hơn
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
giao dịch chuyển khoản, hiện đại hóa hệ thống thanh điện tử liên ngân hàng
nhằm hình thành hệ thống thanh toán quốc gia thống nhất và an toàn.
Các giải pháp từ phía Chính phủ và ngân hàng Nhà n-ớc phần nào sẽ
hạn chế đ-ợc các yếu tố tác động tiêu cực của môi tr-ờng bên ngoài nh- những
hạn chế về chính trị-pháp luật, về vấn đề hiện đại hóa ngành ngân hàng hay về
cổ phần hóa các NHTM nhà n-ớc, từ đó tạo điều kiện cho các NHTM phát
triển hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cần phải có b-ớc đi riêng
cho mình để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập nh- ngày
nay.
III. GIẢI PHÁP TỪ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Nhóm giải pháp của các NHTM nhằm mục đích phát huy thế mạnh vốn
có, tận dụng thời cơ, khắc phục điểm yếu, hạn chế nguy cơ để nâng cao năng
lực cạnh tranh của các NHTM trong n-ớc. Ta có các giải pháp chính sau:
1. Tăng c-ờng năng lực tài chính
Một trong những điểm yếu của các NHTM là năng lực tài chính nhìn
chung còn kém, tất cả các chỉ số đều còn thấp so với các n-ớc trong khu vực.
Do đó, để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng nên thực hiện một số
biện pháp nh-: khẩn tr-ơng tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng
nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và
chống rủi ro.
Đối với các NHTM Nhà n-ớc cần áp dụng các biện pháp xử lý dứt điểm
nợ tồn đọng. Xử lý nợ tồn đọng, lành mạnh hoá tài chính của NHTM Nhà n-ớc
là vấn đề cần đ-ợc quan tâm hàng đầu bởi nợ tồn đọng lớn chứa đựng nguy cơ
đổ vỡ hệ thống ngân hàng sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Nợ tồn
đọng tạo ra gánh nặng chi phí, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối
với nền kinh tế, làm giảm lòng tin của dân chúng và uy tín quốc tế đối với hệ
thống ngân hàng. Theo đánh giá của ngân hàng Nhà n-ớc, nợ xấu của toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam hiện nay -ớc chừng khoảng 20.000 tỷ đồng, t-ơng
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
đ-ơng trên 1 tỷ USD. Các khoản nợ này phần lớn rơi vào các doanh nghiệp Nhà
n-ớc. Ngân hàng Nhà n-ớc hiện đang xúc tiến các dự án nhằm cải thiện năng
lực của các ngân hàng trong việc đánh giá mức độ rủi ro của các dự án và
khách hàng vay nhằm giúp cho tổng số các khoản nợ tồn đọng không bị tăng
lên. Tr-ớc mắt đội ngũ cán bộ sẽ đ-ợc đào tạo nâng cao kỹ năng đánh giá các
mô hình kinh doanh và khả năng sinh lời của dự án, từ đó dự đoán đ-ợc mức độ
rủi ro cho các khoản tín dụng một cách hợp lý.
Song song với việc giải quyết nợ xấu, lành mạnh hoá tài chính của
NHTM Nhà n-ớc là việc tăng c-ờng khả năng về vốn tự có của các NHTM để
từng b-ớc phù hợp với chuẩn mực quốc tế và khu vực. Đây là vấn đề bức bách
bởi lẽ: Tăng vốn tự có là nhân tố quyết định để có thể tăng c-ờng huy động vốn
mở rộng đầu t- phục vụ phát triển kinh tế, vừa thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo chuẩn mực quốc tế; Mặt khác, theo quy định cho vay tối đa đối với
một khách hàng không quá 15% vốn tự có thì với mức vốn hiện nay, các
NHTM không đủ sức tài trợ cho những dự án lớn nh- dầu khí, điện lực, hàng
không, b-u chính viễn thông... làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM
quốc doanh. Có các nguồn để tăng vốn tự có sau:
- Chính phủ và Bộ tài chính cho phép NHTM Nhà n-ớc giữ lại phần thuế
sử dụng vốn phải nộp để tăng vốn tự có.
- Chính phủ cho phép chuyển phần vốn vay từ ngân hàng Thế giới và
Quỹ tiền tệ quốc tế theo ch-ơng trình tái cơ cấu cho các ngân hàng để các ngân
hàng tăng vốn tự có, đ-ợc sử dụng số thuế sử dụng vốn này hoàn trả khoản vay
theo các điều kiện của ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế.
