Mục đích của biện pháp giảm hàng tồn kho: Hàng tồn kho là nguyên nhân gây ra
giảm doanh thu của công ty. Đồng thời cũng làm giảm đi tính linh hoạt trong việc sử
dụng vốn do bị đọng vốn. Hàng tồn kho có thể làm tăng chi phi của công ty do các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng k được thanh toán kịp thời. Việc giảm hàng tồn
kho xuống mức thấp giúp công ty tránh được những rủi ro trên.
Để tiến hành giảm hàng tồn kho, công ty cần phải có chính sách bán hàng hợp lý,
bằng mọi cách marketing, khuyến mại, thu hút được khách hàng, giải phóng số lượng
hàng hóa trong kho. Đẩy mạnh khâu bán hàng trực tiếp tới các đại lý trong tỉnh Bắc
Giang và Thái Nguyên. Có thể đàm phán để kí hợp đồng lâu dài với các doanh nghiệp
trong cùng địa bàn.
Chi phí thực hiện: chỉ cần sử dụng nguồn lực sẵn có của công ty, đến các đại
điểm đông người, tuyên truyền về sản phẩm, hoặc sử dụng cái gian hàng trưng bày để
khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần habada - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(3,21%) so với năm 2010. Năm 2012, với tốc độ tăng 8,96%
TSDH là 26.17 tỷ đồng. Sự bất ổn định của TSDH chủ yếu chịu tác động do sự biến
động của TSDH khác, TSCĐ hữu hình cũng tác động nhưng không đáng kể.
Qua toàn bộ quá trình phân tích đã thể hiện quy mô tài sản của công ty không nừng
tăng qua các năm kể cả về quy mô lẫn kết cấu, trong đó tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản. Trước tác động của lạm phát và khủng hoảng kinh tế, công ty
đã chủ động giảm lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền và tăng tỷ trọng hàng
tồn kho để ổn định giá thành đầu ra. Tuy nhiên, việc giảm dựu trữ tiền và tăng dự trữ hàng
tồn kho cũng sẽ làm tăng rủi ro thanh khoản, mất cơ hội đầu tư. Ngoài ra, công ty cũng đã
chú trọng đến việc đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình hoạt động..
2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Để có thể đưa công ty vào vận hành cần phải bỏ ra một lượng vốn nhất định để
đầu tư vào tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy, vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị các loại tài sản dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nguồn vốn của công ty gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là
vốn do người chủ doanh nghiệp bỏ ra, công ty có quyền chi phối và sử dụng lâu dài
vào các hoạt động của mình. Hằng năm, công ty cũng làm tăng lượng vốn chủ sở hữu
của mình bằng cách trích lợi nhuận sau thuế, bổ sung vốn điều lệ
37
Bảng 2.4. Bảng phân tích nguồn vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A-NỢ PHẢI TRẢ 68,94 114,56 54,23 109,2 58,03 115,28 (14,71) (21,32) 3,79 7,0
I. Nợ NH 63,20 105,03 48,74 98,15 52,50 104,29 (14,46) (22,88) 3,76 7,71
1. Phải trả người bán 3,33 5,55 1,52 3,06 1,07 2,13 (1,81) (54,45) (0,44) (29,48)
2. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 51,28 91,87 44,64 89,91 49,41 98,16 (6,63) (12,94) 4,76 10,67
3. Chi phí phải trả 6,04 10,04 2,06 4,17 1,51 3,02 (3,97) (65,78) (0,55) (26,59)
5. Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 0,88 1,47 0,50 1,01 0,49 0,98 (0,38) (43,22) (0,01) (1,51
II. Nợ dài hạn 5,76 9,58 5,49 11,07 5,53 10,99 (0,23) (4,15) 0,04 0,67
1.Phải trả dài hạn 1,12 1,87 0,86 1,73 0,93 1,85 (0,26) (23,35) 0,71 8,32
B-VỐN CHỦ SỞ HỮU (8,76) (14,57) (4,57) (9,22) (7,69) (15,29) 4,18 47,77 (3,11) 68,09
I. VCSH (8,76) (14,57) (4,57) (9,22) (7,75) (15,40) 4,18 (47,50) (3,17) 69,37
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (22,07) (36,69) (17,89) (36,03) (21,01) (41,75) 4,18 19 (3,12) 17,48
TỔNG CỘNG NV 60,17 100 49,66 100 50,34 100 (10.51) (17,47) 0,67 1,37
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Thang Long University Library
38
Từ bảng số liệu 2.4 ta thấy nguồn vốn của công ty có sự tăng giảm không ổn định
bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Năm 2011, tổng nguồn vốn giảm 10,51 tỷ đồng (17,47%) còn 49,66 tỷ đồng. Sự giảm
của tổng nguồn vốn chủ yếu chịu tác động của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Năm
2012, tổng nguồn vốn đã tăng lên 50,34 tỷ đồng, tương đương 1,37%. Qua đó ta thấy,
tổng nợ phải trả và VCSH có xu hướng tăng trong thời gian một năm trở lại đây và nợ
phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Cụ thể:
- Nợ phải trả:
Dựa vào bảng phân tích ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ trong khá cao trong tổng
NV. Năm 2010 tổng nợ phải trả là 68,94 tỷ đồng chiếm 114,56% tổng giá trị nguồn
vốn. Nhưng sang đến năm 2011, tổng nợ phải trả giảm xuống còn 54,23 tỷ đồng. Năm
2012 tăng lên 58,03 tỷ đồng với tốc độ tăng 7,0%. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn, vì vậy sự tăng giảm của hai chỉ tiêu này ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn.
Cụ thể:
Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn không ổn định và có xu hướng tăng và luôn chiếm tỷ
trọng cao trong nợ phải trả. Năm 2011, nợ ngắn hạn có xu hướng giảm còn 48,74 tỷ
đồng, tương đương 22,88%. Nợ ngắn hạn giảm chủ yếu đến từ sự giảm của các khoản
phải trả người bán. Năm 2012, nợ ngắn hạn của công ty tăng 3,76 tỷ đồng, chiếm
104,29% tổng nguồn vốn. Khoản nợ này đến từ việc công ty vay nợ ngắn hạn bên
ngoài, được người bán cho nợ tiền hàngViệc sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dễ dẫn
đến mất khả năng thanh toán của công ty khi các khoản nợ này đến hạn mà không
thanh toán được.
+ Phải trả người bán cũng giảm liên tục giảm trong ba năm. Năm 2011, lượng
mua hàng của công ty giảm đi đáng kể, phải trả người bán giảm 1,81 tỷ
đồng tương đương 54,45%. Con số này tiếp tục giảm xuống còn 1,07 tỷ
đồng năm 2012, chệnh lệch 0,44 tỷ, tốc độ giảm 29,48%.
+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước năm 2011 giảm do công ty được
xóa các khoản nợ trước khi cổ phần hóa. Công ty đã nỗ lực trả nợ thuế
nhưng khoản nợ còn quá lớn. Công ty cần tiếp tục phát triển nỗ lực này,
làm giảm gánh nặng thuế. .
