Khóa luận Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỷ Nguyên Việt

Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ hiện nay, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng là mục tiêu lâu dài cần đạt tới của tất cả các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một vấn đề quan trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của Công ty và từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn. Không năm ngoài mục tiêu trên, với đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt”, khóa luận đã trình bày những lý luận chung về phân tích tài chính, nội dung, phương pháp phân tích tài chính mà Công ty đang thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị với mong muốn hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quả hơn trong tương lai

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỷ Nguyên Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tối đa. 2.2.4.3. Khả năng quản lý nợ Biểu đồ 2.7. Tỷ số nợ ĐVT: lần (Nguồn: Bảng 2.2) 0,7 0,9 0,93 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ số nợ 56 Qua biểu đồ có thể thấy tỷ số nợ giai đoạn 2011-2013 có xu hướng tăng lên. Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của Công ty được hình thành từ nguồn vay nợ. Với các giá trị trên thể hiện Công ty thường đi vay nợ để tài trợ cho khoảng gần hết số tài sản. Nếu tỷ số này ngày càng cao đồng nghĩa với gia tăng rủi ro tài chính và doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vay nợ, tỷ số này càng thấp tức là tài sản được tài trợ nhiều hơn bởi nguồn vốn có tính ổn định là vốn chủ sở hữu nên mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng tốt, từ đó doanh nghiệp dễ dàng hơn khi đi huy động vốn từ các nguồn bên ngoài do được tin tưởng. Nhưng nếu duy trì chỉ tiêu này ở mức quá nhỏ thì đòn bẩy tài chính chưa được khai thác hiệu quả và như vậy chưa đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy việc duy trì tỷ số này ở mức độ hợp lý ra sao là điều mà nhà quản trị cần tính toán một cách khoa học. 2.2.4.4. Khả năng sinh lời Biểu đồ 2.8. Khả năng sinh lời ĐVT: lần (Nguồn: Bảng 2.2&2.3) Khả năng sinh lời của Công ty có xu hướng giảm và đầu tư năm 2012 còn không mang lại lợi nhuận. Cụ thể từng chỉ tiêu sinh lời như sau: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty năm 2012 giảm 2,5% so với năm 2011. Do tốc độ tăng của các khoản chi phí tăng mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận giảm sút, mức lợi nhận ròng giảm 1638,38% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng được 144,74% làm tỷ suất -0,275 -0,25 -0,225 -0,2 -0,175 -0,15 -0,125 -0,1 -0,075 -0,05 -0,025 0 0,025 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROA ROS ROE Thang Long University Library 57 sinh lời giảm. Tỷ suất sinh lời của Công ty bị âm chứng tỏ tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty ở mức xấu. Năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty dù đã tăng 1% so với năm 2012, nhưng thực tế vẫn dừng ở con số âm 0,012%, tức là trong năm 2013, cứ 1 đồng doanh thu thuần, Công ty bị lỗ 1,2 đồng. Nguyên nhân là do năm 2013, Công ty vẫn phải tiếp tục đối mặt với lạm phát tăng cao, giá của hầu hết các nguyên vật liệu, hàng nhập khẩu đều tăng, ảnh hưởng mạnh đến giá vốn hàng bán (giá vốn hàng bán tăng 179,41%). Do giá vốn tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần thấp. Vì vậy, tuy có tăng so với năm 2012 nhưng Công ty kinh doanh vẫn kém hiệu quả và vẫn bị thua lỗ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này thể hiện lợi nhuận, hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 2,3% so với năm 2011, do tổng tài sản tăng 161,61% nhưng lợi nhuận ròng giảm 1638,38%. Như vậy, Công ty tăng đầu tư tài sản nhưng lợi nhuận ròng không tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao. Năm 2013, dù đã nỗ lực cải thiện tình hình nhưng chỉ tiêu này vẫn giữ nguyên so với năm 2012, ở năm này, 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư cho tài sản không tạo ra đồng lợi nhuận nào và còn bị thâm hụt mất 0,02 đồng. Để cải thiện tỷ suất sinh lời của tài sản, Công ty cần có những tính toán hợp lý trước khi đưa ra các quyết định đầu tư và quản lý. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH của Công ty thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này của Công ty có xu hướng giảm rõ nét nhất. Năm 2011, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để kinh doanh thu được 0,01 đồng lợi nhuận ròng nhưng sang năm 2012, khi bỏ 1 đồng vốn chủ sở hữu, Công ty bị lỗ 0,18 đồng. Vào năm 2013, chỉ tiêu này giảm mạnh và xuống -25% có nghĩa là vốn chủ sở hữu tiếp tục không sinh lời, mặt khác 1 đồng vốn chủ sở hữu phải bù lỗ 0,25 đồng. Với kết quả năm 2013, Công ty sẽ khó khăn trong thu hút đầu tư các nhà đầu tư và làm giảm sự tin tưởng của các cổ đông. 2.2.5. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt 2.2.5.1. Kết quả đạt được Với những cố gắng của ban lãnh đạo Công ty trong công tác chỉ đạo cùng với sự cố gắng trong công tác thực hiên của phòng kế toán thì công tác phân tích tài chính của Công ty đã đạt được một số kết quả sau: 58 Tài liệu phân tích  Báo cáo tài chính được lập đầy đủ và đúng với quy định của nhà nước: Đây là nguồn tài liệu quan trọng trong phân tích tài chính nên được Công ty khá chú trọng. Để phục vụ nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo Công ty và nhu cầu nắm bắt thông tin của cổ đông cũng như các bên liên quan thì Công ty lập báo các tài chính theo năm và theo quý, đồng thời báo cáo tài chính năm được kiểm toán để đảm bảo tính xác thực và đúng đắn của các chỉ tiêu. Báo cáo tài chính cũng được Công ty công bố rộng rãi trên trang web chính thức và trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, vì vậy tài liệu này được cập nhật thường xuyên, bám sát với tình hình kinh doanh của Công ty.  Một số tài liệu bên ngoài được sử dụng hiệu quả: Nguồn thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, các chính sách pháp luật của nhà nước cũng rất phong phú và dễ nắm bắt nên luôn được bộ phận phân tích kết hợp sử dụng khi đưa ra các nhận định, điều này làm tăng tính khách quan cho các kết quả phân tích. Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng linh hoạt. Công ty không sử dụng một phương pháp mà kết hợp hai phương pháp so sánh và tỷ lệ để nâng cao hiệu quả phân tích. Tính ưu việt từ việc sử dụng kết hợp này là đánh giá được tình hình tài chính cả về chiều ngang lẫn chiều dọc khi so sánh giữa các năm và đánh giá trong từng năm để thấy được xu hướng biến động cụ thể. Ngoài ra, các tỷ số đã phản ánh được năng lực tài chính của Công ty trên từng mặt cũng như đánh giá được toàn diện khi kết hợp các kết quả của nhiều chỉ tiêu. Nội dung phân tích tài chính khá hoàn thiện.  Đã phân tích được những biến động cơ bản của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh: Khi phân tích tình hình biến động tài sản nguồn vốn, cán bộ phân tích đã đánh giá được quy mô, cơ cấu và xu hướng sự biến động qua các năm. Công ty cũng đã tiến hành phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận dựa trên số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, nguyên nhân biến động của từng khoản mục đã được chú trọng giải thích căn cứ vào các hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty cũng như tình hình thực tế của môi trường kinh tế vĩ mô.  Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản đã được tính toán và phân tích: Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, Công ty đã tính toán và phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời. Việc tính toán các chỉ tiêu này giúp quá trình phân tích được sâu và rõ hơn. Ngoài ra, cán bộ phân tích còn tìm được những mặt Thang Long University Library 59 tích cực, hạn chế và nguyên nhân khi đánh giá từng chỉ tiêu, khi đưa ra kết luận có xem xét tới mối liên hệ giữa các chỉ tiêu và với chỉ số trung bình ngành. Chẳng hạn, khi đánh giá về năng lực thanh toán, cán bộ phân tích không chỉ dựa vào khả năng thanh toán mà còn kết hợp với hệ số trả nợ, tỷ số nợ cùng với chỉ số trung bình ngành để đưa ra kết luận. Những kết quả từ quá trình phân tích như vậy sẽ có độ tin cậy cao hơn và là căn cứ quan trọng để ban lãnh đạo hoạch định chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai. 2.2.5.2. Tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của Công ty còn có một số tồn tại sau:  Cơ cấu tài sản: Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản (gấp 7-8 lần tài sản dài hạn). Nguyên nhân là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh đồ chơi. Tuy nhiên, Công ty nên đầu tư thêm vào tài sản dài hạn mà cụ thể là TSCĐ để có thể ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, việc hàng tồn kho đọng quá lớn cũng đã trực tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Bảng 2.7. Hàng tồn kho Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hàng tồn kho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Phụ lục 1)  Cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng lớn, lần lượt các năm 2011, 2012, 2013 là 70,37%, 90,36%, 93,31%. Điều này cho thấy, Công ty phụ thuộc quá nhiều vào sử dụng nợ. Điều này dễ gây ra rủi ro về thanh khoản cho Công ty. Công ty đang duy trì chính sách quản lý vốn mạo hiểm, cả 3 năm, nguồn nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ cho phần lớn tài sản ngắn hạn, một phần để tài trợ cho tài sản dài hạn, còn vốn chủ sở hữu dùng để đù đắp một phần tài sản dài hạn. Mặc dù chính sách quản lý vốn mạo hiểm thường được các doanh nghiệp hiện nay, nhưng hiện tại vốn chủ sở hữu của Công ty là không cao nên Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt cần nhanh chóng gia tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao vị thế thanh khoản của mình. Về quản lý các khoản phải thu và các khoản phải trả: Cả 3 năm, số vốn chiếm dụng của Công ty luôn nhiều hơn số vốn Công ty bị chiếm dụng. Trong năm 2013, Công ty sử dụng đa số là vốn chiếm dụng từ bên ngoài, vì thế nếu biết tận dụng nguồn vốn này sẽ là một lợi thế lớn trong kinh doanh. Tuy nhiên, qua xem xét ta thấy tại 60 Công ty, lượng vốn bị chiếm dụng tương đối thấp, một phần doanh thu mà Công ty tạo ra chưa lớn, mặt khác do vốn bị tồn đọng lớn vào hàng tồn kho, điều ấy cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty chưa thật sự hiệu quả. Nhu cầu vốn kinh doanh cần cho sản xuất kinh doanh cần cho sản xuất là rất lớn, trong khi vốn chủ sở hữu do quá ít dẫn đến khó khăn trong chủ động về sử dụng vốn.  Tình hình doanh thu và lợi nhuận: Trong giai đoạn 2011-2013, giá vốn hàng bán ngày càng chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu cho thấy việc quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công của Công ty chưa được tốt, vì thế cần phải có chính sách phù hợp để tăng cường quản lý chi phí của Công ty.  Khả năng thanh toán: Nhìn chung do mức sử dụng nợ cao nên khả năng thanh toán của Công ty là thấp. Công ty khó đáp ứng được các khoàn chi trả nợ khi mà đến hạn. Điều này cho thấy rủi ro của Công ty cho việc thanh toán là tương đối cao.  Khả năng quản lý nợ và tài sản: Trong năm 2013, Công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ, TSCĐ tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận lại luôn nhỏ hơn tốc độ tăng của TSCĐ. Những tồn tại này đã kéo giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vì thế, Công ty cần tăng cường đầu tư và tổ chức sử dụng TSCĐ hợp lý để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hệ số nợ so với hệ số vốn chủ sở hữu có sự chênh lệch tương đối lớn, điều đó cho thấy mặc dù rủi ro tài chính tăng cao, thế nhưng Công ty lại chưa cân bằng giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu để tối đa hóa lợi nhuận đạt được, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Điều này còn thể hiện rõ khi tính toán các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty, ta thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn 1, tức là Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ của mình.  