- Ổn định mức nộp ngân sách để khuyến khích các ngân hàng phấn đấu
v-ợt chỉ tiêu lợi nhuận, cho phép lấy phần v-ợt để tăng vốn tự có.
- Khuyến khích các ngân hàng tích cực thu hồi các khoản nợ đã khoanh
để tăng vốn tự có.
- Cho phép tăng vốn bằng ph-ơng thức bán cổ phần -u đãi (không tham
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
gia quản lý) cho cán bộ, công nhân viên với cổ tức cao hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm.
- Chào bán chứng khoán của ngân hàng Nhà n-ớc trên thị tr-ờng chứng
khoán n-ớc ngoài (Trung Quốc đã thực hiện thành công giải pháp này).
Đối với các NHTM cổ phần, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhật,
hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những NHTM hoạt động quá yếu
kém, không thể tăng vốn điều lệ và không khắc phục đ-ợc những yếu kém về
tài chính thì có thể thu hồi giấy phép hoạt động.
Về mặt Chính phủ thực tế cũng đã có giải pháp, theo Nghị định số
141/2006/NĐ-CP về danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng,
chậm nhất vào ngày 31/12/2008 và ngày 31/12/2010, tổ chức tín dụng đ-ợc cấp
phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực
góp hoặc đ-ợc cấp tối thiểu t-ơng đ-ơng mức vốn pháp định. Theo đó các
NHTM cổ phần và liên doanh đến cuối năm 2008 phải đạt mức vốn tối thiểu
1.000 tỷ đồng và đến cuối năm 2010 tất cả các NHTM (ngoại trừ chi nhánh
ngân hàng n-ớc ngoài) phải có vốn tối thiểu là 3000 tỷ đồng. Nếu không đạt
mức này, ngân hàng sẽ chịu các biện pháp xử lý, kể cả thu hồi giấy phép hoạt
động. Cũng theo quy định của Nghị định này, các tổ chức tín dụng đ-ợc cấp
phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định này có hiệu lực và tr-ớc ngày
31/12/2008 thì phải đảm bảo có ngay số vốn điều lệ thực góp hoặc đ-ợc cấp tối
thiểu t-ơng đ-ơng mức vốn pháp định quyđịnh cho năm 2008 là 1000 tỷ đồng.
Còn đối với các tổ chức tín dụng đ-ợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau
ngày 31/12/2008 phải đảm bảo có ngay vốn điều lệ thực góp hoặc đ-ợc cấp tối
thiểu t-ơng đ-ơng mức vốn pháp định quy định cho năm 2010.
2. Nâng cao chất l-ợng dịch vụ ngân hàng
Các NHTM Việt Nam phải ý thức đ-ợc tầm quan trọng của việc nâng
cao chất l-ợng dịch vụ ngân hàng. Trong lĩnh vực dịch vụ thì yếu tố con ng-ời
là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất l-ợng dịch vụ, đ-ợc biểu hiện ở
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý... Nh- đã phân tích ở
ch-ơng 2, trình độ nghiệp vụ cũng nh- trình độ quản lý của các ngân hàng
trong n-ớc còn yếu kém so với các ngân hàng n-ớc ngoài. Đây chính là một
trong những trở ngại lớn của các ngân hàng này trong quá trình cạnh tranh với
các ngân hàng n-ớc ngoài. Chính vì thế các ngân hàng trong n-ớc phải chú
trọng hơn đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ của mình. Các ngân hàng cần phải
xây dựng chiến l-ợc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn
nhằm củng cố và nâng cao chất l-ợng đội ngũ cán bộ ngân hàng đủ năng lực
hội nhập kinh tế quốc tế, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ ngân
hàng và các nghiệp vụ liên quan, tận dụng tốt các thành tựu về công nghệ thông
tin, thành thạo ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và kỷ luật cao, góp phần
nâng cao hiệu suất lao động trong ngành ngân hàng. Cụ thể:
- Tăng c-ờng đào tạo và đào tạo lại, tăng c-ờng bồi d-ỡng kiến thức,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng để thực hiện tốt các nghiệp vụ của
ngân hàng hiện đại.
- Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập
quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết
hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công
tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới.
