Khóa luận Phân tích tài chính tại Công ty TNHH thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai

Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng diễn ra gay gắt hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể hoạt động một cách hiệu quả nhất mà lại kiểm soát tốt được tình hình tài chính. Từ đây công tác phân tích tình hình tài chính sẽ cho nhà quản trị có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra cách khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp nhất cho công ty mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư. Không ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai đã cho chúng ta thấy phần nào tình hình hoạt động hiện nay của Công ty. Nhìn chung trong các năm qua hiệu quả hoạt động của Công ty là khá tốt thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhưng bên cạnh những thành công đạt được thì Công ty còn nhiều hạn chế như việc quản lý hàng tồn kho chưa tốt, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao Do đó trong các năm tới Công ty cần chú trọng khắc phục những điểm yếu trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín hơn nữa để Công ty có thể đứng vững và phát triển trong tương lai.

pdf75 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tài chính tại Công ty TNHH thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý doanh nghiệp là 5.000.000.000 đồng tăng 1.056.197.272 đồng tương ứng tăng 26,78% so với năm 2012. Sở dĩ chi phí quản lý Thang Long University Library 40 tăng như vậy là do mức lương tối thiểu Nhà nước quy định tăng, mức lương tối thiểu năm 2012 là 1.650.000 đồng/tháng, đến ngày 14/11/2013 mức lương tối thiểu quy định là 1.900.000 đồng/tháng, tăng 250.000 đồng so với mức lương tối thiểu cũ. Công ty nên cải tiến phương pháp quản lý hiện tại nhằm kiểm soát tốt hơn những khoản chi phí không cần thiết. Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 1.643.904.458 đồng, năm 2012 là 1.692.957.151 đồng, tăng 2,98% so với năm 2011. Trong năm 2012, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tỷ lệ thuận với tốc độ tăng doanh thu, cùng với việc các khoản chi phí tài chính chiếm tỷ trọng không lớn dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng. Điều này chứng tỏ, Công ty đã có những kế hoạch kinh doanh và quản lý tài chính hiệu quả. Đáng chú ý là vào năm 2013, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng mạnh. Nếu như năm 2012 lợi nhuận sau thuế đạt 1.692.957.151 đồng thì đến năm 2013 con số này là 2.176.875.000 đồng, như vậy là lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2013 đã tăng 483.917.849 đồng tương ứng tăng 28,58% so với năm 2012. Sự gia tăng lợi nhuận như vậy là do doanh thu thuần trong năm 2013 tăng mạnh (tăng 10.405.869.824 đồng tương ứng tăng 25,02% so với năm 2012) và các khoản chi phí của Công ty nằm trong tầm kiểm soát. Điều này là dấu hiệu đáng mừng của công ty vì năm 2012 và 2013 là 2 năm nền kinh tế có nhiều biến động. Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ta thấy được Công ty năm 2013 đạt được mức lợi nhuận sau thuế là 2.176.875.000 đồng. Đây là một mức lợi nhuận không nhỏ trong thời điểm khó khăn như hiện nay tuy nhiên sự tăng lên của các khoản chi phí (chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính và giá vốn hàng bán) cũng là một dấu hiệu cảnh báo về hoạt động quản lý kinh doanh của công ty đang bắt đầu đi xuống so với những năm trước đó. Để thay đổi tính hình này công ty cần phải nỗ lực hết mình đồng thời phải đề ra những phương án chính sách tối thiểu chi phí- tăng lợi nhuận tốt nhất. 2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán của Công ty. Ta có bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai. 41 Bảng 2.4 Khả năng thanh toán của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ĐVT: Lần Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,44 1,70 1,57 (0,26) 0,13 Khả năng thanh toán nhanh 0,71 0,94 0,98 (0,23) (0,04) Khả năng thanh toán tức thời 0,13 0,17 0,16 (0,04) 0,01 (Nguồn: Số liệu tính toán từ Bảng cân đối kế toán) Khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi. Trong năm 2012, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,7 đồng tài sản ngắn hạn, tăng 0,13 đồng so với năm 2011 (1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,57 đồng nợ ngắn hạn). Đến năm 2013, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm còn 1,44 lần, tương đương với giảm 0,26 lần so với năm 2012, nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả năm 2013 (19,03%) cao hơn tốc độ tăng của TSNH (0,63%). Có thể nói khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty vẫn khả quan, trong cả 3 năm 2011, 2012, 2013 hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn 1, cho thấy sự an toàn về khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty. Khả năng thanh toán nhanh: Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty giảm dần qua 3 năm. Năm 2012 Công ty sử dụng 0,94 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán nhanh để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, so với năm 2011 đã giảm 0,04 đồng nguyên nhân là do chỉ số hàng tồn kho năm 2012 tăng 50% so với năm 2011, trong khi đó lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty (41,78% vào năm 2012). Năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục giảm so với năm 2012, nguyên nhân là do chỉ số hàng tồn kho trong năm 2013 tăng 13,53% so với năm 2012, trong khi đó chỉ tiêu tài sản ngắn hạn không thay đổi nhiều so với năm 2012 (tăng 0,63%). Hệ số khả năng thanh toán nhanh lúc này thấp chứng tỏ mức dự trữ để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời điểm của công ty là chưa được cao. Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải đề ra những giải pháp mới nhằm sử dụng tài chính hiệu quả hơn, Thang Long University Library 42 tránh tình trạng để tài sản nhàn rỗi mà vẫn giữ ổn định khả năng thanh toán, thận trọng trong việc đầu tư. Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện Công ty có đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời hay không. Bảng 2.4 cho ta thấy hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty nhỏ hơn khá nhiều so với các hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh. Điều này thể hiện, sự phân bổ tài sản ngắn hạn chưa thật sự hợp lý. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty từ năm 2011 đến 2013 lần lượt là 0,16 lần, 0,17 lần và 0,13 lần. Hệ số trong cả 3 năm đều nhỏ hơn 0,5, như vậy 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi trung bình 0,15 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Điều này cho thấy Công ty gặp khó khăn trong thanh toán bằng tiền, đây là dấu hiệu không tốt về khả năng thanh toán. Tỷ lệ này thấp một phần do lượng tiền dự trữ thấp, mặt khác khoảng thời gian 2011 - 2013 là khoảng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, Công ty phải sử dụng tiền mặt để thanh toán một số đơn hàng nhập nguyên vật liệu. Hệ số khả năng thanh toán tức thời thấp có thể giúp công ty giảm tình trạng ứ đọng vốn nhưng lại gây ra rủi ro thanh toán tức thời cho các khoản cần chi khác. Qua các hệ số trên ta thấy rằng mặc dù khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty lớn hơn 1 nhưng khả năng thanh toán nhanh và khả năng tức thời đều nhỏ hơn 1. Điều này không đảm bảo tính thanh khoản và gây mất uy tín về lâu dài của Công ty. Công ty cần có những chính sách mới để có thể đảm bảo được những khoản thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 2.2.4.1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Doanh thu thuần (VNĐ) 52.000.000.000 41.594.130.176 36.613.354.080 10.405.869.824 4.980.776.096 Tổng tài sản (VNĐ) 20.000.000.000 18.418.472.864 15.323.629.069 1.581.527.136 3.094.843.795 Hiệu suất sử dụng tổng TS (lần) 2,6 2,26 2,39 0,34 (0,13) (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Xem xét hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản nói chung tại công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai không xét riêng từng khía cạnh: 43 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hay tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Qua bảng 2.5 ta thấy được hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2012 là 2,26 lần thấp hơn năm 2011 là 0,13 lần. Như vậy năm 2012 một đồng tài sản tạo ra 2,26 đồng doanh thu thuần. Năm 2013 hệ số này tăng nhẹ lên thành 2,6 lần có nghĩa một đồng tài sản tạo ra 2,6 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 giảm là do tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của tài sản điều này khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản của công ty giảm. Thêm vào đó công ty đã không có biện pháp tích cực trong việc nâng cao năng suất của tài sản, đồng thời công ty ngày càng mở rộng quy mô đầu tư thêm nhiều dự án mới chiếm tỷ trọng lớn và những dự án này còn trong giai đoạn thực hiện. Chính vì vậy để thay đổi tình hình hiện tại, công ty đã tích cực đưa ra những biện pháp mới để làm hiệu quả sử dụng tài sản và kiểm soát chi phí tốt hơn. Năm 2013, tổng tài sản bình quân của Công ty là 20 tỷ đồng, đạt hiệu suất sử dụng là 2,6 lần, nghĩa là mỗi đồng đầu tư vào tài sản Công ty thu được 2,6 đồng doanh thu, đây là tín hiệu tốt cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng dần. 2.2.4.2 Quản lý tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Bảng 2.6 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Doanh thu thuần (VNĐ) 52.000.000.000 41.594.130.176 36.613.354.080 10.405.869.824 4.980.776.096 Tài sản ngắn hạn (VNĐ) 17.235.263.643 17.127.809.352 13.609.375.202 107.454.291 3.518.434.150 Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 3,02 2,43 2,69 0,59 (0,26) (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) Tài sản ngắn hạn của Công ty bao gồm các khoản: tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty không ổn định. Năm 2013 một đồng TSNH tạo ra 3,02 đồng doanh thu thuần tăng 0,59 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do cả 2 chỉ tiêu TSNH và doanh thu thuần đều tăng. TSNH chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của công ty, do đó nếu việc sử dụng TSNH không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chính vì vậy thời gian tới công ty nên đưa ra những chính sách mới nhằm duy trì, phát huy tình hình hiện tại. Thang Long University Library 44 Quản lý hàng tồn kho Việc phân tích vòng quay hàng tồn kho cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho, cho thấy hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một chu kỳ kinh doanh để tạo ra doanh thu trong doanh nghiệp. Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai có lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn, nên phân tích hàng tồn kho giúp Công ty đánh giá được hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại thời điểm phân tích, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý. Từ số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, vòng quay hàng tồn kho của Công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.7 Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho Chỉ tiêu 2013 2012 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Giá vốn hàng bán (VNĐ) 43.000.000.000 34.523.128.046 29.667.442.072 8.476.871.954 4.855.685.974 Hàng tồn kho (VNĐ) 8.735.263.643 7.694.360.409 5.119.478.797 1.040.903.234 2.574.881.612 Vòng quay HTK (lần) 4,92 4,49 5,80 0,44 (1,31) Thời gian quay vòng HTK TB (ngày) 73,13 80,24 62,12 (7,10) 18,11 (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) + Vòng quay hàng tồn kho Năm 2012 chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho là 4,49 vòng giảm 1,31 vòng so với năm 2011. Nguyên nhân là vì đây là năm công ty đang trong giai đoạn cuối bán các hóa chất cho Nhà máy hóa chất Biên Hòa nên việc sử dụng hàng tồn kho là nguyên vật liệu đã giảm xuống, vòng quay hàng tồn kho diễn ra chậm hơn dẫn đến việc tích trữ nguyên vật liệu tăng lên. Năm 2013 chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho tăng lên thành 4,92 vòng nghĩa là tăng 0,44 vòng so với năm 2012. Vì đây là năm diễn ra việc bàn giao sản phẩm cho 2 đối tác lớn (Bệnh viện Việt - Pháp và trung tâm y tế dự phòng Hà Nội). Vòng quay hàng tồn kho cao thì công ty được đánh giá hoạt động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng. Tuy nhiên với một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm hóa chất, thì việc tích trữ nguồn nguyên vật liệu cũng là cần thiết vì sẽ có những thời điểm giá cả nguyên vật liệu biến động mạnh. + Thời gian quay vòng hàng tồn kho Qua bảng 2.7 ta thấy năm 2012 thời gian quay vòng hàng tồn kho khoảng 80,24 ngày cao hơn so năm 2011 khoảng 18,11 ngày. Năm 2013 chỉ tiêu này giảm 7,1 ngày 45 so với năm 2012 còn 73,13 ngày tức là thời gian hàng hóa ở trong kho kéo dài hơn 73 ngày trước khi bán. Điều này là phù hợp vì chỉ tiêu thời gian quay vòng hàng tồn kho biến động theo chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho tăng lên sẽ khiến thời gian quay vòng hàng tồn kho giảm xuống. Tuy nhiên việc luân chuyển hàng tồn kho nếu không liên tục sẽ làm tốn nhiều chi phí của doanh nghiệp cũng như làm việc thu hồi vốn diễn ra chậm hơn. Chính vì vậy công ty cần đưa ra những chính sách mới để cải thiện thời gian quay vòng hàng tồn kho, qua đó phát triển hơn nữa. Quản lý các khoản phải thu Bảng 2.8 Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Doanh thu thuần (VNĐ) 52.000.000.000 41.594.130.176 36.613.354.080 10.405.869.824 4.980.776.096 Phải thu khách hàng (VNĐ) 6.500.000.000 7.474.129.754 6.812.811.579 (974.129.754) 661.318.175 Vòng quay phải thu (vòng) 8 5,57 5,37 2,43 0,19 Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 45 64,69 66,99 (19,69) (2,30) (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng 2.8, ta có thể thấy xu hướng của vòng quay khoản phải thu tăng qua các năm. Năm 2012, số vòng quay các khoản phải thu đạt 5,57 vòng tăng so với năm 2011 là 0,19 vòng. Điều này đã khiến cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 64,69 ngày (giảm 2,3 ngày so với năm 2011). Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn khách mua hàng. Nhìn vào bảng 2.8, ta thấy vòng quay này tăng dần qua các năm, năm 2011: 5,37 vòng; năm 2012: 5,57 vòng; năm 2013: 8 vòng. Vòng quay các khoản phải thu tăng là do doanh thu thuần tăng trưởng đều qua các năm (năm 2012 tăng 14%, năm 2013 tăng 25%), trong khi đó chỉ tiêu phải thu khách hàng thay đổi không thật sự đáng kể (năm 2012 tăng 10%, năm 2013 giảm 13,03%). Có thể thấy công ty duy trì doanh thu bán chịu ở mức vừa phải, qua đó từ từ mở rộng thị trường, gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Kì thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty và ngành nghề hoạt động của công ty. Vì vậy đối với công ty tỉ số này là hợp lý vì ngành nghề kinh doanh của công ty là bán các sản phẩm thiết bị y tế, hóa chất thời gian bàn giao sản phẩm có thể là 1-2 tháng. Thang Long University Library 46 2.2.4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Bảng 2.9 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Doanh thu thuần (VNĐ) 52.000.000.000 41.594.130.176 36.613.354.080 10.405.869.824 4.980.776.096 Tài sản dài hạn (VNĐ) 2.764.736.357 1.290.663.512 1.714.253.867 1.474.072.845 (423.590.355) Hiệu suất sử dụng TSDH (lần) 18,81 32,23 21,36 (13,42) 10,87 (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) Việc sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua bảng 2.9 ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty tăng giảm không đều qua các năm. Trong năm 2011 là 21,36 lần tức là 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được 21,36 đồng doanh thu thuần. 1 đồng TSDH năm 2012 tạo ra được 32,23 đồng doanh thu thuần, tăng lên 10,87 đồng so với năm 2011. Đây là kết quả của việc đầu tư có hiệu quả vào công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức hợp lý. Tuy nhiên đến năm 2013 hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty chỉ đạt 18,81 lần, nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn năm 2013 tạo ra 18,81 đồng doanh thu thuần giảm đi 13,42 đồng so với năm 2012. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do mức tăng của tài sản dài hạn lớn hơn nhiều so với mức tăng của doanh thu, năm 2013 mức tăng của TSDH là 114,21% trong khi mức tăng của doanh thu chỉ đạt 25%. Trong năm 2013 Công ty đã tiến hành mua sắm một số máy móc nhằm hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu và lạc hậu vẫn còn tồn tại trong Công ty. 2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ Phân tích khả năng quản lý nợ cho thấy cơ cấu và khả năng quản lý nợ của Công ty. Việc phân tích chỉ số này tại Công ty cho thấy biến động của các khoản mục cấu thành nên nhóm tỷ lệ khả năng quản lý nợ, chỉ ra được nguyên nhân của các thay đổi giúp Công ty nâng cao được khả năng quản lý nợ, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. 47 2.2.5.1 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Bảng 2.10 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu D/E Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Tổng nợ phải trả (VNĐ) 12.000.000.000 10.081.611.255 8.679.724.611 1.918.388.745 1.401.886.644 Vốn chủ sở hữu (VNĐ) 8.000.000.000 8.336.861.609 6.643.904.458 (336.861.609) 1.692.957.151 Tỷ số nợ so với VCSH (lần) 1,5 1,21 1,31 0,29 (0,10) (Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng cân đối kế toán) Tỷ số nợ so với VCSH trong vòng 3 năm qua không có nhiều biến động lớn. Tỷ số nợ so với VCSH năm 2012 là 1,21 lần giảm 0,1 lần so với năm 2011, đến năm 2013 tỷ số này tăng lên đến 1,5 lần. Tuy nhiên, ta có thể thấy được nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là chưa đủ để đảm bảo cho các khoản nợ vì tỷ số đảm bảo nợ trong vòng 3 năm luôn lớn hơn 1. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. 