Sau quá trình nghiên cứu, đề tài về cơ bản đã đạt được những mục tiêu ban đầu
đề ra.
Đề tài khái quát cơ sở khoa học về phân tích tài chính NHTM. Đề tài thực hiện
tổng hợp các chỉ số tài chính trong phân tích tài chính NHTM. Bên cạnh đó, các quy
định trong yêu cầu thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn và trích lập dự phòng rủi ro trong các
văn bản về Hiệp ước BASEL cũng được xem xét và tổng hợp. Các chỉ tiêu được chọn
lọc và tổng hợp dựa trên hệ thống phân tích CAMELS nhằm đảm bảo kế thừa được tính
khoa học của hệ thống này. Các chỉ tiêu định lượng được dùng để xem xét đánh giá bao
gồm: (i) Tốc độ tăng trưởng; (ii) Chất lượng tín dụng; (iii) Cơ cấu vốn và an toàn tài
chính; (iv) Tính thanh khoản; (v) Hiệu suất sinh lời; (vi) Hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó,
hệ thống các chỉ số tài chính trong đề tài đã được tiến hành so sánh sự phù hợp với các
yếu tố định lượng ở các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế như Tổ chức Moody’s, tổ
chức xếp hạng tín nhiệm Fitch. Từ đó ứng dụng hệ thống các chỉ số tài chính này vào
phân tích tài chính NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2009-2013. Đề tài
tiến hành thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho việc phân tích. Tình hình tài chính
của Eximbank được thể hiện qua các chỉ tiêu từ năm 2009 đến năm 2013. Để thấy rõ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tài chính ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 25
2.3.1.5. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng
Biểu đồ 2.9. Tăng trưởng Tiền gửi khách hàng từ năm 2009 - 2013
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng của Eximbank biến động qua các năm
và bình quân từ năm 2009 đến năm 2013 đạt 22%. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng tiền
gửi của Eximbank bị âm do ảnh hưởng của các chính sách của NHNN như ngừng huy
động vốn bằng vàng, quy định trần lãi suất huy động. Trong năm 2012, dù NHNN đã
điều chỉnh giảm 5 lần trần lãi suất tiền gửi từ 14%/năm còn 8%/năm, nhưng Eximbank
đã linh hoạt đưa ra nhiều sản phẩm huy động phù hợp với tình hình thị trường, nhờ vậy
tiền gửi khách hàng của Eximbank vẫn tăng trưởng khá ấn tượng. Tổng tiền gửi khách
hàng đến cuối năm 2012 đạt 70 nghìn tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2011. Năm 2013,
huy động từ Thị trường 1 vẫn được duy trì khá tốt. Tiền gửi khách hàng của Eximbank
vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá ở mức 13% so với năm 2012 và có số dư 79
nghìn tỷ đồng.
Biểu đồ 2.10. So sánh Tiền gửi khách hàng các NH năm 2013
38
58 54
70
79
24%
52%
-8%
31%
13%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
-
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2009 2010 2011 2012 2013
Tiền gửi khách hàng
Tăng trưởng tiền gửi
khách hàng
339
364
332
138 132
79
136
91
18
0
50
100
150
200
250
300
350
400
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVB
N
gh
ìn
tỷ
đồ
ng
N
gh
ìn
tỷ
đồ
ng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 26
So sánh với các NH trong cùng hệ thống, thị phần huy động trên thị trường 1
của Eximbank đứng thứ 7/9.
2.3.2. Chất lượng tín dụng
2.3.2.1. Cơ cấu cho vay
a) Cơ cấu cho vay theo ngành nghề
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu cho vay theo ngành nghề từ năm 2009 - 2013
Qua đánh giá, cơ cấu cho vay theo ngành nghề của Eximbank giai đoạn 2012-2013
không có nhiều thay đổi. Cơ cấu cho vay của Eximbank trải rộng ở khắp các ngành nghề
cho thấy chính sách phân tán rủi ro theo ngành của NH. Tỷ trọng cho vay phục vụ cá nhân
và công cộng cao (chiếm 29% năm 2013), thể hiện chính sách phát triển mô hình NH bán
lẻ của Eximbank trong những năm vừa qua. Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay của Eximbank
còn tập trung vào các lĩnh vực có khả năng xuất khẩu cao như thương nghiệp, công
nghiệp chế biến. Đây là thế mạnh truyền thống của Eximbank trong nhiều năm.
Tỷ lệ cho vay bất động sản của Eximbank chiếm tỷ lệ rất nhỏ hơn 1% do NH đã
ý thức được những nguy cơ từ khu vực bất động sản và đã sớm giảm tỷ trọng cho vay
của khu vực này từ năm 2009. Điều này cho thấy mối lo từ nợ xấu bất động sản của
NH rất ít.
Cơ cấu cho vay hiện tại hoàn toàn phù hợp với chiến lược cho vay của NH là
tập trung vào lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩu, hạn chế vốn tín dụng đối với một số
lĩnh vực phi sản xuất như đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản.
30%
23%11%
10%
8%
9%
3%2% 29%
24%12%
9%
8%
8%
4%2%
Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng
Thương nghiệp
Công nghiệp chế biến
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Xây dựng
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
Tài chính tín dụng
Khách sạn và nhà hàng
Công nghiệp khai thác mỏ
Vòng trong: 2012
Vòng ngoài: 2013
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 27
b) Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng
Biểu đồ 2.12. Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng từ năm 2009 - 2013
Từ năm 2011 đến năm 2013, cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng của
Eximbank đã có sự thay đổi. NH đang chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng tăng
dần tỷ trọng cho vay cá nhân (từ 25% lên 35%), giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp
(từ 75% xuống 65%). Ðây là định hướng phát triển mô hình NH bán lẻ của Eximbank
trong những năm gần đây.
Mặc dù lâu nay, Eximbank có lợi thế trong việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình
hình kinh tế hiện tại việc phát triển cho vay khách hàng nhỏ lẻ, trong đó tập trung vào
nhóm khách hàng cá nhân để phân tán rủi ro là hoàn toàn hợp lý.
Trong cơ cấu cho vay của khối doanh nghiệp, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp
Nhà nước đang có xu hướng tăng (từ 5,5% trong năm 2011 lên mức 9,3% trong năm
2013). Ðây là nhóm khách hàng được hỗ trợ từ Nhà nước nên được xem có mức độ an
toàn cao khi cho vay.
Tuy nhiên, sự chuyển hướng hoạt động theo mô hình NH bán lẻ của Eximbank
diễn ra khá chậm so với các đối thủ trên thị trường. Những thay đổi của Eximbank mới
bắt đầu từ năm 2012, trong khi các đối thủ đã có thời gian dài triển khai và xây dựng
được thị trường khá tốt. Do đó, Eximbank đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh
tranh giành thị trường với đối thủ.
34%
27%
28%
21%
18%
19%
25%
35%
35%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
2011
2012
2013
Công ty TNHH tư nhân
Công ty cổ phần khác
Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty TNHH Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty cổ phần Nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 28
c) Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.13. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn từ năm 2009 - 2013
Cũng giống như các NH khác, cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Eximbank tập
trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn (chiếm 66% tổng dư nợ cho vay vào năm 2013).