- Đổi mới về nội dung, đa dạng hóa các hình thức đào tạo để phổ biến,
cập nhật kịp thời các kiến thức mới về tài chính, tiền tệ cho đội ngũ cán bộ
ngân hàng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất l-ợng dịch vụ, các ngân hàng trong n-ớc
phải từng b-ớc cải cách bộ máy quản lý điều hành theo t- duy kinh doanh mới,
đồng thời chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ chủ yếu của mình, xây dựng các
quy chế quản lý và hoạt động cho phù hợp với thông lệ quốc tế nh- quản lý rủi
ro, quản lý tài sản, quản lý vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Không những thế, các NHTM trong n-ớc cũng cần phải tập trung phát
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
triển công nghệ ngân hàng tiên tiến để nâng cao chất l-ợng sản phẩm dịch vụ
của mình.
3. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ
Đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ
ngân hàng cá nhân, hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách phát triển sản
phẩm. Trong đó, tập trung vào những sản phẩm có hàm l-ợng công nghệ cao,
có đặc điểm nổi trội trên thị tr-ờng nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, tận
dụng các kênh phân phối mới để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng và phát triển
tín dụng tiêu dùng.
Phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt nhằm phát huy hiệu quả và tính năng kỹ thuật của công nghệ mới, góp
phần hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp, nhanh chóng nâng cao tính thanh
khoản của VND và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Đẩy mạnh các dịch
vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục đơn giản, an toàn nhằm thu hút nguồn vốn của
cá nhân trong thanh toán và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc thanh toán cá
nhân, đẩy mạnh huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm. Các NHTM cũng cần
tăng c-ờng hợp tác với các tổ chức và doanh nghiệp có các khoản thanh toán
dịch vụ th-ờng xuyên, ổn định số l-ợng khách hàng, trả l-ơng nh- b-u điện,
hàng không, điện lực, cấp thoát n-ớc, kinh doanh xăng dầu.
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác nh- tăng c-ờng thu hút nguồn
kiều hối trên cơ sở phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động, các công ty
dịch vụ kiều hối, tổ chức chuyển tiền ở n-ớc ngoài, các ngân hàng đại lý n-ớc
ngoài. Có chính sách khai thác và tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ
chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Triển khai dịch vụ quản lý tài
sản, ủy thác đầu t-, cung cấp thông tin và t- vấn cho khách hàng. Tăng c-ờng
bán chéo sản phẩm dịch vụ giữa ngân hàng và bảo hiểm.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
Các NHTM trong n-ớc cần tận dụng cơ hội học hỏi kinh nghiệm và
nhận sự hỗ trợ của các ngân hàng n-ớc ngoài về kĩ thuật, công nghệ để thực
hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, chú trọng hoạt
động Marketing, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại dựa trên công nghệ hiện đại.
- Cần phải xây dựng chiến l-ợc phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ
cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, nhất là
hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao
dịch điện tử và giám sát từ xa... Công nghệ ngân hàng n-ớc ta dù đ-ợc chú
trọng trong thời gian qua nh-ng vẫn bị đánh giá là yếu kém. Hiện nay, nhiều
ngân hàng đã triển khai các phần mềm hiện đại với chức năng hoạt động giao
dịch trực tuyến (online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng cho khách hàng
trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Nhìn chung, các phần mềm mà một số
NHTM đang ứng dụng đều là những phần mềm thế hệ mới đ-ợc nhiều ngân
hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai chậm và khi
triển khai xong, một số bộ phận lại ch-a tạo đ-ợc một cơ chế nhằm khai thác
hiệu quả công nghệ đó.
- Cùng với việc hiện đại hoá công nghệ, các NHTM cần có chính sách
khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và
nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về
sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm. Đồng thời, việc
phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng sẽ góp phần phân tán và hạn chế
bớt rủi ro trong quá trình hoạt động.
- Ngoài ra, các NHTM cần cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục hành
chính, thủ tục vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
5. Xác định khách hàng mục tiêu và xây dựng chiến l-ợc khách hàng
Dựa trên điểm mạnh là có mạng l-ới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành
trong cả n-ớc, lợi thế về thị phần ổn định và lợi thế về đồng cảm văn hóa kinh
doanh, các NHTM cần xây dựng chiến l-ợc khách hàng riêng cho mình.