2.2.5.2 Hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Hệ số nợ chỉ ra rằng trong tổng tài sản của Công ty thì bao nhiêu phần trăm được hình thành từ các khoản nợ, từ đó xác định được trách nhiệm của Công ty đối với các khoản nợ cũng như chủ nợ. Tình hình các khoản nợ của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai được trình bày trong bảng 2.11 dưới đây: Bảng 2.11 Hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Tổng nợ phải trả (VNĐ) 12.000.000.000 10.081.611.255 8.679.724.611 1.918.388.745 1.401.886.644 Tổng tài sản (VNĐ) 20.000.000.000 18.418.472.864 15.323.629.069 1.581.527.136 3.094.843.795 Tỷ số nợ so với tổng TS (lần) 0,60 0,55 0,57 0,05 (0,02) (Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng cân đối kế toán) Thang Long University Library 48 Năm 2012 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty vay nợ 0,55 đồng, chỉ số này giảm 0,02 đồng so với năm 2011, nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả (16%) nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (20%). Trong năm 2013, tỷ số nợ tăng lên đến 0,6 lần, tăng 0,05 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013 tổng nợ ngắn hạn đã tăng mạnh 19,03%, trong khi tổng tài sản chỉ tăng nhẹ 8,59%. Trong năm 2013 công ty đã tăng nguồn vốn tự có, cụ thể là tăng vốn điều lệ và gia tăng nguồn vốn từ lợi nhuận để lại mà không chia hết cho các chủ sở hữu. Tỷ số này cao dẫn đến lợi nhuận gia tăng nhanh và Công ty có khả năng toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. 2.2.5.3 Hệ số khả năng chi trả lãi vay Bảng 2.12 Hệ số khả năng chi trả lãi vay Chỉ tiêu 2013 2012 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 EBIT (VNĐ) 2.902.500.000 2.257.276.202 2.191.872.611 645.223.798 65.403.591 Lãi vay (VNĐ) 1.100.000.000 872.469.880 808.608.565 227.530.120 63.861.315 Khả năng chi trả lãi vay (Lần) 2,64 2,59 2,71 0,05 (0,12) (Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng cân đối kế toán) Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, doanh nghiệp cần sử dụng vốn vay có hiệu quả , chính vì vậy chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả năng chi trả lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Năm 2011, hệ số khả năng chi trả lãi vay của Công ty là 2,71 lần nghĩa là Công ty sử dụng sử dụng 2,71 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để chi trả cho 1 đồng lãi. Năm 2012 hệ số này sụt giảm xuống còn 2,59 lần. Đến năm 2013 khả năng thanh toán lãi vay của Công ty là 2,64 lần tăng 0,05 lần so với năm 2012, nghĩa là Công ty sử dụng thêm 0,05 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để chi trả cho 1 đồng lãi. Con số này cho thấy khả năng sinh lời của tài sản tốt hơn so với năm trước, tuy nhiên mức độ tăng chưa thật sự cao. Tỷ số khả năng chi trả lãi vay của Công ty đều lớn hơn 2 trong cả 3 năm 2011, 2012, 2013, điều này cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Công ty cần tiếp tục duy trì khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, khi đó các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng cung cấp vốn cho Công ty khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán. 2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời đánh giá một cách tổng quan nhất về hiệu quả hoạt động và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc phân tích khả năng sinh lời giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có cơ sở để nhận định tình hình hoạt động của Công ty và đưa ra các quyết định về chính sách kinh doanh. 49 2.2.6.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): Bảng 2.13 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 2.176.875.000 1.692.957.151 1.643.904.458 483.917.849 49.052.693 Doanh thu thuần (VNĐ) 52.000.000.000 41.594.130.176 36.613.354.080 10.405.869.824 4.980.776.096 ROS (%) 4,19 4,07 4,49 0,12 (0,42) (Nguồn: Số liệu được tính toán từ báo cáo kết quả kinh doanh) ROS phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, cho biết mỗi đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu trong mỗi kỳ hoạt động. Cụ thể số liệu phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong bảng 2.13. Năm 2011 ROS đạt 4,49% có nghĩa trong 100 đồng doanh thu thuần có 4,49 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, dẫn đến hoạt động kinh doanh của Công ty cũng phần nào bị ảnh hưởng, tỷ suất sinh lời năm này giảm xuống còn 4,07%. Trong 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận nhận được bị giảm 0,42 đồng so với năm 2011. Đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu có sự gia tăng nhẹ từ 4,07% lên 4,19%, như vậy 100 đồng doanh thu năm 2013 thu được 4,19 đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời trên doanh thu có tốc độ tăng như vậy là do lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 28,58%. Năm 2013 ngoài kinh doanh trong lĩnh vực chính là sản xuất thiết bị y tế, Công ty còn mở rộng hình thức kinh doanh sang lĩnh vực tư vấn lắp đặt, sửa chữa thiết bị y tế. Nhìn chung, sự mở rộng kinh doanh này bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Đây là tín hiệu tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.6.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của Công ty. ROA là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mỗi đồng đầu tư cho tài sản thu đuợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đưa ra cơ sở để điều chỉnh việc đầu tư vào tài sản của Công ty. Thang Long University Library 50 Bảng 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 2.176.875.000 1.692.957.151 1.643.904.458 483.917.849 49.052.693 Tổng tài sản (VNĐ) 20.000.000.000 18.418.472.864 15.323.629.069 1.581.527.136 3.094.843.795 ROA (%) 10,88 9,19 10,73 1,69 (1,54) (Nguồn: Số liệu được tính toán từ báo cáo kết quả kinh doanh) ROA cho biết mức lợi nhuận thu được trên mỗi đơn vị tài sản của công ty. Năm 2012, 100 đồng tài sản tạo ra 9,19 đồng lợi nhuận ròng, giảm 1,54 đồng so với năm 2011. Nhìn vào bảng 2.14 ta thấy được rằng lợi nhuận ròng của Công ty năm 2011 và 2012 gần như không thay đổi trong khi tổng tài sản năm 2012 lại tăng 20% so với năm 2011. Điều này chính là nguyên nhân dẫn