Khả năng sinh lời: Thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROS, ROE có thể thấy khả năng sinh lời của Công ty là rất thấp. Vì vậy, Công ty cần có các sự điều chỉnh để phát triển tối đa tiềm lực phát triển trong tương lai và tạo cơ sở để thu hút thêm các nhà đầu tư, các đối tác tín dụng. 2.2.5.3. Nguyên nhân Những tồn tại trong công tác phân tích tài chính của Công ty xuất phát từ một số nguyên nhân chính sau: Nguyên nhân chủ quan Thang Long University Library 61  Tài liệu phân tích chưa hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng. Nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính chưa được khai thác hết: Công ty lập đầy đủ cả 4 báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính nhưng bộ phận phân tích chủ yếu chỉ dừng lại ở phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài hai báo cáo trên thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa được sử dụng hiệu quả. Do đó thiếu những nhận định về việc tạo tiền và nhu cầu của Công ty trong việc sử dụng luồng tiền, từ đó không thể đưa ra kết luận việc sử dụng tiền hiệu quả hay chưa cũng như tiền sử dụng cho từng hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính nào và đem lại kết quả ra sao. Số liệu phân tích có quy mô chưa đủ lớn: Công ty phân tích và so sánh dựa trên số liệu của 3 năm tài chính liên tiếp, với nguồn số liệu như vậy thì kết quả phân tích chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Khó có thể đưa ra các kết luận có chiều sâu hay dự báo xu hướng biến động về tình hình tài chính của Công ty trong chiến lược dài hạn. Một số tài liệu bên ngoài đã được sử dụng nhưng chưa được chú trọng: Công ty đã sử dụng các thông tin về tình hình kinh tế, thị trường, ngành trong phân tích nhưng ở mức độ hạn chế, một số thông tin về đối thủ cạnh tranh chính cũng chưa được sử dụng. Bên cạnh đó, các thông tin về các ngành nghề liên quan trực tiếp với lĩnh vực vật liệu xây dựng của Công ty như bất động sản, ngành xây dựng chưa được tìm kiếm và khai thác hiệu quả.  Công tác tổ chức phân tích Công ty chưa có bộ phận phân tích tài chính riêng: việc phân tích tài chính do phòng kế toán, cụ thể là các nhân viên kế toán đảm nhận. Điều này khiến công tác phân tích không đạt được hiệu quả cao nhất bởi phân tích tài chính không phải là lĩnh vực chuyên môn sâu của kế toán, mặc dù kế toán là người lập ra báo cáo tài chính nên họ hiểu rõ những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, phát sinh của từng khoản mục trên báo cáo tài chính nhưng để có kết luận khách quan, sát thực đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng hơn. Do vậy các các kết luận từ phân tích tài chính chưa trở thành một công cụ tốt nhất giúp nhà quản trị Công ty dựa vào đó để hoạch định các chiến lược và đưa ra quyết định đúng đắn. Tần suất phân tích: Công ty lập báo cáo tài chính theo quý nhưng công tác phân tích tài chính chỉ được tiến hành mỗi năm một lần, sau khi báo cáo tài chính năm được lập, như vậy Công ty chưa khai thác tốt nguồn tài liệu của mình. Mặt khác, báo cáo tài chính năm thường hoàn tất trong quý I năm sau nên kết quả phân tích sẽ không phản ánh được kịp thời tình hình tài chính thực tế và không có nhiều ý nghĩa trong công tác 62 xây dựng chiến lược kinh doanh. Trong điều kiện môi trường kinh tế không ngừng biến đổi, công tác phân tích tài chính cần được Công ty tiến hành thường xuyên hơn để nâng cao hiệu quả phân tích.  Nội dung phân tích chưa đầy đủ Hiện nay Công ty mới phân tích các nội dung tài chính cơ bản và phổ biến nhất, ngoài ra có một số chỉ tiêu khác cũng là cơ sở khá tốt để đưa ra các kết luận phân tích nhưng chưa được Công ty sử dụng. Chẳng hạn phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, việc phân tích hoạt động này giúp Công ty xác định các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn để có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chưa sâu nên khó đưa ra các nhận xét về nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Bên cạnh đó, sự vận động của tiền được xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp, nhưng Công ty chưa chú trọng phân tích vấn đề này mà chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo dòng tiền. Mặt khác, là một Công ty cổ phần nhưng một số chỉ tiêu đặc trưng của loại hình Công ty này như thu nhập trên cổ phiếu thường, cổ tức trả cho cổ phiếu thường, tỷ suất cổ tức cũng chưa chú trọng xem xét và phân tích cụ thể.  Phương pháp phân tích Công ty sử dụng hai phương pháp so sánh và tỷ số trong phân tích mới đáp ứng được nhu cầu phân tích ở mức độ cơ bản, một số phương pháp khác cũng rất hiệu quả nhưng chưa được sử dụng như Dupont, thay thế liên hoàn, phương pháp dự đoán, nếu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thì bức tranh tài chính sẽ được phản ánh rõ nét và tổng quát hơn.  Ban lãnh đạo Công ty chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính: Ban lãnh đạo chưa coi phân tích tài chính là một công cụ mạnh để sử dụng cho việc ra quyết định, họ chỉ coi đây là nguồn tài liệu tham khảo, do đó chưa có sự đầu tư và quan tâm đúng mức trong lĩnh vực này. Do chỉ đạo không sâu sát và không có những yêu cầu cụ thể từ nhà quản lý Công ty nên tính trách nhiệm của cán bộ phân tích không được đảm bảo.  Đội ngũ cán bộ phân tích còn hạn chế về số lượng và năng lực: Đây là nguyên nhân chính tạo các khó khăn trong công tác phân tích. Công ty giao cho phòng kế toán đảm nhận nhiệm vụ, nhiều nhân viên kế toán không có kinh nghiệm và trình độ trong lĩnh vực tài chính sẽ dẫn tới những ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả phân tích. Hơn nữa, khối lượng công việc của phòng kế toán rất lớn, nhất là Thang Long University Library 63 thời điểm cuối năm, việc phân tích tài chính cũng được thực hiện trong thời gian này nên không thể đạt được hiệu quả tốt nhất. Với nguồn nhân lực hạn chế, nhưng những phần mềm phục vụ phân tích cũng chưa được đầu tư đúng mức tạo ra nhiều khó khăn hơn cho công việc. Nguyên nhân khách quan  Chế độ kế toán chưa hoàn thiện: hiện nay chế độ kế toán tài chính đang được đổi mới, hoàn thiện để hướng đến chuẩn mực quốc tế, điều này vừa tạo ra thuận lợi song cũng gây không ít khó khăn cho công tác phân tích. Nếu cán bộ phân tích không cập nhật kịp thời các thay đổi sẽ rất dễ mắc phải sai sót và giảm chất lượng của công tác phân tích tài chính.  Nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động: các biến động bất thường của nền kinh tế như lạm phát, tỷ giá có thể ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi nhận trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán và phân tích thiếu độ tin cậy. Mặt khác, hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất và đồng bộ về công thức của một số chỉ tiêu trong các sách, tài liệu về phân tích báo cáo tài chính làm cho việc so sánh số liệu được phân tích giữa các nguồn khác nhau tiềm ẩn nhiều rủi ro.  