- Xây dựng chiến l-ợc khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng
luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền
với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách
hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi
xây dựng chiến l-ợc ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân
hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu t- kịp thời các dự án có
hiệu quả rõ ràng. Do phần lớn đối t-ợng phục vụ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
là các cá nhân, việc quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Tăng c-ờng chuyển tải
thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng
lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về dịch vụ ngân hàng, nắm đ-ợc
cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân nhằm giảm nhẹ rủi
ro, có thể ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, chính xác. Xây dựng
bộ phận quản lý và phân loại khách hàng nhằm xác định mức chi phí và lợi
nhuận của từng phân đoạn khách hàng, xác định nhu cầu của từng nhóm khách
hàng, từ đó đ-a ra các loại sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
- Về chiến l-ợc thu hút tiền gửi, cần xây dựng một hệ thống thanh toán
điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng có thói quen sử dụng tài khoản ngân
hàng. Đồng thời, những thủ tục rắc rối cần đ-ợc cắt giảm để tạo thuận lợi tối đa
cho khách hàng.
- Bên cạnh đó, để đẩy mạnh tín dụng cần tạo đ-ợc quy trình cung cấp
linh hoạt sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng có
thể đ-a ra điều kiện cho vay và lãi suất -u đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
6. Cải thiện cơ cấu
Các NHTM cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo t- duy kinh
doanh mới. Đồng thời, xây dựng chuẩn hóa và văn bản hóa toàn bộ quy trình
nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của NHTM, thực hiện cải cách hành
chính doanh nghiệp. Cần phải thay đổi triệt để các quy trình làm việc cũ và
thiết kế quy trình làm việc mới.
Xét lại các quy trình đang thực hiện trong các ngân hàng Việt Nam,
chúng ta thấy rõ sự bất cập. Chẳng hạn so sánh mức độ phục vụ khách hàng của
các ngân hàng Việt Nam với chi nhánh ngân hàng n-ớc ngoài. Khi khách hàng
muồn gửi tiền hoặc rút tiền tại chi nhánh ngân hàng n-ớc ngoài thì chỉ cần
đứng ở một quầy để làm tất cả những thủ tục cần thiết với thời gian nhanh nhất.
Tại đây chỉ cần kiểm tra tiền mặt và chứng từ vào cuối giờ chứ không cần xin
chữ ký ng-ời phụ trách cho từng giao dịch. Điều này tiết kiệm tối đa về thời
gian. Trong khi đó, khách hàng đến giao dịch tại hầu hết các NHTM Việt Nam
thì phải cần đến thời gian lâu hơn và th-ờng phải đi qua từ 2 đến 3 nhân viên
mới hoàn tất giao dịch. Nguyên nhân là do sự thiếu tin t-ởng vào nhân viên cả
về trình độ lẫn tính trung thực. Nh-ng liệu đó có thực là vấn đề của chúng ta
hay không? Và ngay cả có thì liệu xác xuất xảy ra sai sót hay cố tình trục lợi có
gây ra tổn thất lớn hơn chi phí duy trì và quản lý bộ máy cồng kềnh cũng nh-
tổn thất về phía khách hàng vì phải chờ đợi lâu hay không?
Ở Việt Nam, nếu một nhà nhập khẩu muốn xin ngõn hàng bảo lónh
thanh toỏn một lụ hàng nhập khẩu, nhà nhập khẩu đú phải đến phũng nhập
khẩu của ngõn hàng để đƣa ra yờu cầu. Phũng nhập khẩu sau khi thụng qua
cỏc bộ phận tiền gửi, tiền vay và cỏc bộ phận khỏc để xem xột hiện nay khỏch
hàng của mỡnh đang ở vị thế nào trong mối quan hệ với ngõn hàng, nếu thỏa
đỏng thỡ bộ phận tớn dụng sẽ đồng ý bảo lónh. Toàn bộ quy trỡnh này tốn khỏ
nhiều thời gian chờ đợi của khỏch hàng. Những quy trỡnh làm việc nhƣ vậy
xuất phỏt từ mục tiờu của ngõn hàng là đảm bảo an toàn về tớn dụng mà khụng
quan tõm nhiều đến những nhu cầu cần nhất của khỏch hàng, do vậy, ngõn
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
hàng khụng chủ động tỡm ra cỏch thức xử lý thủ tục, hồ sơ của khỏch hàng
nhanh nhất. Trờn thế giới, khi giao dịch với ngõn hàng, cỏc doanh nghiệp chỉ
cần đƣa ra yờu cầu của mỡnh, sau đú toàn bộ cỏc vấn đề đều đƣợc xử lý hoàn
toàn tự động và tập trung về một đầu mối thống nhất.