tới tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 thấp hơn năm 2011. Năm 2013 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty là 10,88% tăng so với năm 2012 (tăng 1,69%) tức là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì sẽ thu được 10,88 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân là do cả 2 chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản đều tăng trong đó lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 tăng mạnh (tăng 29%) còn tổng tài sản của công ty chỉ tăng ở mức 8,59%. Nhìn một cách bao quát, ta thấy được Công ty đang trên đà phát triển. Công ty có những kế hoạch khai thác tài sản tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, để đánh giá được khả năng sinh lời cũng như nguyên nhân tăng giảm, ta cần xem xét tỷ suất sinh lời tài sản của Công ty trong mối quan hệ tương quan với các chỉ tiêu khác. Phân tích ROA theo mô hình Dupont Bảng 2.15 Mức độ ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 ROS (%) 4,19 4,07 4,49 0,12 (0,42) Hiệu suất sử dụng tài sản (lần) 2,60 2,26 2,39 0,34 (0,13) ROA(%) 10,88 9,19 10,73 1,69 (1,54) Năm 2011 - 2012: Năm 2011 ROA đạt 10,73% giảm xuống còn 9,19% vào năm 2012. ROA giảm do năm 2012, nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam có nhiều bất ổn. Chịu sự tác động từ các khó khăn bên ngoài cùng với việc kiểm soát chi phí chưa thật sự hiệu quả làm cho ROS giảm từ 4,49% xuống còn 4,07% (tương đương giảm 0,42%) so với năm 2011. Kèm theo đó sức sản xuất của tài sản không cao, hiệu suất sử dụng tài sản giảm 0,13 lần là nhân tố làm cho ROA giảm 1,54% hay vào năm 2012 100 đồng tài sản tạo ra ít hơn 1,54 đồng lợi nhuận so với năm 2011. 51 Năm 2013, với những chính sách nhằm ổn định nền kinh tế và sự ổn định của giá nguyên vật liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty có sự phát triển rõ rệt. Cụ thể, ROA năm 2013 tăng từ 9,19% lên đến 10,88%, tăng 1,69%. Qua bảng số liệu 2.15 ta có thể thấy rõ, ROA tăng là do ROS tăng 0,12% và hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 0,34 lần. Như vậy, 100 đồng tài sản năm 2013 tạo ra nhiều hơn so với năm 2012 1,69 đồng lợi nhuận chứng tỏ vào năm này khả năng kiểm soát chi phí là tốt và sức sản xuất của tài sản đã nâng cao. 2.2.6.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Bảng 2.16 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 Lợi nhuận sau TTNDN (VNĐ) 2.176.875.000 1.692.957.151 1.643.904.458 483.917.849 49.052.693 Vốn chủ sở hữu (VNĐ) 8.000.000.000 8.336.861.609 6.643.904.458 (336.861.609) 1.692.957.151 ROE (%) 27,21 20,31 24,74 6,9 (4,44) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tại Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai phản ánh khả năng sinh lời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Năm 2011 và 2012 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có sự giảm nhẹ, điều này có thể thấy rõ trên bảng số liệu 2.16. Tỷ suất sinh lời trên VCSH năm 2012 là 20,31% tức là 100 đồng VCSH tạo ra 20,31 đồng lợi nhuận ròng, tỷ suất này giảm 4,44 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn tới điều này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh 25% trong khi đó lợi nhuận sau thuế chỉ tăng nhẹ 3%. Năm 2013 ROE đạt 27,21% tăng so với năm 2012. Năm 2013 vốn chủ sở hữu có thay đổi nhưng không đáng kể (giảm 4%) so với năm 2012, trong khi đó lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 lại tăng mạnh (tăng 29%) do vào năm này số sản phẩm mà Công ty nhận sản xuất cho Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec đã hoàn thành bàn giao, nên Công ty đã được thanh toán toàn bộ chi phí, mặt khác vào năm này, Công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang lĩnh vực sửa chữa-lắp đặt thiết bị y tế, đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên của tỷ suất ROE. Thang Long University Library 52 Phân tích ROE theo mô hình Dupont: Bảng 2.17 Ảnh hƣởng các yếu tố lên ROE theo mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 ROS (%) 4,19 4,07 4,49 0,12 (0,42) Hiệu suất sử dụng tổng TS (lần) 2,60 2,26 2,39 0,34 (0,13) Tổng TS trên VCSH (lần) 2,5 2,21 2,31 0,29 (0,10) ROE (%) 27,21 20,31 24,74 6,90 (4,44) Qua bảng 2.17 ta thấy tốc độ tăng trưởng của ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố ROS, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ số tài sản trên vốn chủ sở hữu. ROE năm 2012 đạt 20,31%, giảm so với năm 2011 là 4,44%. Trong năm 2012 cả 3 nhân tố kể trên đều suy giảm, ROS giảm từ 4,49% xuống 4,07%, hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm từ 2,39 lần xuống 2,26 lần, tổng tài sản trên VCSH giảm từ 2,31 lần xuống còn 2,21 lần. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm của ROE. Năm 2013 ROE đạt 27,21%, chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu đã nâng cao, đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có sự phát triển, việc kiểm soát chi phí tốt dần lên. 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai Trong quá trình sản xuất kinh doanh do không ngừng tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng qui mô kinh doanh đặc biệt do luôn coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành sản phẩm, Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai đã giữ được chữ tín với các đối tác, mở rộng được thị trường. Hàng năm ngoài nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm y tế, Công ty còn tổ chức tìm kiếm, ký kết hợp đồng sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị y tế với các đơn vị có nhu cầu góp phần tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên và tăng tích lũy cho Công ty. 2.3.1. Những kết quả đạt được Doanh thu thuần và lợi nhuận của Công ty tăng dần qua các năm. Điều này hứa hẹn xu hướng phát triển hơn nữa của Công ty trong tương lai. Trong cả 3 năm 2011, 2012, 2013 hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn 1, cho thấy sự an toàn về khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty khá cao trong vòng 3 năm qua. Đây