Nợ dài hạn: Nợ dài hạn là nguồn tài trợ cho doanh nghiệp khi thiếu hụt vốn, có
tính an toàn cao hơn nợ ngắn hạn. Công ty có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho
tài sản cố định. Nợ dài hạn của công ty năm 2011 giảm 0,23 tỷ đồng là do công ty đã
trả bớt những khoản nợ dài hạn. Đến năm 2012, nợ dài hạn có gia tăng nhưng không
đáng kể (tương đương 0,67%).
39
Nhìn chung, nợ phải trả của HABADA cao và chủ yếu là nợ ngắn hạn sẽ gây
không ít khó khăn, rủi ro cho công ty khi các khoản nợ đến hạn trả, vì vậy, công ty cần
xem xét, quản lý tốt chính sách trả nợ của mình, tránh rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán nợ.
- Vốn chủ sở hữu
Từ bảng 2.4 ta dễ dàng nhận thấy tổng vốn chủ sở hữu có sự biến động không ổn
định trong giai đoạn 2010-2012, giá trị của vốn chủ sở hữu là -8,76 tỷ đồng tương ứng
với -14,57% tổng giá trị nguồn vốn. Sang đến năm 2011 giá trị nguồn vốn là -4,57 tỷ
đồng tăng 47,77%. Năm 2012 con số này giảm 68,09% . Cụ thể:
+ Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ an toàn và quan trọng nhất quyết định đến tính
tự chủ của công ty trong hoạt động kinh doanh. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao giúp
công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công
ty cổ phần HABADA nhìn chung thấp so với tổng nợ phải trả, công ty quản lý nguồn
vốn theo chính sách mạo hiểm.
+ Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối từ -22,07 tỷ đồng năm 2010
lên -17,89 đồng năm 2011 tương ứng với 19%. Năm 2012, con số này đạt -21,01 tỷ
đồng. Việc gia tăng của lợi nhuận chưa phân phối cho thấy doanh nghiệp tích luỹ nội
bộ công ty tăng lên làm tăng khả năng tự chủ tài chính và đầu tư trang thiết bị cần thiết
cho mục tiêu phát triển kinh doanh bền vững cũng như đào tạo, đãi ngộ cán bộ công
nhân viên, lực lượng lao động phục vụ lâu dài của công ty.
Qua phân tích trên ta thấy, cả nợ phải trả và VCSH của công ty có sự biến động
không đồng đều qua các năm, tuy nhiên biến động về tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu
chậm hơn biến động tăng của nợ phải trả.Tỷ trọng của VCSH trong tổng nguồn vốn
vẫn còn khá thấp, cho thấy công ty vẫn còn đang thiếu vốn. Đây có thể là một dấu hiệu
không tốt vì cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng vốn chủ sở hữu đang có chiều
hướng giảm dần. Chính vì thế, công ty cần tìm kiếm nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thông qua bảng tài trợ.
Thang Long University Library
40
Bảng 2.5. Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2010-2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Chênh
lệch
2011/2010
Sử
dụng
vốn
Tạo
vốn
Chênh
lệch
2012/2011
Sử
dụng
vốn
Tạo
vốn
1.Tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền
(3,73) 3,73 (0,05)
0,05
2.Các khoản đầu tƣ tài
chính ngắn hạn
2,5 2,5 0
3.Phải thu khách hàng (2,44) 2,44 2,34 2,34
4.Hàng tồn kho (4,38) 4,38 1,77 1,77
5. Tài sản ngắn hạn khác (0,08) 0,08 (5,57) 5,57
B- Tài sản dài hạn (3,21) 3,21 2,17 2,17
1. Phải trả người bán (1.81) 1,81 (0,44) 0,44
2. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
(6,63) 6,63 4,76 4,76
3. Chi phí phải trả (3,97) 3,97 (0,55) 0,55
4. Các khoản phải trả, phải nộp
NH khác
(0,38) 0,38 (0,01) 0,01
Phải trả dài hạn (0,26) 0,26 0,71 0,71
( Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán 2010-2012)
Trong giai đoạn 2010-2011, nguồn tạo vốn của công ty đến từ tài sản ngắn hạn,
tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu khác hàng, hàng tồn kho,Trong đó, tài
sản ngắn hạn đem lại tạo vốn nhiều nhất cho công ty, cụ thể là tiền và tương đương
tiền đem lại 3,73 tỷ đồng. Công ty sử dụng vốn từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
nợ ngắn hạn, các chi phí phải trả, phải nộp khácTrong đó, sử dụng vốn để trả nợ và
nộp thuế nhiều nhất (6,63 tỷ đồng). Chứng tỏ trong giai đoạn này, công ty đã chú trọng
công tác trả nợ, giải quyết phần nào rủi ro về khả năng trả nợ
Trong giai đoạn 2011-2012, nguồn tạo vốn đến từ tiền và các khoản tương
đương tiền, tài sản ngắn hạn khác, phải trả dài hạn nhưng chủ yếu là từ thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (4,76 tỷ đồng). Sử dụng vốn của hàng tồn kho, tài sản dài
hạnvà chủ yếu vẫn là phải thu khách hàng (2,34 tỷ đồng).
41
Có thể nhận thấy chính sách sử dụng vốn của công ty cổ phần HABADA là sử
dụng vốn chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Trong tình
trạng sản xuất kinh doanh của công ty đang không hiệu quả, thì chính sách sử dụng
vốn mạo hiểm là chưa hợp lý. Điều này có thể khiến tình hình tài chính của công ty
không được cải thiện, dễ gặp phải rủi ro cao hơn.
2.2.4. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
Tình hình tài chính được đánh giá dựa trên khả năng huy động và sử dụng vốn,
bên cạnh đó các nhà phân tích còn xem xét các tỷ số tài chính để đo lường khả năng
sinh lời cũng như rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty. Qua đó, đưa ra
những nhận xét về tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu. Vì thế, ta đi vào xem
xét các tỷ số sau:
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức mạnh tài chính của công ty tại những
thời điểm nhất định, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tình hình tài chính của công ty và là
yếu tố quyết định của công ty trong nhiều thời điểm.
a. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng TSNH Tỷ đồng 32,94 25,63 24,16
2 Tổng nợ ngắn hạn Tỷ đồng 63,20 48,74 52,50
3 Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Lần 0,52 0,52 0,46
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn huy động
được thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Dựa trên bảng phân tích ta thấy,
hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của cả 3 năm đều <1 chứng tỏ hệ số thanh toán
ngắn hạn của công ty còn thâp. Hệ số này có xu hướng giảm. Cụ thể:
Năm 2010 và 2011, hệ số này là 0,52 có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn huy
động được thì được đảm bảo bằng 0,52 đồng TSNH. Năm 2012, hệ số này là 0,46.