Hạn chế về nguồn số liệu: thị trường tài chính ở Việt Nam chưa thực phát triển, các số liệu thống kê về ngành còn hạn chế và mức độ chính xác chưa cao dẫn đến việc so sánh, đánh giá gặp khó khăn. Qua việc nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phẩn Kỷ nguyên Việt, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan, trung thực về kết quả đạt được cũng như tồn tại và nguyên nhân, em xin đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính. 64 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỶ NGUYÊN VIỆT. 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Trải qua hơn 7 năm với những nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên, Veesano đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường đồ chơi trẻ em và nhận được sự tin tưởng của khách hàng. Nhưng do khủng hoảng kinh tế nên những năm gần đây khiến cho các doanh nghiệp trên toàn quốc nói chung và Veesano nói riêng gặp nhiều khó khăn, nhận thức được điều này, ban lãnh đạo Công ty đã có hướng đi mới, cắt giảm sản lượng nhưng chú trọng đổi mới công nghệ để nâng cao về chất lượng, nghiên cứu và sản xuất ra một số loại đồ chơi sáng tạo hơn nữa, nhập khẩu các sản phẩm đồ chơi có chất lượng cao nhưng phù hợp với túi tiền của đại bộ phận người dân Việt Nam. Những phương hướng cụ thể trên từng công tác trong dài hạn được Công ty xác định như sau: 3.1.1. Công tác sản xuất  Công ty tiếp tục duy trì và không ngừng cải tiến công tác quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000;  Chủ động lựa chọn nguyên liệu có chất lượng tốt để phục vụ cho sản xuất kinh doanh;  Tăng cường công tác quản lý công nghệ, tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm từ chọn nguyên vật liệu đến khâu thành phẩm nhằm giữ vững uy tín của Công ty trên thị trường.  Cải tiến máy móc thiết bị, bám sát thị trường đế sản xuất những sản phẩm đáp ứng nhanh, chính xác nhu cầu thị trường, giảm thiểu hàng tồn kho.  Tiếp tục duy trì và chấn chỉnh công tác khoán chi phí nhằm giảm thiểu định mức tiêu hao vật tư đến mức thấp nhất, hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.1.2. Công tác kinh doanh  Nắm chắc nhu cầu thị trường, tập trung vào thị trường trọng điểm có sức tiêu thụ lớn, đồng thời mở rộng và phát triển thị trường ra các vùng khác có tiềm năng. Tăng cường công tác tiếp thị sản phẩm, tiếp thị trực tiếp đến các công trình, mở rộng thêm các cửa hàng, đại lý. Thang Long University Library 65  Tăng cường công tác thu hồi công nợ để giảm thiểu số dư công nợ. 3.1.3. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng sản xuất Trên cơ sở lực lương cán bộ công nhân viên sẵn có, hàng năm Công ty tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, cử các bộ theo học lớp quản lý nhằm đáp ứng yêu cấu sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý điều hành của bộ máy quản lý Công ty về chuyên môn, nghiệp vụ. 3.1.4. Công tác quản lý người lao động  Tăng cường chỉ đạo kế hoạch sản xuất, đảm bảo tăng năng suất lao động, hạ giá thành, ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên.  Thực hiện khoán chi phí sản phẩm cho từng bộ phận, phân xưởng, gắn thu nhập của người lao động với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng ngày và đảm bảo các định mức chi phí.  Thực hiện tốt an toàn lao động trong sản xuất, giữ vững kỷ luật công nghệ.  Tổ chức các phong tào thi đua trong lao động sản xuất, tiết kiệm nhằm thực hiện hoàn thành các phần việc, hoàn thành kế hoạch của đơn vị.  Thực hiện tốt các chế độ quy định của Nhà nước đối với người lao động. 3.1.5. Kế hoạch cụ thể trong năm 2013  Một số chỉ tiêu chính  Lợi nhuận trước thuế: 0 tỷ đồng  Doanh thu: 53 tỷ đồng  Khấu hao cơ bản: 3,2 tỷ đồng  Tồn kho thành phẩm: 4,6 tỷ đồng  Dư nợ phải thu: 3,0 tỷ đồng  Thu nhập bình quân: 4.620.000 đồng/người/tháng  Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản  Đầu tư máy khuôn đồ chơi: 1.500 triệu đồng  Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất đồ chơi để tăng năng suất: 1000 triệu đồng  Camera giám sát hoạt động: 25 triệu đồng Với phương châm “cải tiến liên tục, thỏa mãn không ngừng” Công ty kiên trì thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm, không ngừng cải tiến công nghệ, chấp nhận vượt qua những thử thách và khó khăn. Trong suốt hành trình xây 66 dựng và phát triển Công ty luôn xác định yếu tố con người là tài sản vô giá quyết định thành công, vì vậy đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được coi là “kim chỉ nam” giải mọi bài toán trong quá trình phát triển của đơn vị. Với một doanh nghiệp tuy còn non trẻ nhưng lại sở hữu một đội ngũ nhân lực tâm huyết, đoàn kết, trong những năm tới mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, nhưng Công ty sẽ tiếp tục khẳng định và giữ vững giá trị thương hiệu của mình. 3.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt 3.2.1. Giải pháp 3.2.1.1. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả tài liệu phân tích Tài liệu là cơ sở, căn cứ quan trọng để phân tích hệ thống tài liệu có đầy đủ và chính xác thì kết quả mới đáng tin cậy.  Khai thác triệt để và có hiệu quả nguồn tài liệu bên trong: hệ thống báo cáo tài chính của Công ty khá hoàn thiện nhưng chưa được sử dụng một cách hiệu quả trong phân tích. Trong giai đoạn tiếp theo, Công ty nên thực hiện phân tích thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bởi dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp, nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài sản cần thiết, tận dụng các cơ hội của thị trường và chi trả cổ tức cho các cổ đông. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp đánh giá khả năng tạo tiền, tình hình quản lí các tài sản và chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản suất và các khoản đầu tư tài chính của Công ty. Từ đó trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như: liệu Công ty có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không, các tài khoản phải thu được quản lý ra sao, những khoản đầu tư có đem lại hiệu quả cao hay chưa, Công ty có thể tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài không hay cơ cấu nợ hiện tại như thế nào.  