Một vấn đề phức tạp hơn là tỡnh trạng nợ quỏ hạn ở mức cao tại hầu hết
cỏc ngõn hàng Việt Nam. Theo nhiều đỏnh giỏ, tỷ lệ nợ quỏ hạn chiếm khoảng
11% tổng tài sản cho vay của cỏc ngõn hàng Việt Nam, cao hơn nhiều so với
cỏc chi nhỏnh ngõn hàng nƣớc ngoài. Nhƣ vậy cỏc ngõn hàng Việt Nam khụng
thể hoàn toàn đổ lỗi cho khỏch quan, cho mụi trƣờng kinh doanh. Phải chăng
trỡnh độ thẩm định tớn dụng của ngõn hàng Việt Nam cú vấn đề? Hay việc
buụng lỏng quản lý dẫn đến cho vay tựy tiện và cấu kết lừa đảo rỳt tiền vay? Ở
một mức độ nào đú, cỏc lý do trờn đều gõy ra tỏc động, nhƣng lý do mấu chốt
cú thể do quy trỡnh tớn dụng chƣa thật hợp lý, hoặc do kế thừa quy trỡnh cũ khi
hoạt động ngõn hàng cũn nặng cỏc mục tiờu xó hội, phi lợi nhuận và chƣa kịp
thay đổi, hoặc do học tập kinh nghiệm từ nơi khỏc nhƣng chƣa đầy đủ, chƣa
toàn diện, thậm chớ mang tớnh sao chộp chứ khụng phải dựa vào nhu cầu thực
tiễn cụ thể. Do vậy, việc định giỏ cho vay tớn dụng chƣa phản ỏnh đỳng giỏ trị
cỏc khoản vay và cú những chi phớ chƣa thực sự cần thiết, khụng nhằm vào
những hoạt động sinh lời và vào khỏch hàng. Những điều phõn tớch trờn đõy
đũi hỏi phải cú quy trỡnh cho vay thớch hợp. Một khi quy trỡnh đƣợc sắp xếp lại
hợp lý hơn thỡ khả năng xột duyệt tựy tiện sẽ giảm đi đỏng kể, cỏc cỏn bộ thẩm
định cú thể tập trung hơn vào cụng việc của mỡnh và giảm bớt sai sút. Từ đú,
thu nhập từ cho vay tăng lờn, giỳp cho ngõn hàng giải quyết vấn đề dự phũng
nợ khú đũi dễ dàng hơn.
Với xu thế hội nhập kinh tế, những quy trỡnh làm việc hiện nay của hệ
thống ngõn hàng Việt Nam khụng cũn phự hợp nữa, đũi hỏi phải thay thế quy
trỡnh làm việc cũ và thiết kế quy trỡnh làm việc mới. Để thực hiện dƣợc thỡ cỏc
nhà lónh đạo ngõn hàng cần cú sự nhỡn nhận bao quỏt của một quy trỡnh cú
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
điểm bắt đầu và điểm kết thỳc đều hƣớng vào nhu cầu của khỏch hàng. Hiện
nay hầu hết cỏc nhà quản lý Việt Nam đều bị chia ra để quản lý cỏc bộ phận
nhỏ, cỏc cụng việc riờng lẻ, con ngƣời cụ thể mà khụng chỳ ý vào những vấn
đề mang tớnh chất tổng thể. Do vậy, họ khụng cú cỏch nhỡn bao quỏt về tổng
thể đƣợc. Ngày nay, với quan điểm tỏi lập ngõn hàng thỡ cỏch quản lý với xu
hƣớng thống nhất cỏc cụng việc đơn lẻ trong một quy trỡnh kinh doanh gắn bú,
chớnh quy trỡnh chứ khụng phải là nhõn viờn hay cỏc phũng ban trong ngõn
hàng là đối tƣợng của chiến lƣợc tỏi lập ngõn hàng.
Trƣớc yờu cầu, thỏch thức của hội nhập quốc tế, ngành ngõn hàng Việt
Nam cũn nhiều việc cần phải làm, song sự đồng thuận và những nỗ lực quyết
tõm cả từ phớa Chớnh phủ lẫn bản thõn cỏc ngõn hàng là nhõn tố quan trọng
đảm bảo hội nhập thành cụng và hy vọng ngành ngõn hàng sẽ cú những thay
đổi mang tớnh quyết định để tiến lờn vững chắc trờn con đƣờng hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt là phỏt triển đƣợc một thị trƣờng dịch vụ ngõn hàng ngang
tầm với cỏc nƣớc trong khu vực vào năm 2010.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
Phần kết luận
Sau khi nghiờn cứu đề tài, ta thấy đối với hệ thống NHTM Việt Nam,
chiến lƣợc tăng trƣởng đó đƣợc ỏp dụng với những đặc điểm sau đõy:
- Đó tận dụng những yếu tố thuận lợi về chớnh trị phỏp luật; về kinh tế
hay cụ thể hơn là những yếu tố về cầu trong ngành ngõn hàng.