Việc suy giảm khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến
uy tín trong tương lai. Và đang lo ngại là phần lớn nguồn vốn vay lại là các khoản nợ
vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ, công ty cần phải tăng chỉ số khả năng thanh toán
ngắn hạn đảm bảo chỉ tiêu của ngành, cũng là để tăng sức cạnh trạnh cho doanh nghiệp
cũng như đảm bảo an toàn về mặt tài chính.
Tóm lại, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty chưa hiệu quả ( nhỏ hơn 1),
rủi ro thanh toán cao, khả năng chuyển đổi thành tiền của công ty kém.
Thang Long University Library
42
b. Khả năng thanh toán nhanh
Bảng 2.7: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng TSNH Tỷ Đồng 32,94 25,63 24,16
2 Hàng tồn kho Tỷ Đồng 10,11 5,73 7,50
3 Tổng TSNH - hàng
tồn kho
Tỷ Đồng 22,83 19,9 16,6
4 Tổng nợ NH Tỷ Đồng 63,20 48,74 52,50
5 Khả năng thanh toán
nhanh
Lần 0,36 0,41 0,32
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Khả năng thanh toán nhanh cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn huy động thì được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, không tính
đến giá trị hàng lưu kho. Từ bảng phân tích trên có thể dễ dàng nhận thấy khả năng
thanh toán nhanh của công ty ngày càng sụt giảm.
Năm 2010 là hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0,36 lần, sang đến
năm 2012, chỉ còn 0,32 lần. Nguyên nhân là việc dự trữ hàng tồn kho biến đổi. Năm
2012 có sự giảm nhẹ ở mức chênh lệch giữa TSNH và hàng tồn kho trong khi đó tổng
nợ ngắn lại tăng mạnh so với năm 2011. Cụ thể, chênh lệch giữa TSNH và hàng tồn
kho giảm còn 16,6 tỷ đồng, tổng nợ NH đạt 52,50 tỷ đồng tương ứng mức tăng là
7,71%. Do tốc độ tăng của tổng nợ NH lớn hơn tốc độ tăng chênh lệch giữa TSNH và
hàng tồn kho nên hệ số này lại giảm xuống còn 0,32 lần. Công ty chưa đảm bảo an
toàn thanh toán. Những thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ cũng làm khả
năng thanh toán của doanh nghiệp giảm.
c. Khả năng thanh toán bằng tiền
Bảng 2.8. : Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tiền và các khoản
tương đương tiền
Tỷ Đồng 4,10 0,37 0,32
2 Tổng nợ ngắn hạn Tỷ Đồng 63,20 48,74 52,50
3 Khả năng thanh
toán bằng tiền
Lần 0,06 0,007 0,006
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
43
Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của
công ty qua 3 năm tương đối thấp. Điều này cho thấy công ty không đảm bảo khả năng
thanh toán bằng tiền. Hệ số này cuối năm 2012, chỉ còn 0,006 lần, nghĩa là cứ 1 đồng
nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,006 đồng vốn. Khả năng thanh toán bằng tiền
thấp ảnh hưởng tới việc chi trả nợ của công ty. Điều này có thể lí giải do công ty quản
lý tiền không hiệu quả, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng
vốn không cao. Khả năng thanh toán bằng tiền có xu hướng ngày càng giảm và thấp
nhất là năm 2012 (0,006 lần). Công ty cần xây dựng một mức dự trữ tiền mặt hợp lý,
ổn định để đảm bảo có thể đối mặt với những rủi ro xảy ra.
d. Khả năng thanh toán dài hạn
Bảng 2.9.: Bảng phân tích khả năng thanh toán dài hạn
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tài sản dài hạn Tỷ Đồng 27,23 24,02 26,17
2 Nợ dài hạn Tỷ Đồng 5,76 5,49 5,53
3 Khả năng thanh
toán dài hạn
Lần 4,73 4,37 4,73
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Nhìn qua bảng số liệu ta có thế thấy hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp
rất cao. Năm 2010, hệ số này là 4,73, năm 2011 giảm còn 4,37 và năm 2012 là 4,73.
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp
càng ổn định. Nguyên nhân là do nợ dài hạn của công ty Habada chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng nguồn vốn. Nợ phải trả của công ty chủ yếu đến từ nguồn nợ ngắn hạn.
Nhìn chung các hệ số khả năng thanh toán của công ty khá thấp, công ty có
nguy cơ gặp vấn đề về rủi ro thanh khoản và rủi ro thanh toán các khoản nợ tới hạn.
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.10. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu thuần Tỷ Đồng 47,89 35,93 44,16
2 Tổng tài sản Tỷ Đồng 60,17 49,66 50,34
3 Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Lần 0,6 0,96 0,88
4 Hệ số đảm nhiệm
tổng tài sản
Lần 1,26 1,38 1,14
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Thang Long University Library
44
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản của công ty năm
2010 là 0,6 vòng, năm 2011 là 0,96 tăng 60%. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm
2011 tăng lên so với năm 2010 là 0,36 lần nghĩa là một đồng tài sản của doanh nghiệp
năm 2010 tạo ra nhiều hơn năm 2011 là 0,36 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân chủ
yếu là do mức giảm doanh thu thuần năm 2011 nhỏ hơn so với mức giảm đầu tư vào
tài sản năm 2011, cụ thể:
- Doanh thu giảm: như lý giải ở trên doanh thu thuần của công ty năm 2011 giảm so
với năm 2010 do trong năm 2011, công ty không thực hiện tốt chiến lược bán hàng,
không chú trọng nhiều đến thị hiếu của người tiêu dùng và chính sách cho các đại lý
bán lẻ và bán buôn không phù hợp, thắt chặt hơn chính sách tín dụng, mặt khác lại gặp
phải sự cạnh tranh rất gay gắt của các hãng bia khác trên thị trường.
- Tài sản giảm: Tài sản của công ty sụt giảm mạnh trong năm 2011 chủ yếu là do sự
sụt giảm của tài sản ngắn hạn trong hàng tồn kho và phải thu khách hàng. Với việc
kinh doanh liên tục thua lỗ khiến cho công ty không còn vốn chủ sở hữu để tài trợ
cho tài sản, buộc công ty phải thắt chặt chính sách tín dụng và giảm dự trữ tồn kho để
giảm gánh nặng về vốn.
Như vậy có thể thấy mặc dù hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng nhưng xét sâu xa
nguyên nhân bên trong thì quản lý và đầu tư tài sản của công ty không hiệu quả.
Năm 2012, số vòng quay giảm còn 0,88 vòng. Điều này thể hiện, hiệu quả sử
dụng tổng tài sản của công ty có xu hướng giảm, đây là một dấu hiệu không tốt, cần
phải khắc phục trong thời gian tới. Nguyên nhân của sự giảm này là tổng tài sản của
công ty giảm dần qua các năm.
Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản của công ty đều lớn hơn 1, Năm 2012, hệ số này là
1,14, điều này chứng tỏ một đồng tài sản được tài trợ bởi 1,14 đồng doanh thu thuần.
Hệ số này có xu hướng giảm dần qua các năm, đây là một dấu hiệu xấu, chứng tỏ công
ty đang quản lý tổng tài sản chưa tốt.