Nâng cao chất lượng tài liệu: báo cáo tài chính phải đảm bảo trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế của Công ty. Để làm được điều này, Công ty cần tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ để kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót đồng thời thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.  Mở rộng nguồn tài liệu: ngoài tài liệu bên trong, Công ty cần chú trọng hơn tới nguồn tài liệu bên ngoài, các tài liệu này rất phong phú và hữu ích để công tác phân tích có tính chân thực và thuyết phục. Công ty nên thường xuyên cập nhật Thang Long University Library 67 các thông tin về tình hình kinh tế chung, lãi suất, lạm phát, giá cả, các thông tin về ngành, về các doanh nghiệp khác cùng ngành, thông tin về các ngành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh trong quá trình phân tích. Bên cạnh đó, những quy định của pháp luật, chuẩn mực kế toán cần được nắm rõ và điều chỉnh khi có thay đổi để đảm bảo tính hợp lệ của số liệu, qua đó những kết quả phân tích mới có ý nghĩa. 3.2.1.2. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính  Tăng cường sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với phân tích tài chính: công việc này phải được thực hiện dưới sự chỉ đạo và quan tâm của nhà quản lý Công ty vì đây thực sự là một kênh hữu ích trong việc đánh giá tình hình tài chính hiện tại, phát hiện ra những bất thường và rủi ro trong hoạt động của Công ty và là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh. Để tăng cường sự chỉ đạo của nhà quản lý Công ty với công tác phân tích tài chính thì Công ty cần có những quy định cơ bản đối với công việc này để nâng cao trách nhiệm của cán bộ phân tích.  Tổ chức bộ phận chuyên môn thực hiện công tác phân tích tài chính: hiện nay bộ phận kế toán và phân tích tài chính chưa được tổ chức độc lập, điều này làm giảm chất lượng phân tích tài chính. Các nhân viên kế toán phải đảm nhận khối lượng công việc lớn và năng lực phân tích tài chính còn hạn chế nên việc kiêm nhiệm như hiện nay sẽ không đảm bảo được yêu cầu trong công tác phân tích tài chính. Do vậy, thành lập một bộ phận phân tích tài chính riêng là việc làm cần thiết hiện nay. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phân tích cần được chú trọng phát triển về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Trước hết, Công ty cần chú ý đến chất lượng của cán bộ phân tích ngay từ khâu tuyển dụng, phân loại cán bộ để có các mục tiêu đào tạo phù hợp. Trong quá trình đào tạo và làm việc, cần tiến hành đánh giá, kiểm tra thường xuyên để nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc của cán bộ phân tích.  Tăng tần suất phân tích: hiện nay Công ty lập báo cáo tài chính theo cả quý và năm nhưng chỉ thực hiện phân tích tài chính theo năm, tức là công tác phân tích chỉ được thực hiện một lần mỗi năm và vào khoảng quý I của năm tiếp theo. Cũng có nghĩa, kết quả phân tích tài chính có được sau khi đã có kế hoạch kinh doanh của năm mới, như vậy làm giảm lợi ích của công tác phân tích tài chính. Trong năm tới, Công ty nên tiến hành phân tích tài chính theo quý để những thông tin về thực trạng tài chính được cung cấp kịp thời hơn. Bên cạnh đó, phân 68 tích tài chính phải được thực hiện ngay khi hoàn thành báo cáo tài chính để bắt kịp tình hình thực tế.  Thiết lập quy chế riêng cho phân tích tài chính: Công ty nên thiết lập một bộ các quy định cụ thể về phân tích tài chính. Mặc dù phân tích tài chính rất hữu ích và quan trọng nhưng Công ty còn coi nhẹ công tác này do không có sự quy định và chỉ đạo rõ ràng từ ban lãnh đạo. Vì vậy, để phân tích tài chính thực sự có hiệu quả và đi vào nề nếp thì Công ty cần có một kế hoạch cụ thể, quy định rõ ràng về thời gian, trình tự, nội dung cơ bản. 3.2.1.3. Bổ sung các phương pháp phân tích tài chính Công ty sử dụng phương pháp phân tích so sánh và tỷ lệ nhưng chỉ sử dụng hai phương pháp này thì chưa đem lại hiệu quả cao. Vì hiện nay các chỉ số ngành chưa được thống kê một cách đầy đủ và chính thống nên việc so sánh sẽ gặp phải hạn chế. Bên cạnh hai phương pháp trên Công ty có thể ứng dụng phương pháp Dupont cũng được rất nhiều doanh nghiệp thực hiện, còn có phương pháp thay thế liên hoàn và dự đoán nếu được kết hợp sử dụng thì hiệu quả sẽ tốt hơn. Sử dụng phương pháp Dupont để phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. - Mối quan hệ tương tác giữa ROA với ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lợi nhận ròng Tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuẩn (ROS) * Doanh thu thuần Tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản) Năm 2011 0,2% = 0,3% * 0,83 Năm 2012 (1,6%) = (2,17%) * 0,78 Năm 2013 (1,7%) = (1,19%) * 1,43 ROA năm 2012 giảm so với năm 2011 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Mức độ ảnh hưởng của ROS ΔROS = (2,17%)*0,83 – 0,3%*0,78 = (2%) + Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (2,17%)*0,78 – (2,17%)*0,83 = 0,1% + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ΔROA = (0,02%) + 0,001% = (1,9%) Ta thấy ROA giảm chủ yếu do tác động của nhân tố ROS. Từ nguyên nhân này, trong giai đoạn tiếp theo Công ty cần có các giải pháp để quản lý chi phí tốt hơn để tăng lợi nhuận ròng, từ đó giúp cải thiện ROS và ROA. Thang Long University Library 69 Năm 2013, ROA tiếp tục giảm so với năm 2012 + Mức độ ảnh hưởng của ROS ΔROS = (1,19%)*0,78- (2,17%)*0,78 = 0,6% + Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (1,19%)*1,43- (1,19%)*0,78 = (0,7%) + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ΔROA = 0,6% + (0,7%) = (0,1%) Như vậy, ROS giảm vẫn là nguyên nhân chính làm ROA năm 2013 giảm. Điều này cho thấy những giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí của Công ty chưa đem lại hiệu quả. - Các mối quan hệ tương tác với ROE Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần (ROS) * Doanh thu thuần Tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản) * Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu (Hệ số sử dụng vốn cổ phần) Năm 2011 1% = 0,35% * 0,83 * 3,56 Năm 2012 (18%) = (2,17%) * 0,78 * 10,83 Năm 2013 (25%) = (1,19%) * 1,43 * 14,94 ROE năm 2012 là 18%, giảm 19% so với