- Tiếp tục phỏt huy đƣợc thế mạnh của cỏc NHTM Việt Nam là mạng
lƣới rộng khắp, thị phần ổn định và lợi thế về đồng cảm văn hoỏ kinh doanh.
- Khi ỏp dụng chiến lƣợc phỏt triển thị trƣờng thụng qua mở rộng mạng
lƣới hoạt động kinh doanh, cỏc NHTM chƣa giải quyết cặn kẽ đƣợc vấn đề về
nhõn lực và vấn đề về cơ cấu. Tuy nhiờn đó từng bƣớc thực hiện đƣợc việc tăng
vốn điều lệ, từ đú gúp phần nõng cao năng lực tài chớnh của cỏc NHTM.
- Thụng qua chiến lƣợc liờn kết với cỏc ngõn hàng nƣớc ngoài, cỏc
NHTM Việt Nam đó tận dụng đƣợc cơ hội học hỏi kinh nghiệm, nõng cao trỡnh
độ cụng nghệ và quản trị ngõn hàng từ cỏc ngõn hàng nƣớc ngoài... Từ đú hiệu
quả huy động và sử dụng vốn tăng.
- Chiến lƣợc phỏt triển sản phẩm và đa dạng hoỏ cần đƣợc chỳ ý nhiều
hơn nữa để nõng cao khả năng cạnh tranh của cỏc ngõn hàng Việt Nam.
- Vấn đề về cổ phần hoỏ đó dần đƣợc xỳc tiến.
Trƣớc tỡnh hỡnh đú, cỏc NHTM Việt Nam nờn tập trung vào một số giải
phỏp chủ yếu nhƣ tăng cƣờng năng lực tài chớnh, cải thiện cơ cấu quản trị, đa
dạng húa sản phẩm, nõng cao chất lƣợng dịch vụ và đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn
ngõn hàng. Trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập sõu rộng vào
nền kinh tế thế giới, đặc biệt qua sự kiện Việt Nam trở thành thành viờn chớnh
thức của WTO, ngành ngõn hàng Việt Nam đó cú những bƣớc phỏt triển nhanh
chúng, hệ thống NHTM Việt Nam đó cú những đúng gúp quan trọng cho sự ổn
định và tăng trƣởng kinh tế ở nƣớc ta trong nhiều năm qua. Ngõn hàng là một
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải mở cửa gần nhƣ hoàn toàn theo
cỏc cam kết gia nhập WTO, hệ thống ngõn hàng Việt Nam đƣợc xếp vào diện
cỏc ngành chủ chốt, cần đƣợc tỏi cơ cấu nhằm nõng cao năng lực cạnh tranh.
Để giành thế chủ động trong tiến trỡnh hội nhập, Việt Nam cần xõy dựng một
hệ thống ngõn hàng cú uy tớn, đủ năng lực cạnh tranh, hoạt động cú hiệu quả
cao, an toàn, cú khả năng huy động tốt hơn cỏc nguồn vốn trong xó hội và mở
rộng đầu tƣ.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
Danh mục tài liệu tham khảo
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Đinh Văn Ân (2005), Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO trong một số lĩnh
vực dịch vụ, Nhà xuất bản Văn húa - Thụng tin, Hà Nội.
2. Nguyễn Ngọc Bảo (2006), Ổn định tiền tệ: tạo mụi trường kinh tế ổn định
cho hoạt động của cỏc ngõn hàng thương mại, Vụ chớnh sỏch tiền tệ – Ngõn
hàng Nhà nƣớc.
3. Trần Văn Bóo và Nguyễn Thừa Lộc (đồng chủ biờn) (2005), Chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Lao động - xó hội, Hà Nội.
4. Bựi Kim Băng (2007), “Liờn kết kinh tế của cỏc ngõn hàng Việt Nam”, Tạp
chớ ngõn hàng, (15), tr 18.
5. Đào Gia Hạnh (2006), “Nõng cao hiệu suất hoạt động cụng nghệ thụng tin
ngõn hàng”, Trung tõm tƣ vấn giải phỏp – Cụng ty hệ thống thụng tin FPT.
6. Phớ Trọng Hiển (2007), “Hệ thống ngõn hàng Việt Nam –Hội nhập và phỏt
triển bền vững”, Tạp chớ ngõn hàng, (1), tr 9.