là kết quả của việc đầu tư có hiệu quả vào công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức hợp lý. Thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời ROS, ROE, ROA cho thấy tỷ suất sinh lời của Công ty có chiều hướng tăng, chứng tỏ tiềm lực của Công 53 ty trên thị trường có sự thay đổi tích cực, hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả. Đây là cơ sở để các nhà đầu tư, các đối tác tín dụng đưa ra quyết định đầu tư vào Công ty. 2.3.2. Một số hạn chế Công tác quản lý tiền mặt chưa tốt, lượng dự trữ tiền mặt thấp làm cho khả năng thanh toán tức thời chênh lệch nhiều so với khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành. Hàng tồn kho bị ứ đọng, thời gian quay vòng hàng tồn kho lớn. Điều này cho thấy việc quản lý hàng tồn kho chưa đạt hiệu quả. Việc hàng tồn kho nhiều không những làm ảnh hưởng đến các chỉ về khả năng thanh toán mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Quản lý khoản phải thu cũng là một khía cạnh Công ty cần quan tâm nếu muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các khoản phải thu có xu hướng giảm đi trong năm 2013 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn (32,5%) trong cơ cấu tổng tài sản, Công ty cần có chiến lược quản lý và chính sách đối với các khoản phải thu, việc này có thể là nhân tố giúp gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSNH của công ty không cao. Việc duy trì một lượng TSNH quá lớn cũng sẽ tạo ra sự mất cân bằng cơ cấu tài sản đồng thời cũng sẽ làm cho hiệu suất sử dụng của nó giảm đi. Kết luận chƣơng 2 Nội dung chương 2 trình bày khái quát về Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai và phân tích tình hình tài chính của Công ty. Qua việc phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh cũng như các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lời của Công ty ta thấy được thực trạng tình hình tài chính của Công ty cũng như những biến động về tài chính và nguyên nhân biến động. Từ đây, ta có thể nhận thấy được những ưu điểm cũng như nhược điểm về tình hình tài chính của Công ty để có một số biện pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty. Thang Long University Library 54 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ VÀ HÓA CHẤT SAO MAI 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới 3.1.1. Xu hướng nền kinh tế Theo nhận định của các chuyên gia và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, xu hướng của nền kinh tế Thế giới nói chung cũng như xu hướng của nền kinh tế Việt Nam nói riêng xuất hiện những điểm nổi bật quan trọng. Cụ thể xin được trình bày dưới đây: 3.1.1.1 Xu hướng của nền kinh tế Thế giới Tốc độ phục hồi tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang từng bước được củng cố sau khi trải qua giai đoạn khá bấp bênh trong nửa đầu năm 2014. Các dấu hiệu từ nửa cuối năm cho thấy, nền kinh tế toàn cầu đang quá độ sang một giai đoạn tăng trưởng ổn định hơn tuy tốc độ tăng trưởng vẫn thấp. Nguyên nhân chính là vì cầu nội địa vẫn còn yếu và tăng trưởng của một số nền kinh tế mới nổi tiếp tục chậm lại. Lạm phát toàn cầu tiếp tục được kiềm chế ở mức thấp trong năm 2014. Mức giảm lạm phát ở các nền kinh tế không đều nhau do những khác biệt trong chính sách và tình trạng sức khỏe của nền kinh tế. 3.1.1.2 Xu hướng nền kinh tế Việt Nam Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hồi phục, các ngành, lĩnh vực đều đạt được những kết quả đáng khích lệ, tiếp tục tạo đà tăng trưởng trong năm 2015. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2014 ước tính tăng 4,96% so với cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức tăng cùng kỳ của 3 năm trở lại đây. Hoạt động dịch vụ: Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu ầu năm 2014 ớc tính đạt 701,4 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước, loại trừ yếu tố giá tăng 5,1%, tuy cao hơn mức tăng của cùng kỳ hai năm trước nhưng vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên, kinh tế vĩ mô của Việt Nam chưa thực sự vững chắc, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Lạm phát tuy đã được kiềm chế nhưng vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại. Nợ xấu chưa được giải quyết cơ bản, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, thị trường chứng khoán có dấu hiệu phục hồi chậm. 55 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai 3.1.2.1 Đánh giá chung về môi trường Công ty Với phương châm “Làm bạn với tất cả các nước”, “Hội nhập chủ động”, Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Tuy là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, nhưng Việt Nam được coi là một miền đất thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Theo EuroCham, chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam đang dần được cải thiện, mức độ tin cậy và triển vọng kinh doanh trong cộng đồng doanh nghiệp Châu Âu tại Việt Nam đang dần được nâng cao. Môi trường chính trị của Việt Nam khá ổn định, môi trường pháp lý thủ tục hành chính đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà nước có nhiều chính sách để khuyến khích cũng như tạo điều kiện cho các công ty phát triển như miễn giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi Việt Nam đã trở thành thành viên của rất nhiều tổ chức thương mại trong khu vực cũng như trên thế giới như ASEAN, WTOđặt quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Các ngành kinh doanh, xây dựng, thương mại, dịch vụ đang dần được mở rộng cả về quy mô lẫn nâng cao chất lượng, hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đây Công ty có điều kiện tốt hơn để tiếp cận với các trang thiết bị hiện đại cũng như sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, phải kể đến những thách thức mà Công ty phải đối mặt, môi trường kinh doanh sẽ cạnh tranh gay gắt hơn, những doanh nghiệp yếu kém sẽ tự bị đào thải nếu không đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. 