năm 2011, nguyên nhân là do: + Mức độ ảnh hưởng của ROS ΔROS = (2,17%)*0,83*3,56 – 0,35*0,83*3,56 = (7%) + Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (2,17%)*0,78*3,56 – (2,17%)*0,83*3,56 = 0,4% + Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = (2,17%)*0,78*10,83 - (2,17%)*0,78*3,56 = (12%) + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ΔROE = (7%)+ 0,4%+ (12%) = (19,4%) ROE năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 bởi tác động của 3 yếu tố, cụ thể + Mức độ ảnh hưởng của ROS ΔROS = (1,19%)*0,78*10,83 – (2,17%)*0,78*10,83 = 8% + Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản 70 Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (1,19%)*1,43*10,83– (1,19%)*0.78*10,83 = (8%) + Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = (1,19%)*1,43*14,94 – (1,19%)*1,43*10,83 = (7%) + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ΔROE = 8% + (8%) + (7%) = (7%) ROS giảm cũng là nguyên nhân chính khiến ROE giảm. Năm 2013 Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, doanh thu không những giảm mà còn không đủ trang trải cho chi phí phát sinh nên lợi nhuận ròng nhỏ hơn 0 vì thế ROS giảm mạnh làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm và thấp như vậy. Năm 2013 Công ty sử dụng biên pháp tăng hệ số sử dụng vốn cổ phần nhằm cải thiện tình hình ROE. Tuy nhiên, do ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm nhiều nên hiệu quả của biện pháp trên không thấy rõ. Hệ số sử dụng vốn cổ phần tăng vốn chủ sở hữu có sự suy giảm đáng kể trong khi tổng tài sản tăng mạnh, cũng có nghĩa Công ty tăng tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu vốn. Việc Công ty muốn tăng sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng ROE trong năm 2012 là khá mạo hiểm vì khả năng thanh toán của Công ty trong năm không tốt nên rất dễ rủi ro. Trong thời gian tới, nếu Công ty cải thiện được khả năng thanh toán và tính tự chủ tài chính tốt hơn thì có thể sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng ROE, khi sử dụng công cụ này cũng cần có các biện pháp quản lý tốt và sử dụng ở mức độ phù hợp. Như vậy, việc xem xét các mối quan hệ trong phương trình Dupont có thể thấy được các yếu tố tác động đến ROA, ROE, từ đó giúp nhà quản lý đề ra các giải pháp thích hợp để khai thác các yếu tố tiềm năng nhằm tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. 3.2.1.4. Bổ sung một số nội dung phân tích để công tác phân tích đạt hiệu quả cao hơn Khả năng quản lý tài sản Công ty có phân tích khả năng quản lý tài sản qua các hệ số thu nợ, hệ số lưu kho, hệ số trả nợ. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể hơn khả năng này, Công ty có thể phân tích thêm một số chỉ tiêu sau: Thang Long University Library 71 Bảng 3.1Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản ĐVT: ngày 2011 2012 2012 Thời gian thu nợ trung bình 52 64 84 Thời gian luân chuyển kho trung bình 543 562 186 Thời gian trả nợ trung bình 108 85 49 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình 487 540 221 (Nguồn: Bảng 2.2&2.3) Thời gian thu nợ trung bình tăng lên qua từng năm. Chỉ số này năm 2012 là 64 ngày, tăng 11 ngày so với năm 2011, năm 2013 tiếp tục tăng 21 ngày so với năm 2012. Thời gian thu nợ kéo dài do chính sách tín dụng của Công ty được nới lỏng hơn vì nhiều khách hàng cũng gặp khó khăn về tài chính. Do vậy để phù hợp với tình hình thực tế thì Công ty buộc phải tăng thời gian cho khách hàng nợ, quyết định này có thể làm Công ty chậm thu hồi vốn để quay vòng nhưng nếu không làm vậy thì dễ làm giảm số lượng khách hàng. Mặc dù vậy, công tác quản lý các khoản phải thu của Công ty cũng cần chặt chẽ để tránh bị tổn thất do không thu hồi được nợ. Thời gian trả nợ trung bình có xu hướng giảm rõ rệt qua các năm. Năm 2012, mất trung bình 108 ngày để Công ty thanh toán nợ tức là thời gian Công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp giảm đi 22 ngày so với năm 2011. Đến năm 2013, Công ty chỉ mất mất trung bình 48 ngày Công ty để trả nợ. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho những nỗ lực cải thiện tình hình kinh doanh và năng lực tài chính của Công ty, khi mà thời gian trả nợ trung bình của năm 2013 giảm xuống, chỉ còn bằng gần 1/2 thời gian trả nợ trung bình của năm 2012. Thời gian luân chuyển kho trung bình tăng vào năm 2012 và giảm vào năm 2013. Năm 2012 là 562 ngày, tăng 19 ngày so với năm 2011. Chỉ tiêu này đã phản ánh rất sát thực trạng khó tiêu thụ hàng hóa của Công ty dẫn đến hàng hóa trong kho luân chuyển chậm, thời gian cho một vòng quay kho kéo dài, từ đó phát sinh thêm các chi phí lưu trữ, quản lý kho và cũng làm vốn chậm luân chuyển. Đến năm 2013, thời gian luân chuyển kho trung bình của Công ty chỉ còn ở mức 186 ngày, chỉ còn bằng 1/3 thời gian luân chuyển kho trung bình năm 2012. Nguyên nhân đến từ việc, Công ty có nhiều thêm những showroom, cửa hàng tại các thành phố lớn, mặt khác, người tiêu dùng ngày một biết đến và chọn mua sản phẩm của Công ty nhiều hơn, khiến cho Công ty tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình cũng tăng vào năm 2012, tăng 53 ngày so với năm 2011, cho thấy vốn của Công ty có xu hướng chậm luân 72 chuyển, tức là cần nhiều thời gian hơn để có thể thu hồi được vốn dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn, thời gian này tăng lên chủ yếu do hàng tồn kho chậm luân chuyển. Nhưng đến năm 2013, chỉ tiêu này giảm mạnh, cụ thể giảm 319 ngày so với năm 2012, nguyên nhân là do số lượng hàng tồn kho đã giảm đi so với năm 2012. Thế nhưng, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình của Công ty luôn ở mức cao, điều này có thể giúp Công ty gia tăng uy tín với các đối tác, bạn hàng, khách hàng, nhưng Công ty lại không tận dụng được một khoản vốn chiếm dụng có chi phí thấp. 3.2.1.5. Tăng cường quản lý hàng lưu kho Giai đoạn 2011-2013, số lượng hàng tồn kho rất nhiều khiến Công ty bị ứ đọng vốn lớn. Vì vậy, Công ty cần có các giải pháp để tăng cường quản lý hàng lưu kho. Một số giải pháp để giảm lượng hàng tồn kho:  Áp dụng các mô hình tồn kho để xác định lượng hàng dự trữ tối ưu,  Áp dụng hình thức sản xuất dây chuyền nhằm giảm tối đa lượng sản phẩm dở dang;  Nắm chắc nhu cầu của khách hàng, tức là nắm chắc về số lượng sản phẩm và thời điểm giao hàng, từ đó có kế hoạch sản xuất vừa đủ;  Áp dụng kỹ thuật phân tích biên tế để quyết định chính sách hàng tồn kho (xác định khi nào thì tăng hàng, khi nào thì không). 