7. Đào Duy Huõn (2007), Quản trị chiến lược trong toàn cầu húa kinh tế, Nhà
xuất bản Thống kờ, Hà Nội.
8. Nguyễn Việt Hựng (2007), “Những chuyển biến của hệ thống ngõn hàng
thƣơng mại trong nƣớc từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO”, Tạp chớ thị
trường tài chớnh tiền tệ, (16), tr42.
9. Vũ Thành Hƣng (2005), Quản lý chiến lược, Nhà xuất bản giỏo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Lan Hƣơng (2007), “Hợp tỏc giữa ngõn hàng trong nƣớc và đối tỏc
nƣớc ngoài, Tạp chớ ngõn hàng, (6), tr 18.
11. Phựng Khắc Kế (2007), “Ngành ngõn hàng Việt Nam vững vàng trờn
đường hội nhập kinh tế quốc tế”, Ngõn hàng Nhà nƣớc.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
12. Nguyễn Thị Lan (2006), “Dịch vụ tài chớnh ngõn hàng Việt Nam trƣớc
ngƣỡng cửa hội nhập”, Tạp chớ Thụng tin và Dự bỏo kinh tế-xó hội, (45), tr 21.
13. Nguyễn Thị Mựi (2007), “Thỏch thức đối với lĩnh vực tài chớnh – ngõn
hàng khi Việt Nam gia nhập WTO”, Viện khoa học tài chớnh.
14. Lờ Hoàng Nga (2007), “Ngõn hàng thƣơng mại Việt Nam – Cơ hội “húa
rồng” trong cuộc vƣợt vũ mụn của hội nhập”, Tạp chớ ngõn hàng, (9), tr 15.
15. Nguyễn Trọng Nghĩa (2007), “Cỏc giải phỏp tăng năng lực cạnh tranh của
cỏc tổ chức tớn dụng Việt Nam đỏp ứng yờu cầu hội nhập”, Tạp chớ thị trường
tài chớnh tiền tệ, (12), tr 17.
16. Ngõn hàng Nhà nƣớc (2006), Dịch vụ ngõn hàng trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Chớnh trị quốc gia, Hà Nội.
17. Ngõn hàng Nhà nƣớc (2006), Bỏo cỏo của Vụ chiến lược.
18. Ngõn hàng Nhà nƣớc (2007), Bỏo cỏo thường niờn 2006, Hà Nội.
19. Vừ Trớ Thành và Lờ Xuõn Sang (chủ biờn) (2005), Thị trường tài chớnh
Việt Nam: Thực trạng, vấn đề và giải phỏp chớnh sỏch, Nhà xuất bản Tài
chớnh, Hà Nội.
20. Vừ Trớ Thành (2006), “Thị trường tài chớnh Việt Nam: Thực trạng và tỏc
động của việc Việt Nam gia nhập WTO”, Viện nghiờn cứu quản lý kinh tế trung
ƣơng.
21. Lờ Thị Băng Tõm (2006), “Vai trũ của thị trƣờng tài chớnh trong quỏ trỡnh
cụng nghiệp húa, hiện đại húa ở Việt Nam”, Tập san Kinh tế, Ban Kinh tế
Trung ƣơng, (42), tr 14-15.
22. Chu Văn Thỏi (2007), “Thị trƣờng dịch vụ ngõn hàng bỏn lẻ – cuộc cạnh
tranh quyết định tƣơng lai của cỏc ngõn hàng”, Bản tin điện tử của BIDV.
23. Lờ Khắc Trớ (2006), “Bỏn buụn và bỏn lẻ tớn dụng ở Việt Nam: Hiện trạng
và Giải phỏp phỏt triển”, Tạp chớ Thị trường tài chớnh – tiền tệ, (14), tr 18-21.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
24. Lờ Văn Tƣ (2005), Quản trị ngõn hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài
chớnh, Hà Nội.
25. Nguyễn Đỡnh Tự (2007), “Cỏc ngõn hàng thƣơng mại Việt Nam trƣớc ỏp
lực tự do húa tài chớnh”, Tạp chớ ngõn hàng, (9), tr 25.
26. Viện Nghiờn cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng (2006), “Việt Nam tớch cực
chuẩn bị gia nhập WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ”.
27. Vụ Chiến lƣợc phỏt triển, Ngõn hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2006), “Tầm
nhỡn và những bƣớc đi cần thiết đối với hệ thống ngõn hàng thƣơng mại Việt
Nam trong giai đoạn mới”.