Trong đó, kỳ hạn dưới 3 tháng chiếm 26,5%; từ 3-12 tháng chiếm 41,5%; từ 1 năm trở
lên chiếm 32%. Đánh giá giai đoạn 2011 - 2013, Eximbank đang có xu hướng giảm
dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn (từ 32% năm
2011 lên 34% năm 2013). Việc phát triển tín dụng trung dài hạn giúp giảm áp lực giải
ngân và thu hồi nợ cho khách hàng.
2.3.2.2. Nợ xấu
Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2009 - 2013
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012 2013
68% 68% 66%
9% 11% 12%
23% 21% 22%
Nợ dài hạn
Nợ trung hạn
Nợ ngắn hạn
1,83%
1,42%
1,61%
1,32%
1,98%
0,00%
0,50%
1,00%
1,50%
2,00%
2,50%
2009 2010 2011 2012 2013
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 29
Từ năm 2009 đến năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của Eximbank liên tục biến động. Tuy
nhiên Eximbank luôn kiểm soát mức nợ xấu ở mức dưới 2%. Tỷ lệ nợ xấu bình quân
trong 05 năm vừa qua là 1,63%. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu cao nhất là 1,98% vào năm
2013. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế ngày càng khó khăn làm ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng. Mặt khác, tại một số chi nhánh, việc kiểm tra mục đích sử
dụng vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng còn khá yếu kém dẫn đến
việc khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và mất khả năng trả nợ khi đến
hạn (thường xảy ra khi khách hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn).
Trong năm này, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của Eximbank là 11%, trong khi đó
tốc độ tăng trưởng nợ xấu lên đến 67%.
Đánh giá cơ cấu nhóm nợ của Eximbank vào năm 2013, nợ nhóm 2 giảm 37%
trong khi nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 tăng lần lượt là 440%, 113% và 35% cho thấy
nợ xấu của NH đang có hiện tượng chuyển nhóm. Điều này càng thể hiện rõ những
tiềm ẩn rủi ro tín dụng trong thời gian tới có thể sẽ tăng cao.
Biểu đồ 2.15. So sánh Tỷ lệ nợ xấu các NH năm 2013
Tuy nhiên, so với mặt bằng chung toàn ngành, tỉ lệ nợ xấu của Eximbank vẫn ở
mức thấp, dưới 2%, chỉ cao hơn CTG và STB.
1,01%
2,79%
1,47%
1,98%
5,95%
2,30%
3,07%
2,46%
3,90%
0,00%
1,00%
2,00%
3,00%
4,00%
5,00%
6,00%
7,00%
CTG VCB STB EIB SHB BID ACB MBB NVBTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 30
2.3.2.3. Chi phí dự phòng
Biểu đồ 2.16. CP dự phòng/Thu nhập, CP dự phòng/Dư nợ BQ từ năm 2009-2013
Tỷ lệ nợ xấu của Eximbank có sự biến động qua các năm đánh giá. Tỷ lệ nợ xấu
năm 2010 giảm so với năm 2009. Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu của Eximbank tăng so với
2010 (từ 1,42% lên 1,61%), tuy nhiên Chi phí dự phòng/Thu nhập, Chi phí dự
phòng/Dư nợ bình quân đều giảm. Điều này thể hiện chất lượng tài sản đảm bảo của
các khoản vay của Eximbank đang ngày càng được cải thiện, hoặc khả năng thu nợ
khó đòi của Eximbank đã có những bước tiến mới. Năm 2013, Chi phí dự phòng/Thu
nhập, Chi phí dự phòng/Dư nợ bình quân đều tăng. Nguyên nhân là do trong năm này,
một số khách hàng vay vốn gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả nợ vay, Eximbank đã tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
thêm 61 tỷ đồng, tương đương tăng 26% so với năm trước.
Eximbank là NH thường xuyên có mức trích lập dự phòng thấp hơn so với các
NH khác trong khoảng 5 năm gần đây.
2.3.3. Cơ cấu và an toàn tài chính
2.3.3.1. Hệ số an toàn vốn CAR
Bảng 2.2. Nợ phải trả/VCSH, VCSH/Tổng tài sản, CAR của Eximbank qua các năm
2009 2010 2011 2012 2013
Nợ phải trả/VCSH 3,90 8,70 10,26 9,76 10,57
VCSH/Tổng tài sản 20,40% 10,30% 8,88% 9,29% 8,64%
Hệ số an toàn vốn CAR 26,87% 17,79% 12,94% 16,38% 14,47%
(Nguồn: BCTC và BCTN của Eximbank)
1,0% 1,0% 0,8% 0,8% 0,9%
13,0%
11,6%
5,9% 6,5%
8,5%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
2009 2010 2011 2012 2013
CF dự phòng/Thu nhập
CF dự phòng/Dư nợ BQ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 31
Nhờ quy mô vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của Eximbank
luôn cao hơn mức quy định tối thiểu của NHNN (9%) và mức tiêu chuẩn của Basel II
(12%). Mặc dù tỷ lệ an toàn vốn CAR có xu hướng giảm từ năm 2009 nhưng so với
các NH trong cùng ngành vẫn ở mức cao. Đặc biệt năm 2009, tỷ lệ an toàn vốn CAR
của Eximbank đạt mức khá cao 26,87% nhờ vào việc phát hành cho cổ đông chiến
lược với giá cao, qua đó làm thặng dư vốn cổ phần tăng đáng kể. Điều này phản ánh
khả năng của Eximbank trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với
các rủi ro khác là rất cao so với các NH khác.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu vẫn chưa theo kịp đà tăng trưởng
của tổng tài sản khi tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản có xu hướng giảm qua các năm,
từ 20,40% năm 2009 xuống 8,64% năm 2013.
Trái ngược với tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản, tỷ lệ Nợ phải trả/Vốn chủ sở
hữu của Eximbank lại có xu hướng tăng qua các năm, từ 3,90 lần năm 2009 lên 10,57 lần
năm 2013, nhưng so với trung bình các NH đang niêm yết (11,8 lần), tỷ lệ này của
Eximbank vẫn thấp hơn. Với tỷ lệ thấp như vậy, rủi ro mất khả năng thanh toán các hợp
đồng tín dụng nhiều khả năng cũng sẽ thấp hơn. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế vẫn
còn khó khăn, NH vẫn phải có các chính sách quản lý nhằm kiểm soát tốt rủi ro tín dụng.