Tóm lại, thông qua phân tích chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động của tài sản , có thể
nhận thấy khả năng quản lý tài sản của công ty chưa thật hiệu quả. Cụ thể hiệu suất sử
dụng tổng tài sản có xu hướng giảm một năm trở lại đây.
45
2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
a. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.11. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu thuần Tỷ Đồng 47,89 35,93 44,16
2 Tổng tài sản ngắn hạn Tỷ Đồng 32,94 25.63 24,16
3 Vòng quay TSNH Lần 1,45 1,40 1,83
3 Hệ số đảm nhiệm tài sản
ngắn hạn
Lần 0,69 0,71 0,55
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn cho biết một đồng TS ngắn hạn thì tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2011, hệ số này là 1,4 lần giảm 0,05 lần so với
năm 2010. Nguyên nhân là doanh thu và tài sản ngắn hạn của công ty giảm mạnh,
công ty liên tục thua lỗ. Sang năm 2012 hệ số này tăng 0,43 lần so với năm trước.
Nguyên nhân chính là do doanh thu tăng nhưng tổng tài sản ngắn hạn vẫn giảm mạnh.
Vốn của công ty không đủ tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do đó, mặc dù hệ số này tăng
nhưng tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
chưa khả quan. Hơn nữa, hệ số hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong
giai đoạn 2010-2012 đều >1 nhưng lại có xu hướng giảm mạnh, chứng tỏ khả năng
quản lý tài sản ngắn hạn của công ty chưa tốt.
Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 2010-2012, nhìn
chung không có nhiều biến động. Năm 2010, 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được 0,69
đồng doanh thu, năm 2011 tạo ra được 0,71 đồng doanh thu và năm 2012 là 0,55 đồng
doanh thu. Tài sản ngắn hạn vẫn là khoản mục đem lại lợi nhuận cho công ty.
b. Các chỉ tiêu thành phần
- Hệ số thu nợ, thời gian thu nợ trung bình
Bảng 2.12. Bảng phân tích hệ số thu nợ
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu
thuần
Tỷ Đồng 47,89 35,93 44,16
2 Phải thu khách
hàng
Tỷ Đồng 5,87 3,43 5,77
3 Hệ số thu nợ Vòng 8,15 10,47 7,65
4 Thời gian thu nợ
trung bình
Ngày 44,17 34,38 47,06
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Thang Long University Library
46
Hệ số thu nợ cho biết số vòng quay các khoản phải thu khách hàng trong 1 năm.
Qua bàng phân tích ta thấy xu hướng biến động của hệ số thu nợ là không đồng đều.
Cụ thể: Năm 2011 hệ số thu nợ là 10,47 vòng, thời gian trung bình mỗi vòng là 34,38
ngày. So với năm 2010 thì số vòng tăng 2,32 vòng và số ngày mỗi vòng giảm 9,79
ngày. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của phải thu khách hàng năm 2011 (41,62%) cao
hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần (24,98%). Rút ngắn thời gian cho khách
hàng chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc hệ số thu nợ tăng lên và số vòng trên 1 năm
và số ngày của một vòng giảm. Tuy nhiên, sang đến năm 2012, hệ số thu nợ giảm còn
7,65 và mỗi vòng tăng thêm 12,68 ngày. Nguyên nhân là do doanh thu và phải thu
khách hàng tăng. Như đã phân tích, phải thu khách hàng tăng do công ty mở rộng quy
mô, nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp trên cùng địa bàn. Hệ số thu nợ giảm là
không tốt, thể hiện khả năng thu hồi vốn chậm hơn, vốn của công ty bị ứ đọng nơi
khách hàng.
- Hệ số lưu kho và thời gian lưu kho
Bảng 2.13. Bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Giá vốn hàng
bán
Tỷ Đồng 28,47 26,11 27,80
2 Giá trị hàng
tồn kho
Tỷ Đồng 10,11 5,73 7,50
3 Vòng quay
hàng tồn kho
Lần 2,82 4,56 3,70
4 Thời gian luân
chuyển kho trung
bình
Ngày 127,66 78,95 97,30
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Như chúng ta đã biết, dự trữ là khâu quan trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động
của công ty. Nếu dự trữ ở mức hợp lý sẽ góp phần đem lại hiệu quả sử dụng vốn ,
giảm được chi phí dự trữ hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu kinh doanh
khá quan trọng bởi nó cho thấy được tốc độ hàng luân chuyển trong một kỳ. Qua bảng
số liệu trên ta thấy, số vòng quay hàng tồn kho có sự biến động trong giai đoạn 2010-
2012. Cụ thể là:
Năm 2010, trung bình hàng tồn kho luân chuyển được 2,82 vòng và số ngày mỗi
vòng là 127,66 ngày. Sang đến năm 2011số vòng luân chuyển trung bình của hàng tồn
kho tăng gấp đôi là 4,56 vòng khiến cho số ngày trung bình của mỗi vòng giảm còn
47
78,95 ngày. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng mạnh của số vòng quay hàng tồn kho là do
năm 2011 lượng hàng tồn kho giảm 4,38 tỷ đồng. Đây là tín hiệu đáng mừng vì cho
thấy hàng hóa bị tồn đọng trong kho ít hơn.
Sang đến năm 2012, vòng quay hàng tồn kho giảm còn 3,70 vòng. Điều này đồng
nghĩa với việc số ngày trung bình của một vòng quay cũng dài hơn và năm 2012 là
97,30 ngày. Đây là biểu hiện không tốt cho thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của
hàng tồn kho đã giảm chủ yếu vẫn là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán vẫn chậm
hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho. Chính vì thế, công ty cần đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ
lượng hàng dự trữ trong kho để có thể đảm bảo tính thanh khoản.
2.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí tài sản dài hạn
a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.14.: Bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Doanh thu
thuần
Đồng 47,89 35,93 44,16
2 Tổng TSCĐ Đồng 27,23 24,02 20,27
3
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Lần 1,76 1,49 2,18
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Qua bảng phân tích trên thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là
không ổn định trong khoảng thời gian 2010- 2012. Cụ thể:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2010 là 1,76 có nghĩa là 1 đồng TSCĐ thì tạo
được 1,76 đồng doanh thu thuần. Sang đến năm 2011 thì hệ số này có sự giảm nhẹ
xuống còn 1,49 đồng là do trong năm 2011 công ty có thanh lý bớt một số máy móc
dẫn đến TSCĐ giảm. Tuy nhiên, đến năm 2012 hệ số này lại tăng lên là 2,18 có nghĩa
là 1 đồng TSCĐ tạo ra 2,18 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do doanh thu tăng trong
khi TSCĐ tiếp tục giảm. Đây được coi là tín hiệu tốt vì việc sử dụng TSCĐ đã góp
phần làm tăng doanh thu cho công ty. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa của việc giảm
TSCĐ là do tình hình kinh doanh của công ty không tốt, vốn chủ sở hữu không đủ tài
trợ cho TSNH dẫn đến việc công ty phải thanh lý bớt TSCĐ để huy động thêm nguồn
lực tài trợ cho TSNH. Do đó, công ty cần phải nhanh chóng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
2.2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
a. Tỷ số nợ
Thang Long University Library
48
Bảng 2.15: Bảng phân tích tỷ số nợ
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng nợ Tỷ Đồng 68,94 54,23 58,03
2 Tổng TS Tỷ Đồng 60,17 49,66 50,34
3 Tỷ số nợ % 114,57 109,20 115,28
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Tỷ số nợ cho biết tỷ trọng nguồn vốn nợ trong tổng nguồn vốn của công ty. Bảng
phân tích trên cho thấy, tỷ số nợ liên tục biến động qua các năm, năm 2010 thì nguồn
vốn nợ chiếm 114,57%, năm 2011 là 109,2% và năm 2012 là 115,28%. Tỷ số nợ tăng
cao là do trong năm 2011 và 2012, tốc độ giảm của tổng nợ là 21,32% và tăng 7,0% .