28. 15/9/2005.
29. 17/3/2007.
30. 23/5/2006.
31. 3/10/2007.
32. 4/1/2007.
33. Cỏc trang web của cỏc ngõn hàng.
B. Tài liệu tiếng anh
34. MCG Management Consulting Ltd (2006), “Study on competitiveness and
impacts of liberalization of financial services: The case of banking services”.
35. Phựng Khắc Kế (2006), “WTO accession and banking reform in Vietnam”,
State bank of Vietnam.
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
Danh mục các chữ viết tắt
ABBank Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần An Bỡnh
ACB Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần Á Chõu
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AFAS Hiệp định chung ASEAN về dịch vụ
ANZ Ngõn hàng Úc (Australia % New Zealand Banking Group)
APEC Diễn đàn hợp tỏc kinh tế Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dƣơng
ASEAN Hiệp hội cỏc quốc gia Đụng Nam Á
ATM Mỏy rỳt tiền tự động
BTA Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ
CAR Tỷ lệ an toàn vốn
CEPT Chƣơng trỡnh ƣu đói thuế quan cú hiệu lực chung
Eximbank Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FPT Cụng ty cổ phần viễn thụng FPT
GATS Hiệp định chung về thƣơng mại dịch
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNI Tổng thu nhập quốc dõn
GPBank Ngõn hàng dầu khớ toàn cầu
Habubank Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần nhà Hà Nội
HSBC Tập đoàn Ngõn hàng Hồng Kụng – Thƣợng Hải
IFC Cụng ty tài chớnh quốc tế
NHTM Ngõn hàng thƣơng mại
ODA Nguồn viện trợ phỏt triển chớnh thức
PEST Chớnh trị - Kinh tế - Văn húa, xó hội - Cụng nghệ
ROA Tỷ lệ lợi tức trờn tổng tài sản cú
ROE Tỷ lệ lợi tức trờn vốn
Sacombank Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gũn Thƣơng tớn
Seabank Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần Đụng Nam Á
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
SCB Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gũn
SWOT Điểm mạnh - Điểm yếu – Cơ hội – Nguy cơ
Techcombank Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng
UNDP Chƣơng trỡnh phỏt triển Liờn Hiệp Quốc
VIB Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam
VNPT Tập đoàn bƣu chớnh viễn thụng Việt Nam
VPBank Ngõn hàng thƣơng mại cổ phần quốc doanh
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
Phõn tớch mụi trƣờng tỏc động và chiến lƣợc tăng trƣởng của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
SVTH: Bựi Lan Hƣơng. Lớp A1-K42-KTNT
Danh mục các bảng
Bảng 1. Đặc trƣng của chiến lƣợc xõm nhập thị trƣờng ............................................ 14
Bảng 2. Đặc trƣng của chiến lƣợc phỏt triển thị trƣờng............................................. 15
Bảng 3. Đặc trƣng của chiến lƣợc phỏt triển sản phẩm ............................................. 15
Bảng 4. Đặc trƣng của đa dạng húa tƣơng quan........................................................ 19
Bảng 5. Đặc trƣng của đa dạng húa khụng tƣơng quan ............................................. 20
Bảng 6. Đặc trƣng của đa dạng húa hỗn hợp ............................................................ 21
Bảng 7. Ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng phi ngõn hàng ở Việt Nam .................... 23
Bảng 8. Một số chỉ tiờu kinh tế của Việt Nam .......................................................... 33
Bảng 9. Tỷ lệ an toàn vốn của cỏc ngõn hàng thƣơng mại Nhà nƣớc ........................ 47
Bảng 10. Hiệu quả kinh doanh của cỏc ngõn hàng thƣơng mại quốc doanh năm 2005
................................................................................................................................ 48
Bảng 11. Tớn dụng của ngõn hàng cho cỏc loại hỡnh kinh tế (Đơn vị: tỷ đồng) .......... 58
Bảng 12. Một số chỉ tiờu phỏt triển dịch vụ ngõn hàng giai đoạn 2006-2010............. 71
Danh mục các hình
Hỡnh 1: Mụ hỡnh PEST ..............................................................................................6
Hỡnh 2: Mụ hỡnh kim cƣơng của Michael Porter .........................................................9
Hỡnh 3: Mụ hỡnh SWOT........................................................................................... 12
Hỡnh 4: Cơ cấu tổ chức và điều hành của cỏc NHTM Việt Nam hiện nay. .................. 45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3909_7821.pdf