2.3.3.2. Tài sản thanh khoản
Biểu đồ 2.17. TS thanh khoản/TTS, Tỷ lệ khả năng chi trả từ năm 2009-2013
Tỷ lệ Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản của Eximbank ngày càng được cải
thiện, tăng từ 24,34% năm 2010 lên 38,69% vào năm 2013 và ở mức khá cao so với
các NH niêm yết cho thấy khả năng gặp rủi ro thanh khoản của NH không cao. Trong
36,0%
24,3%
30,6%
40,3% 38,7%
49,1%
30,6%
34,1%
44,2%
42,1%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
1 2 3 4 5
Tỷ lệ khả năng chi trả
TS thanh khoản/Tổng TS
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 32
những tài sản thanh khoản có khả năng chuyển thành tiền mặt một cách nhanh chóng,
tiền vàng gửi tại TCTD khác và cho vay các TCTD khác chiếm đến hơn 80%. Trong
điều kiện thanh khoản của một số NH nhỏ gặp khó khăn như hiện nay thì việc tỷ lệ
tiền vàng gửi tại TCTD khác và cho vay các TCTD khác cao có thể ảnh hưởng phần
nào đến khả năng thanh khoản của NH.
Tỷ lệ khả năng chi trả (tổng tài sản có khả năng thanh toán ngay trên tổng nợ phải
trả) của Eximbank có xu hướng tăng và luôn cao hơn mức quy định 15% của NHNN.
Biểu đồ 2.18. So sánh TS thanh khoản/TTS các NH năm 2013
Biểu đồ 2.19. So sánh Tỷ lệ khả năng chi trả các NH năm 2013
So sánh với các NH khác, tỷ lệ TS thanh khoản/Tổng TS và tỷ lệ khả năng chi
trả của Eximbank ở mức cao nhất.
11%
9%
32%
27%
21%
39%
30%
39%
13%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
BIDV CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVB
12%
9%
36%
28%
23%
42%
33%
42%
16%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
BIDV CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVBTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 33
2.3.4. Thanh khoản
2.3.4.1. Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản (LAR)
Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản từ năm 2009-2013
Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản của Eximbank biến động qua các năm và trung bình
từ năm 2009 đến năm 2013 đạt 48%. Giai đoạn 2009-2011 và giai đoạn 2012-2013,
LAR thể hiện 02 xu hướng khác nhau. Từ năm 2009 đến năm 2011, LAR có xu hướng
giảm do tốc độ tăng trưởng trung bình của tổng tài sản trong giai đoạn này (59%) lớn
hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân (54%). Một nguyên nhân nữa là do
giai đoạn 2009-2011, Eximbank có xu hướng đẩy mạnh hoạt động cho vay trên thị
trường liên ngân hàng. Từ năm 2012-2013, LAR có xu hướng tăng trở lại. Trong giai
đoạn này, Eximbank lại có xu hướng giảm hoạt động cho vay liên NH. Điều này là do:
(i) Rủi ro tín dụng liên NH cao; (ii) Áp lực từ các quy định mới của NHNN; (iii)
Eximbank chủ động thu hẹp cho vay liên NH để đẩy mạnh tín dụng ở thị trường 1 (cho
vay khách hàng năm 2013 tăng 5% so với năm 2012, năm 2012 tăng 4% so với năm
2011). Mặt khác, đầu năm 2013 NHNN đã ban hành thông tư 01/2013/TT-NHNN
nhằm quản lý chặt hoạt động cho vay liên NH. Theo đó, quy định về trích lập dự
phòng cho các khoản vay liên NH đã khiến chi phí dự phòng tăng lên. Vì vậy
Eximbank đã giảm hoạt động cho vay ở thị trường liên ngân hàng và xu hướng này sẽ
tiếp tục diễn ra trong thời gian tới.
58%
47%
40%
44%
49%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
2009 2010 2011 2012 2013
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 34
Biểu đồ 2.21. So sánh Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản các NH năm 2013
So sánh với các NH, tỷ lệ LAR của Eximbank ở mức thấp, đứng thứ 7/9 NH so
sánh, cho thấy thanh khoản của NH tốt so với các NH.
2.3.4.2. Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LDR)
Biểu đồ 2.22. Tỷ lệ cho vay/tiền gửi từ năm 2009-2013
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi của Eximbank có xu hướng khác nhau trong 02 thời kỳ
2009-2011 và 2012-2013. Giai đoạn 2009-2011, LDR có xu hướng tăng nhanh, từ mức
100% năm 2009 lên mức 139% trong năm 2011. Từ năm 2012, tình hình đã được cải
thiện khi LDR giảm xuống còn 106% trước khi hạ xuống còn 105% vào năm 2013.
Việc siết chặt tăng trưởng tín dụng của NHNN nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng là
nguyên nhân khiến LDR giảm trong năm 2012 và năm 2013.
Tuy nhiên, so sánh với các NH khác, LDR của Eximbank vẫn ở mức khá cao
(đứng thứ hai sau BIDV). Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NH
trong điều kiện hệ thống NH vẫn còn khó khăn như hiện nay.
70%
65%
57%
63% 68%
49% 48%
52%
46%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVB
100%
107%
139%
106% 105%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
2009 2010 2011 2012 2013
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 35
Biểu đồ 2.23. So sánh Tỷ lệ cho vay/tiền gửi các NH năm 2013
2.3.5. Hiệu suất sinh lời
2.3.5.1. Cơ cấu thu nhập
Qua đánh giá biểu đồ phân tích, cơ cấu thu nhập của Eximbank thay đổi qua các
năm. Trong đó, đáng chú ý là thu nhập từ lãi thuần, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ,
kinh doanh ngoại hối, lãi thuần từ hoạt động khác (chủ yếu là từ các hoạt động bán,
thanh lý tài sản). Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Eximbank vẫn phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập lãi thuần (chiếm 84% trong năm 2013). Điều này cho thấy cho vay
vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt động của NH và ảnh hưởng từ rủi ro của hoạt
động này là cao nhất.
Biểu đồ 2.24. Cơ cấu thu nhập từ năm 2009-2013
114%
102%
81%
76%
83%
105%
63%
83%
72%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVB
77%
79%
85%
91%
84%
8%
13%
9%
5%
8%
1%
12%
7%
16%
10%
-20% 0% 20% 40% 60% 80% 100%
2009
2010
2011
2012
2013
TN lãi thuần
TN từ HĐ dịch vụ
TN từ HĐKD ngoại hối
TN từ CK kinh doanh
TN từ CK đầu tư
TN từ HĐ khác
TN từ góp vốn, mua cổ phần
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 36
Giai đoạn 2009 - 2011 là một giai đoạn thuận lợi khi phần lớn các hoạt động
của NH đều có lãi. Thu nhập lãi thuần liên tục tăng từ gần 02 nghìn tỷ đồng năm 2009
lên hơn 5,3 nghìn tỷ đồng năm 2011 tương đương mức tăng 169%. Tỷ trọng của thu
nhập lãi thuần trong tổng thu nhập hoạt động cũng ngày càng tăng, từ 77% trong năm
2009 lên 85% trong năm 2012. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ cũng có xu hướng tăng
trong giai đoạn này. Năm 2010, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt mức tăng trưởng lên
đến 125% so với năm 2009, từ mức hơn 211 tỷ đồng lên mức 474 tỷ đồng. Ngoài ra,
doanh thu từ lãi hoạt động bán, thanh lý tài sản cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn
này. Điều này chứng tỏ bên cạnh việc quan tâm phát triển hoạt động cho vay, dịch vụ,
NH rất quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu.