Tổng nợ tăng là do sự gia tăng của những khoản nợ ngắn hạn từ việc nhận tiền ứng
trước của người mua. Đây là điều tốt với công ty vì công ty có thể sử dụng nguồn vốn
vay để tăng lợi nhuận, tuy nhiên nếu duy trì ở mức quá cao sẽ dễ dẫn đến rơi vào trạng
thái mất kiểm soát và không trả được nợ.
b. Khả năngthanh toán lãi vay
Bảng 2.16. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ Đồng (2,52) (6,44) (3,12)
2 Lãi vay Tỷ Đồng - - -
3 EBIT Tỷ Đồng (2,52) (6,44) (3,12)
4 Số lần thu nhập
hoạt động trên lãi
vay
Lần - - -
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Lãi vay không phát sinh trong giai đoạn 2010-2012, do công ty làm ăn thua lỗ,
mất uy tín do đó không một ngân hàng nào cho công ty vay vốn trong giai đoạn này.
Công ty chú trọng hơn cho sản xuất và trả bớt nợ từ các nguồn thu nhập khác.
2.2.4.6. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
49
Bảng 2.17. Phân tích tỷ suất sinh lời trên doanh thu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu thuần Tỷ Đồng 47,89 35,93 44,16
2 Lợi nhuận sau thuế Tỷ Đồng (2,52) (6,44) (3,12)
3 ROS % (5,26) (17,92) (7,07)
(Nguồn: Số liệu tính được từ BCTC 2010-2012)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy ROS của công ty trong giai đoạn 2010-
2012 ở mức đáng ngại. Tỷ suất ROS cho ta biết cứ một đồng doanh thu thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây cũng là chỉ tiêu khả năng đánh giá trình độ
quản lý chi phí của công ty. Qua bảng tính ta thấy ROS cả 3 năm của công ty đều âm.
Thậm chí, năm 2011, ROS ở mức âm 17,92%. Nguyên nhân là doanh thu giảm và
khả năng quản lý chi phí giảm. Nguyên nhân sâu xa là công ty quản lý chi phí giá vốn,
chi phí quản lý, bán hàng chưa tốt. Công ty cần phải tìm ra giải pháp tích cực để nâng
cao doanh thu thuần và lợi nhuận sau thế, khắc phục tình trạng lỗ kéo dài.
b. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.18. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ Đồng (2,52) (6,44) (3,12)
2 Tổng tài sản Tỷ Đồng 60,17 49,66 50,34
3 ROA % (4,19) (12,97) (6,198)
Nguồn: Số liệu tính được từ BCTC 2010-2012)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản biến động không đều. Năm 2010, chỉ tiêu ROA
đạt -4,19% có nghĩa là trong 100 đồng tổng tài sản bỏ ra thì thu về được -0,0419 đồng
lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên sang đến năm 2011, công ty không thể duy trì ở con số
này mà tụt xuống chỉ còn là -12,97%. Điều này được giải thích là do trong năm 2011,
tổng tài sản đạt giảm còn 49,66 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế cũng giảm đi còn -6,44 tỷ
đồng.
Năm 2012, chỉ tiêu này lại tăng lên -6,198%, nghĩa là để thu về được -0,0698
đồng lợi nhuận sau thuế thì cần phải sử dụng 100 đồng tổng tài sản. Sự tăng lên của
chỉ tiêu ROA năm 2012 được giải thích là do tốc độ tăng của tổng tài sản chậm hơn so
Thang Long University Library
50
với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn thấp hơn so với
năm 2010. Điều đó chứng tỏ công ty sử dụng chưa hiệu quả tổng tài sản để góp phần
làm tăng lợi nhuận sau thuế.
Ta thấy nhân tố ảnh hưởng đến ROA là lợi nhuận và tổng tài sản. Mà nhân tố ảnh
hương mạnh nhất đến lợi nhuận là giá vốn hàng bán (chiếm tới hơn 50% doanh thu
thuần. Như vậy, nguyên nhân sâu xa khiến ROA giảm mạnh là do công ty quản lý chi
phí giá vốn chưa tốt. Nhân tố ảnh hưởng đến tổng tài sản là các khoản phải thu khách
hàng và hàng tồn kho. Tỷ trọng hai khoản mục này đểu giảm khiến cho tài sản ngắn
hạn giảm, dẫn đến ROA âm. Công ty cần chú trọng đến công tác thu quản lý phải thu
và tăng vòng quay kho.
c. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.19. : Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Lợi nhuận sau thuế Tỷ Đồng (2,52) (6,44) (3,12)
2 Tổng VCSH Tỷ Đồng (8,76) (4,57) (7,75)
3 ROE % 28,77 140,92 40,26
(Nguồn: Số liệu tính được từ BCTC 2010-2012)
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn, trong 100 đồng vốn bỏ ra thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ bảng phân tích trên cũng có thể nhận
thấy, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng không ổn định trong giai
đoạn 2010- 2012. Cụ thể:
Năm 2011, cứ 100 đồng VCSH bỏ ra thì thu về được 140,92 đồng lợi nhuận, ở
đây thực chất là phần lợi nhuận mất đi vì lợi nhuận sau thuế âm. Nguyên nhân chủ yếu
là do sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế năm 2011 xuống còn – đồng. Sang đến năm
2012, hệ số ROE là 40,26%, giảm 100,66% so với năm trước đó. Lợi nhuận sau thế
mất đi là 40,26 đồng trên 100 đồng VCSH. Mặc dù lợi nhuận sau thế năm 2012 tăng
nhưng không đáng kể, vẫn là -3,12 tỷ đồng, trong khi VCSH tiếp tục giảm, do công ty
làm ăn không tốt. Có thể nói, VCSH của công ty không đem lại khả năng sinh lời, do
con số này vô cùng thấp. Công ty cần có những giải pháp tăng vốn chủ sở hữu mới có
thể tăng ROE.