3.2.1.6. Tăng cường nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu Có thể thấy một vấn đề khó khăn rất lớn hiện nay của Công ty đó là vốn chủ sở hữu chưa nhiều. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong lĩnh vực nhập khẩu, vận hành dây chuyền sản xuất đồ chơi đòi hỏi phải có một lượng vốn ứng trước khá lớn. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty có thể huy động từ chính những cổ đông sáng lập trong Công ty, hoặc kết nạp thêm cổ đông mới. Vì là một Công ty nhỏ, mang tính chất là một Công ty gia đình nên việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán rất khó khăn. Do đó, Công ty có thể tìm kiếm những mối quan hệ thân quen trong Công ty, những mối quan hệ đối tác trong kinh doanh để kêu gọi vốn góp. Khi kêu gọi tăng vốn chủ sở hữu, Công ty cần đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tiềm năng trong tương lai. Điều đó chứng tỏ năng lực sản xuất và tiềm lực phát triển của Công ty. Do đó sẽ nâng cao giá trị của Công ty, thu hút được vốn đầu tư cho Công ty. Thang Long University Library 73 3.2.1.7. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn 2011-2013, giá vốn hàng bán ngày càng chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu cho thấy việc quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công của Công ty chưa được tốt, vì thế cần phải có chính sách phù hợp để tăng cường quản lý chi phí của Công ty.  Chi phí nguyên vật liệu: Khoản chi phí này là khoản chi rất lớn trực tiếp tạo ra sản phẩm, ngoài những nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất còn một khối lượng nguyên vật liệu nằm trong hàng tồn kho làm tăng lượng vốn ứng trước, tăng chi phí, Công ty cần có biện pháp làm giảm bớt chi phí có thể đối với chi phí này.  Xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu đối với từng khâu, phân loại nhu cầu theo từng loại vật tư chính, phụ; nguyên vật liệu nào cần trước, nguyên vật liệu nào cần sau.  Tìm kiếm nguồn cung cấp tin cậy, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển thấp.  Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình vận hành sản xuất, hạn chế lỗi sai kỹ thuật, thất thoát nguyên vật liệu.  Chi phí quản lý: Đây là khoản chi phí gián tiếp nhưng trực tiếp làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của Công ty. Đây cũng là khoản chi khó quản lý vì nó không được dựa trên định mức nhất định. Vì vậy cần:  Đưa ra giới hạn các chi phí quản lý, giao dịch tiếp khách hàng để khống chế khoản chi này.  Thiết bị phục vụ quản lý là thiết bị hiện đại, dễ hao mòn vô hình nên cần xem xét kỹ lưỡng trước khi đầu tư mua sắm, gắn những thiết bị này với kế hoạch sử dụng, kế hoạch sản xuất cụ thể  Mọi chi phí quản lý, chi phí hội nghị trên cơ sở hóa đơn, chứng từ rõ ràng, đảm bảo tính hợp lý, mục đích của chi phi bỏ ra 3.2.1.8. Đầu tư và tổ chức sử dụng TSCĐ hợp lý để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là khoản đầu tư để tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Trình độ trang thiết bị TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Việc huy động tối đa cả về số lượng và chất lượng của TSCĐ vào 74 hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi nhuận của Công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong Công ty, ta có một số giải pháp như sau:  Trước khi tiến hành đầu tư phải thực hiện phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định, xác định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý. Đồng thời, việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu sử dụng thực tế. Tránh tình trạng dư thừa, không sử dụng, gây lãng phí.  Cần phát huy cao việc sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ máy móc, thiết bị, tránh tình trạng tài sản hư hỏng.  Có biện pháp đánh giá lại tài sản cố định để xác định đúng giá trị còn lại của TSCĐ từ đó có biện pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn. 3.2.1.9. Một số giải pháp khác  Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Công ty cần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa và sửa chữa các sai sót trong công tác kế toán, báo cáo tài chính. Để làm được điều này, nhiệm vụ của từng nhân viên phải được phân công rõ ràng và thường xuyên tiến hành kiểm tra về tiến độ thực hiện cũng như mức độ hoàn thành công việc.  Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác phân tích: hệ thống máy tính cũng như các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác phân tích tài chính cần được quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng thông tin cũng như công nghệ hiện đại ngày càng phục vụ đắc lực cho công việc. 3.2.2 Kiến nghị Trong điều kiện tình hình kinh tế có những thay đổi khó lường như hiện nay thì phân tích tài chính càng đóng vai trò quan trọng. Những giải pháp trình bày ở trên cần được Công ty lưu tâm và nhanh chóng thực hiện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả thì ngoài sự nỗ lực của Công ty còn rất cần sự quan tâm, tạo điều kiện của các cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy em xin kiến nghị một số vấn đề như sau: Hoàn thiện chế độ kế toán Chế độ kế toán liên quan trực tiếp tới công tác kế toán của Công ty và là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn tài liệu báo cáo tài chính. Trong những năm gần đây chế đọ kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Tuy nhiên do điều kiện của việc cải cách chế độ kế toán rất phức tạp và cần nhiều thời gian nên còn có rất nhiều vướng mắc cũng như bất hợp lý. Thang Long University Library 75 Do vậy, trong thời gian tới cơ quan Nhà nước nên đẩy mạnh nghiên cứu và hoàn thiện chế độ kế toán để tạo được sự thống nhất và thuận lợi trong công tác kế toán, nhất là công tác lập báo cáo tài chính. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chung của ngành và của nền kinh tế Hiện nay, các chỉ tiêu ngành và của nền kinh tế chưa có nguồn được thống kê chính thức và tin cậy. Các chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng để đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong tương quan so sánh với doanh nghiệp cùng ngành và với đà phát triển kinh tê nói chung. Vì vậy, việc xậy dựng hệ thống chỉ tiêu chung này có ý nghĩa rất lớn và cần sớm được thực hiện. Có được hệ thống chỉ tiêu tài chính trung bình ngành thì công tác phân tích mới phát huy hết hiệu quả và phục vụ tốt hơn cho công tác dự báo. LỜI KẾT Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ hiện nay, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng là mục tiêu lâu dài cần đạt tới của tất cả các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một vấn đề quan trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của Công ty và từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn. Không năm ngoài mục tiêu trên, với đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt”, khóa luận đã trình bày những lý luận chung về phân tích tài chính, nội dung, phương pháp phân tích tài chính mà Công ty đang thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị với mong muốn hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quả hơn trong tương lai. Do hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Huệ đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Đào Thị Mỹ Hạnh Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt 2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Số tiền 2011 2012 2013 TÀI SẢN 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3.231.450.425 8.925.881.352 10.571.911.212 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 170.492.055 146.289.549 179.829.801 1. Tiền 168.892.855 144.690.349 2. Các khản tương đương tiền 1.599.200 1.599.200 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 455.792.212 1.238.590.168 3.633.435.923 1. Phải thu khách hàng 414.903.712 1.238.590.168 3.603.354.923 2. Trả trước cho người bán 40.888.500 0 30.081.000 III. Hàng tồn kho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749 1. Hàng tồn kho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749 - Nguyên vật liệu tồn kho 109.138.440 621.275.804 - Hàng hóa tồn kho 2.041.091.714 6.358.245.922 IV. Tài sản ngắn hạn khác 454.936.004 561.479.909 303.853.739 1. Thuế GTGT được khấu trừ 201.792.376 433.857.364 108.888.673 2. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 4.391.771 3. Tài sản ngắn hạn khác 253.143.628 127.622.545 190.573.295 - Chi phí trả trước ngắn hạn khác 253.143.628 127.622.545 190.573.295 B. Tài sản cố định, đầu tƣ dài hạn 267.712.504 228.215.482 302.016.537 I. Tài sản cố định 188.050.504 169.710.607 169.710.607 1. Nguyên giá 265.272.728 299.563.637 299.563.637 2. Giá trị hao mòn lũy kế (77.222.224) (129.853.030) (129.853.030) IV. Tài sản dài hạn khác 79.662.000 58.504.875 132.305.930 1. Tài sản dài hạn khác 79.662.000 58.504.875 132.305.930 NGUỒN VỐN 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749 A. Nợ phải trả 2.462.259.907 8.271.852.204 10.146.114.798 I. Nợ ngắn hạn 2.462.259.907 8.271.852.204 7.030.000.000 Thang Long University Library Chỉ tiêu Số tiền 2011 2012 2013 1. Vay ngắn hạn 1.349.081.521 5.821.421.636 7.030.000.000 2. Phải trả cho người bán 1.057.170.296 2.117.541.579 2.842.375.462 3. Người mua trả tiền trước 17.832.828 5.494.529 5.495.448 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 13.721.262 13.721.262 5. Chi phí phải trả 0 288.752.082 6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 24.454.000 24.921.116 268.243.888 II. Nợ dài hạn 0 0 1. Vay và nợ dài hạn 0 0 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.036.903.022 882.244.630 727.812.951 I. Vốn chủ sở hữu 1.010.053.301 845.341.608 727.812.951 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000 7. Lợi nhuận chưa phân phối 10.053.301 (154.658.392) (309.090.071) II. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 26.849.721 36.903.022 36903022 ( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt Đơn vị tính: VNĐ ( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Chỉ tiêu Số tiền 2011 2012 2013 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.994.278.775 7.177.224.767 15.618.331.557 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 88.673.928 66.131.508 53.504.388 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.905.604.847 7.111.093.259 15.564.827.169 4. Giá vốn hàng bán 1.443.061.157 4.529.814.571 12.656.912.906 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.462.543.690 2.581.278.688 2.907.914.263 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.037 19.188 4.035.063 7. Chi phí tài chính 270.228.489 639.280.906 288.341.213 Trong đó: Chi phí lãi vay 0 0 0 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.179.101.658 2.089.625.435 2.772.999.666 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13.214.580 (147.608.465) (149.391.553) 10. Thu nhập khác 210.475 288.579 18.562.297 11. Chi phí khác 20655 7.338.506 54.566.393 12. Lợi nhuận khác 189.820 (7.049.927) (36.004.096) 13. Tổng lợi nhận kế toán trước thuế 13.404.400 (154.658.392) (185.395.649) 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 3.351.099 0 0 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10.053.301 (154.658.392) (185.395.649) Thang Long University Library CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÖC XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Kỷ nguyên Việt Địa chỉ đơn vị thực tập: số 16, ngõ 44, Hàm Tử Quan, Hà Nội Xác nhận Sinh viên: Đào Thị Mỹ Hạnh Ngày sinh: 23/10/1992 Mã sinh viên: A18300 Lớp: QB23g3 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Trường: Đại học Thăng Long Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày 1 tháng 3 tới ngày 1 tháng 6 năm 2014 tại Công ty. Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2014 XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Ký tên, đóng dấu) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty cổ phần Kỷ nguyên Việt, Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013. 2. PGS.TS.Nguyễn Đình Kiệm (2010), TS.Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 3. TS.Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 4. ThS.Ngô Thị Quyên (2012), Bài giảng nhập môn tài chính doanh nghiệp, trường đại học Thăng Long. 5. Website: www.cophieu68.com, veesano.com Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18300_865.pdf
Luận văn liên quan