Sau khi đạt được mức tăng trưởng khá tốt vào năm 2011, năm 2012 thu nhập
của NH bắt đầu có dấu hiệu sụt giảm. Đây là thời điểm đánh dấu bắt đầu giai đoạn khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của Eximbank. Thu nhập lãi thuần năm 2012 giảm
8% so với năm 2011, trong khi mức giảm của lãi thuần từ hoạt động dịch vụ là 57%.
Đáng chú ý trong năm 2012 là hoạt động kinh doanh ngoại hối có kết quả lỗ đến hơn
300 tỷ đồng. Nguyên nhân là do trong năm này, chính sách quản lý hoạt động kinh
doanh vàng của Chính phủ và NHNN có nhiều thay đổi theo hướng quản lý chặt chẽ
hơn. Với định hướng nhằm hạn chế tình trạng vàng hóa nền kinh tế, khơi thông nguồn
vốn vàng trong dân để chuyển hóa thành đồng Việt Nam phục vụ sản xuất - kinh
doanh, hạn chế việc xuất nhập khẩu vàng, hoạt động kinh doanh vàng miếng bắt buộc
phải có giấy phép của NHNN (Nghị định 24/2012/NĐ-CP), ngưng kinh doanh vàng
trên tài khoản nước ngoài. Trước tình hình trên, mặc dù Eximbank không ngừng nỗ
lực tìm kiếm cơ hội kinh doanh phù hợp với điều kiện thị trường và chính sách quản lý
của Nhà nước, thực hiện cơ chế cạnh tranh, linh hoạt nhưng doanh số mua bán vàng
trong năm 2012 giảm gần 50% so với năm 2011 theo xu hướng chung của thị trường.
Năm 2013, kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank tiếp tục giảm sâu. Thu nhập
lãi thuần năm này giảm đến 44% so với năm trước. Nguyên nhân là do trong năm này
NH gặp nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay. Chênh lệch lãi suất huy động và cho
vay ngày càng giảm trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NH là một trong những
nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NH. Bên cạnh đó, lãi
suất cho vay liên NH và lợi suất trái phiếu giảm cũng là nguyên nhân khiến thu nhập
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 37
lãi thuần năm 2013 giảm. Tính đến hết năm 2013, tổng thu nhập hoạt động của
Eximbank đạt 3.249 tỷ đồng, giảm gần 40% so với năm 2012. Hoạt động bán, thanh lý
tài sản trong giai đoạn này tiếp tục đem lại lợi nhuận cho NH. Năm 2012, hoạt động
này chiếm đến 10% tổng thu nhập hoạt động của Eximbank, tương đương 558 tỷ đồng.
Bảng 2.3. Cơ cấu thu nhập của Eximbank qua các năm
(Đvt: tỷ đồng)
2009 2010 2011 2012 2013
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 4.344 7.545 17.550 16.932 10.902
Chi phí lãi và các chi phí tương tự (2.369) (4.662) (12.246) (12.030) (8.166)
Thu nhập lãi thuần 1.975 2.883 5.304 4.902 2.736
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 268 560 693 411 459
Chi phí hoạt động dịch vụ (57) (86) (127) (168) (184)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 211 474 566 243 275
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 135 16 (88) (297) (114)
Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (40) (2)
(Lỗ)/Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 186 (29) (2) (3) (3)
Thu nhập từ hoạt động khác 31 435 438 856 320
Chi phí hoạt động khác (34) (143) (39) (297) (116)
Lãi thuần từ hoạt động khác 30 291 398 559 204
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 78 36 60 (16) 150
TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG 2.577 3.670 6.237 5.387 3.249
(Nguồn: Báo cáo tài chính Eximbank)
2.3.5.2. Hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Biểu đồ 2.25. ROA, ROE, NIM từ năm 2009-2013
2,0% 1,9% 1,9%
1,2%
0,4%
4,1%
3,4%
3,8%
3,1%
1,8%8,7%
13,5%
20,4%
13,3%
4,3%
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
0,0%
0,5%
1,0%
1,5%
2,0%
2,5%
3,0%
3,5%
4,0%
4,5%
5,0%
2009 2010 2011 2012 2013
ROA
NIM
ROETrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 38
Hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu biến động qua các năm và thể hiện 02 xu
hướng khác nhau ở giai đoạn 2009-2011 và 2012-2013. Giai đoạn 2009-2011, ROE có
xu hướng tăng do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (bình quân 60%) chênh lệch quá
lớn với tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu (bình quân 32%) mặc dù vốn điều lệ của
NH liên tục được bổ sung qua các năm. Tuy nhiên, bước vào giai đoạn 2012-2013,
ROE tuột dốc khá mạnh. Trong năm 2012, tỷ lệ ROE lại giảm xuống mức 13,32%,
nhưng trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn khó khăn, mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu
này của Eximbank vẫn hấp dẫn. Sang năm 2013, hưởng ứng chủ trương của NHNN,
Eximbank giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ phần nào khó khăn với khách hàng vay
vốn dẫn đến thu nhập lãi thuần của NH giảm, ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận của
Eximbank. Vì thế tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) giảm,
chỉ đạt mức 4,32%.
Biểu đồ 2.26. So sánh ROE các NH năm 2013
So sánh với các NH khác, tỷ lệ ROE của Eximbank đứng ở mức rất thấp. Chỉ
cao hơn NVB.
2.3.5.3. Hiệu suất sinh lời của tài sản (ROA)
Hiệu suất sinh lời của tài sản (ROA) có sự biến động qua các năm. ROA giảm
từ mức 1,99% năm 2009 xuống mức 1,85% vào năm 2010. Nguyên nhân là do tốc độ
tăng trưởng tổng tài sản (từ 36% năm 2009 lên 100% năm 2010) lớn hơn tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận sau thuế (từ 59% lên 60%). Năm 2011, ROA lại có xu hướng tăng từ
14% 13%
10%
7%
14%
4%
16%
9%
1%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVB
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 39
mức 1,85% lên mức 1,93% do tốc độ tăng trưởng tổng tài sản có xu hướng giảm mạnh
(từ 100% năm 2010 xuống 40% năm 2011) trong khi tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau
thuế lại có xu hướng tăng (từ 60% lên 67%). Giai đoạn 2012-2013, ROA có xu hướng
giảm mạnh. ROA giảm từ mức 1,93% năm 2011 xuống mức 1,21% vào năm 2012. Đặc
biệt, năm 2013 ROA tuột dốc khá mạnh, giảm chỉ còn 0,39%. Trong năm này, với chủ
trương chia sẻ khó khăn với khách hàng thông qua giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, dẫn đến giảm thu nhập lãi thuần, lợi
nhuận trước thuế chỉ đạt 26% kế hoạch. Lợi nhuận giảm trong khi tổng tài sản không có
nhiều thay đổi so với năm trước khiến cho ROA sụt giảm mạnh trong năm này.
Biểu đồ 2.27. So sánh ROA các NH năm 2013
So sánh với các NH khác, tỷ lệ ROA của Eximbank đứng ở mức rất thấp. Chỉ
cao hơn NVB.