51
2.2.5. Phân tích Dupont
2.2.5.1. Phân tích ROA
ROA (%) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
x
Doanh thu thuần
Tổng tải sản
x
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ROA= ROS* Vòng quay tổng tài sản
Bảng 2.20. Bảng phân tích ảnh hưởng của ROS lên ROA
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 thấp nhất trong ba năm, chứng tỏ năm
2011 công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả. Như phân tích ở trên sự sụt giảm của ROS
là do ảnh hưởng của quản lý chi phí bán hàng, chi phí giá vốn, chi phí quản lý dẫn đến
tốc độ tăng chi phí không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu thuần. Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản năm 2012 cao hơn năm 2011 nhưng vẫn chỉ đạt -6,22%, công ty cần
có biện pháp sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
2.2.5.2. Phân tích ROE
ROE =
ROA
x
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
Bảng 2.21. Bảng phân tích ảnh hưởng của ROA đến ROE
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
ROA (%) (4,19) (12,97) (6,198)
TS/VCSH (lần) (6,87) (10,87) (6,55)
ROE (%) 28,78 140,98 40,59
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy rằng trong năm 2012, tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu giảm 100,39%. Rõ ràng công ty chưa sử dụng tốt đòn bẩy tài chính
trong việc gia tăng khả năng sinh lời.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
ROS (%) (5,26) (17,92) (7,07)
Vòng quay tổng TS (lần) 0,96 0,6 0,88
ROA (%) (5,05) (10,75) (6,22)
Thang Long University Library
52
Để nâng cao hiệu quả tài chính công ty cần có những chính sách cụ đối với các
yếu tố cấu thành lên các chỉ số trên:
Tăng ROS: bằng cách thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí.
Tăng vòng quay tài sản: hiệu quả đầu tư vào từng loại tài sản phải cao hơn.
Mặt khác ROE= ROA/(1-Tỷ số nợ). Như vậy, tỷ số nợ tỷ lệ thuận với ROE,
nghĩa là tỷ số nợ càng tăng thì tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng
giảm, nhưng nếu công ty vượt qua được thì ROE sẽ tăng. Nói cách khác, nếu công ty
sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả thì ROE sẽ tăng.
Kết luận: Do tác động của hiệu quả đầu tư vào tài sản và việc sử dụng đòn bẩy
tài chính chưa hiệu quả khiến cho khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2012
giảm so với năm 2011. Do đó, công ty cần chú trọng hơn vào việc tăng hiệu quả sử
dụng tổng tài sản, quản lý chi phí và doanh thu tốt hơn, tận dụng triệt để đòn bẩy tài
chính, một trong những công cụ hữu hiệu để gia tăng khả năng sinh lời.
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần HABADA
Với tình hình doanh thu và chi phí như đã phân tích ở trên, tình hình tài chính
của công ty đang ở mức đáng báo động. Công ty chưa đạt được những mục tiêu đề ra.
Điều này chứng tỏ công ty còn nhiều mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như phân tích tài chính.
Về khả năng thanh toán:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa ổn định, hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của công ty. Khả năng thanh toán của công ty kém do mức nợ phải trả quá cao.
Tài sản ngắn hạn của công ty giảm qua các năm, hệ số KNTT ngắn hạn, KNTT
nhanh, KNTT bằng tiền thấp cho thấy công ty không có đủ khả năng trang trải nợ ngắn
hạn, có thể phải bán hàng tồn kho, rủi ro thanh khoản cao.
Công ty không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn, mà chủ yếu là các khoản
đầu tư ngắn hạn, nợ vay ngắn hạn, điều này sẽ làm giảm một khoản vốn đáng kể cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chỉ số khả năng thanh toán chưa ổn định, công ty cần có những biện pháp đê
có hệ số thanh toán hợp lý, không quá thấp vì khi đó chứng tỏ khả năng thanh toán của
53
công ty kém, không quá cao vì chứng tỏ công ty nắm giữ nhiều tài sản không sử dụng
hết, chưa đem năng suất sử dụng cao.
Về khả năng quản lý tài sản ngắn hạn:
Việc quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho lớn, việc đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn chưa hiệu quả làm giảm các chỉ tiêu về vòng quay vốn cũng như chỉ tiêu
về khả năng sinh lờiLượng hàng tồn kho lớn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng
thanh toán nhanh và tức thời của công ty. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn kém.
Mức dự trữ tiền bắt đầu thất thường do không dự đoán được nhu cầu. Công ty cần có
những chính sách hợp lý hơn trong quản lý hàng tồn kho và phải thu để làm tăng hiệu
quả quản lý và khả năng sinh lời.
- Về chính sách khách hàng:
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, chính sách kinh doanh đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Nó tại ra sức hấp dẫn, lôi cuốn và thu hút khách hàng.
Công ty cổ phần HABADA trong quá trình tiêu thụ chưa áp dụng được những
chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng. Việc sử dụng các chính sách giảm giá
hàng bán, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại không hợp lý làm giảm doanh
thu bán hàng của công ty cùng với việc thu hồi vốn gặp khó khăn.
Về công tác quản lý nợ, thu hồi nợ:
Hệ số nợ quá cao ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty, công ty sử dụng
nợ vay do phải chịu chi phí sử dụng vốn. Kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng
chứng tỏ chính sách quản lý nợ chưa hợp lý, công tác thu hồi nợ chưa tốt. Hiện nay,
công ty cổ phần HABADA có nhiều bạn hàng là các cá nhân, tổ chức và công ty cho
phép khách hàng thanh toán chậm. Dù vậy, công ty vẫn chưa có chính sách rõ ràng
khách hàng sẽ được nợ trong bao lâu, nhũng khách hàng đến hạn trả nhưng chưa thanh
toán thì công ty có những biện pháp thu hồi nợ như thế nào.
Ảnh hưởng: Việc khách hàng nợ tiền là khó tránh khỏi nhưng nếu không có
chính sách thu nợ hợp lý, bản thân công ty bị rơi vào tình trạng thiếu vốn, trong khi
công ty vẫn phải trả chi phí phát sinh từ vay nợ, đó là bất lợi rất lớn.
Về cơ cấu nguồn vốn:
Thông qua phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy vốn chủ sở hữu của
công ty rất thấp, điểu này khiến cho công ty bị phụ thuộc vào các chủ nợ và không tự
Thang Long University Library
54
chủ được tài chính. Vốn chủ sở hữu giảm mạnh vào năm 2011, cho thấy công ty không
đảm bảo khả năng thanh toán. Cân đối giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn không đồng
đều qua các năm.
Quản lý doanh thu và chi phí:
Khả năng cân đối chi phí và doanh thu không tốt, chi phí vượt quá doanh thu dẫn
đến nguy cơ mất khả năng trả nợ, lợi nhuận sau thuế âm trong nhiều năm lên tiếp. Các
khoản giảm trừ doanh thu còn cao, công ty cần cải thiện lại cách quản lý doanh thu để
có lợi nhuận cao hơn. Đồng thời, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết nhằm gia
tăng lợi nhuận.