3.1.2.2 Định hướng phát triển của Công ty Định hướng của Công ty được đưa ra dựa trên việc phân tích tình hình tài chính những năm gần đây kết hợp với việc phân tích xu hướng thay đổi của nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian tới, định hướng phát triển của Công ty từ nay đến năm 2016: Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty là một doanh nghiệp mạnh, đa ngành nghề, đa sở hữu, lấy hiệu quả kinh doanh là thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững của Công ty. Duy trì và phát triển ngành nghề chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các thiết bị y tế. Tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh thương mại, đảm bảo cho Công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm và tư vấn miễn phí cho khách hàng. Công ty hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành giữa các đơn vị trong Công ty, liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận cũng như các cửa hàng. Tăng cường công tác hạch toán Thang Long University Library 56 sản xuất kinh doanh quản lý chặt chẽ các chi phí quản lý sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tích lũy vốn để phát triển. Công ty có kế hoạch tuyển thêm nguồn nhân lực mới có năng lực để phát triển Công ty, mặt khác có chính sách đào tạo nhân sự cũ nhằm nâng cao khả năng làm việc, có chế độ đãi ngộ tốt với nhân viên lâu năm, khen thưởng theo thành tích làm việc. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển năng lực. Trên cơ sở định hướng phát triển của Công ty cùng với các yếu tố thuận lợi và những khó khăn thách thức, Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai sẽ phát huy cao độ kết quả đã đạt được trong những năm qua, khắc phục những yếu kém để dần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng của Công ty để phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước, phấn đấu đưa Công ty hòa vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, góp phần xây dựng đất nước và Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai Thông qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty, có thể thấy tại Công ty còn tồn tại một số vấn đề cần phải khắc phục. Do vậy, trong nội dung của phần này khóa luận xin được đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. Hình 3.1 Một số vấn đề cần khắc phục 3.2.1. Quản trị tiền mặt Thông qua việc phân tích khoản tiền và tương đương tiền cũng như phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của Công ty ở chương 2 có thể thấy được chính sách Tiền mặt Hàng tồn kho Chi phí 57 dự trữ tiền của Công ty chưa ổn định. Lượng tiền mặt dự trữ của Công ty thấp gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Nếu có nhiều khoản nợ đến hạn thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán gây ảnh hưởng tới uy tín cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, việc dự trữ tiền mặt còn nhằm thực hiện mục đích giao dịch, đối phó với các nhân tố bất thường, thực hiện mục đích đầu tư và một số nhu cầu khác. Khi có tiền dự trữ không những giúp cho Công ty đảm bảo khả năng thanh toán mà còn giúp cho Công ty tận dụng được những cơ hội đầu tư khi có tiền dư thừa, nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường. Do vậy, Công ty cần nghiên cứu các biện pháp tăng khoản dự trữ tiền và thiết lập mô hình dự trữ tiền mặt phù hợp. Công ty có thể sử dụng mô hình dự trữ tiền mặt Miller Orr để nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt. Hiện nay, phần lớn các Công ty nói chung và công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai chưa chú trọng đến việc áp dụng mô hình quản trị tiền mặt và công tác dự đoán nhu cầu dòng tiền mặt hàng ngày. Mô hình Miller Orr giúp Công ty giải quyết vấn đề này. Với đặc điểm hoạt động của mình, Công ty thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai cần áp dụng mô hình quản lý tiền mặt linh hoạt như mô hình Miller Orr, do trong mô hình Miller Orr, số lần giao dịch của mỗi thời kỳ là số ngẫu nhiên, thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của lượng thu và chi tiền mặt. Công thức tính số dƣ tiền mặt theo mô hình Miller Orr +L Trong đó: Z* là số dư tiền mặt tối ưu L là tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dưới) H* là số dư tiền mặt tối đa F là chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn K là chi phí cơ hội do giữ tiền mặt là phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày Thang Long University Library 58 Bảng 3.1 Các số liệu về dự trữ tiền năm 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (L) 1628 Chi phi cơ hội cho việc cất trữ tiền mặt (K)(*) 0,009 Chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn 30 Phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày 50 (Nguồn: Bộ phận kế toán) (*) Lãi suất thị trường là 10% (lãi suất ngân hàng ngắn hạn) nên ta có biểu thức liên hệ giữa chi phí giao dịch hàng ngày và chi phí cơ hội do dự trữ tiền mặt là: (1+K) 365 – 30 = 0,1=>K = 0,009 Z*= + 1628 = 1812,2 =>H = 1812,2 x 3 – 2 x 1628 = 2180,6 Tính toán theo mô hình Miller Orr thì số tiền mặt tối ưu của Công ty là 1812,2 triệu đồng và mức dự trữ cực đại là 2180,6 triệu đồng. Với mức dự trữ được tính toán lại theo mô hình Miller Orr giúp tăng dự trữ tiền mặt của Công ty cũng như đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Thông qua mô hình Miller Orr, Công ty có thể xác định được tồn quỹ tiền mặt phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, có thể thấy Công ty cần phân tích tình hình của mình trong bối cảnh kinh tế, kết hợp với mô hình Miller Orr nhằm xác định nhu cầu tiền mặt cần thiết trong từng giai đoạn vừa đảm bảo khả năng thanh toán, vừa ổn định quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, vừa không bị ứ đọng vốn gây ảnh hưởng đến công tác đầu tư sinh lời của Công ty. 3.2.2. Quản trị hàng tồn kho Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của Công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và chi phí kho bãi. Đối với lượng hàng tồn kho là nguyên vật liệu chưa được sử dụng, Công ty cần có biện pháp kiểm kê chính xác để có thể tính toán được lượng nguyên vật liệu cần nhập mới. Đối với những loại hàng tồn kho không rõ nguyên nhân, Công ty cần phân loại chi tiết các loại hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân sau đó tìm biện pháp xử lý để thu hồi vốn. Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả, Công ty có thể áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho ABC, trong mô hình này Công ty sẽ xác định các mặt hàng theo giá trị để có 59 thể kiểm soát hàng tồn kho có hiệu quả. Phương pháp này có ưu điểm tập trung quan tâm vào các danh mục hàng hóa giá trị nhất và làm cho việc quản lý kho trở nên quan trọng, hiệu quả. Đối với các hạng mục hàng tồn kho Công ty tiến hành phân loại như sau: Nhóm A: Tỷ trọng đầu tư chiếm 10% nhưng hàm lượng giá trị chiếm 50% giá trị hàng tồn kho. Nhóm B: Tỷ trọng đầu tư chiếm 30% nhưng hàm lượng giá trị chiếm 35% giá trị hàng tồn kho. Nhóm C: Tỷ trọng đầu tư chiếm 60% nhưng hàm lượng giá trị chiếm 15% giá trị hàng tồn kho. Biểu đồ 3.1 Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC Bảng 3.2 Tỷ trọng đầu tƣ và hàm lƣợng giá trị các khoản mục hàng hóa Loại vật liệu % số lƣợng % giá trị Loại Nhôm 3,17 18,57 A Thép 2,63 15,33 A Cao su 4,2 16,1 A Nhựa 30 35 B Inox 21,55 4,31 C Sơn 15,6 7,27 C Thủy tinh 22,85 3,42 C (Nguồn: Bộ phận kế toán) Thang Long University Library 60 3.2.3. Các biện pháp kiểm soát chi phí Hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây cũng là một biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Với đặc điểm là một công ty sản xuất thiết bị y tế thì giá thành sản phẩm của Công ty được cấu thành bởi các khoản mục chi phí sau: chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung Do đó muốn hạ thấp giá thành sản phẩm, Công ty phải có các biện pháp quản lý các khoản mục chi phí nói trên sao cho hợp lý. Với chi phí vật liệu: đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá thành sản phẩm nên việc hạ thấp khoản mục chi phí này cần phải được coi trọng. Nhưng tiết kiệm chi phí vật liệu không có nghĩa là cắt xén bớt nguyên vật liệu trong từng sản phẩm. Mà việc hạ thấp chi phí này có nghĩa là giảm bớt các hao hụt trong công tác bảo quản, giảm chi phí vận chuyển. Công ty cũng nên lập các phương án cải tiến, thay thế một số loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí mà không ảnh hưởng tới chất lượng công trình, hạng mục công trình. Nhưng có điều mà Công ty cần đặc biệt chú ý và đặt lên hàng đầu đó là chất lượng của các sản phẩm. Với chi phí nhân công: Hiện nay tại Công ty, chi phí nhân công bao gồm lương chính lẫn phụ của công nhân viên chức gián tiếp và trực tiếp. Cũng giống như các công ty khác, để có thể đảm bảo tiến độ sản xuất và bàn giao sản phẩm đúng thời hạn thì Công ty có sử dụng các đội nhân công thuê ngoài. Phần lớn đó là những lao động tự do nên việc quản lý theo dõi chắc chắn sẽ không được chặt chẽ, và có thể dẫn đến tình trạng không trung thực trong việc chấm công và trả lương cho họ. Vì vậy, để quản lý tốt khoản chi phí này Công ty cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa đội ngũ lao động này kết hợp với việc đẩy mạnh phong trào nâng cao năng suất lao động và ý thức trách nhiệm của người lao động trong toàn Công ty. Với chi phí sản xuất chung: để giảm bớt được khoản mục chi phí sản xuất chung, Công ty nên loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý ra khỏi giá thành sản phẩm. Cần phải kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc của các khoản mục chi phí phát sinh, xem nó phát sinh có hợp lý hay không. 61 Kết luận chƣơng 3 Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty, nội dung của chương 3 được trình bày ở trên nhằm trình bày xu hướng của nền kinh tế toàn cầu cũng như nên kinh tế trong nước mà Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai nằm trong tổng thể đó, từ đó đưa ra các định hướng phát triển của Công ty và một số biện pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty. Thang Long University Library KẾT LUẬN Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng diễn ra gay gắt hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể hoạt động một cách hiệu quả nhất mà lại kiểm soát tốt được tình hình tài chính. Từ đây công tác phân tích tình hình tài chính sẽ cho nhà quản trị có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra cách khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp nhất cho công ty mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư. Không ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai đã cho chúng ta thấy phần nào tình hình hoạt động hiện nay của Công ty. Nhìn chung trong các năm qua hiệu quả hoạt động của Công ty là khá tốt thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhưng bên cạnh những thành công đạt được thì Công ty còn nhiều hạn chế như việc quản lý hàng tồn kho chưa tốt, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao Do đó trong các năm tới Công ty cần chú trọng khắc phục những điểm yếu trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín hơn nữa để Công ty có thể đứng vững và phát triển trong tương lai. Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tích lũy và kinh nghiệm. Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Hồng Nga đã hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm khóa luận này cũng như cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Ngọc Phát PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai 2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Lưu Thị Hương (2002). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, tr.1 – tr.45. 2. TS. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 3. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 4. TS. Lê Thị Xuân (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 5. TS.Trần Quý Liên,TS.Trần Văn Thuận,T.S Phạm Thành Long (2009), Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, tr.181-184.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16110_8613_9301.pdf
Luận văn liên quan