2.3.5.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Eximbank biến động liên tục qua các năm. Năm
2009, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM của Eximbank ở mức rất cao 4,1% do việc nới
lỏng chính sách tiền tệ, chính sách hỗ trợ lãi suất, thị trường chứng khoán phục hồi,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn góp phần thúc đẩy tăng trưởng
dư nợ tín dụng khiến thu nhập lãi thuần tăng mạnh. Tuy nhiên, bước sang năm 2010,
tỷ lệ NIM của Eximbank giảm xuống mức 3,4% do lạm phát tăng lên 2 con số, cạnh
tranh huy động vốn giữa các NH căng thẳng, lãi suất biến động mạnh, tăng trưởng tín
0,8%
1,1%
1,0%
0,5%
1,4%
0,4%
1,3%
0,7%
0,1%
0,0%
0,2%
0,4%
0,6%
0,8%
1,0%
1,2%
1,4%
1,6%
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVB
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 40
dụng không còn cao như năm 2009. Năm 2011, tỷ lệ NIM lại tăng lên mức 3,8% do
Eximbank vốn là NH hoạt động mạnh trên thị trường liên ngân hàng mà năm 2011
hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng đem lại một nguồn thu nhập đáng
kể cho Eximbank khiến cho tỷ lệ lãi cận biên ròng tăng lên. NIM giảm từ mức 3,8% ở
năm 2011 xuống mức 3,1% vào năm 2012 mặc dù tổng tài sản sinh lãi bình quân vẫn
tăng 10,2% so với cùng kỳ. Tỷ lệ NIM giảm do lãi suất cho vay bình quân giảm nhanh
hơn lãi suất huy động bình quân trong khi đó tài sản sinh lãi bình quân tăng do
Eximbank tiếp tục tăng cho vay trên thị trường liên NH.
Sang năm 2013, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM tiếp tục sụt giảm mạnh, chỉ đạt
1,80%. Việc chỉ số NIM của Eximbank giảm mạnh trong năm 2013 xuất phát từ mặt
bằng lãi suất cho vay đã giảm nhanh hơn mặt bằng lãi suất huy động tiền gửi. Đây là
điều có thể hiểu được khi Eximbank đang cố gắng lấy lại đà tăng trưởng tín dụng,
trước thực tế tốc độ tăng trưởng năm 2012 của NH này là không đáng kể. Một nguyên
nhân chính của mức NIM thấp nữa là do tỷ trọng của các khoản cho vay cá nhân với
lãi suất thấp (7,5%-8% được cầm cố bằng sổ tiết kiệm) chiếm tới 1/3 tổng dư nợ tín
dụng thể nhân.
Biểu đồ 2.28. So sánh NIM các NH năm 2013
Ngoài việc đang bị suy giảm đáng kể, tỷ lệ NIM của Eximbank đạt được là khá
thấp so với những NH có cùng quy mô.
2,9%
3,6%
2,6%
2,9%
5,0%
1,8%
3,8%
1,9%
3,0%
0,0%
1,0%
2,0%
3,0%
4,0%
5,0%
6,0%
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVBTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 41
2.3.6. Hiệu quả quản lý
Biểu đồ 2.29. Chi phí/Tổng TS, Chi phí/Thu nhập từ năm 2009-2013
2.3.6.1. Tỷ lệ chi phí/Tổng tài sản
Tỷ lệ Chi phí/Tổng tài sản của Eximbank bình quân từ năm 2009 đến năm 2013
đạt 1,28%, trong đó cao nhất năm 2009 đạt 1,6% và thấp nhất năm 2010 đạt 1,04%.
Biểu đồ 2.30. So sánh Chi phí/Tổng tài sản các NH năm 2013
So với các NH niêm yết, tỷ lệ Chi phí/Tổng tài sản của Eximbank thấp nhất
trong các NH. Điều này thể hiện Eximbank không chịu ảnh hưởng của tính kinh tế
theo quy mô và NH có khả năng tiết giảm để chi phí ở mức thấp nhất.
1,6%
1,0%
1,2%
1,3% 1,3%
35,2%
28,0%
30,6%
42,6%
65,3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
0,0%
0,2%
0,4%
0,6%
0,8%
1,0%
1,2%
1,4%
1,6%
1,8%
2009 2010 2011 2012 2013
Chi phí/Tổng tài sản
Chi phí/Thu nhập
1%
2%
1%
2%
3%
1%
2% 1%
2%
0%
1%
1%
2%
2%
3%
3%
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVBTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 42
2.3.6.2. Tỷ lệ chi phí/Thu nhập(CIR)
Nhìn chung, tỷ lệ Chi phí/Thu nhập (CIR) có xu hướng tăng từ năm 2009 đến
năm 2013. Nguyên nhân là do giai đoạn 2009-2013, tốc độ tăng trưởng trung bình của
tổng chi phí hoạt động (32%) lớn hơn tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập hoạt động
bình quân (19%). Mặt khác, trong giai đoạn này, NH đang đẩy mạnh phát triển hệ
thống mạng lưới hoạt động nhằm nâng cao thị phần và hiệu quả hoạt động của NH.
Biểu đồ 2.31. So sánh Chi phí/Thu nhập các NH năm 2013
So sánh với các NH khác, tỷ lệ Chi phí/Thu nhập của Eximbank ở mức trung bình,
đứng thứ 4/9 NH.
2.3.6.3. Chi tiết cơ cấu chi phí hoạt động
Bảng 2.4. Cơ cấu chi phí hoạt động của Eximbank qua các năm
(Đvt: triệu đồng)
2009 2010 2011 2012 2013
Chi phí cho nhân viên 458.506 544.314 1.050.942 1.119.370 944.166
Chi về tài sản 103.180 133.620 235.497 286.409 313.222
Khấu hao về TSCĐ 71.295 97.334 145.052 191.188 183.951
Bảo hiểm tiền gửi 21.842 26.489 37.339 45.301 63.199
Chi phí hoạt động khác 252.273 225.073 441.105 654.689 616.187
Tổng 907.096 1.026.830 1.909.935 2.296.957 2.120.725
(Nguồn: BCTC của Eximbank)
39%
45%
40%
67%
55%
65%
36%
79%
93%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
BID CTG VCB ACB STB EIB MBB SHB NVB
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 43
Chi phí hoạt động của Eximbank trong năm 2011 tăng gần gấp đôi so với năm
2010, trong đó chi phí cho nhân viên tăng 93%. Mức lương trung bình của nhân viên tăng
từ 10,5 triệu đồng/người/tháng năm 2010 lên 17,8 triệu đồng/người/tháng năm 2011.
Chi cho tài sản của Eximbank cũng tăng mạnh từ năm 2009 đến 2011 (Chi về
tài sản tăng 76%, Khấu hao TS cố định tăng 49%). Điều này cho thấy những nỗ lực
của Eximbank trong việc bắt kịp với những NH khác trong việc trả lương cho nhân
viên và đầu tư tài sản cố định để tương xứng với tăng trưởng tổng tài sản.