Về khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA) của công ty qua ba năm đều âm. Công ty cần có biện pháp cụ thể để cải thiện
tình hình này. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) không ổn định, phần lợi
nhuận mất đi từ vốn chủ sở hữu lớn, do vốn chủ sở hữu âm. Các hệ số về khả năng
sinh lời của công ty đều thấp hơn rất nhiều so trung bình ngành. Công ty cần cố gắng
phát triển khả năng sinh lời nếu không sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ kéo dài, và có thể
rơi vào nguy cơ không thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2:
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
HABADA qua ba năm còn yếu kém, tuy có chút khởi sắc năm 2012 nhưng không mấy
khả quan. Trong những năm tới công ty nên có những chính sách, chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh, tìm kiếm những chiến lược mới để cải thiện tình hình doanh thu ,
lợi nhuận của công ty.
55
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HABADA
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty
- Duy trì tốc độ tăng trưởng của Công ty đảm bảo lớn hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh kết hợp với giữ vững an ninh chính trị, trật tự
công cộng, an toàn xã hội.
- Giải quyết công ăn việc làm góp phần xoá đói giảm nghèo.Công ty chủ trương
giữ vững và không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất về cơ cấu mặt hàng như: Bia,
rượuCông ty phấn đấu giữ vững thị trường truyền thống đồng thời tăng cường mở
rộng thị trường tiêu thụ và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Ban lãnh đạo luôn xác định Marketing là một hoạt động quan trọng cho sự phát
triển của công ty, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh như hiện nay. Vì vậy trong tương
lai công ty sẽ thành lập bộ phận chuyên trách về hoạt động Marketing. Để làm được
điều này, công ty sẽ chú trọng vào việc nâng cao trình độ chuyên môn của toàn thể đội
ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty bằng các hình thức: đào tạo nội bộ, mời các
chuyên gia marketing đến giảng dạy cho nhân viên, cử các cán bộ tham gia các khóa
đào tạo chuyên môn, tuyển thêm các nhân viên có trình độ chuyên môn về marketing.
- Sự phát triển của Công ty phụ thuộc vào khả năng chiếm lĩnh thị trường nên
công ty đã đặt ra mục tiêu cho mình trong những năm tới là khai thác tốt hơn nữa
thịtrường hiện có và dần mở rộng các thị trường tiềm năng khác nhằm tiêu thụ hết sản
phẩm nhất là khi sản lượng sản xuất của Công ty ngày càng tăng.
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần HABADA
Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty là
vô cùng quan trọng và cần thiết. Doanh nghiệp có thể đưa ra những hướng giải quyết
tùy vào từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp nào áp dụng một cách linh hoạt và đúng
đắn sẽ đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Dưới đây là một số biện pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần HABADA.
3.2.1. Biện pháp quản lý chi phí và doanh thu
Những thất bại trong kinh doanh phần lớn đều do chi phí và doanh thu không
hiệu quả.
Về quản lý chi phí, công tác quản lý chi phí diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp, từ quản lý tài chính đến các công tác quản lý nhân sự, quản lý
Thang Long University Library
56
hoạt động sản xuấtQuản lý chi phí hiệu quả sẽ tránh được những thất thoát về tài
chính không đáng có, giảm thiểu các rủi ro, cung cấp số liệu cho các định hướng trong
tương lai. Công ty cổ phần HABADA có các biện pháp để giảm chi chí như:
Thứ nhất là giảm chi phí nguyên vật liệu sản xuất bia. Nguyên vật liệu để sản
xuất bia một số phải nhập khẩu do dây chuyền sản xuất bia của công ty theo công nghệ
Đan Mạch. Giảm hao phí ở mức thấp nhất.
Thứ hai là giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Tiết kiệm tối đa chi phí quảng
cáo bán hàng. Công ty có thể sử dụng nguồn nhân lực của công ty để tiến hàng các
chiến lược quảng cáo trong địa bàn mà không cần tốn một khoản chi phí quá lớn.
Về quản lý doanh thu: Công ty có những biện pháp nâng cao doanh thu, mà
hiệu quả nhất là nâng cao chất lượng sản phẩm. Tập trung phát triển thị trường tiêu thụ
bia ở Bắc Giang và các tỉnh lân cận. Chủ động nắm bắt diễn biến thị truờng, nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ bia. Chất lượng sản phẩm nâng cao cùng với thị trương mở
rộng sẽ giúp công ty nhanh chóng tiêu thụ được nhiều sản phẩm, nâng cao doanh thu.
3.2.2. Xây dựng mức tồn kho hợp lý
Mục đích của biện pháp giảm hàng tồn kho: Hàng tồn kho là nguyên nhân gây ra
giảm doanh thu của công ty. Đồng thời cũng làm giảm đi tính linh hoạt trong việc sử
dụng vốn do bị đọng vốn. Hàng tồn kho có thể làm tăng chi phi của công ty do các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng k được thanh toán kịp thời. Việc giảm hàng tồn
kho xuống mức thấp giúp công ty tránh được những rủi ro trên.
Để tiến hành giảm hàng tồn kho, công ty cần phải có chính sách bán hàng hợp lý,
bằng mọi cách marketing, khuyến mại, thu hút được khách hàng, giải phóng số lượng
hàng hóa trong kho. Đẩy mạnh khâu bán hàng trực tiếp tới các đại lý trong tỉnh Bắc
Giang và Thái Nguyên. Có thể đàm phán để kí hợp đồng lâu dài với các doanh nghiệp
trong cùng địa bàn.
Chi phí thực hiện: chỉ cần sử dụng nguồn lực sẵn có của công ty, đến các đại
điểm đông người, tuyên truyền về sản phẩm, hoặc sử dụng cái gian hàng trưng bày để
khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả: có thể làm giảm hàng tồn kho xuống mức thấp nhất, không mất nhiều
chi phí cho biện pháp này.
Tuy nhiên, công ty cũng cần xác định được mức dự trữ kho tối ưu nhất để có
những chính sách điều chỉnh kho hợp lý.
3.2.3. Biện pháp thu hồi nợ và thanh toán nợ
Các khoản nợ phải trả là các khoản doanh nghiệp chiếm dụng của doanh nghiệp
khác, bắt buộc phải thanh toán dù doanh nghiệp có bị phá sản hay không. Các khoản
57
phải thu là các khoản doanh nghiệp, khách hàng nợ. Khoản phải thu càng lớn, doanh
nghiệp càng bị chiếm dụng nhiều vốn, sự an toàn càng giảm vì nguy cơ không thu hồi
được nợ càng cao. Tại công ty cổ phần HABADA các khoản phải thu và phải trả
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty.
Bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh cũng phải đi vay, không thể
dung toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư vào hoạt động sản xuất. Doanh nghiệp nếu biết
sử dụng vốn vay hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cao, tuy nhiên trước khi quyết định đi
vay doanh nghiệp cần xem xét đến khả năng trả nợ của mình. Qua phân tích bảng cân
đối kế toán của công ty, ta thấy tỉ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty
chiếm tỷ trong rất cao, chiếm 114,56% năm 2010, 115,8% năm 2012. Để giảm nợ phải
trả có các biện pháp như sau:
Tăng nguồn vốn chủ sở hữu: Có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư, kêu gọi
cán bộ công nhân viên và những cá nhân bên ngoài góp vốn, tăng cường thu hồi các
khoản nợ của khách hàng.
Để có thể thu hồi được nợ, công ty nên thường xuyên áp dụng hình thức chiết
khấu thanh toán, thúc đẩy khách hàng nhanh trả nợ, làm giảm chi phí đòi nợ, tiết kiệm
chi phí cho công ty. Công ty có thể giảm giá cho những khách hàng mua nhiều và
thanh toán đúng hạn.
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng thương mại
Các khoản phải thu là một vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, liên quan đến việc tổ chức và bảo toàn vốn. Qua số
liệu bảng cân đối kế toán, ta thấy các khoản phải thu có xu hướng tăng. Năm 2012,
khoản phải thu tăng 37,75% so với năm trước dẫn đến vòng quay các khoản phải thu
giảm, kì thu tiền bình quân tăng lên, làm tăng rủi ro, dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
- Biện pháp có thể thực hiện là công ty cần xác định lại chính sách bán chịu của
mình. Hiện nay công ty đang có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt vốn bằng
tiền, vì vậy nên ngừng việc mở rộng bán chịu cho khách hàng. Đối với những khách
hàng làm ăn lâu năm tin cậy có thể gia hạn nợ. Nếu thấy khả năng trả nợ của họ quá
kém, có thể ngừng phân phối bia và các sản phẩm khác.
- Doanh nghiệp nên rút ngắn thời hạn thanh toán của khách hàng xuống. Trước đây
thời hạn là 60 ngày kể từ khi giao hàng, giờ sẽ giảm xuống còn 30 ngày.
- Nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
- Tăng chiết khấu thương mại thúc đẩy khác hàng thanh toán sớm, giảm chi phí đòi
nợ.
Thang Long University Library
58
3.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài dạn
Thứ nhất là lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tự vào tài sản dài hạn trong
đó cần xem xét các tài sản phù hợp với quy mô của công ty.
Thứ hai là quản lý chặt chẽ và huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào sản
xuất kinh doanh trong đó cần phải chú ý có sự phân cấp quản lý, xác định trách nhiệm
rõ ràng với tài sản dài hạn đó.
Thứ ba là thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng tài sản dài hạn, huy động tối
đa vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhượng bán khi cần để thu hồi vốn lưu động.
3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc đổi mới công nghệ sản xuất là
một giải pháp tối ưu. Công ty HABADA nên đổi mới dây chuyền sản xuất bia, thay
thế những dây chuyền sản xuất cũ, mua mới một số TSCĐ tiên tiến để đem lại năng
suất cao hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đầu tư công nghệ sản xuất công ty cũng cần chú ý
đến yếu tố môi trường, tránh gây hại cho môi trường.
KẾT LUẬN
Đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra những cơ hội và thách thức
không chỉ đối với Công ty Cổ phần HABADa Bắc Giang mà đối với tất cả các doanh
nghiệp ở Việt Nam. Vì vậy, đòi hỏi bản thân mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp phải xác
định được phương hướng , mục tiêu trong hoạt động cũng như phát huy tối đa hiệu quả
của những nguồn lực sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, cũng cần phân tích tình hình tài chính để có cái nhìn
toàn diện, khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định một cách đúng
đắn những tồn tại trong hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời
và dự đoán được những hệ quả tài chính từ hoạt động của mình. Mặt khác, kết quả của
phân tích tài chính cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, chủ nợ của doanh
nghiệp vì những thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ.
Qua quá trình phân tích tài chính tại công ty cổ phần HABADA Bắc Giang, bên
cạnh một số điểm tồn tại trong hoạt động phân tích tài chính thì nhìn chung công ty
hoạt động kinh doanh có khởi sắc hơn so với năm 2010-2011. Do đó, để khắc phục
những tồn tại đòi hỏi bản thân công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc hoàn thiện phân
tích tài chính đểkhông ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính,hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, do chưa có nhiều thông tin khi phân tích cũng như hạn chế về mặt
trình độ, kinh nghiệm thực tế nên những đánh giá trong khóa luận này chưa được sát
thực còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã tối ưu. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn và giúp ích cho công việc của em sau này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo Chu
Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thái Bảo
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần HABADA năm 2010-2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010 2011 2012
TÀI SẢN
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 32,94 25,63 24,16
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 4,10 0,37 0,32
1.Tiền 4,10 0,37 0,32
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 3,30 5,80 5,80
1. Đầu tư ngắn hạn 3,30 5,80 5,80
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 7,89 6,26 8,63
1. Phải thu khách hàng 5,87 3,43 5,77
2. Trả trước cho người bán 0,96 0,96 0,96
3.Các khoản phải thu khác 1,05 1,87 1,90
IV. Hàng tồn kho 10,11 5,73 7,50
1. Hàng tồn kho 10,11 5,73 7,50
V. Tài sản ngắn hạn khác 7,53 7,45 1,88
B- Tài sản dài hạn 27,23 24,02 26,17
I. Tài sản cố định 27,23 24,02 20,27
1. Tài sản cố định hữu hình 27,23 23,84 20,09
Nguyên giá 64,02 64,55 43,04
Giá trị hao mòn lũy kế (36,79) (40,71 (22,95)
2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0,18 0,18
II. Tài sản dài hạn khác 5,47 5,90
1. Chi phí trả trước dài hạn 5,47 5,90
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 60,17 49,66 50,34
NGUỒN VỐN
A-NỢ PHẢI TRẢ 68,94 54,23 58,03
I. Nợ ngắn hạn 63,20 48,74 52,50
1. Phải trả người bán 3,33 1,52 1,05
2. Người mua trả tiền trước
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 51,28 44,64 49,41
4. Phải trả người lao động
5. Chi phí phải trả 6,04 2,06 1,51
6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 0,88 0,50 0,49
II. Nợ dài hạn 5,73 5,49 5,53
1. Phải trả dài hạn khác 1,12 0,86 0,93
2.Vay và nợ dài hạn 4,60 4,60 4,60
B-VỐN CHỦ SỞ HỮU (8,76) (4,57) (7,75)
I. Vốn chủ sở hữu (8,76) (4,62) (7,75)
1. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (22,07) (17,89) (21,01)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 60,17 49,66 50,34
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012)
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Các báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 của công ty cổ phần Habada.
2. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (năm 2013), Phân tích báo cáo tài chính, nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
3. PGS.TS Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (năm 2012), Giáo trình Phân tích tài
chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Học viện Tài Chính.
4. Trương Đình Chiến (2010), Giáo trình Phân tích tài chính, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Tiếng Anh
5. Philip Kotler (bản dịch 2007), Quản trị hàng tồn kho, Nhà xuất bản Lao
Động- Xã hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17851_6446.pdf