Trong năm 2012, chi phí hoạt động của Eximbank tăng 48% so với năm 2011,
trong đó chi phí lương cho nhân viên tăng 7%, chi phí tài sản tăng 22%. Nguyên nhân
các khoản chi phí của Eximbank vẫn có xu hướng tăng trong điều kiện NHNN đang
thực hiện chính sách thắt chặt chi phí là do NH đang thực hiện chiến lược phát triển
mạng lưới nhằm nâng cao thị phần và vị thế trong ngành.
Tuy nhiên, bước sang năm 2013 chi phí hoạt động của Eximbank giảm do chi
phí nhân viên giảm. So với năm 2012, quỹ lương tại Eximbank chỉ đạt 298,81 tỷ đồng,
giảm 143,63 tỷ đồng, tương ứng 32,5%. Đây là tỷ lệ cắt giảm rất lớn. Năm 2013, mức
lương trung bình của nhân viên giảm từ 17,4 triệu đồng/người/tháng xuống còn gần 14
triệu đồng/người/tháng.
2.3.6.4. Lợi nhuận trước thuế do một nhân viên tạo ra
Biểu đồ 2.32. LNTT/1 nhân viên, Chi phí lương bình quân NV/1 tháng
từ năm 2009-2013
414
532
747
492
154
10,1
11,1
18,7
17,4
14
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2009 2010 2011 2012 2013
LNTT/1 nhân viên
Chi phí lương bình quân
NV/1 tháng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 44
Lợi nhuận trước thuế do một nhân viên tạo ra và chi phí lương bình quân cho 1
nhân viên tạo ra trong một tháng thể hiện 02 xu hướng khác nhau ở giai đoạn 2009-
2011 và 2012-2013.
Giai đoạn 2009-2011, lợi nhuận trước thuế do một nhân viên tạo ra của Eximbank
tăng vọt qua các năm, từ 414 triệu đồng năm 2009 lên 747 triệu đồng năm 2011. Chi phí
lương bình quân cho 1 nhân viên tạo ra trong một tháng cũng tăng vọt qua các năm, đặc
biệt năm 2011 đã tăng 68% so với năm 2010, bắt kịp với xu hướng tăng lương cho nhân
viên NH và đi kèm với tăng lượng công việc, trách nhiệm cho từng nhân viên. Điều này
đã góp phần thúc đẩy tăng lợi nhuận của Eximbank. Đây là giai đoạn đánh dấu mức tăng
trưởng tín dụng cao, lợi nhuận vượt chỉ tiêu của Eximbank.
Tuy nhiên, từ năm 2012 trở đi lợi nhuận trước thuế do một nhân viên tạo ra của
Eximbank bắt đầu có sự sụt giảm mạnh. Năm 2012 giảm 34% so với năm 2011, sang
năm 2013 giảm gần 69% so với năm 2012. Chi phí lương bình quân cho 1 nhân viên
tạo ra trong một tháng cũng giảm theo. Nguyên nhân là do trong bối cảnh kinh tế vĩ
mô suy giảm như hiện nay, Eximbank đã có những chiến lược đối phó kịp thời bằng
việc cắt giảm chi phí trong đó có chi phí nhân sự.
2.4. Đánh giá kết quả đạt được và mặt hạn chế về tình hình tài chính của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
Trong bối cảnh tình hình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, thử thách,
Eximbank vẫn duy trì được mức độ tăng trưởng các chỉ tiêu trọng yếu như:
Quy mô tổng tài sản tăng trưởng qua các năm. Mặc dù 02 năm trở lại đây có sự sụt
giảm nhẹ do Eximbank đã giảm toàn bộ nguồn vốn huy động vàng theo quy định của NHNN.
Nhưng sự thu hẹp quy mô tổng tài sản này cũng là xu hướng chung của nhóm NH TMCP.
Eximbank đã luôn chủ động, kịp thời, linh hoạt trong các chính sách huy động vốn,
chủ động theo sát, bắt kịp thị trường, nhanh chóng đưa ra các giải pháp chăm sóc khách
hàng tốt hơn, đa dạng hoá kết hợp công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Nhờ vậy mà vốn huy động từ khách hàng vẫn
tăng trưởng trong bối cảnh ngành ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức
và khó khăn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 45
Eximbank đã phấn đấu nỗ lực vượt qua khó khăn, chủ động chuyển đổi mô hình
kinh doanh phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, chính thức thành lập Trung tâm bán lẻ
nhằm đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ. Đồng thời, Eximbank triển khai các chương
trình cho vay với lãi suất ưu đãi, kết hợp giảm lãi suất cho vay góp phần chia sẻ khó khăn
với khách hàng. Kết quả là dư nợ tín dụng tăng trưởng qua các năm.
Eximbank đã triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá lại
danh mục đầu tư tín dụng, không tập trung tín dụng quá mức cho một ngành nghề, lĩnh vực
nào. Danh mục đầu tư tín dụng dựa trên cơ sở phân tích kinh tế từng ngành nghề, sâu sát
diễn biến thị trường; tăng cường công tác quản lý hàng hóa cầm cố, thế chấp.
Các chỉ số an toàn hoạt động của Eximbank đều nằm trong giới hạn an toàn theo
quy định của NHNN. Hệ số an toàn vốn của Eximbank giai đoạn 2009-2013 luôn duy trì ở
mức an toàn cao hơn quy định 9% của NHNN.
Eximbank luôn chú trọng công tác xử lý nợ xấu, quản lý chất lượng tín dụng,
Eximbank đã áp dụng các giải pháp cần thiết để thu hồi, xử lý nợ xấu. Do đó, tỷ lệ nợ xấu
luôn được kiểm soát ở mức thấp dưới 2%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình tài chính của Eximbank vẫn còn những
mặt hạn chế như:
Eximbank phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. Hoạt động dịch vụ chưa
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động được cho là thế mạnh như: hoạt
động tín dụng, kinh doanh ngoại hối thì trong 02 năm gần nhất lại sụt giảm thậm chí bị
lỗ. Sự sụt giảm này đã ảnh hướng đến kết quả lợi nhuận của Eximbank. Kéo theo sự
sụt giảm của các chỉ tiêu sinh lợi như: ROE, ROA, NIM.
Từ những kết quả hoạt động sụt giảm trong 02 năm vừa qua, Eximbank đã buộc
phải thực hiện chính sách cắt giảm chi phí cho nhân viên và cắt giảm nhân sự. Đây
mặc dù là chính sách phù hợp trong giai đoạn này để đảm bảo hoạt động cho cả bộ
máy nhưng còn có thể tạo ra tâm lý hoang mang và làm giảm sự trung thành của người
lao động vào NH.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 46
Bảng 2.5. Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2009-2013 và xu hướng
trong tương lai gần
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Tốt Xấu
Tốc độ tăng trưởng TTS 36% 100% 40% -7% 0% X
Tốc độ tăng trưởng VCSH 4% 1% 21% -3% -7% X
Tốc độ tăng trưởng TN hoạt
động 36% 42% 70% -14% -40% X
Tốc độ tăng trưởng LNTT 58% 55% 71% -30% -71% X
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay 79% 62% 20% 0% 11% X
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi
khách hàng 24% 52% -8% 31% 13% X
Tỷ lệ nợ xấu 1,83% 1,42% 1,61% 1,32% 1,98% X
Chi phí dự phòng/Thu nhập 13,0% 11,6% 5,9% 6,5% 8,5% X
Chi phí dự phòng/Dư nợ BQ 1,0% 1,0% 0,8% 0,8% 0,9% X
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 26,87% 17,79% 12,94% 16,38% 14,47% X
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản 36,0% 24,3% 30,6% 40,3% 38,7% X
Tỷ lệ khả năng chi trả 49,1% 30,6% 34,1% 44,2% 42,1% X
Tỷ lệ Nợ/VCSH 3,90 8,70 10,26 9,76 10,57 X
Tỷ lệ VCSH/Tổng tài sản 20,40% 10,30% 8,88% 9,29% 8,64% X
Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản
(LAR) 58% 47% 40% 44% 49% X
Tỷ lệ cho vay/Tổng tiền gửi
(LDR) 100% 107% 139% 106% 105% X
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE) 8,7% 13,5% 20,4% 13,3% 4,3% X
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA) 2,0% 1,9% 1,9% 1,2% 0,4% X
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) 4,1% 3,4% 3,8% 3,1% 1,8% X
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần 76,7% 78,6% 85,0% 91,0% 84,2% X
Chi phí/thu nhập (Cost to
income) 35,2% 28,0% 30,6% 42,6% 65,3% X
Chi phí/tổng tài sản (Cost to
asset) 1,6% 1,0% 1,2% 1,3% 1,3% X
LNTT/1 nhân viên 414 532 747 492 154 X
Chi phí lương bình quân NV/1
tháng 10,1 11,1 18,7 17,4 14 X
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 47
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
Từ những kết quả phân tích tài chính của Eximbank trong 5 năm qua, trên cơ sở
đánh giá năng lực hoạt động cũng như những lợi thế của NH, tôi xin đưa ra một số giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính như sau:
3.1. Phát triển tín dụng gắn chặt với quản lý rủi ro
Trong điều kiện hiện nay, tín dụng vẫn là nguồn thu chính, đóng góp đáng kể
vào tổng thu nhập của NH. Do đó việc tiếp tục chú trọng phát triển hoạt động tín dụng
gắn chặt với quản lý rủi ro là một trong những hướng đi đúng đắn trong giai đoạn này.
Tình hình kinh tế hiện nay vẫn còn nhiều bất ổn và ẩn chứa nhiều rủi ro không
lường trước được. Vì vậy, hoạt động tín dụng cần được thường xuyên rà soát, theo dõi,
định hướng phát triển để có thể tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Trong những năm vừa qua nhiều ngân hàng đã rất thành công trong hoạt động
tín dụng bán lẻ với đối tượng hướng đến là những khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Đây là một chiến lược đúng đắn khi các doanh nghiệp lớn thường nhạy
cảm hơn trước những biến động của thị trường cũng như nền kinh tế. Trong 02 năm
trở lại đây, Eximbank đã bắt đầu đẩy mạnh hoạt động bán lẻ. Tuy nhiên, những kết
quả đạt được còn hạn chế, không phản ánh được tiềm năng hoạt động của NH. Do đó,
trong thời gian tới hoạt động bán lẻ của NH cần được đẩy mạnh hơn nữa thông qua
việc rà soát lại các sản phẩm tín dụng, nghiên cứu thị trường, nhu cầu của khách hàng
để đưa ra những sản phẩm, chính sách tín dụng phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh của Eximbank so với đối thủ.
3.2. Phát huy thế mạnh trong việc kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh vàng
Trong nhiều năm, hoạt động kinh doanh ngoại hối là thế mạnh của Eximbank.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh ngoại hối của NH thực sự
không hiệu quả. Đặc biệt, năm 2013, mảng hoạt động này của Eximbank có kết quả lỗ
Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 48
gần 114 tỷ đồng. Trong thời gian tới, NH có thể cải thiện tình hình hoạt động cũng như
phát huy thế mạnh truyền thống này thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngoại
hối, không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm phục vụ khách hàng xuất nhập khẩu
nhằm tăng các tiện ích cho khách hàng.
Với lợi thế được NHNN cấp phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, năm 2013,
Eximbank là một trong những NH dẫn đầu về hoạt động kinh doanh vàng miếng tại
Việt Nam. Vì vậy, để phát huy thế mạnh trong mảng hoạt động này, chiến lược kinh
doanh hợp lý là tăng cường mạng lưới bán lẻ để tận dụng tối đa các nhu cầu mua bán
vàng trên các địa bàn.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng thường ẩn chứa nhiều rủi ro
do chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế. Để
hạn chế những rủi ro này, công tác của bộ phận quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng
cần được đảm bảo thường xuyên và chặt chẽ, kịp thời đưa ra những phản ứng trước
những biến động có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
3.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và chính sách cán bộ
Năm 2013, với tình hình khó khăn của nền kinh tế, rất nhiều doanh nghiệp
trong nước đã buộc phải cắt giảm nhân sự để đảm bảo cân bằng giữa chi phí và hiệu
quả kinh doanh. Xu hướng này cũng diễn ra trong hệ thống các ngân hàng. Tại
Eximbank và nhiều TCTD, đã xảy ra nhiều thay đổi trong chính sách nhân sự. Xu
hướng chủ yếu của các TCTD là cắt giảm nhân sự tại những bộ phận kinh doanh yếu
kém hoặc những bộ phận không tạo ra lợi nhuận trực tiếp để tạo ra bộ máy tinh gọn và
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, mặt trái của chính sách này là có thể tạo ra
tâm lý hoang mang trong bộ phận người lao động và làm giảm lòng trung thành của họ
đối với NH. Điều này sẽ ảnh hưởng đến năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống.
Eximbank có thể hạn chế ảnh hưởng tiêu cực này thông qua việc thực hiện chặt chẽ
hơn nữa công tác tuyển chọn nhân sự đầu vào, đẩy mạnh nhiều hơn công tác đào tạo
nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng kết hợp với các chính sách khen thưởng đối với những
đơn vị hoạt động hiệu quả, nhân viên xuất sắc, thường xuyên động viên nâng cao tinh
thần, trách nhiệm, thái độ làm việc của mỗi cán bộ Eximbank.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 49
3.4. Công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu:
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay giữa các TCTD, đặc biệt trong giai
đoạn tập trung phát triển ngân hàng bán lẻ hiện nay, công tác tiếp thị quảng bá thương
hiệu là hết sức quan trọng. Việc tạo được hình ảnh, thương hiệu tốt đẹp trong cộng đồng
sẽ tạo điều kiện cho NH triển khai các sản phẩm, mục tiêu kinh doanh hiệu quả hơn.
Tiếp thị, quảng cáo
Trong thời gian vừa qua, NH đã tạo dựng hình ảnh thành công thông qua việc tài
trợ giải bóng đá Eximbank V League và nhiều hoạt động thể thao khác. Hình ảnh của
Eximbank đã trở nên gần gũi trong cộng đồng. Trong thời gian tới, công tác tiếp thị,
quảng cáo cần được tiếp tục đẩy mạnh hơn. Bên cạnh các phương tiện, kênh thông tin
truyền thống như tivi, đài, báo, tạp chí, website tin tức, Eximbank có thể triển khai công
tác quảng cáo, tiếp thị trên internet thông qua mạng xã hội như Facebook, Zing.me
Đây là xu hướng mới trong hoạt động quảng cáo, tiếp thị bởi vì mạng xã hội là một kênh
thông tin có sức lan tỏa nhanh chóng và đang trở nên phổ biến trong xã hội hiện nay.
Khuyến mãi và tặng quà cho khách hàng
Bên cạnh việc cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, khuyến mãi và tặng
quà giúp cho khách hàng luôn cảm nhận được mình thực sự được quan tâm, chăm sóc.
Điều này giúp nâng cao hình ảnh của Eximbank trong lòng khách hàng. Đây là một
trong những yếu tố tạo ra lượng khách hàng trung thành của NH.
Bên cạnh đó, công tác tài trợ cho các hoạt động từ thiện, xã hội nên tiếp tục
được đầu tư, góp phần tạo nên hình ảnh một Eximbank ngày càng thân thiện, gắn bó
với cộng đồng.
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 50
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Sau quá trình nghiên cứu, đề tài về cơ bản đã đạt được những mục tiêu ban đầu
đề ra.
Đề tài khái quát cơ sở khoa học về phân tích tài chính NHTM. Đề tài thực hiện
tổng hợp các chỉ số tài chính trong phân tích tài chính NHTM. Bên cạnh đó, các quy
định trong yêu cầu thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn và trích lập dự phòng rủi ro trong các
văn bản về Hiệp ước BASEL cũng được xem xét và tổng hợp. Các chỉ tiêu được chọn
lọc và tổng hợp dựa trên hệ thống phân tích CAMELS nhằm đảm bảo kế thừa được tính
khoa học của hệ thống này. Các chỉ tiêu định lượng được dùng để xem xét đánh giá bao
gồm: (i) Tốc độ tăng trưởng; (ii) Chất lượng tín dụng; (iii) Cơ cấu vốn và an toàn tài
chính; (iv) Tính thanh khoản; (v) Hiệu suất sinh lời; (vi) Hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó,
hệ thống các chỉ số tài chính trong đề tài đã được tiến hành so sánh sự phù hợp với các
yếu tố định lượng ở các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế như Tổ chức Moody’s, tổ
chức xếp hạng tín nhiệm Fitch. Từ đó ứng dụng hệ thống các chỉ số tài chính này vào
phân tích tài chính NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2009-2013. Đề tài
tiến hành thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho việc phân tích. Tình hình tài chính
của Eximbank được thể hiện qua các chỉ tiêu từ năm 2009 đến năm 2013. Để thấy rõ
hơn vị trí của Eximbank, đề tài còn so sánh Eximbank với các NH khác.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá nền tảng nội lực cũng như
những lợi thế của Eximbank, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài
chính cho Eximbank, tiếp tục củng cố và nâng cao vị thế của Eximbank trên thị trường
tài chính trong nước và quốc tế.
2. Hạn chế của đề tài
Đề tài chỉ mới tiến hành phân tích tài chính Eximbank chứ chưa đi vào dự báo
tình hình tài chính Eximbank để từ đó đưa ra một số giải pháp tốt hơn nhằm cải thiện
tình hình tài chính của Eximbank trong thời gian tới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 51
Các chỉ tiêu được chọn lọc và tổng hợp dựa trên mô hình CAMELS cũng cần
phải chú ý một số nội dung sau. Thứ nhất, đề tài chỉ mới đưa vào một số chỉ tiêu cần
thiết, chưa tập hợp được các chỉ tiêu của mô hình phù hợp với tình hình hệ thống NH
Việt Nam. Thứ hai, do hạn chế về nguồn thông tin và mức độ chính xác, đầy đủ của
thông tin nên ảnh hưởng đến việc đưa ra nhận xét.
3. Hướng phát triển đề tài trong tương lai
Để giúp cho nghiên cứu có thể hoàn thiện hơn, tôi có một số hướng phát triển
đề tài như sau:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính trong phân tích tình hình tài
chính của NHTM Việt Nam.
Sau khi phân tích tài chính NH, tiến hành dự báo tình hình tài chính NH để đưa
ra một số giải pháp tốt hơn nhằm cải thiện tình hình tài chính cho NH trong thời gian
sắp tới.
Áp dụng nhiều mô hình vào phân tích tài chính NHTM như mô hình Dupont,
mô hình PEARLS,... Nên kết hợp nhiều mô hình để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài
chính hoàn thiện hơn trong phân tích tài chính NH.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Văn Nam,Vương Trọng Nghĩa, Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển và
Phạm Long (2004), Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài chính.
[2] Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê.
[3] Ngân hàng Nhà nước (2010), “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng”, Thông tư 13/2010/TT-NHNN.
[4] Ngân hàng Nhà nước (2013), “Qui định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổchức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, Thông tư
02/2013/TT-NHNN.
[5] Eugene F. Brigham và F. Houston (2009), Quản trị tài chính, Khoa Kinh tế – Đại
học Quốc Gia, T.P Hồ Chí Minh phiên dịch.
[6] Luật các Tổ chức tín dụng, ban hành ngày 16/06/2010, Quốc hội ban hành.
[7] Nguyễn Thị Tâm Đan (2013), “Ứng dụng mô hình CAMELS vào phân tích hoạt
động và rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB”, khóa
luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế.
[8] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, xem ngày 05/03/2014.
[9] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam,
bank.com.vn, xem ngày 01/03/2014.
[10] Phạm Đan Khánh, Bức tranh lợi nhuận của hệ thống ngân hàng năm 2014: Thế
nào?, xem ngày 20/04/2014,
hang/buc-tranh-loi-nhuan-cua-he-thong-ngan-hang-nam-2014-the-nao-2224.html.
[11] Nhuệ Mẫn, Ngân hàng lỗ trong kinh doanh vàng, ngoại hối: có thực không?, xem
ngày 21/02/2014,
doanh-vang-ngoai-hoi-co-thuc-khong-89603.html.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Việt Đức
SVTH: Trần Hoàng Quỳnh Thi 53
Tiếng Anh
[12] Lee, J., Y., Gandy, B., Longsdon, J., Young, M. and Santarelli, F. (2012), “Global
Financial Institutions Rating Criteria”. Fitch Ratings Ltd.
[13] Bank for International Settlements-BIS (2011).“Basel III: A global regulatory
framework for more resilient banks and banking systems”.
[14] Moody’s (2012), “Moody’s Consolidated Global Bank Rating Methodology”.
Moody’s Investor Service.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Huế, ngày .. tháng 05 năm 2014
GIÁM ĐỐC
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Ñoäc laäp – Töï do – Haïnh PhuùcCHI NHÁNH HUẾ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_hoang_quynh_thi_2886.pdf